Nguyễn Hƣơng Thanh và cs<br />
<br />
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br />
<br />
72(10): 133 - 138<br />
<br />
XÁC ĐỊNH TỔN THƢƠNG VÕNG MẠC Ở BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƢỜNG TYP2<br />
ĐIỀU TRỊ TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TRUNG ƢƠNG THÁI NGUYÊN<br />
Nguyễn Hƣơng Thanh*, Dƣơng Hồng Thái<br />
Trường Đại học Y Dược – Đại học Thái Nguyên<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Mục tiêu nghiên cứu: Xác định tổn thƣơng võng mạc và tìm hiểu một số yếu tố liên quan với<br />
biến chứng võng mạc ở bệnh nhân đái tháo đƣờng typ 2.<br />
Đối tƣợng: Gồm 440 bệnh nhân đƣợc chẩn đoán là đái tháo đƣờng typ 2 (theo tiêu chuẩn WHO<br />
1998) vào khám, điều trị ngoại trú và nội trú tại bệnh viện ĐKTW TN.<br />
Phƣơng pháp nghiên cứu: Mô tả.<br />
Kết quả và kết luận: Trong số đối tƣợng nghiên cứu, số bệnh nhân giảm thị lực chiếm tỉ lệ cao<br />
nhất (54,6%), tiếp đến là đục thủy tinh thể (37,3%), tổn thƣơng võng mạc (33,0%), các tổn thƣơng<br />
khác (15,2%).<br />
Trong số các bệnh nhân ĐTĐ typ2 có tổn thƣơng võng mạc, chủ yếu là tổn thƣơng ở mức độ nhẹ<br />
(chiếm tỉ lệ 50,4%), tổn thƣơng mức độ trung bình: 19,3%, có 30,3% bệnh nhân tổn thƣơng võng<br />
mạc mức độ nặng.<br />
Nhóm tuổi > 55 tổn thƣơng võng mạc gặp với tỉ lệ cao nhất (35,3%), Nhóm tuổi 51-55: 31,7%,<br />
nhóm tuổi 46-50: 27,7%, nhóm tuổi 41- 45: 8,3%,<br />
Tổn thƣơng võng mạc có xu hƣớng tăng theo tuổi bệnh. Bệnh nhân có thời gian mắc bệnh ≤ 5<br />
năm, tổn thƣơng võng mạc chiếm tỉ lệ 25,0%; ≥ 16 năm: 55,5%.<br />
Tổn thƣơng võng mạc ở bệnh nhân đái tháo đƣờng có liên quan tới việc kiểm soát đƣờng huyết.<br />
Kiểm soát đƣờng huyết kém thì tỉ lệ tổn thƣơng võng mạc càng cao: HbA1C 4-6% tổn thƣơng<br />
võng mạc là 26,1%, HbA1C 6,1-7,5% là 21,6%, HbA1C > 7,5% là 39,8%.<br />
Tổn thƣơng võng mạc có liên quan tới rối loạn chuyển hóa lipid máu.<br />
Từ khóa: Đái tháo đường typ2, võng mạc, biến chứng, tổn thương, liên quan<br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Đái tháo đƣờng là một nhóm các bệnh chuyển<br />
hoá. Tăng Glucose mạn tính thƣờng kết hợp<br />
với sự huỷ hoại, sự rối loạn chức năng và sự<br />
suy yếu chức năng của nhiều cơ quan đặc biệt<br />
là mắt, tim, thần kinh và mạch máu [1], [6].<br />
Bệnh đái tháo đƣờng đã, đang và sẽ là gánh<br />
nặng cho nền kinh tế, xã hội của cả thế giới vì<br />
sự phát triển của bệnh luôn gắn với sự gia<br />
tăng của các biến chứng mạn tính. Bệnh đái<br />
tháo đƣờng gây các biến chứng: mắt, tim<br />
mạch, thận, thần kinh… trong đó biến chứng<br />
mắt rất hay gặp. Tại thời điểm chẩn đoán lâm<br />
sàng, ngƣời bệnh đái tháo đƣờng phần lớn đã<br />
có biến chứng, trong đó bệnh võng mạc có tới<br />
35% [1]. Nhận thức đƣợc ý nghĩa, tầm quan<br />
trọng của việc phát hiện sớm các biến chứng,<br />
đặc biệt biến chứng mắt trong bệnh đái tháo<br />
<br />
<br />
đƣờng, đồng thời góp phần vào việc có thái<br />
độ xử trí kịp thời, tránh những hậu quả nặng<br />
nề do đái tháo đƣờng, chúng tôi tiến hành<br />
nghiên cứu đề tài nhằm mục tiêu:<br />
- Xác định tổn thƣơng võng mạc ở bệnh nhân<br />
đái tháo đƣờng typ 2 điều trị tại Bệnh viện Đa<br />
khoa Trung ƣơng Thái Nguyên.<br />
- Tìm hiểu mối liên quan giữa biến chứng<br />
võng mạc với một số yếu tố ở bệnh nhân đái<br />
tháo đƣờng typ 2.<br />
ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br />
Đối tƣợng nghiên cứu<br />
Gồm 440 bệnh nhân đƣợc chẩn đoán là đái<br />
tháo đƣờng typ 2 vào khám và điều trị ngoại<br />
trú và nội trú tại Khoa Khám bệnh và Khoa<br />
Nội tiết Bệnh viện Đa khoa Trung ƣơng Thái<br />
Nguyên, từ tháng 9/2009 đến tháng 6/2010.<br />
Phƣơng pháp nghiên cứu<br />
<br />
Tel: 0912662094; Email: huongthanh_0905@yahoo.com.vn<br />
<br />
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên<br />
<br />
http://www.lrc-tnu.edu.vn<br />
<br />
| 133<br />
<br />
Nguyễn Hƣơng Thanh và cs<br />
<br />
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br />
<br />
Thiết kế nghiên cứu: mô tả.<br />
Kỹ thuật chọn mẫu:<br />
Chọn mẫu đáp ứng với tiêu chuẩn nhƣ sau:<br />
- Tiêu chuẩn chẩn đoán đái tháo đƣờng<br />
(ADA-1997)<br />
- Tiêu chuẩn chẩn đoán đái tháo đƣờng typ 2<br />
(WHO 1998)<br />
Chỉ tiêu nghiên cứu<br />
- Tuổi<br />
- Thời gian mắc bệnh<br />
* Thăm khám lâm sàng phát hiện các triệu<br />
chứng<br />
* Khám mắt: (do bác sỹ chyên khoa mắt<br />
khám).<br />
Khám trên máy sinh hiển vi, khám đáy mắt.<br />
* Khám đáy mắt<br />
- Đánh giá các tổn thƣơng.<br />
- Phân loại tổn thƣơng võng mạc theo<br />
Wiscosin [7].<br />
+ Tổn thƣơng cơ bản (bệnh võng mạc không<br />
tăng sinh)<br />
+ Bệnh võng mạc tiền tăng sinh<br />
+ Bệnh võng mạc tăng sinh<br />
- Định lƣợng chỉ số Lipid trong máu:<br />
- Định lƣợng HbA1c<br />
Các xét nghiệm trên đƣợc thực hiện tại khoa<br />
Sinh hoá Bệnh viện Đa khoa Trung ƣơng<br />
Thái Nguyên.<br />
<br />
Trong đối tƣợng nghiên cứu, số bệnh nhân giảm<br />
thị lực chiếm tỉ lệ cao nhất (54,6%), tiếp đến là<br />
đục thủy tinh thể (37,3%), tổn thƣơng võng mạc<br />
(33,0%), các tổn thƣơng khác (15,2%).<br />
Bảng 2. Các giai đoạn bệnh võng mạc của đối<br />
tượng nghiên cứu<br />
Các giai đoạn bệnh võng mạc<br />
<br />
n<br />
<br />
Tỉ lệ<br />
%<br />
<br />
Bệnh võng mạc không tăng sinh<br />
<br />
73<br />
<br />
50,4<br />
<br />
Bệnh võng mạc tiền tăng sinh<br />
<br />
28<br />
<br />
19,3<br />
<br />
Bệnh võng mạc tăng sinh<br />
<br />
44<br />
<br />
30,3<br />
<br />
145<br />
<br />
100,0<br />
<br />
Tổng số<br />
<br />
Nhận xét:<br />
Trong số các bệnh nhân ĐTĐ có tổn thƣơng<br />
võng mạc, chủ yếu là tổn thƣơng ở mức độ<br />
nhẹ (chiếm tỉ lệ 50,4%), tổn thƣơng mức độ<br />
trung bình chiếm tỉ lệ 19,3%, có 30,3% bệnh<br />
nhân tổn thƣơng võng mạc mức độ nặng.<br />
Bảng 3.3. Mối liên quan tổn thương võng mạc và<br />
tuổi đời (n =440)<br />
Bệnh VM<br />
<br />
n<br />
<br />
Tỉ lệ<br />
%<br />
<br />
Không<br />
tổn thƣơng<br />
võng mạc<br />
Tỉ lệ<br />
n<br />
%<br />
<br />
< 35<br />
<br />
1<br />
<br />
100<br />
<br />
0<br />
<br />
0,0<br />
<br />
1<br />
<br />
35-40<br />
<br />
1<br />
<br />
11,1<br />
<br />
8<br />
<br />
88,9<br />
<br />
9<br />
<br />
41-45<br />
<br />
1<br />
<br />
8,3<br />
<br />
11<br />
<br />
91,7<br />
<br />
12<br />
<br />
46-50<br />
<br />
10<br />
<br />
27,7<br />
<br />
26<br />
<br />
72,3<br />
<br />
36<br />
<br />
51-55<br />
<br />
27<br />
<br />
31,7<br />
<br />
58<br />
<br />
68,3<br />
<br />
85<br />
<br />
> 55<br />
<br />
105<br />
<br />
35,3<br />
<br />
192<br />
<br />
64,7<br />
<br />
297<br />
<br />
Tổng<br />
<br />
145<br />
<br />
32,9<br />
<br />
295<br />
<br />
67,1<br />
<br />
440<br />
<br />
Tuổi<br />
đời<br />
<br />
Phƣơng pháp thu thập số liệu<br />
Tất cả bệnh nhân thoả mãn tiêu chuẩn trên đƣợc<br />
hỏi bệnh theo mẫu nghiên cứu thống nhất.<br />
Phƣơng pháp xử lý số liệu<br />
Số liệu nghiên cứu đƣợc xử lý theo phƣơng<br />
pháp thống kê y học.<br />
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU<br />
Bảng 1. Tổn thương mắt của đối tượng<br />
nghiên cứu (n = 440)<br />
Tổn thƣơng<br />
n<br />
Tỉ lệ %<br />
Tổn thƣơng võng mạc<br />
145<br />
33,0<br />
Đục thuỷ tinh thể<br />
164<br />
37,3<br />
Giảm thị lực<br />
240<br />
54,6<br />
Các tổn thƣơng khác<br />
67<br />
15,2<br />
<br />
72(10): 133 - 138<br />
<br />
Tổn thƣơng<br />
võng mạc<br />
<br />
Tổng<br />
<br />
p 55 tổn thƣơng võng mạc là<br />
35,3%, nhóm tuổi 51-55: 31,7%, nhóm tuổi<br />
46 - 50: 27,7%, nhóm tuổi 41- 45: 8,3%.<br />
- Sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê với<br />
p