Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 21 * Số 3 * 2017<br />
<br />
<br />
KHẢO SÁT ĐẶC ĐIỂM BỆNH VÕNG MẠC ĐÁI THÁO ĐƯỜNG<br />
TẠI BỆNH VIỆN MẮT – TAI MŨI HỌNG – RĂNG HÀM MẶT<br />
TỈNH AN GIANG<br />
Huỳnh Nên Mơ, Trần Anh Tuấn<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Đặt vấn đề và mục tiêu: Bệnh lý võng mạc đái tháo đường là nguyên nhân gây mù lòa lớn. Để phòng ngừa<br />
và hạn chế bệnh lý này, việc nắm được đặc điểm hình thái võng mạc đái tháo đường và mối liên quan đến các yếu<br />
tố: thời gian mắc bệnh, tình trạng kiểm soát đường máu, tăng huyết áp, sự thay đổi chế độ ăn có chỉ số đường<br />
thấp và giàu chất xơ là rất quan trọng nhằm tầm soát, phát hiện sớm, quản lý và điều trị tốt. Nghiên cứu được<br />
tiến hành nhằm mô tả đặc điểm dân số, xác định tỉ lệ hình thái tổn thương võng mạc trên chụp hình đáy mắt và<br />
mối liên quan với các yếu tố nguy cơ của võng mạc đái tháo đường tại bệnh viện Mắt – Tai mũi hong – Răng hàm<br />
mặt An Giang.<br />
Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang thực hiện trên 376 mắt ở 188 bệnh nhân võng mạc<br />
đái tháo đường. Khảo sát hình thái và tỉ lệ tổn thương võng mạc bằng chụp hình đáy mắt, xác định các yếu tố liên<br />
quan: thời gian mắc bệnh, tình trạng kiểm soát đường máu, tăng huyết áp, sự thay đổi chế độ ăn bằng phân tích<br />
hồi quy logistic đơn biến, đa biến.<br />
Kết quả: Các tỉ lệ hình thái tổn thương võng mạc: vi phình mạch: 73,09%, xuất huyết: 31,64%, xuất tiết:<br />
55,27%, tĩnh mạch chuỗi hạt: 38,9%, bất thường vi mạch máu: 16,73%, tân mạch: 18,18%, bong võng mạc:<br />
1,82%, xuất huyết dịch kính: 12,36%. Yếu tố nguy cơ liên quan đến võng mạc đái tháo đường là thời gian mắc<br />
bệnh đái tháo đường và việc thay đổi chế độ ăn.<br />
Kết luận: Việc thay đổi chế độ ăn có liên quan quyết định đến sự hiện diện võng mạc đái tháo đường tăng<br />
sinh, nhóm không tuân thủ việc thay đổi chế độ ăn có nguy cơ võng mạc đái tháo đường tăng sinh gấp 34 lần<br />
nhóm có thay đổi chế độ ăn.<br />
Từ khóa: võng mạc, đái tháo đường.<br />
ABSTRACT<br />
CHARACTERISTICS OF DIABETIC RETINOPATHY AT OPHTHALMOLOGICAL –<br />
OTORHINOLARYNGOLOGICAL - ODONTOSTOMATOLOGICAL HOSPITAL AN GIANG PROVICE<br />
Huynh Nen Mo, Tran Anh Tuan * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement Vol. 21 - No 3 - 2017: 194 - 199<br />
<br />
Purpose: Diabetic retinopathy is major cause of blindness. Prophylaxis and limit this disease, the<br />
throughout grasp about the morphological characteristics of the diabetic retinopathy and relationship with<br />
the elements: time, control glycemia condition, hypertension, dietary change (low-glycemic-index and high<br />
in fiber) is important to early detection, screening, better treatment and management. The research was<br />
conducted to describe the population which determines the ratio retinal lesions form on fundus angiography<br />
and relationship with risk factors of diabetic retinopathy at ophthalmological - otorhinolaryngological -<br />
odontostomatological hospital An Giang province.<br />
Methods: It is a descriptive cross-sectional study: on 376 eyes in 188 patients with diabetic<br />
retinopathy. Survey form and ratio retinal lesion by fundus angiography, determination related factor by<br />
<br />
*Bệnh viện Mắt-TMH-RHM-Tỉnh An Giang **Bộ môn Mắt trường Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch<br />
Tác giả liên lạc: BS. Huỳnh Nên Mơ ĐT: 0979003572 Email: bsnm.ophth@gmail.com<br />
<br />
194 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch năm 2017<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 21 * Số 3 * 2017 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
multiple logistic regression.<br />
Results: The ratio of retinal lesions form: Micro aneurysm 73.09%, retinal hemorrhage: 31.64%, exudates:<br />
55.27%, venus beading: 38.9%, intraretinal microvascular abnormalities: 16.73%, neovascularization: 18.18%,<br />
retinal detachment: 1.82%, vitreous hemorrhage: 12.36%. The risk factors related with diabetic retinopathy is the<br />
time of diabetes and dietary change.<br />
Conclusion: Dietary change related with proliferative phase of diabetic retinopathy, the group doesn’t adhere<br />
to change diet has 34 times risk as much as the group changes diet.<br />
Keywords: diabetic retinophathy.<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ Răng Hàm Mặt An Giang.<br />
Mô tả những đặc điểm hình thái tổn thương<br />
Ở Việt Nam, theo một khảo sát năm 1999,<br />
võng mạc và tỉ lệ trên chụp hình màu đáy mắt<br />
trên 250 bệnh nhân đái tháo đường ở bệnh viện<br />
của dân số nghiên cứu.<br />
Chợ Rẫy, tỉ lệ mắc bệnh võng mạc đái tháo<br />
đường là 25,2%(3), và năm 2008 trên 512 bệnh Xác định mối liên quan giữa bệnh võng mạc<br />
nhân đái tháo đường ở bệnh viện Đại học Y đái tháo đường với các yếu tố: thời gian mắc<br />
Dược thành phố Hồ Chí Minh tỉ lệ này là 28,7%. bệnh đái tháo đường, tình trạng kiểm soát<br />
Trong những năm gần đây, đã có nhiều công đường máu, tăng huyết áp, việc thay đổi chế độ<br />
trình nghiên cứu vềchẩn đoán từ xa, laser trị ăn của dân số nghiên cứu.<br />
liệubệnh võng mạc đái tháo đường(4).Từ năm ĐỐITƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU<br />
2012, bệnh viện Mắt-TMH-RHM An Giang cùng<br />
Dân số chọn mẫu<br />
Ban Chỉ đạo Phòng chống mù lòa quốc gia đã và<br />
đang thực hiện mục tiêu thanh toán các bệnh Bệnh nhân đã được chẩn đoán bệnh võng<br />
gây mù có thể phòng tránh được. Đặc biệt với mạc đái tháo đường đến khám và điều trị tại<br />
việc đưa vào sử dụng hệ thống máy chụp hình khoa Mắt của bệnh viện Mắt – Tai Mũi Họng –<br />
đáy mắt, máy Laser argon quang đông võng mạc Răng Hàm Mặt An Giang từ tháng 08 năm 2015<br />
có thể tầm soát, phát hiện sớm và điều trị bệnh đến tháng 08 năm 2016.<br />
võng mạc đái tháo đường. Để phục vụ tốt cho Tiêu chuẩn chọn mẫu<br />
công tác phòng chống mù lòa, những vấn đề đặt Bệnh nhân đã được chẩn đoán bệnh võng<br />
ra là cần phải xác định đặc điểm hình thái và mạc đái tháo đường bởi bác sĩ nhãn khoa, không<br />
phân loại bệnh võng mạc đái tháo đường như giới hạn tuổi, giới.<br />
thế nào, mối liên hệ giữa biến chứng võng mạc<br />
Có đủ các kết quả khám và xét nghiệm bao<br />
với những yếu tố dịch tễ và một số bệnh lý liên<br />
gồm: thời gian mắc bệnh đái tháo đường,<br />
quan. Với mục tiêu như vậy, chúng tôi tiến hành<br />
HbA1C, huyết áp.<br />
nghiên cứu những hình thái bệnh võng mạc đái<br />
Bệnh nhân hợp tác.<br />
tháo đường đang khám và điều trị tại bệnh viện<br />
Mắt – Tai Mũi Họng – Răng Hàm Mặt An Giang, Cỡ mẫu<br />
khảo sát mối liên quan với một số yếu tố dịch tễ Cỡ mẫu được tính theo công thức<br />
như thời gian mắc bệnh đái tháo đường, tình<br />
trạng kiểm soát đường máu, việc thay đổi chế độ<br />
ăn và tăng huyết áp. Với p: tỉ lệ bệnh võng mạc đái tháo đườngkhông tăng sinh là<br />
58% theo nghiên cứu của Nguyễn Thị Uyên Duyên(4), d: độ<br />
Mục tiêu nghiên cứu<br />
chính xác mong muốn là 5%.<br />
Mô tả đặc điểm dân số bệnh võng mạc đái<br />
tháo đường tại bệnh viện Mắt – Tai Mũi Họng – Thiết kế nghiên cứu<br />
Nghiên cứu mô tả cắt ngang với cỡ mẫu là<br />
<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch năm 2017 195<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 21 * Số 3 * 2017<br />
<br />
376 mắt trên 188 bệnh nhân. 38,82%, bệnh võng mạc đái tháo đường không<br />
Qui trình nghiên cứu tăng sinh nặng là 23 mắt 6,12%, bệnh võng mạc<br />
đái tháo đường tăng sinh là 50 mắt, chiếm tỉ lệ<br />
Ghi nhận biến số nền bệnh nhân đủ điều<br />
13,31%.<br />
kiện chọn vào nghiên cứu, đo thị lực, khám<br />
sinh hiển vi, khám 3 mặt gương Goldmann,<br />
chụp hình màu đáy mắt ghi nhận tổn thương<br />
bệnh lý võng mạc đái tháo đường, xác định tỷ<br />
lệ và các yếu tố nguy cơ của bệnh lý võng mạc<br />
đái tháo đường.<br />
Phương tiện nghiên cứu<br />
Hồ sơ bệnh nhân với đầy đủ các xét nghiệm<br />
đã yêu cầu, phiếu chụp hình võng mạc – đái tháo<br />
đường cho từng bệnh nhân, bảng thị lực Snellen<br />
5m, sinh hiển vi, kính soi đáy mắt 3 mặt gương Hình 1. Tỉ lệ, phân loại bệnh võng mạc đái tháo<br />
Goldmann, máy chụp hình màu đáy mắt. đường trong mẫu nghiên cứu<br />
KẾT QUẢ Triệu chứng chiếm tỷ lệ cao trong bệnh võng<br />
mạc đái tháo đường là vi phình mạch (73,09%)<br />
Đặc điểm dân số nghiên cứu<br />
và xuất tiết võng mạc (55,27%), thấp nhất là bong<br />
Tuổi trung bình của nhóm nghiên cứu là<br />
võng mạc với 5 mắt (1,82%).<br />
57,63. Tỉ lệ nữ (71,81%) cao hơn nam (29,19%),<br />
khác biệt có ý nghĩa thống kê (p = 0,00, χ2<br />
test). Thời gian mắc bệnh trung bình là 4,99<br />
năm. Tỉ lệ tiền căn gia đình có người mắc đái<br />
tháo đường là 35,64% và týp 2 đái tháo đường<br />
là 93,09% khác biệt nhau có ý nghĩa thống kê<br />
với nhóm còn lại (p = 0,00, χ2 test). HbA1C<br />
trung bình nhóm nghiên cứu là 7,05%. Tỉ lệ có<br />
điều trị liên tục là 48,4% nhỏ hơn không điều<br />
trị liên tục là 51,6%, nhưng sự khác biệt này<br />
không có ý nghĩa thống kê (p = 0,72, χ2 test) và Hình 2. Hình thái võng mạc trên chụp hình đáy mắt<br />
tăng huyết áp kèm theo là 53,19% khác biệt<br />
Mối tương quan giữa các yếu tố nguy cơ và<br />
không có ý nghĩa thống kê với nhóm không có<br />
bệnh lý võng mạc đái tháo đường<br />
tăng huyết áp (p = 0,42, χ2 test).<br />
Các biến số yếu tố nguy cơ bao gồm thời<br />
Đặc điểm hình thái võng mạc bệnh võng gian mắc bệnh đái tháo đường, kiểm soát đường<br />
mạc đái tháo đường trên chụp hình màu huyết, tăng huyết áp và việc thay đổi chế độ ăn<br />
đáy mắt được đưa vào phương trình hồi quy logistic đơn<br />
Số mắt không có tổn thương bệnh võng mạc biến nhằm chọn ra các yếu tố có mối tương quan<br />
đái tháo đường là 101 mắt, tỉ lệ 26,86%. Số mắt có ý nghĩa với sự xuất hiện bệnh võng mạc đái tháo<br />
tổn thương bệnh võng mạc đái tháo đường đường (p