Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 5 * 2016<br />
<br />
<br />
XÁC ĐỊNH TỶ LỆ DI CĂN CÁC NHÓM HẠCH TRUNG THẤT<br />
TRONG BỆNH UNG THƯ PHỔI KHÔNG TẾ BÀO NHỎ<br />
Nguyễn Kim Anh*, Nguyễn Hoài Nam**<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Mục tiêu: Xác định tỷ lệ di căn các nhóm hạch trung thất trong phẫu thuật điều trị ung thư phổi không tế<br />
bào nhỏ.<br />
Phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang. Từ 06/2014 đến 06/2015, 106 bệnh nhân có bệnh lý ung thư<br />
phổi không tế bào nhỏ được phẫu thuật và có 27 bệnh nhân có hạch trung thất di căn.<br />
Kết quả: Tuổi trung bình là 57,98. Trong số106 bệnh nhân, nam (66%) và nữ (34% ). Triệu chứng thường<br />
gặp nhất là đau ngực: 39 bệnh nhân (36,9%). Bệnh nhân ung thư phổi có di căn hạch trung thất là 27 bệnh nhân.<br />
Tổng số hạch sinh thiết là 393, số hạch di căn là 33.<br />
Kết luận: Tỉ lệ các nhóm hạch di căn trong điều trị phẫu thuật ung thư phổi không tế bào nhỏ: 0 hạch trung<br />
thất trên cùng chiếm 0%; 1 hạch cạnh khí quản trên chiếm 3%; 2 hạch trước mạch máu và sau khí quản chiếm<br />
6%; 8 hạch cạnh khí quản dưới chiếm 24%; 2 hạch dưới động mạch chủ chiếm 6%; 0 Hạch quanh động mạch chủ<br />
chiếm 0%; 6 hạch dưới carina chiếm 18%.<br />
Từ khóa: Ung thư phổi không tế bào nhỏ, bệnh hạch trung thất, hạch trung thất, hạch di căn.<br />
ABSTRACT<br />
DIAGNOSIS OF N1,N2 DISEASE IN OPERATING ON A PATIENT<br />
WITH NON-SMALL CELL LUNG CANCER<br />
Nguyen Kim Anh, Nguyen Hoai Nam<br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement of Vol. 20 - No 5 - 2016: 70 - 76<br />
<br />
Objective: To determine the prevalence rate of mediastinal lymph node involvement in patients with non-<br />
small cell lung cancer in surgery.<br />
Methods: This is a cross-sectional descriptive study. From June 2014 to June 2015, in 106 patients with<br />
non-small cell lung cancer underwent surgical resection, 19 patients with N1 disease and 8 patients with N2<br />
disease.<br />
Results: The mean age was 57.98 years. Among the patients, 66% were males and 34% were females. The<br />
most common symptom was chest pain in 39 (36.9%) patients. In total of 393 mediastinal lymph nodes have been<br />
sampled, there were 33 lymphangitis carcinomatosis.<br />
Conclusions: In 106 patients with non-small cell lung cancer,19 patients with N1 disease and 8 patients<br />
with N2 disease, underwent surgical resection. The prevalence rate of mediastinal lymph node involvement: 0<br />
Highest Mediastinal 0%; 1 Upper paratracheal nodes 3%; 2 Prevascular and retrotracheal nodes 6%; 8 Lower<br />
paratracheal nodes 24%; 2 Subaortic (aorto-pulmonary window) 6%; 0 Para-aortic nodes (ascending aorta or<br />
phrenic) 0%; 6 Subcarinal nodes 18%; 0 Para-oesophageal nodes (below carina) 0%; 1 Pulmonary ligament nodes<br />
3%; 13 Hilar nodes & Interlobar nodes 40%.<br />
Keywords: Non-small cell lung cancer, Lymphadenopathy, Mediastinal lymph node, Lymphangitis<br />
<br />
<br />
* Khoa Ngoại lồng ngực – mạch máu, Bệnh viện Quận Thủ Đức.<br />
** Bộ môn Phẫu thuật lồng ngực và Tim mạch - Đại học Y dược Tp.Hồ Chí Minh<br />
Tác giả liên lạc: Ths. BS Nguyễn Kim Anh ĐT: 0914.200.003 Email: bs.nkanh@gmail.com<br />
70 Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 5 * 2016 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
carcinomatosis.<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ đoán di căn hạch trước và trong khi phẫu thuật<br />
UTPKTBN là quan trọng.<br />
Hiện nay, điều trị đa mô thức được thực hiện<br />
Để chẩn đoán di căn hạch trước mổ có<br />
trên những bệnh nhân ung thư phổi không tế<br />
nhiều cận lâm sàng xâm nhập và không xâm<br />
bào nhỏ (UTPKTBN), bao gồm nhiều phương<br />
nhập để chẩn đoán mức độ di căn hạch, qua<br />
pháp điều trị phối hợp được thực hiện trên bệnh<br />
đó góp phần chẩn đoán phân độ UTPKTBN<br />
nhân bị UTPKTBN như: phẫu thuật, xạ trị, hóa<br />
theo TNM và có sự chuẩn bị trước cho kế<br />
trị, liệu pháp trúng đích, liệu pháp laser, liệu<br />
hoạch phẫu thuật. Trong quá trình phẫu thuật<br />
pháp quang động lực (Photodynamic therapy),<br />
việc nạo hạch hoặc sinh thiết hạch trong lúc<br />
sinh thiết tức thì, đốt điện. Các phương pháp này<br />
mổ, giúp chẩn đoán chính xác phân độ ung<br />
có thể tiến hành đơn thuần hoặc kết hợp với<br />
thư phổi của bệnh nhân. Từ đó giúp tiên<br />
nhau tùy tình trạng bệnh. Điều trị phẫu thuật<br />
lượng sống đồng thời quyết định những điều<br />
trong UTPKTBN được chỉ định trong giai đoạn<br />
trị bỗ trợ sau phẫu thuật cho phù hợp giúp<br />
sớm của bệnh (giai đoạn I, II, IIIA). Trong điều<br />
kéo dài thời gian sống cho bệnh nhân(14).<br />
trị phẫu thuật UTPKTBN giai đoạn sớm của<br />
bệnh thì phẫu thuật cắt thùy phổi có chứa u kết Chúng tôi thực hiện nghiên cứu đề tài nhằm<br />
hợp nạo hạch đang là xu hướng hiện nay. xác định tỷ lệ các nhóm hạch di căn trong lồng<br />
ngực và giá trị của việc nạo hạch sinh thiết hạch<br />
Tuy nhiên, trong cùng một giai đoạn bệnh<br />
trong điều trị phẫu thuật ung thư phổi không tế<br />
được phẫu thuật, vai trò của nạo hạch trung<br />
bào nhỏ.<br />
thất toàn bộ so với việc chỉ lấy mẫu sinh thiết<br />
vẫn đang còn bàn cãi. Những người chủ trương PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br />
việc nạo hạch toàn bộ cho rằng, nếu không cắt<br />
Tiêu chuẩn chọn bệnh<br />
toàn bộ những mô hạch còn lại của ung thư sẽ<br />
Tất cả các bệnh nhân được chẩn đoán bị<br />
có nguy cơ vẫn tái phát, lúc đó tiên lượng bệnh<br />
UTPKTBN có chỉ định can thiệp ngoại khoa (từ<br />
sẽ xấu hơn do còn những vùng nguy hiểm gây<br />
độ I đến độ IIIA theo TNM) và được phẫu thuật<br />
tái phát và xếp giai đoạn ung thư phổi cũng<br />
tại khoa Ngoại Lồng Ngực, Bệnh viện Phạm<br />
muộn hơn. Ngược lại, những người đề xướng<br />
Ngọc Thạch từ tháng 06/2014 đến tháng 06/2015.<br />
việc chỉ cần lấy mẫu sinh thiết thì cho rằng việc<br />
Bệnh nhân có chụp cắt lớp điện toán ngực. Bệnh<br />
lấy mẫu sẽ không làm suy giảm yếu tố miễn<br />
nhân có nạo hạch rốn phổi và hạch trung thất<br />
dịch tại chỗ. Do đó, làm giảm tái phát tại chỗ và<br />
làm giải phẫu bệnh.<br />
cũng không làm gia tăng các biến chứng trong<br />
lúc sinh thiết như mất máu, tổn thương thần Tiêu chuẩn loại trừ<br />
kinh quặt ngược, tràn dịch dưỡng trấp hoặc dò - Những bệnh nhân bị UTPKTBN kèm theo<br />
phế quản màng phổi… ung thư ở cơ quan khác.<br />
Mặc dù việc lấy mẫu hạch sinh thiết hay nạo - Bệnh nhân không đồng ý tham gia<br />
hạch toàn bộ trong khi phẫu thuật UTPKTBN là nghiên cứu.<br />
một chủ đề đang bàn cãi nhưng tình trạng di căn Thiết kế nghiên cứu<br />
hạch vẫn là có vai trò quan trọng trong tiên<br />
Mô tả cắt ngang<br />
lượng của bệnh. Trên những bệnh nhân mổ ung<br />
thư phổi, nếu có di căn hạch thì tỉ lệ sống 5 năm Phương pháp nghiên cứu<br />
sẽ giảm xuống gần 50% so với những bệnh nhân Bệnh nhân được chọn theo tiêu chuẩn chọn<br />
không có di căn hạch(10,11,12,13,20). Vậy vấn đề chẩn bệnh đã đề ra: khám lâm sàng và đọc phim chụp<br />
cắt lớp điện toán (CLĐT) vùng ngực chẩn đoán<br />
<br />
<br />
<br />
Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 71<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 5 * 2016<br />
<br />
sơ bộ số lượng + vị trí hạch di căn trên phim, ghi (8), hạch nằm sau trong lớp mỡ quanh thực<br />
nhận số liệu. Tham gia phẫu thuật cắt u + nạo quản nên khó sinh thiết và dễ chảy máu.<br />
hạch, gửi làm giải phẫu bệnh. Ghi nhận số hạch Thám sát hạch bên phổi trái: Kỹ thuật bộc lộ<br />
+ vị trí hạch được nạo trong quá trình phẫu các hạch này cũng không khác so với các hạch<br />
thuật. Ghi nhận kết quả giải phẫu bệnh sau mổ. bên phổi phải, ngoại trừ khi sinh thiết các hạch<br />
Tính tỉ lệ phân bố các nhóm hạch di căn . cạnh khí quản dưới trái (4L) cần cẩn thận do<br />
Kỹ thuật thực hiện cung động mạc chủ che khuất tầm nhìn camera.<br />
Sinh thiết tất cả các hạch thấy được trên Kéo nhẹ thùy trên phổi trái xuống dưới và hơi ra<br />
phim chụp CLĐT, hạch thấy được trong quá sau là dễ dàng bộc lộ được các hạch cửa sổ phế<br />
trình phẫu thuật.Các thao tác kỹ thuật thám sát, chủ, hạch nằm ở bờ dưới (5) và phía trước ngoài<br />
bộc lộ hạch có khác nhau tùy vào phổi tổn cung động mạch chủ (6). Các hạch này nằm sâu<br />
thương bên phải hay bên trái. Những trường và phía sau động mạch chủ xuống nên phải đẩy<br />
hợp phổi dính nhiều, hạch rốn phổi thường khó động mạch chủ ra trước mới thấy được. Hạch<br />
bộc lộ hơn hạch trung thất. này nằm trong dây chằng phổi dưới, chỉ cần kéo<br />
thùy dưới phổi tái lên trên sau đó đè nhẹ động<br />
Thám sát hạch phổi phải: dùng tay trái<br />
mạch chủ ra phía sau là bộc lộ được hạch. Cũng<br />
cầm kìm kẹp phổi sau đó kẹp dọc bờ trong<br />
trong vùng cửa sổ phế chủ, đẩy nhẹ nhu mô<br />
thùy trên phổi phải kéo xuống là toàn bộ<br />
phổi ra phía sau sẽ thấy hạch rốn phổi trái (10L),<br />
màng phổi trung thất trên bên phải hiện ra.<br />
hạch thường to, nằm phía dưới hạch cửa sổ phế<br />
Các hạch cạnh khí quản trên phải (2R) nằm<br />
chủ (hạch 5, 6) và nằm trong màng phổi tạng.<br />
cách đỉnh phổi phải khoảng 3-4cm phía dưới<br />
chỗ xuất phát của động mạch dưới đòn phải. Các số liệu được xử lý và phân tích bằng<br />
Các hạch cạnh khí quản dưới phải (4R) thường phần mềm thống kê SPSS 16.0<br />
to hơn, nằm ở bờ trên tĩnh mạch azygos bộc lộ KẾT QUẢ<br />
thường dễ dàng. Vẫn dùng tay trái kéo phổi<br />
Qua nghiên cứu 106 trường hợp bệnh nhân<br />
xuống dưới và kéo ra phía sau sẽ bộc lộ được<br />
bị UTPKTBN được phẫu thuật cắt u và sinh thiết<br />
hạch rốn phổi phải (10R) nằm trong màng<br />
hạch rốn phổi, hạch trung thất lấy mẫu chẩn<br />
phổi tạng và nằm ngay bờ trên rốn phổi khi<br />
đoán bản chất hạch tại khoa Ngoại Lồng Ngực -<br />
phổi được kéo xuống. Đẩy phổi ra phía sau<br />
Bệnh viện Phạm Ngọc Thạch trong 12 tháng từ<br />
bộc lộ vùng rốn phổi phía trước sẽ thấy hạch<br />
tháng 6 năm 2014 đến tháng 6 năm 2015 có kết<br />
liên thùy phổi phải (11R) ở phía trước. Nếu<br />
quả như sau.<br />
kéo phổi ra trước bộc lộ vùng rốn phổi phía<br />
Nghiên cứu: 106 BN UTPKTBN, trong đó 27<br />
sau cũng có thể có những hạch liên thùy (11R)<br />
BN di căn hạch.<br />
nằm bao quanh động mạch liên thùy. Hạch<br />
liên thùy phổi phải (11R) thường khó thấy do Đặc điểm bệnh nhân khi so sánh giữa<br />
nằm dưới một lớp mỏng nhu mô phổi, khó nhóm di căn hạch và không di căn hạch<br />
phẫu tích nếu rãnh liên thùy phổi không rõ trong nhóm nghiên cứu<br />
ràng. Dùng tay trái vén ngược thùy dưới lên Bảng 1- Đặc điểm bệnh nhân<br />
trên và ra trước sẽ bộc lộ được hạch dây chằng UTPKTBN<br />
Đặc điểm P<br />
phổi dưới (9), hạch này dễ dàng lấy trọn. Tay Không di căn Có di căn<br />
trái vẫn vén ngược thùy dưới lên trên, cách Tuổi trung bình 56 58,66<br />
0,167<br />
( > 0,05)<br />
phía trên hạch số (9) vài centimet, tay phải<br />
Nam 53 17 0,696<br />
dùng kìm kẹp vào thực quản kéo nhẹ ra ngoài Giới<br />
( > 0,05)<br />
Nữ 26 10<br />
và ra sau sẽ bộc lộ được hạch cạnh thực quản<br />
<br />
<br />
<br />
72 Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 5 * 2016 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
UTPKTBN Tổng số Hạch Hạch<br />
Đặc điểm P Vị trí hạch<br />
Không di căn Có di căn hạch sinh thiết di căn không di căn<br />
Hút thuốc 45 15 0,899 Nhóm 4 83 8 75<br />
Tiền<br />
0,600 Nhóm 5 38 2 36<br />
sử Lao phổi cũ 12 3 ( > 0,05) Nhóm 6 2 0 2<br />
Kích thước u 0,192 Nhóm 7 78 6 72<br />
3,96 ± 0,15 4,00 ± 0,21<br />
trung bình ( > 0,05)<br />
Nhóm 8 4 0 4<br />
Phân Riêng lẽ 16 8<br />
Nhóm 9 13 1 12<br />
0,168<br />
bố Kết chùm 55 15<br />
Nhóm 10 123 13 110<br />
( > 0,05)<br />
hạch Khối 8 4 Tổng 393 33 360<br />
Kích thước U phổi Đặc điểm giải phẫu bệnh<br />
Trong nhóm u phổi < 2cm có một trường hợp Bảng 3- Đặc điểm giải phẫu bệnh<br />
ung thư phổi di căn hạch (chiếm 3,7% tỉ lệ di căn Ung thư phổi<br />
Đặc điểm<br />
hạch). Trong nhóm u phổi từ 2-3cm có 5 trường giải phẫu bệnh Có di căn Không Tổng<br />
hợp ung thư phổi di căn hạch (chiếm 18,5% tỉ lệ hạch di căn hạch<br />
Carcinome tuyến 26 70 96<br />
di căn hạch). Trong nhóm u phổi từ 3-5cm có 9<br />
Carcinome tế bào gai vảy 1 6 7<br />
trường hợp ung thư phổi di căn hạch (chiếm Carcinome tế bào lớn 0 3 3<br />
33,3% tỉ lệ di căn hạch). Trong nhóm u phổi từ 5- Tổng 27 79 106<br />
7cm có 12 trường hợp ung thư phổi di căn hạch<br />
Phân loại giai đoạn Ung thư trước mổ và<br />
(chiếm 44,5% tỉ lệ di căn hạch).<br />
sau mổ<br />
Tỉ lệ bệnh ung thư phổi di căn hạch trung<br />
Bảng 4- Phân loại giai đoạn ung thư trước mổ và sau<br />
thất tăng dần theo kích thước u, khác biệt có ý<br />
mổ<br />
nghĩa thống kê, p=0,025 < 0,05 (phép kiểm χ2 hai<br />
Giai đoạn UTPKTBN theo Phân độ theo N<br />
yếu tố). Tổng<br />
TNM trước mổ (sau mổ) N0 N1 N2 N3<br />
Kích thước hạch 6 0 0 0 6<br />
Độ IA<br />
10 0 0 0 10<br />
Trong nhóm kích thước hạch 0,05 (phép kiểm thuật trong điều trị UTPKTBN thì phẫu thuật cắt<br />
χ2 hai yếu tố) thùy chứa u và nạo hạch trung thất, hạch trong<br />
Bảng 2- Số lượng hạch theo vị trí các nhóm hạch rốn phổi đang là xu hướng điều trị. Phẫu thuật<br />
Tổng số Hạch Hạch lấy hạch có vai trò quan trọng trong sự phân chia<br />
Vị trí hạch<br />
hạch sinh thiết di căn không di căn giai đoạn ung thư sau mổ, cũng như kiểm soát<br />
Nhóm 1 9 0 9 được sự tái phát vùng. Phẫu thuật lấy hạch có<br />
Nhóm 2 32 1 31<br />
thể là nạo hạch nguyên khối hay chỉ là phẫu<br />
Nhóm 3 11 2 9<br />
<br />
<br />
<br />
Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 73<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 5 * 2016<br />
<br />
thuật sinh thiết lấy những nhóm hạch bất (4%); phân thùy B7+8, B9, B10 trái có 3 bệnh<br />
thường, và được định nghĩa như sau nhân (11%).<br />
- Phẫu thuật nạo hạch (Lymph node dissection): Phân bố vị trí tổn thương phổi trong nghiên<br />
tất cả các hạch trong các vùng phải được nạo cứu của chúng tôi phù hợp với tỉ lệ 6:4 cho tổn<br />
nguyên một khối cùng mạch bạch huyết và mô thương phổi phải so với phổi trái, thùy trên so<br />
mỡ xung quanh để bảo đảm lấy sạch tất cả các tế với thùy dưới, và các phân thùy phổi trước so<br />
bào ung thư tiềm tàng từ hệ bạch huyết. với các phân thùy sau. Tỉ lệ này được ghi nhận<br />
- Phẫu thuật sinh thiết hạch (Lymph node trong sách giáo khoa về chẩn đoán các bệnh lồng<br />
sampling): lấy hạch đơn thuần, không lấy mô ngực của tác giả Fraser RG và Peter Pare JA(4).<br />
xung quanh, các hạch được xác định nhờ chụp Điều này có thể giải thích cho việc trong nghiên<br />
cắt lớp điện toán đa lát cắt trước mổ hay được cứu trên 106 bệnh nhân UTPKTBN của chúng tôi<br />
phát hiện trong phẫu thuật. không có bệnh nhân nào có u ở phân thùy B6 trái<br />
vì: bên trái tỉ lệ gặp u phổi thấp hơn bên phải,<br />
Trong nghiên cứu của chúng tôi, chúng tôi<br />
phân thùy B6 trái nằm ở phía sau và thuộc thùy<br />
tiến hành phẫu thuật sinh thiết tất cả hạch trung<br />
dưới của phổi trái nên tỉ lệ xuất hiện cũng thấp<br />
thất, hạch rốn phổi, những hạch thấy được trên<br />
hơn so với các phân thùy khác.<br />
phim chụp cắt lớp điện toán trước mổ và tất cả<br />
những hạch thấy được trong lúc mổ. Tỉ lệ bệnh ung thư phổi di căn hạch trung<br />
thất liên quan theo vị trí U phổi, khác biệt không<br />
Để chẩn đoán bản chất của hạch trước mổ,<br />
có ý nghĩa thống kê, p=0,798 > 0,05 (phép kiểm χ2<br />
chúng tôi dùng phim chụp cắt lớp điện toán để<br />
hai yếu tố). Tỉ lệ bệnh ung thư phổi di căn hạch<br />
đánh giá.<br />
trung thất theo các đường dẫn truyền bạch huyết<br />
Trong nhóm di căn hạch trung thất, vị trí u liên quan theo vị trí U phổi, khác biệt có ý nghĩa<br />
tại các phân thùy: phân thùy B1, B2 phải có 5 thống kê, p=0,00016 < 0,05 (phép kiểm χ2 hai yếu<br />
bệnh nhân (19%); phân thùy B3 phải có 5 bệnh tố). Như vậy, nếu dựa vào vị trí tổn thương của<br />
nhân (19%); phân thùy B4, B5 phải có 2 bệnh ung thư phổi không thể kết luận được ung thư<br />
nhân (7%); phân thùy B7, B8, B9, B10 phải có 6 phổi có di căn hạch hay không; nhưng dựa vào<br />
bệnh nhân (22%); phân thùy B1+2 trái có 3 vị trí u phổi có thể biết được đường di căn hạch<br />
bệnh nhân (11%); phân thùy B3 trái có 2 bệnh theo vị trí u phổi và qua đó có thể tiên lượng<br />
nhân (7%); phân thùy B4+5 trái có 1 bệnh nhân được các nhóm hạch di căn theo vị trí u phổi.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hình 1. Tỉ lệ di căn vào hạch trung thất theo vị trí của tổn thương phổi(10)<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
74 Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 5 * 2016 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Bảng 5. Tỉ lệ di căn các nhóm hạch theo vị trí u<br />
Vị trí hạch<br />
Vị trí u Nghiên cứu Trung thất trên Cửa sổ phế chủ Trung thất dưới Rốn phổi<br />
Dưới Carina (7)<br />
(1-4) (5-6) (8-9) (10-11)<br />
(2)<br />
Asamura 74% 13% 56%<br />
Thùy trên phổi (18)<br />
Shimada 76% 11% 11% 35%<br />
phải<br />
Chúng tôi 60% 0% 0% 0% 40%<br />
Asamura 75% 88% 88%<br />
Thùy giữa phổi<br />
Shimada<br />
phải<br />
Chúng tôi 33% 0% 33% 0% 33%<br />
Asamura 75% 59% 88%<br />
Thùy dưới phổi<br />
Shimada 60% 60% 28% 30%<br />
phải<br />
Chúng tôi 14% 0% 30% 0% 57%<br />
Thùy trên Asamura 27% 59% 21% 0% 84%<br />
(và thùy lưỡi) Shimada 100% (82%) 100% (82%) 12% (18%) 12% (18%) 24% (45%)<br />
phổi trái Chúng tôi 0% 30% 14% 0% 57%<br />
Asamura 42% 16% 60% 26% 37%<br />
Thùy dưới phổi<br />
Shimada 42% 42% 46% 29% 29%<br />
trái<br />
Chúng tôi 0% 0% 50% 25% 25%<br />
Theo bảng tỉ lệ di căn các nhóm hạch theo vị sau phẫu thuật cho phù hợp giúp kéo dài thời<br />
trí u của chúng tôi với 2 nghiên cứu của gian sống cho bệnh nhân. Tỉ lệ các nhóm hạch di<br />
Asamura(2) và Shimada(18), có sự tương đồng về căn trong điều trị phẫu thuật ung thư phổi<br />
vị trí phân bố hạch di căn và về tỉ lệ di căn của không tế bào nhỏ: 0 hạch trung thất trên cùng<br />
các nhóm hạch. Trong nghiên cứu của chúng tôi chiếm 0%; 1 hạch cạnh khí quản trên chiếm 3%; 2<br />
có tỉ lệ thường thấp hơn hai nghiên cứu kia vì hạch trước mạch máu và sau khí quản chiếm 6%;<br />
trong thời gian 1 năm chúng tôi thu thập và lấy 8 hạch cạnh khí quản dưới chiếm 24%; 2 hạch<br />
số liệu được 106 bệnh nhân UTPKTBN và số dưới động mạch chủ chiếm 6%; 0 Hạch quanh<br />
lượng bệnh nhân di căn hạch chỉ 27 bệnh nhân, động mạch chủ chiếm 0%; 6 hạch dưới carina<br />
trong khi hai nghiên cứu kia lấy số liệu trên bệnh chiếm 18%.<br />
nhân di căn hạch, với số lượng bệnh nhân lớn, TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
nghiên cứu của Asamura(2) thực hiện trong 10 1. American Cancer Society, Cancer Facts & Figures 2014, 2014:<br />
năm từ 1987 đến 1997 có 1.610 bệnh nhân Atlanta: American Cancer Society.<br />
2. Asamura H, Nakayama H, Kondo H, Tsuchiya R, Naruke T<br />
UTPKTBN được phẫu thuật nạo hạch và có 166<br />
(1999), "Lobe-specific extent of systematic lymph node<br />
bệnh nhân có di căn hạch, còn nghiên cứu của dissection for non-small cell lung carcinomas according to a<br />
Shimada(18) thực hiện trên 207 bệnh nhân có di retrospective study of metastasis and prognosis". J Thorac<br />
Cardiovasc Surg, 117 (6), pp. 1102-11.<br />
căn hạch trung thất. Vì thời gian nghiên cứu lâu 3. De Leyn P, Dooms C, Kuzdzal J, Lardinois D, Passlick B, et al.<br />
nên số lượng bệnh nhân di căn hạch lớn, nên số (2014), "Revised ESTS guidelines for preoperative mediastinal<br />
lượng hạch di căn trong nghiên cứu nhiều, do lymph node staging for non-small-cell lung cancer". Eur J<br />
Cardiothorac Surg, 45 (5), pp. 787-98.<br />
đó, tỉ lệ di căn các nhóm hạch lớn hơn trong 4. Fraser RG, Pare JA (1970), "Diagnosis of diseases of the chest",<br />
nghiên cứu của chúng tôi. WB Saunders company Philadelphia, pp. 736-745.<br />
5. Fritz J Baumgartner (2003), "Lung cancer", In: Cardiothoracic<br />
KẾT LUẬN surgery, 3rd. pp. 195 - 222.<br />
6. Larry R Kaiser, Irving I Kron, Thomas L Spray (2014),<br />
Phẫu thuật cắt thùy sinh thiết hạch trung "General Thoracic Surgery", In: Mastery of Cardiothoracic<br />
thất, hạch rốn phổi trong lúc mổ cho thấy giá trị Surgery, 3rd. pp. 2-354.<br />
7. Lê Nữ Thị Hòa Hiệp, CS và (2005), "Vai trò của nội soi lồng<br />
rất lớn, giúp chẩn đoán chính xác phân độ ung ngực trong chẩn đoán nốt đơn độc ngoại vi". Y học thành phố<br />
thư phổi của bệnh nhân. Từ đó giúp tiên lượng Hồ Chí Minh, tập 09 (phụ bản số 1-2005), pp. Tr. 11-15.<br />
sống đồng thời quyết định những điều trị bổ trợ 8. Lê Sỹ Sâm (2009), "Sinh thiết u phổi ngoại biên và xác định<br />
giai đoạn ung thư phổi nguyên phát bằng phẫu thuật nội soi<br />
<br />
<br />
<br />
Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 75<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 5 * 2016<br />
<br />
lồng ngực", Luận án Tiến sĩ y học, Đại học Y dược thành phố 15. Phạm Thọ Tuấn Anh (2008), "Các đường mở ngực", In: Điều<br />
Hồ Chí Minh. trị học ngoại khoa Lồng ngực - Tim mạch, Nhà xuất bản Y<br />
9. Lê Sỹ Sâm, Đỗ Kim Quế (2006), "Kích thước khối u có liên học, Tp HCM, pp. Tr 33-39.<br />
quan với nguy cơ di căn hạch và tỷ lệ sống còn trong ung thư 16. Rishendran Naidoo, Morgan N Windsor, Peter Goldstraw<br />
phổi không phải tế bào nhỏ". Y học Việt Nam, tập 328 (số đặc (2013), "Surgery in 2013 and beyond". Journal of Thoracic<br />
biệt tháng 11-2006), pp. Tr 346 - 354. Disease, 5 (supplement 5 October 2013), pp. 593-606.<br />
10. Mountain CF, Dresler CM (1997), "Regional lymph node 17. Shim SS, Lee KS, Kim BT, Chung MJ, Lee EJ et al. (2005),<br />
classification for lung cancer staging". Chest, 111 (6), pp. 1718- "Non-small cell lung cancer: prospective comparison of<br />
23. integrated FDG PET/CT and CT alone for preoperative<br />
11. Nguyễn Công Minh, Nguyễn Đức Khuê, Đồng Lưu Ba (2008), staging". Radiology, 236 (3), pp. 1011-9.<br />
"Kết hợp đa mô thức trong điều trị ung thư phổi không tế bào 18. Shimada Y, Saji H, Kakihana M, Honda H, Usuda J, et al.<br />
nhỏ tại bệnh viện Chợ Rẫy trong 9 năm (1999 - 2007)". tạp chí (2012), "Retrospective analysis of nodal spread patterns<br />
Y Học Việt Nam, 2, pp. Tr. 546 - 557. according to tumor location in pathological N2 non-small cell<br />
12. Nguyễn Hoài Nam (2006), "Các bước phát triển của nội soi lung cancer". World J Surg, 36 (12), pp. 2865-71.<br />
lồng ngực", In: Phẫu thuật nội soi lồng ngực, Nhà xuất bản Y 19. Suwatanapongched T, Gierada DS (2006), "CT of thoracic<br />
học, Tp HCM, pp. Tr. 1-8. lymph nodes. Part II: diseases and pitfalls". Br J Radiol, 79<br />
13. Nguyễn Thế Vũ, Lê Tiến Dũng, Nguyễn Thanh Hiền, Trương (948), pp. 999-1000.<br />
Thanh Thiết (2012), "Kết quả phẫu thuật cắt thùy phổi với sự 20. Văn Tần (2010), "Phẫu thuật cắt phổi ung thư nội soi hỗ trợ".<br />
hỗ trợ của nội soi lồng ngực tại bệnh viện Phạm Ngọc Thạch". Tạp chí Y Học Việt Nam, 375, pp. Tr 386 – 393.<br />
Y học thành phố Hồ Chí Minh, 16 (1), pp. Tr 383-387.<br />
14. Phạm Ngọc Hoa, Lê Văn Phước (2011), "Đánh giá hạch lớn<br />
trên CT", In: CT ngực, Nhà xuất bản y học, TP Hồ Chí Minh, Ngày nhận bài báo: 03/08/2016<br />
pp. Tr 71-72.<br />
Ngày phản biện nhận xét bài báo 31/08/2016<br />
Ngày bài báo được đăng: 05/10/2016<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
76 Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học<br />