intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Xác định và thực hiện mục tiêu chiến lược thu hút sinh viên quốc tế của Malaysia - bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam

Chia sẻ: ViMinotaur2711 ViMinotaur2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

37
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết nghiên cứu việc xác định và quá trình thực hiện mục tiêu chiến lược thu hút sinh viên quốc tế của Malaysia từ năm 2007 đến nay, từ đó rút ra những gợi ý chính sách và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam nhằm thu hút sinh viên quốc tế đến học tập và nghiên cứu.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Xác định và thực hiện mục tiêu chiến lược thu hút sinh viên quốc tế của Malaysia - bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam

VJE Tạp chí Giáo dục, Số 455 (Kì 1 - 6/2019), tr 61-bìa 3<br /> <br /> <br /> XÁC ĐỊNH VÀ THỰC HIỆN MỤC TIÊU CHIẾN LƯỢC<br /> THU HÚT SINH VIÊN QUỐC TẾ CỦA MALAYSIA<br /> - BÀI HỌC KINH NGHIỆM ĐỐI VỚI VIỆT NAM<br /> Trần Văn Hùng - Trường Đại học Duy Tân<br /> <br /> Ngày nhận bài: 27/11/2018; ngày sửa chữa: 05/12/2018; ngày duyệt đăng: 04/01/2019.<br /> Abstract: Attracting international students is one of the important strategic objectives of the<br /> Malaysian National Higher Education Strategic Plan for the period of 2007 to 2020. The success<br /> in implementing this strategic goal has contributed to making Malaysia to be one the nations which<br /> attracts international students at the world's leading. The paper explores the identification and<br /> process of implementing Malaysia's strategic goals to attract international students from 2007 to<br /> the present, drawing on policy suggestions and lessons learned for Vietnam to attract international<br /> students come to study and research.<br /> Keywords: Higher education, strategic objective, international students, Malaysia, learned lessons.<br /> <br /> 1. Mở đầu Năm 1991, Chính phủ Malaysia ban hành Chính sách<br /> Sau hơn 10 năm thực hiện Kế hoạch chiến lược Phát triển Quốc gia và Tầm nhìn 2020 với mục tiêu đưa<br /> (KHCL) Giáo dục đại học (GDĐH) Quốc gia đến sau Malaysia trở thành Quốc gia phát triển vào năm 2020 [2].<br /> năm 2020 (ban hành năm 2007), Malaysia đã trở thành Để thực hiện khát vọng này, Malaysia coi trọng phát triển<br /> là một trong những trung tâm GDĐH hàng đầu của khu GDĐH thông qua việc tăng tỉ lệ vào học các cơ sở<br /> vực và thế giới nói chung, trong việc thu hút sinh viên GDĐH lên 40% dân số trong nhóm tuổi 19-24 tuổi vào<br /> quốc tế (SVQT) nói riêng. Năm 2017, Malaysia có năm 2020, trong đó lấy phát triển GDĐH tư thục là trọng<br /> 136.293 SVQT theo học trong các cơ sở GDĐH, chiếm tâm và đưa Malaysia trở thành trung tâm GDĐH của khu<br /> 80.14% trong tổng số 170.068 học sinh - sinh viên quốc vực vào năm 2020 [3]. Tầm nhìn 2020 đã trở thành kim<br /> tế (HS-SVQT) đến từ 163 quốc gia [1; tr 6]. Theo xếp chỉ nam, động lực để phát triển GDĐH cũng như thu hút<br /> hạng của QS (Quacquarelli Symonds, tại website: SVQT của Malaysia. Chính vì thế, nhiều quyết định quan<br /> www.topuniversities.com), năm 2018 Malaysia xếp thứ trọng để phát triển GDĐH đã được Malaysia thực hiện:<br /> nhất châu Á và thứ 9 thế giới về điểm đến hàng đầu của trong các năm 1996 và 1997, nhiều đạo luật liên quan đến<br /> SVQT; thủ đô Kuala Lumpur xếp thứ 37 trong tổng số GDĐH đã được ban hành; năm 2004 thành lập Bộ<br /> 100 thành phố tốt nhất thế giới cho SVQT năm 2018; còn GDĐH; năm 2005 thành lập Cục Quản lí chất lượng...<br /> theo US News (www.usnews.com), năm 2018, Malaysia Năm 2006, Kế hoạch Malaysia lần thứ 9 (2006-2010)<br /> xếp thứ 13 trong số 80 quốc gia tốt nhất thế giới để du được ban hành, trong đó nhấn mạnh mục tiêu đưa<br /> học năm 2018, tăng 49 bậc so với năm 2017. Malaysia trở thành trung tâm giáo dục xuất sắc của khu<br /> Những thành tựu nổi bật trong thu hút SVQT của vực, đạt 100.000 HS-SVQT vào năm 2010 [4].<br /> Malaysia có được là nhờ việc xác định mục tiêu chiến Năm 2007, Bộ GDĐH ban hành KHCL với mục đích<br /> lược (MTCL) thu hút SVQT một cách phù hợp, sự quyết đưa Malaysia trở thành một trung tâm GDĐH xuất sắc<br /> tâm và sáng tạo trong việc thực hiện các MTCL đã được của thế giới vào năm 2020 [5]. KHCL này gồm 4 giai<br /> xác định. đoạn, bắt đầu từ năm 2007 đến sau năm 2020. Thu hút<br /> Bài viết nghiên cứu việc xác định và quá trình thực SVQT là một trong những nội dung trọng tâm của<br /> hiện MTCL thu hút SVQT của Malaysia từ năm 2007 KHCL: Malaysia đặt mục đích thu hút 10% SVQT nhập<br /> đến nay, từ đó rút ra những gợi ý chính sách và bài học học trong các cơ sở GDĐH vào năm 2020. Các MTCL<br /> kinh nghiệm cho Việt Nam nhằm khắc phục những tồn thu hút SVQT được đặt trong MTCL thu hút HS-SVQT<br /> tại, hạn chế trong thu hút SVQT đến học tập và nghiên của Malaysia trong các giai đoạn của KHCL như sau:<br /> cứu. - Giai đoạn 1 (2007-2010): đạt 100.000 HS-SVQT vào<br /> 2. Nội dung nghiên cứu năm 2010; Giai đoạn 2 (2011-2015): đạt 150.000 HS-<br /> 2.1. Mục tiêu chiến lược thu hút sinh viên quốc tế của SVQT vào năm 2015; Giai đoạn 3 (2016-2020): đạt<br /> Malaysia 200.000 HS-SVQT vào năm 2020; Giai đoạn 4 (sau<br /> <br /> 61<br /> VJE Tạp chí Giáo dục, Số 455 (Kì 1 - 6/2019), tr 61-bìa 3<br /> <br /> <br /> 2020): Malaysia trở thành điểm đến hàng đầu của HS- án hành động lớn khác như là những chất xúc tác của quá<br /> SVQT. trình chuyển đổi (gồm: Quốc tế hóa; Công nghiệp - Học<br /> Các mục tiêu thu hút SVQT không chỉ được xác định thuật; Việc làm của người tốt nghiệp; Phát triển các cơ<br /> về mặt số lượng mà ngày càng được quan tâm cả về chất sở GDĐH tư thục; Phát triển SV toàn diện; Đảm bảo chất<br /> lượng, đặc biệt là từ Kế hoạch hành động GDĐH Quốc lượng; Chuyển đổi các Trường Kĩ thuật; Tài chính;<br /> gia giai đoạn 2 (2011-2015). MyBrain 15; APEX; e-Learning; Hệ thống cung ứng của<br /> Bộ GDĐH; Học tập suốt đời; Trường Kinh doanh hàng<br /> 2.2. Triển khai thực hiện mục tiêu chiến lược thu hút<br /> đầu thế giới; Trung tâm Xuất sắc; Khởi nghiệp; và<br /> sinh viên quốc tế của Malaysia<br /> Chuyển đổi Trường Cao đẳng cộng đồng) [7; tr 10].<br /> Để thu hút SVQT, KHCL đề ra nhiệm vụ đột phá là<br /> Dự án hành động “Quốc tế hóa” tập trung vào việc<br /> “Tăng cường quốc tế hóa” - đây cũng là nhiệm vụ đột<br /> thiết lập nền tảng để thu hút SVQT thông qua các hoạt<br /> phá nhằm đưa các cơ sở GDĐH đạt đẳng cấp thế giới,<br /> động như: tăng cường sự tham gia vào các chương trình<br /> đưa Malaysia trở thành một trung tâm GDĐH xuất sắc<br /> quảng bá, tiếp thị quốc tế thông qua website, các chương<br /> của thế giới. Các nội dung và giải pháp chủ yếu của<br /> trình triển lãm quốc tế và các kênh khác; tăng cường trải<br /> Nhiệm vụ đột phá này là: phát triển thương hiệu GDĐH<br /> nghiệm học tập của SVQT; tăng cường số lượng đội ngũ<br /> quốc gia thông qua các chương trình quảng bá và tiếp thị<br /> học thuật, nâng cao kết nối quốc tế và năng lực cạnh tranh<br /> quốc tế; tăng cường các chương trình, mạng lưới trao đổi<br /> của đội ngũ học thuật; tăng cường mạng lưới hợp tác<br /> đội ngũ học thuật và SV, các chương trình nghiên cứu và<br /> quốc tế G2G (Government to Government) và giữa các<br /> hợp tác quốc tế; nâng cao số lượng đội ngũ học thuật<br /> cơ sở GDĐH, song phương, đa phương,...; tăng cường<br /> quốc tế; nâng cao năng lực cạnh tranh quốc tế của đội<br /> các nỗ lực nhằm thu hút SVQT có chất lượng; tăng số<br /> ngũ học thuật; gia tăng số cơ sở GDĐH và chương trình<br /> các chương trình đào tạo được quốc tế công nhận.<br /> đào tạo được quốc tế công nhận;...<br /> Với những nỗ lực của toàn hệ thống, kết thúc giai đoạn<br /> Tuy nhiên, “tăng cường quốc tế hóa” được đặt trong<br /> 1 của KHCL, vào năm 2010, số lượng SVQT đã đạt<br /> một hệ thống gồm 07 nhiệm vụ đột phá có mối quan hệ<br /> 86.923 SV, tăng 38.995 SV so với năm 2007 (bảng 1)<br /> biện chứng với nhau, gồm: 1) Mở rộng đầu vào và tăng<br /> [7; tr 44].<br /> cường tính công bằng; 2) Cải thiện chất lượng giảng dạy<br /> Bảng 1. Số lượng SVQT trong các cơ sở GDĐH<br /> và học tập; 3) Nâng cao năng lực nghiên cứu và sáng tạo;<br /> Malaysia từ năm 2007 đến năm 2010<br /> 4) Tăng cường năng lực của các cơ sở GDĐH; 5) Tăng<br /> cường quốc tế hóa; 6) Xây dựng văn hóa học tập suốt Năm<br /> đời; 7) Củng cố hệ thống cung ứng của Bộ GDĐH. Trường<br /> 2007 2008 2009 2010<br /> 2.2.1. Giai đoạn 1 (2007-2010). Xây dựng nền tảng cho<br /> chuyển đổi nền giáo dục đại học Đại học<br /> MTCL đạt 100.000 HS-SVQT năm 2010 được nêu công lập 14.324 18.495 22.456 24.214<br /> rõ trong Kế hoạch hành động GDĐH Quốc gia Malaysia (ĐHCL)<br /> giai đoạn 1 (2007-2010) [6]. Các giải pháp thực hiện mục Cơ sở<br /> tiêu thu hút SVQT được đặt trong tổng thể 05 Trụ cột để GDĐH 33.604 50.679 58.294 62.705<br /> tăng cường năng lực của các cơ sở GDĐH và 05 Dự án tư thục<br /> hành động lớn để tạo động lực cho sự chuyển đối có tính<br /> hệ thống. Tổng<br /> 47.928 69.174 80.750 86.919<br /> cộng<br /> 05 Trụ cột gồm: Quản trị; Lãnh đạo; Học thuật;<br /> Giảng dạy và Học tập; Nghiên cứu và Phát triển. Malaysia trở thành lựa chọn ưu tiên của SV từ Sudan,<br /> 05 Dự án hành động lớn gồm: Apex Universities (mô Yemen, Maldives và Somalia; SVQT đóng góp khoảng<br /> hình đại học (ĐH) mẫu theo đẳng cấp quốc tế); MyBrain 2.6 tỉ Ringit cho thu nhập quốc dân của Malaysia năm<br /> 15 (tăng số lượng tiến sĩ và nhà nghiên cứu); Học tập suốt 2010 [7; tr 45].<br /> đời; Đánh giá hiệu quả học thuật; Huấn luyện cho người 2.2.2. Giai đoạn 2 (2011-2015): Tăng cường nền tảng đã<br /> mới tốt nghiệp. Trong số 05 Dự án hành động lớn nêu xây dựng ở giai đoạn 1 và nâng cao năng lực của hệ<br /> trên, Dự án Apex Universities là trụ cột để thu hút SVQT. thống giáo dục đại học<br /> Tháng 12/2010, Bộ GDĐH điều chỉnh, bổ sung các Kế hoạch hành động GDĐH Quốc gia Malaysia giai<br /> dự án hành động lớn, thành 22 dự án hành động lớn, đoạn 2 (2011-2015) tiếp tục triển khai 22 Dự án hành<br /> trong đó gồm có 5 Dự án hành động lớn như là 05 trụ cột động lớn của Giai đoạn 1 và bổ sung Dự án hành động<br /> để tăng cường năng lực của các cơ sở GDĐH và 17 Dự lớn “Chương trình chuyển giao kiến thức” [7; tr 127].Tuy<br /> <br /> 62<br /> VJE Tạp chí Giáo dục, Số 455 (Kì 1 - 6/2019), tr 61-bìa 3<br /> <br /> <br /> nhiên, 22 dự án hành động đều được điều chỉnh, bổ sung Theo báo cáo của UNESCO năm 2014, nguyên nhân<br /> về các mục tiêu, ý tưởng chuyển đổi và kết quả đầu ra. dẫn đến thành công trong thu hút SVQT là chất lượng<br /> Trong Dự án hành động “Quốc tế hóa”, Bộ GDĐH tốt, chi phí hợp lí, nền văn hóa đa dạng, ngôn ngữ phù<br /> đặt ra thách thức trong thu hút SVQT là chất lượng hợp và chất lượng sống tốt [10; tr 44-45].<br /> SVQT và việc quản lí các vấn đề liên quan đến SVQT. 2.2.3. Giai đoạn 3 (2016-2020) - Xây dựng nền giáo dục<br /> Để giải quyết thách thức này, Bộ GDĐH đưa ra 03 định đại học đạt mức độ xuất sắc; Giai đoạn 4 (sau 2020) -<br /> hướng hành động gồm: 1) Tăng cường nỗ lực để thu Xây dựng nền giáo dục đại học danh tiếng và bền vững<br /> hút SVQT có chất lượng; 2) Tăng cường các dịch vụ hỗ Năm 2015, Bộ GDĐH ban hành Kế hoạch GDĐH<br /> trợ SVQT trong các cơ sở GDĐH dựa vào các chính Malaysia 2015-2025 [11]; Kế hoạch xác định “Tầm<br /> sách quốc tế hóa; 3) Thiết lập một cơ chế hiệu quả để nhìn”: tạo ra hệ thống GDĐH nằm trong nhóm các hệ<br /> quản lí SVQT. Từ đó đề ra 05 giải pháp hành động thống tốt nhất thế giới nhằm phát triển những tài năng<br /> (mỗi giải pháp được cụ thể hóa thành các kế hoạch hành được định hướng bởi các giá trị và học vấn, đáp ứng được<br /> động và kết quả đầu ra tương ứng) gồm: 1) Gia tăng sự tham vọng và khát vọng của tất cả người dân Malaysia,<br /> hiện diện của GDĐH Malaysia trên toàn cầu; 2) Gia giúp Malaysia thành công trong cạnh tranh kinh tế toàn<br /> tăng sự ghi nhận của quốc tế đối với lĩnh vực GDĐH cầu và trở thành quốc gia phát triển. Từ “Tầm nhìn”,<br /> của Malaysia; 3) Tăng cường trải nghiệm học tập của nhiều mục tiêu lớn và đầy tham vọng về chuyển đổi hệ<br /> SV; 4) Tăng cường trải nghiệm quốc tế cho đội ngũ học thống GDĐH và mục tiêu liên quan đến người học đã<br /> thuật trong các cơ sở GDĐH; 5) Tăng cường trải được xác định trong đó nhấn mạnh mục tiêu tăng số<br /> nghiệm thực tế cho SVQT. lượng SVQT từ 107.838 SV năm 2014 lên để đạt được<br /> Tháng 7/2011, Bộ GDĐH ban hành tài liệu Chính 200.000 HS-SVQT vào năm 2020 và 250.000 HS-SV<br /> sách Quốc tế hóa 2011 dày hơn 100 trang với mục tiêu vào năm 2025, đưa Malaysia trở thành 1 trong 10 “điểm<br /> trọng tâm là thúc đẩy thu hút SVQT để đạt MTCL đến” của HS-SVQT. Để thực hiện các mục tiêu đề ra, Kế<br /> 150.000 HS-SV vào năm 2015 và 200.000 HS-SV hay hoạch đã phác thảo 10 thay đổi quan trọng (10 Shifts)<br /> 10% SVQT nhập học trong các cơ sở GDĐH vào năm trong đó “Nâng vị thế GDĐH Malaysia trên toàn cầu<br /> 2020 trong bối cảnh SVQT có chiều hướng suy giảm [8]. thành trung tâm GDĐH quốc tế với nhiều sự khác biệt”<br /> Với những nỗ lực và sáng tạo của toàn hệ thống, năm với mục tiêu quan trọng là thu hút SVQT. Theo đó, Bộ<br /> 2014 và 2015 số SVQT của Malaysia đã vượt trên con GDĐH tiếp tục nâng cao trải nghiệm toàn diện của<br /> số 100.000 SV (bảng 2). SVQT, tăng cường các hoạt động gia tăng thương hiệu<br /> GDĐH Malaysia, củng cố các thị trường hiện tại và mở<br /> Bảng 2. Số lượng SVQT trong các cơ sở GDĐH Malaysia rộng các thị trường mới để thu hút SVQT;... Các sáng<br /> từ năm 2011 đến năm 2015 kiến được đưa ra gồm: 1) Hợp tác với các bộ, ngành, cơ<br /> Năm quan để cải tiến các quy trình, thủ tục nhập cư, nhập cảnh<br /> Trường đối với SVQT; 2) Tăng tỉ lệ SVQT học sau ĐH và SVQT<br /> 2011 2012 2013 2014 2015<br /> từ các thị trường trọng điểm như ASEAN; 3) Tăng cường<br /> ĐHCL 25.855 26.232 29.662 32.842 33.396 tiếp thị và quảng bá hệ thống GDĐH Malaysia thông qua<br /> Cơ sở<br /> các hoạt động trọng tâm như tổ chức nhiều hội thảo giáo<br /> GDĐH 45.246 57.306 53.971 74.996 88.665 dục quốc tế và mở rộng chương trình MyAlumni.<br /> tư thục Kết quả bước đầu cho thấy sự thành công nổi bật<br /> trong thực hiện MTCL thu hút SVQT ở giai đoạn 3 và 4:<br /> Tổng<br /> 71.101 83.538 83.633 107.838 122.061 số SVQT trong các cơ sở GDĐH năm 2016 là 132.710<br /> cộng<br /> SV (30.598 SV học các trường ĐHCL và 102.112 SV<br /> (Nguồn: tổng hợp từ website học các cơ sở GDĐH tư thục) [12; tr 2-3]; năm 2017, số<br /> http://mohe.gov.my/en/data-sharing) SVQT tăng lên là 136.293 SV (33.095 SV học các<br /> Năm 2015, Malaysia có 1.236.164 SV, tổng số HS- trường ĐHCL và 103.198 SV học các cơ sở GDĐH tư<br /> SVQT là 151.979 người [9; tr 16-18]. Như vậy, SVQT thục) [1].<br /> chiếm 80,29% trong tổng số HS-SVQT và 9,87% trong Như vậy, số SVQT của Malaysia năm 2017 đã tăng<br /> tổng số SV của cả nước. Nguồn SVQT lớn nhất đến từ gần 3 lần so với năm 2007 và tăng liên tục từ năm 2013<br /> các nước châu Á, Trung Đông và châu Phi; đặc biệt, đến năm 2017, đặc biệt số SVQT trong các cơ sở GDĐH<br /> Trung Quốc và Indonesia đã trở thành 02 trong số 05 tư thục chiếm tỉ lệ khoảng 70% trong tổng số SVQT<br /> quốc gia có SVQT lớn nhất học tại Malaysia. (xem biểu đồ trang bên).<br /> <br /> 63<br /> VJE Tạp chí Giáo dục, Số 455 (Kì 1 - 6/2019), tr 61-bìa 3<br /> <br /> <br /> thống kê của Viện<br /> 160,000<br /> Giáo dục quốc tế<br /> 140,000 (IIE), năm 2017/2018<br /> 120,000 Việt Nam nằm trong<br /> số 10 quốc gia có SV<br /> 100,000 đến Mĩ học nhiều nhất<br /> 80,000 với 24.325 SV [14].<br /> 60,000 Để giải quyết thực<br /> trạng trên đây, Việt<br /> 40,000<br /> Nam cần đẩy mạnh<br /> 20,000 quá trình đổi mới căn<br /> 0 bản, toàn diện GDĐH<br /> 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017 để vừa tăng cường thu<br /> hút SVQT vừa tạo sức<br /> ĐHCL Cơ sở GDĐH tư thục TỔNG: hút đối với người học<br /> trong nước nhằm<br /> Biểu đồ. Số lượng SVQT trong các trường ĐHCL và cơ sở GDĐH tư thục Malaysia giảm quy mô HS-SV<br /> từ năm 2007 đến năm 2017 đi du học. Từ thực<br /> Thành tựu trong thu hút SVQT của Malaysia, bên tiễn phát triển GDĐH<br /> cạnh chính sách vĩ mô thì sự nỗ lực của các cơ sở GDĐH nói chung và thu hút SVQT nói riêng của Malaysia, có<br /> có ý nghĩa quyết định. Đa số các cơ sở GDĐH Malaysia thể rút ra những bài học kinh nghiệm như sau:<br /> đều thực hiện đầy đủ vai trò, sứ mệnh đối với việc thực 2.3.1. Xác định tầm nhìn và mục tiêu chiến lược giáo dục<br /> hiện Tầm nhìn 2020 của Chính phủ. Điều này được thể đại học Việt Nam đến năm 2030<br /> hiện rõ trong tầm nhìn, sứ mệnh và chiến lược của các cơ Đảng ta xác định tầm nhìn và mục tiêu quốc gia là<br /> sở GDĐH. Đặc biệt, nỗ lực đạt kết quả xếp hạng ĐH khu “Đến năm 2030, Việt Nam hoàn thành Mục tiêu CNH,<br /> vực và quốc tế của các cơ sở GDĐH Malaysia như là trụ HĐH, cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng<br /> cột để thu hút SVQT của nền GDĐH quốc gia này. Theo hiện đại; thuộc nhóm 3 nước dẫn đầu khu vực ASEAN<br /> đó, năm 2007, Malaysia không có trường ĐH nào có tên về công nghiệp, trong đó một số ngành công nghiệp có<br /> trong bảng xếp hạng 200 ĐH tốt nhất thế giới của THE- sức cạnh tranh quốc tế và tham gia sâu vào chuỗi giá trị<br /> QS; đến năm 2018, Malaysia có 13 trường ĐH được xếp toàn cầu” [15]; Đảng ta cũng xác định đến năm 2030, nền<br /> hạng trong đó Trường ĐH Malaya (UM) xếp thứ 87 giáo dục nước ta đạt trình độ tiên tiến trong khu vực [16].<br /> trong bảng xếp hạng 1.000 ĐH hàng đầu thế giới của QS Do đó, Chính phủ cần xác định tầm nhìn GDĐH Việt<br /> (QS World 2019) và 26 trường ĐH được xếp hạng trong Nam đến năm 2030 phải trở thành động lực chính trong<br /> bảng xếp hạng 405 ĐH hàng đầu châu Á của QS (QS việc thực hiện tầm nhìn quốc gia, phải trở thành một<br /> Asia 2019), còn theo bảng xếp hạng của Times Higher trong những trung tâm GDĐH của khu vực. Trên cơ sở<br /> Education (THE 2019, tại website: đó, cần xác định các MTCL của GDĐH Việt Nam đến<br /> www.timeshighereducation.com, Malaysia có 11 ĐH năm 2030 trong đó có mục tiêu như: đáp ứng tốt nguồn<br /> hàng đầu thế giới và 09 ĐH hàng đầu châu Á (THE nhân lực phù hợp với quá trình chuyển đổi nền công<br /> 2018). Malaysia hiện xếp thứ 26/50 nước có nền GDĐH nghiệp quốc gia; nâng cao vị thế và năng lực cạnh tranh<br /> phát triển - theo Báo cáo Universitas 21 (Mạng lưới các của GDĐH Việt Nam trong khu vực và quốc tế thông<br /> trường ĐH nghiên cứu toàn cầu) năm 2018. qua vị trí xếp hạng khu vực và quốc tế của các trường<br /> 2.3. Bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam ĐH Việt Nam cũng như hệ thống GDĐH Việt Nam,<br /> Theo báo cáo của Bộ GD-ĐT (tháng 8/2017), số thông qua mức độ gia tăng số lượng SVQT đến Việt Nam<br /> lượng HS-SVQT học tại Việt Nam chỉ 15.156 HS-SV học tập,...<br /> đến từ 56 quốc gia [13; tr 20]; trong khi đó, theo nhiều 2.3.2. Xây dựng chính sách quốc tế hóa giáo dục đại học<br /> nguồn số liệu khác nhau, Việt Nam có khoảng 130.000 Việt Nam<br /> HS, SV học tập ở nước ngoài. Theo thống kê của Để đạt được MTCL về GDĐH nêu trên, cần thiết phải<br /> UNESCO, năm 2017 có 82.160 SV Việt Nam đang theo xây dựng Chính sách Quốc tế hóa GDĐH Việt Nam,<br /> học ở các quốc gia trên khắp thế giới, tăng 28.325 SV so trong đó tăng cường thu hút SVQT đến Việt Nam học<br /> với năm 2012, số SVQT đến Việt Nam học tập là 4.162 tập và nghiên cứu là trọng tâm. Theo đó, các giải pháp<br /> SV, chỉ tăng 166 SV so với năm 2012 [17]. Còn theo chính sách cần đặt ra để thu hút SVQT gồm: tăng cường<br /> <br /> 64<br /> VJE Tạp chí Giáo dục, Số 455 (Kì 1 - 6/2019), tr 61-bìa 3<br /> <br /> <br /> các hoạt động quảng bá thương hiệu GDĐH Việt Nam; [2] Tham, S. Y. (2011). Exploring Access and Equity in<br /> gia tăng số lượng các chương trình đào tạo và cơ sở Malaysia’s Private Higher Education. ADBI<br /> GDĐH được kiểm định quốc tế; gia tăng số lượng các cơ Working Paper 280, Asian Development Bank<br /> sở GDĐH được xếp hạng quốc tế và khu vực hàng năm; Institute, Tokyo.<br /> gia tăng số lượng các chương trình đào tạo bằng tiếng [3] Nga, J. C. L (2009). The internationalisation of<br /> Anh trong các cơ sở GDĐH; tăng cường thu hút đội ngũ Malaysian private higher education institutions for<br /> giảng dạy và nghiên cứu quốc tế; tăng cường hợp tác increasing higher education exports. DBA thesis,<br /> quốc tế về nghiên cứu và phát triển trong các cơ sở Southern Cross University, Lismore, NSW.<br /> GDĐH; tăng cường công tác truyền thông trong cộng [4] Prime Minister’s Department (2006). Ninth<br /> đồng về quốc tế hóa GDĐH và tăng cường tổ chức các Malaysia Plan 2006-2010. Putrajaya.<br /> hoạt động giao lưu văn hóa trong cộng đồng có sự tham [5] Ministry of Higher Education (2007). The National<br /> gia của SVQT,... Higher Education Strategic Plan Beyond 2020.<br /> 2.3.3. Phát huy vai trò chủ động, sáng tạo của các cơ sở Putrajaya.<br /> giáo dục đại học [6] Ministry of Higher Education (2007). The National<br /> Thu hút SVQT là một trong những chiến lược không Higher Education Action Plan 2007-2010.<br /> thể thiếu của các cơ sở GDĐH trong bối cảnh hội nhập và Putrajaya.<br /> cạnh tranh GDĐH khu vực và quốc tế ngày càng quyết [7] Ministry of Higher Education (2011). The National<br /> liệt. Đây cũng được xem là chiến lược đổi mới căn bản, Higher Education Action Plan: Phase 2 (2011-<br /> toàn diện cơ sở GDĐH vì để thu hút SVQT cần phải có 2015). Percetakan Nasional Malaysia Berhad, Kuala<br /> chương trình đào tạo quốc tế, giảng viên quốc tế, học liệu Lumpur.<br /> quốc tế, đội ngũ quản lí và phục vụ chuyên nghiệp và có<br /> [8] Ministry of Higher Education (2011).<br /> năng lực ngoại ngữ, cơ sở vật chất đạt tiêu chuẩn quốc tế,...<br /> Internationalisation Policy For Higher Education<br /> Do đó, cùng với việc cần được trao quyền tự chủ cao hơn,<br /> Malaysia 2011. Putrajaya.<br /> mỗi cơ sở GDĐH phải thực sự là một nhân tố tích cực, chủ<br /> động, sáng tạo trong việc hoạch định và thực thi chiến lược [9] Ministry of Higher Education (2015). Higher<br /> thu hút SVQT nhằm đảm bảo sự phát triển bền vững và Education Statistics 2015. Putrajaya.<br /> thực hiện tốt chức năng phục vụ cộng đồng. [10] UNESCO (2014). Higher Education in Asia:<br /> 3. Kết luận Expanding Out, Expanding Up - The Rise of<br /> Graduate Education and University Research.<br /> Thành tựu của nền GDĐH nói chung, thành tựu trong<br /> UNESCO Institute for Statistics, Quebec.<br /> thu hút SVQT nói riêng của Malaysia - một quốc gia<br /> thuộc khối ASEAN, có nhiều điểm tương đồng về hoàn [11] Ministry of Education Malaysia (2015). Malaysia<br /> cảnh lịch sử với Việt Nam là bài học quý đối với Việt Education Blueprint 2015-2025 (Higher Education).<br /> Nam. Là quốc gia có nền văn hóa giàu bản sắc, có môi Putrajaya.<br /> trường chính trị ổn định, có nền GDĐH đang trên đà phát [12] Ministry of Higher Education (2016). Higher<br /> triển sau 5 năm thực hiện Nghị quyết của Đảng về đổi Education Statistics 2016. Putrajaya.<br /> mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, Việt Nam có [13] Bộ GD-ĐT (2017). Báo cáo Tổng kết năm học<br /> nền tảng vững chắc và điều kiện thuận lợi để thu hút 2016-2017 và Phương hướng, nhiệm vụ năm học<br /> SVQT. Do đó, trên cơ sở những bài học kinh nghiệm của 2017-2018 các cơ sở giáo dục đại học, các trường<br /> Malaysia và các quốc gia khác, Việt Nam cần thiết phải sư phạm.<br /> hoạch định tầm nhìn, xác định MTCL thu hút SVQT, [14] IIE (2018). Open Doors 2018. A vailable at<br /> đồng thời xác định các giải pháp hành động phù hợp để https://www.iie.org/en/Research-and-Insights/Open-<br /> thu hút SVQT nhằm góp phần nâng cao năng lực cạnh Doors/Data.<br /> tranh của GDĐH Việt Nam, đóng góp vào quá trình thực [15] Bộ Chính trị (2018). Nghị quyết số 23-NQ/TW ngày<br /> hiện “Tầm nhìn quốc gia 2030”. 22/3/2018 về định hướng xây dựng chính sách phát<br /> triển công nghiệp quốc gia đến năm 2030, tầm nhìn<br /> Tài liệu tham khảo đến năm 2045.<br /> [1] Ministry of Higher Education (2017). Higher [16] Đảng Cộng sản Việt Nam (2016). Văn kiện Đại hội<br /> Education Statistics 2017. Putrajaya. đại biểu toàn quốc lần thứ XII.<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2