VJE Tạp chí Giáo dục, Số 455 (Kì 1 - 6/2019), tr 61-bìa 3<br />
<br />
<br />
XÁC ĐỊNH VÀ THỰC HIỆN MỤC TIÊU CHIẾN LƯỢC<br />
THU HÚT SINH VIÊN QUỐC TẾ CỦA MALAYSIA<br />
- BÀI HỌC KINH NGHIỆM ĐỐI VỚI VIỆT NAM<br />
Trần Văn Hùng - Trường Đại học Duy Tân<br />
<br />
Ngày nhận bài: 27/11/2018; ngày sửa chữa: 05/12/2018; ngày duyệt đăng: 04/01/2019.<br />
Abstract: Attracting international students is one of the important strategic objectives of the<br />
Malaysian National Higher Education Strategic Plan for the period of 2007 to 2020. The success<br />
in implementing this strategic goal has contributed to making Malaysia to be one the nations which<br />
attracts international students at the world's leading. The paper explores the identification and<br />
process of implementing Malaysia's strategic goals to attract international students from 2007 to<br />
the present, drawing on policy suggestions and lessons learned for Vietnam to attract international<br />
students come to study and research.<br />
Keywords: Higher education, strategic objective, international students, Malaysia, learned lessons.<br />
<br />
1. Mở đầu Năm 1991, Chính phủ Malaysia ban hành Chính sách<br />
Sau hơn 10 năm thực hiện Kế hoạch chiến lược Phát triển Quốc gia và Tầm nhìn 2020 với mục tiêu đưa<br />
(KHCL) Giáo dục đại học (GDĐH) Quốc gia đến sau Malaysia trở thành Quốc gia phát triển vào năm 2020 [2].<br />
năm 2020 (ban hành năm 2007), Malaysia đã trở thành Để thực hiện khát vọng này, Malaysia coi trọng phát triển<br />
là một trong những trung tâm GDĐH hàng đầu của khu GDĐH thông qua việc tăng tỉ lệ vào học các cơ sở<br />
vực và thế giới nói chung, trong việc thu hút sinh viên GDĐH lên 40% dân số trong nhóm tuổi 19-24 tuổi vào<br />
quốc tế (SVQT) nói riêng. Năm 2017, Malaysia có năm 2020, trong đó lấy phát triển GDĐH tư thục là trọng<br />
136.293 SVQT theo học trong các cơ sở GDĐH, chiếm tâm và đưa Malaysia trở thành trung tâm GDĐH của khu<br />
80.14% trong tổng số 170.068 học sinh - sinh viên quốc vực vào năm 2020 [3]. Tầm nhìn 2020 đã trở thành kim<br />
tế (HS-SVQT) đến từ 163 quốc gia [1; tr 6]. Theo xếp chỉ nam, động lực để phát triển GDĐH cũng như thu hút<br />
hạng của QS (Quacquarelli Symonds, tại website: SVQT của Malaysia. Chính vì thế, nhiều quyết định quan<br />
www.topuniversities.com), năm 2018 Malaysia xếp thứ trọng để phát triển GDĐH đã được Malaysia thực hiện:<br />
nhất châu Á và thứ 9 thế giới về điểm đến hàng đầu của trong các năm 1996 và 1997, nhiều đạo luật liên quan đến<br />
SVQT; thủ đô Kuala Lumpur xếp thứ 37 trong tổng số GDĐH đã được ban hành; năm 2004 thành lập Bộ<br />
100 thành phố tốt nhất thế giới cho SVQT năm 2018; còn GDĐH; năm 2005 thành lập Cục Quản lí chất lượng...<br />
theo US News (www.usnews.com), năm 2018, Malaysia Năm 2006, Kế hoạch Malaysia lần thứ 9 (2006-2010)<br />
xếp thứ 13 trong số 80 quốc gia tốt nhất thế giới để du được ban hành, trong đó nhấn mạnh mục tiêu đưa<br />
học năm 2018, tăng 49 bậc so với năm 2017. Malaysia trở thành trung tâm giáo dục xuất sắc của khu<br />
Những thành tựu nổi bật trong thu hút SVQT của vực, đạt 100.000 HS-SVQT vào năm 2010 [4].<br />
Malaysia có được là nhờ việc xác định mục tiêu chiến Năm 2007, Bộ GDĐH ban hành KHCL với mục đích<br />
lược (MTCL) thu hút SVQT một cách phù hợp, sự quyết đưa Malaysia trở thành một trung tâm GDĐH xuất sắc<br />
tâm và sáng tạo trong việc thực hiện các MTCL đã được của thế giới vào năm 2020 [5]. KHCL này gồm 4 giai<br />
xác định. đoạn, bắt đầu từ năm 2007 đến sau năm 2020. Thu hút<br />
Bài viết nghiên cứu việc xác định và quá trình thực SVQT là một trong những nội dung trọng tâm của<br />
hiện MTCL thu hút SVQT của Malaysia từ năm 2007 KHCL: Malaysia đặt mục đích thu hút 10% SVQT nhập<br />
đến nay, từ đó rút ra những gợi ý chính sách và bài học học trong các cơ sở GDĐH vào năm 2020. Các MTCL<br />
kinh nghiệm cho Việt Nam nhằm khắc phục những tồn thu hút SVQT được đặt trong MTCL thu hút HS-SVQT<br />
tại, hạn chế trong thu hút SVQT đến học tập và nghiên của Malaysia trong các giai đoạn của KHCL như sau:<br />
cứu. - Giai đoạn 1 (2007-2010): đạt 100.000 HS-SVQT vào<br />
2. Nội dung nghiên cứu năm 2010; Giai đoạn 2 (2011-2015): đạt 150.000 HS-<br />
2.1. Mục tiêu chiến lược thu hút sinh viên quốc tế của SVQT vào năm 2015; Giai đoạn 3 (2016-2020): đạt<br />
Malaysia 200.000 HS-SVQT vào năm 2020; Giai đoạn 4 (sau<br />
<br />
61<br />
VJE Tạp chí Giáo dục, Số 455 (Kì 1 - 6/2019), tr 61-bìa 3<br />
<br />
<br />
2020): Malaysia trở thành điểm đến hàng đầu của HS- án hành động lớn khác như là những chất xúc tác của quá<br />
SVQT. trình chuyển đổi (gồm: Quốc tế hóa; Công nghiệp - Học<br />
Các mục tiêu thu hút SVQT không chỉ được xác định thuật; Việc làm của người tốt nghiệp; Phát triển các cơ<br />
về mặt số lượng mà ngày càng được quan tâm cả về chất sở GDĐH tư thục; Phát triển SV toàn diện; Đảm bảo chất<br />
lượng, đặc biệt là từ Kế hoạch hành động GDĐH Quốc lượng; Chuyển đổi các Trường Kĩ thuật; Tài chính;<br />
gia giai đoạn 2 (2011-2015). MyBrain 15; APEX; e-Learning; Hệ thống cung ứng của<br />
Bộ GDĐH; Học tập suốt đời; Trường Kinh doanh hàng<br />
2.2. Triển khai thực hiện mục tiêu chiến lược thu hút<br />
đầu thế giới; Trung tâm Xuất sắc; Khởi nghiệp; và<br />
sinh viên quốc tế của Malaysia<br />
Chuyển đổi Trường Cao đẳng cộng đồng) [7; tr 10].<br />
Để thu hút SVQT, KHCL đề ra nhiệm vụ đột phá là<br />
Dự án hành động “Quốc tế hóa” tập trung vào việc<br />
“Tăng cường quốc tế hóa” - đây cũng là nhiệm vụ đột<br />
thiết lập nền tảng để thu hút SVQT thông qua các hoạt<br />
phá nhằm đưa các cơ sở GDĐH đạt đẳng cấp thế giới,<br />
động như: tăng cường sự tham gia vào các chương trình<br />
đưa Malaysia trở thành một trung tâm GDĐH xuất sắc<br />
quảng bá, tiếp thị quốc tế thông qua website, các chương<br />
của thế giới. Các nội dung và giải pháp chủ yếu của<br />
trình triển lãm quốc tế và các kênh khác; tăng cường trải<br />
Nhiệm vụ đột phá này là: phát triển thương hiệu GDĐH<br />
nghiệm học tập của SVQT; tăng cường số lượng đội ngũ<br />
quốc gia thông qua các chương trình quảng bá và tiếp thị<br />
học thuật, nâng cao kết nối quốc tế và năng lực cạnh tranh<br />
quốc tế; tăng cường các chương trình, mạng lưới trao đổi<br />
của đội ngũ học thuật; tăng cường mạng lưới hợp tác<br />
đội ngũ học thuật và SV, các chương trình nghiên cứu và<br />
quốc tế G2G (Government to Government) và giữa các<br />
hợp tác quốc tế; nâng cao số lượng đội ngũ học thuật<br />
cơ sở GDĐH, song phương, đa phương,...; tăng cường<br />
quốc tế; nâng cao năng lực cạnh tranh quốc tế của đội<br />
các nỗ lực nhằm thu hút SVQT có chất lượng; tăng số<br />
ngũ học thuật; gia tăng số cơ sở GDĐH và chương trình<br />
các chương trình đào tạo được quốc tế công nhận.<br />
đào tạo được quốc tế công nhận;...<br />
Với những nỗ lực của toàn hệ thống, kết thúc giai đoạn<br />
Tuy nhiên, “tăng cường quốc tế hóa” được đặt trong<br />
1 của KHCL, vào năm 2010, số lượng SVQT đã đạt<br />
một hệ thống gồm 07 nhiệm vụ đột phá có mối quan hệ<br />
86.923 SV, tăng 38.995 SV so với năm 2007 (bảng 1)<br />
biện chứng với nhau, gồm: 1) Mở rộng đầu vào và tăng<br />
[7; tr 44].<br />
cường tính công bằng; 2) Cải thiện chất lượng giảng dạy<br />
Bảng 1. Số lượng SVQT trong các cơ sở GDĐH<br />
và học tập; 3) Nâng cao năng lực nghiên cứu và sáng tạo;<br />
Malaysia từ năm 2007 đến năm 2010<br />
4) Tăng cường năng lực của các cơ sở GDĐH; 5) Tăng<br />
cường quốc tế hóa; 6) Xây dựng văn hóa học tập suốt Năm<br />
đời; 7) Củng cố hệ thống cung ứng của Bộ GDĐH. Trường<br />
2007 2008 2009 2010<br />
2.2.1. Giai đoạn 1 (2007-2010). Xây dựng nền tảng cho<br />
chuyển đổi nền giáo dục đại học Đại học<br />
MTCL đạt 100.000 HS-SVQT năm 2010 được nêu công lập 14.324 18.495 22.456 24.214<br />
rõ trong Kế hoạch hành động GDĐH Quốc gia Malaysia (ĐHCL)<br />
giai đoạn 1 (2007-2010) [6]. Các giải pháp thực hiện mục Cơ sở<br />
tiêu thu hút SVQT được đặt trong tổng thể 05 Trụ cột để GDĐH 33.604 50.679 58.294 62.705<br />
tăng cường năng lực của các cơ sở GDĐH và 05 Dự án tư thục<br />
hành động lớn để tạo động lực cho sự chuyển đối có tính<br />
hệ thống. Tổng<br />
47.928 69.174 80.750 86.919<br />
cộng<br />
05 Trụ cột gồm: Quản trị; Lãnh đạo; Học thuật;<br />
Giảng dạy và Học tập; Nghiên cứu và Phát triển. Malaysia trở thành lựa chọn ưu tiên của SV từ Sudan,<br />
05 Dự án hành động lớn gồm: Apex Universities (mô Yemen, Maldives và Somalia; SVQT đóng góp khoảng<br />
hình đại học (ĐH) mẫu theo đẳng cấp quốc tế); MyBrain 2.6 tỉ Ringit cho thu nhập quốc dân của Malaysia năm<br />
15 (tăng số lượng tiến sĩ và nhà nghiên cứu); Học tập suốt 2010 [7; tr 45].<br />
đời; Đánh giá hiệu quả học thuật; Huấn luyện cho người 2.2.2. Giai đoạn 2 (2011-2015): Tăng cường nền tảng đã<br />
mới tốt nghiệp. Trong số 05 Dự án hành động lớn nêu xây dựng ở giai đoạn 1 và nâng cao năng lực của hệ<br />
trên, Dự án Apex Universities là trụ cột để thu hút SVQT. thống giáo dục đại học<br />
Tháng 12/2010, Bộ GDĐH điều chỉnh, bổ sung các Kế hoạch hành động GDĐH Quốc gia Malaysia giai<br />
dự án hành động lớn, thành 22 dự án hành động lớn, đoạn 2 (2011-2015) tiếp tục triển khai 22 Dự án hành<br />
trong đó gồm có 5 Dự án hành động lớn như là 05 trụ cột động lớn của Giai đoạn 1 và bổ sung Dự án hành động<br />
để tăng cường năng lực của các cơ sở GDĐH và 17 Dự lớn “Chương trình chuyển giao kiến thức” [7; tr 127].Tuy<br />
<br />
62<br />
VJE Tạp chí Giáo dục, Số 455 (Kì 1 - 6/2019), tr 61-bìa 3<br />
<br />
<br />
nhiên, 22 dự án hành động đều được điều chỉnh, bổ sung Theo báo cáo của UNESCO năm 2014, nguyên nhân<br />
về các mục tiêu, ý tưởng chuyển đổi và kết quả đầu ra. dẫn đến thành công trong thu hút SVQT là chất lượng<br />
Trong Dự án hành động “Quốc tế hóa”, Bộ GDĐH tốt, chi phí hợp lí, nền văn hóa đa dạng, ngôn ngữ phù<br />
đặt ra thách thức trong thu hút SVQT là chất lượng hợp và chất lượng sống tốt [10; tr 44-45].<br />
SVQT và việc quản lí các vấn đề liên quan đến SVQT. 2.2.3. Giai đoạn 3 (2016-2020) - Xây dựng nền giáo dục<br />
Để giải quyết thách thức này, Bộ GDĐH đưa ra 03 định đại học đạt mức độ xuất sắc; Giai đoạn 4 (sau 2020) -<br />
hướng hành động gồm: 1) Tăng cường nỗ lực để thu Xây dựng nền giáo dục đại học danh tiếng và bền vững<br />
hút SVQT có chất lượng; 2) Tăng cường các dịch vụ hỗ Năm 2015, Bộ GDĐH ban hành Kế hoạch GDĐH<br />
trợ SVQT trong các cơ sở GDĐH dựa vào các chính Malaysia 2015-2025 [11]; Kế hoạch xác định “Tầm<br />
sách quốc tế hóa; 3) Thiết lập một cơ chế hiệu quả để nhìn”: tạo ra hệ thống GDĐH nằm trong nhóm các hệ<br />
quản lí SVQT. Từ đó đề ra 05 giải pháp hành động thống tốt nhất thế giới nhằm phát triển những tài năng<br />
(mỗi giải pháp được cụ thể hóa thành các kế hoạch hành được định hướng bởi các giá trị và học vấn, đáp ứng được<br />
động và kết quả đầu ra tương ứng) gồm: 1) Gia tăng sự tham vọng và khát vọng của tất cả người dân Malaysia,<br />
hiện diện của GDĐH Malaysia trên toàn cầu; 2) Gia giúp Malaysia thành công trong cạnh tranh kinh tế toàn<br />
tăng sự ghi nhận của quốc tế đối với lĩnh vực GDĐH cầu và trở thành quốc gia phát triển. Từ “Tầm nhìn”,<br />
của Malaysia; 3) Tăng cường trải nghiệm học tập của nhiều mục tiêu lớn và đầy tham vọng về chuyển đổi hệ<br />
SV; 4) Tăng cường trải nghiệm quốc tế cho đội ngũ học thống GDĐH và mục tiêu liên quan đến người học đã<br />
thuật trong các cơ sở GDĐH; 5) Tăng cường trải được xác định trong đó nhấn mạnh mục tiêu tăng số<br />
nghiệm thực tế cho SVQT. lượng SVQT từ 107.838 SV năm 2014 lên để đạt được<br />
Tháng 7/2011, Bộ GDĐH ban hành tài liệu Chính 200.000 HS-SVQT vào năm 2020 và 250.000 HS-SV<br />
sách Quốc tế hóa 2011 dày hơn 100 trang với mục tiêu vào năm 2025, đưa Malaysia trở thành 1 trong 10 “điểm<br />
trọng tâm là thúc đẩy thu hút SVQT để đạt MTCL đến” của HS-SVQT. Để thực hiện các mục tiêu đề ra, Kế<br />
150.000 HS-SV vào năm 2015 và 200.000 HS-SV hay hoạch đã phác thảo 10 thay đổi quan trọng (10 Shifts)<br />
10% SVQT nhập học trong các cơ sở GDĐH vào năm trong đó “Nâng vị thế GDĐH Malaysia trên toàn cầu<br />
2020 trong bối cảnh SVQT có chiều hướng suy giảm [8]. thành trung tâm GDĐH quốc tế với nhiều sự khác biệt”<br />
Với những nỗ lực và sáng tạo của toàn hệ thống, năm với mục tiêu quan trọng là thu hút SVQT. Theo đó, Bộ<br />
2014 và 2015 số SVQT của Malaysia đã vượt trên con GDĐH tiếp tục nâng cao trải nghiệm toàn diện của<br />
số 100.000 SV (bảng 2). SVQT, tăng cường các hoạt động gia tăng thương hiệu<br />
GDĐH Malaysia, củng cố các thị trường hiện tại và mở<br />
Bảng 2. Số lượng SVQT trong các cơ sở GDĐH Malaysia rộng các thị trường mới để thu hút SVQT;... Các sáng<br />
từ năm 2011 đến năm 2015 kiến được đưa ra gồm: 1) Hợp tác với các bộ, ngành, cơ<br />
Năm quan để cải tiến các quy trình, thủ tục nhập cư, nhập cảnh<br />
Trường đối với SVQT; 2) Tăng tỉ lệ SVQT học sau ĐH và SVQT<br />
2011 2012 2013 2014 2015<br />
từ các thị trường trọng điểm như ASEAN; 3) Tăng cường<br />
ĐHCL 25.855 26.232 29.662 32.842 33.396 tiếp thị và quảng bá hệ thống GDĐH Malaysia thông qua<br />
Cơ sở<br />
các hoạt động trọng tâm như tổ chức nhiều hội thảo giáo<br />
GDĐH 45.246 57.306 53.971 74.996 88.665 dục quốc tế và mở rộng chương trình MyAlumni.<br />
tư thục Kết quả bước đầu cho thấy sự thành công nổi bật<br />
trong thực hiện MTCL thu hút SVQT ở giai đoạn 3 và 4:<br />
Tổng<br />
71.101 83.538 83.633 107.838 122.061 số SVQT trong các cơ sở GDĐH năm 2016 là 132.710<br />
cộng<br />
SV (30.598 SV học các trường ĐHCL và 102.112 SV<br />
(Nguồn: tổng hợp từ website học các cơ sở GDĐH tư thục) [12; tr 2-3]; năm 2017, số<br />
http://mohe.gov.my/en/data-sharing) SVQT tăng lên là 136.293 SV (33.095 SV học các<br />
Năm 2015, Malaysia có 1.236.164 SV, tổng số HS- trường ĐHCL và 103.198 SV học các cơ sở GDĐH tư<br />
SVQT là 151.979 người [9; tr 16-18]. Như vậy, SVQT thục) [1].<br />
chiếm 80,29% trong tổng số HS-SVQT và 9,87% trong Như vậy, số SVQT của Malaysia năm 2017 đã tăng<br />
tổng số SV của cả nước. Nguồn SVQT lớn nhất đến từ gần 3 lần so với năm 2007 và tăng liên tục từ năm 2013<br />
các nước châu Á, Trung Đông và châu Phi; đặc biệt, đến năm 2017, đặc biệt số SVQT trong các cơ sở GDĐH<br />
Trung Quốc và Indonesia đã trở thành 02 trong số 05 tư thục chiếm tỉ lệ khoảng 70% trong tổng số SVQT<br />
quốc gia có SVQT lớn nhất học tại Malaysia. (xem biểu đồ trang bên).<br />
<br />
63<br />
VJE Tạp chí Giáo dục, Số 455 (Kì 1 - 6/2019), tr 61-bìa 3<br />
<br />
<br />
thống kê của Viện<br />
160,000<br />
Giáo dục quốc tế<br />
140,000 (IIE), năm 2017/2018<br />
120,000 Việt Nam nằm trong<br />
số 10 quốc gia có SV<br />
100,000 đến Mĩ học nhiều nhất<br />
80,000 với 24.325 SV [14].<br />
60,000 Để giải quyết thực<br />
trạng trên đây, Việt<br />
40,000<br />
Nam cần đẩy mạnh<br />
20,000 quá trình đổi mới căn<br />
0 bản, toàn diện GDĐH<br />
2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017 để vừa tăng cường thu<br />
hút SVQT vừa tạo sức<br />
ĐHCL Cơ sở GDĐH tư thục TỔNG: hút đối với người học<br />
trong nước nhằm<br />
Biểu đồ. Số lượng SVQT trong các trường ĐHCL và cơ sở GDĐH tư thục Malaysia giảm quy mô HS-SV<br />
từ năm 2007 đến năm 2017 đi du học. Từ thực<br />
Thành tựu trong thu hút SVQT của Malaysia, bên tiễn phát triển GDĐH<br />
cạnh chính sách vĩ mô thì sự nỗ lực của các cơ sở GDĐH nói chung và thu hút SVQT nói riêng của Malaysia, có<br />
có ý nghĩa quyết định. Đa số các cơ sở GDĐH Malaysia thể rút ra những bài học kinh nghiệm như sau:<br />
đều thực hiện đầy đủ vai trò, sứ mệnh đối với việc thực 2.3.1. Xác định tầm nhìn và mục tiêu chiến lược giáo dục<br />
hiện Tầm nhìn 2020 của Chính phủ. Điều này được thể đại học Việt Nam đến năm 2030<br />
hiện rõ trong tầm nhìn, sứ mệnh và chiến lược của các cơ Đảng ta xác định tầm nhìn và mục tiêu quốc gia là<br />
sở GDĐH. Đặc biệt, nỗ lực đạt kết quả xếp hạng ĐH khu “Đến năm 2030, Việt Nam hoàn thành Mục tiêu CNH,<br />
vực và quốc tế của các cơ sở GDĐH Malaysia như là trụ HĐH, cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng<br />
cột để thu hút SVQT của nền GDĐH quốc gia này. Theo hiện đại; thuộc nhóm 3 nước dẫn đầu khu vực ASEAN<br />
đó, năm 2007, Malaysia không có trường ĐH nào có tên về công nghiệp, trong đó một số ngành công nghiệp có<br />
trong bảng xếp hạng 200 ĐH tốt nhất thế giới của THE- sức cạnh tranh quốc tế và tham gia sâu vào chuỗi giá trị<br />
QS; đến năm 2018, Malaysia có 13 trường ĐH được xếp toàn cầu” [15]; Đảng ta cũng xác định đến năm 2030, nền<br />
hạng trong đó Trường ĐH Malaya (UM) xếp thứ 87 giáo dục nước ta đạt trình độ tiên tiến trong khu vực [16].<br />
trong bảng xếp hạng 1.000 ĐH hàng đầu thế giới của QS Do đó, Chính phủ cần xác định tầm nhìn GDĐH Việt<br />
(QS World 2019) và 26 trường ĐH được xếp hạng trong Nam đến năm 2030 phải trở thành động lực chính trong<br />
bảng xếp hạng 405 ĐH hàng đầu châu Á của QS (QS việc thực hiện tầm nhìn quốc gia, phải trở thành một<br />
Asia 2019), còn theo bảng xếp hạng của Times Higher trong những trung tâm GDĐH của khu vực. Trên cơ sở<br />
Education (THE 2019, tại website: đó, cần xác định các MTCL của GDĐH Việt Nam đến<br />
www.timeshighereducation.com, Malaysia có 11 ĐH năm 2030 trong đó có mục tiêu như: đáp ứng tốt nguồn<br />
hàng đầu thế giới và 09 ĐH hàng đầu châu Á (THE nhân lực phù hợp với quá trình chuyển đổi nền công<br />
2018). Malaysia hiện xếp thứ 26/50 nước có nền GDĐH nghiệp quốc gia; nâng cao vị thế và năng lực cạnh tranh<br />
phát triển - theo Báo cáo Universitas 21 (Mạng lưới các của GDĐH Việt Nam trong khu vực và quốc tế thông<br />
trường ĐH nghiên cứu toàn cầu) năm 2018. qua vị trí xếp hạng khu vực và quốc tế của các trường<br />
2.3. Bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam ĐH Việt Nam cũng như hệ thống GDĐH Việt Nam,<br />
Theo báo cáo của Bộ GD-ĐT (tháng 8/2017), số thông qua mức độ gia tăng số lượng SVQT đến Việt Nam<br />
lượng HS-SVQT học tại Việt Nam chỉ 15.156 HS-SV học tập,...<br />
đến từ 56 quốc gia [13; tr 20]; trong khi đó, theo nhiều 2.3.2. Xây dựng chính sách quốc tế hóa giáo dục đại học<br />
nguồn số liệu khác nhau, Việt Nam có khoảng 130.000 Việt Nam<br />
HS, SV học tập ở nước ngoài. Theo thống kê của Để đạt được MTCL về GDĐH nêu trên, cần thiết phải<br />
UNESCO, năm 2017 có 82.160 SV Việt Nam đang theo xây dựng Chính sách Quốc tế hóa GDĐH Việt Nam,<br />
học ở các quốc gia trên khắp thế giới, tăng 28.325 SV so trong đó tăng cường thu hút SVQT đến Việt Nam học<br />
với năm 2012, số SVQT đến Việt Nam học tập là 4.162 tập và nghiên cứu là trọng tâm. Theo đó, các giải pháp<br />
SV, chỉ tăng 166 SV so với năm 2012 [17]. Còn theo chính sách cần đặt ra để thu hút SVQT gồm: tăng cường<br />
<br />
64<br />
VJE Tạp chí Giáo dục, Số 455 (Kì 1 - 6/2019), tr 61-bìa 3<br />
<br />
<br />
các hoạt động quảng bá thương hiệu GDĐH Việt Nam; [2] Tham, S. Y. (2011). Exploring Access and Equity in<br />
gia tăng số lượng các chương trình đào tạo và cơ sở Malaysia’s Private Higher Education. ADBI<br />
GDĐH được kiểm định quốc tế; gia tăng số lượng các cơ Working Paper 280, Asian Development Bank<br />
sở GDĐH được xếp hạng quốc tế và khu vực hàng năm; Institute, Tokyo.<br />
gia tăng số lượng các chương trình đào tạo bằng tiếng [3] Nga, J. C. L (2009). The internationalisation of<br />
Anh trong các cơ sở GDĐH; tăng cường thu hút đội ngũ Malaysian private higher education institutions for<br />
giảng dạy và nghiên cứu quốc tế; tăng cường hợp tác increasing higher education exports. DBA thesis,<br />
quốc tế về nghiên cứu và phát triển trong các cơ sở Southern Cross University, Lismore, NSW.<br />
GDĐH; tăng cường công tác truyền thông trong cộng [4] Prime Minister’s Department (2006). Ninth<br />
đồng về quốc tế hóa GDĐH và tăng cường tổ chức các Malaysia Plan 2006-2010. Putrajaya.<br />
hoạt động giao lưu văn hóa trong cộng đồng có sự tham [5] Ministry of Higher Education (2007). The National<br />
gia của SVQT,... Higher Education Strategic Plan Beyond 2020.<br />
2.3.3. Phát huy vai trò chủ động, sáng tạo của các cơ sở Putrajaya.<br />
giáo dục đại học [6] Ministry of Higher Education (2007). The National<br />
Thu hút SVQT là một trong những chiến lược không Higher Education Action Plan 2007-2010.<br />
thể thiếu của các cơ sở GDĐH trong bối cảnh hội nhập và Putrajaya.<br />
cạnh tranh GDĐH khu vực và quốc tế ngày càng quyết [7] Ministry of Higher Education (2011). The National<br />
liệt. Đây cũng được xem là chiến lược đổi mới căn bản, Higher Education Action Plan: Phase 2 (2011-<br />
toàn diện cơ sở GDĐH vì để thu hút SVQT cần phải có 2015). Percetakan Nasional Malaysia Berhad, Kuala<br />
chương trình đào tạo quốc tế, giảng viên quốc tế, học liệu Lumpur.<br />
quốc tế, đội ngũ quản lí và phục vụ chuyên nghiệp và có<br />
[8] Ministry of Higher Education (2011).<br />
năng lực ngoại ngữ, cơ sở vật chất đạt tiêu chuẩn quốc tế,...<br />
Internationalisation Policy For Higher Education<br />
Do đó, cùng với việc cần được trao quyền tự chủ cao hơn,<br />
Malaysia 2011. Putrajaya.<br />
mỗi cơ sở GDĐH phải thực sự là một nhân tố tích cực, chủ<br />
động, sáng tạo trong việc hoạch định và thực thi chiến lược [9] Ministry of Higher Education (2015). Higher<br />
thu hút SVQT nhằm đảm bảo sự phát triển bền vững và Education Statistics 2015. Putrajaya.<br />
thực hiện tốt chức năng phục vụ cộng đồng. [10] UNESCO (2014). Higher Education in Asia:<br />
3. Kết luận Expanding Out, Expanding Up - The Rise of<br />
Graduate Education and University Research.<br />
Thành tựu của nền GDĐH nói chung, thành tựu trong<br />
UNESCO Institute for Statistics, Quebec.<br />
thu hút SVQT nói riêng của Malaysia - một quốc gia<br />
thuộc khối ASEAN, có nhiều điểm tương đồng về hoàn [11] Ministry of Education Malaysia (2015). Malaysia<br />
cảnh lịch sử với Việt Nam là bài học quý đối với Việt Education Blueprint 2015-2025 (Higher Education).<br />
Nam. Là quốc gia có nền văn hóa giàu bản sắc, có môi Putrajaya.<br />
trường chính trị ổn định, có nền GDĐH đang trên đà phát [12] Ministry of Higher Education (2016). Higher<br />
triển sau 5 năm thực hiện Nghị quyết của Đảng về đổi Education Statistics 2016. Putrajaya.<br />
mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, Việt Nam có [13] Bộ GD-ĐT (2017). Báo cáo Tổng kết năm học<br />
nền tảng vững chắc và điều kiện thuận lợi để thu hút 2016-2017 và Phương hướng, nhiệm vụ năm học<br />
SVQT. Do đó, trên cơ sở những bài học kinh nghiệm của 2017-2018 các cơ sở giáo dục đại học, các trường<br />
Malaysia và các quốc gia khác, Việt Nam cần thiết phải sư phạm.<br />
hoạch định tầm nhìn, xác định MTCL thu hút SVQT, [14] IIE (2018). Open Doors 2018. A vailable at<br />
đồng thời xác định các giải pháp hành động phù hợp để https://www.iie.org/en/Research-and-Insights/Open-<br />
thu hút SVQT nhằm góp phần nâng cao năng lực cạnh Doors/Data.<br />
tranh của GDĐH Việt Nam, đóng góp vào quá trình thực [15] Bộ Chính trị (2018). Nghị quyết số 23-NQ/TW ngày<br />
hiện “Tầm nhìn quốc gia 2030”. 22/3/2018 về định hướng xây dựng chính sách phát<br />
triển công nghiệp quốc gia đến năm 2030, tầm nhìn<br />
Tài liệu tham khảo đến năm 2045.<br />
[1] Ministry of Higher Education (2017). Higher [16] Đảng Cộng sản Việt Nam (2016). Văn kiện Đại hội<br />
Education Statistics 2017. Putrajaya. đại biểu toàn quốc lần thứ XII.<br />