intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Xây dựng khung thiết kế nguồn ngữ liệu bổ trợ học phần “Đọc hiểu Tiếng Việt 2” (Dành cho học viên là người nước ngoài)

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

63
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trên cơ sở tiến hành các khảo sát, đánh giá hệ thống bài đọc và các nhiệm vụ đọc hiểu trong bộ giáo trình dạy tiếng Việt cho người nước ngoài hiện đang được áp dụng tại Trường Cao đẳng Sư phạm Nghệ An trên 3 phương diện: kiến thức ngôn ngữ, kiến thức văn hóa, KN nhận thức; đồng thời, chiếu theo khung năng lực tiếng Việt dùng cho người nước ngoài của bộ Giáo dục - Đào tạo, khung CEFR và thang nhận thức Bloom, khung thiết kế nguồn ngữ liệu bổ trợ Học phần Đọc hiểu Tiếng Việt 2 được xây dựng một cách phù hợp với lí luận và thực tế dạy học tiếng Việt như một ngoại ngữ.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Xây dựng khung thiết kế nguồn ngữ liệu bổ trợ học phần “Đọc hiểu Tiếng Việt 2” (Dành cho học viên là người nước ngoài)

  1. VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt kì 1 tháng 5/2020, tr 77-82 ISSN: 2354-0753 XÂY DỰNG KHUNG THIẾT KẾ NGUỒN NGỮ LIỆU BỔ TRỢ HỌC PHẦN “ĐỌC HIỂU TIẾNG VIỆT 2” (DÀNH CHO HỌC VIÊN LÀ NGƯỜI NƯỚC NGOÀI) Trường Cao đẳng Sư phạm Nghệ An Phạm Thị Thu Hiền Email: hienpham082019@gmail.com Article History ABSTRACT Received: 20/3/2020 In order to help teachers have supplementary resources, learners have the Accepted: 10/4/2020 opportunity to practice and develop reading comprehension skills in Published: 08/5/2020 Vietnamese and practice skills in reading tests with the format of Vietnamese language proficiency for foreigners, we have conducted research and evaluated Keywords current Vietnamese teaching materials used for Lao students in courses 16 and supplementary language, 17 at Nghe An College of Education, with reference to the framework of format, frames, references. Vietnamese competence for foreigners and the Common European Framework of Reference for Languages (CEFR) to propose a framework to conduct supplementary materials for Reading - Vietnamese 2 module. 1. Mở đầu Dạy học tiếng Việt (TV) như một ngoại ngữ đã nhận được sự quan tâm của nhiều nhà nghiên cứu trong cũng như ngoài nước. Ngày càng có nhiều nghiên cứu chuyên sâu về giảng dạy TV như một ngoại ngữ, cùng với đó là sự xuất hiện của các giáo trình về dạy TV cho người nước ngoài. Nhìn chung, các giáo trình này đã được đầu tư công phu hơn. Bên cạnh việc cung cấp các kiến thức ngôn ngữ TV: ngữ âm, từ vựng và ngữ pháp đã có sự tích hợp các kĩ năng (KN) ngôn ngữ: nghe, nói, đọc, viết trong cùng một đơn vị bài học. Tuy nhiên, các phần tích hợp này chủ yếu chú trọng đến việc giúp người học thực hành phần ngữ liệu ngôn ngữ đã giới thiệu trước đó, trong phần đầu của mỗi đơn vị bài học. Vì vậy, nếu xét về quy mô và mức độ chuyên sâu thì các phần tích hợp này không đáp ứng được yêu cầu về phát triển các KN ngôn ngữ chuyên sâu cho người học. Thực tế giảng dạy TV cho người nước ngoài hiện nay đang rất thiếu các nguồn tài liệu xây dựng theo hướng phát triển năng lực và tương thích với chuẩn năng lực tiếng Việt (NLTV) quy định trong Khung NLTV dùng cho người nước ngoài được ban hành kèm theo Thông tư số 17/2015/TT-BGDĐT ngày 01/9/2015 của Bộ trưởng Bộ GD-ĐT (Bộ GD-ĐT, 2015). Nhằm giúp giảng viên có nguồn tài liệu bổ trợ, người học có cơ hội luyện tập để phát triển tốt KN đọc hiểu TV và luyện KN làm bài thi đọc hiểu bằng định dạng Đề thi đánh giá năng lực TV theo Khung năng lực TV dùng cho người nước ngoài, chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu, đánh giá tài liệu giảng dạy TV hiện đang dùng cho học viên Lào các khóa 16, 17 tại Trường Cao đẳng Sư phạm Nghệ An, tham chiếu Khung NLTV dùng cho người nước ngoài và Khung tham chiếu trình độ ngôn ngữ chung của châu Âu (CEFR - the Common European Framework of Reference for Languages) để đề xuất khung xây dựng ngữ liệu bổ trợ học phần Đọc hiểu TV 2. 2. Kết quả nghiên cứu 2.1. Học liệu khảo sát, các phương diện và thước đo Nghiên cứu tiến hành khảo sát hệ thống bài đọc và các nhiệm vụ đọc hiểu được thiết kế trong bộ giáo trình TV cơ sở dành cho người nước ngoài, quyển 1 (viết tắt: TV cơ sở 1) và TV cơ sở dành cho người nước ngoài, quyển 2 (viết tắt: TV cơ sở 2) của tác giả Nguyễn Việt Hương (2017a, 2017b). Đây là bộ giáo trình hiện đang được dùng làm tài liệu giảng dạy TV cho học viên Lào khóa 16 và 17 tại Trường Cao đẳng Sư phạm Nghệ An. Tài liệu được khảo sát trên 3 phương diện: kiến thức ngôn ngữ, kiến thức văn hóa và KN nhận thức. Cụ thể: - Kiến thức ngôn ngữ: Đo mức độ tương thích giữa lượng từ ngữ và kiến thức ngữ pháp có trong mỗi cuốn giáo trình (tương đương mỗi bậc năng lực TV) với chuẩn năng lực về kiến thức ngôn ngữ quy định trong Khung năng lực TV dùng cho người nước ngoài. - Kiến thức văn hóa thể hiện qua vốn từ ngữ và nội dung văn bản đọc cũng là phương diện được khảo sát. - KN nhận thức: Được đánh giá dựa trên các dạng bài tập đọc hiểu được thiết kế để đo mức hiểu/nhận thức văn bản của người đọc. 77
  2. VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt kì 1 tháng 5/2020, tr 77-82 ISSN: 2354-0753 Để khảo sát 3 phương diện trên, chúng tôi dùng thước đo các số liệu là chuẩn năng lực đầu ra của Khung NLTV. Trong phạm vi nghiên cứu này, chuẩn năng lực sử dụng để tham chiếu là từ bậc 1 đến bậc 2. Bảng 1. Bảng chuẩn NLTQ và kiến thức TV từ bậc 1 &2 (Trích lược Khung NLTV dùng cho người nước ngoài) Kiến thức về TV, Bậc Năng lực tổng quát vốn từ vựng cần có Hiểu, sử dụng được các cấu trúc ngôn ngữ (NN) quen thuộc; biết Có vốn từ cơ bản gồm các từ, cụm sử dụng các từ ngữ cơ bản đáp ứng được nhu cầu giao tiếp cụ thể: từ đơn lẻ thuộc các tình huống cụ tự giới thiệu bản thân và người khác; trình bày được những thông thể. Bậc 1 tin về bản thân như: nơi sinh sống, người thân/bạn bè và những
  3. VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt kì 1 tháng 5/2020, tr 77-82 ISSN: 2354-0753 KN nhận thức được xem xét từ góc độ các nhiệm vụ đọc hiểu thiết kế cho mỗi văn bản đọc. Chuẩn năng lực đọc hiểu được chiếu theo các chuẩn quy định về năng lực đọc hiểu nói chung và năng lực sử dụng các chiến lược đọc hiểu chuyên biệt để xử lí thông tin và khả năng xử lí các loại hình văn bản trong quá trình đọc. Mức độ nhận thức, hay độ khó của các nhiệm vụ đọc được chiếu theo thang đo mức độ nhận thức của Bloom. Bảng 3. Bảng chuẩn năng lực đọc hiểu chiếu theo Khung NLTV (Trích lược Khung NLTV dùng cho người nước ngoài) Tự đánh giá NL đọc hiểu Đọc thư từ, Bậc Năng lực đọc hiểu Đọc tìm thông tin của cá nhân VB giao dịch Hiểu được những - Nhận diện được các từ, Nhận ra được tên riêng, - Hiểu được các thông đoạn văn bản rất ngắn nhóm từ quen thuộc và các các từ quen thuộc, các điệp ngắn, đơn giản trên và đơn giản về các câu đơn giản liên quan đến cụm từ cơ bản trên các ghi bưu thiếp. Bậc chủ đề đã học như bản bản thân, gia đình và môi chú đơn giản, thường gặp - Hiểu được và đi theo 1 thân, gia đình, trường trường xung quanh gần gũi trong các tình huống giao đúng các bản chỉ đường lớp, bạn bè. với mình. tiếp hằng ngày. đơn giản (ví dụ: đi từ X - Hiểu được các văn bản tới Y). quảng cáo, thông báo ngắn. Hiểu được các đoạn - Hiểu được các từ, ngữ - Tìm được các thông tin - Hiểu được các loại thư văn bản ngắn và đơn thường gặp về các lĩnh vực cụ thể, dễ đoán trong các từ và văn bản điện tử cơ giản về các vấn đề liên quan trực tiếp đến bản văn bản đơn giản thường bản (thư hỏi đáp, đơn quen thuộc, cụ thể; có thân (ví dụ: các thông tin cơ gặp như quảng cáo, thực đặt hàng, thư xác nhận) khả năng sử dụng bản liên quan tới cá nhân và đơn, danh mục tham khảo về các chủ đề quen những từ thường gặp gia đình, mua sắm, địa lí địa và thời gian biểu. thuộc. trong công việc hoặc phương, việc làm). - Định vị được thông tin - Hiểu được các loại thư đời sống hằng ngày. - Hiểu được ý chính của các cụ thể trong các danh sách từ cá nhân ngắn gọn, văn bản ngắn gọn, rõ ràng, & tìm được thông tin cần đơn giản. đơn giản. tìm (VD: tìm ra số điện - Hiểu được các quy Bậc thoại một loại dịch vụ nào định (ví dụ: quy định về 2 đó trong danh bạ). an toàn) diễn đạt bằng - Hiểu được các kí hiệu ngôn ngữ đơn giản. thường gặp, các biển báo, - Hiểu được các hướng thông báo ở nơi công dẫn đơn giản sử dụng cộng (trên đường phố, các thiết bị trong đời trong nhà hàng, bến xe, sống hằng ngày như nhà ga) hay ở nơi làm việc điện thoại công cộng. (VD: biển chỉ đường, biển hướng dẫn, biển cảnh báo nguy hiểm). 2.2. Kết quả khảo sát giáo trình Tiếng Việt cơ sở 2.2.1. Về phương diện kiến thức ngôn ngữ Kết quả khảo sát 2 cuốn giáo trình TV cơ sở trên cho thấy có 17 đơn vị bài học, thuộc nhóm chủ đề khái quát. Các chủ đề trong 17 đơn vị bài học này được xây dựng thông qua tình huống giao tiếp, qua đó các hiện tượng ngôn ngữ cần thiết được giới thiệu. Ở trình độ sơ cấp (A1 & A2) chủ yếu là các chủ đề (8/10 chủ đề) liên quan đến phạm trù cá nhân (personal domain). Có 2 chủ đề liên quan đến phạm trù chung (public domain) (Bài 10 và Bài 11- Quyển 2). Không có chủ đề nào liên quan đến phạm trù công việc, nghiên cứu, học tập. Chủ điểm bài đọc (reading themes): Giáo trình TV cơ sở 1 không có bài đọc riêng. Trong TV cơ sở 2 (dùng cho trình độ A2) có 10 chủ đề với 8 chủ đề thuộc chủ điểm cá nhân và 2 chủ đề liên quan đến vấn đề chung. Không có bài đọc nào liên quan đến phạm trù học tập, nghiên cứu (educational domain) và phạm trù công việc (occupational domain). Số lượng từ ngữ được triển khai với độ khó tăng dần và được phân bố tương đối đồng đều về số lượng trong 2 cuốn giáo trình TV cơ sở này, với tổng từ tương đương khoảng 550 từ cho mỗi bậc. 79
  4. VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt kì 1 tháng 5/2020, tr 77-82 ISSN: 2354-0753 Khảo sát bộ giáo trình TV cơ sở cho thấy dạng thức văn bản phổ biến nhất là hội thoại và đoạn văn với dạng thức tường thuật - diễn giải chiếm đa số. Ở trình độ A1, văn bản được giới thiệu dưới dạng hội thoại ngắn, qua đó để lồng ghép kiến thức ngôn ngữ mới của bài học. Vì vậy, trọng tâm là để giảng dạy kiến thức ngôn ngữ, kèm theo là các hoạt động thực hành ngữ liệu mới thông qua 4 KN ngôn ngữ: nghe, nói, đọc và viết. Tuy nhiên, ở phần thực hành này, đối với KN đọc chỉ dừng ở cấp độ câu. Người học chỉ được yêu cầu hiểu và sử dụng đúng tập hợp từ, một số cách nói trong từng câu riêng lẻ. Ở trình độ A2 (TV cơ sở 2), ngoài phần thực hành tương tự như ở TV cơ sở 1 (dành cho trình độ tương đương A1) còn có thêm các bài đọc ngắn với độ dài khoảng 100-200 chữ, chủ yếu về các vấn đề cá nhân như: giới thiệu về bạn; gia đình; ngày sinh nhật; lớp học TV; dự định của cá nhân; lịch trình làm việc hàng ngày; thời tiết; đi chợ… Các bài đọc này nằm ở phần gần cuối của mỗi đơn vị bài học, được giới thiệu như phần dành cho người học luyện tập thêm để mở rộng vốn từ vựng với 3-5 câu hỏi kiểm tra mức độ hiểu văn bản. 2.2.2. Về phương diện kiến thức văn hóa Các bài đọc chứa nội dung văn hóa đích hầu như không xuất hiện trong hai cuốn giáo trình TV cơ sở 1, 2 của tác giả Nguyễn Việt Hương. 2.2.3. Về phương diện kĩ năng, mức hiểu/nhận thức văn bản Các câu hỏi đều nằm ở mức nhận thức thấp (LOTS), không có câu nào ở mức nhận thức cao (HOTS). Tất cả các câu hỏi được thiết kế ở mức “hiểu” với dạng thức là hỏi - trả lời, không tìm thấy chỉ dẫn nào về áp dụng KN, chiến lược đọc. 2.3. Đánh giá mức độ đáp ứng của giáo trình so với Khung Năng lực tiếng Việt dành cho người nước ngoài 2.3.1. Văn bản đọc Chủ điểm, chủ đề: Đối chiếu với hệ thống chủ điểm thuộc 4 phạm trù trong CEFR (a taxonomic description of four domains of language use - public, personal, educational, professional) gồm có chủ đề thuộc phạm trù cá nhân, phạm trù chung (chỉ đường, dự báo thời tiết, thông báo ở nhà ga, sân bay, giờ tàu, thông báo nơi công cộng, chỉ dẫn…), phạm trù giáo dục, phạm trù công việc, có thể thấy rằng ở trình độ A1 và A2, các chủ đề trong Bộ giáo trình này chủ yếu xoay quanh chủ điểm cá nhân như bản thân, gia đình, lớp học, sinh nhật, sở hữu, dự định cá nhân, sinh hoạt cá nhân,… Các chủ đề thuộc chủ điểm chung như du lịch, giao thông, hoạt động giải trí, dịch vụ công cộng… hầu như không có. Đây là sự thiếu hụt lớn các chủ đề liên quan đến các chủ điểm cần có ở trình độ A2 mà bộ giáo trình hiện đang sử dụng chưa bao quát được. Kiểu loại, dạng thức và độ dài văn bản: Thể loại văn bản không đa dạng, chủ yếu là đoạn văn ngắn hoặc hội thoại thuộc thể loại miêu tả và diễn giải. Không thấy các kiểu văn bản như bảng biểu, sơ đồ, thực đơn, lịch trình, quảng cáo… ở trình độ thấp (A1, A2). Chiếu theo chuẩn năng lực đọc hiểu Khung NLTV dành cho người nước ngoài thì tùy theo trình độ của người học mà ở mỗi cấp độ đào tạo, văn bản được lựa chọn phải đa dạng và phù hợp. Tài liệu đọc hiểu phải được lấy từ những nguồn khác nhau (báo, tạp chí, quảng cáo, bản tin…) và đa dạng về thể loại. Ở trình độ thấp văn bản đọc có thể được chỉnh sửa cho phù hợp với hạn chế về năng lực ngôn ngữ của người học. Ở trình độ A1/bậc 1 loại văn bản nên lựa chọn làm văn bản đọc hiểu là bảng báo, chỉ dẫn đường, thông điệp ngắn, đơn giản trên bưu thiếp, ghi chú, lời nhắn, thông báo về các sự kiện sắp đến, thông báo lịch trình, thời gian biểu... Độ dài văn bản ở trình độ này thường dưới 150 chữ. Ở trình độ A2/bậc 2, văn bản nên thuộc các dạng thức như: tin vắn, công thức nấu ăn, hướng dẫn sử dụng, thông báo về các vấn đề cá nhân (đám cưới, sinh nhật, thay đổi công việc…) hay thông báo nơi làm việc hoặc học tập,… Độ dài văn bản đọc ở trình độ A2 thường từ 150-250 chữ. Tương tự như vậy, khi yêu cầu về lượng từ vựng, kiến thức ngôn ngữ của người học tăng lên thì độ dài văn bản, sự đa dạng về kiểu loại, dạng thức văn bản cũng tăng theo. Từ vựng và ngữ pháp: Về từ vựng, trong các giáo trình cho mỗi bậc trình độ là thấp hơn yêu cầu chiếu theo chuẩn CEFR nhiều. Ở trình độ A1, vốn từ vựng cơ bản người học ước tính cần có để có thể đáp ứng các mục đích giao tiếp ở trình độ này là từ 800-1000 từ. Tương tự ở trình độ A2, 1000-1500 từ. Trong khi đó, tổng từ trong mỗi quyển giáo trình này là khoảng 500-550 từ. Sự thiếu hụt đáng kể về lượng từ ngữ như vậy sẽ ảnh hưởng đến việc tiếp nhận và xử lí thông tin trong quá trình tương tác, giao tiếp, cụ thể là nghe hiểu và đọc hiểu. 2.3.2. Kiến thức văn hóa của ngôn ngữ đích Các chủ điểm thuộc phạm trù văn hóa (cultural themes) như: Giao tiếp xã hội, Quan hệ và hoạt động xã hội, Hành vi - Quan niệm, Lịch sử/Địa lí quốc gia, Biểu tượng quốc gia, Tộc người - Nhóm người chưa được đề cập trong bộ giáo trình TV sơ cấp này. 80
  5. VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt kì 1 tháng 5/2020, tr 77-82 ISSN: 2354-0753 2.3.3. Về phương diện KN, mức hiểu/nhận thức văn bản Các câu hỏi đánh giá mức độ đọc hiểu văn bản của người đọc trong bộ giáo trình còn bộc lộ nhiều yếu tố mất cân đối và không phù hợp với định hướng trình độ của người đọc. Thay vì 100% câu hỏi đánh giá ở mức độ “hiểu” thì các câu hỏi cần được thiết kế để đánh giá khả năng hiểu văn bản ở nhiều mức khác nhau: tái hiện, hiểu, vận dụng, tạo mới. 2.4. Khung thiết kế nguồn ngữ liệu bổ trợ học phần Đọc hiểu Tiếng Việt 2 Dựa vào kết quả khảo cứu các bài đọc trong bộ giáo trình TV cơ sở của tác giả Nguyễn Việt Hương ở cả 3 phương diện: kiến thức ngôn ngữ, kiến thức văn hóa, KN nhận thức (thông qua kết quả khảo cứu các nhiệm vụ đọc hiểu nhằm xác định mức độ đa dạng của các nhiệm vụ và cấp độ nhận thức theo thang Bloom mà người đọc cần đạt) (Bloom B. S., 1956), tham chiếu chuẩn yêu cầu về NLTV người học cần đạt ở trình độ A2/bậc 2, và cụ thể là hệ thống các KN và năng lực đọc hiểu ở trình độ này, chúng tôi đề xuất Khung thiết kế nguồn ngữ liệu bổ trợ Học phần Đọc hiểu TV 2 như sau: Bảng 4. Khung thiết kế nguồn ngữ liệu bổ trợ Học phần Đọc hiểu TV 2 A Tri thức ngôn ngữ 1 Từ vựng Khoảng 1000 từ Cá nhân, giải trí, mua sắm, du lịch, thời tiết, dịch vụ, hôn nhân và gia đình, phương tiện 2 Chủ đề giao thông (thuộc domain 1 & domain 2 của CEFR) Dạng thức Miêu tả, minh họa Diễn giải, trình bày, tiến trình, chuỗi 3 văn bản 50% 50% Đoạn VB: thư cá nhân, tin nhắn, tóm tắt, bản tin (80-250 chữ
  6. VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt kì 1 tháng 5/2020, tr 77-82 ISSN: 2354-0753 Với mục tiêu nhằm giúp người học phát triển vốn từ ngữ tăng thêm 1000 từ, cũng như các chiến lược đọc hiểu cần có ở trình độ A2/bậc 2 theo Khung NLTV 6 bậc, chúng tôi xác lập Khung thiết kế nguồn ngữ liệu bổ trợ Học phần Đọc hiểu TV 2 trên 7 phương diện từ tri thức ngôn ngữ tới tốc độ đọc mà người học trình độ A2 cần đạt. Với việc mở rộng các chủ đề thuộc các chủ điểm cá nhân và chủ điểm chung, cũng như xác định rõ tỉ trọng và dạng thức văn bản, nguồn văn bản lựa chọn, đặc biệt là sự miêu tả chi tiết tỉ trọng thành phần tri thức đọc hiểu, các chiến lược siêu nhận thức và chiến lược đọc hiểu, Khung thiết kế nguồn ngữ liệu bổ trợ học phần Đọc hiểu TV 2 cung cấp một bức tranh toàn diện, chi tiết, làm cơ sở khoa học cho việc xây dựng nguồn ngữ liệu bổ trợ học phần Đọc hiểu TV 2, góp phần nâng cao chất lượng giảng dạy TV nói chung và KN đọc hiểu nói riêng cho học viên Lào ở Trường Cao đẳng Sư phạm Nghệ An hiện nay, đáp ứng được yêu cầu về phát triển các KN ngôn ngữ cho người học và phát triển năng lực tương thích với chuẩn NLTV được quy định trong Khung NLTV dành cho người nước ngoài do Bộ GD-ĐT ban hành. 3. Kết luận Trên cơ sở tiến hành các khảo sát, đánh giá hệ thống bài đọc và các nhiệm vụ đọc hiểu trong bộ giáo trình dạy TV cho người nước ngoài hiện đang được áp dụng tại Trường Cao đẳng Sư phạm Nghệ An trên 3 phương diện: kiến thức ngôn ngữ, kiến thức văn hóa, KN nhận thức; đồng thời, chiếu theo khung NLTV dùng cho người nước ngoài của bộ GD-ĐT, Khung CEFR và thang nhận thức Bloom, khung thiết kế nguồn ngữ liệu bổ trợ Học phần Đọc hiểu TV 2 được xây dựng một cách phù hợp với lí luận và thực tế dạy học TV như một ngoại ngữ. Đây chính là tiền đề để xây dựng mô hình phát triển tài liệu giảng dạy đọc hiểu hướng đến phát triển chiến lược đọc hiểu cho học viên nước ngoài học TV tại Trường Cao đẳng Sư phạm Nghệ An, góp phần nâng cao hiệu quả dạy học TV cho học viên người nước ngoài nói chung và học viên Lào học TV nói riêng. Tài liệu tham khảo Bloom B. S. (1956). Taxonomy of Educational Objectives, Handbook I: The Cognitive Domain. New York: David McKay Co Inc. Bộ GD-ĐT (2015). Thông tư số 17/2015/TT-BGDĐT ngày 01/9/2015 của Bộ trưởng Bộ GD-ĐT ban hành Khung năng lực tiếng Việt dùng cho người nước ngoài. Meara & Milton (2003). Early learning of modern foreign languages: Processes and outcomes, 46-61. Nguyễn Hoàng Chi (2017). Kiến thức siêu nhận thức và chiến lược đối ứng trong giảng dạy đọc hiểu tiếng Việt như một ngoại ngữ. Tạp chí Ngôn ngữ, (3), tr 29-40 Nguyễn Việt Hương (2017a). Tiếng Việt cơ sở dành cho người nước ngoài (quyển 1). NXB Đại học Quốc gia Hà Nội. Nguyễn Việt Hương (2017b). Tiếng Việt cơ sở dành cho người nước ngoài (quyển 2). NXB Đại học Quốc gia Hà Nội. Pohl, M. (2000). Learning to Think, Thinking to Learn: Models and Strategies to Develop a Classroom Culture of Thinking. Cheltenham, Vic.: Hawker Brownlow. 82
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1