i

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGUYỄN THỊ LOAN XÂY DỰNG MÔ HÌNH LÀNG NGHỀ, KHU DU LỊCH SINH THÁI GẮN LIỀN VỚI PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN BỀN VỮNG TẠI CÁC XÃ VÙNG ĐỆM VƢỜN QUỐC GIA TAM ĐẢO THUỘC HUYỆN ĐẠI TỪ TỈNH THÁI NGUYÊN

Chuyên ngành: Kinh tế nông nghiệp Mã số: 60-31-10

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN THỊ GẤM

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

Thái Nguyên, năm 2008

ii

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong điều tra này

là trung thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.

Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này

đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ

nguồn gốc.

Tác giả

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

Nguyễn Thị Loan

iii

LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn này, tôi đã

nhận được sự quan tâm giúp đỡ tận tình của nhiều tập thể và cá nhân:

Tôi xin trân trọng bày tỏ lòng biết ơn tới tất cả các thầy, cô giáo trường

đại học Kinh tế và Quản trị Kinh doanh Thái Nguyên, Khoa Sau đại học đã

giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu.

Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đối với cô giáo TS Nguyễn Thị Gấm,

người đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt thời gian nghiên cứu đề tài.

Tôi xin chân thành cảm ơn cán bộ, nhân viên Phòng Kế hoạch và Đầu tư,

Phòng Nông nghiệp & PTNT, Phòng Thống kê huyện Đại Từ, UBND, các cơ sở,

hộ sản xuất ở các xã Văn Yên, Quân Chu, La Bằng, Hoàng Nông, Phú Xuyên đã

giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình nghiên cứu đề tài.

Tác giả

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

Nguyễn Thị Loan

iv

MỤC LỤC

Trang bìa phụ .............................................................................................. i

Lời cam đoan.............................................................................................. ii Lời cảm ơn ................................................................................................ iii

Mục lục ..................................................................................................... iv

Danh mục các ký hiệu và chữ viết tắt.......................................................... xi

Danh mục các bảng biểu ........................................................................... xii

MỞ ĐẦU .................................................................................................... 1

2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài.................................................................... 2

1. Tính cấp thiết của đề tài........................................................................ 1

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ......................................................... 3

4. Đóng góp mới của luận văn .................................................................. 3

5. Bố cục của luận văn ............................................................................. 3

Chƣơng I. CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............. 4

1.1. Cơ sở khoa học.................................................................................. 4

1.1.1. Cơ sở lý luận .............................................................................. 4 1.1.1.1. Khái niệm về phát triển, phát triển bền vững.......................... 4

1.1.1.2. Khái niệm về làng nghề ........................................................ 8

1.1.1.3. Du lịch, du lịch sinh thái ..................................................... 15

1.1.1.4. Mối quan hệ giữa phát triển làng nghề và phát triển du

1.1.2. Cơ sở thực tiễn.......................................................................... 18

1.1.2.1. Một số kinh nghiệm phát triển nông thôn bền vững.............. 18

1.1.2.2. Phát triển làng nghề, du lịch sinh thái ở Việt Nam................ 22

1.1.2.3. Phát triển làng nghề, du lịch sinh thái ở tỉnh Thái Nguyên .... 24

1.2. Phương pháp nghiên cứu ................................................................. 26

1.2.1. Các câu hỏi nghiên cứu ............................................................. 26

lịch trong phát triển kinh tế xã hội tại địa phương............................. 17

1.2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu .............................................. 27

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

1.2.2. Phương pháp nghiên cứu ........................................................... 27

v

1.2.2.2. Phương pháp phân tích ....................................................... 28

1.2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ..................................................... 29

Chƣơng II. HIỆN TRẠNG LÀNG NGHỀ, KHU DU LỊCH VÀ XÂY

DỰNG MÔ HÌNH LÀNG NGHỀ KHU DU LỊCH SINH THÁI HUYỆN ĐẠI TỪ TỈNH THÁI NGUYÊN .................................................................................. 30

2.1. Đặc điểm tự nhiên, tình hình phát triển KT- XH huyện Đại Từ .................. 30

2.1.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên ...................................................... 30

2.1.1.1. Vị trí địa lý......................................................................... 30

2.1.1.2. Địa hình ............................................................................. 30

2.1.1.3. Khí hậu thuỷ văn ................................................................ 31

2.1.1.4. Tài nguyên đất đai, khoáng sản ........................................... 32

2.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội ............................................................ 32

2.1.2.1. Về tăng trưởng kinh tế năm 2005 ........................................ 35

2.1.2.2. Nguồn nhân lực .................................................................. 38

2.1.2.3. Kết cấu hạ tầng của huyện .................................................. 39

2.1.2.4. Tình hình đầu tư phát triển .................................................. 41

2.2. Đặc điểm của các xã vùng đệm VQG tam đảo có ảnh hưởng tới sự

hình thành và phát triển làng nghề .......................................................... 43

2.2.1. Điều kiện tự nhiên và vị trí địa lý ............................................ 43

2.2.2. Trình độ phát triển kinh tế ..................................................... 44

2.2.3. Điều kiện văn hoá xã hội ........................................................... 47

2.3.1. Phân bố và phát triển ngành nghề, làng nghề .............................. 48

2.3.2. Tình hình vốn sản xuất .............................................................. 49

2.3.3. Thị trường đầu vào và đầu ra ..................................................... 50

2.3.4. Tình hình lao động trong các cơ sở sản xuất, hộ ngành nghề ....... 52

2.4. Tình hình sản xuất một số nghề trên địa bàn huyện đại từ....................... 52

2.4.1. Nghề và chế biến chè ................................................................ 52

2.3. Thực trạng ngành nghề và làng nghề của huyện đại từ ........................... 48

2.4.1.1. Về tình hình đầu tư cho sản xuất ......................................... 52

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

2.4.1.2. Tình hình đầu tư cho chế biến chè ....................................... 56

vi

2.4.1.3. Thị trường tiêu thụ chè ....................................................... 57

2.4.1.4. Đầu tư cơ sở hạ tầng phục vụ phát triển cây chè................... 58

2.4.1.5. Các loại hình kinh tế tham gia SX, chế biến và tiêu thụ chè ........ 59

2.4.1.6. Đánh giá hiệu quả sản xuất và chế biến chè ......................... 59

2.4.1.7. Những hạn chế và nguyên nhân trong sản xuất, chế biến

và tiêu thụ chè huyện Đại Từ .......................................................... 66

2.4.2. Nghề trồng nấm thực phẩm và nấm dược liệu............................. 68

2.4.2.1. Tình hình cơ bản của hộ điều tra ......................................... 68

2.4.2.2. Đánh giá hiệu quả kinh tế của hoạt động sản xuất nấm ......... 69

2.4.2.4. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất

nấm trên địa bàn huyện ................................................................... 72

2.4.2.5. Thuận lợi và khó khăn ........................................................ 78

2.5. Hiện trạng về du lịch ....................................................................... 81

2.5.1. Tiềm năng du lịch của huyện Đại Từ ......................................... 81

2.5.2. Hoạt động du lịch tại huyện Đại Từ ........................................... 81

2.5.2.1. Hoạt động du lịch ............................................................... 81

2.5.2.2. Các dịch vụ phục vụ du lịch ................................................ 82

2.5.3. Những vấn đề còn tồn tại và thách thức...................................... 83

Chƣơng III. NHỮNG GIẢI PHÁP CHỦ YẾU XÂY DỰNG MÔ HÌNH

LÀNG NGHỀ KHU DU LỊCH SINH THÁI HUYỆN ĐẠI TỪ TỈNH THÁI NGUYÊN............................................................................................................... 84

du lịch.................................................................................................... 84

3.1.1. Định hướng chiến lược phát triển bền vững ở Việt Nam ............. 84

3.1.2. Quan điểm phát triển làng nghề, du lịch ..................................... 85

3.1.2.1. Quan điểm của nhà nước phát triển làng nghề, du lịch.......... 85

3.1.2.2. Quan điểm của huyện Đại Từ về phát triển làng nghề, du lịch....... 86

3.1.3. Phương hướng, mục tiêu xây dựng làng nghề, du lịch ................. 86

3.1. Những định hướng, quan điểm, phương hướng phát triển làng nghề,

3.1.3.1. Phương hướng, mục tiêu phát triển làng nghề, du lịch của

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

chính phủ ........................................................................................ 86

vii

3.1.3.2. Phương hướng, mục tiêu phát triển làng nghề, du lịch, du

lịch sinh thái của Đảng bộ, chính quyền huyện Đại Từ ..................... 89

3.2. Các giải pháp chủ yếu xây dựng làng nghề khu du lịch sinh thái các xã

vùng đệm VQG Tam Đảo thuộc huyện Đại Từ tỉnh Thái Nguyên ................. 91

3.2.1. Các giải pháp phát triển làng nghề ............................................. 91

3.2.1.1. Giải pháp về đào tạo kỹ thuật .............................................. 91

3.2.1.2. Giải pháp về thông tin thị trường và tiêu thụ sản phẩm ......... 91

3.2.1.3. Giải pháp về huy động vốn đầu tư ....................................... 94

3.2.1.4. Giải pháp phát triển đồng bộ và rộng khắp các thành phần

kinh tế ............................................................................................ 94

3.2.2. Các giải pháp phát triển du lịch.................................................. 96

3.2.2.1. Đầu tư các cơ sở hạ tầng khu du lịch ................................... 96

3.2.2.2. Giải pháp về tuyên truyền quảng bá các sản phẩm du lịch .... 96

3.2.3. Các giải pháp phát triển làng nghề, khu du lịch........................... 96

3.2.3.1. Quy hoạch các khu du lịch, khu vui chơi giải trí gắn với các

làng nghề ........................................................................................ 96

3.2.4. Các giải pháp ở tầm vĩ mô ....................................................... 103

3.2.4.1. Về tổ chức quản lý ........................................................... 103

3.2.4.2. Giải pháp về cơ chế chính sách ......................................... 103

3.2.4.3. Giải pháp về phát triển cơ sở hạ tầng ................................. 104

3.2.4.4. Giải pháp về môi trường ................................................... 105

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .....................................................................................109

I. Kết luận............................................................................................ 109

II. Kiến nghị ........................................................................................ 110

1. Đối với nhà nước .......................................................................... 110

2. Đối với tỉnh Thái Nguyên, huyện Đại Từ ....................................... 110

3. Đối với các hộ sản xuất, tổ sản xuất, HTX, doanh nghiệp, công ty .. 111

TÀI LIỆU THAM KHẢO ...........................................................................................112

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

PHẦN PHỤ LỤC ..................................................................................... 115

viii

DANH SÁCH CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT

Chữ và ký hiệu viết tắt Giải thích

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

ATK VQG TNHH CNH-HĐH HTX SX KTCB ADB LĐLĐ TNCS BTXM SC CN-TTCN CNH TTCN DT XH UBND GDP FDI THPT KT – XH ĐVT SL GT TSCĐ NL An toàn khu Vườn Quốc Gia Trách nhiệm hữu hạn Công nghiệp hoá, hiện đại hoá Hợp tác xã Sản xuất Kiến thiết cơ bản Ngân hàng Châu Á Liên đoàn lao động Thanh niên cộng sản Bê tông xi măng Sửa chữa Công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp Công nghiệp hoá Tiểu thủ công nghiệp Diện tích Xã hội Uỷ ban nhân dân Tổng sản phẩm quốc nội Đầu tư trực tiếp nước ngoài Trung học phổ thông Kinh tế xã hội Đơn vị tính Sản lượng Giá trị Tài sản cố định Nguyên liệu

ix

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

khi trồng nấm ............................................................................. 75

Bảng 28: Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập hộ gia đình sau khi

Bảng 01: Số hộ, vùng điều tra năm 2007 ..................................................... 27 Bảng 02: Một số chỉ tiêu tổng hợp về phát triển kinh tế huyện Đại Từ.......... 33 Bảng 03: Giá trị ngành nông nghiệp huyện Đại Từ qua 3 năm ..................... 34 Bảng 04: Giá trị một số cây trồng trong huyện tính trên 1ha diện tích........... 35 Bảng 05: Giá trị ngành công nghiệp huyện Đại Từ qua 3 năm...................... 36 Bảng 06: Hoạt động thương mại dịch vụ huyện Đại Từ qua 3 năm ............... 37 Bảng 07: Một số chỉ tiêu về dân số, lao động huyện Đại Từ......................... 38 Bảng 08: Thu hút vốn đầu tư phát triển ....................................................... 41 Bảng 09. Tình hình sử dụng đất ở các xã vùng đệm VQG Tam Đảo ............. 43 Bảng 10: Kết quả sản xuất cây lúa qua các năm .......................................... 45 Bảng 11: Kết quả sản xuất cây chè qua 3 năm ............................................. 46 Bảng 12.Tình hình dân số, lao động của vùng năm 2007 ............................. 47 Bảng 13: Tình hình phát triển ngành nghề trên địa bàn huyện ...................... 48 Bảng 14: Diện tích chè qua các năm ........................................................... 53 Bảng 15: Kết quả trồng chè qua các năm .................................................... 54 Bảng 16: Năng suất, sản lượng chè ............................................................. 55 Bảng 17: Kết quả huy động vốn cho đầu tư sản xuất chè ............................. 56 Bảng 18: Giá tiêu thụ chè trên địa bàn huyện .............................................. 58 Bảng 20: Chi phí cho sản xuất và chế biến chè của hộ điều tra ..................... 62 Bảng 21: Kết quả sản xuất chế biến chè của hộ điều tra ............................... 64 Bảng 23: Chi phí cho sản xuất nấm của hộ điều tra...................................... 69 Bảng 24: Kết quả sản xuất nấm của hộ điều tra ........................................... 70 Bảng 25: Thu nhập bình quân của các hộ điều tra ........................................ 71 Bảng 26: Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến giá thành SX nấm.................. 73 Bảng 27: Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập hộ gia đình trước

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

trồng nấm ..................................................................................... 76 Bảng 29: Quy hoạch vùng chè chất lượng cao ............................................. 93

1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Ý tưởng về phát triển bền vững sớm hình thành trong xã hội loài người.

Nhưng phải đến thập niên đầu của thế kỷ XX ý tưởng này mới được phát

triển, chuyển hoá thành hành động và cao hơn là phong trào của xã hội.

Ở Việt Nam, quan điểm phát triển bền vững đã được khẳng định trong

các văn kiện của Đại hội đại bảng toàn quốc lần thứ IX của Đảng Cộng sản

Việt Nam và trong Chiến lược phát triển kinh tế-xã hội 2001-2010 đó là:

hiện tiến bộ, công bằng xã hội và bảo vệ môi trường" và "Phát triển kinh tế-xã

"Phát triển nhanh, hiệu quả và bền vững, tăng trưởng kinh tế đi đôi với thực

hội gắn chặt với bảo vệ và cải thiện môi trường, bảo đảm sự hài hoà giữa môi

trường nhân tạo với môi trường thiên nhiên, giữ gìn đa dạng sinh học". Để

thực hiện mục tiêu phát triển bền vững, nhiều chỉ thị, nghị quyết của Đảng,

nhiều văn bản quy phạm pháp luật của Nhà nước đã được ban hành và triển

khai thực hiện; nhiều chương trình, đề tài nghiên cứu về lĩnh vực này đã được

tiến hành và thu được những kết quả bước đầu; nhiều nội dung cơ bản về phát

triển bền vững đã đi vào cuộc sống và dần dần trở thành xu thế tất yếu trong

sự phát triển của đất nước.

Thực hiện đường lối quan điểm phát triển bền vững của nhà nước, các

hội của địa phương mình dựa trên những lợi thế, tiềm năng của từng vùng.

Tuy nhiên, trong quá trình phát triển vẫn còn dựa nhiều vào việc khai thác tài

nguyên thiên nhiên, năng xuất lao động còn thấp, công nghệ sản xuất, mô

hình tiêu dùng còn sử dụng nhiều năng lượng, nguyên liệu và thải ra nhiều

chất thải. Dân số tăng nhanh, tỷ lệ hộ nghèo còn cao,... đang là những vấn đề

gây ảnh hưởng tới phát triển bền vững của địa phương nói riêng và đất nước

địa phương trong cả nước đã và đang tiến hành xây dựng, phát triển kinh tế xã

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

nói chung.

2

Tại các vùng nông thôn có đến 80% dân số sống bằng sản xuất nông

nghiệp, kinh tế xã hội còn kém phát triển, với tiềm lực về khoa học, công

nghệ còn hạn chế, vốn sản xuất thiếu, lao động phổ thông dư thừa, thiếu lao

động có tay nghề cao nên chưa có khả năng để phát triển ngay nền sản xuất

công nghiệp, vì vậy cần phải chú trọng phát triển tiểu thủ công nghiệp, coi đó

là một bước đệm, song song với việc tích luỹ tạo tiền lực để tiến dần lên nền

sản xuất đại công nghiệp.

Mục tiêu và cũng là động lực phát triển nông thôn bền vững là nâng cao

chất lượng cuộc sống của nhân dân, xét trên cả khía cạnh kinh tế, xã hội và

xuất ra phải đảm bảo 4 yêu cầu đó là: Chất lượng, giá cả, quy mô sản phẩm

môi trường. Xét riêng quá trình phát triển kinh tế bền vững thì sản phẩm sản

sản xuất và thời gian cung ứng sản phẩm. Vì vậy, cần thiết phải phát triển nền

nông nghiệp đa chức năng vừa sản xuất nông phẩm hàng hoá và phát triển du

lịch sinh thái và tạo môi trường sống đẹp. Xây dựng các mô hình phát triển

kinh tế ở khu vực nông thôn gắn với phát triển bền vững là nhu cầu tất yếu

của các địa phương và của cả nước trong gia đoạn hiện nay.

Xuất phát từ xu thế phát triển theo hướng bền vững của đất nước, để góp

phần phát triển kinh tế xã hội các xã vùng đệm VQG Tam Đảo huyện Đại Từ

tôi nghiên cứu đề tài: Xây dựng mô hình làng nghề, khu du lịch sinh thái

gắn liền với phát triển nông thôn bền vững tại các xã vùng đệm Vườn quốc

gia Tam Đảo thuộc huyện Đại Từ tỉnh Thái Nguyên.

2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài

2.1. Mục tiêu tổng quan

Xây dựng mô hình phát triển kinh tế phù hợp, nhằm nâng cao đời sống vật

chất tinh thần của nhân dân theo hướng phát triển công nghiệp - tiểu thủ công

nghiệp nông thôn góp phần thực hiện công nghiệp hóa - hiện đại hóa nông thôn.

2.2. Mục tiêu cụ thể

Phân tích, làm rõ sự cần thiết xây dựng làng nghề và khu du lịch sinh thái

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

ở các xã vùng đệm Vườn quốc gia Tam Đảo.

3

Phân tích hiện trạng của hoạt động du lịch, các ngành nghề, làng nghề

trên địa bàn huyện Đại Từ.

Xây dựng các mô hình làng nghề để cung cấp các sản phẩm đặc trưng

của địa phương ra ngoài tỉnh đồng thời cung cấp sản phẩm phục vụ khách du

lịch tạo điều kiện phát triển kinh tế hộ nông thôn.

Xây dựng tua du lịch sinh thái lịch sử dọc phía đông dãy núi Tam Đảo

kết hợp tham quan làng nghề.

3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

3.1. Đối tượng nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu về tiềm năng phát

triển, đặc điểm tự nhiên, trình độ phát triển kinh tế, tình hình phát triển nghề

phụ, quá trình phát triển làng nghề và hoạt động du lịch tại các xã nằm trong

vùng đệm VQG Tam Đảo thuộc Huyện Đại Từ Tỉnh Thái Nguyên.

3.2. Phạm vi nghiên cứu: Phạm vi không gian: 11 xã nằm trong vùng

đệm VQG Tam Đảo. Thời gian từ 2005 - 2007.

4. Đóng góp mới của luận văn

Việc đưa ra được mô hình phát triển kinh tế mới là mục tiêu nghiên cứu

của đề tài và mong muốn đề tài được ứng dụng vào thực tế góp phần phát

triển kinh tế xã hội Huyện Đại Từ nói chung và các xã vùng đệm VQG Tam

Đảo nói riêng.

5. Bố cục của luận văn

Phần mở đầu

Chương I: Một số vấn đề về lý luận chung

Chương II: Hiện trạng làng nghề, khu du lịch và xây dựng mô hình làng

nghề khu du lịch sinh thái huyện Đại Từ tỉnh Thái Nguyên.

Chương III: Những giải pháp chủ yếu xây dựng mô hình làng nghề, khu

du lịch sinh thái huyện Đại Từ tỉnh Thái Nguyên.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

Kết luận và kiến nghị

4

CHƢƠNG I CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

1.1. CƠ SỞ KHOA HỌC

1.1.1. Cơ sở lý luận

1.1.1.1. Khái niệm về phát triển, phát triển bền vững

1.1.1.1.1. Khái niệm

Phát triển kinh tế là một quá trình lớn lênhay tăng tiến về mọi mặt của

nền kinh tế trong một thời kỳ nhất định. Bao gồm cả sự tăng thêm về quy mô

Năm 1987, trong báo cáo “Tương lai của chúng ta” của hội đồng thế giới

sản lượng (tăng trưởng) và sự tiến bộ về cơ cấu kinh tế xã hội [15].

về môi trường và phát triển (WCED) của liên hợp quốc “Phát triển bền vững

là sự phát triển thoả mãn những nhu cầu của hiện tại mà không ph ương hại

đến khả năng đáp ứng nhu cầu của các thế hệ mai sau [13]. Nói cách khác,

phát triển bền vững phải đảm bảo có sự phát triển kinh tế hiệu quả, xã hội

công bằng và môi trường được bảo vệ gìn giữ.

Hội nghị thượng đỉnh trái đất về môi trường và phát triển Rio de Janeiro

(Braxin) năm 1992 và hội nghị thượng đỉnh thế giới về phát triển bền vững tổ

chức tại Rohannesburrg (Cộng hoà Nam Phi) năm 2002 đã xác định “Phát triển

bền vững” là quá trình phát triển có sự kết hợp chặt chẽ, hợp lý và hài hoà giữa

phát triển xã hội (nhất là thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội, xoá đói giảm

nghèo và giải quyết việc làm) và bảo vệ môi trường (nhất là xử lý, khắc phục ô

nhiễm, phục hồi và cải thiện chất lượng môi trường, phòng cháy và chặt phá

rừng, khai thác hợp lý và sử dụng tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên) [13].

1.1.1.1.2. Phát triển nông thôn bền vững

3 mặt của sự phát triển, gồm: Phát triển kinh tế (nhất là tăng trưởng kinh tế),

đường phát triển nông thôn. Trước hết là cuộc "cách mạng xanh", thành tựu

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

Trong vòng năm thập kỷ vừa qua, thế giới đã từng trăn trở tìm tòi con

5

của việc phát triển nông thôn gắn với phát triển nông nghiệp, hướng mọi cố

gắng vào phát triển công nghệ phục vụ sản xuất nông nghiệp và sử dụng hợp

lý tài nguyên của thập kỷ 60 của thế kỷ XX. Bước sang thập kỷ 70, người ta

tập trung chú ý đến việc làm và thu nhập, tăng trưởng và sự công bằng... trong

suốthai thập kỷ tiếp theo. Đối với các nước đang phát triển, quan điểm phát

triển nông thôn đa chức năng nhấn mạnh vào khía cạnh phát triển bền vững,

phát triển tổng hợp cả kinh tế, xã hội, chính trị, văn hóa, môi trường nông

thôn [29].

Trong công cuộc phát triển đất nước, Việt Nam chủ trương tăng trưởng

kinh tế gắn với nâng cao phúc lợi, giảm đói nghèo và bảo đảm công bằng xã

hội. Tăng trưởng kinh tế để nâng cao đời sống của dân và giảm số hộ đói

nghèo. Nhưng những thành quả của tăng trưởng được phân phối như thế nào

để tránh tình trạng thiếu công bằng, một số người giàu lên, còn đa số người

khác vẫn sống trong nghèo khổ, chênh lệch giàu - nghèo gia tăng là vấn đề

đang được Đảng và nhà nước quan tâm. Đối với nông thôn, nông dân là khu

vực thụ hưởng ít nhất kết quả của đổi mới, đang còn nhiều khó khăn và là bộ

phận bị thiệt thòi nhất khi nước ta gia nhập WTO, thì nhiệm vụ phát triển

nông thôn bền vững được đặt ra lại càng cấp bách.

Nông thôn là địa bàn để người dân (chủ yếu là hộ gia đình nông dân)

cung ứng nông phẩm cho xã hội; giữ bản sắc văn hoá truyền thống dân tộc và

đảm bảo môi trường sinh thái [28].

Về kinh tế, đó là phát triển nông nghiệp theo hướng thâm canh, tăng

năng suất lao động và năng suất ruộng đất, tạo ra những vùng chuyên canh

gắn với công nghiệp chế biến để nâng cao giá trị sản phẩm nông nghiệp, tăng

sinh sống và phát triển. Nông thôn Việt Nam có chức năng chính: Sản xuất và

thu nhập cho nông dân. Đó cũng là quá trình phát triển thêm nhiều ngành

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

nghề, làng nghề, các loại hình doanh nghiệp sản xuất công nghiệp, tiểu thủ

6

công nghiệp cùng với các tổ chức hoạt động dịch vụ ở nông thôn. Phát triển

hơn nữa các doanh nghiệp dân doanh, doanh nghiệp nhỏ và vừa.

Về văn hóa, đó là phát triển và mở rộng các hình thức nâng cao trình độ

văn hóa, kỹ năng lao động cho nông dân, để họ tiếp cận với yêu cầu mới của

sản xuất, kinh doanh. Trong đó cần trú trọng giáo dục nghề nghiệp cho nông

dân vùng bị thu hồi đất, để họ sớm có việc làm phù hợp. Các thiết chế văn hóa

ở nông thôn cần được củng cố và phát triển; bảo tồn và phát huy những giá trị

văn hóa truyền thống, những làng nghề truyền thống của từng vùng.

Về xã hội, đó là giải quyết việc làm, yêu cầu bức xúc số một hiện nay

của nông thôn. Cùng với quá trình công nghiệp hóa, lao động nông nghiệp sẽ

giảm cả về tỷ trọng và số tuyệt đối (dự kiến năm 2010, lao động nông nghiệp

chỉ còn chiếm dưới 50% lao động xã hội so với hiện nay là khoảng 70%). Vì

vậy, giải quyết việc làm cho nông dân không chỉ là yêu cầu cấp bách để tận

dụng lao động nông thôn lúc nông nhàn, tăng thu nhập cho họ, mà cấp bách

hơn nữa là ở những vùng đất bị thu hồi, tránh tình trạng số người này ồ ạt

chuyển vào thành phố, gây ra nhiều vấn đề xã hội rất khó giải quyết.

Nội dung phát triển nông thôn bền vững bao gồm 4 quá trình: Công

nghiệp hoá, hiện đại hoá; đô thị hoá, kiểm soát dân số, bảo vệ môi trường sinh

thái [32].

Sau hơn 20 năm đổi mới, nông nghiệp, nông thôn và nông dân nước ta đã

đạt nhiều kết quả phát triển khả quan nhờ đường lối đổi mới đúng đắn của

Đảng. Suốt từ Đại hội IV đến Đại hội X Đảng ta đã luôn xác định nông

nghiệp là lĩnh vực ưu tiên trước hết; công nghiệp hoá-hiện đại hoá trước hết là

công nghiệp hoá-hiện đại hoá nông nghiệp và nông thôn. Từ năm 1990, an

* Tình hình phát triển nông thôn bền vững ở Việt nam

ninh lương thực nước ta được bảo đảm và đã bắt đầu xuất khẩu gạo, mỗi năm

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

một tăng từ lúc 1,5 triệu tấn/năm đến trên 4 triệu tấn/năm góp phần giải quyết

7

lương thực toàn cầu, đặc biệt là trong thời gian khủng hoảng lương thực thế

giới năm 2008 hiện nay. GDP trong lĩnh vực nông nghiệp bình quân tăng

3,3%; thu nhập và đời sống nhân dân cải thiện, tỷ lệ hộ nghèo ở nông thôn

giảm bình quân 1,5%/năm; bộ mặt nông thôn thay đổi theo hướng văn minh;

trình độ văn hoá, khoa học, kỹ thuật của nhiều nông dân được nâng lên cao

hơn trước… Tuy nhiên, trong nông nghiệp, nông thôn, nông dân Việt Nam

đang còn nhiều vấn đề nổi cộm, búc xúc kìm hãm sự phát triển [30].

Vấn đề ruộng đất sản xuất nông nghiệp, đặc biệt là đất trồng lúa ngày

càng bị thu hẹp. Theo Bộ Tài nguyên và Môi trường, từ năm 2001 đến 2007

cả nước đã bị mất 500 nghìnha đất nông nghiệp, riêng năm 2007 mất 120

nghìnha, trong đó nhiềuha đất trồng lúa màu mỡ do đô thị hoá và công nghiệp

hoá; bình quân đất nông nghiệp/1 nhân khẩu hiện nay rất thấp, có nơi chỉ trên

1sào/1 khẩu. Các vùng mất đất nông nghiệp nhiều là Đồng bằng sông Hồng,

Đồng bằng sông Cửu Long, Đông Nam Bộ. Đất nông nghiệp ít nhưng lại

phân tán, chia nhỏ, manh mún càng tạo ra cho sản xuất hàng hoá trong nông

nghiệp phát triển chậm [30].

Đầu tư cho nông nghiệp và nông thôn từ ngân sách nhà nước giảm nhanh

về tỷ trọng. Thực tế mấy năm qua, đầu tư cho nông nghiệp, nông thôn có tăng

về giá trị tuyệt đối nhưng lại giảm về tỷ trọng: năm 1990 là 20% đến năm

tổng vốn từ ngân sách nhà nước [30].

Vốn FDI đầu tư cho nông nghiệp và nông thôn cũng rất ít chỉ chiếm trên

3%, riêng năm 2007 chỉ chiếm 1,8% tổng số vốn FDI của cả nước. Thiếu vốn

đầu tư khiến cho nông nghiệp và kinh tế nông thôn phát triển chậm, đây là

khó khăn lớn đối với nông nghiệp, nông thôn và nông dân nước ta [30].

2001 chỉ còn 10%, năm 2007 còn 8%, nếu cả khu vực nông thôn 14% trong

Đời sống lao động, việc làm ở nông thôn đang là vấn đề nổi cộm, bức

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

xúc hiện nay, do ruộng đất quá ít lại giảm nhanh. Nhiều vùng nông thôn, số

8

hộ nghèo còn lớn, khoảng cách giàu nghèo giữa thành thị và nông thôn ngày

càng doãng ra, số hộ giàu do lao động nông nghiệp còn ít. Trong 10 triệu hộ

nông dân hiện nay, số hộ có trang trại chỉ chiếm trên 1%. Mối quan hệ giữa

công nghiệp và nông nghiệp chưa chặt chẽ, tác động của công nghiệp và nông

nghiệp chưa rõ, thị trường nông thôn yếu kém, tổ chức sản xuất và quản lý

nông nghiệp, nông thôn chưa đáp ứng yêu cầu phát triển hiện nay, môi trường

sinh thái ở nông thôn ngày càng suy giảm, dịch bệnh ở người, gia cầm, gia

súc có xu hướng phát triển và lan rộng ở nông thôn [30].

1.1.1.2. Khái niệm về làng nghề

1.1.1.2.1. Khái niệm về làng nghề

Làng nghề là một cộng đồng được tập trung trên một địa bàn nhỏ, ở đó dân

cư cùng nhau sản xuất một hoặc một số loại hàng hoá hoặc dịch vụ, trong đó có

ít nhất một sản phẩm hoặc dịch vụ đặc trưng, thu hút đại bộ phận lao động hoặc

hộ gia đình tham gia, đem lại nguồn thu nhập chính và chiếm tỷ trọng lớn so với

thu nhập được tạo ra trên địa bàn hoặc cộng đồng dân cư đó [17].

Như vậy, các làng nghề là cầu nối giữa công nghiệp và nông nghiệp, giữa

nông thôn và thành thị, giữa truyền thống và hiện đại là nấc thang quan trọng

trong quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá ở nông thôn nước ta. Để xác

định làng nghề cụ thể cần căn cứ các tiêu chí đó là:

một trình độ nhất định, nhưng do điều kiện ruộng đất có hạn, dân cư ngày

càng đông đúc nên số lao động dư thừa ngày càng nhiều. Nhu cầu giải quyết

việc làm để tạo ra thu nhập cho người lao động là đòi hỏi cấp bách của làng.

- Phải có ít nhất một người, một gia đình, một doanh nghiệphay một

dòng tộc làm nghề, sản xuất kinh doanh phát triển nghề đó làm hạt nhân.

- Làng nghề đó phải là những làng quê mà nông nghiệp phát triển đến

- Phải tìm được nguồn nguyên liệu ổn định, đáp ứng được nhu cầu sản

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

xuất của làng.

9

- Phải có sản phẩm đã trở thành hàng hoá, giao lưu đáp ứng được nhu

cầu thị trường và công nghệ sản xuất của làng.

- Phải có thị trường tiêu thụ độc lập hoặc thị trường giao lưu qua các

doanh nghiệp thương mại.

- Phải có vốn để dự trữ nguyên vật liệu sản xuất và chuẩn bị các điều

kiện cho sản xuất.

- Phải có cơ sở hạ tầng kỹ thuật tối thiểu thuận tiện như: đường xá,

điện, công cụ sản xuất…

- Phải có nguồn lao động trong làng ổn định và tạo ra nguồn lao động

phụ ở các địa phương lân cận để đáp ứng nhu cầu lao động khi cần thiết.

- Phải có sự quan tâm hỗ trợ về các mặt của các cấp uỷ Đảng và chính

quyền địa phương.

Làng nghề là một khái niệm mang tính tương đối, nó phụ thuộc vào chủ

trương chính sách, quy định của từng địa phương. Mỗi khu vực, địa phương

có thể có những quy định về những tiêu chí nhận dạng làng nghề khác nhau,

nó chịu ảnh hưởng bởi tình hình phát triển kinh tế - xã hội nói chung và tầm

quan trọng của các hoạt động ngành nghề nói riêng tại địa phương.

1.1.1.2.2. Phân loại làng nghề

+ Phân theo lịch sử tồn tại và phát triển: Theo tiêu chí trên người ta

Làng nghề truyền thống thường là một bộ phận dân cư sinh sống giới

hạn trong một địa bàn tại các vùng nông thôn, tách khỏi sản xuất nông nghiệp

cùng làm một hoặc nhiều nghề thủ công có truyền thống lâu đời để sản xuất ra

các sản phẩm phục vụ đời sống sinh hoạt và sản xuất của nhân dân quanh

vùng [19].

phân chia các làng nghề thành làng nghề truyền thống và làng nghề mới.

Làng nghề mới là những làng nghề xuất hiện do sự lan toả của các làng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

nghề truyền thống trong những năm gần đây, đặc biệt là thời kỳ đổi mới, thời

10

kỳ bước sang nền kinh tế thị trường. Ngày nay khái niệm về làng nghề không

chỉ còn bó hẹp ở những làng chỉ có những người chuyên làm các ngành nghề

thủ công nghiệp mà nó được mở rộng ra theo hướng hiểu là những làng nghề

có các ngành nghề phi nông nghiệp chiếm ưu thế về số hộ số lao động và số

thu nhập so với nghề nông [20].

+ Phân chia theo tính chất của sản phẩm

Có thể phân chia làng nghề thành các nhóm sau:

Nhóm I: bao gồm các nghề gốm sứ, sơn mài thêu ren, thảm, chạm khắc

gỗ, chạm mạ vàng bạc, dệt tơ tằm, thổ cẩm, mây tre đan các loại. Đây là

những làng nghề thủ công mỹ nghệ có sản phẩm được ưa chuộng không

những trong mà cả ngoài nước. Tiềm năng thị trường xuất khẩu tương đối

lớn, vấn đề hiện nay là các biện pháp maketing còn yếu và chưa được quan

tâm đúng mức.

Nhóm II: Các làng nghề sản xuất các mặt hàng phục vụ tiêu dùng thông

thường gồm dệt chiếu, làm nón, đan mành rổ rá bồ sọt... Đây là những làng

nghề mà sản phẩm của chúng đang bị chèn ép lớn do sự phát triển của khoa

học công nghệ về vật liệu mới, cạnh tranh với hàng nước ngoài...

Nhóm III: Gồm các làng nghề chế biến lương thực thực phẩm: làm bún,

bánh, làm đường, làm mật, chế biến nông, lâm, thuỷ sản các loại... Nhìn

Nhóm IV: Các làng nghề phục vụ cho sản xuất và đời sống như nề, mộc

rèn, hàn, đúc, làm cày bừa...

Nhóm V: Bao gồm các nghề khác:

Việc phân loại như trên chỉ mang tính tương đối, bởi một số nghề có thể

vừa thuộc nhóm này, lại vừa thuộc nhóm khác. Một số nghề đối với địa

chung nguyên liệu cung ứng cho các làng nghề này là khá phong phú.

phương cơ sở được coi là nghề truyền thống nhưng trên phạm vi vĩ mô thì có

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

thể chưa được coi là làng nghề truyền thống.

11

Ngoài ra, người ta còn thực hiện phân chia làng nghề theo số nghề có

đóng góp đáng kể trong giá trị sản xuất của địa phương thành làng một nghề,

làng đa nghề hoặc để thuận tiện cho quản lý người ta thực hiện chia theo địa

giới hành chính, tỉnh, huyện, xã.

1.1.1.2.3. Hình thức tổ chức sản xuất kinh doanh của làng nghề

Hình thức tổ chức sản xuất kinh doanh của làng nghề đa dạng và phong

phú, bao gồm: Các cơ sở ngành nghề và hộ cá thể.

Hộ cá thể thường tồn tại 2 loại hộ là hộ kiêm nghề, hộ chuyên nghề.

- Hộ kiêm là những hộ vừa làm nông nghiệp vừa làm ngành nghề.

- Hộ chuyên là những hộ có toàn bộ hoặc phần lớn lao động trong hộ

cũng như thuê thêm lao động ngoài tham gia các ngành nghề phi nông nghiệp

và đây cũng chính là nguồn thu chủ yếu của họ. Các hộ chuyên có thể có đất

nông nghiệp song sản xuất nông nghiệp chỉ là thứ yếu.

Cơ sở chuyên ngành nghề nông thôn là những cơ sở ở nông thôn chuyên

hoạt động sản xuất kinh doanh, các hoạt động phi nông nghiệp đã được cấp

đăng ký kinh doanh theo luật định.

Phân loại theo hình thức tổ chức sản xuất, cơ sở chuyên nghề được chia

thành 5 nhóm: Tổ hợp sản xuất, hợp tác xã, doanh nghiệp tư nhân, công ty

TNHH và xí nghiệp quốc doanh. Các cơ sở chuyên nghề hình thành ngày

1.1.1.2.4. Đặc điểm của làng nghề

Làng nghề gắn bó chặt chẽ với sản xuất nông nghiệp: Sự ra đời của

làng nghề trước tiên được xuất phát từ 1 bí quyết nào đó của làng, sau này do

sự phát triển của xã hội, sự đô thị hoá ở các vùng nông thôn làm cho diện tích

đất canh tác bị thu hẹp, nhu cầu việc làm trong nông thôn ngày càng nhiều.

càng nhiều, với vai trò quan trọng trong phát triển ngành nghề nông thôn.

Tuy vậy, ở nông thôn thì sản xuất nông nghiệp là việc làm không thể thiếu

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

được. Vì sản xuất phi nông nghiệp của làng nghề cũng nhiều khi gặp rất nhiều

12

khó khăn, vì vậy mà họ vẫn phải sản xuất nông nghiệp để phục vụ sinh hoạt

và nhu cầu sống của họ.

Nguyên vật liệu trong các làng nghề thường là nguyên vật liệu tại chỗ, đó

là các nguyên liệu được lấy từ sản xuất nông nghiệp hoặc các hoạt động khác

ngay trong nông thôn nhằm tận dụng những tiềm năng sẵn có vừa nhiều, vừa

rẻ, mặt khác giúp cho làng nghề kết hợp giữa sản xuất nông nghiệp và sản

xuất phi nông nghiệp.

Công nghệ sản xuất trong các làng nghề chủ yếu là công nghệ thủ công,

công nghệ mang tính đơn chiếc, nhiều sản phẩm chủ yếu dựa vào đôi bàn tay

khéo léo của người thợ. Nhiều làng nghề phát triển, công nghệ được đổi mới

nhưng vẫn phải dựa vào đôi bàn tay và khối óc tinh tế của người thợ.

Phần lớn lao động được sử dụng trong các làng nghề là lao động thủ

công, dựa vào đôi bàn tay khéo léo, tinh xảo và đầu óc thẩm mỹ đầy sáng tạo

của người thợ. Phương thức dạy nghề chủ yếu là theo phương thức truyền

nghề vừa học, vừa làm.

Hình thức tổ chức sản xuất kinh doanh trong làng nghề chủ yếu quy mô

hộ gia đình, một số ít đã phát triển thành hợp tác và doanh nghiệp tư nhân.

1.1.1.2.5. Vai trò của làng nghề trong phát triển KT-XH nông thôn

Trong quá trình phát triển kinh tế xã hội nông thôn, làng nghề có vị trí

- Các làng nghề bảo lưu và gìn giữ những giá trị văn hoá truyền thống

đặc sắc của nông thôn Việt Nam.

Các sản phẩm của các làng nghề là sự kết tinh, sự bảo lưu và phát triển

các giá trị văn hoá, văn minh lâu đời của dân tộc Việt Nam, vừa mang nét đặc

sắc riêng biệt vừa mang nét tương đồng với những sản phẩm của các dân tộc

vai trò quan trọng đóng góp vào quá trình CNH-HĐH nông thôn.

khác trên thế giới. Giá trị của các sản phẩm thủ công truyền thống được khách

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

hàng trong và ngoài nước nhìn nhận chủ yếu từ góc độ văn hoá, nghệ thuật

13

dân tộc sau đó mới đến vấn đề kỹ thuật và kinh tế.… Bảo tồn và phát triển

làng nghề là tăng thêm sức mạnh cội nguồn, gieo vào lòng mỗi người Việt

Nam tình cảm dân tộc, yêu quý, trân trọng, giữ gìn di sản và bản sắc văn hoá

Vịệt Nam. Điều đó cũng không có gì khác là giữ và phát huy một bộ phận của

nền văn hoá - văn minh nhân loại, làm tăng những giá trị văn hoá truyền

thống trong một thế giới ngày càng hiện đại.

- Hình thành loại hình sản xuất có tính chất công nghiệp ngay tại địa

bàn nông thôn, bên cạnh hoạt động nông nghiệp.

Để hoạt động có hiệu quả, bắt buộc các làng nghề phải áp dụng việc tổ

chức sản xuất một cách khoa học dựa trên sự phân công và hợp tác lao động

phù hợp với từng loại hình nghề nghiệp. Sự phân công hợp tác đó có thể là

đơn giản như nghề (mây tre đan, dệt chiếu), có thể phức tạp như (rèn, mộc,

chạm khắc), các trang thiết bị mới hiện đại thay thế dần sức lao động cũng

được ưu tiên sử dụng. Như vậy, sự phát triển của các làng nghề cũng là sự

phát triển của công nghiệp địa bàn nông thôn làm cho nông thôn phát triển

dần theo hướng CNH - HĐH.

- Phát triển làng nghề sẽ giải quyết tốt nhu cầu việc làm tại chỗ, góp

phần thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn.

Trong sự chuyển dịch đó lao động nông thôn có điều kiện tiếp cận sản

trình độ hiểu biết, dân trí cũng được nâng lên từng bước. Có thể coi ngành

nghề không chỉ là cơ hội nâng cao thu nhập mà còn là cơ hội phát triển dân trí

tiếp cận sản xuất hàng hoá và thị trường nhanh hơn.

- Các làng nghề phát triển góp phần huy động vốn nhàn rỗi trong dân,

tận dụng mặt bằng sản xuất.

xuất mới được tiếp xúc và giao lưu với xã hội bên ngoài nhiều hơn, do đó

Mức huy động vốn nhàn rỗi trong dân mới chỉ đạt khoảng 36% trong

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

tổng lượng vốn hiện có. Ngành nghề nông thôn phát triển là một biện pháp rất

14

tốt nhằm huy động những nguồn vốn này vào sản xuất. Thực tế, ở làng nghề

hầu hết các đơn vị sản xuất đều có nhu cầu vay thêm vốn để mở rộng sản

xuất, tức là họ đã tận dụng được toàn bộ số vốn nhàn rỗi của mình. Nếu khai

thông được hoàn toàn nguồn vốn trên, thì lượng vốn đầu tư vào nông nghiệp

nông thôn sẽ tăng lên đáng kể.

- Phát triển làng nghề tạo điều kiện thúc đẩy sự nghiệp xây dựng nông

thôn mới hiện đại, cải thiện kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội ở nông thôn.

Muốn xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội ở nông thôn rộng lớn của

nước ta, đòi hỏi phải nguồn vốn rất lớn, mà chỉ Nhà nước thì không thể làm

được. Thu nhập được tạo ra từ các làng nghề, từ ngành nghề nói chung sẽ là

nguồn vốn quan trọng cho sự nghiệp này. Qua nghiên cứu tìm hiểu ở một số

làng nghề chúng tôi thấy ở đây không chỉ đời sống của đồng bào được nâng

cao, cơ sở vật chất tốt hơn mà điều kiện chính trị xã hội cũng ổn định hơn,

làm cơ sở cho sự phát triển lâu dài của địa phương của tỉnh và cả nước.

1.1.1.2.6. Làng nghề và phát triển nông thôn bền vững

Phát triển làng nghề gắn với phát triển nông thôn bền vững đó là sự

phát triển kết hợp hài hoà giữa 3 tiêu chí: kinh tế, xã hội và bảo vệ tài nguyên

và môi trường

Về mặt kinh tế: tăng trưởng kinh tế nhanh và ổn định, nâng cao hàm

tồn tài nguyên thiên nhiên (khoáng sản, đất, nước, không khí, tiếng ồn, đa

dạng sinh học...), giảm tối đa chất độc hại và khó phân huỷ, tích cực ngăn

ngừa và xử lý ô nhiễm công nghiệp. Sản phẩm sản xuất ra đáp ứng yêu cầu thị

trường, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm.

Về mặt xã hội: tích cực xoá đói, giảm nghèo, tạo việc làm, tạo cơ hội

lượng khoa học công nghệ trong giá trị sản phẩm, sử dụng tiết kiệm và bảo

bình đẳng để mọi người được tham gia các hoạt động xã hội, văn hoá, chính

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

trị, phát triển kinh tế và bảo vệ môi trường.

15

Bảo vệ tài nguyên và môi trường: khai thác hợp lý và sử dụng có hiệu

quả tài nguyên khoáng sản, tài nguyên đất, nước... Xây dựng một xã hội bền

vững về môi trường theo nguyên lý: “về lâu dài, số lượng chủng loại cây con

bị huỷ diệt không được vượt quá số chủng loại được phát triển; sự sói mòn đất

không được vượt quá mức hình thành đất đai, việc phá rừng không được vượt

quá mức tái sinh cửa rừng; lượng Cacbon sinh ra không được vượt quá lượng

cacbon tổng hợp, số lượng cá được đánh bắt không vượt quá khả năng tái sinh

của cá, số lượng trẻ em sinh ra không vượt quá số người chết đi” [6].

1.1.1.3. Du lịch, du lịch sinh thái

1.1.1.3.1. Khái niệm

- Du lịch là các hoạt động có liên quan đến chuyến đi của con người

ngoài nơi cư trú thường xuyên của mình nhằm đáp ứng nhu cầu tham quan,

tìm hiểu, giải trí, nghỉ dưỡng trong một khoảng thời gian nhất định [16].

Hoạt động du lịch là hoạt động của khách du lịch, tổ chức, cá nhân kinh

doanh du lịch, cộng đồng dân cư và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan

đến du lịch [16].

Du lịch bền vững là sự phát triển du lịch đáp ứng được các nhu cầu hiện

tại mà không làm tổn hại đến khả năm đáp ứng nhu cầu về du lịch của tương

lai [16].

ứng nhu cầu hiện tại của khách du lịch, ngành du lịch và cộng đồng địa

phương nhưng không ảnh hưởng đến khả năm đáp ứng nhu cầu của thế hệ

mai sau, du lịch khả thi về kinh tế nhưng không phá huỷ môi trường mà tương

lai của du lịch phụ thuộc vào đó, đặc biệt là môi trường tự nhiên và kết cấu xã

hội của cộng đồng địa phương” [5].

Hoạt động bền vững trong lĩnh vực du lịch là - “các hình thức du lịch đáp

Du lịch - sự gắn bó giữa văn hoá và kinh tế. Bản chất của du lịch là văn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

hoá, kinh tế vừa là phương tiên vừa là mục tiêu phát triển du lịch. Hiện nay có

16

đến 60% dòng khách du lịch có mục tiêu tìm hiểu nền văn hoá khác lạ, cho

nên sản phẩm quan trọng của du lịch là du lịch văn hoá. Sức hấp dẫn du khách

là bản sắc văn hoá, cách ứng xử văn hoá của điểm đến và trình độ văn hoá của

những nhà tổ chức chuyên nghiệp [21].

- Du lịch sinh thái là hình thức du lịch dựa vào thiên nhiên, gắn với bản

sắc văn hoá địa phương với sự tham gia của cộng đồng nhằm phát triển bền

vững [16].

- Du lịch văn hoá là hình thức du lịch dựa vào bản sắc văn hoá dân tộc

truyền thống [16].

với sự tham gia của cộng đồng nhằm bảo tồn và phát huy các giá trị văn hoá

1.1.1.3.2. Vai trò phát triển du lịch

“Du lịch là con đẻ của hoà bình, là phương tiện củng cố hoà bình, là

phương tiện cân bằng cán cân thanh toán quốc tế ...” và ”du lịch là ngành kinh

tế tổng hợp, mang nội dung văn hoá sau sắc, có tính liên ngành, liên vùng và

xã hội hoá cao” [21].

- Phát triển du lịch tạo ra nhiều việc làm cho người lao động, trong đó có

những công việc không đòi hỏi trình độ học vấnhay trình độ chuyên môn cao

và đa phần ở các vùng sâu, vùng xa nơi người lao động địa phương vốn rất

động trong nông thôn.

- Phát triển du lịch góp phần đáng kể vào sự gia tăng giá trị sản xuất của

các địa phương, chuyển đổi cơ cấu kinh tế tăng dần tỷ trọng ngành du lịch -

dịch vụ, thúc đẩy các ngành kinh tế khác phát triển như ngành công nghiệp,

khó tìm được việc làm, góp phần thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu lao

tiểu thủ công nghiệp phát triển. Góp phần tích cực xoá đói, giảm nghèo và

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

giao lưu văn hoá, phát triển kinh tế đối ngoại.

17

- Phát triển du lịch góp phần huy động vốn nhàn rỗi trong dân thông qua

phát triển các dịch vụ phục vụ du lịch và các nguồn vốn khác đầu tư cho khu

vực, tạo điều kiện thúc đẩy sự nghiệp xây dựng nông thôn mới hiện đại, cải

thiện kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội ở nông thôn.

- Phát triển du lịch hấp dẫn các nhà đầu tư trong và ngoài nước, thu hút

nhiều dự án với quy mô lớn tạo điều kiện cho phát triển cơ sở hạ tầng địa

phương. Du lịch là ngành xuất khẩu tại chỗ rất hiệu quả và đầy triển vọng.

1.1.1.4. Mối quan hệ giữa phát triển làng nghề và phát triển du lịch trong

Làng nghề là một trong những nguồn tài nguyên du lịch quan trọng. Mỗi

phát triển kinh tế xã hội tại địa phương

làng nghề đều gắn liền với một vùng văn hóa, hệ thống di tích và truyền thống

nói riêng. Hiện nay du lịch làng nghề đang được phát triển mạnh ở nhiều địa

phương như Lụa Vạn Phúc, đồ gỗ Đồng Kỵ, Gốm Bát Tràng... Đến với làng

nghề du khách sẽ được tận hưởng khung cảnh làng quê thanh bình và đồng

thời được tham quan nơi sản xuất, tiếp xúc trực tiếp với những nghệ nhân và

thậm chí được cùng tham gia vào quy trình sản xuất sản phẩm.

Sự phát triển của các làng nghề giúp cho ngành du lịch quảng bá, đẩy

mạnh xuất khẩu các sản phẩm truyền thống. Du lịch làng nghề đáp ứng nhu

sẽ trở thành điểm thu hút khách du lịch quan trọng.

Sự phát triển du lịch gắn liền với việc xây dựng hệ thống dịch vụ phục vụ

du lịch như: hệ thống khách sạn, nhà nghỉ, các dịch vụ vui chơi giải trí, bán

sản phẩm, đồ lưu niệm... Từ đó, thu hút các nguồn vốn đầu tư trong và ngoài

tỉnh vào khu vực, tạo điều kiện cải thiện cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội và ngược

lại cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội được phát triển tác động trở lại tạo điều kiện

cầu tìm hiểu về văn hoá, cùng khám phá sản xuất sản phẩm thì các làng nghề

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

chư hoạt động du lịch, các làng nghề phát triển.

18

1.1.2. Cơ sở thực tiễn

1.1.2.1. Một số kinh nghiệm phát triển nông thôn bền vững

1.1.2.1.1. Kinh nghiệm của một số nước trên thế giới

* Kinh nghiệm phát triển nông nghiệp, nông thôn ở Trung Quốc

Đảng Cộng sản Trung Quốc chỉ rõ: "Không có sự ổn định của nông thôn

sẽ không có sự ổn định của cả nước, không có sự sung túc của nông dân sẽ

không có sự sung túc của nhân dân cả nước, không có hiện đại hóa nông

nghiệp sẽ không có hiện đại hóa của toàn bộ nền kinh tế quốc dân". Trung

Quốc chủ trương nâng cao hiệu quả sử dụng đất và cải tạo đất trồng, giải

động, mở rộng việc sản xuất tập trung vốn và kỹ thuật... Chỉ có phương thức

quyết vấn đề dôi dư lao động bằng cách thu hẹp kiểu sản xuất cần nhiều lao

sản xuất với quy mô lớn mới phù hợp cho việc đầu tư nhiều vốn và kỹ thuật

nhằm đạt tới một nền sản xuất hiện đại và bền vững [12].

Bảo đảm đầy đủ quyền tự chủ, phát huy tính tích cực của nông dân; phát

triển nhiều loại sở hữu kinh tế, trong đó công hữu là chủ thể, thực hiện sở hữu

tập thể đối với ruộng đất kinh doanh khoán gia đình, tách quyền sử dụng với

quyền sở hữu; cải cách theo hướng thị trường, tạo ra sức sống mới cho kinh tế

nông thôn; xây dựng địa vị chủ thể của trang trại trong kinh doanh tự chủ của

các nông hộ, khuyến khích nông dân phát triển sản xuất hàng hóa hướng về

thị trường; tôn trọng tinh thần sáng tạo của nông dân, thúc đẩy sự nghiệp cải

hương trấn; kiên trì đường lối căn bản “từ quần chúng mà ra, đi vào quần

chúng"; coi trọng cao độ nông nghiệp, kết hợp cải cách nông thôn và cải cách

thành thị... [12].

cách, khoán chế độ trách nhiệm đến hộ gia đình và phát triển các xí nghiệp

* Kinh nghiệm của Thái Lan xây dựng nền nông nghiệp chất lƣợng

cao, sức cạnh tranh mạnh

Thái Lan là nước có nền nông nghiệp chiếm địa vị chi phối, Chính phủ

Thái Lan xác định hướng chiến lược là xây dựng nền nông nghiệp với chất

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

lượng cao, có sức cạnh tranh mạnh. Do đó, những năm gần đây, Thái Lan tập

19

trung mũi nhọn phát triển mạnh hàng chế biến nông sản và công nghiệp phục

vụ nông nghiệp. Bên cạnh đó, chính phủ còn chú trọng xây dựng các tổ chức

nông nghiệp và phát triển hệ thống điều hành nông nghiệp và nông thôn trên

cơ sở sử dụng tài nguyên thiên nhiên một cách khoa học và hợp lý hướng tới

phát triển bền vững [12].

Một trong những tiêu chí để phát triển nông nghiệp, nông thôn bền vững

và hiện đại hóa là cơ giới hóa nông nghiệp và áp dụng các quy trình kỹ thuật

sản xuất tiên tiến. Thái Lan chú trọng phát triển cơ giới hóa nhằm đưa nông

nghiệp đi vào thâm canh, cải tạo và xây dựng nông thôn. Phát triển mạng lưới

thôn. Khuyến khích nông dân mua máy móc do các xí nghiệp cơ khí trong

xí nghiệp cơ khí nhỏ và vừa của tư nhân ở các thành phố, thị trấn và nông

nước chế tạo, có cơ chế bảo hành và sửa chữa miễn phí trong vòng từ 1 đến 3

năm. Đẩy mạnh công tác nghiên cứu cải tạo đất, áp dụng công nghệ sinh học

để lai tạo giống cây trồng, vật nuôi; thực hiện việc chuyển giao công nghệ

nuôi cấy phôi; nghiên cứu các công nghệ bảo quản sau thu hoạch.

Thái Lan còn chú trọng phát triển các ngành mũi nhọn như hàng nông,

hải sản phục vụ xuất khẩu, thúc đẩy mạnh mẽ công nghiệp chế biến nông sản

cho tiêu dùng trong nước và xuất khẩu sang các nước khác, nhất là các nước

công nghiệp phát triển.

* Kinh nghiệm phát triển du lịch gắn với làng nghề của một số quốc

Năm 1979, ông Hiramatsu, Thống đốc quận Oita, Nhật Bản đã đưa ra

sáng kiến khởi động phong trào “Một làng một sản phẩm” (được gọi tắt là

OVOP). Mục tiêu của mô hình OVOP là tìm ra những sản phẩm độc đáo, đặc

trưng nhất của mỗi làng, sau đó liên kết, xây dựng lại để giới thiệu bán trên

toàn quốc và thế giới. Chẳng mấy lâu sau, các sản phẩm của mô hình OVOP

gia châu Á [30]

đã có tính cạnh tranh trên cả nước Nhật Bản và thế giới, nhưng vẫn giữ được

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

giá trị của nền văn hoá địa phương.

20

Sau thành công của phong trào OVOP ở Nhật Bản, Thái Lan và Lào

cũng đã áp dụng mô hình này và thực tế cũng đã mang lại hiệu quả kinh tế

cao cho các nước này.

Nhưng vẫn muốn tạo ra những sản phẩm làng nghề đặc trưng hơn nữa,

Thái Lan tiếp tục cho xây dựng một phong trào mới mang tên “Mỗi huyện

một sản phẩm” (có tên viết tắt là OTOP). Tư tưởng xuyên suốt của OTOP là

tạo ra các sản phẩm có hàm lượng văn hoá và đặc trưng của mỗi địa phương,

mỗi cộng đồng trong địa phương.

1.1.2.1.2. Những kinh nghiệm rút ra và khả năng vận dụng vào điều kiện Việt Nam

Phát triển nông nghiệp, nông thôn theo hướng bền vững và hiện đại hóa

hiện là xu thế tất yếu trong chiến lược phát triển kinh tế các nước. Trung Quốc,

Thái Lan và Nhật Bản đều thực hiện chính sách lấy nông nghiệp làm nền tảng

ổn định xã hội và tích lũy cho công nghiệp, thu hút vốn đầu tư, phát triển

công nghiệp hướng vào xuất khẩu...

Phát triển mạnh ngành nghề chế biến nông sản và công nghiệp phục vụ

nông nghiệp. Các nước đã đánh giá đúng vị trí của công nghiệp chế biến nông

sản công nghiệp phục vụ nông nghiệp trong phát triển kinh tế nông thôn và

giải quyết việc làm cho lao động, xã hội, từ đó xây dựng được chương trình

phát triển toàn diện và tổ chức hệ thống quản lý toàn ngành có hiệu lực.

nông nghiệp. Coi trọng công tác quy hoạch trong đó quan tâm đến tour khép

kín các dịch vụ như: bến bãi đậu xe, nơi dừng chân tham quan tìm hiểu sản

phẩm, khu bán hàng ăn uống, hướng dẫn viên du lịch làng nghề.

Bảo đảm đầy đủ quyền tự chủ, phát huy tính tích cực của nông dân; phát

triển nhiều loại sở hữu kinh tế, tách quyền sử dụng với quyền sở hữu; cải cách

Coi trọng việc xây dựng kết cấu hạ tầng nông thôn phục vụ sản xuất

theo hướng thị trường, tạo ra sức sống mới cho kinh tế nông thôn; xây dựng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

địa vị chủ thể của trang trại trong kinh doanh tự chủ của các nông hộ, khuyến

21

khích nông dân phát triển sản xuất hàng hóa hướng về thị trường; tôn trọng

tinh thần sáng tạo của nông dân, thúc đẩy sự nghiệp cải cách, khoán chế độ

trách nhiệm đến hộ gia đình.

Đẩy mạnh phong trào học tập, nâng cao trình độ trong lĩnh vực nông

nghiệp và nông thôn; tăng cường công tác bảo hiểm xã hội cho nông dân, giải

quyết tốt vấn đề nợ trong nông nghiệp; giảm nguy cơ rủi ro và thiết lập hệ

thống bảo đảm rủi ro cho nông dân. Đối với các sản phẩm nông sản, Nhà

nước tăng cường sức cạnh tranh của hàng hóa nông sản bằng việc tăng khả

năng tổ chức và tiếp thị thị trường.

Chú trọng phát triển cơ giới hóa nhằm đưa nông nghiệp đi vào thâm

canh, cải tạo và xây dựng nông thôn

Các nước này đã rất coi trọng đầu tư chất xám cho các làng nghề (đào tạo

cố vấn, cán bộ quản lý, xây dựng các dịch vụ cố vấn, phát triển các Viện

nghiên cứu ngành nghề); đầu tư vốn thích đáng cho phát triển ngành nghề ở

nông thôn.

Nhà nước có vai trò quan trọng đối với phát triển nông nghiệp, tiểu thủ

công nghiệp nông thôn bằng việc đề ra một hệ thống đồng bộ các chính sách

có tác dụng khuyến khích từ nghiên cứu, dịch vụ, sản xuất đến tiêu thụ sản

phẩm nhằm đảm bảo cho nông nghiệp phát triển.

Phong trào “Mỗi huyện một sản phẩm”. Tạo ra các sản phẩm có hàm

phương. góp phần phát huy sáng tạo và tự chủ; phát triển nguồn nhân lực. Tạo

điều kiện phát triển du lịch, nâng cao kim ngạch xuất khẩu sản phẩm.

Bên cạnh những bài học thành công, trong quá trình phát triển nông

nghiệp nông thôn của các nước cũng còn một số hạn chế đáng chú ý là:

Nảy sinh sự tranh chấp đất đai giữa công nghiệp tiểu thủ công nghiệp

lượng văn hoá và đặc trưng của mỗi địa phương, mỗi cộng đồng trong địa

giữa ngành này với ngành khác đặc biệt là lao động có tay nghề cao.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

với đất nông nghiệp. Ngoài đất đai ra còn có sự tranh chấp về lao động, vốn

22

Công nghiệp nông thôn nhiều nước đang gây ô nhiễm môi trường sinh

thái nặng nề. Công nghiệp tiểu thủ công nghiệp phát triển đã phá vỡ hệ sinh

thái nông thôn, khai thác tài nguyên cũng như chất thải bừa bãi làm huỷ hoại

môi trường thiên nhiên…

1.1.2.2. Phát triển làng nghề, du lịch sinh thái ở Việt Nam

1.1.2.2.1. Phát triển làng nghề ở Việt Nam

Các làng nghề đang đóng vai trò tích cực trong việc phát triển ngành tiểu

thủ công, ngành nghề truyền thống và nghề mới, góp phần chuyển dịch cơ cấu

kinh tế nông thôn. Hiện nay cả nước có 2017 làng nghề, thu hút hàng chục

vạn cơ sở sản xuất kinh doanh thuộc các loại hình khác nhau như doanh

nghiệp, tổ sản xuất, hộ gia đình.

Xuất khẩu sản phẩm làng nghề đóng vai trò quan trọng trong việc đóng

góp giá trị gia tăng cho nền kinh tế mỗi địa phương nói riêng và cả nước nói

chung. Các sản phẩm làng nghề Việt Nam đã có mặt ở nhiều nước trên thế

giới, trong đó có các thị trường lớn như Hoa Kỳ, EU và Nhật Bản. Năm 1991,

xuất khẩu sản phẩm làng nghề cả nước đạt 6,8 triệu USD, năm 2000 là 300

triệu USD và năm 2005 đạt 700 triệu USD. Nhận thức rõ vai trò và tiềm năng

kinh tế từ phát triển làng nghề, Chính phủ, các Bộ, ngành đều đã có những

chương trình, chính sách nhằm bảo tồn, phát triển làng nghề, phát triển ngành

Tuy nhiên trong qua trình phát triển làng nghề Việt Nam hiện tại đang

phải đối mặt với rất nhiều vấn đề như khả năng tổ chức quản lý, thiết bị và

nguồn lực tài chính, kiến thức thị trường, kỹ năng marketing, cơ sở hạ tầng

và kỹ thuật công nghệ. Bên cạnh đó, chất lượng sản phẩm tại các làng nghề

còn chưa đồng đều, mẫu mã sản phẩm không phù hợp với phong cách hiện

nghề nông thôn.

đại… làm giảm tính cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường, nhất là thị

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

trường quốc tế [23].

23

Các làng nghề Việt Nam chưa tạo được tour khép kín các dịch vụ như:

bến bãi đậu xe, nơi dừng chân tham quan tìm hiểu sản phẩm, khu bán hàng ăn

uống, hướng dẫn viên du lịch làng nghề [23].

1.1.2.2.2. Phát triển du lịch, du lịch sinh thái ở Việt Nam

Trong những năm gần đây du lịch Việt Nam đã có bước phát triển mạnh

mẽ, tiềm năng của các tài nguyên du lịch được khơi dậy với những nét đặc

sắc, phong phú và đa dạng với nhiều loại hình du lịch khác nhau như du lịch

dọc theo bờ biển, du lịch tại các đảo ngoài khơi, tại các khu bảo tồn thiên

nhiên, các khu di tích lịch sử văn hoá quan trọng như: Du lịch sinh thái Vịnh

Hạ Long, Phong nha Kẻ Bảng, đô thị cổ Hội An..., nhiều khu du lịch mới

được đầu tư xây dựng như Tuần Châu, Hòn Tre, Mũi Né... đã tạo ra một diện

mạo mới nâng cao hình ảnh của du lịch Việt Nam trong bối cảnh hội nhập

với du lịch khu vực và thế giới.

Cơ sở vật chất phục vụ khách du lịch đã được nâng lên rõ rệt, nhiều

khách sạn, nhà hàng được đầu tư với quy mô lớn, chất lượng cao để phục vụ

du khách. Du lịch Việt Nam đã và đang ngày càng hấp dẫn và thu hút nhiều

hơn khách du lịch thế giới và trong nước. Chất lượng sản phẩm dịch vụ du

lịch được nâng lên rõ rệt, tính chuyên nghiệp trong phục vụ ngày càng được

nâng cao, vị thế du lịch Việt Nam được cải thiện đáng kể. Kết quả hoạt động

năm 2006; Khách du lịch nội địa ước đạt 19, 2 triệu lượt, tăng 9,7% so với

năm 2006; Thu nhập xã hội về du lịch ước đạt 56 nghìn tỷ đồng, tăng 9,8%so

với năm 2006 [26].

Tuy nhiên, điều mà ngành du lịch cũng như mọi ngành khác đều hướng

đến là sự phát triển mang tính bền vững thì vẫn còn nhiều điều đáng bàn.

du lịch năm 2007: Khách quốc tế ước đạt 4.171.564 lượt, tăng 17,2% so với

Chưa thể khẳng định được du lịch Việt Nam đã phát triển bền vững vì

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

còn nhiều vấn đề chưa tốt, đặc biệt là sản phẩm du lịch, các hoạt động vui

24

chơi chủ yếu là ăn uống, chưa tạo được không khí, màu sắc văn hóa địa

phương; chưa có sự đầu tư đúng mức để tạo ra những sản phẩm hấp dẫn, nhất

là những chương trình bảng diễn nghệ thuật dân tộc chuyên dành cho du

khách; có những thế mạnh chưa khai thác được như du lịch sông nước...

Khi kinh tế phát triển mạnh, tất nhiên du lịch cũng tăng theo, nhất là

khách trong nước, nhưng do chưa có chính sách dài hạn, cụ thể, nhất là về đầu

tư con người, khách sạn và điểm đến. Nên du lịch Việt Nam vẫn còn nhiều

điều bất ổn: Các khách sạn, công trình phục vụ du lịch và giải trí "bung ra"

thiếu sự quy hoạch thận trọng, nhiều trường hợp phá hoại các di tích lịch sử

và cảnh quan thiên nhiên; nạn kẹt xe, ô nhiễm cũng ảnh hưởng sức hấp dẫn

của du lịch Việt Nam; môi trường văn hoá - xã hội chịu tác động của lối sống

ngoại lai cũng có những biến đổi xấu đi. Tệ nạn mại dâm, nghiện hút, bệnh xã

hội (chèo kéo khách, ăn xin, ăn mày, tranh cướp khách, doạ dẫm, mê tín dị

đoan...), ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển du lịch Việt Nam.

1.1.2.3. Phát triển làng nghề, du lịch sinh thái ở tỉnh Thái Nguyên

1.1.2.3.1. Phát triển làng nghề ở Thái Nguyên

Hiện nay, toàn tỉnh Thái Nguyên có 30 làng nghề, trong đó huyện Phổ

Yên có 21 làng nghề, huyện Phú Bình có 5 làng nghề, Định Hoá và Đồng Hỷ,

mỗi huyện có 2 làng nghề với các ngành nghề chủ yếu như chế biến chè đặc

Để các làng nghề phát huy có hiệu quả, tỉnh Thái Nguyên đã đề ra nhiều

chính sách như ưu đãi về sử dụng đất, thuế, xây dựng mô hình làm nghề mẫu,

đào tạo nguồn nhân lực trong việc truyền nghề và phát triển các ngành nghề

truyền thống... Nhờ vậy, đời sống người dân các làng nghề ngày càng được

nâng cao và là mô hình cho nhiều địa phương trong tỉnh tham quan, học tập.

sản, mành cọ, mành trúc, mây tre đan, làm bún, bánh [31]...

Tuy nhiên trong quá trình hình thành và phát triển, các làng nghề ở tỉnh

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

Thái Nguyên vẫn còn có những vấn đề cần phải được quan tâm tháo gỡ.

25

Một vài làng nghề đã làm được một số mặt hàng mỹ nghệ, xuất khẩu đạt

chất lượng tốt, cho thu nhập cao nhưng số lượng hạn chế vì không ổn định về

giá và đầu ra cho sản phẩm, không chủ động được nguồn nguyên liệu phục vụ

cho sản xuất.

Nhiều cơ sở chưa chú trọng đầu tư vào chất lượng sản phẩm cũng như

tay nghề do đó các sản phẩm chưa đáp ứng được nhu cầu tiêu thụ của thị

trường. Thêm nữa, do chưa có thương hiệu nên các sản phẩm này chưa được

nhiều người biết đến.

Công tác quy hoạch ngành nghề nông thôn chưa được chú trọng quan

móc, thiết bị lạc hậu, sản phẩm mới ở dạng sơ chế nên giá thành thấp... đã

tâm, sản xuất phân tán, quy mô nhỏ; cơ sở hạ tầng yếu kém; công nghệ, máy

khiến các làng nghề làm ăn không hiệu quả, vấn đề gây ô nhiễm môi trường

sảy ra ở hầu hết các làng nghề trên địa bàn tỉnh.

Nhu cầu phát triển các làng nghề để giải quyết việc làm cho nông dân là

rất cần thiết nhưng với thực trạng như trên thì vấn đề đặt ra là tỉnh Thái

Nguyên cần phải có có cơ chế chính sách để hỗ trợ sản xuất làng nghề như:

Công tác quy hoạch phát triển các làng nghề, đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng,

đặc biệt là xây dựng thương hiệu làng nghề được đặt lên hàng đầu vì khi đã có

thương hiệu thì mọi khó khăn khác sẽ được giải quyết kịp thời như việc xây

dựng vùng nguyên liệu, thị trường tiêu thụ, đầu tư nâng cao tay nghề...

Thái Nguyên là một tỉnh miền núi cửa ngõ Việt Bắc, cùng với Tuyên

Quang, Thái Nguyên là thủ đô của cuộc kháng chiến thần thánh chống thực

dân Pháp. Cách Hà Nội 80 km, Thái Nguyên có một tiềm năng thiên nhiên,

lịch sử, văn hoá cộng đồng các dân tộc rất đa dạng tạo thế mạnh cho phát triển

du lịch. đặc biệt là du lịch sinh thái, du lịch lịch sử, du lịch văn hoá... Hàng

năm đã thu hút được lượng khách ngày càng tăng đến thăm các điểm du lịch

1.1.2.3.2. Phát triển du lịch ở Thái Nguyên

của Thái Nguyên. Năm 2005 đã thu hút 338.600 lượt khách trong nước và

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

975 lượt khách nước ngoài; Năm 2006 đã thu hút 374.883 lượt khách trong

26

nước và 1.600 lượt khách nước ngoài; Năm 2007 đã thu hút 398.300 lượt

khách trong nước và 1.700 lượt khách nước ngoài [18].

- Với hệ thốnghang động thiên nhiên nằm ở các huyện xung quanh thành

phố: Động Linh Sơn (Đồng Hỷ),hang Phượng Hoàng, suối Mỏ Gà (Võ Nhai),

thác Ba Dội (Đại Từ), Hồ Núi Cốc... đã tạo cho Thái Nguyên trở thành một

trong những tỉnh có hệ thống du lịch sinh thái nhiều tiềm năng nhất.

- Tuyến du lịch lịch sử cũng đã được quan tâm đầu tư của Đảng và nhà

nước nên các điểm du lịch lịch sử như: ATK Định Hoá, nơi thành lập chi bộ

Đảng đầu tiên xã La Bằng, khu di tích 27/7 xã Hùng Sơn... đã thu hút được

đông đảo du khách trong và ngoài tỉnh quan tâm tới lịch sử dựng nước và giữ

nước của tỉnh Thái Nguyên nói riêng và của nước ta nói chung.

- Thái Nguyên là tỉnh duy nhất có Bảo tàng Văn hoá các dân tộc Việt

Nam, nơi trưng bày hơn 10.000 hiện vật giới thiệu về văn hoá của 54 dân tộc

anh em hiện đang sinh sống ở nước ta. Các di tích kiến trúc nghệ thuật của

Thái Nguyên có chùa Phủ Liễn, Chùahang, đình Phượng Độ...

Tuy nhiên, du lịch của Thái Nguyên còn nhiều khó khăn và thách thức.

Cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội còn nhiều khó khăn đặc biệt là hệ thống đường

giao thông tới các điểm du lịch chưa được quan tâm đầu tư, các di lích lịch sử

đã xuống cấp chưa được đầu tư tôn tạo tương xứng, hệ rhống cơ sở hạ tầng

phục vụ khách du lịch (khách sạn, nhà hàng, khu vui chơi...) còn thiếu.

1.2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

1.2.1. Các câu hỏi nghiên cứu

Hiện trạng phát triển làng nghề và du lịch sinh thái ở Huyện Đại Từ như

thế nào?

Mô hình phát triển làng nghề nào, xây dựng phát triển du lịch sinh thái

như thế nào để phù hợp với điều kiện kinh tế xã hội địa phương?

Phát triển làng nghề gắn với việc phát triển vùng nguyên liệu tại địa

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

phương như thế nào?

27

Phát triển làng nghề, khu du lịch sinh thái gắn liền với vấn đề bảo vệ môi

trường như thế nào?

Các giải pháp nào để quảng bá sản phẩm của làng nghề, sản phẩm du lịch

của địa phương?

1.2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu

1.2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu

- Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp: Thu thập số liệu về tình hình

điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội chung, phát triển làng nghề của huyện Đại

Từ. Thu thập số liệu về đặc điểm kinh tế xã hội các xã vùng đệm VQG Tam

Đảo (điều kiện tự nhiên, dân số, lao động, ngành nghề...). Số liệu được lấy từ

UBND huyện, Phòng Kế hoạch và Đầu tư, phòng Tài nguyên Môi trường,

Phòng Thống kê huyện.

- Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp:

Điều tra chọn mẫu: Thu thập thông tin, đánh giá hoạt động ngành nghề.

Bảng 01: Số hộ, vùng điều tra năm 2007

STT Tên đơn vị Tổng số hộ điều tra (Hộ)

Toàn huyện

Toàn huyện

I Điều tra sản xuất, chế biến chè * * Vùng điều tra 1 Xã Quân Chu 2 Xã Hoàng Nông 3 Xã La Bằng 4 Xã Phú Xuyên II Điều tra sản xuất nấm * * Vùng điều tra (Xã Văn Yên) Tổng số hộ sản xuất (Hộ) 22.531 * 3.165 547 913 610 1.095 96** 58 200 50 50 50 50 50

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

(* Nguồn: Phòng Nông nghiệp & phát triển nông thôn) (**Ban chủ nhiệm dự án sản xuất nấm)

28

- Chọn điểm điều tra, ngành nghề điều tra: Căn cứ vào tình hình thực tế

phát triển sản xuất ngành nghề trên địa bàn huyện Đại Từ thì nghề chế biến

chè trên địa bàn huyện đang là ngành nghề được tổ chức phát triển sản xuất

mạnh. Cây chè đang là cây mũi nhọn, là cây tạo ra sản phẩm hàng hóa vừa

xuât khẩu, vừa nội tiêu. Địa bàn phát triển cây chè có hiệu quả về quy mô và

chất lượng được nhiều người trong và ngoài tỉnh biết đến tập trung ở các xã:

Quân Chu, Hoàng Nông, La Bằng, Phú Xuyên, Hùng Sơn. Nghề sản xuất nấm

đang được triển khai đưa vào huyện để hình thành một ngành nghề mới góp

phần chuyển dịch cơ cấu sản xuất, phát triển nông nghiệp nông thôn đồng thời

giải quyết việc làm và tăng thu nhập cho nông dân.

- Chọn mẫu điều tra: Bằng cách chọn điển hình phân loại chúng tôi chọn

và tiến hành điều tra tổng số 200 hộ tham gia chế biến chè tại các xã: Quân

Chu, Hoàng Nông, La Bằng, Phú Xuyên, 50 hộ sản xuất nấm tại xã Văn Yên.

- Tiến hành điều tra, phỏng vấn theo mẫu điều tra, kết hợp quan sát, trao

đổi để rút ra những thông tin liên quan đến đề tài nghiên cứu.

1.2.2.2. Phương pháp phân tích

Phương pháp xử lý số liệu: Từ số liệu điều tra tiến hành kiểm tra độ tin

cậy, thống kê dưới dạng bảng để phân tích đánh giá hoạt động sản xuất và chế

biến chè, hoạt động sản xuất nấm.

quá trình tổng hợp tiến hành phân tích theo phương pháp so sánh, đối chiếu

bằng số tương đối và số tuyệt đối. Sử dụng hệ thống chỉ tiêu thống kê để làm

rõ thực trạng sản xuất và chế biến chè trên địa bàn nghiên cứu.

Phương pháp phân tổ: Chia các đơn vị điều tra vào các tổ theo khoảng

cách tổ đã định sẵn. Sử dụng phương pháp phân tổ để tìm ra xu hướng tác

Phương pháp phân tích thống kê: Trên cơ sở số liệu thu thập được qua

động của các yếu tố nguyên nhân đến yếu tố kết quả. Trong quá trình nghiên

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

cứu chúng tôi dùng tiêu thức phân tổ theo quy mô chế biên.

29

Trong quá trình nghiên cứu việc phân tổ các hộ tham gia chế biến, đồng

thời có sự tham khảo ý kiến của lãnh đạo địa phương. Các hộ tham gia chế

biến chè phân làm 2 nhóm quy mô.

Nhóm hộ có quy mô lớn: Chế biến 25 tấn chè búp tươi/ năm trở lên.

Nhóm hộ có quy mô nhỏ: Chế biến nhỏ hơn 25 tấn chè búp tươi/ năm.

Phương pháp phân tích hồi quy để đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến giá

thành sản xuất nấm, các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập hộ gia đình...

1.2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu

Tổng giá trị sản xuất GO: là toàn bộ giá trị bằng tiền của toàn bộ các loại

sản phẩm trong một chu kỳ sản xuất.

Chi phí trung gian IC: là toàn bộ các khoản chi phí vật chất thường

xuyên và dịch vụ được sử dụng trong quá trình sản xuất như thuê nhân công,

chi phí về nguyên liệu, nhiên liệu...

Giá trị tăng thêm VA: là phần giá trị tăng thêm của hộ nông dân khi sản

xuất một khối lượng sản phẩm: VA=GO-IC

Thu nhập hỗ hợp MI: là phần thu nhập thuần túy của người sản xuất bao

gồm thu nhập của công lao động và lợi nhuận khi sản xuất: MI=VA-(A+T)

(A: Phần giá trị khấuhao tài sản cố định và chi phí phân bổ; T: Thuế)

Tỷ suất lợi nhuận tình theo chi phí TGO: là chỉ số giá trị sản xuất với chi

Tỷ xuất giá trị gia tăng theo chi phí (TVA): TVA=VA/IC (Lần)

Tỷ xuất thu nhập hỗn hợp theo chi phí (TMI): TMI=MI/IC(Lần)

Thu nhập hỗn hợp MI/công lao động

Giá trị gia tăng/ công lao động.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

phí trung gian trên một đơn vị sản phẩm sản xuất: TGO = GO/IC (lần)

30

CHƢƠNG II

HIỆN TRẠNG LÀNG NGHỀ, KHU DU LỊCH VÀ XÂY DỰNG

MÔ HÌNH LÀNG NGHỀ KHU DU LỊCH SINH THÁI

HUYỆN ĐẠI TỪ TỈNH THÁI NGUYÊN

2.1. ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN, TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN KT- XH HUYỆN ĐẠI TỪ

2.1.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên

2.1.1.1. Vị trí địa lý

Đại Từ là một huyện miền núi nằm ở phía Tây bắc của tỉnh Thái Nguyên cách trung tâm thành phố 25 km ở vị trí từ 21o 30' đến 21o 50'độ vĩ Bắc, từ 105o32' đến 105o 42' kinh độ Đông. Với các đường ranh giới

- Phía Bắc giáp huyện Định hoá

- Phía Nam giáp huyện Phổ Yên và T.P Thái Nguyên

- Phía Đông giáp huyện Phú Lương

- Phía Tây giáp tỉnh Tuyên Quang và tỉnh Vĩnh Phúc.

2.1.1.2. Địa hình

Địa hình nằm trải dài theo dãy núi Tam Đảo về phía Tây. Hệ thống núi

thấp, là phần cuối của cánh cung sông Gâm và cánh cung Ngân Sơn (Núi

Hồng, Núi Chúa), là huyện có địa hình tương đối phức tạp mang tính đặc

trưng của miền núi trung du.

169.645 người bao gồm 8 dân tộc anh em sinh sống, phân loại địa hình như sau:

Vùng1: (Gồm 11 xã, thị trấn: Thị Trấn Quân Chu, xã Quân Chu, Cát

Nê, Ký Phú, Văn Yên, Mỹ Yên, Hoàng Nông, La Bằng, Phú Xuyên, Yên

Lãng, Minh Tiến), là vùng địa hình của dãy núi Tam Đảo chạy theo hướng

Tây bắc và Tây nam, phía Bắc của dẫy Tam Đảo có các ngọn núi cao từ 500

Huyện có tổng diện tích tự nhiên là 57.847, 86ha. Với tổng dân số là

các ngọn núi thấp từ 300 - 500 m. Thế mạnh của vùng là Phát triển mạnh cây

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

đến 600 m đỉnh cao nhất là đèo khế cao 1.591 m, phía Nam dãy Tam Đảo có

31

chè, cây ăn quả, tạo ra một khối lượng lớn nông sản hàng hoá. Phát triển chăn

nuôi đàn gia súc: Trâu, bò, dê... Thực hiện chương trình quốc gia 661 trồng

rừng, kết hợp khoanh nuôi, bảo vệ rừng. Tiềm năng lớn của vùng là phát triển

du lịch dọc triền Đông dãy núi Tam Đảo.

Vùng 2: (gồm: Xã Phú Cường, Phú Lạc, Na Mao, Phú Thịnh, Bản

Ngoại, Thị trấn Đại Từ, Hùng Sơn, Tiên Hội, Khôi Kỳ, Lục Ba, Vạn Thọ, Tân

Thái, Bình Thuận.). Thế mạnh của vùng tập trung phát triển cây lương thực

(Sản lượng lương thực đạt trên 50% sản lượng lương thực của huyện)

Lương, Tân Linh, Phục Linh) là vùng thung lũng chạy song song với chân

Vùng 3: (gồm 7 xã: Cù Vân, Hà Thượng, An Khánh, Phúc Lương, Đức

dãy núi Tam Đảo. Đây là vùng tập trung sản xuất công nghiệp lớn nhất huyện

(chủ yếu công nhgiệp khai khoáng: Than, thiếc...). Vì vậy, thương mại dịch

vụ cũng phát triển theo phục vụ cho khu công nghiệp khai thác khoáng sản.

2.1.1.3. Khí hậu thuỷ văn

- Khí hậu: Là huyện Trung du miền núi có nhiệt độ trung bình hàng năm

là 21,50C (thấp nhất là 3o C, cao nhất là 39oC). Lượng mưa bình quân là 1.758

mm /năm. Số ngày mưa từ 55 - 60 ngày. Thời gian mưa tập trung chủ yếu từ

tháng 5 - 10 hàng năm.

hiện tượng rét đậm, sương muối, sương giá,hanh khô, nắng nóng xuất hiện

theo mùa trong năm.

- Thuỷ văn: Với sông Công bắt nguồn từ tỉnh Tuyên Quang chảy qua

huyện Đại Từ dài trên 30 km đổ về hồ Núi Cốc có diện tích mặt nước là

2.000ha với sức chứa 173 triệu m3 nước, ngoài ra còn có nhiều khe núi bắt

Độ ẩm không khí trung bình là 85,6% .Tốc độ gió là 1,46m/s có các

hết sức thuận lợi cho việc phát triển ngành nông nghiệp và thuỷ sản. Đồng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

nguồn từ dẫy Tam Đảo đổ về sông công và Hồ Núi Cốc. Đây là một điều kiện

32

thời, hồ Núi Cốc còn là một khu du lịch sinh thái được nhiều du khách trong

và ngoài nước biết đến. Chính đây cũng tạo nguồn thu đáng kể góp phần phát

triển kinh tế cho huyện nhà.

Thời tiết khí hậu, thuỷ văn ở Đại Từ thích hợp trồng 2 vụ lúa chính ngoài

ra còn trồng các loại cây mầu như khoai, sắn, ngô, đậu tương, lạc... và cây

công nghiệp dài ngày như chè, chẩu, cọ... với diện tích rừng là 24.469ha đây

cùng là nơi phát triển rừng lâm nghiệp để đảm bảo cho môi sinh môi trường

và trữ nước cho sản xuất nông nghiệp.

2.1.1.4. Tài nguyên đất đai, khoáng sản

* Tài nguyên rừng: Đất lâm nghiệp là 24.469ha chiếm 43% trong đó

rừng tự nhiên là 15.348ha (12.000ha thuộc rừng quốc gia tam đảo) còn lại là

rừng phòng hộ, có 9.120ha rừng trồng. Động vật đa dạng phong phú.

* Khoáng sản: Đại Từ được thiên nhiên ưu đãi có rất nhiều tài nguyên

khoáng sản nhiều nhất tỉnh gồm: than, quặng thiếc, vàng, sắt, ba rít, pi rít, đá

vôi, cát sỏi... Trong đó, hiện đang có 3 mỏ lớn được khai thác (2 mỏ than có

trữ lượng 17 triệu tấn, hàng năm khai thác được trên 10.000 ngàn tấn). 1 mỏ

thiếc có trữ lượng 13 ngàn tấn, ngoài ra còn có các mỏ khác nằm rải rác hầu

hết trong huyện.

2.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội

2.1.2.1. Về tăng trưởng kinh tế

Kinh tế liên tục đạt mức tăng trưởng khá, cơ cấu kinh tế chuyển dịch

theo hướng tích cực. Kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội được quan tâm đầu tư xây

dựng. Kết quả tăng trưởng kinh tế thể hiện qua bảng 02.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

33

Bảng 02: Một số chỉ tiêu tổng hợp về phát triển kinh tế huyện Đại Từ

Năm Năm Năm TT Chỉ tiêu Đơn vị 2005 2006 2007

Tổng giá trị gia tăng Tỷ đồng 460,6 510,0 576,3 1 (giá cố định năm 1994)

-Tốc độ tăng trưởng % 8.6 10.7 13.0

Tổng giá trị gia tăng Tỷ đồng 714,2 780,9 1.014,8 2 (giá hiện hành)

- Giá trị gia tăng BQ đầu người Ngàn đồng 4.309,5 4.681,7 6.057,0

Cơ cấu Tổng GTGT theo ngành 3 % 100 100 100 kinh tế (giá hiện hành)

- Nông, lâm, ngư nghiệp % 37,69 36,50 31,44

- Công nghiệp, xây dựng % 31,98 32,75 35,57

- Dịch vụ % 30,33 30,75 32,99

Giá trị sản xuất 4 Tỷ đồng 714,8 824,5 987,3 (giá cố định năm 1994)

- Nông, lâm, ngư nghiệp " 266,8 280,3 297,2

- Công nghiệp, xây dựng " 225,9 273,4 354,2

(Nguồn: Báo cáo kết quả thực hiện kế hoạch phát triển

KTXH năm 2005, 2006, 2007 của UBND huyện Đại Từ)

Tốc độ tăng trưởng kinh tế đạt 13% năm 2007, cơ cấu kinh tế chuyển

dịch tích cực theo hướng giảm dần tỷ trọng nông nghiệp, tăng tỷ trọng công

nghiệp và dịch vụ. Năm 2007 cơ cấu kinh tế của huyện là nông nghiệp

- Dịch vụ " 222,1 270,8 335,9

huyện không có hộ đói, tỷ lệ hội nghèo giảm xuống còn 24,63. Kết cấu hạ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

31,44%, công nghiệp, xây dựng 35,57%, dịch vụ 32,99%. Năm 2007 toàn

34

tầng kinh tế có bước phát triển khá. 100% các xã, thị trấn đã có điện quốc gia,

hệ thông giao thông, trường học, công tình thuỷ lợi... được đầu tư xây dựng

đã tạo tiền đề cơ bản phát triển kinh tế xã hội của địa phương.

* Ngành Nông nghiệp

Bảng 03: Giá trị ngành nông nghiệp huyện Đại Từ qua 3 năm

Năm 2005

Năm 2006

Năm 2007

Trung

Chỉ tiêu

Giá trị

Giá trị

Giá trị

bình

(Giá cố định 1994)

SX

cấu

SX

cấu

SX

cấu

(Tỷ.đ)

(Tỷ.đ)

(%)

(Tỷ.đ)

(%)

(Tỷ.đ)

(%)

I. Tổng

266,81

100 280,30

100 297,26

100 580,23

1. Trồng trọt

191,24 71,68 197,24 70,37 217,09 73,03 416,23

1.1 Cây hàng năm

128,79 67,35 132,31 67,08 135,10 62,23 268,69

Trong đó: Cây lương thực

có hạt

- Giá trị:

111,41

86,50

112,43

84,98

110,07

81,47

223,61

- Sản lượng (tấn)

69.821

70.378

68.905

69.700

1.2. Cây lâu năm

55,75 29,15 57,47 29,14 74,64 34,38 132,67

Trong đó: Cây chè

46,35 83,15 48,03 83,58 64,83 86,86 113,33

1.3. Sản phẩm phụ

6,70

3,50

7,46

3,78

7,35 3,39

14,88

2. Chăn nuôi

64,39 24,14 70,52 25,16 70,18 23,61 141,34

3. Dịch vụ phục vụ trồng

11,17

4,18 12,54

4,47 10,00 3,36

22,66

trọt và chăn nuôi

(Nguồn: Niên giám thống kê năm 2007)

Kinh tế nông nghiệp đóng vai trò quan trọng hàng đầu của huyện, chiếm

tỷ trọng 31.44% trong cơ cấu nền kinh tế năm 2007. Trong những năm qua

giá trị sản xuất nông nghiệp liên tục tăng từ 266,81 tỷ đồng năm 2005 lên

đạt bình quân 69,7 nghìn tấn, bình quân lương thực đầu người đạt

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

297,26 tỷ đồng năm 2007 (tính theo giá cố định). Sản lượng lương thực có hạt

35

406kg/người/năm. Giá trị trồng trọt chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu ngành

nông nghiệp (trên 70%), Cây trồng phổ biến đem lại giá trị cho ngành nông

nghiệp của huyện là cây lương thực có hạt (Lúa, ngô) và cây chè.

Giá trị sản xuất một số cây trồng chủ yếu trong huyện.

Bảng 04: Giá trị một số cây trồng trong huyện tính trên 1ha diện tích

ĐVT: Triệu đồng /1ha (Theo giá hiện hành)

Cây Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007

Cây lúa 11,2 13,7 17,6

Cây ăn quả

6,8

8

7,3

Cây chè 19,7 23,6 24,9

(Nguồn: Niên giám Thống Kê huyện)

Từ bảng 04 cho thấy cây lúa và cây chè hiện đang là cây trồng chủ lực

trong huyện. Cây lúa có giá trị tỉnh trên đơn vị diện tích khá cao năm 2005 đạt

11,2 triệu đồng/1ha, đến năm 2007 đạt 17,6 triệu đồng/1ha. Tuy nhiên tính

toàn bộ sản lượng lúa gieo cấy hàng năm chỉ đủ cho tiêu dùng trên địa bàn

huyện và một phần nhỏ để phát triển chăn nuôi vì vậy cây lúa trên địa bàn

huyện chỉ là cây ổn định đời sống. So sánh cây trồng trên đất vườn đồi thì cây

2007 đạt 24,9 triệu đồng/1ha. Đánh giá về giá trị kinh tế và lợi thế cây chè

trên địa bàn so với các địa phương khác, Đảng bộ, chính quyền huyện Đại Từ

đã định hướng “Tập trung khai thác tiềm năng và thế mạnh để phát triển

chè là cây có hiệu quả kinh tế cao năm 2005 đạt 19,7 triệu đồng/1ha, đến năm

cây chè, coi đây là giải pháp đột phá trong phát triển kinh tế nông lâm

nghiệp để nâng cao đời sống của nhân dân” [2].

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

* Ngành công nghiệp - xây dựng

36

Bảng 05: Giá trị ngành công nghiệp huyện Đại Từ qua 3 năm

Năm 2005

Năm 2006

Năm 2007

Bình

Chỉ tiêu

Giá trị

Giá trị

Giá trị

quân

(Giá cố định 1994)

SX

cấu

SX

cấu

SX

cấu

(Tỷ.đ)

(Tỷ.đ)

(%)

(Tỷ.đ)

(%)

(Tỷ.đ)

(%)

1. Giá trị sản xuất

225,90

100 273,40

100 354,20

100 284,50

- Công nghiệp

163,09 72,20 177,24 64,83 167,81 47,38 169,38

Công nghiệp quốc

97,13 59,56

79,00 44,57

79,09 47,13

85,07

doanh

Công nghiệp ngoài

57,95 35,53

93,91 52,98

83,39 49,69

78,41

quốc doanh

Khu vực có vốn đầu tư

8,02

4,91

4,34

2,45

5,34

3,18

5,90

nước ngoài

- Xây dựng

62,81 27,80

96,16 35,17 186,39 52,62 115,12

(Nguồn: Niên giám thống kê năm 2007)

Sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp phát triển theo hướng tích

cực và phục vụ cho sản xuất nông nghiệp. Giá trị công nghiệp năm 2007 đạt

167,81 tỷ đồng, tăng 4,72 tỷ đồng so với năm 2005. Trong đó sản xuất công

nghiệp khu vực ngoài quốc doanh bao gồm sản xuất của các HTX, doanh

năm 2007 đạt 83,39 tỷ đồng tăng 25,44 tỷ đồng. tỷ trọng công nghiệp ngoài

quốc doanh tăng mạnh qua các năm. Năm 2005 chiếm 35,53% đến năm 2007

chiếm 49,69% cơ cấu ngành nông nghiệp.

Xây dựng cơ bản qua các năm phát triển mạnh cả ở khu vực đầu tư xây

dựng cơ sở hạ tầng của nhà nước và khu vực đầu tư trong dân cư. Năm 2005

nghiệp tư nhân, hộ cá thể tăng trưởng mạnh, năm 2005 đạt 57,95 tỷ đồng đến

giá trị sản xuất xây dựng đạt 62,81 tỷ đồng đến năm 2007 đạt 186,39 tỷ đồng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

tăng lên 132,56 tỷ đồng.

37

* Ngành thương mại dịch vụ

Bảng 06: Hoạt động thƣơng mại dịch vụ huyện Đại Từ qua 3 năm

Năm Năm Năm Chỉ tiêu ĐVT 2005 2006 2007

1. Giá trị sản xuất (Theo giá cố định) Tỷ .đ 222.1 270.84 335.9

2. Tốc độ tăng trưởng % 15,8 18,4 21,9

4. Số cơ sở cá thể kinh doanh thương

3. Số doanh nghiệp thương mại, khách Doanh sạn - nhà hàng, du lịch và dịch vụ có tại 12 13 15 nghiệp thời điểm 31/12 hàng năm

nghiệp, khách sạn - nhà hàng, du lịch và Cơ sở 2.292 2.434 2.481

dịch vụ có tại thời điểm 01/10 hàng năm

Trong đó:

- Thương nghiệp, SC xe có động cơ, mô Cơ sở 2.038 2.211 2.301 tô xe máy và đồ dùng cá nhân

- Khách sạn - Nhà hàng Cơ sở 92 98 102

- Vận tải, kho bãi, thông tin liên lạc Cơ sở 162 125 78

5. Số lao động kinh doanh thương nghiệp,

khách sạn - nhà hàng, du lịch và dịch vụ Người 2.460 2.520 3.130

Trong đó: Cá thể

Người

2.063

2.250

2.830

(Nguồn: Phòng Thống kê huyện)

Hoạt động thương mại dịch vụ có nhiều tiến bộ, tốc đô tăng trưởng hàng

năm đạt khá năm 2005 đạt 15,8% đến năm 2007 đạt 21,9%. Các cơ sở kinh

trên địa bàn

doanh thương nghiệp, khách sạn - nhà hàng, du lịch và dịch vụ tăng nhanh

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

năm 2005 có 2.292 cơ sở cá thể và 12 doanh nghiệp, đến năm 2007 đã phát

38

triển lên 2.481 cơ sở cá thể và 15 doanh nghiệp. Tổng mức bán lẻ hàng hoá và

doanh thu dịch vụ năm 2007 đạt 220,42 tỷ đồng. Khả năng lưu thông hàng

hoá giữa các vùng trong và ngoài huyện được nâng cao. Hệ thống chợ được

đầu tư xây dựng tạo điều kiện thuận lợi trong quá trình lưu thông hàng hoá.

2.1.2.2. Nguồn nhân lực

* Quy mô dân số và lao động

- Huyện Đại Từ (Theo báo cáo kết quả thực hiện kế hoạch phát triển

kinh tế xã hội năm 2007) có tổng số là 169.645 người, có 8 dân tộc sống rải

rác khắp các xã trong huyện. Dân số sống ở địa bàn nông thôn chiếm 95%.

Còn lại 5% sống ở thành thị.

Bảng 07: Một số chỉ tiêu về dân số, lao động huyện Đại Từ

Chỉ tiêu ĐVT Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007

- Dân số trung bình Người 165.729 167.096 169.645

84.254 85.932 86.781 “ - Số người trong độ tuổi lao động có khả năng lao động

1.954 2.182 2.150 " - Số người lao động được giải quyết việc làm trong năm

2.5

15.6

26

%

- Tỷ lệ lao động được đào tạo so với tổng số lao động

- Tỷ lệ hộ đói nghèo

31,84

28,80

24,63

%

(Nguồn: Báo cáo kết quả thực hiện kế hoạch phát triển

KTXH năm 2005, 2006, 2007 của UBND huyện Đại Từ)

- Số lao động chưa có việc làm ổn định 4.689 3.780 2.871 "

- Lực lượng lao động trên địa bàn huyện năm 2007 có 86.781 người

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

trong độ tuổi lao động chiếm 51.15% dân số trong đó:

39

+ Lao động nông, lâm nghiệp có 79.187 người chiếm 46,68% dân số.

+ Lao động tiểu thủ công nghiệp có 4.300 người chiếm 2,5% dân số.

+ Lao động dịch vụ thương mại có 1.800 người chiếm 1,1% dân số.

+ Còn lại là số lao động trong các ngành nghề khác.

Nhìn chung phân bố lao động trong ngành sản xuất nông, lâm nghiệp

còn rất cao, lao động các nghề khác còn thấp nên việc chuyển đổi cơ cấu kinh

tế nhằm tạo ra các ngành nghề mới để thu hút lao động còn chậm.

Lực lượng lao động có trình độ Đại học và cao đẳng mới chỉ có 900

chính sự nghiệp và quản lý nhà nước. Còn các ngành nghề khác thì lực lượng

người bằng 1,03% tổng số lao động, tập trung chủ yếu ở các đơn vị hành

lao động chủ yếu là lao động phổ thông, chỉ có 1 số ít là qua trường lớp đào

tạo cơ bản mà lực lượng này chính là lực lượng tiếp thu khoa học kỹ thuật và

chuyển giao công nghệ để phục vụ cho sự nghiệp phát triển kinh tế của huyện.

2.1.2.3. Kết cấu hạ tầng của huyện

- Giao thông: Có quốc lộ 37 chạy qua trung tâm của huyện dài 35 Km

được trải nhựa cấp 5 miền núi nối liền từ Thái Nguyên đến tuyên Quang.

Đã có hệ thống đường giao thông thông suốt từ các xóm đến trong tâm

xã, có đường ô tô đi đến trung tâm xã đảm bảo cả mùa mưa và mùa khô. Tuy

tuyến đường xã. Theo số liêu của Phòng kế hoạch và đầu tư huyện, hiện tại

toàn huyện có 96 km đường huyện (Trong đó: 4,1 km đường bê tông xi măng;

9,4 km đường đường đá nhựa; 34,6 km đường cấp phối; 47,9 km đường đất),

462,3 km đường xã (Trong đó: 12,9 km đường bê tông xi măng; 4,5 km

đường đường đá nhựa; còn lại là đường đất). Phân loại theo tình trạng đường

hiện tại có 79,5 km đường huyện và 317 km đường xã được xếp loại xấu;

nhiên, hệ thống đường giao thông nông thôn còn kém phát triển, đặc biệt là

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

5,5km đường huyện; 127,9 km đường xã được xếp loại trung bình, chỉ có

40

11km đường huyện và 17,4 km đường xã được xếp loại tốt. Xác định giao

thông là yếu tố quan trọng cho việc phát triển kinh tế xã hội huyện nên các

tuyến đường quan trọng đang được chú trọng đầu tư.

- Thuỷ lợi: Cóhai công trình đại thuỷ nông là hồ Núi cốc có sức chứa là

173 triệu m3 nước và diện tích mặt nước là 2.000ha.hồ vai miếu có sức chứa

trên 50 triệu m3 nước, có diện tích là 15ha.hai hồ này là nguồn cung cấp nước

lớn nhất cho phục vụ sản xuất, sinh hoạt trong huyện và cho tỉnh nhà bao gồm

các huyện bạn và thành phố Thái Nguyên. Đồng thời còn phục vụ cho khu

công nghiệp thành phố Thái Nguyên và khu công nghiệp thị xã Sông Công.

Đây còn là một lợi thế trong dịch vụ du lịch và nuôi trồng thuỷ sản, ngoài ra

Đại Từ còn có 5 hồ khác có sức chứa từ 1 - 8 triệu m3 nước tưới cho hơn

1000ha lúa mỗi năm, toàn huyện có 200 km kênh mương, có 45 đập nhỏ dâng

nước và hàng trăm đập tạm dùng để chứa chắn nước cho sản xuất. Hệ thống

thuỷ lợi của huyện đảm bảo được tưới nước chắc chắn cho 65% diện tích hoa

màu và cây luá của huyện.

- Điện: Lưới điện 0.4 KV: Toàn huyện đã có 31 xã, thị trấn được xây

dựng lưới điện 0, 4 KV. Tuy nhiên các công trình này đã được xây dựng từ

lâu (từ năm 1990 trở về trước) nên chất lượng nguồn điện thấp, độ an toàn

- Cơ sở vật chất phục vụ công cộng

+ Công trình cấp nước sinh hoạt tập trung: Các công trình cấp nước sinh

hoạt tập trung được đầu tư chưa nhiều. Hiện tại toàn huyện có 2 công trình

cấp nước sinh hoạt tập trung đang được khai thác sử dụng (xã Yên Lãng; xã

Mỹ Yên) và 10 công trình khởi công xây dựng năm 2007, bàn giao đầu năm

không đảm bảo.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

2008, chưa đưa vào vận hành khai thác phát huy tác dụng.

41

2.1.2.4. Tình hình đầu tư phát triển

Đầu tư phát triển có ý nghĩa quan trọng trong việc chuyển dịch cơ cấu

kinh tế, cơ cấu lao động, xóa đói giảm nghèo và quyết định chất lượng cũng

như tốc độ tăng trưởng kinh tế. Xác định đầu tư phát triển có ý nghĩa quan

trọng trong phát triển kinh tế xã hội của địa phương, Huyện ủy, UBND huyện

đã ra sức chỉ đạo với phương châm “Tập trung khai thác tốt các tiềm năng và

thế mạnh của địa phương, phát triển kinh tế xã hội của huyện lấy nội lực là

chính, đồng thời xây dựng cơ chế thu hút nguồn vốn đầu tư trong và ngoài

nước vào địa phương... [2]”. Do vậy đã thu hút được lượng vốn đầu tư phát

triển trên địa bàn khá lớn.

Bảng 08: Thu hút vốn đầu tƣ phát triển

Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007

Vốn Cơ Vốn Cơ Vốn Cơ Lĩnh vực chủ yếu đầu tƣ cấu đầu tƣ cấu đầu tƣ cấu

(Tỷ.đ) % (Tỷ.đ) % (Tỷ.đ) %

Tổng 208,682 100 238,268 100 274,075 100

1. Nông nghiệp 99,700 48 108,074 45 124,160 45

2. Xây dựng CSHT 49,583 24 67,005 28 85,094 31

(Nguồn: Báo cáo kết quả thực hiện kế hoạch phát triển

KTXH năm 2005, 2006, 2007 của UBND huyện Đại Từ)

Nguồn vốn đầu tư phát triển hàng năm khá lớn năm 2005 đạt 208,682 tỷ

đồng, đến năm 2007 đạt 174.075 tỷ đồng. Trong cơ cấu huy động vốn, vốn

3. Công nghiệp-TTCN 59,398 28 63,189 27 64,821 24

đầu tư trong lĩnh vực nông nghiệp vần chiếm tỷ trọng lớn thể hiện kinh tế của

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

huyện chủ yếu là kinh tế nông nghiệp. Tỷ trọng vốn đầu tư cho đầu tư xây

42

dựng cơ sở hạ tầng tăng hàng năm đã tạo ra nhiều năng lực mới phục vụ cho

phát triển trinh tế xã hội của địa phương.

* Đánh giá chung: Đại Từ là huyện miền núi của tỉnh Thái Nguyên có

diện tích tự nhiên tương đối lớn trong đó diện tích đất nông nghiệp chiếm tỷ

lệ khá cao so với các huyện tương đương của tỉnh, đất đai mầu mỡ điều kiện

khí hậu ôn hoà, tài nguyên khoáng sản đa dạng, có trữ lượng lớn, nguồn lực

dồi dào. Cơ sở hạ tầng đã và đang được đầu tư xây dựng. Đây là những yếu tố

thuận lợi cho việc phát triển nông nghiệp nói riêng và các ngành nghề nói

triển kinh tế xã hội còn gặp không ít khó khăn đó là:

chung, tạo điều kiện cho tăng trưởng kinh tế địa phương. Tuy vậy để phát

- Việc đầu tư phát triển và mở rộng các ngành nghề đa dạng chưa được

phát huy triệt để, chưa tạo ra được các ngành nghề có mũi nhọn, ngành nghề

đặc trưng trong sản xuất kinh doanh.

- Cơ sở hạ tầng đã được quan tâm đầu tư trong nhưng năm gần đây

nhưng vần còn yếu kém nhất là mạng lưới giao thông nông thôn chủ yếu còn

là tạm thời chưa được đầu tư nâng cấp. Các công trinh thuỷ lợi, trường học,

trạm xá chưa được đầu tư đầy đủ...

- Khả năng huy động vốn của nhân dân còn hạn chế, dân cư còn ở rải rác

kiện để nâng cao dân chí, bồi dưỡng nhân lực, đào tạo các nhân tài cho huyện

còn bị hạn chế.

- Nguồn nhân lực rồi rào về số lượng, nhưng chất lượng còn thấp kém,

chủ yếu là lao động chưa qua đào tạo. Lao động thủ công chiếm tỷ lệ lớn

trong cơ cấu lao động.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

nhiều vùng phong tục tập quán còn lạc hậu, mặt bằng dân chí còn thấp. Điều

43

2.2. ĐẶC ĐIỂM CỦA CÁC XÃ VÙNG ĐỆM VQG TAM ĐẢO CÓ ẢNH HƢỞNG

TỚI SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN LÀNG NGHỀ

2.2.1. Điều kiện tự nhiên và vị trí địa lý

Bảng 09. Tình hình sử dụng đất ở các xã vùng đệm VQG Tam Đảo

Chia ra

Tổng

diện

Đất

Đất

Đất

Đất nuôi

Đất

S

tích

chƣa

Tên xã

nông

lâm

trồng

Đất ở

chuyên

Năm

sử

TT

nghiệp

nghiệp

thuỷ sản

(ha)

dùng

2007)

dụng

(ha)

(ha)

(ha)

(ha)

(ha)

(ha)

700

312

224

29

6

74

55

1 TT Quân Chu

2,720

326 2,147

38

5

72

130

2 Minh Tiến

3,912

321 2,712

65

12

630

174

3 Yên Lãng

2,350

408 1,518

56

18

148

203

4 Phú Xuyên

2,229

376 1,478

33

7

139

196

5 La Bằng

2,735

671 1,703

57

31

53

221

6 Hoàng Nông

3,453

751 1,839

51

9

199

605

7 Mỹ Yên

2,461

519 1,559

77

0

126

179

8 Văn Yên

1,835

438

693

122

5

369

208

9 Ký Phú

2,967

721 1,466

114

25

135

507

12

11 X.Quân Chu

4,249

732 3,027

58

311

109

Cộng

29,613

5,575 18,367

130

699

2,257 2,586

(Nguồn: Phòng thống kê huyện)

Các xã thuộc vùng đệm VQG Tam Đảo của huyện Đại Từ nằm dọc

triền đông dãy Tam Đảo. Tổng diện tích đất tự nhiên là: 29.613ha. Trong đó

10 Cát Nê

gia Tam Đảo). Thế mạnh của vùng là phát triển mạnh cây chè, cây ăn quả,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

đất nông nghiệp 5,575ha; Đất lâm nghiệp 18.367ha (có 12.000ha rừng quốc

44

chăn nuôi gia súc, trồng rừng đầu nguồn, kết hợp khoanh nuôi, bảo vệ rừng và

phát triển du lịch dọc triền Đông dãy núi Tam Đảo.

Diện tích đất sản xuất nông nghiệp và lâm nghiệp chiếm tỷ lệ rất lớn:

Đất nông nghiệp 5.575/29.613ha chiếm 19%, đất lâm nghiệp 18,367/29.613ha

chiếm 62%. Do cơ cấu diện tích đất nên kinh tế các xã vùng đệm VQG Tam

Đảo chủ yếu tập trung vào lĩnh vực sản xuất nông nghiệp (cây lúa) và cây lâm

nghiệp (cây chè, cây ăn quả). Diện tích đất cho sản xuất thấp 2.257/29.613ha

chiếm 7,6% tổng diện tích đất. Những đặc điểm trên góp phần tạo điều kiện

Về cơ sở hạ tầng nông thôn: Đã có các tuyến đường giao thông đi đến

cho một số ngành nghề chế biến nông, lâm sản phát triển.

trung tâm xã đảm bảo cả mùa mưa và mùa khô, hệ thống điện được đầu tư

đến 100% các xóm, đến nay 100% các hộ gia đình sử dụng điện lưới quốc gia.

Hệ thống chợ đã được xác lập tạo điều kiện cho việc phát triển giao lưu hàng

hoá cho các vùng và ra bên ngoài.

2.2.2. Trình độ phát triển kinh tế

Kinh tế các xã thuộc vùng đệm VQG Tam Đảo trong những năm qua có

những bước phát triển khá. Lĩnh vực tập trung phát triển kinh tế chủ yếu của

địa phương đó là sản xuất cây lúa, cây chè.

nhằm mục đích đảm bảo tiêu dùng trong gia đình diện tích gieo cấy luôn đạt ở

mức khoảng 4.700ha/ năm, sản lượng đạt ổn định ở mức 23.000-24.000 tấn.

Nếu tính bình quân sản lượng lương thực trên đầu người của vùng năm 2007

đạt 367 kg/1 nhân khẩu/ năm (Toàn huyện đạt 413 kg/người. Cây lúa chỉ là

cây ổn định đời sống, không phải là cây mang tính chất hàng hoá của vùng.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

Kết quả trồng lúa qua các năm mang tính ổn định. Các hộ sản xuất lúa

45

Bảng 10: Kết quả sản xuất cây lúa qua các năm

Năm 2005

Năm 2006

Năm 2007

S

DT

SL

SL

DT

SL

DT

TT

(ha)

(Tấn)

(Tấn)

(ha)

(Tấn)

(ha)

1 TT Quân Chu

32

157

32

170

50

256

2 Minh Tiến

316

1,549

323

1,710

330

1,650

3 Yên Lãng

580

2,972

579

3,064

579

3,025

4 Phú Xuyên

494

2,615

494

2,666

492

2,487

5 La Bằng

343

1,800

343

1,877

343

1,754

6 Hoàng Nông

354

1,773

353

1,918

339

1,646

7 Mỹ Yên

553

2,758

554

2,844

555

2,665

8 Văn Yên

780

3,973

780

4,014

776

3,767

9 Ký Phú

654

3,374

654

3,405

655

3,091

10 Cát Nê

382

1,907

384

2,013

398

1,973

11 Quân Chu

234

1,151

234

1,199

235

1,176

Cộng

4,722 24,028

4,730

24,881

4,752 23,489

Trong những năm qua, Đảng bộ, chính quyền huyện Đại Từ đã xác định

lấy cây chè làm cây mũi nhọn để phát triển kinh tế địa phương, là cây xoá đói,

giảm nghèo vươn lên làm giàu. Các xã vùng đệm VQG Tam Đảo có diện tích

đất lâm nghiệp lớn 18,367/29.613ha (chiếm 62% diện tích đất), điều kiện đất

đai, thổ nhưỡng thuận lợi cho phát triển cây chè, có nhiều nơi tạo ra được sản

(Nguồn: Niên giám thống kê năm 2007)

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

phẩm chè ngon, chè đặc sản.

46

Bảng 11: Kết quả sản xuất cây chè qua 3 năm

Năm 2005

Năm 2006

Năm 2007

Diện

Sản

Diện

Sản

Diện

Sản

STT

tích

lƣợng

tích

lƣợng

tích

lƣợng

(ha)

(Tấn)

(ha)

(Tấn)

(ha)

(Tấn)

1

TT Quân Chu

1,380

1,405

222

223

294

2,279

2 Minh Tiến

150

968

132

832

135

863

3 Yên Lãng

127

854

136

869

158

1,230

4

Phú Xuyên

155

998

154

959

203

1,677

5

La Bằng

157

1,035

176

1,114

223

2,054

6 Hoàng Nông

224

1,456

243

1,476

324

2,909

7 Mỹ Yên

78

486

99

598

109

825

8 Văn Yên

92

497

102

625

121

853

9 Ký Phú

67

384

81

488

105

925

10 Cát Nê

112

721

127

755

145

877

11 Quân Chu

67

454

99

705

169

1,528

Cộng

1,451

9,233 1,571

9,826

1,986 16,020

(Nguồn: Phòng Nông nghiệp & PTNT huyện Đại Từ)

Từ kết quả trồng chè cho thấy, diện tích trồng chè và sản lượng tăng rõ

rệt qua các năm, sản lượng năm 2005 đạt 9.233 tấn thì năm 2007 đạt

tập trung vào các xã La Bằng, Hoàng Nông và Thị trấn Quân Chu. Phát triển

sản xuất chè tạo ra nhu cầu phát triển ngành công nghiệp chế biến chè.

Trong cơ cấu lao động, lao động nông nghiệp chiếm tỷ lệ quá lớn (87%),

trong khi diện tích đất canh tác trên đầu người thấp (23.942ha đất nông, lâm

nghiệp/64.052 nhân khẩu = 0.37ha/nhân khẩu); Các cơ sở sản xuất ngành

16.020tấn bằng 173% so với năm 2005. Trong đó sản xuất đạt hiệu quả cao

nông thôn.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

nghề còn chưa phát triển dẫn đến tình trạng thiếu việc làm cho lao động trong

47

Bảng 12.Tình hình dân số, lao động của vùng năm 2007

Cơ sở sản xuất ngành nghề

STT

Tổng dân số (ngƣời)

Lao động khác (ngƣời)

Số cơ sở

Số lao động (ngƣời)

Số LĐ trong độ tuổi, có khả năng LĐ (ngƣời)

Lao động sản xuất nông nghiệp (ngƣời)

1

TT Quân Chu

4,231

2,519

15

23

2,015

481

2 Minh Tiến Yên Lãng 3 Phú Xuyên 4 La Bằng 5

4,085 12,688 6,399 3,730

2,432 7,552 3,808 2,220

28 152 51 5

51 274 69 11

2,286 5,664 3,237 1,887

95 1,614 502 322

Hoàng Nông

6 7 Mỹ Yên Văn Yên 8 9 Ký Phú 10 Cát Nê

4,940 5,997 7,337 7,153 3,771

2,940 3,569 4,367 4,258 2,244

30 20 87 24 1

46 21 164 37 1

2,734 3,391 3,930 3,832 2,132

160 157 273 389 111

11 Quân Chu

Cộng

3,721 64,052

2,215 38,124

2 415

8 705

2,082 33,190

125 4,229

(Nguồn: Phòng thống kê huyện)

Trong cơ cấu tổng thu nhập của hộ gia đình chủ yếu từ hoạt động nông

nghiệp. Các cơ sở sản xuất ngành nghề phát triển còn chậm, chủ yếu tập trung

vào lĩnh vực say sát lương thực, làm gạch, khai thác vật liệu xây dựng, làm

Thu nhập từ sản xuất nông nghiệp thấp, thu nhập từ trồng lúa chỉ đảm bảo ổn

định đời sống của nhân dân, Cây chè hiện đang là cây phát triển kinh tế, xoá

đói, giảm nghèo và làm giàu của vùng cùng như của toàn huyện. Hiện nay

trong phạm vi vùng số hộ đói không còn, song tỷ lệ hộ nghèo khá lớn dao

động từ 20 - 57%, đời sống nhân dân vẫn còn rất nhiều khó khăn.

bún bánh, hoạt động chăn nuôi chỉ đáp ứng nhu cầu tiêu dùng hộ gia đình.

2.2.3. Điều kiện văn hoá xã hội

thu hẹp hơn do qua trình chuyển đổi mục đích sử dụng đất. Tình trạng thiếu

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

Diện tích đất nông nghiệp bình quân đầu người thấp và có xu hướng dần

48

việc làm có xu hướng gia tăng đặc biệt vào thời điểm nông nhàn. Từng đoàn

người kéo ra các thành phố để tìm việc làm, gây nên nhiều những vấn đề

nhức nhối cho xã hội.

Tỷ lệ sử dụng quỹ thời gian vào sản xuất trong năm ở nông thôn chỉ đạt

77%. Trình độ chuyên môn nghiệp vụ không có, chất lượng lao động hạn chế.

Trong quá trình phát triển tất yếu phải đi lên một xã hội công nghiệp, để

đi từ nông nghiệp lên công nghiệp đối với nước ta cần có những bước dịch

chuyển dần lao động từ nông nghiệp sang công nghiệp mà một trong những

bước trung gian quan trọng đó là phát triển công nghiệp nông thôn.

2.3. THỰC TRẠNG NGÀNH NGHỀ VÀ LÀNG NGHỀ CỦA HUYỆN ĐẠI TỪ 2.3.1. Phân bố và phát triển ngành nghề, làng nghề

Qua khảo sát trên địa bàn huyện không có làng nghề truyền thống, chỉ

có một số hộ, nhóm hộ có nghề truyền thống như: Đan lát, chế biến nông lâm

sản, may mặc, cơ khí... song còn nhỏ lẻ, thô sơ [11].

Bảng 13: Tình hình phát triển ngành nghề trên địa bàn huyện

Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007

Ngành nghề

Lao động Số cơ sở Lao động Số cơ sở Lao động Số cơ sở Doanh thu (Tr.đ) Doanh thu (Tr.đ) Doanh thu (Tr.đ)

3.490 299 290

2.472 247 276

3.958 315

8.877 292 196 5.398 171 121

8.415 281 194 4.675 163 121

156 7.558 468 195 9.447 583 205 9.656 612

-

12 78

180 16 167 16 12 - - 65 5.070 130 6.566 156 73 5,673 150 942 39.838 1.637 1.094 45.717 1.908 1.127 48.168 1.969

Chế biến gỗ Sản xuất mây tre đan Gia công cơ khí Tổng cộng

(Nguồn: Phòng Thống kê huyện)

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

Sản xuất, khai thác vật liệu xây dựng Xay sát lương thực 206 9.210 295 Chế biến lương thực 187 120 5.712 171 May đo 208 11.648 348 223 12.665 397 225 12.886 404

49

Đối với làng nghề nông thôn của huyện tuy chưa được phát triển và

định hình rõ, nhưng đã có một số cơ sở mới bước đầu hình thành và phát triển

như: Làng sản xuất gạch tại xóm Mới - xã Yên Lãng; xã Phục Linh; làng nghề

mây tre đan xã Khôi Kỳ, làng nghề trồng nấm xã Văn Yên.

Nhiều nhóm hộ ở các xã Minh Tiến, Bản Ngoại duy trì và phát triển

nghề đan phên, giỏ, thạ, phục vụ sản xuất chè, chế biến nông sản; ở xã An

Khánh, Bản Ngoại, Vạn Thọ làm nghề ươm nuôi cá giống mang lại thu nhập

cao; nghề sản xuất miến rong, mỳ, bún, đậu phụ… ở Lục Ba, Bình Thuận,

Hùng Sơn; nghề chế biến thuốc nam của dân tộc Dao ở Quân Chu, Phú

Xuyên; nghề mộc, khai thác cát sỏi; sản xuất cơ khí, nghề chế biến nông sản

thành nguyên liệu phục vụ chăn nuôi phát triển rải rác ở các xã, thị trấn.

Số hộ có nghề trong toàn huyện khoảng 5% (tương đương gần 2000

hộ). Hầu hết các hộ sản xuất ngành nghề có thu nhập chiếm 50% trở lên trong

tổng thu nhập của gia đình, nhiều hộ có thu nhập khá cao và trở nên giàu có.

2.3.2. Tình hình vốn sản xuất

Vốn là nhân tố quan trọng trong quá trình tổ chức sản xuất kinh doanh,

lượng vốn đáp ứng đầy đủ, kịp thời sẽ giúp cho các công ty, các cơ sở sản

xuất kinh doanh đảm bảo nguồn nguyên liệu liên tục, quá trình sản xuất kinh

doanh không bị đứt quãng, giúp các cơ sở trang bị, đổi mới máy móc, trang

Đối với các cơ sở sản xuất ngành nghề trên địa bàn huyện chủ yếu sản

xuất các ngành nghề tận dụng các nguyên liệu sẵn có tại địa phương, quy mô

sản xuất nhỏ nên chưa có nhu cầu về nguồn vốn lớn. Tuy nhiên, do đời sống

kinh tế của người dân còn nhiều khó khăn, phát triển các ngành nghề để đảm

bảo đời sống thường ngày của gia đình nên nguồn vốn tích luỹ được rất ít.

thiết bị để nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường.

Nhân dân thiếu vốn để đầu tư cho tái sản xuất, cho đầu tư trang thiết bị, công

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

nghệ mở rộng ngành nghề.

50

Nguồn vốn vay trung và dài hạn giành cho các hộ sản xuất ngành nghề

còn ít, mặc dù mấy năm nay tỷ trọng cho vay trung và dài hạn đã được nâng

lên nhưng vẫn còn thấp so với nhu cầu. Vì vậy, nguồn vốn cho vay chủ yếu

được sử dụng cho mua nguyên vật liệu phục vụ sản xuất, nguồn vốn này rất ít

được đầu tư cho máy móc thiết bị do tính chất nguồn vốn vay ngắn hạn. Các

nguồn vốn vay trên địa bàn được thực hiện bởi 2 ngân hàng: Ngân hàng

Chính sách Xã hội và Ngân hàng Nông nghiệp và PTNT. Các loại hình HTX

tín dụng, mạng lưới tín dụng nhân dân còn chưa có.

Hoạt động vay vốn ở thị trường tín dụng không chính thức diễn ra khá

sôi nổi do dễ vay, thủ tục đơn giải. Tuy nhiên, đây chỉ là nguồn vốn chỉ để

giải quyết những khó khăn trước mắt. Còn về lâu dài nguồn vốn này không

phù hợp cho quá trình tổ chức triển khai sản suất của các ngành nghề do: khối

lượng cho vay nhỏ, thời gian ngắn, lãi xuất cao.

Thiếu vốn đang làm cho hầu hết các hộ sản xuất, các cơ sở sản xuất

ngành nghề gặp nhiều khó khăn: không có vốn để đổi mới trang thiết bị, kỹ

thuật, công nghệ nên chất lượng sản phẩm sản xuất còn thấp, không đồng đều,

tính cạnh tranh của sản phẩm thấp do đó không chiếm lĩnh được thị trường.

2.3.3. Thị trƣờng đầu vào và đầu ra

* Thị trường đầu vào

nguồn nguyên liệu khá phổ biến và sẵn có tại địa phương.

Đối với sản xuất quy mô hộ gia đình: Nguyên liệu đầu vào chính của

các hộ ngành nghề phổ biến và đa dạng, chủ yếu là các sản phẩm sẵn có của

địa phương như các sản phẩm sản xuất từ nông nghiệp (gạo, đậu tương, chè

búp tươi...), tài nguyên đất, cát sỏi, nguyên liệu gỗ, mây tre từ rừng trồng...

Nguyên liệu - đầu vào của các cơ sở sản xuất ngành nghề đa dạng,

Do phân bố ngành nghề và quy mô sản xuất nhỏ nên thị trường đầu vào cho

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

các hộ ngành nghề được đảm bảo nhu cầu sản xuất.

51

Đối với các doanh nghiệp: Về cơ bản thị trường đầu vào của các doanh

nghiệp chưa được ổn định. Nguyên liệu chính của các doanh nghiệp luôn gắn

với các vùng nguyên liệu. Nhưng việc tạo lập mối liên hệ giữa các doanh nghiệp

và các các cơ sở sản xuất ở vùng nguyên liệu chưa được thiết lập, nên thị trường

đầu vào thường bất ổn. Các doanh nghiệp chỉ có đủ nguyên liệu khi giá cả xuống

thấp, còn khi giá cả thị trường tăng lên các doanh nghiệp không cạnh tranh được

thị trường đầu vào với các cơ sở sản xuất nhỏ do phải chi phí cho tài sản cố định,

chi phí quản lý nên luôn bị thiếu hụt nguyên liệu, sản xuất không hết công xuất.

Phổ biến là các doanh nghiệp chế biến chè trên địa bàn huyện.

* Thị trường đầu ra

Tiêu thụ sản phẩm là khâu rất quan trọng và quyết định của quá trình sản

xuất kinh doanh, nó chịu tác động mạnh mẽ của các yếu tố chất lượng, mẫu mã,

giá cả và chủng loại. Do sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp trên địa

bàn chưa phát triển mạnh, trình độ chuyên môn hoá chưa cao nên các sản phẩm

sản xuất ra chủ yếu phục vụ hoạt động nội tiêu trong huyện, một số mặt hàng

bán ra ngoài tỉnh và qua kênh tiêu thụ của các công ty xuất khẩu ra nước ngoài.

Với các hộ sản xuất ngành nghề: Sản phẩm sản xuất ra chủ yếu phục vụ

hoạt động tiêu dùng trong huyện, một bộ phận nhỏ cung cấp sản phẩm cho

các doanh nghiệp, nhà máy trên địa bàn làm nguyên liệu. Do đặc thù sản xuất

chế, sản phẩm có chất lượng không đồng đều, sức cạnh tranh kém.

Đối với các doanh nghiệp: Chủ yếu tập trung vào lĩnh vực khai thác, sản

xuất vật liệu xây dựng và chế biến chè. Tiêu thụ sản phẩm của xã doanh

nghiệp khai thác, sản xuất vật liệu xây dựng phục vụ nhu cầu trong huyện.

Các doanh nghiệp chế biến chè tiêu thụ sản phẩm 1 phần qua xuất khẩu trực

manh mún, nhỏ lẻ dẫn đến việc cung cấp các sản phẩm đầu ra còn nhiều hạn

tiếp ra nước ngoài, 1 phần tiêu thụ gián tiếp qua Tổng công ty Chè Việt Nam

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

để xuất khẩu ra nước ngoài. Các sản phẩm tiêu thụ ra thị trường đầu ra đều là

52

những sản phẩm thô dùng để làm nguyên liệu cho công đoạn sản xuất khác

nên giá trị sản phẩm không cao, thị trường không được mở rộng, sức cạnh

tranh của sản phẩm yếu, dễ bị ép giá.

2.3.4. Tình hình lao động trong các cơ sở sản xuất, hộ ngành nghề

Nguồn gốc lao động của các cơ sở ngành nghề xuất phát từ sản xuất

nông nghiệp. Do thu nhập từ sản xuất ngành nghề cao hơn từ sản xuất nông

nghiệp nên ngày càng có nhiều hộ nông nghiệp tách ra tham gia sản xuất

ngành nghề, lao động từ nguồn này rất rồi rào.

Lao động trong các cơ sở sản xuất ngành nghề chủ yếu là lao động tại

gia đình và một phần nhỏ được đi thuê, chủ yếu tập trung ở nghề khai thác,

sản xuất vật liệu xây dựng, gia công cơ khí...

Trình độ lao động tại các cơ sở ngành nghề còn thấp, chủ yếu là lao

động thủ công, các lao động không qua đào tạo hoặc có thì rất ít, đặc biệt số

lao động qua đào tạo đại học, cao đẳng, trung cấp không có. Lao động tại các

cơ sở tiếp nhận ngành nghề chủ yếu do tự học, truyền kinh nghiệm trong quá

trình sản xuất.

2.4. TÌNH HÌNH SẢN XUẤT MỘT SỐ NGHỀ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐẠI TỪ

2.4.1. Nghề và chế biến chè

2.4.1.1. Về tình hình đầu tư cho sản xuất

chất hàng hoá.

Trong những năm gần đây Nhà nước và nhân dân huyện Đại Từ đã mạnh

dạn đầu tư vào sản xuất chè. Các lĩnh vực tập trung đầu tư: Nghiên cứu phát

triển giống chè mới, trồng mới, cải tạo chè xuống cấp, thâm canh chè cao sản,

Đầu tư cho trồng chè do mô hình kinh tế hộ đảm nhận, bình quân mỗi hộ sản xuất chè có 1650 m2 chè. Sản xuất chè ở huyện Đại Từ đã dần mang tính

sản xuất chè sạch, chè hữu cơ, đầu tư cho công tác khuyến nông và xây dựng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

cơ sở hạ tầng phục vụ cho sản xuất chè. Nhưng hiện nay đầu tư cho sản xuất

53

giống mới quy mô còn nhỏ chưa đáp ứng được nhu cầu về giống mới của

nhân dân, cơ cấu giống mới được đầu tư tăng dần theo từng năm. Hoạt động

trồng mới, thâm canh, cải tạo chè xuống cấp... được đầu tư mạnh. Cơ sở hạ

tầng phục vụ cho sản xuất chè đã được đầu tư nhưng chưa nhiều đặc biệt là hệ

thống thuỷ lợi. Kết quả thực hiện qua các năm như sau:

- Diện tích: Diện tích chè được đầu tư mở rộng, diện tích chè kinh doanh

được tăng lên hàng năm. Kết quả qua các năm như sau:

Bảng 14: Diện tích chè qua các năm

Chia ra

Năm

Phạm vi

ĐVT Tổng số

Chè kinh

Chè

doanh KTCB

Toàn huyện Ha 4.969 4.570 399 2005 Địa bàn nghiên cứu Ha 1.451 1.319 132

Toàn huyện Ha 5391 4811 580 2006 Địa bàn nghiên cứu Ha 1.571 1.346 225

Toàn huyện Ha 5112 4743 369 2007 Địa bàn nghiên cứu Ha 1.986 1.800 186

Nguồn: Phòng NN & PTNT huyện

Giống chè mới đã được quan tâm đưa vào sản xuất, chủ yếu là các giống

chè nhập nội, chè lai cho năng suất và chất lượng cao như chè LDP1, TRI

777, Bát Tiên, Phúc Vân Tiên, Hùng Đỉnh Bạch. Diện tích trồng mới chè cơ

bản được chuyển đổi từ diện tích vườn đồi tạp, diện tích đất cấy lúa 1 vụ bấp

bênh, một phần là trồng lại trên đất chè cũ. Từ năm 2005 các diện tích trồng

- Trồng chè mới, giống mới:

mới, trồng lại đều được sử dụng giống chè cành cho năng xuất, chất lượng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

cao thay thế các giống chè cũ.

54

Bảng 15: Kết quả trồng chè qua các năm

Chia ra

Tổng

Năm

Phạm vi

ĐVT

Giống cũ

Giống mới

số

(Trồng bằng hạt)

(Trồng bằng cành)

Toàn huyện

Ha

150,6

7,6

143

2004

Địa bàn nghiên cứu Ha

26

3

23

Toàn huyện

Ha

145,5

-

145,5

2005

Địa bàn nghiên cứu Ha

48

-

48

Toàn huyện

Ha

220

-

220

2006

Địa bàn nghiên cứu Ha

57

-

57

Toàn huyện

Ha

150

-

150

2007

Địa bàn nghiên cứu Ha

54

-

54

(Nguồn: Phòng NN & PTNT huyện)

Năng suất, sản lượng chè búp tươi:

Do áp dụng các biện pháp kỹ thuật và thâm canh, cải tạo chè, đặc biệt tập

trung chỉ đạo thâm canh tăng năng suât chè nên năng suất bình quân toàn

huyện trong 3 năm tăng mạnh từ 73 tạ/ha (năm 2005) lên 91 tạ/ha (năm 2007).

Năng xuất chè thâm canh cao sản luôn đạt từ 100 - 125 tạ/ha.

Bước đầu áp dụng tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất như tưới nước chè vụ

Đông, làm bể chứa trên đất dốc, tiến hành thực hiện và đạt kết quả chương

trình phương pháp quản lý dịch hại tổng hợp giúp nhân dân nắm chắc quy

trình công nghệ sản xuất chế biến chè và đặc biệt là việc thay đổi cách sử

Năm 2007 năng suất đạt 91 tạ/ha, sản lượng chè búp tươi đạt 43.223 tấn.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

dụng thuốc trừ sâu. Đưa giống mới vào sản xuất: LDP1, LDP2.

55

Bảng 16: Năng suất, sản lƣợng chè

Diện tích chè Năng suất Sản lƣợng Năm Phạm vi kinh doanh (ha) (Tạ/ha) (Tấn)

Toàn huyện 4.570 73,0 33.361

2005

Địa bàn nghiên cứu 1.319 70 9.233

Toàn huyện 4.811 75 36.083

2006

Địa bàn nghiên cứu 1.346 73 9.826

Toàn huyện 4.743 91 43.223

2007

Địa bàn nghiên cứu 1800 89 16.020

(Nguồn: Phòng NN & PTNT huyện)

- Về cơ chế chính sách:

Xác định cây chè là cây xoá đói, giảm nghèo và vươn lên làm giàu, Uỷ

ban nhân dân huyện huy động các nguồn vốn để cho vay đầu tư sản xuất chè

như: Nguồn vốn ADB, nguồn vốn tín dụng, nguồn vốn vay ưu đãi..., khuyến

khích các thành phần kinh tế đầu tư vào diện tích đất chưa sử dụng để phát

triển kinh tế trang trại; phát triển kết cấu hạ tầng vùng chè, diện tích chè cải

tạo được miễn thuế 3 năm.

hỗ trợ tập huấn kỹ thuật mới từ các ô mẫu về thâm canh, cải tạo, trồng mới và

chế biến chè cho nông dân trồng chè.

Các đơn vị như Hội nông dân, Hội liên hiệp phụ nữ, Trạm vật tư nông

nghiệp huyện, công ty cổ phần chè Quân Chu đã vận dụng tốt cơ chế cho các

hộ nông dân mua phân bón theo hình thức trả chậm để đầu tư phát triển sản

Hàng năm bố trí nguồn ngân sách tỉnh, ngân sách huyện để trợ giá giống,

xuất chè, trong 3 năm (2005 - 2007) đã cung ứng trên 10.000 tấn phân bón

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

các loại.

56

Bảng 17: Kết quả huy động vốn cho đầu tƣ sản xuất chè

TT Nội dung 2001 - 2005 2006 2007

Tổng số 53,328 11,000 110,547

1 Nguồn vốn ADB 5.300 - 161

2 Trung hạn 43.225 10.120 101.595

3 Ngắn hạn 4.803 880 8.791

(Nguồn: Phòng NN & PTNT huyện)

Tóm lại: Việc đầu tư cho sản xuất chè ở huyện Đại Từ đã mang tính chất

hàng hoá. Các chỉ tiêu kế hoạch đã hoàn thành và vượt mức kế hoạch đặt ra.

Tuy nhiên kết quả đầu tư chưa tương xứng so với tiềm năng của huyện.

2.4.1.2. Tình hình đầu tư cho chế biến chè

Chế biến chè ở huyện Đại Từ được thực hiện theohai phương thức: Chế

biến công nghiệp và chế biến thủ công hộ gia đình. Đầu tư cho chế biến ở ở

huyện Đại Từ trong mấy năm gần đây cũng được chú trọng quan tâm trên

cảhai phương thức là chế biến công nghiệp và chế bến hộ gia đình.

Các cơ sở chế biến công nghiệp tăng lên (đầu năm 2005 có 4 cơ sở chế

biến đến năm 2007 có 8 cơ sở). Tại các cơ sở chế biến công nghiệp đã thực

hiện đầu tư mở rộng quy mô, cải tạo máy móc thiết bị, đầu tư mới các máy

móc thiết bị hiện đại như dây truyền công nghệ hiện đại của Ấn Độ, Nhật

biến khoảng 40-60% sản lượng chè toàn huyện, chất lượng sản phẩm của các

cơ sở này được đảm bảo. Tuy nhiên, hoạt động của các cơ sở chế biến công

nghiệp trên địa bàn còn nhiều hạn chế do thị trường tiêu thụ của các doanh

nghiệp chế biến trên địa bàn huyện không ổn định, việc thu mua mang tính

mùa vụ. Mặt khác, do không gắn kết được người nông dân với doanh nghiệp

Bản. Chế biến công nghiệp của nhà nước và tư nhân hàng năm thực hiện chế

trong khi giá chè trên thị trường luôn biến động, nên khi có lợi nông dân

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

chuyển sang tự sao chế và tiêu thụ.

57

Chế biến thủ công hộ gia đình cũng được đầu tư đẩy mạnh, nông dân đã

thực hiện đầu tư đưa các thiết bị thủ công cải tiến vào chế biến như máy sao

chè bằng thép trắng, máy vò chè VC 250, VC 300. Mặc dù vậy số máy này

đưa vào chế biến còn ít chủ yếu nhân dân sở dụng máy sao chè quay tay, thiết

bị này vẫn còn nhiều hạn chế vì vậy mà chất lượng chè không cao và hiệu quả

đầu tư còn thấp. Chế biến công nghiệp chỉ mới đáp ứng khoảng từ 40-60%

sản lượng chè toàn huyện số còn sản lượng còn lại là dân tự chế biến, chế

biến chè chưa gắn với lưu thông chè vì vậy mà chưa đáp ứng được yêu cầu

của thị trường về số lượng, chất lượng và chủng loại.

Sản phẩm sản xuất gồm 2 loại là chè đen và chè xanh. Chế biến chè của

huyện chỉ là bước sơ chế thành sản phẩm thô để xuất bán đi làm chè nguyên

liệu, các sản phẩm được tinh chế từ chè chưa có.

2.4.1.3. Thị trường tiêu thụ chè

* Tiêu thụ chè thành phẩm

Chè Đại Từ được tiêu thụ trên cảhai thị trường trong và ngoài nước.

Trong những năm qua tiêu thụ chè ở Đại Từ chủ yếu được thực hiện qua một

số kênh tiêu thụ như: Tiêu thụ qua tổng công ty chè Việt Nam hoặc trực tiếp

xuất khẩu sang một số thị trường như Hàn Quốc, Trung Quốc, Mỹ, các nước

EU... Tiêu thụ trong nước chủ yếu được thực hiện bởi các thương gia hoạt

động nhỏ lẻ, manh mún không có sự liên kết. Công tác tiếp thị maketting cho

mang đi quảng cáo, tiếp thị, tuyên truyền, tham gia hội chợ, triển lãm hàng

nông nghiệp, thực phẩm hàng tiêu dùng Việt Nam chất lượng cao. Xét về thị

phần thì thị trường tiêu thụ trong nước chiếm chủ yếu.

* Tiêu thụ chè nguyên liệu

Sản phẩm chè búp tươi được các hộ sản xuất bán cho các cơ sở chế biến

chè cũng đã bắt đầu được chú trọng quan tâm, sản phẩm chè Đại Từ đã được

trong huyện và các hộ chế biến chè chuyên nghiệp. Trong 3 năm 2005 - 2007

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

giá bán chè búp tươi luôn ổn định với mức giá khá cao.

58

Việc thu mua chè búp khô cho nông dân chủ yếu là tư thương nhưng lượng mua không nhiều. Các vùng chè ngon, chè đặc sản được phân bố Khuôn Gà - Hùng Sơn, La Bằng, Hoàng Nông, Phú Cường... Riêng giá chè cành giống mới (LDP1, chè bát tiên, TRI777) cao từ 80.000đ - 150.000đ/kg chè búp khô.

Bảng 18: Giá tiêu thụ chè trên địa bàn huyện

ĐVT: Nghìn đồng /1kg

Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007

Loại

Chè búp tươi Chè khô Chè thƣờng 2,6-2,8 20-30 Chè đặc sản - 50-100 Chè thƣờng 3,2-3,8 20-40 Chè đặc sản 12-15 60-120 Chè thƣờng 4,5-5 25-50 Chè đặc sản 15-20 80-150

(Nguồn: Tổng hợp điều tra của tác giả)

2.4.1.4. Đầu tư cơ sở hạ tầng phục vụ phát triển cây chè

Nhìn chung công tác thuỷ lợi phục vụ sản xuất chè trong 3 năm qua chưa

được đầu tư. Các công trình thuỷ lợi của huyện xây dựng trước năm 1985

không thiết kế cho tưới chè, chủ yếu phục vụ cho cây lúa. Chương trình đầu

tư cho thuỷ lợi vùng đồi đang bắt đầu được triển khai thực hiện, chưa phát

huy được hiện quả các công trình đầu tư.

Tuy nhiên từ nguồn nước các công trình thuỷ lợi hầu hết nông dân trong

vùng hưởng lợi đều tận dụng dưới nhiều hình thức để tưới chè, diện tích đạt

Do có điều kiện nhiều hộ nông dân chủ động đầu tư vốn xây đắp được

gần 400 ao, đập nhỏ chủ yếu phục vụ chăm sóc chè vụ đông.

Cùng với chương trình thuỷ lợi, chương trình giao thông nông thôn của

huyện trong 5 năm qua đã được chú trọng phát triển tốt. 2 tuyến đường đi vào

2 vùng chè ở các xã phía Bắc đã được nâng cấp, hàng năm 177 km đường liên

thôn được tu sửa, các tuyến đường vành đai rừng Quốc gia Tam Đảo được

khoảng 500ha.

sản phẩm chè.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

nâng cấp... tạo điều kiện cho chuyển trở vật tư phục vụ sản xuất và tiêu thụ

59

2.4.1.5. Các loại hình kinh tế tham gia SX, chế biến và tiêu thụ chè

100% sản xuất chè búp tươi là do kinh tế hộ gia đình, trong đó 50% số hộ có trình độ sản xuất, thâm canh cao, còn lại 50% số hộ chủ yếu vẫn canh tác quảng canh, ít đầu tư.

Các doanh nghiệp trên địa bàn là các công ty cổ phần, công ty TNHH thuộc loại hình kinh tế hỗn hợp và kinh tế tư nhân chỉ tham gia vào quá trình chế biến và lưu thông. Ngoài công ty cổ phần chè Quân Chu, còn lại đều tách rời việc sản xuất nguyên liệu.

Một bộ phận tư nhân là những người thu gom chè búp khô đi tiêu thụ ra ngoài huyện. Tuy vai trò của bộ phận này rất quan trọng, song là những tư thương nên việc thu mua sản phẩm chè thất thường, không có kế hoạch nên không tạo được động lực thúc đẩy phát triển sản xuất chè, nhất là phát triển theo hướng bền vững. 2.4.1.6. Đánh giá hiệu quả sản xuất và chế biến chè

* Tình hình cơ bản của các hộ điều tra Bảng 19: Tình hình cơ bản của các hộ sản xuất và chế biến chè (Tính bình quân /hộ)

Diễn giải

ĐVT

Quy mô sản xuất Nhỏ Lớn

Bình quân

I. Lao động - Lao động gia đình - Lao động thuê theo thời vụ II. Tƣ liệu sản xuất - Nhà chế biến chè - Máy bơm nước - Tôn quay sao chè - Máy vò chè III. Vốn - Tổng số Trong đó: + Vốn hiện vật + Vốn tiền mặt - Cơ cấu nguồn vốn + Vốn tự có + Vốn đi vay

Người Công/năm m2 Chiếc Chiếc Chiếc Tr. đồng Tr. đồng Tr. đồng % % %

3,98 89,87 22,29 1,19 2 1 39,34 27,48 11,86 100 91,89 8,11

2,1 27,13 13,23 0,97 0,94 0,91 21,95 16,95 5 100 93,03 6,97

3,39 70,11 19,44 1,12 1,67 0,97 33,86 24,16 9,70 100 92,12 7,88

(Nguồn: Tính toán từ số liệu điều tra của tác giả)

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

60

+ Lao động và sử dụng lao động của các hộ điều tra

Lực lượng lao động tham gia vào sản xuất và chế biến chè tương đối lớn.

Trung bình 3,39 lao động gia đình/hộ và 70,11 công lao động không thường

xuyên/hộ. Nguồn lao động trên địa bàn huyện Đại Từ tương đối dồi dào.

Nhưng do tính chất thời vụ của sản xuất nên đã tạo ra tính thời vụ của nhu cầu

sử dụng lao động dẫn đến tình trạng khan hiếm lao động khi vào mùa thu

hoạch và thừa lao động khi hết mùa.

- Các hộ sản xuất với quy mô nhỏ chủ yếu sử dụng lao động gia đình,

trung bình 1 hộ sử dụng 2,1 lao động gia đình/ 1 năm, thuê lao động ít trung

bình 1 hộ thuê 27,13 công lao động /1 năm.

- Các hộ sản xuất với quy mô lớn có nhu cầu sử dụng lao đông nhiều

hơn, trung bình 1 hộ sử dụng 3,98 lao động gia đình/1 năm. Để đáp ứng nhu

cầu sản xuất vào mùa thu hoạch, các hộ sản xuất quy mô lớn phải thuê thêm

lao động trung bình 89,87 công lao động/1 năm.

+ Tình hình trang thiết bị và công nghệ của hộ điều tra

Các hộ tham gia sản xuất chế biến chè đã đầu tư xây dựng, mua sắm các

trang thiết bị kỹ thuật nhằm phục vụ cho việc phát triển sản xuất của hộ như:

Xây dưng nhà xưởng chế biến, mua máy bơm nước, máy sao, vò chè.

Do đặc thù quy mô sản xuất hộ gia đình nên các trang thiết bị sử dụng

đầu tư chưa đầy đủ: Sao chè bằng tôn quay do các cơ sở gia công chế biến

chưa được kiểm tra đánh giá về chất lượng, kỹ thuật, Sử dựng máy vò chè VC

250, VC 300. Chưa có các công cụ cơ giới hóa sử dụng trong canh tác chè

như: Máy làm đất giữa hàng, máy đốn chè, máy hái chè... Các khâu làm đất

và thu hái vẫn sử dụng sức lao động của con người. Mặc dù các hộ đã trang bị

cho sản xuất chế biến chè ở các hộ gia đình còn mang tính chất thủ công và

máy bơm để phục vụ tưới tiêu cho chè nhưng hiệu quả sử dụng còn thấp do hệ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

thống thủy lợi vùng đồi còn yếu kém, thiếu nước cho tưới tiêu nên diện tích

61

tưới chè đạt thấp ảnh hưởng đến diện tích và sản lượng chè vụ đông, chất

lượng sản phẩm chè không đồng đều ở các lần thu hoạch, chế biến.

+ Tình hình huy động và sử dụng vốn của hộ điều tra

Vốn trong sản xuất kinh doanh chiếm vị trí quan trọng, quyết định đến

quy mô, hiệu quả sản suất và thu nhập của các hộ. Vốn đưa vào sản xuất bao

gồm vốn hiện vật, vốn bằng tiền. Tuỳ theo điều kiện kinh tế của từng hộ sản

xuất mà nhu cầu và cách thức sử dụng vốn khác nhau. Phần lớn các hộ huy

động vốn tự có trong gia đình trung bình chiếm 92,12%, phần đi vay chiếm tỷ

trọng nhỏ trung bình 7,88%.

Nguồn vốn của các hộ gia đình chủ yếu sử dụng đầu tư nhu cầu thiết yếu

cho các hoạt động sản xuất chế biến chè như: Xây dựng nhà chế biến chè,

mua sắm máy móc, phân bón, thuốc trừ sâu, và thuê thêm nhân công lao

động. Do nguồn vốn đầu tư còn hạn chế, trong quỹ vốn đầu tư của các hộ gia

đình phần lớn sử dụng vào xây dựng và mua sắm trang thiết bị trung bình

24,16 triệu đồng/hộ, vốn để đầu tư cho chi phí trung gian thấp trung bình 9,7

triệu đồng/hộ nên hiệu quả sản xuất chưa cao.

2.4.1.6.1. Đánh giá hiệu quả kinh tế của hoạt động sản xuất và chế biến chè

Cây chè hiện đang là cây phát triển kinh tế mũi nhọn của huyện. Để có

cơ sở khẳng định cây chè là cây xoá đói, giảm nghèo, vươn lên làm giàu của

nhập và hiệu quả kinh tế của cây chè. Số liệu thu thập được tính bình quân

cho 0,1ha diện tích chè kinh doanh.

+ Chi phí 1 năm cho 0,1ha diện tích chè kinh doanh

Theo kết quả điều tra cho thấy chi phí cho 0,1ha diện tích chè kinh doanh

ở mỗi nhóm hộ đều có sự khác biệt nhau.

huyện chúng tôi tiến hành điều tra các hộ để xác định các khoản chi phí, thu

- Về số lượng: Nhóm hộ có quy mô sản xuất lớn thì chi phí cho sản xuất,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

chế biến 0,1ha diện tích chè kinh doanh cho 1 năm là 5,644 triệu đồng bằng

62

94,37% so với nhóm hộ có quy mô sản xuất nhỏ. Nhóm hộ có quy mô sản

xuất nhỏ thì tổng chi phí là 5,981 triệu đồng. Chi phí trung bình của các hộ

điều tra là 5,875 triệu đồng/năm/0,1ha diện tích chè kinh doanh.

Bảng 20: Chi phí cho sản xuất và chế biến chè của hộ điều tra

Nhóm hộ quy

Nhóm hộ

So sánh

Đơn

Bình

mô lớn

quy mô nhỏ

Lớn/

Diễn giải

vị

quân

nhỏ

GT

GT

tính

(Tr.đ)

SL

SL

(Tr.đ)

(Tr.đ)

(%)

1.Chi phí trung gian

Tr. đ

4,996

5,139

5,094

97,22

Phân bón

Kg

471

4,000 471

4,000

4,000

100

Thuốc trừ sâu

0,525

0,583

0,565

90

Điện

Kwh

185

0,089 185

0,111

0,104

80

Củi

M3

3,5

0,354 3,5

0,417

0,397

85

Chi khác

0,028

0,028

0,028

100

2. Thuê lao động

Công

7,6

0,268 6,7

0,237

0,247

113,08

3. Khấuhao TSCĐ

Tr. đ

0,605

0,534

62,81

0,380

Tổng chi phí

Tr. đ

5,981

5,875

94,37

5,644

- Về cơ cấu phân bổ chi phí: Nhóm hộ có quy mô sản xuất lớn thì chi phí

trung gian thấp hơn bằng 97,22% nhóm hộ có quy mô nhỏ do tiết kiệm được

nhiên liệu, chi phí thuê mướn lao động cao hơn bằng 113,08% nhóm hộ có

quy mô nhỏ, nhưng chi phí cho khấuhao tài sản cố định thấp hơn chỉ bằng

62,81% nhóm hộ có quy mô nhỏ.

+ Hạch toán quá trình tổ chức sản xuất và chế biến chè 1 năm trên diện

(Nguồn: Tính toán số liệu điều tra của tác giả)

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

tích diện tích chè kinh doanh.

63

Qua điều tra thức tế các hộ sản xuất và chế biến chè với 0,1ha chè kinh

doanh trung bình cho sản lượng chè búp khô là 29,7 kg/lứa hái, một năm hái 8

lứa. Như vậy tổng sản lượng chè búp khô 1 năm là 237,6 kg và chè cám, chè

rón 1 năm là 3 kg, giá bán chè búp khô trung bình: 40.000 đồng/kg, giá bàn

chè cám, chè rón trung bình: 20.000 đồng/kg.

- Thu nhập hỗn hợp (MI) của các hộ khá cao, trung bình đạt 3,775 triệu

đồng/1 hộ/0,1ha chè kinh doanh. Tính cho trung bình trên toàn quy mô hộ

điều tra đạt 19,788 triệu đồng/hộ. Nhóm hộ quy mô sản xuất lớn trung bình

đạt 4,14 triệu đồng/1 hộ/0,1ha chè kinh doanh. Tính trung bình trên toàn quy

mô của hộ sản xuất lớn đạt 36,465 triệu đồng/hộ. Nhóm hộ quy mô sản xuất

nhỏ trung bình đạt 3,607 triệu đồng/1 hộ/0,1ha chè kinh doanh. Tính trung

bình trên toàn quy mô của hộ sản xuất nhỏ đạt 12,119 triệu đồng/hộ.

- Tỷ suất lợi nhuận theo chi phí (TGO) tính bình quân cho nhóm hộ có

quy mô sản xuất và chế biến lớn là 1.958 lần, có nghĩa là nếu các hộ ở nhóm

này cứ đầu tư 1.000 đồng chi phí thì thu được giá trị là 1.958 đồng tăng thêm

958 đồng. Tỷ suất lợi nhuận theo chi phí tính bình quân cho nhóm hộ có quy

mô nhỏ là 1.866 lần, có nghĩa là nếu các hộ ở nhóm này cứ đầu tư 1.000 đồng

chi phí thì thu được giá trị là 1.866 đồng tăng thêm 866 đồng. Như vậy tỷ suất

lợi nhuận tính theo chi phí của hoạt động sản xuất và chế biến chè khá cao thể

kinh tế. Ở nhóm hộ có quy mô sản xuất lớn tỷ suất lợi nhuận theo chi phí cao

hơn ở nhóm hộ sản xuất quy mô nhỏ do có lợi thế về quy mô nên tiết kiệm

được nhiên liệu, khấuhao tài sản cố định. Tuy nhiên mức chênh lệch không

cao vì không có sự khác biệt về tổ chức sản xuất và chưa có sự đầu tư cho

máy móc thiết bị để thực hiện cơ giới hoá quá trình sản xuất.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

hiện các hộ có thể tiếp tục đầu tư hơn nữa cho hoạt động này để đạt hiệu quả

64

Bảng 21: Kết quả sản xuất chế biến chè của hộ điều tra

SS

Quy mô sản

Bình

Lớn/

Đơn

xuất, chế biến

Diễn giải

quân /

nhỏ

vị tính

Lớn Nhỏ

(Tr.đ)

(%)

Hộ

63

137

* Số hộ điều tra

Ha

55,49 46,03

* Tổng quy mô điều tra

LĐ/hộ

3,81

2.01

* Lao động trung bình/hộ

I. Tính trung bình cho 0,1ha

chè kinh doanh/1 năm

1. Giá trị sản xuất (GO)

Tr.đ/0,1ha/hộ

9,783 9,588

9,650 102,03

Chè búp

Tr.đ/0,1ha/hộ

9,779 9,583

9,645 102,04

Chè cám, rón

Tr.đ/0,1ha/hộ

0,005 0,005

0,005 90,91

2. Chi phí trung gian (IC)

Tr.đ/0,1ha/hộ

4,996 5,139

5,094 97,22

3. Giá trị gia tăng (VA)

Tr.đ/0,1ha/hộ

4,788 4,449

4,556 107,60

4. Thu nhập hỗn hợp (MI)

Tr.đ/0,1ha/hộ

4,140 3,607

3,775 114,78

* Một số chỉ tiêu hiệu quả

- TGO=GO/IC

Lần

1,958 1,866

- TVA=VA/IC

Lần

0,958 0,866

- TMI=MI/IC

Lần

0,829 0,702

II. Tính trung bình cho toàn

quy mô hộ điểu tra/1 năm

1. Giá trị sản xuất (GO)

Tr.đ/hộ

86,168 32,214 49,209

2. Chi phí trung gian (IC)

Tr.đ/hộ

44,004 17,266 25,689

3. Giá trị gia tăng (VA)

Tr.đ/hộ

42,172 14,948 23,524

4. Thu nhập hỗn hợp (MI)

Tr.đ/hộ

36,465 12,119 19,788

5. MI/ công lao động gia đình

Tr. đồng/lđ

9,571 6,029

7,145 158,75

6. VA/công lao động gia đình

Tr. đồng/lđ

11,069 7,437

8,581 148,84

(Nguồn: Tính toán từ số liệu điều tra của tác giả)

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

65

- Tính trung bình cho toàn quy mô hộ điều tra/1 năm ta có:

Giá trị sản xuất trung bình đạt 49,209 triệu đồng/hộ. Trong đó: Nhóm hộ

có quy mô lớn là 86,168 triệu đồng/hộ. Nhóm hộ có quy mô nhỏ đạt 32,214

triệu đồng/hộ.

Thu nhập hỗn hợp trung bình cho 1 lao động hộ gia đình /1 năm đạt

7,145 triệu đồng/1 lao động. Trong đó: Nhóm hộ có quy mô lớn là 9,571 triệu

đồng/ 1 lao động. Nhóm hộ có quy mô nhỏ đạt 6,029 triệu đồng/1 lao động.

Giá trị gia tăng trung bình cho 1 lao động gia đình /1 năm đạt 8,581 triệu

đồng/1 lao động. Trong đó: Nhóm hộ có quy mô lớn đạt 11,069 triệu đồng/ 1

lao động. Nhóm hộ có quy mô nhỏ đạt 7,437 triệu đồng/1 lao động.

Tóm lại: Hoạt động sản xuất và chế biến chè trên địa bàn huyện Đại Từ

mang lại hiệu quả kinh tế cao cho các hộ gia đình. Tuỳ điều kiện tổ chức sản

xuất và quy mô sản suất của gia đình mà đem lại hiệu quả kinh tế khác nhau.

Xu hướng phát triển chung là quy mô sản xuất lớn đem lại hiện quả kinh tế

cao hơn do tiết kiệm được nhiên liệu, khai thác hiệu quả công suất sử dụng

máy móc thiết bị nên khấuhao TSCĐ thấp. Tuy nhiên, sản xuất theo phương

thức thủ công, chủ yếu sử dụng công sức lao động của con người nên hiệu quả

chưa cao, chi phí trung gian lớn. Vì vậy cần phải có các chính sách để khuyến

khích phát triển sản xuất nói chung và sản xuất cây chè theo hướng tập trung,

2.4.1.6.2. Hiệu quả kinh tế xã hội

Giải quyết việc làm cho lao động nông thôn. Hàng năm sản xuất chè đã

tạo việc làm cho khoảng 25.000 lao động nông thôn chiếm tỷ lệ 31,57% tổng

số lao động trong sản xuất nông nghiệp, và giải quyết việc làm cho 160 lao

động tại các doanh nghiệp chế biến công nghiệp.

cơ giới hoá, hiện đại hoá.

Phát triển cây chè tác động tới phân phối thu nhập và công bằng xã hội

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

của huyện, tiết kiệm và tăng thu ngoại tệ hàng năm cho tỉnh thông qua xuất

66

khẩu chè. Phát triển cây chè có tác động tới hiệu quả về môi trường sinh thái,

cây chè đã góp phần phủ xanh đất trống đồi núi trọc tạo thêm 4% diện tích đồi

trọc được phủ xanh hình thành nên những vùng chè sinh thái bền vững với

cảnh quan hấp dẫn tạo điều kiện phát triển ngành du lịch nói chung và du lịch

sinh thái nói riêng. Ngoài ra nó còn ảnh hưởng tới kết cấu hạ tầng ở các vùng

chè, tác động dây truyền

2.4.1.7. Những hạn chế và nguyên nhân trong sản xuất, chế biến và tiêu

thụ chè huyện Đại Từ

2.4.1.7.1. Hạn chế

Người nông dân sản xuất chè còn thiếu vốn cho đầu tư sản xuất đặc biệt là

đầu tư cơ giới hóa quá trình sản xuất, mặc dù đã được nhà nước hỗ trợ nhưng

lượng hỗ trợ còn quá ít và thời gian cho vay quá ngắn (3 năm) trong khi tuổi

thọ của cây chè từ 40-45 năm trong thời gian chè kiến thiết cơ bản (3 năm)

chưa có thu nhập hoặc có thu nhập thì rất ít.

Năng xuất chè tuy đã được tăng lên hàng năm nhưng vẫn chưa khai thác

được hết năng xuất tiềm năng của cây chè. Sản lượng chè mang tính chất thời

vụ 80% sản lượng chè tập trung ở quý II, quý III gây ra tình trạng căng thẳng

về lao động còn ở quý I và quý IV lãng phí do quá nhàn dỗi.

Chất lượng sản phẩm chè còn chưa cao, đầu tư cho các sản phẩm chè đặc

nhưng vẫn vượt mức kỹ thuật cho phép, nhiều khi người dân quá lạm dụng

gây mất lòng tin cho người tiêu dùng.

Về chế biến công nghiệp chủ yếu sơ chế để làm chè nguyên liệu, chưa có

kế hoạch, định hướng đầu tư tinh chế các sản phẩm từ chè. Về chế biến hộ gia

đình chế biến theo phương thức thủ công cải tiến, máy móc đưa vào sản xuất

sản, chè có giá trị cao còn ít. Tình trạng sử dụng thuốc trừ sâu tuy có giảm

không đảm bảo về mặt kỹ thuật và công nghệ sản xuất chè vì vậy chất lượng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

chè còn thấp và không đồng đều giữa các lần sản xuất.

67

Tiêu thụ chè chủ yếu là nội tiêu qua tư thương dẫn đến tình trạng bất ổn

định về thị trường. Các doanh nghiệp không thể chủ động được nguồn hàng

dẫn đến hạn chế không dám ký các hợp đồng lâu dài.

2.4.1.7.2. Nguyên nhân

Là một huyện miền núi, nền kinh tế có xuất phát điểm thấp, sản xuất còn

mang tính chất manh mún, sản xuất hàng hoá phát triển chậm, sản phẩm làm

ra không có sức cạnh tranh.

Kết cấu hạ tầng phục vụ sản xuất còn nhiều yếu kém. Hệ thống đường

tỉnh, đường huyện và đường liên xã chủ yếu là đường đất và cấp phối, trên

các tuyến đường nhất là đường tỉnh lộ (đường ĐT261, ĐT264, ĐT263) bị

sông suối chia cắt nhiều nhưng hầu hết chưa có cầu nên mùa mưa thường bị

ách tắc giao thông, ảnh hưởng nhiều đến thông thương hàng hoá. Hệ thống

đường giao thông tới các vùng chè nguyên liệu chưa được đầu tư. Hệ thống

thuỷ dựng đã xây dựng từ lâu không thiết kế cho tưới tiêu cho chè, hệ thống

thuỷ lợi vùng đồi chưa được triển khai xây dựng.

Chưa xây dựng được thương hiệu cho sản phẩm chè của địa phương.

Các sản phẩm tiêu thụ ra thị trường đều là sản phẩm thô không có nhãn mác,

mã vạch, nguồn gốc xuất xứ. Người tiêu dùng không phân biệt được sản

phẩm của địa phương nào, chất lượng ra sao, có đảm bảo an toàn vệ sinh thực

phẩm không.

đến xã, sản xuất chè ở địa phương còn manh mún, nhỏ lẻ, không tuân thủ theo

quy trình kỹ thuật nên chất lượng chè chênh lệch đáng kể và việc quản lý chất

lượng sản phẩm không kiểm soát được.

Chưa tạo lập được mối liên hệ giữa các doanh nghiệp chế biến và các hộ

sản xuất chè, nên khi giá cả thị trường tăng lên người trồng chè bỏ nhà máy

Chưa có hệ thống quản lý chất lượng chè xuyên xuốt từ tỉnh đến huyện

bán nguyên liệu cho tư thương. Việc cấp phép thiếu quy hoạch các cơ sở chế

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

biến đã phá vỡ sự cân đối vùng nguyên liệu dẫn đến việc cạnh tranh, ép giá...

68

2.4.2. Nghề trồng nấm thực phẩm và nấm dƣợc liệu

Năm 2006, UBND huyện Đại Từ đã triển khai dự án “Xây dựng mô hình

trồng nấm thực phẩm và nấm dược liệu trên địa bàn huyện Đại Từ” nhằm đào

tạo, chuyển giao công nghệ sản xuất nấm thông qua việc xây dựng mô hình để

làm cơ sở chuyển dịch cơ cấu sản xuất, phát triển nông nghiệp và nông thôn,

giải quyết việc làm, nâng cao thu nhập cho người lao động nông thôn, nhất là

các hộ dân ở vùng bán ngập Hồ Núi Cốc, từ các mô hình này sẽ làm cơ sở để

nhân ra diện rộng trên địa bàn huyện.

+ Lao động và sử dụng lao động của các hộ điều tra: Lao động tham gia

2.4.2.1. Tình hình cơ bản của hộ điều tra

vào sản xuất 1 tấn nguyên liệu nấm trung bình 1.12 người/hộ. Toàn bộ các hộ

sử dụng lao động hộ gia đình và tận dụng được thời gian nhà rỗi của nhà nông

để tổ chức sản xuất nấm

+ Tình hình trang thiết bị và công nghệ của hộ điều tra: Thiết bị công

nghệ sản xuất nấm quy mô hộ gia đình mang tính giản đơn. Do quy mô sản

xuất nhỏ lẻ nên toàn bộ xã chỉ cần thiết đầu tư một lò hấp thanh trùng đặt tại

hộ trung tâm. Quy trình sản xuất, đóng gói bịch nấm đều được thực hiện theo

phương thức thủ công.

kinh doanh chiếm vị trí quan trọng, quyết định đến quy mô, hiệu quả sản suất

và thu nhập của các hộ. Để tổ chức sản xuất 1tấn nguyên liệu nấm cần lượng

vốn nhỏ từ 1-2 triệu đồng, mức chi phí này phù hợp với khả năng tài chính

của các hộ gia đình nên các hộ huy động nguồn vốn tự có để đầu tư sản xuất.

Ngoài ra các hộ còn có thể tận dụng nhà cửa sẵn có, nguồn nguyên liệu rơm

rạ tại gia đình để tổ chức sản xuất. Phần vốn chủ yếu đầu tư mua giống, phân

+ Tình hình huy động và sử dụng vốn của hộ điều tra: Vốn trong sản xuất

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

bón, vật tư và làm nhà xưởng.

69

Bảng 22: Tình hình cơ bản của các hộ sản xuất nấm (Tính bình quân /hộ)

Diễn giải ĐVT Bình quân

I. Lao động - Lao động gia đình II. Tƣ liệu sản xuất - Nhà trồng nấm - Máy sấy III. Vốn - Tổng số Trong đó: + Vốn hiện vật + Vốn tiền mặt - Cơ cấu nguồn vốn + Vốn tự có + Vốn đi vay Người m2 Chiếc Tr. đồng Tr. đồng Tr. đồng % % % 1,12 55,9 1/50hộ 5,90 4,15 1,75 100 100 0

(Nguồn: Tính toán từ số liệu điều tra của tác giả)

2.4.2.2. Đánh giá hiệu quả kinh tế của hoạt động sản xuất nấm

+ Chi phí trung bình cho 1 tấn nguyên liệu/1 hộ

Bảng 23 : Chi phí cho sản xuất nấm của hộ điều tra

Bình quân 1 tấn NL/1 hộ Diễn giải ĐVT Ghi chú

Kg Kg Kg Kg Tấn kg kg kg

Số lƣợng

15 1 30 20 1 100 5 30

Giá trị (Nghìn đồng) 1.106 270 36 90 116 210 84 35 59 206 135 1.241

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

1. Chi phí trung gian - Nấm giống - A xít Cit ric - Bột nhẹ - Đạm Sulphat Amoni - Rơm rạ - Muối khô - Đạm U rê - Supelân - Chi khác: Điện, nước, CCDC... Nghìn đồng Nghìn đồng 2. Khấu hao TSCĐ Nghìn đồng Tổng chi phí (Nguồn: Tính toán từ số liệu điều tra của tác giả)

70

- Trong cơ cấu phân bổ chi phí: Chi phí trung gian chiếm tỷ trọng lớn

trung bình 1.106 nghìn đồng cho 1 tấn nguyên liệu chiếm 89% tổng chi phí.

Chi phí cho khấuhao tài sản cố định chiếm tỷ lệ nhỏ trong tổng chi phí.

Là địa phương phát triển từ sản xuất nông nghiệp nên nhiều hộ đã tận

dụng được các nguyên liệu, cơ sở vật chất sẵn có của gia đình để đưa vào nuôi

trồng nấm như: Rơm, rạ, nhà bếp, chuồng lợn không còn sử dụng... nên đã tiết

kiện được một phần chi phí sản xuất. Tuy nhiên cách thức sản xuất này chỉ

phù hợp cho quy mô sản xuất nhỏ lẻ. Khi thực hiện sản xuất lên quy mô lớn

yêu cầu các hộ cần phải tiếp tục đầu tư và tích lũy nguyên liệu, tận dụng lợi

thế sản xuất quy mô lớn để tiết kiệm chi phí.

+ Hạch toán quá trình tổ chức sản xuất nấm cho 1 tấn nguyên liệu

Qua điều tra thức tế các hộ sản xuất nấm mỡ: Năng suất trung bình đạt

213 kg/1 tấn nguyên liệu. Giá bán trung bình: 10.000 đồng/kg.

Bảng 24: Kết quả sản xuất nấm của hộ điều tra

Bình quân Diễn giải Đơn vị tính Ghi chú (Nghìn đồng)

1. Giá trị sản xuất (GO) Nghìn đồng 2.130

2. Chi phí trung gian (IC) Nghìn đồng 1.106

3. Giá trị gia tăng (VA) Nghìn đồng 1.024

4. Thu nhập hỗn hợp (MI) Nghìn đồng 889

* Một số chỉ tiêu hiệu quả

- TGO=GO/IC

Lần

1,926

- TVA=VA/IC

Lần

0,926

- TMI=MI/IC

Lần

0,804

5. MI/ công lao động gia đình

Nghìn đồng/LĐ

794

6. VA/công lao động gia đình Nghìn đồng/LĐ 914

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

(Nguồn: Tính toán từ số liệu điều tra của tác giả)

71

- Giá trị gia tăng (VA) trung bình của các hộ sản xuất đạt khá cao, trung

bình đạt 1.024 nghìn đồng/1 hộ, tính cho lao động gia đình đạt 914 nghìn

đồng/1lao động.

- Thu nhập hỗn hợp (MI) trung bình đạt khá cao, trung bình đạt 889

nghìn đồng/1 hộ, tính cho lao động gia đình đạt 794 nghìn đồng/1lao động.

- Tỷ suất lợi nhuận theo chi phí (TGO) tính bình quân cho các hộ là

1.926 lần, có nghĩa là nếu cứ đầu tư 1.000 đồng chi phí thì thu được giá trị là

1.926 đồng tăng thêm 926 đồng. Như vậy tỷ suất lợi nhuận tính theo chi phí

của hoạt động sản xuất nấm khá cao thể hiện các hộ có thể tiếp tục đầu tư hơn

nữa cho hoạt động này để đạt hiệu quả kinh tế.

- Thu nhập hỗn hợp trung bình cho 1 lao động hộ gia đình /1 tấn nguyên

liệu đạt 794 nghìn đồng.

- Giá trị gia tăng trung bình cho 1 lao động gia đình/1tấn nguyên liệu đạt

914 nghìn đồng/1 lao đông.

+ So sánh thu nhập hộ điều tra trước và sau đầu tư trồng nấm

Bảng 25: Thu nhập bình quân của các hộ điều tra

ĐVT: Triệu đồng/hộ

Thu nhập từ trồng lúa

6,76

7,26

107

Thu nhập từ trồng chè

1,77

2,05

116

Thu nhập từ chăn nuôi

1,33

1,43

108

Thu nhập từ trồng nấm

0

1,12

Thu nhập khác

0,92

1,06

115

So sánh Trƣớc khi trồng Sau khi trồng Diễn giải sau/trƣớc nấm (năm 2006) nấm (năm 2007) (%)

(Nguồn: Tính toán từ số liệu điều tra của tác giả)

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

Cộng 10,78 12,92 120

72

Từ kết quả điều tra cho thấy thu nhập bình quân hộ gia đình tăng lên

đáng kể năm 2006 đạt trung bình 10,776 triệu đồng/hộ, năm 2007 khi triển

khai trồng nấm thí điểm thì thu nhập của hộ tăng lên là 12,936 triệu đồng tăng

20%. Phần tăng thêm của thu nhập hộ gia đình này do nhiều nguyên nhân

như: Tăng trưởng của các ngành trồng trọt, chăn nuôi, đầu tư phát triển nghề

mới, nghề trồng nấm.

2.4.2.3. Hiệu quả kinh tế xã hội

Phát triển sản xuất nấm góp phần phát triển kinh tế xã hội bền vững:

Thứ nhất: Tạo điều kiện hình thành ngành nghề mới phù hợp với điều

kiện thực tế của địa phương. Góp phần chuyển dịch cơ cấu sản xuất, phát triển

nông nghiệp và nông thôn, giải quyết việc làm, nâng cao thu nhập cho người

lao động nông thôn.

Thứhai: Tận dụng nguồn nguyên liệu sẵn có của địa phương (Rơm rạ,

mùn cưa, thân gỗ, thân, lõi, ngô...) để sản xuất đồng thời tạo ra nguồn phân

hữu cơ có giá trị trong việc cải tạo chất lượng đất.

2.4.2.4. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất nấm trên

địa bàn huyện

Giá thành sản phẩm là một trong những yếu tố quyết định đến hiệu quả

sản xuất kinh doanh. Nó chịu ảnh hưởng và tác động của nhiều yếu tố. Qua

Văn Yên huyện Đại Từ, theo đánh giá bước đầu cho thấy, giữa các hộ có quy

mô sản xuất khác nhau, năng xuất sản xuất khác nhau có sự chênh lệch tương

đối về giá thành sản phẩm.

* Từ kết quả điều tra sản xuất nấm tại làng nghề xã Văn Yên (phụ bảng

số 01), Tác giả giả thuyết:

quá trình tìm hiểu và điều tra thực tế tại các hộ trồng nấm thuộc làng nghề xã

H1: Quy mô sản xuất ảnh hưởng đến giá thành sản phẩm.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

H2: Năng xuất sản xuất ảnh hưởng đến giá thành sản phẩm.

73

Sử dụng mô hình hồi quy tuyền tính: Y=a0+a1*X1+a2*X2

Y - Giá thành sản phẩm (Nghìn đồng)

a0 - Hệ số chặn.

a1, a2 - hệ số của các biến độc lập quy mô, năng xuất.

X1 - Quy mô sản xuất nấm của hộ (Tấn nguyên liệu)

X2 - Năng xuất sản xuất nấm của hộ (kg/tấn nguyên liệu)

Sử dụng phương pháp hồi quy để phân tích ta có kết quả.

Bảng 26: Phân tích các yếu tố ảnh hƣởng đến giá thành SX nấm

adj=0.79642, F=96.8455196; Sig=2.1379E-17

t a t S t

r o r r E

e u l a v - P

d r a d n a t S

s i s e h t o p y H

s t l u s e r t s e T

s t n e i c i f f e o C

R2

Intercept 10,77696 0,4549916 23,68605 8,9617E-28

X1 0,030376 0,160043 0,189797 0,85028542 H1 Không có ý nghĩa

X2 -0,02162 0,0015982 -13,5271 8,0431E-18 H2 Có ý nghĩa

(Nguồn: Tính toán từ số liệu điều tra của tác giả)

Từ kết quả phân tích bảng 26 cho thấy:

- Mô hình hồi quy:

R2

adj = 0.79642 có nghĩa là 80% thay đổi của giá thành có thể giải thích

bằng mô hình, do tác động của các yếu tố có trong mô hình.

Với mức ý nghĩa thống kê của F = 2.1379E - 17 có nghĩa với độ tin cậy

đạt 99,99%.

- P-value X1 = 0,85 có nghĩa là biến quy mô không có ý nghĩa thống kê,

Y= 10,77696 + 0,030376*X1 - 0,02162*X2. (1)

giá thành sản phẩm.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

vì vậy không có cơ sở để khẳng định quy mô sản xuất nấm có ảnh hưởng đến

74

- P-value X2= 8,0431E-18 có nghĩa là có cơ sở để khẳng định năng suất

sản xuất nấm có ảnh hưởng đến giá thành sản phẩm.

- Coefficients biến năng xuất = -0,02162 <0 có nghĩa là giá thành sản

xuất nấm tỷ lệ nghịch với năng xuất sản xuất sản phẩm, tức là năng xuất sản

xuất tăng lên giá thành sản phẩm sẽ giảm xuống.

Từ mô hình hồi quy (1) có thể giải thích mối quan hệ giữa năng xuất và

giá thành sản phẩm như sau: Nếu các yếu tố khác không thay đổi khi tăng

năng xuất sản xuất sản phẩm lên 1 kg thì giá thành sản phẩm sẽ giảm là

0,02162 nghìn đồng. Vì vậy, các hộ cần thiết tập trung đầu tư để tăng năng

xuất lao động nhằm hạ giá thành sản phẩm, nâng cao hiệu quả sản xuất nấm.

* Đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập hộ gia đình trước và sau

khi trồng nấm.

Qua quá trình tìm hiểu và điều tra thực tế tại các hộ trồng nấm thuộc làng

nghề xã Văn Yên, huyện Đại Từ, thu nhập của các hộ điều tra chủ yếu từ hoạt

động sản xuất nông nghiệp (trồng lúa, trồng chè, chăn nuôi gia súc, gia cầm),

một số hộ có ngành nghề phụ như: nghề may, làm mỳ, làm nem... Theo đánh

giá bước đầu cho thấy giữa các hộ có diện tích canh tác khác nhau, số lao

động khác nhau, vốn đầu tư khác nhau thì có sự chênh lệch tương đối về thu

nhập. Tác giả giả thuyết:

H2: Lao động ảnh hưởng đến giá thu nhập hộ gia đình.

H3: Vốn đầu tư ảnh hưởng đến giá thu nhập hộ gia đình

Sử dụng mô hình hồi quy tuyền tính: Y=a0+a1*X1+a2*X2+a3X3

Y - Tổng thu nhập trong năm của hộ gia đình (Triệu đồng)

a0 - Hệ số chặn.

H1: Diện tích canh tác ảnh hưởng đến thu nhập hộ gia đình .

a1, a2, a3 - hệ số của các biến độc lập diện tích canh tác, lao động,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

vốn đầu tư.

75

X1 - Diện tích canh tác của hộ (ha)

X2 - Số lao động của hộ (Lao động)

X3 - Vốn đầu tư của hộ (Triệu đồng)

+ Sử dụng phương pháp hồi quy để phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến

thu nhập hộ gia đình trước khi trồng nấm ta có kết quả.

Bảng 27: Phân tích các yếu tố ảnh hƣởng đến thu nhập hộ gia đình trƣớc

khi trồng nấm

adj=0.8577329, F=99.47416; Sig=3.989E-20

t a t S t

r o r r E

e u l a v - P

d r a d n a t S

s i s e h t o p y H

s t l u s e r t s e T

s t n e i c i f f e o C

R2

Intercept 1,0288438 0,608774 1,6900259 0,0977901

7,6923104 1,2411574 6,1976914 1,463E-07 H1 Có ý nghĩa X1

0,4139837 0,2585511 1,6011679 0,1161859 H2 Không có ý nghĩa X2

0,5867389 0,0564589 10,392317 1,18E-13 H3 Có ý nghĩa X3

(Nguồn: Tính toán từ số liệu điều tra của tác giả)

Từ kết quả phân tích bảng 27 cho thấy:

Y = 1,0288438 + 7,6923104*X1 + 0,4139837*X2 + 0,5867389X3. (2) R2

adj=0.8577329 có nghĩa là 85,8% thay đổi thu nhập của hộ có thể giải

thích bằng mô hình, do tác động của các yếu tố có trong mô hình.

Với mức ý nghĩa thống kê của F=3.989E-20 có nghĩa với độ tin cậy đạt

99,99%:

- P-value X1 = 1,463E-07 có nghĩa là có cơ sở để khẳng định diện tích

- Mô hình hồi quy:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

canh tác có ảnh hưởng đến thu nhập hộ gia đình.

76

- P-value X2 = 0,1161859 có nghĩa là biến lao động không có ý nghĩa thống kê, vì vậy không có cơ sở để khẳng định số lao động của hộ có ảnh

hưởng đến thu nhập hộ gia đình.

- P-value X3 = 1,18E-13có nghĩa là có cơ sở để khẳng định vốn đầu tư

của hộ có ảnh hưởng đến thu nhập hộ gia đình.

Từ mô hình hồi quy (2) có thể giải thích mối quan hệ giữa diện tích canh

tác, vốn đầu tư và thu nhập hộ gia đình như sau: Nếu các yếu tố khác không

thay đổi thì:

- Khi tăng diện tích canh tác lên 1ha thì thu nhập hộ gia đình sẽ tăng lên

- Khi tăng vốn đầu tư lên 1 triệu đồng thì thu nhập hộ gia đình sẽ tăng lên

7,69 triệu đồng.

0,587 triệu đồng.

+ Sử dụng phương pháp hồi quy để phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến

thu nhập hộ gia đình sau khi trồng nấm ta có kết quả.

Từ kết quả phân tích bảng 28 cho thấy:

- Mô hình hồi quy:

Y = 0,2608448 + 6,0915207*X1 + 0,6643967*X2 + 0,8869180X3. (3) Bảng 28: Phân tích các yếu tố ảnh hƣởng đến thu nhập hộ gia đình sau

khi trồng nấm

adj=0,893641177, F=138,2349; Sig=5,05E-23

t a t S t

r o r r E

e u l a v - P

d r a d n a t S

s i s e h t o p y H

s t l u s e r t s e T

s t n e i c i f f e o C

Intercept 0,26084484

0,6734536 0,3873241 0,700303

6,09152075

1,0969496 5,5531451 1,35E-06 H1 Có ý nghĩa

X1

0,66439676

0,3021061 2,1992161 0,032928 H2 Có ý nghĩa

X2

R2

(Nguồn: Tính toán từ số liệu điều tra của tác giả)

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

0,88691800 0,0530072 16,732029 3,47E-21 H3 Có ý nghĩa X3

77

adj=0,893641177 có nghĩa là 89,4% thay đổi thu nhập của hộ có thể

R2

giải thích bằng mô hình, do tác động của các yếu tố có trong mô hình.

Với mức ý nghĩa thống kê của F =5,05E-23 có nghĩa với độ tin cậy đạt

99,99%:

- P-value X1 = 1,35E-06 có nghĩa là có cơ sở để khẳng định diện tích

canh tác có ảnh hưởng đến thu nhập hộ gia đình.

- P-value X2 = 0,032928 có nghĩa là có cơ sở để khẳng định lao động có

ảnh hưởng đến thu nhập hộ gia đình.

- P-value X3 = 3,47E-21 có nghĩa là có cơ sở để khẳng định vốn đầu tư

của hộ có ảnh hưởng đến thu nhập hộ gia đình.

Từ mô hình hồi quy (3) có thể giải thích mối quan hệ giữa diện tích canh

tác, lao động, vốn đầu tư và thu nhập hộ gia đình như sau: Nếu các yếu tố

khác không thay đổi thì:

- Khi tăng diện tích canh tác lên 1ha thì thu nhập hộ gia đình sẽ tăng lên

6,09 triệu đồng.

- Khi tăng thêm 1 lao động thì thu nhập hộ gia đình sẽ tăng lên 0,664

triệu đồng.

- Khi tăng vốn đầu tư lên 1 triệu đồng thì thu nhập hộ gia đình sẽ tăng lên

0,887triệu đồng.

sau khi trồng nấm cho thấy:

- Diện tích canh tác ảnh hưởng rất lớn đến thu nhập của hộ gia đình, mặc

dù sau khi triển khai trồng nấm mức ảnh hưởng có giảm nhưng đây là yếu tố

chi phối thu nhập của hộ gia đình.

- Trước khi tổ chức trồng nấm, thời gian sử dụng lao động tại các hộ điều

Như vậy, so sánh các yếu tố tác động đến thu nhập hộ gia đình trước và

tra thấp, thời gian nông nhàn nhiều nên yếu tố lao động không có ý nghĩa

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

trong mô hình. Khi tổ chức trồng nấm, các hộ đã tận dụng được thời gian

78

nông nhàn để phát triển thêm ngành nghề nên yếu tố lao động có ý nghĩa

trong mô hìnhhay có thể khẳng định số lượng lao động trong hộ gia đình có

ảnh hưởng đến thu nhập của hộ gia đình. Tuy nhiên, mức độ ảnh hưởng của

yếu tố lao động là nhỏ. Điều này thể hiện trình độ lao động còn đang ở lao

động giản đơn và thời gian sử dụng lao động trong nông thôn vẫn còn thấp.

- Vốn đầu tư có ảnh hưởng lớn đến thu nhập và hiệu quả của vốn đầu tư

được tăng lên khi phát triển thêm ngành nghề trồng nấm.

Từ các phân tích trên cho thấy, để tăng thu nhập cho hộ gia đình có thể

tăng diện tích trồng trọt hoặc tăng vốn đầu tư. Tuy nhiên trên thực tế việc

triển khai mở rộng diện tích trồng trọt không thể thực hiện được do quỹ đất có

giới hạn. Vì vậy, để tăng thu nhập của hộ gia đình cần thiết phải đầu tư vốn để

triển khai mở rộng quy mô sản xuất và nâng cao năng xuất nấm và nâng cao

năng xuất cây trồng.

2.4.2.5. Thuận lợi và khó khăn

2.4.2.5.1. Thuận lợi

- Điều kiện tự nhiên và xã hội của Huyện Đại Từ thuận lợi cho sự phát

triển nghề trồng nấm theo hướng bền vững. Nguồn nguyên liệu trồng nấm có sẵn

trên địa bàn như: rơm, rạ, mùn cưa, thân cây gỗ, thân lõi ngô,... Ước tính trên địa

bàn huyện có khoảng 50.000 tấn nguyên liệu /năm, chỉ cần sử dụng khoảng 20 -

sạch và hàng ngàn tấn phân hữu cơ tái đầu tư cho sản xuất nông nghiệp.

- Vốn đầu tư để trồng nấm so với các ngành sản xuất khác không lớn vì

đầu vào chủ yếu là công lao động nông nghiệp (chiến khoảng 30 - 40% giá

thành sản phẩm). Nếu tính trung bình để giải quyết việc làm cho 1 người lao

động chuyên trồng nấm cần 1 số vốn đầu tư ban đầu khoảng 1 - 2 triệu đồng.

30% số nguyên liệu này đem nuôi trồng nấm đã tạo ra hàng trăm tấn nấm ăn

- Thị trường tiêu thụ nấm ngày càng mở rộng, giá bán nấm tươi cao,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

nhu cầu ăn nấm trong nước và xuất khẩu ngày càng tăng.

79

- Huyện đã xây dựng mô hình và triển khai sản xuất điểm, tập huấn kỹ

thuật sản xuất nấm cho cán bộ nòng cốt và nhân dân tham gia mô hình.

- Huyện đã xây dựng Đề án về phát triển ngành nghề, làng nghề của

huyện giai đoạn 2006 - 2010.

2.4.5.5.2. Khó khăn, nguyên nhân

- Thực tiễn sản xuất nấm chưa nhiều, nên chưa có kinh nghiệm trong

việc xử lý đối với một số bệnh xảy ra đối với Nấm. Năng suất sản xuất nấm

chưa cao đạt 213 kg /1 tấn nguyên liệu trong khi năng suất tới hạn có thể lên

đến 400kg/1 tấn nguyên liệu (Theo cuốn Kỹ thuật trồng nấm mỡ của trung

- Sản xuất của nông dân còn mang tính chất nhỏ lẻ, manh mún, chưa

tâm công nghệ sinh học thực vật).

mạnh dạn đầu tư sản xuất nấm với quy mô lớn nhằm tạo thành sản phẩm hàng

hoá, đáp ứng yêu cầu của thị trường.

- Các hộ nông dân còn thiếu vốn đầu tư xây dựng nhà nuôi trồng nấm,

lò hấp nguyên liệu…. và thu gom nguyên liệu dự trữ cho sản xuất nấm với

quy mô lớn và liên tục trong năm.

* Đánh giá chung: Toàn huyện không có làng nghề truyền thống, chưa

có làng nghề đạt tiêu chí theo quy định. Tuy nhiên, ngành nghề trong nông

thôn phát triển khá đa dạng, một số xóm đã có nhiều hộ tham gia sản xuất một

hoặc một số nghề, đây là cơ sở ban đầu quan trọng để phát triển ngành nghề

động, tỷ lệ hộ nông dân SX nghề còn rất nhỏ… Với tiềm năng và các điều

kiện về tự nhiên, xã hội, cũng như nhu cầu của nhân dân và đòi hỏi của sản

xuất, nếu có sự tập trung chỉ đạo của huyện, đồng thời thực hiện tốt các chính

sách hỗ trợ của Tỉnh về đào tạo nghề, chuyển giao thành tựu khoa học kỹ

thuật, giải quyết tốt vấn đề thị trường... thì huyện Đại Từ sẽ phát triển mạnh

và làng nghề nông thôn. Tuy nhiên, hình thức còn đơn giản, quá trình SX thụ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

ngành nghề và các làng nghề nông thôn mới.

80

2.4.3. Khó khăn và thách thức phát triển làng nghề

Phát triển làng nghề quy mô còn nhỏ bé, cơ cấu sản phẩm đơn điệu, sự

thay đồi ra vào nghề của nông dân thường xuyên biến động.

Thị trường tiêu thụ sản phẩm còn nhỏ hẹp và chưa ổn định. Do nếp làm

ăn tự phát nên chưa nắm bắt được thị trường, còn hạn chế về dự báo cung -

cầu, khả năng tiếp thị, giới thiệu sản phẩm của mình với khách hàng còn kém.

Trong các làng nghề chưa hình thành được sản phẩm mũi nhọn có tính

ổn định, giá trị cao chiếm lĩnh được thị trường.

Chưa có sự quản lý, hỗ trợ của nhà nước đối với ngành nghề tiểu thủ

công nghiệp. Vốn đầu tư của Nhà nước chưa nhiều.

Ô môi trường vẫn sảy ra tại các hộ sản xuất ngành nghề, các cơ sở ngành

nghề, tổ chức canh tác không hợp lý làm cạn kiệt tài nguyên đất.

* Những nguyên nhân:

Các cơ sở đào tạo nghề còn thiếu, chưa có định hướng phát triển các

ngành nghề tiểu thủ công nghiệp tại địa phương.

Phần lớn các hộ ở nông thôn coi làm nghề tiểu thủ công nghiệp là một

nghề phụ mặc dù có nghề mang lại thu nhập chính cho kinh tế gia đình. Quy

mô sản xuất nhỏ vốn đầu tư thấp nên việc cải tiến công nghệ và ứng dụng tiến

bộ khoa học kỹ thuật, tiếp cận thị trường còn hạn chế.

Chưa tìm được phương án sản xuất kinh doanh khả thi và có lợi nhuận

khó khăn.

Trình độ lao động trong các làng nghề còn thấp, ảnh hưởng đến hoạt động

sản xuất và tiếp thị, thiếu công nghiệp lớn làm chỗ dựa cho các hình thức hợp

tác, gia công, sơ chế... Việc tích luỹ để đầu tư đổi mới công nghệ chậm.

Tập quán canh tác, sản xuất nhỏ lẻ, lạc hậu, không có sự liên kết hỗ trợ

cao. Cũng chính vì điều đó nên việc du nhập nghề mới mở rộng nghề cũ rất

lẫn nhau,hay nói cách khác tồn tại tập quán canh tác sản xuất mạnh ai nấy làm

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

nên dễ bị chèn ép, mất giá.

81

2.5. HIỆN TRẠNG VỀ DU LỊCH

2.5.1. Tiềm năng du lịch của huyện Đại Từ

Về danh lam thắng cảnh, huyện có khu du lịch Hồ Núi Cốc với diện tích 25 km2, dung tích 175 m3, là khu du lịch thu hút nhiều khách du lịch trong và

ngoài tỉnh đến nghỉ và tham quan. Đây là điểm xuất phát đi thăm các khu di

tích lịch sử Núi Văn - Núi Võ xã Văn Yên và Ký Phú, di tích 27/7 Hùng Sơn,

Khu đài tưởng niệm Thanh niên xung phong xã Yên Lãng, khu di tích chiến

khu Nguyễn Huệ xã Yên Lãng, nơi thành lập chi bộ Đảng đầu tiên xã La

Bằng, Mặt khác Khu du lịch Hồ Núi Cốc gắn liền với các khu du lịch sinh

thái Vườn Quốc Gia Tam Đảo thuộc 11 xã nằm dưới chân núi Tam Đảo như

Núi Văn, núi Võ xã Ký Phú, Bom Bo xã Mỹ Yên, Cửa Tử xã Hoàng Nông,

Thác Ba Dội xã Phú Xuyên...

Về di tích lịch sử: Đại Từ là huyện giàu tiềm năng về du lịch lịch sử, du

lịch sinh thái, nhân dân các dân tộc huyện Đại Từ có truyền thống đấu tranh

cách mạng, trải qua nhiều cuộc kháng chiến chống quâm xâm lược đã có

nhiều địa điểm ghi dấu ấn lịch sử, văn hoá. Toàn huyện có 169 điểm di tích

trong đó: Di tích lịch sử cách mạng 39 điểm, kháng chiến 82 điểm, kiến trúc

nghệ thuật 48 điểm và còn nhiều cảnh đẹp tự nhiên khác.

Về cơ sở hạ tầng, hiện nay có khu du lịch Hồ Núi Cốc được đầu tư xây

tích lịch sử 27/7 xã Hùng Sơn và khu đài tưởng niệm thanh niên xung phong

xã Yên Lãng đầu tư cả về công trình và đường giao thông.

dựng hoàn chỉnh; Nơi thành lập chi bộ Đảng đầu tiên tại xã La Bằng, khu di

2.5.2. Hoạt động du lịch tại huyện Đại Từ

2.5.2.1. Hoạt động du lịch

Hiện nay các hoạt động du lịch của huyện chủ yếu tập trung vào điểm du

lịch Hồ Núi Cốc và khu di tich lịch sử 27/7 xã Hùng Sơn, di tích thành lập chi

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

bộ Đảng đầu tiên xã Ba Bằng, đài tưởng niệm thanh niên xung phong xã Yên

82

Lãng. Ngoài ra còn có 2 điểm thu hút khá đông khách du lịch trong và ngoài

tỉnh tới tham quan nghỉ mát đó là: Hồ Vai Miếu xã Ký Phú và suối Cửa Tử xã

Hoàng Nông.

Lượng khách đến tham quan du lịch trên địa bàn huyện còn ít và không

ổn định. Chủ yếu tập trung vào các thời điểm lễ hội, ngày lễ như vào dịp 27/7,

ngày thành lập Đảng, ngày truyền thống thanh niên xung phong (15/10)... và

vào ngày nghỉ mùa hè tại các điểm nghỉ mát.

Nhìn chung tiềm năng để phát triển du lịch rất lớn song huyện chưa có

điều kiện đầu tư, kêu gọi vốn đầu tư xây dựng các điểm du lịch, chưa kết nối

được các điểm du lịch thành một quần thể du lịch và tua du lịch. Hầu hết các

điểm du lịch sinh thái, du lịch văn hoá, lịch sử vẫn ở dạng tiềm năng, cảnh

quan thiên nhiên còn hoang sơ, chưa được quan tâm đầu tư tôn tạo và bảo vệ,

cơ sở vật chất nghèo nàn. Đặc biệt là đường giao thông, hiện nay mới chỉ có

tuyến quộc lộ,hai tuyến tỉnh lộ và 4,5 km đường xã được trải nhựa, 12,9

đường BTXM còn lại chủ yếu là đường cấp phối, hệ thống cầu cống chưa

đồng bộ, đường đến các điểm du lịch chủ yếu là đường mòn, đi lại rất khó

khăn, ảnh hưởng đến sự phát triển của hoạt động du lịch trên địa bàn. Các

hoạt động du lịch chỉ diễn ra theo mùa và lượng khách tham gia chưa đông.

Các tài nguyên du lịch vẫn còn đang ở dạng tiềm năng, chưa được quản lý,

khai thác để phục vụ đem lại lợi ích kinh tế xã hội cho huyện

Trong những năm qua mạng lưới dịch vụ phát triển khá, các hoạt động

thương mại, khách sạn - nhà hàng và dịch vụ phục vụ cho nhu cầu sản xuất

kinh doanh đến dịch vụ phục vụ đời sống và nhu cầu văn hoá đã hình thành,

phát triển rộng khắp.

Tuy nhiên, do du lịch chưa phát triển nên các hoạt động dịch vụ phục vụ

2.5.2.2. Các dịch vụ phục vụ du lịch

du lịch của tỉnh, các hoạt động du lịch tại các điểm du lịch của huyện còn rất

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

cho ngành du lịch còn nghèo nàn. Ngoại trừ khu du lịch Hồ Núi Cốc là điểm

83

giản đơn, mới chỉ tập trung một phần nhỏ về hàng hoá cho sinh hoạt lễ hội,

một số dịch vụ nhà hàng, nhà nghỉ, ăn uống phục vụ sinh hoạt, dịch vụ vận

tải..., tập chung chính ở Thị trấn Đại Từ và khu du lịch Hồ Núi Cốc xã Tân

Thái, chưa có các hoạt động lễ hội, các hoạt động văn hoá phục vụ cho du

lịch, cơ sở hạ tầng phục vụ cho du lịch còn nhiều yếu kém.

2.5.3. Những vấn đề còn tồn tại và thách thức

Phát triển du lịch và dịch vụ phục vụ du lịch phát triển chậm, chưa năng

động, chưa tương xứng với tiềm năng của huyện, hoạt động du lịch tại các

điểm còn mang tính chất tự phát, nhỏ lẻ, giản đơn do chưa có quy hoạch tổng

Đầu tư cho du lịch chưa được quan tâm do công tác quy hoạch và kế

thể cho khu du lịch.

hoạch phát triển du lịch, dịch vụ chưa có định hướng phát triển rõ nét, Các

dịch vụ phục vụ du lịch còn thiếu, chủ yếu do nhân dân tự phát, chưa có sự

quản lý của nhà nước, chưa có các điều kiện đảm bảo về an toàn cho du khách

khi tham quan.

Hệ thống cơ sở hạ tầng phục vụ hoạt động du lịch còn thiếu và yếu đặc

biệt là hệ thống đường giao thông và y tế...

Chưa có sự quản lý về hoạt động du lịch tại các điểm du lịch, vấn đề bảo

vệ môi trường sinh thái chưa được quan tâm, tình trạng ô nhiễm môi trường

chưa được kiểm soát.

theo dãy núi Tam Đảo.

Vấn đền bảo vệ môi trường và phát triển bền vững còn nhiều hạn chế:

Môi trường du lịch bị xâm phạm bởi: Nhu cầu gỗ, củi của nền kinh tế và cho

sinh hoạt, cùng với lợi nhuận siêu ngạch của việc khai thác trái phép gỗ đang

dẫn đến tình trạng khai thác bừa bãi, cạn kiệt, không tuân thủ các nguyên tắc

lâm sinh, gây thiệt hại tới vốn rừng, nhất là ở các khu vực rừng già, rừng đầu

Chưa hình thành được tua du lịch liên hoàn và các loại hình du lịch dọc

suy giảm đáng kể; ô nhiễm môi trường tại các địa điểm du lịch...

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

nguồn; nạn cháy rừng xảy ra thường xuyên; đa dạng sinh học bị mất mát và

84

CHƢƠNG III

NHỮNG GIẢI PHÁP CHỦ YẾU XÂY DỰNG MÔ HÌNH LÀNG NGHỀ KHU DU LỊCH SINH THÁI

HUYỆN ĐẠI TỪ TỈNH THÁI NGUYÊN

3.1. NHỮNG ĐỊNH HƢỚNG, QUAN ĐIỂM, PHƢƠNG HƢỚNG PHÁT TRIỂN

LÀNG NGHỀ, DU LỊCH

3.1.1. Định hƣớng chiến lƣợc phát triển bền vững ở Việt Nam

Mục tiêu tổng quát của phát triển bền vững là đạt được sự đầy đủ về vật

đồng thuận của xã hội, sự hài hòa giữa con người và tự nhiên; phát triển phải

chất, sự giàu có về tinh thần và văn hóa, sự bình đẳng của các công dân và sự

kết hợp chặt chẽ, hợp lý và hài hoà được ba mặt là phát triển kinh tế, phát

triển xã hội và bảo vệ môi trường [13].

Mục tiêu phát triển bền vững về kinh tế là đạt được sự tăng trưởng ổn

định với cơ cấu kinh tế hợp lý, đáp ứng được yêu cầu nâng cao đời sống của

nhân dân, tránh được sự suy thoái hoặc đình trệ trong tương lai, tránh để lại

gánh nặng nợ nần lớn cho các thế hệ mai sau [13].

Mục tiêu phát triển bền vững về xã hội là đạt được kết quả cao trong việc

thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, bảo đảm chế độ dinh dưỡng và chất

lượng chăm sóc sức khoẻ nhân dân ngày càng được nâng cao, mọi người đều

khoảng cách giàu nghèo giữa các tầng lớp và nhóm xã hội, giảm các tệ nạn xã

hội, nâng cao mức độ công bằng về quyền lợi và nghĩa vụ giữa các thành viên

và giữa các thế hệ trong một xã hội, duy trì và phát huy được tính đa dạng và

bản sắc văn hoá dân tộc, không ngừng nâng cao trình độ văn minh về đời

sống vật chất và tinh thần [13].

có cơ hội được học hành và có việc làm, giảm tình trạng đói nghèo và hạn chế

dụng tiết kiệm và có hiệu quả tài nguyên thiên nhiên; phòng ngừa, ngăn chặn,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

Mục tiêu của phát triển bền vững về môi trường là khai thác hợp lý, sử

85

xử lý và kiểm soát có hiệu quả ô nhiễm môi trường, bảo vệ tốt môi trường

sống; bảo vệ được các vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên, khu dự trữ

sinh quyển và bảo tồn sự đa dạng sinh học; khắc phục suy thoái và cải thiện

chất lượng môi trường [13].

3.1.2. Quan điểm phát triển làng nghề, du lịch

3.1.2.1. Quan điểm của nhà nước phát triển làng nghề, du lịch

* Quan điểm phát triển làng nghề:

Phát triển tiểu thủ công nghiệp trên cơ sở những ngành nghề truyền

nông thôn đang đô thị hoá, có chuyển đổi đất nông nghiệp sang phát triển

thống, có lợi thế về lao động, tài nguyên trên địa bàn, chú trọng các vùng

công nghiệp, góp phần CNH - HĐH nông nghiệp nông thôn [24].

Phát triển tiểu thủ công nghiệp gắn với bảo vệ môi trường, môi sinh; kết

hợp hài hoà giữa công nghiệp mới với công nghệ cổ truyền, giữa sản xuất tiểu

thủ công nghiệp với kinh doanh du lịch, với các hoạt động dịch vụ khác [24].

Xây dựng và phát triển tiểu thủ công nghiệp phải gắn với quy hoạch tổng

thể phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, với phát triển thương mại, dịch

vụ, quy hoạch và chỉnh trang nông thôn, giải quyết các vấn đề xã hội, môi

trường [24].

* Quan điểm về phát triển du lịch.

kinh tế quốc tế. Tạo bước phát triển mới, nhanh và toàn diện thị trường dịch

vụn, nhất là những dịch vụ cao cấp, có hàm lượng trí tuệ cao, giá trị gia tăng

lớn. Phấn đấu đưa tốc độ tăng trưởng của khu vực dịch vụ cao hơn tốc độ tăng

trưởng GDP. Phát triển mạnh và nâng cao chất lượng hoạt động du lịch, đa

dạng hoá các loại hình du lịch. Phát triển nhanh hơn các dịch vụ vận tải, viễn

“... Đẩy mạnh tự do hoá thương mại phù hợp với các cam kết hội nhập

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

thông, dịch vụ tài chính, ngân hàng, dịch vụ tư vấn...” [1].

86

3.1.2.2. Quan điểm của huyện Đại Từ về phát triển làng nghề, du lịch

* Quan điểm phát triển làng nghề:

“... Tập trung cao độ mọi nguồn lực đẩy mạnh sản xuất CN-TTCN, coi

đây là bước đột phá để thay đổi cơ cấu kinh tế của huyện”... “Quan tâm phát

triển các làng nghề, chuyển dịch lao động nông nghiệp sang lĩnh vực CN -

TTCN và dịch vụ” [2].

“Phát triển ngành nghề trong nông thôn là một giải pháp quan trọng

thúc đẩy cả 3 lĩnh vực SX công nghiệp, nông nghiệp và dịch vụ phát triển;

nông thôn” [11].

góp phần trực tiếp tạo ra việc làm mới, thúc đẩy quá trình CNH nông nghiệp,

* Quan điểm về phát triển du lịch:

“...Trong bối cảnh hiện nay, ngành du lịch được coi là ngành công

nghiệp không khói, một mũi nhọn kinh tế của huyện” [27].

“...Coi trọng phát triển du lịch sinh thái và văn hoá lịch sử quy mô nhỏ,

bảo tồn, tôn tạo các điểm di tích lịch sử trên địa bàn” [2].

3.1.3. Phƣơng hƣớng, mục tiêu xây dựng làng nghề, du lịch

3.1.3.1. Phương hướng, mục tiêu phát triển làng nghề, du lịch của chính phủ

* Phương hướng phát triển

- Phương hướng phát triển làng nghề

đầu tư của mọi người dân vào sản xuất tiểu thủ công nghiệp, ưu tiên phát triển

các ngành nghề truyền thống, kết hợp mở thêm nghề mới, sản xuất sản phẩm

xuất khẩu, chế biến nông sản, thực phẩm và các mặt hàng tiểu thủ công

nghiệp khác [24].

Chú trọng đầu tư nâng cao chất lượng và đa dạng hoá mẫu mã sản

Tạo môi trường và điều kiện huận lợi nhằm khuyến khích thu hút vốn

phẩm, thể hiện được bản sắc văn hoá dân tộc, gắn với việc xây dựng làng văn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

hoá - du lịch tại khu vực nông thôn [24].

87

Đẩy mạnh quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn

theo hướng sản xuất lớn, gắn với công nghiệp chế biến và thị trường; Thực

hiện cơ khí hoá, điện khí hoá, thuỷ lợi hoá nhằm nâng cao năng xuất, chất

lượng và sức cạnh tranh, phù hợp với đặc điểm từng vùng, từng địa phương.

Tăng nhanh tỷ trọng giá trị sản phẩm và lao động các ngành công nghiện và

dịch vụ, giảm dần tỷ trọng sản phẩm và lao động nông nghiệp. Tổ chức lại sản

xuất và xây dựng quan hệ sản xuất phù hợp, tạo điều kiện để phát triển các

khu công nghiệp công nghệ cao, các vùng trồng trọt và chăn nuôi tập trung,

các doanh nghiệp công nghiệp và dịch vụ gắn với hình thành các làng nghề,

các loại hình sản xuất trang trại, hợp tác xã, sản xuất các loại sản phẩm có thị

trường và hiệu quả kinh tế cao [1].

- Phương hướng phát triển du lịch

"Phát triển du lịch trở thành một ngành kinh tế mũi nhọn trên cơ sở khai

thác có hiệu quả về điều kiện tự nhiên, sinh thái, truyền thống văn hóa lịch sử,

huy động tối đa nguồn lực trong nước và tranh thủ sự hợp tác, hỗ trợ quốc tế,

góp phần thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Từng bước đưa

nước ta trở thành một trung tâm du lịch có tầm cỡ của khu vực, phấn đấu đến

năm 2010 du lịch Việt Nam được xếp vào nhóm quốc gia có ngành du lịch

phát triển trong khu vực' [7].

hành động của chính phủ sau khi Việt Nam gia nhập tổ chức thương mại thế

giới (WTO) giai đoạn 2007-2012, “...đưa di lịch nước ta bước vào giai đoạn

phát triển mới, nhanh, mạnh và bền vững, phấn đấu đạt và vượt các chỉ tiêu đề

ra trong chiến lược phát triển du lịch Việt Nam giai đoạn 2006-2010” [10].

Tiếp tục đầu tư cho việc bảo tồn, tôn tạo các di tích lịch sử cách mạng,

Trong chương trình hành động của ngành du lịch thực hiện chương trình

kháng chiến, các di sản văn hoá vật thể và phi vật thể của dân tộc, các giá trị

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

văn hoá, nghệ thuật, ngôn ngữ, thuần phong mỹ thuật của cộng đồng các dân

88

tộc trên đất nước ta. Bảo tồn và phát huy văn hoá, văn nghệ dân gian. Kết hợp

hài hoà việc bảo vệ, phát huy các di sản văn hoá với các hoạt động phát triển

kinh tế du lịch [1].

* Mục tiêu phát triển

- Mục tiêu phát triển làng nghề: Phấn đấu tốc độ tăng trưởng giá trị sản

xuất công nghiệp - TTCN giai đoạn 2006-2010 khoảng 20%; Giai đoạn 2011-

2015 khoảng 17,29% [24].

- Mục tiêu phát triển du lịch: “... Phấn đấu đến năm 2010, Việt Nam trở

thành quốc gia phát triển về du lịch trong khu vực, có cơ sở vật chất kỹ thuật

tương xứng, với nhiều sản phẩm du lịch độc đáo, mang bản sắc văn hoá Việt

Nam; đưa du lịch Việt Nam trở thành một điểm đến hấp dẫn của du lịch thế

giới” [9].

Mục tiêu cụ thể [10]:

- Về đón khách quốc tế: Phấn đấu đến năm 2010, Du lịch Việt Nam sẽ

đón được 5,5-6 triệu lượt khách quốc tế và nhịp độ tăng trưởng trung bình đạt

11,4%, 25 triệu lượt khách du lịch nội địa.

- Về thu nhập du lịch: Phấn đấu đến năm 2010, doanh thu du lịch đạt 4-4,

5tỷ USD, đưa tổng sản phẩm du lịch năm 2010 đạt 5, 3 tổng GDP của cả nước

với tốc độ tăng trưởng GDP bình quân đạt 11-11,5%/năm.

đầu tư xây dựng và hoàn thiện 4 khu du lịch tổng hợp quốc gia và 16 khu du

lịch chuyên đề quốc gia; Nâng cấp các tuyến, điểm du lịch quốc gia và quốc

tế, các khu du lịch có ý nghĩa vùng và địa phương; đầu tư xây mới và nâng

cấp hệ thống khách sạn, phấn đấu đến năm 2010 có trên 250.000 phòng khách

sạn, đáp ứng nhu cầu lưu trú của khách.

- Về phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch: Điều tra, lập quy hoạch và

- Về tạo việc làm cho xã hội: Đến năm 2010 Du lịch tạo 1, 4 triệu việc

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

làm cho xã hội, trong đó có 350.000 việc làm trực tiếp.

89

- Phấn đấu đến năm 2010 đưa Việt Nam trở thành một trong những nước

có ngành du lịch phát triển hàng đầu trong khu vực

3.1.3.2. Phương hướng, mục tiêu phát triển làng nghề, du lịch, du lịch sinh

thái của Đảng bộ, chính quyền huyện Đại Từ

* Phương hướng phát triển

- Phương hướng phát triển làng nghề đến 2010 [11].

Phát triển mạnh mẽ các ngành nghề trên mọi lĩnh vực sản xuất và dịch

vụ, tạo điều kiện thuận lợi cho việc hình thành và phát triển ngành nghề, làng

Tập trung phát triển làng nghề ở những nơi đã có một bộ phận hộ nông

nghề nông thôn.

dân có nghề truyền thống; những nơi có điều kiện, lợi thế về nguyên vật liệu,

thị trường tiêu thụ sản phẩm.

Hướng phát triển làng nghề cả về quy mô số hộ và đầu tư sản xuất theo

chiều sâu để đến năm 2010 hình thành những nghề, làng nghề điển hình trong

một số lĩnh vực sản xuất quan trọng.

Tạo mọi điều kiện và giúp đỡ để nơi nào có điều kiện thuận lợi đều có

thể phát triển ngành nghề, làng nghề.

- Phương hướng phát triển du lịch.

cơ sở hạ tầng tiến tới hình thành tua du lịch sinh thái, lịch sử dọc triền Đông

VQG Tam Đảo.

* Mục tiêu phát triển

- Mục tiêu phát triển làng nghề đến năm 2010 [11]:

Đạt từ 8% trở lên số hộ nông dân trực tiếp sản xuất các ngành nghề. Tăng

20% số cơ sở SX ngành nghề ổn định trên từng xã, Thị Trấn và phạm vi toàn

Thu hút các nguồn vốn đầu tư để đầu tư tôn tạo các khu di tích lịch sử,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

huyện. Đến năm 2010 toàn huyện có từ 2 - 3 làng nghề đạt tiêu chí quy định.

90

- Mục tiêu phát triển du lịch [8].

Hình thành rõ các điểm du lịch sinh thái, lịch sử như: Chùa Tây trúc, Đát

Ngao (xã Quân Chu); Hồ Vai Miếu xã Ký Phú); Núi Văn, núi võ và các điểm

thuộc quần thể di tích Lưu Nhân Chú xã Văn Yên; Thác Bom Bo và các điểm

di tích lịch sử xã Mỹ Yên, Khu cửa Tử xã Hoàng Nông; Thác Ba dội (xã Phú

Xuyên). Phấn đấu đến năm 2010 hình thành các tua du lịch sau:

+ Hà Nội - Phổ Yên - Chùa Tây Trúc (xã Quân Chu) - Làng văn hoá dân

tộc Dao xóm Hoà Bình (Quân Chu) - Hồ Vai Miếu (xã Ký Phú) - Di tích lịch

sử Lưu Nhân Chú xã Văn Yên - Bom Bo (xã Mỹ Yên) - Di tích lich sử 27/7

xã Hùng Sơn - Hồ Núi Cốc.

+ Thái Nguyên - Hồ Núi Cốc - Di tích lich sử 27/7 xã Hùng Sơn - Cửa

Tử xã Hoàng Nông - Nơi thành lập chi bộ Đảng đầu tiên của tỉnh Thái Nguyên và

mô hình làng mới xã La Bằng - Thác Ba Dội xã Phú Xuyên - Di tích thanh

niên xung phong và chiến khu Nguyễn Huệ xã Yên Lãng - ATK Tân Trào

(tỉnh Tuyên Quang) - ATK Định Hoá - Thái Nguyên.

+ Thái Nguyên - Hồ Núi Cốc - Di tích lich sử 27/7 xã Hùng Sơn - ATK

Định Hoá (Qua xã Phú Cường, Minh Tiến) - ATK Tân Trào (tỉnh Tuyên

Quang)- Chiến khu Nguyễn Huệ xã Yên Lãng - Thác Ba Dội xã Phúa Xuyên -

Từng bước hình thành các sản phẩm du lịch mang tính đặc thù của huyện

gồm: Du lịch sinh thái - nghỉ dưỡng sức; Du lịch thể thao leo núi; Du lịch mặt

nước; Du lịch lịch sử - văn hoá dân tộc truyền thống.

Hình thành và phát triển đồng bộ các hoạt động dịch vụ phục vụ cho nhu

cầu du lịch của khách du lịch tại các điểm, các tua du lịch.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

Cửa Tử xã Hoàng Nông - Hồ Núi Cốc.

91

3.2. CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU XÂY DỰNG LÀNG NGHỀ KHU DU LỊCH

SINH THÁI CÁC XÃ VÙNG ĐỆM VQG TAM ĐẢO THUỘC HUYỆN ĐẠI TỪ

TỈNH THÁI NGUYÊN

3.2.1. Các giải pháp phát triển làng nghề

3.2.1.1. Giải pháp về đào tạo kỹ thuật

Từ kết quả phân tích cho thấy yếu tố lao động có tác động đến thu nhập

khi phát triển sản xuất thêm các ngành nghề. Vì vậy đào tạo tay nghề kỹ thuật

cho lao động tại khu vực VQG Tam đảo có ý nghĩa quan trọng trong việc

nâng cao thu nhập cho người nông dân trong khu vực.

cơ bản về những ngành nghề ở nông thôn, tạo điều kiện cho nông dân đa dạng

Đào tạo nhân lực cho nông thôn nhằm trang bị cho nông dân các kiến thức

hoá hoạt động sản xuất, kinh doanh để tạo việc làm và tăng thu nhập. Hoạt

động này bao gồm việc xây dựng mạng lưới đào tạo nghề tại nông thôn, xây

dựng chương trình đào tạo nghề và cung cấp giáo viên dạy nghề cho nông dân.

Đào tạo những nông dân điển hình về chế biến chè theo kinh nghiệm

truyền thống, tiếp thu khoa học, xây dựng quy trình chế biến kết hợp giữa kỹ

thuật hiện đại với kinh nghiệm truyền thống, những nông dân này làm nòng

cốt hướng dẫn các hộ nông dân khác chế biến chè.

Khuyến khích và hỗ trợ kinh phí cho những cá nhân, hộ gia đình tiên

phong đi đầu trong việc học nghề có hướng phát triển mạnh và đưa nghề mới

Nâng cao trình độ văn hoá cho nhân dân cư. Tăng cường công tác đào

tạo bồi dưỡng đội ngũ cán bộ quản lý sản xuất kinh doanh các chủ cơ sở

ngành nghề nhất là kiến thức về thị trường.

về cho nhân dân.

3.2.1.2. Giải pháp về thông tin thị trường và tiêu thụ sản phẩm

Từng bước hình thành mạng lưới thông tin trong nông thôn để các hộ

nông dân sản xuất ngành nghề và các cơ sở làng nghề nông thôn được tiếp

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

cận các thông tin về thị trường, giá cả, quy cách và tiêu chuẩn sản phẩm …

92

Tạo lập thị trường cho sản phẩm mũi nhọn của địa phương.

- Có chiến lược cụ thể, có kế hoạch và biện pháp tích cực chủ động tìm

kiếm thị trường. Nhà nước cần coi trọng việc đầu tư và đầu tư thích đáng cho

hoạt động tìm kiếm mở rộng thị trường coi đó là công tác đầu tư tạo việc làm.

- Mở rộng sản xuất và thị trường sản phẩm nông nghiệp sạch, chú trọng

khâu kiểm tra chất lượng sản phẩm nhằm tạo cho người tiêu dùng niềm tin

vào mức độ vệ sinh, an toàn của nông sản, thực phẩm

- Tự nâng cao được mẫu mà chất lượng sản phẩm của mình, tạo lập

hiệu cho sản phẩm chè Đại Từ.

thương hiệu cho sản phẩm của làng nghề đặc biệt chú trong xây dựng thương

- Nhà nước cần hỗ trợ cho các cơ sở sản xuất giới thiệu quảng bá các sản

phẩm của mình thông qua việc tổ chức các hội chợ triển lãm, hội làng nghề.

Giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi cho các làng nghề và hộ điển hình có nghề

tham gia hội trợ triển lãm giới thiệu sản phẩm trong và ngoài tỉnh.

- Bảo đảm nguồn nguyên liệu ổn định lâu dài tại địa phương. Một nguồn

nguyên liệu sẵn có tại chỗ, có chất lượng chắc chắn sẽ tạo ra được những sản

phẩm có sức cạnh tranh cao trên thị trường. Tăng cường các hoạt động liên

kết giữa “3 nhà - Nhà nước, doanh nghiệp, hộ gia đình”. Đảm bảo ổn định

Đa dạng hoá các thành phần kinh tế, tạo sự liên kết chặt chẽ trong quá

trình tổ chức sản xuất và tiêu thụ sản phẩm của làng nghề. Khuyến khích các

chủ hộ có khả năng thành lập doanh nghiệp tư nhân hoặc liên kết thành lập

Công ty TNHH, các tổ hợp tác để cung cấp nguyên liệu và lo bao tiêu sản

phẩm cho bà con nông dân. Xây dựng các cụm công nghiệp tập trung, gắn với

các cơ sở sản xuất nhỏ ở nông thôn làm vệ tinh, đây là hướng cơ bản lâu dài

vùng nguyên liệu cho các doanh nghiệp, nhà máy chế biến.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

để thay đổi bộ mặt nông thôn.

93

Quy hoạch các vùng sản xuất nông sản hàng hóa tập trung gắn với công

nghiệp chế biến và tiêu thụ. Trong đó chú trọng quy hoạch vùng sản xuất chè

chất lượng cao dựa trên những cơ sở như: Ưu thế về chất lượng của diện tích

chè đang sản xuất hiện tại; Tạo thành vùng tập trung để chủ động áp dụng

đồng bộ các biện pháp canh tác khoa học, quản lý chất lượng sản phẩm;

Thuận lợi cho việc giám sát chất lượng, thu mua khối lượng hàng hoá lớn của

khách hàng; Thuận lợi cho kêu gọi đầu tư vào chế biến, tiêu thụ sản phẩm và

tạo cảnh quan phục vụ du lịch sinh thái. Hình thành và nhân rộng mô hình

làng nghề trồng nấm dược liệu và nấm thực phẩm tại xã Văn Yên và các xã

khác trong khu vực

Trong đó trong giai đoạn 2008- 2010 tập trung quy hoạch vùng chè chất

lượng cao ở 4 xã La Bằng, Hoàng Nông, Phú Xuyên, Quân Chu. Đến năm

2010 phấn đấu diện tích chè giống mới 280ha; diện tích áp dụng các biện

pháp kỹ thuật để đạt sản phẩm chất lượng cao 280ha. Nâng diện tích chè sản

xuất chất lượng cao lên 560ha.

Bảng 29: Quy hoạch vùng chè chất lƣợng cao

Năm 2007 (*) Thực hiện 2008- 2010 Kết quả năm 2010

l

ƣ ợ n g

TT

Tên xã

D T c h è

D T c h è

( h a )

i

l ạ i ( h a )

m ớ i ( h a )

m ớ i ( h a )

m ớ i ( h a )

c a n h ( h a )

d o a n h ( h a )

D T c h è k n h

D T c h è t h â m

g i ố n g

D T c h è t r ồ n g

D T c h è t r ồ n g

g i ố n g

D T c h è c h ấ t

c a o ( h a )

1

La Bằng

223

43

10

17

80

70

T ổ n g d i ệ n t í c h 150 233

2 Hoàng Nông

324

44

17

42

100

103

203 341

3 Phú Xuyên

203

30

10

25

60

66

126 213

4 Quân Chu

169

18

8

15

40

41

81 177

Cộng

919

135

45

99

280

280

560 964

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

(* Nguồn: Phòng Nông nghịêp & PTNT huyện)

94

3.2.1.3. Giải pháp về huy động vốn đầu tư

- Cải thiện môi trường đầu tư để tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh

nghiệp, hộ ngành nghề đầu tư, kinh doanh ngay trên địa bàn.

Xây dựng cơ chế quản lý thông thoáng, tạo điều kiện tốt nhất cho các nhà

đầu tư được hoạt động trong địa bàn huyện. Hàng năm tổ chức gặp mặt để đối

thoại với các nhà đầu tư, các doanh nghiệp trên địa bàn. Kịp thời giải quyết các ý

kiến thắc mắc có liên quan đến việc đầu tư của các doanh nghiệp trong huyện.

Làm tốt công tác giải phóng mặt bằng tạo điều kiện thuận lợi cho các

nhà đầu tư tới triển khai các dự án trên địa bàn.

- Huy động vốn tự có của người lao động. Mở rộng hệ thống dịch vụ tín

dụng cho khu vực nông thôn tổ chức các quỹ tín dụng chuyên doanh phục vụ

phát triển TTCN nông thôn. Tăng lượng vốn cho vay từ các nguồn vốn tín

dụng đầu tư phát triển, quỹ hỗ trợ đầu tư quốc gia, quỹ quốc gia xúc tiến việc

làm, Ngân hàng người nghèo và các ngân hàng thương mại quốc doanh. Tạo

điều kiện thuận lợi cho các hộ gia đình, cá nhân và cơ sở làng nghề nông thôn

được vay vốn ở các tổ chức tín dụng, ưu tiên cho vay từ nguồn vốn vay ưu đãi

của Ngân hàng chính sách XH huyện.

Đơn giản hoá thủ tục cho vay vốn của các ngân hàng. Trong các làng

nghề, nên phát triển hình thức cho vay qua các tổ chức đoàn thể ở địa phương.

tại các xã, liên xã trong huyện, trên cơ sở lựa chọn những hộ có nguyện vọng

và điều kiện sản xuất.

Tổ chức thành lập các Tổ hợp tác hoặc Hợp tác xã sản xuất ngành nghề

3.2.1.4. Giải pháp phát triển đồng bộ và rộng khắp các thành phần kinh tế

- Phát triển đầy đủ các loại hình tổ chức sản xuất vật chất, kinh doanh

dịch vụ.

Hộ nông dân, các trang trại đảm nhiệm nhiệm vụ sản xuất và cung ứng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

các sản phẩm và dịch vụ nhỏ: Sản phẩm chè, chè nguyên liệu, nấm... phục vụ

95

nhu cầu xã hội; tạo cảnh quan thiên nhiên từ những đồi chè và các dịch vụ

nhỏ phục vụ du lịch sinh thái.

HTX đảm nhiệm các khâu về dịch vụ sản xuất, thu gom, trao đổi, tiếp

nhận thông tin.

Doanh nghiệp sản xuất đảm nhận công viêc chế biến và tiêu thụ chè, sản

xuất nấm, nấm giống, hỗ trợ các hộ sản xuất trong kỹ thuật, bao tiêu sản phẩm.

Doanh nghiệp dịch vụ cung ứng các sản phẩm phục vụ du lịch, du lịch

sinh thái.

- Thực hiện liên kết kinh tế giữa doanh nghiệp với nông dân cụ thể:

+ Liên kết về sản xuất:

Hộ nông dân sử dụng giá trị quyền sử dụng đất để góp vốn cổ phần, liên

doanh, liên kết với doanh nghiệp, hoặc cho doanh nghiệp thuê đất, sau đó

nông dân được sản xuất chè trên đất đã góp cổ phần, liên doanh, liên kết, hoặc

cho thuê và bán lại chè nguyên liệu cho doanh nghiệp. Doanh nghiệp chuyển

giao tiến bộ kỹ thuật cho nông dân, đầu tư ứng trước vật tư kỹ thuật cho nông

dân, tạo sự gắn kết bền vững giữa nông dân và doanh nghiệp.

Nông dân vừa cung ứng nguyên liệu, vừa tham gia cổ phần doanh nghiệp

Doanh nghiệp chế biến vừa tiêu thụ chè nguyên liệu, vừa tham gia cổ

phần vào hợp tác xã chè của nông dân.

+ Liên kết về cung ứng dịch vụ phục vụ du lịch: Doanh nghiệp du lịch

tiêu thụ các sản phẩm từ các hộ nông dân, trang trại. Hộ nông dân, các trang

trại liên kết với doanh nghiệp cung ứng dịch vụ du lịch trong việc tạo cảnh

chế biến.

hút khách du lịch.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

quan môi sinh, tổ chức các hoạt động văn hóa nghệ thuật, ẩm thực, trà đạo thu

96

3.2.2. Các giải pháp phát triển du lịch

3.2.2.1. Đầu tư các cơ sở hạ tầng khu du lịch

Đầu tư tôn tạo hệ thống các khu di tích lịch sử, đền chùa, các điểm du

lịch thắng cảnh, Trong đó chú ý quan tâm đến việc trùng tu nâng cấp, bảo tồn

và phát huy các di tích lịch sử để thu hút khách du lịch, để lưu truyền văn hoá

cho đời sau qua đó để lan toả, giao lưu văn hoá, thu hút khách du lịch bởi

“...Các công trình văn hoá là điểm đến được quan tâm hàng đầu của dòng

khách du lịch” [21].

Đầu tư xây dựng các khu vui chơi giải trí, các khu du lịch nghỉ dưỡng,

Đầu tư cơ sở hạ tầng thiết yếu phục vụ cho hoạt động du lich: điện,

nghỉ ngơi.

đường giao thông, hệ thống nước sạch, y tế, giáo dục...

3.2.2.2. Giải pháp về tuyên truyền quảng bá các sản phẩm du lịch

Xây dựng chương trình tuyên truyền quảng bá các sản phẩm du lịch thông

qua các phương tiện thông tin, các hội chợ, lễ hội văn hoá của địa phương.

Tổ chức tốt các hoạt động lễ hội văn hoá của địa phương như lễ hội Núi

Văn Núi Võ, lễ hội nghè 27/7 Hùng Sơn..., tổ chức lễ hội du lịch làng nghề

thường niên nhằm quảng bá những sản phẩm của làng nghề.

Xây dựng kế hoạch đào tạo nguồn nhân lực phục vụ công tác du lịch

trong đó cần chú trọng chất lượng nguồn nhân lực. Xây dưng đội ngũ làm du

địa phương.

lịch phải hiểu về lịch sử để tuyên truyền, giới thiệu, lan toả lịch sử, văn hoá

3.2.3. Các giải pháp phát triển làng nghề, khu du lịch

3.2.3.1. Quy hoạch các khu du lịch, khu vui chơi giải trí gắn với các làng nghề

* Khu du lịch Đền Quân Chu - Lán Than - Đát Ngao - chùa Thiên

Tây Trúc và du lịch sinh thái chè

- Đát Ngao:

Nằm ở phía Tây của xã Quân Chu từ suối Đền trên đường chính tỉnh lộ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

ĐT261 vào khoảng 2,5km, Đát Ngao là một thác nước có chiều dài khoảng

97

2km, đỉnh núi phía trên Đát Ngao có một mặt bằng rộng (khoảng vài chụcha).

Khí hậu trên đỉnh núi khá mát mẻ vào mùa hè. Đây là một địa điểm thích hợp

cho việc phát triển một khu nghỉ dưỡng, nghỉ cuối tuần. Đát Ngao là một

điểm thắng cảnh còn hoang sơ với ưu thế về địa hình và cảnh quan thiên

nhiên nên Đát Ngao sẽ là một trong những trọng tâm phát triển hoạt động du

lịch của huyện trong những năm tới.

Định hướng phát triển:

+ Quy hoạch mặt bằng phía trên đỉnh Đát Ngao xây dựng hệ thống nhà

hàng, khách sạn, khu vui chơi giải trí phục vụ cho cả cụm du lịch xã Quân Chu.

+ Xây dựng hệ thống đường mòn liên kết các điểm du lịch tự nhiên,

lịch sử, văn hoá như: đền Quân Chu, Lán Than, chùa Tây Trúc tạo thành một

chương trình du lịch mới hấp dẫn.

+ Hình thành làng nghề chế biến chè: Đầu tư nâng cao chất lượng cây

chè, cải tiến công nghệ chế biến chè khô. Hình thành các khu đồi chè vừa đáp

ứng cho việc phát triển sản phẩm chè, đồng thời hình thành mô hình du lịch

vùng đồi, du lịch thăm đồi chè và phát triển hình thức nghệ thuật ẩm trà phục

vụ khách du lịch.

- Đền Quân Chu:

Nằm cạnh suối Đền trên đường tỉnh lộ ĐT261. Đền thờ Mẫu Thượng

trục đường tỉnh lộ ĐT261, bên cạnh đền là một dòng suối nhỏ. Khuôn viên

của đền trước kia khá rộng, tuy nhiên do không có sự quản lý nên diện tích của đền hiện nay chỉ còn khoảng 600m2. Quy mô của đền Quân Chu nhỏ nên

các ban thờ phật và thờ mẫu được xây dựng nhỏ hẹp, hệ thống tượng phật còn

đơn giản, các ban thờ phân bố chưa hợp lý và kiến trúc của đền do được xây

Ngàn và thờ phật. Đây là một ngôi đền nhỏ có vị trí thuận lợi nằm ngay sát

dựng lắp ghép nên chưa thể hiện được sự uy nghiêm của nó cũng như không

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

thuận tiện cho du khách đến hành lễ.

98

Định hướng phát triển:

+ Tu sửa và nâng cấp đền có quy mô lớn hơn, giải toả các hộ dân lấn

chiếm đất chùa trái phép để mở rộng khuôn viên của chùa về phía suối Đền.

+ Xây dựng thêm hệ thống tượng phật đầy đủ các ban bệ và có quy mô.

+ Kè bờ, khơi thông dòng chảy của suối Đền vừa tạo vẻ linh thiêng vừa

hữu tình cho ngôi đền.

- Chùa Thiên Tây Trúc:

Toạ lạc trên lưng trừng núi, bao quanh là rừng tre, phía sau chùa có

dòng suối chảy qua. Chùa nằm ở phía Tây của xã Quân Chu từ suối Đền trên

tỉnh lộ ĐT261 vào khoảng 3km. Có thể nói chùa Thiên Tây Trúc có vị trí đẹp,

có thể tạo thành một điểm du lịch tín ngưỡng kết hợp với tự nhiên hấp dẫn

không chỉ đối với người dân địa phương mà còn thu hút được cả du khách

thập phương. Hiện nay kiến trúc còn rất đơn giản với 2 gian nhà cấp 4 lợp

ngói prôximăng. Gian trong thờ phật, gian ngoài thờ Mẫu. Hệ thống tượng

phật còn sơ sài. Hiện chùa đang được hộ dân trông coi quản lý và phục vụ chủ

yếu cho tín ngưỡng của người dân địa phương.

Định hướng phát triển:

+ Xây dựng mới ngôi chùa với quy mô lớn hơn theo kiến trúc mái cong

của ngôi chùa truyền thống Việt Nam với đầy đủ hệ thống tượng phật và các

ban thờ mẫu.

đồi và lên vườn quốc gia Tam Đảo để du khách vừa có thể đến hành lễ vừa

được thưởng ngoạn cảnh quan thiên nhiên.

+ Hình thành con đường mòn chạy quanh chùa tới dòng suối dưới chân

- Lán Than:

Nằm phía dưới chân chùa Tây Trúc, trước kia là nơi đóng quân của đội

Cứu quốc quân Phạm Hồng Thái. Hiện nay di tích này chỉ còn lại nền lán.

Lán Than nằm trên một khu vực đất trống, xung quanh chỉ có các loại cây bụi

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

và cây nhỏ.

99

Định hướng phát triển:

+ Trên cơ sở hiện trạng khôi phục lại khu vực lán đóng quân của đội

Cứu quốc quân Phạm Hồng Thái, xây dựng nhà lưu niệm trưng bày những

hình ảnh và hiện vật về đội Cứu quốc quân.

+ Trồng cây xanh để phủ mát khu vực lán và diện tích vùng đồi xung quanh.

* Điểm du lịch sinh thái Hồ Vai Miếu, du lịch lịch sử Núi Văn, Núi

Võ tại xã Văn Yên, Ký Phú kết hợp tham quan làng nghề trồng nấm

Hồ Vai Miếu nằm ở phía Tây Nam của xã Ký Phú từ suối cầu bến trên

tỉnh lộ 261 vào theo hướng Tây khoảng 2km. Đây là hồ nhân tạo mục đích

chính là phục vụ tưới tiêu nông nghiệp cho xã Ký Phú và các xã lân cận. Mặt

hồ được tạo ra do đắp đập để ngăn dòng chảy từ trong núi. Tuy mặt hồ không

rộng nhưng cảnh quan xung quanh hồ khá đẹp, có thể phát triển thành một

khu nghỉ dưỡng, nghỉ cuối tuần và tổ chức các cuộc dã ngoại, cắm trại. Đây

hiện đang là một điểm được biết đến nhiều hơn cả nên số lượng khách tham

quan vào mùa hè đông hơn, nhưng chủ yếu là các đối tượng thanh niên, học

sinh đi dã ngoại. Các hộ dân xung quanh khu vực hồ lòng kinh doanh chủ yếu

là dịch vụ giải khát và có một số hộ dân kinh doanh dịch vụ tàu nhỏ đưa đón

khách thăm quan...

Định hướng phát triển:

+ Tại vị trí chân đập: Quy hoạch khu vực phía ngoài chân đập dọc theo

sạn, nhà hàng, khu vui chơi giải trí, bến bãi...

+ Khu vực lòng hồ: Mở rộng lòng hồ tạo mặt nước để tận dụng và phát

triển các loại hình dịch vụ mặt nước như: Du thuyền thăm hồ, bơi thiên nga,

xây dựng các chòi câu cá thư giãn...; mở rộng lòng suối từ mặt hồ vào phía

trong thác nước để cho các thuyền nhỏ có thể đi lại; hình thành các con đường

đường nhánh từ trục đường chính vào chân đập để xây dựng hệ thống khách

mòn dọc theo bờ suối lên vườn rừng quốc gia Tam Đảo để tạo thuận lợi cho

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

các chương trình đi picnic đến chân thác nước và lên vườn rừng.

100

+ Khu vực thượng nguồn gần thác nước: Mở rộng và cải tạo các đủng

nước tạo thành các bãi tắm tự nhiên; Tận dụng một số mặt bằng sẵn có quy

hoạch thành các khu cắm trại nghỉ ngơi cho các cuộc picnic

+ Thực hiện các dự án trồng rừng, bảo vệ nguồn nước, bảo vệ vệ sinh

môi trường.

+ Đa dạng hoá các loại hình dịch vụ, xây dựng các chương trình du lịch

picnic và các sản phẩm du lịch khác nhằm thu hút khách du lịch lưu trú qua

đêm, biến Hồ Vai Miếu thành điểm đến thường xuyên của du khách.

+ Hình thành làng nghề trồng nấm tại xã Văn Yên, Ký Phú tạo sản

phẩm phục vụ khách du lịch.

* Điểm du lịch làng nghề chế biến chè, du lịch dã ngoại ngắm cảnh,

tắm suối Cửa Tử xã Hoàng Nông

Nằm ở phía Tây của xã Hoàng Nông cách trung tâm xã khoảng 3km

với diện tích tự nhiên khoảng 10ha, điểm du lịch sinh thái Cửa Tử có điều

kiện tự nhiên lý tưởng. Có rừng núi, có sông suối và đặc biệt là nguồn nước

trong sạch và mát lạnh vào mùa hè. Cửa Tử cách xa trung tâm thị trấn, đường

nhánh từ quốc lộ 37 vào Cửa Tử là đường đất đi lại chưa thuận tiện. Đây là

điểm thu hút nhiều khách du lịch chủ yếu là đối tượng thanh thiếu niên nhất là

vào dịp nghỉ lễ và mùa hè.

+ Quy hoạch và bảo vệ tài nguyên rừng, nguồn nước.

+ Quy hoạch và mở rộng một số đủng nước lớn tạo bãi tắm tự nhiên.

+ Mở rộng lòng suối tạo dòng chảy lớn hơn, hấp dẫn hơn.

+ Hình thành các con đường mòn chạy dọchai bên bờ dòng suối tạo nên

chương trình du lịch dã ngoại ngắm cảnh, tắm suối.

Định hướng phát triển:

+ Quy hoạch diện tích phía ngoài Cửa Tử thành các khu khách sạn, nhà

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

hàng, vui chơi giải trí, bến bãi…

101

+ Hình thành làng nghề chế biến chè: Đầu tư nâng cao chất lượng cây

chè, cải tiến công nghệ chế biến chè khô. Hình thành các khu vườn chè vừa

đáp ứng cho việc phát triển sản phẩm chè, đồng thời hình thành mô hình du

lịch vùng đồi, du lịch thăm đồi chè và phát triển hình thức nghệ thuật ẩm trà

phục vụ khách du lịch.

* Điểm du lịch sinh thái chè, du lịch leo núi Thác Ba Dội Phú Xuyên

Nằm ở phía Tây Nam xã Phú Xuyên từ quốc lộ 37 về phía Tây qua hồ

Vai Bành khoảng 3 km. Thác Ba Dội còn giữ nguyên vẻ hoang sơ, có điều

kiện tự nhiên lý tưởng, có dòng suối chạy dài, có thác cao tạo nên cảnh quan

thiên nhiên tuyệt đẹp. Suối chảy vào hồ Vai Bành, là một hồ nhân tạo phục vụ

cho việc tưới tiêu nông nghiệp.

Định hướng phát triển:

+ Phía trên hồ: Cải tạo các đủng nước thành các bãi tắm, xây dựng hệ

thống đường lên thác, lên núi phục vụ khách đi picnic; Trồng rừng, bảo vệ

cảnh quan thiên nhiên.

+ Khu vực lòng hồ: Đầu tư mở rộng lòng hồ; Chọn những điểm thuận

lợihai bên bờ hồ để quy hoạch thành các điểm xây dựng nhà sàn, bán hàng lưu

niệm, chòi câu cá, bến bãi đỗ xe,… tạo thuận lợi cho du khách đến thăm quan.

+ Hình thành làng nghề chế biến chè trên cơ sở mô hình CLB chè sạch

xã Phú Xuyên: Đầu tư nâng cao chất lượng cây chè, cải tiến công nghệ chế

phẩm chè, đồng thời hình thành mô hình du lịch vùng đồi, du lịch thăm đồi

chè và phát triển hình thức nghệ thuật ẩm trà phục vụ khách du lịch.

biến chè khô. Hình thành các khu đồi chè vừa đáp ứng cho việc phát triển sản

* Điểm du lịch sinh thái Bom Bom - ghềnh Tổ Chim xã Mỹ Yên

Bom Bom là một điểm thắng cảnh có diện tích tự nhiên khoảng 3ha,

cách trung tâm xã Mỹ Yên 3km về phía Tây. Tài nguyên gồm có rừng núi,

nguồn nước, dòng suối tự nhiên, các bãi đá. Hiện nay rừng tự nhiên đã bị khai

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

thác một phần làm ảnh hưởng đến cảnh quan thiên nhiên.

102

Ghềnh tổ chim là một điểm du lịch sinh thái với diện tích tự nhiên

khoảng 5ha cách trung tâm xã Mỹ Yên khoảng 3km về phía Tây. Đây là điểm

du lịch vẫn còn giữ được cảnh quan thiên nhiên.

Cả hai điểm du lịch trên tạo thành một quần thể du lịch sinh thái đẹp,

thu hút được đông đảo tầng lớp thanh thiếu niên đến thăm quan, picnic vào

mùa hè.

Định hướng phát triển:

+ Quy hoạch để bảo vệ nguồn tài nguyên nước, tài nguyên rừng.

+ Xây dựng đường lên thượng nguồn, đường lên núi để cho du khách

đến thăm quan.

+ Cải tạo, xây dựng các bãi tắm.

+ Quy hoạch khu kinh doanh dịch vụ giải khát, lưu trú, bến bãi…

3.2.3.2. Hình thành các điểm du lịch tham quan làng nghề

Đại Từ là huyện giàu tiềm năng về du lịch với nhiều điểm di tích văn

hoá, lịch sử đã được công nhận, vì vậy phát triển văn hoá du lịch làng nghề có

ý nghĩa quan trọng góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động du lịch trên địa

bàn, cải thiện đời sống nhân dân. Để làm được việc này cần phải tập trung:

- Xây dựng làng nghề văn minh, xanh, sạch, đẹp. Trong đó chú trọng vào

thanh bình, thay đổi thói quen canh tác của người sản xuất chè, tạo cho người

dân ý thức trồng và sản xuất, chế biến chè an toàn, tạo vùng chè nguyên liệu

sạch, sản phẩm chè sạch phục vụ khách du lịch; xây dựng điểm du lịch làng

nghề trồng nấm và cung cấp sản phẩm nấm sạch cho khách du lịch.

- Tạo các sản phẩm độc đáo, đa dạng, có nhãn hiệu, thương hiệu tặng,

đầu tư khu du lịch sinh thái chè với mục đích tạo môi trường du lịch làng quê

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

khuyến mại cho khách du lịch...

103

3.2.4. Các giải pháp ở tầm vĩ mô

3.2.4.1. Về tổ chức quản lý

Tăng cường sự lãnh đạo của các cấp uỷ Đảng, sự quản lý của Nhà nước

về phát triển ngành nghề; hàng năm các cấp uỷ Đảng phải ra nghị quyết về

phát triển ngành nghề trên địa bàn của mình và thể chế hoá Nghị quyết bằng

các chương trình hành động cụ thể.

Tăng cường sự phối hợp chặt chẽ giữa các phòng ban liên quan và

UBND các xã, Thị trấn trong tổ chức triển khai thực hiện; Mặt Trận Tổ Quốc

và các Đoàn thể nhân dân tăng cường vận động, gây dựng phong trào phát

triển ngành nghề nhằm giải quyết lao động, tăng thu nhập cho nhân dân.

Các phòng ban liên quan và UBND các xã,Thị trấn phân công cán bộ

phụ trách, theo dõi và tổ chức thực hiện phát triển ngành nghề theo chương

trình, kế hoạch đề ra hàng năm của huyện.

3.2.4.2. Giải pháp về cơ chế chính sách

Tích cực triển khai và hướng dẫn thực hiện để các làng nghề nông thôn

trên địa bàn huyện được hưởng các các chính sách theo Quyết định

số:2020/QĐ-UB ngày 28/8/2003 của UBND tỉnh Thái Nguyên về ban hành

chính sách khuyến khích phát triển làng nghề nông thôn trên địa bàn tỉnh Thái

Nguyên (Sở Nông Nghiệp &PTNT đã hướng dẫn tại văn bản số 314 /CV-HD-

Trên cơ sở chế độ chính sách của Trung ương, của Tỉnh cần ưu tiên cho

các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân vay vốn để đầu tư xây dựng mới và mở rộng

quy mô sản xuất các ngành nghề; tạo mọi điều kiện cho các đối tượng vay vốn

ưu đãi với lãi xuất thấp, định mức và thời gian vay phù hợp để phát triển

ngành nghề.

NN ngày 04/5/2004).

Vận dụng các chính sách miễn giảm thuế với các cơ sở sản xuất trong

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

những năm đầu để khuyến khích ngành nghề phát triển.

104

Cấp uỷ Đảng các cấp, đặc biệt là ở cấp xã có Nghị quyết về phát triển

kinh tế địa phương theo các lĩnh vực: Làng nghề nông thôn, du lịch ở đơn vị

mình và định kỳ kiểm điểm, kiểm tra đôn đốc thực hiện.

Tăng cường trách nhiệm của UBND xã, Thị trấn, các ngành chức năng

để thực hiện quản lý Nhà nước, cụ thể:

Chính quyền địa phương tạo điều kiện thuận lợi cho cho việc thuê đất để

phát triển ngành nghề nông thôn, giải quyết việc làm cho người lao động. Có

chính sách miễn giảm thuế đất và tiền thuê đất để mở rộng quy mô phát triển

ngành nghề.

Cần nâng cao vai trò, năng lực của đội ngũ cán bộ ở các xã vì thực tế cho

thấy đây là lực lượng có quyết định rất lớn tới sự phát triển của các làng nghề

nhất là việc tiếp thu nghề mới.

Tuyên truyền, phổ biến luật Du lịch đến các chủ thể liên quan đến hoạt

động du lịch, Nhà nước thực hiện nhiệm vụ quản lý các hoạt động du lịch

diễn ra trên địa bàn theo luật định

Khuyến khích và tạo điều kiện để huy động sự tham gia và đóng góp của

các tổ chức và cá nhân vào việc bảo vệ tài nguyên, môi trường du lịch.

3.2.4.3. Giải pháp về phát triển cơ sở hạ tầng

Quy hoạch phát triển cơ sở hạ tầng của các xã vùng đệm VQG Tam Đảo

thuộc huyện Đại Từ.

- Tận dụng và khai thác tốt nguồn vốn cấp quyền sử dụng đất tại các khu

quy hoạch khu dân cư của các xã, thị trấn trong huyện để xây dựng cơ sở hạ

tầng nông thôn. Hàng năm huyện cân đối một phần ngân sách để kích cầu

cùng với nguồn vốn nhân dân đóng góp để đầu tư xây dựng đường bê tông

nông thôn cho các xã, thị trấn.

Huy động các nguồn vốn để đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng.

- Huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn từ bên ngoài, nhất là

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

các nguồn vốn tập trung của Chính phủ để đầu tư có trọng điểm, tạo được sự

105

bứt phá trong việc xây dựng kết cấu hạ tầng cho các xã, thị trấn dọc triền

đông VQG Tam Đảo.

- Vận động sự ủng hộ, đóng góp của nhân dân trong việc triển khai các

dự án xây dựng cơ sở hạ tầng như: Hiến đất và tài sản, đóng góp bằng ngày

công lao động, bằng tiền trong các lĩnh vực giải phóng mặt bằng xây dưng

công trình, làm đường bê tông,

3.2.4.4. Giải pháp về môi trường

Thực hiện các hỗ trợ các nhóm xã hội chính, các hoạt động nhằm thúc

đẩy phát triển bền vững bao gồm:

* Đối với Phụ nữ:

Tăng cường giáo dục, đào tạo, tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức về

mọi mặt, trình độ nghề nghiệp và năng lực quản lý kinh tế, xã hội và bảo vệ

môi trường cho phụ nữ.

Hỗ trợ phụ nữ làm kinh tế, tạo việc làm và xóa đói giảm nghèo: Mở rộng

huy động vốn và hình thành quỹ tín dụng hỗ trợ phụ nữ nghèo; Khuyến nông,

khuyến lâm, đào tạo nghề phi nông nghiệp cho phụ nữ; Thành lập các tổ hợp

tác nhằm tạo việc làm cho phụ nữ và hỗ trợ lẫn nhau trong kinh doanh; Hình

thành phong trào lựa chọn mô hình tiêu dùng hợp lý, chống lãng phí tài

nguyên và giảm thiểu ô nhiễm môi trường.

về bình đẳng giới.

Tham gia bảo vệ và phát triển các nguồn tài nguyên thiên nhiên tại địa

phương: Phát động phong trào sử dụng tiết kiệm nhiên liệu, năng lượng và

dùng các nguồn năng lượng sạch trong sinh hoạt gia đình; Phát động phong

trào phụ nữ đi đầu trong việc thực hiện mô hình tiêu dùng hợp lý, tiết kiệm và

Tham gia xây dựng và giám sát việc thực hiện các chính sách, pháp luật

chống lãng phí; Xây dựng các mô hình phụ nữ tự quản lý tài nguyên thiên

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

nhiên và bảo vệ môi trường ở cộng đồng.

106

* Đối với thanh, thiếu niên:

Huy động thanh, thiếu niên tham gia chủ động và tích cực hơn vào quá

trình phát triển kinh tế-xã hội và bảo vệ môi trường của địa phương, đặc biệt

là những chính sách có liên quan trực tiếp đến quyền lợi của thanh, thiếu niên

và liên quan đến tương lai lâu dài của nhiều thế hệ mai sau.

Hỗ trợ thanh niên tự tạo thêm việc làm bằng những chính sách ưu đãi về

quyền sử dụng đất đai, cho vay vốn với lãi suất ưu đãi, miễn giảm thuế,

hướng dẫn kỹ thuật, nghiệp vụ quản lý, tìm thị trường tiêu thụ...

Nhân rộng những điển hình tiên tiến về doanh nghiệp thanh niên, dự án

do thanh niên làm chủ, nhà doanh nghiệp trẻ, đặc biệt đối với những dự án đòi

hỏi sự gắn kết lâu dài lợi ích của những người thực hiện đối với kết quả công

việc như trồng rừng, khai phá vùng đất mới, bảo vệ tài nguyên thiên nhiên và

môi trường.

* Đối với nông dân:

Nâng cao trình độ dân trí, đào tạo nghề nghiệp và hướng dẫn kiến thức

kỹ thuật, kinh tế và xã hội cho nông dân.

Động viên nông dân tham gia tích cực vào các hoạt động bảo vệ môi

trường nông nghiệp thông qua việc sử dụng thuốc trừ sâu, phân hoá học theo

đúng qui định; ứng dụng các kỹ thuật sản xuất nông sản sạch.

kinh tế hộ gia đình theo hệ sinh thái vườn-ao-chuồng (VAC), vườn-ao-

chuồng-rừng (VACR).

* Đối với hoạt động phát triển du lịch.

Lồng ghép quy hoạch phát triển văn hoá, xã hội, bảo vệ môi trường với

quy hoạch phát triển và kinh doanh du lịch. Kiện toàn bộ máy quản lý nhà

Xây dựng, phổ biến và ứng dụng rộng rãi các mô hình thành công về

nước về du lịch, trong đó lồng ghép những yêu cầu phát triển bền vững vào

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

công tác quản lý nhà nước về du lịch.

107

Thực hiện đánh giá tác động môi trường đối với tất cả các dự án phát

triển và kinh doanh du lịch.

Hỗ trợ các cộng đồng dân cư tham gia quản lý công tác du lịch trên địa

bàn của địa phương nhằm tăng thêm lợi ích kinh tế, đồng thời tham gia giám

sát, bảo đảm giảm tới mức thấp nhất những tác động tiêu cực và rủi ro của du

lịch đối với môi trường, truyền thống văn hóa và điều kiện sống của nhân dân

địa phương.

Tăng cường đầu tư, đẩy mạnh tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức

cho mọi người để bảo tồn những di sản tự nhiên, lịch sử và văn hóa dân tộc.

Huy động sự tham gia rộng rãi của các cấp chính quyền, doanh nghiệp kinh

doanh du lịch và cộng đồng dân cư trong việc phát triển du lịch sinh thái và

văn hóa, bảo vệ di sản và môi trường.

Xây dựng, ban hành và thực hiện các chính sách, pháp luật nhằm thu hút

đầu tư cho việc phát triển và bảo vệ rừng. Hỗ trợ nhân dân trồng và bảo vệ

rừng, sử dụng có hiệu quả đất rừng được giao khoán. Khuyến khích cải thiện

đời sống thông qua sử dụng bền vững rừng và quản lý rừng theo các nhóm

cộng đồng dân cư. Trao các hợp đồng bảo vệ rừng cho các cá nhân, hộ gia

đình, các nhóm cộng đồng dân cư để bảo đảm công tác bảo vệ và quản lý phù

hợp với các khu rừng phòng hộ Triển khai các chính sách chia sẻ lợi nhuận

tham gia vào công tác quản lý và bảo vệ rừng.

* Đối với hoạt động của các hộ sản xuất, các cơ sở ngành nghề,làng nghề.

Thoái hóa đất đang là xu thế phổ biến đối với nhiều vùng rộng lớn ở Việt

Nam, đặc biệt là vùng đồi núi. Các dạng thoái hoá đất chủ yếu là: xói mòn,

rửa trôi, đất có độ phì nhiêu thấp và mất cân bằng dinh dưỡng, đất bạc màu,

phù hợp trong việc bảo vệ rừng nhằm khuyến khích nhân dân địa phương

khô hạn. nguyên nhân chủ yếu do phương thức canh tác còn lạc hậu; tình

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

trạng chặt phá, đốt rừng bừa bãi.

108

Quy hoạch và quản lý sử dụng tài nguyên đất đối với tất cả các đối tượng

sử dụng đất; Nghiên cứu và áp dụng các hệ thống sản xuất nông-lâm-ngư

nghiệp liên hoàn nhằm bảo đảm hiệu quả phát triển kinh tế-xã hội và bảo vệ

môi trường.

Áp dụng các biện pháp kỹ thuật tổng hợp (nông học, sinh học, hóa học,

cơ học...) và đầu tư thâm canh sử dụng đất theo chiều sâu.

Tái tạo lớp phủ thực vật bằng cây rừng hoặc tổ hợp nông-lâm kết hợp để

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

bảo vệ độ phì nhiêu của đất và sử dụng bền vững đất dốc.

109

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

I. Kết luận

Nước ta là một nước nông nghiệp, có đến 80% dân số ở nông thôn, một

đặc điểm lớn của nghề nông là dân số đông và có khoảng thời gian nông nhàn

dài. Để sử dụng lao động của các hộ gia đình một cách hợp lý, thì giải pháp

hữu hiệu nhất đó là phát triển ngành nghề ngay tại địa phương. Phát triển

ngành nghề nông thôn, không những giải quyết được công ăn việc làm, tăng

thu nhập cho người dân mà còn tạo ra được những sản phẩm độc đáo, chứa

Phát triển du lịch ở Việt Nam đang được coi là một giải pháp quan

đựng, bảo lưu giá trị văn hoá tinh thần, truyền thống của dân tộc.

trọng trong phát triển kinh tế xã hội. Đây được coi là ngành công nghiệp

không khói tạo ra một giá trị sản xuất và xuất khẩu to lớn. Trên cơ sở khai

thác có hiệu quả lợi thế về điều kiện tự nhiên, sinh thái, truyền thống văn hoá

lịch sử, huy động tối đa nguồn lực trong nước và tranh thủ sự hợp tác, hỗ trợ

quốc tế để góp phần thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.

Vấn đề đặt ra là phát triển kinh tế - xã hội nói chung và phát triển làng

nghề, khu du lịch bền vững nói riêng là mục tiêu quan trọng mà Việt Nam và

nhiều nước trên thế giới đang quan tâm. Đó là phải phát triển như thế nào để

các thế hệ hiện nay và trong tương lai có được cuộc sống hạnh phúc về vật

Sự phát triển kinh tế xã hội của huyện Đại Từ cũng đòi hỏi tuân thủ theo

những quy luật chung của đất nước, trên cơ sở khai thác hiệu quả mọi nguồn lực

đểt thúc đẩy kinh tế tăng trường nhanh và bền vững [2]. Qua nghiên cứu đặc

điểm, tình hình kinh tế xã hội huyện Đại Từ và các xã vùng đệm VQG Tam Đảo

chúng ta thấy cần thiết xây dựng mô hình làng nghề, các khu du lịch sinh thái, du

chất cùng như tinh thần.

phát triển nông thôn bền vững. Trong giai đoạn 2008 - 2010 chú trọng tập trung:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

lịch lịch sử đề nhằm mục tiêu phát triển kinh tế xã hội địa phương gắn với việc

110

- Xây dựng mô hình làng nghề trồng nấm, làng nghề trồng, chế biến chè.

- Xây dựng hoàn thiện các tua du lịch, loại hình du lịch và các dịch vụ

phục vụ du lịch dọc triền Đông VQG Tam Đảo.

- Hình thành và xây dựng mô hình du lịch làng nghề gắn với sản xuất và

chế biến chè.

II. Kiến nghị

1. Đối với nhà nước

Đẩy mạnh cải cách hành chính, tinh giảm các thủ tục hành chính, tạo

điều kiện thuận lợi về thuê đất, xuất, nhập khẩu hàng hoá... cho các đối tác

đầu tư.

Hỗ trợ về vốn và kỹ thuật cho phát triển làng nghề như xây dựng cơ sở

hạ tầng, vốn đầu tư kỹ thuật, vốn cải tạo và đảm bảo môi trường.

Ổn định, kiềm chế và đẩy lùi lạm phát kinh tế trong giai đoạn hiện nay.

Tạo môi trường kinh tế tài chính lành mạnh cho đầu tư phát triển.

2. Đối với tỉnh Thái Nguyên, huyện Đại Từ

Tăng cường sự quản lý của nhà nước đối với phát triển các ngành nghề

công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp địa phương, các hoạt động du lịch trên địa

bàn. Cải thiện môi trường đầu tư để thu hút các nhà đầu tư vào địa bàn.

- Tạo môi trường thuận lợi thủ tục đầu tư, ưu đãi về thuê đất, thuê mặt

- Xây dựng quy hoạch phát triển ngành chè, du lịch trên địa bàn

- Hỗ trợ trong công tác xúc tiến thương mại, tìm kiến thị trường cho các

sản phẩm sản xuất của làng nghề. Xây dựng kế hoạch, chương trình quảng bá

các sản phẩm du lịch của địa phương. Xúc tiến công tác xây dựng thương

hiệu cho sản phẩm chè Thái Nguyên.

nước, các loại thuế...

- Hỗ trợ về vốn để phát triển sản xuất trong các làng nghề đặc biệt là vốn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

vay ưu đãi, tránh thủ trục phiền hà, phức tạp.

111

- Có kế hoạch đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn đặc biệt là hệ

thống đường giao thông, y tế, nước sạch, giáo dục...

- Tổ chức mở rộng các hoạt động đào tạo nghề trên địa bàn về số lượng

và chất lượng.

Có quy hoạch chi tiết về bảo vệ môi trường và các tiểu chuẩn về môi

trường tại làng nghề, các khu du lịch.

3. Đối với các hộ sản xuất, tổ sản xuất, HTX, doanh nghiệp, công ty

- Cần tranh thủ sự giúp đỡ, ủng hộ của các cơ quan, đoàn thể, chính

quyền địa phương để triển khai hoạt động có hiệu quả.

- Chủ động nắm bắt thường xuyên các chủ trương, định hướng phát triển

của nhà nước để xây dựng kế hoạch sản xuất phù hợp. Tránh tình trạng sản

xuất ồ ạt theo phong trào khi giá cao, thu hẹp sản xuất khi sản phẩm không

tiêu thụ được gây mất ổn định thị trường, tổn thất về kinh tế.

- Chủ động trong việc tìm kiếm thị trường, đặc biệt là thị trường tiêu thụ

trong nước, liên kết chặt chẽ với các cơ sở sản xuất lớn về sản xuất cũng như

tiêu thụ sản phẩm.

- Thành lập các câu lạc bộ, các hiệp hội ngành nghề để trao đổi thông tin,

kinh nghiệm. Tổ chức liên kết, liên danh để có đủ năng lực thực hiện các hợp

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

đồng lớn.

112

TÀI LIỆU THAM KHẢO

[1]. Báo cáo chính trị tại đại hội Đảng lần thứ X.

[2]. Báo cáo chính trị của Ban chấp hành Đảng bộ huyện Đại Từ khoá XX tại

đại hội đại bảng Đảng bộ huyện lần thứ XXI.

[3]. Báo cáo kết quả thực hiện dự án ứng dụng khoa học và công nghệ dự án

xây dựng mô hình trồng nấm thực phẩm và nấm dược liệu trên địa bàn

huyện Đại Từ, Tháng 6 năm 2007.

[4]. Báo cáo phát triển nông nghiệp nông thôn bền vững tại hội nghị phát triển bền

[5]. Biển Việt Nam, số 12/2004, Tr18-19-Phát triển du lịch bền vững gắn liền

vững toàn quốc lần thứ 2 của Bộ nông nghiệp và PTNT, tháng 5 năm 2006.

với bảo vệ môi trường biển.

[6]. Bảo vệ môi trường và phát triển bền vững/ Trung tâm giáo dục DS -SK-

MT của TW Đoàn TNCS Hồ Chí Minh.

[7]. Chiến lược phát triển du lịch Việt Nam 2001-2010.

[8]. Chương trình phát triển du lịch và dịch vụ phục vụ du lịch giai đoạn 2006

- 2010- Huyện uỷ Đại Từ.

[9]. Chương trình hành động quốc gia về du lịch 2006-2010.

[10]. Chương trình hành động của ngành du lịch thực hiện chương trình hành

động của chính phủ sau khi Việt Nam gia nhập tổ chức thương mại thế

[11]. Đề án Phát triển ngành nghề và làng nghề nông thôn huyện Đại Từ giai

đoạn 2006 - 2010.

[12]. Đặng Kim Oanh - Học viện Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí

Minh, tháng 7/2007 - Chiến lược phát triển nông nghiệp, nông thôn ở

một số nước Châu Á

giới (WTO) giai đoạn 2007-2012.

của Việt Nam).

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

[13]. Định hướng phát triển bền vững ở Việt Nam (Chương trình nghị sự 21

113

[14]. Giải pháp huy động vốn đầu tư của huyện Đại Từ, năm 2006.

[15]. Kinh tế phát triển / Tập thể bộ môn kinh tế phát triển ĐH KTQD, 1995.

[16]. Luật du lịch số 44/2005/QH11 Quốc hội khoá 11 kỳ họp thứ 7 thông qua

ngày 14/6/2005.

[17]. Nghiên cứu sự hình thành và phát triển của làng nghề mới, gắn với

chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn theo hướng CNH - HĐH vùng

Đồng bằng Sông Hồng của Ban kinh tế trung ương tháng 5 - 2002.

[18]. Niên giám thống kê tỉnh Thái Nguyên.

[19]. Nguyễn Duy Hà (2007), Phát triển bền vững làng nghề truyền thống trên

địa bàn huyện Từ Sơn tỉnh Bắc Ninh. Luận văn thạc sỹ, Trường ĐHKT

&QTKD Thái Nguyên.

[20]. Nguyễn Thị Hiền (2003), Thực trạng và các giải pháp chủ yếu phát triển

làng nghề truyền thống Đại Bái tỉnh Bắc Ninh, Luận văn Trường

ĐHKTQD Hà Nội.

[21]. Phạm Từ (2008), Phát triển du lịch - nhìn từ góc độ kinh tế và văn hoá,

Tạp chí Cộng sản ngày 27/2/2008.

[22]. Phương án số 78/PA-UBND ngày 02/11/2006 về xây dựng mô hình

trồng nấm dược liệu và nấm thực phẩm huyện Đại Từ.

[23]. Phát triển Du lịch gắn với làng nghề: Có thể từ mô hình OVOP và

Mở Việt Nam.

[24]. Quy hoạch phát triển công nghiệp vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ đến

năm 2015, có xét đến 2020.

[25]. Sổ tay kỹ thuật trồng, chăm sóc và chế biến chè / Nhà xuất bản nông

nghiệp Hà Nội - 2006.

OTOP, Tin du lịch VIETNAM OPENTOUR - Công ty TNHH Du lịch

[26]. Trung tâm tin học - Ngành du lịch tổng kết công tác năm 2007 triển khai

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

nhiệm vụ năm 2008.

114

[27]. Tiềm năng và định hướng phát triển một số điểm du lịch trên địa bàn

huyện Đại Từ.

[28]. Tăng Minh Lộc, Phó cục trưởng cục HTX và PTNT - Bộ nông nghiệp và

PTNT - Bài phát bảng: Những chủ trương, giải pháp phát triển nông thôn

bền vững - công bằng trong tiến trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá của

Việt nam đến năm 2020” tại hội nghị toàn thể ISG ngày 07/11/2007.

[29]. Tương Lai Việt báo chủ nhật, 03 tháng 6 năm 2007, Bàn tiếp chuyện

phát triển bền vững và nông thôn, nông dân.

[30]. Thanh Trúc, Để nông nghiệp, nông thôn và nông dân phát triển bền

vững Báo điện tử Đảng cộng sản Việt Nam ngày 7/7/2008.

[31]. Thái Nguyên có 30 xóm được công nhận làng nghề.

[32]. Vũ Trọng Khải, Chiến lược phát triển nông thôn bền vững, Tạp chí Tia

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

sáng ngày 08/7/2008.

115

PHẦN PHỤ LỤC

Điều tra sản xuất nấm

Tổng hợp điều tra sản xuất, thu nhập trước khi trồng nấm

Tổng hợp điều tra sản xuất, thu nhập sau khi trồng nấm

T h u

T h u

T h u

T h u

T h u

T h u

T h u

D i ệ n

D i ệ n

T h u

T h u

N ă n g

Q u y m ô

L a o

L a o

n h ậ p

n h ậ p

V ố n

V ố n

S ả n

G i á t h à n h

t í c h

t í c h

n h ậ p

n h ậ p

n h ậ p

TT hộ

n h ậ p

n h ậ p

T ổ n g t h u

n h ậ p

n h ậ p

T ổ n g t h u

(

đ ầ u

đ ầ u

x u ấ t (

( T ấ n

đ ộ n g

đ ộ n g

T ổ n g c h i p h í (

(

(

l ư ợ n g

c a n h

c a n h

( T r . đ )

( T r . đ )

( T r . đ )

( T r . đ )

( T r . đ )

(

n h ậ p

N g h ì n

t ừ c h ă n

t ừ c h ă n

t ừ t r ồ n g

N g h ì n

n g u y ê n

K g )

t ư ( T r . đ )

t ư ( T r . đ )

N g ư ờ i )

N g ư ờ i )

n h ậ p ( T r . đ )

( T r . đ )

k h á c ( T r . đ )

k h á c ( T r . đ )

n ấ m

t ừ t r ồ n g c h è

t ừ t r ồ n g c h è

n u ô i

n u ô i

t á c ( h a )

t á c ( h a )

K g / t ấ n N L )

đ ồ n g )

l i ệ u )

đ ồ n g )

t ừ t r ồ n g l ú a ( T r . đ )

t ừ t r ồ n g l ú a ( T r . đ )

1 1 5

2 2.500

725 4,1 5

0,5 1,5 1.875

2 2.580

1 425 213 2 218 145 3 500 250 4 175 350 5 375 250 6 586 293 7 500 250 8 155 155 9 310 155 10 330 220 11 520 260 12 210 140

2 2.500 5,9 0,57 1,5 1.674 7,7 0,61 5 0,57 0,4 0,8 2 2.600 4,4 0,47 2 2.500 5 0,51 1 1.250 8,1 0,35 0,4 2 2.560 8,3 1,5 1.875 5,7 0,37 5 0,55 0,7

1,5 1.725 8,2

2 10,7 6,8 2 2 10,8 7 1 9,5 3 5,5 3 9,7 2 6,2 3 6,2 2 2 5,6 2 10,6 3

7,5 2,5 7,0 1,0 7,3 1,6 4,8 1,5 7,8 2,1 5,3 2,3 6,3 2,4 7,2 0,8 5,0 1,8 2,5 2,7 6,5 1,1 6,6 10,0 3,4

1,7 1,3 13 0,57 0,5 8,5 0,61 2,5 1,3 12,7 0,3 2,0 1,5 9,8 0,21 1,9 1,0 12,8 0,8 0,3 9,5 0,7 1,2 1,8 1,0 11,5 0,51 8,3 0,35 0,3 0,4 7,8 1,0 7,3 0,27 1,4 0,7 12 0,45 2,6 1,8 0,7 0,4

13,8

8,8 2 11,4 8,5 6,5 3 5,8 2 11,8 1 3,3 9,1 3 10,4 10,0 3,8 8,2 3 6,3 2 11,2 8,4 7,9 3 6,0 7,3 2 2,5 2 7,5 7,5 2 13,0 9,4 10,0 3

1,8 14,8 2,5 1,7 0,5 12,0 2,5 0,5 1,1 2,5 1,3 2,5 13,2 2,5 2,5 3,5 1,0 12,8 2,7 1,9 1,9 16,5 1,8 2,9 1,2 3,3 13,0 2,4 1,8 1,0 2,5 14,0 0,3 10,4 1,4 0,3 9,8 0,5 2,3 1,0 1,7 1,4 1,7 1,4 8,7 1,1 1,6 1,9 2,6 14,7 0,4 14,4 3,6 0,4

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

Phụ lục 01: Kết quả điều tra 50 hộ dân sản xuất nấm mỡ tại xã Văn Yên.

Điều tra sản xuất nấm

Tổng hợp điều tra sản xuất, thu nhập trước khi trồng nấm

Tổng hợp điều tra sản xuất, thu nhập sau khi trồng nấm

T h u

T h u

T h u

T h u

T h u

T h u

T h u

D i ệ n

D i ệ n

T h u

T h u

N ă n g

Q u y m ô

L a o

L a o

n h ậ p

n h ậ p

V ố n

V ố n

S ả n

G i á t h à n h

t í c h

t í c h

n h ậ p

n h ậ p

n h ậ p

n h ậ p

n h ậ p

T ổ n g t h u

TT hộ

n h ậ p

n h ậ p

T ổ n g t h u

(

đ ầ u

đ ầ u

x u ấ t (

( T ấ n

đ ộ n g

đ ộ n g

T ổ n g c h i p h í (

(

(

l ư ợ n g

c a n h

c a n h

( T r . đ )

( T r . đ )

( T r . đ )

( T r . đ )

( T r . đ )

(

n h ậ p

N g h ì n

t ừ c h ă n

t ừ c h ă n

N g h ì n

n g u y ê n

K g )

t ư ( T r . đ )

t ư ( T r . đ )

N g ư ờ i )

N g ư ờ i )

n h ậ p ( T r . đ )

( T r . đ )

k h á c ( T r . đ )

k h á c ( T r . đ )

t ừ t r ồ n g n ấ m

t ừ t r ồ n g c h è

t ừ t r ồ n g c h è

n u ô i

n u ô i

t á c ( h a )

t á c ( h a )

K g / t ấ n N L )

đ ồ n g )

l i ệ u )

đ ồ n g )

t ừ t r ồ n g l ú a ( T r . đ )

t ừ t r ồ n g l ú a ( T r . đ )

0,6

0,5

0,3 0,5

315

13 500 250 14 350 175 15 175 350 16 383 255 17 290 145 18 275 275 85 170 19 20 250 125 21 90 300 22 150 300 23 700 350 24 285 190 45 150 25 26 300 200 27 233 155 28 100 200

2 2.200 4,4 0,55 1 2 2.500 7,1 0,5 740 4,2 0,5 1,5 1.875 4,9 0,41 2 2.300 7,9 0,42 1 1.350 4,9 0,71 625 7,4 0,57 2 2.100 8,4 0,65 405 4,5 0,4 0,4 635 4,2 2 2.900 4,1 0,65 1,5 1.575 5,5 0,77 7 0,51 0,3 1,5 2.175 7,3 0,62 1,5 2.025 8,7 0,41 640 6,4 0,35 0,5

2 11,5 3 3 1 2 2 2 3 2 2 3 3 2 2 1 1

6,2 1,0 7,2 10,6 2,1 5,5 2,3 5,5 3,2 1,6 7,8 5,2 2,2 5,4 9 10,3 2,1 8,4 1,8 9,6 2,0 5,8 1,7 4,2 1,9 5,7 1,5 9,4 2,1 6,4 2,1 8,8 1,6 5,2 2,1 2,5 4,7

5,6 6 5 9,5 11 15 5 8,5 4,8 5,8

12 0,51 2,8 2,0 1 1,0 2,0 15,7 0,5 9,5 1,0 0,7 0,2 2,8 1,2 8,8 0,6 8 0,42 1,4 0,7 14,5 0,71 10,5 0,57 0,3 12 0,65 0,4 0,4 0,5 0,5 8,5 0,2 0,9 3,2 10,2 4,0 3,0 14,2 0,5 3,9 1,0 16,4 0,77 8,8 0,51 0,3 11,2 0,62 0,8 7,6 0,41 0,3 7,5 0,27 0,3

2 13,7 7,2 3 10,7 11,6 6,5 7,8 3 3,2 1 11,7 2 5,2 6,3 2 10,4 10,3 8,4 6,8 2 9,6 7,0 3 6,3 2 5,2 3,2 2 10,0 3 13,8 5,6 3 16,5 11,4 6,4 5,4 2 9,8 8,7 3 5,2 5,4 1 2,6 7,0 1

1,0 2,8 2,0 1,8 15,8 2,4 1,0 2,0 1,0 18,0 3,3 1,0 2,1 1,0 13,9 1,6 5,9 1,2 2,0 13,9 2,2 0,7 8,7 2,1 1,5 0,7 1,4 16,0 0,2 11,0 1,8 0,6 2,1 0,4 0,4 12,5 2,3 1,0 0,5 0,5 10,6 1,9 2,7 3,2 0,9 11,9 1,5 6,7 3,0 4,1 20,9 7,6 1,1 1,0 1,3 22,4 9,5 2,1 0,9 0,1 0,8 13,0 1,6 0,8 7,9 2,1 0,3 0,3 8,0 1,4 0,4 3,6

1 1 6

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

116

Điều tra sản xuất nấm

Tổng hợp điều tra sản xuất, thu nhập trước khi trồng nấm

Tổng hợp điều tra sản xuất, thu nhập sau khi trồng nấm

T h u

T h u

T h u

T h u

T h u

T h u

T h u

D i ệ n

D i ệ n

T h u

T h u

N ă n g

Q u y m ô

L a o

L a o

n h ậ p

n h ậ p

V ố n

V ố n

S ả n

G i á t h à n h

t í c h

t í c h

n h ậ p

n h ậ p

n h ậ p

n h ậ p

n h ậ p

T ổ n g t h u

TT hộ

n h ậ p

n h ậ p

T ổ n g t h u

(

đ ầ u

đ ầ u

x u ấ t (

( T ấ n

đ ộ n g

đ ộ n g

T ổ n g c h i p h í (

(

(

l ư ợ n g

c a n h

c a n h

( T r . đ )

( T r . đ )

( T r . đ )

( T r . đ )

( T r . đ )

(

n h ậ p

N g h ì n

t ừ c h ă n

t ừ c h ă n

N g h ì n

n g u y ê n

K g )

t ư ( T r . đ )

t ư ( T r . đ )

N g ư ờ i )

N g ư ờ i )

n h ậ p ( T r . đ )

( T r . đ )

k h á c ( T r . đ )

k h á c ( T r . đ )

t ừ t r ồ n g n ấ m

t ừ t r ồ n g c h è

t ừ t r ồ n g c h è

n u ô i

n u ô i

t á c ( h a )

t á c ( h a )

K g / t ấ n N L )

đ ồ n g )

l i ệ u )

đ ồ n g )

t ừ t r ồ n g l ú a ( T r . đ )

t ừ t r ồ n g l ú a ( T r . đ )

1 1 7

2 2.500

9

0,3 0,5

29 220 220 30 230 230 31 218 145 32 500 250 33 175 350 34 270 180 90 300 35 36 105 210 37 460 230 38 233 155 39 100 200 40 220 220 41 250 125 42 51 170 43 100 200 44 500 250

1 1.380 6,3 0,45 1 1.090 4,7 0,72 1,5 1.675 7,7 0,51 5 0,64 0.5 718 4,1 0,43 1,5 1.917 7,1 0,25 0,6 405 4,5 0,3 5 0,71 525 0.5 2 2.392 5,2 0,57 1,5 2.023 8,7 0,65 640 6,4 0,46 0,5 1 1.386 6,3 0,55 2 2.100 8,4 0,44 352 6,9 0,6 420 4,2 0,51 0,5 5

2 2.500

2 5,2 3 11,5 6,5 2 3 12,6 5,8 2 1 5,2 2 14,2 2 7 3 12,8 5,8 2 2 8,8 2 13,2 8 2 6,5 3 2 7 3 10,6

7,5 1,1 9,4 3,3 7,6 1,5 7,6 1,9 5,0 2,2 4,5 1,2 9,9 1,9 8,0 1,5 7,5 2,0 6,5 1,0 7,2 1,2 5,6 1,4 6,7 1,3 7,7 0,8 7,4 2,2 7,2 1,0

0,8 9,4 0,45 1,2 0,6 14,5 0,72 9,5 0,51 0,4 2,5 2,5 14,5 0,64 8,2 0,43 1,0 0,8 6,5 0,21 0,3 1,5 2,5 15,8 0,5 0,5 10,5 0,71 1,5 3,0 0,5 14 8 0,65 0,5 1,0 2,0 11,4 0,46 5,6 1,8 14,4 0,2 9,6 0,44 0,4 1,2 0,5 0,6 0,6 0,6 10,8 0,51 2,5 1,5 12,2 0,48

6,5 7,5 3 9,3 11,4 3 7,6 6,2 2 9,3 3 14,0 5,6 6,5 2 4,5 1 6,8 9,9 2 15,7 8,0 11,0 3 8,6 3 15,0 7,6 6,8 2 7,2 2 9,5 5,6 2 15,6 6,7 8,0 2 7,7 6,0 3 2 7,4 7,5 3 13,2 10,1

1,1 0,8 0,8 10,2 1,6 1,2 0,6 1,2 16,0 0,5 10,0 1,5 0,4 1,9 1,5 2,5 2,5 17,7 1,0 10,3 2,7 1,0 1,2 0,8 7,3 0,8 1,9 1,5 3,6 0,5 17,4 1,5 0,5 0,9 0,5 14,4 2,0 1,5 3,0 2,2 17,3 0,3 12,4 4,0 0,5 1,2 1,0 2,0 0,4 11,8 1,4 5,6 3,8 0,8 17,2 1,3 0,4 1,2 0,4 10,0 2,8 0,5 0,2 11,2 2,2 0,6 0,6 0,6 11,4 1,0 0,7 1,5 2,5 15,8

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

117

Điều tra sản xuất nấm

Tổng hợp điều tra sản xuất, thu nhập trước khi trồng nấm

Tổng hợp điều tra sản xuất, thu nhập sau khi trồng nấm

T h u

T h u

T h u

T h u

T h u

T h u

T h u

D i ệ n

D i ệ n

T h u

T h u

N ă n g

Q u y m ô

L a o

L a o

n h ậ p

n h ậ p

V ố n

V ố n

S ả n

G i á t h à n h

t í c h

t í c h

n h ậ p

n h ậ p

n h ậ p

n h ậ p

n h ậ p

T ổ n g t h u

TT hộ

n h ậ p

n h ậ p

T ổ n g t h u

(

đ ầ u

đ ầ u

x u ấ t (

( T ấ n

đ ộ n g

đ ộ n g

T ổ n g c h i p h í (

(

(

l ư ợ n g

c a n h

c a n h

( T r . đ )

( T r . đ )

( T r . đ )

( T r . đ )

( T r . đ )

(

n h ậ p

N g h ì n

t ừ c h ă n

t ừ c h ă n

N g h ì n

n g u y ê n

K g )

t ư ( T r . đ )

t ư ( T r . đ )

N g ư ờ i )

N g ư ờ i )

n h ậ p ( T r . đ )

( T r . đ )

k h á c ( T r . đ )

k h á c ( T r . đ )

t ừ t r ồ n g n ấ m

t ừ t r ồ n g c h è

t ừ t r ồ n g c h è

n u ô i

n u ô i

t á c ( h a )

t á c ( h a )

K g / t ấ n N L )

đ ồ n g )

l i ệ u )

đ ồ n g )

t ừ t r ồ n g l ú a ( T r . đ )

t ừ t r ồ n g l ú a ( T r . đ )

1 1 8

45 160 320 46 375 250 47 155 155 48 310 155 49 330 220 85 170 50

656 4,1 0,41 0,5 5 0,4 1,5 1.875 8 0,45 1 1.240 2 2.604 8,4 0,72 1,5 1.914 5,8 0,52 629 7,4 0,35 0,5

2 1 2 2 3 1

6 7,5 8,2 8,4 8 8,3

5,4 0,8 4,9 1,2 7,8 1,2 9,0 0,7 8,0 0,7 3,3 2,5

8,5 0,41 0,9 1,4 8,8 0,2 1,8 0,9 10,5 0,45 1,5 0,5 10,2 0,72 1,3 0,6 10,6 0,52 9,5 0,14 1,0 2,7

2 1 2 2 3 1

5,4 6,2 4,9 8,6 8,2 9,4 8,4 11,0 8,0 9,8 4,3 9,0

9,6 1,0 0,9 1,4 0,9 9,8 0,3 1,8 0,9 1,9 0,3 11,2 1,2 1,5 1,8 0,5 0,5 13,8 1,7 1,3 0,6 1,4 13,0 2,5 1,0 2,7 0,2 10,7

(Nguồn: Số liệu điều tra của tác giả)

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

118

119

Regression Statistics

Multiple R

0,897067

R Square

0,804729

Adjusted R

Square

0,79642

Standard

Error

0,696628

Observations

50

ANOVA

df

SS

MS

F

Significance F

Regression

2

93,996361

46,99818 96,8455196

2,1379E-17

Residual

47

22,808639

0,48529

Total

49

116,805

Standard

Coefficients

t Stat

P-value

Lower 95% Upper 95%

Error

Intercept

10,77696

0,4549916

23,68605 8,9617E-28

9,86162991

11,69228

Quy mô

0,030376

0,160043

0,189797 0,85028542

-0,29158934

0,352341

Năng xuất

-0,02162

0,0015982

-13,5271 8,0431E-18

-0,02483496

-0,0184

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

Phụ lục 02: Kết quả phân tích các yếu tố ảnh hƣởng đến giá thành SX nấm

120

Phụ lục 03: Phân tích các yếu tố ảnh hƣởng đến thu nhập hộ

Regression Statistics

Multiple R

0,930829

R Square

0,866443

Adjusted R Square

0,857733

Standard Error

0,960531

Observations

50

ANOVA

df

SS

MS

F

Significance F

Regression

3

275,3307 91,77689

99,47416

3,99E-20

Residual

46

42,44054

0,92262

Total

49

317,7712

Standard

Upper

Coefficients

t Stat

P-value

Lower 95%

Error

95%

Intercept

1,028844

0,608774 1,690026

0,09779

-0,19655 2,254241

Diện t ích canh tác

7,69231

1,241157 6,197691

1,46E-07

5,193993 10,19063

Lao động

0,413984

0,258551 1,601168

0,116186

-0,10645

0,93442

Vốn đầu tư

0,586739

0,056459 10,39232

1,18E-13

0,473093 0,700385

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

gia đình trƣớc khi trồng nấm

121

Phụ lục 04: Phân tích các yếu tố ảnh hƣởng đến thu nhập hộ

Regression Statistics

Multiple R

0,948763902

R Square

0,900152941

Adjusted R

Square

0,893641177

Standard Error

1,088118583

Observations

50

gia đình sau khi trồng nấm

df

SS

MS

F

Significance F

Regression

3 491,011105 163,67037

138,2349

5,05E-23

Residual

46 54,4640943 1,1840021

Total

49

545,4752

Standard

Coefficients

t Stat

P-value

Lower 95% Upper 95%

Error

Intercept

0,26084484 0,67345367 0,3873241

0,700303

-1,09475 1,616435

Diện t ích canh tác 6,091520756 1,09694968 5,5531451

1,35E-06

3,883478 8,299564

Lao động

0,664396764 0,30210616 2,1992161

0,032928

0,056289 1,272504

Vốn đầu từ

0,886918007 0,05300720 16,732029

3,47E-21

0,78022 0,993616

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

ANOVA

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

122