i
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
NGUYỄN THỊ LOAN XÂY DỰNG MÔ HÌNH LÀNG NGHỀ, KHU DU LỊCH SINH THÁI GẮN LIỀN VỚI PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN BỀN VỮNG TẠI CÁC XÃ VÙNG ĐỆM VƢỜN QUỐC GIA TAM ĐẢO THUỘC HUYỆN ĐẠI TỪ TỈNH THÁI NGUYÊN
Chuyên ngành: Kinh tế nông nghiệp Mã số: 60-31-10
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN THỊ GẤM
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
Thái Nguyên, năm 2008
ii
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong điều tra này
là trung thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này
đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ
nguồn gốc.
Tác giả
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
Nguyễn Thị Loan
iii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn này, tôi đã
nhận được sự quan tâm giúp đỡ tận tình của nhiều tập thể và cá nhân:
Tôi xin trân trọng bày tỏ lòng biết ơn tới tất cả các thầy, cô giáo trường
đại học Kinh tế và Quản trị Kinh doanh Thái Nguyên, Khoa Sau đại học đã
giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đối với cô giáo TS Nguyễn Thị Gấm,
người đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt thời gian nghiên cứu đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn cán bộ, nhân viên Phòng Kế hoạch và Đầu tư,
Phòng Nông nghiệp & PTNT, Phòng Thống kê huyện Đại Từ, UBND, các cơ sở,
hộ sản xuất ở các xã Văn Yên, Quân Chu, La Bằng, Hoàng Nông, Phú Xuyên đã
giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình nghiên cứu đề tài.
Tác giả
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
Nguyễn Thị Loan
iv
MỤC LỤC
Trang bìa phụ .............................................................................................. i
Lời cam đoan.............................................................................................. ii Lời cảm ơn ................................................................................................ iii
Mục lục ..................................................................................................... iv
Danh mục các ký hiệu và chữ viết tắt.......................................................... xi
Danh mục các bảng biểu ........................................................................... xii
MỞ ĐẦU .................................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài.................................................................... 2
1. Tính cấp thiết của đề tài........................................................................ 1
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ......................................................... 3
4. Đóng góp mới của luận văn .................................................................. 3
5. Bố cục của luận văn ............................................................................. 3
Chƣơng I. CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............. 4
1.1. Cơ sở khoa học.................................................................................. 4
1.1.1. Cơ sở lý luận .............................................................................. 4 1.1.1.1. Khái niệm về phát triển, phát triển bền vững.......................... 4
1.1.1.2. Khái niệm về làng nghề ........................................................ 8
1.1.1.3. Du lịch, du lịch sinh thái ..................................................... 15
1.1.1.4. Mối quan hệ giữa phát triển làng nghề và phát triển du
1.1.2. Cơ sở thực tiễn.......................................................................... 18
1.1.2.1. Một số kinh nghiệm phát triển nông thôn bền vững.............. 18
1.1.2.2. Phát triển làng nghề, du lịch sinh thái ở Việt Nam................ 22
1.1.2.3. Phát triển làng nghề, du lịch sinh thái ở tỉnh Thái Nguyên .... 24
1.2. Phương pháp nghiên cứu ................................................................. 26
1.2.1. Các câu hỏi nghiên cứu ............................................................. 26
lịch trong phát triển kinh tế xã hội tại địa phương............................. 17
1.2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu .............................................. 27
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
1.2.2. Phương pháp nghiên cứu ........................................................... 27
v
1.2.2.2. Phương pháp phân tích ....................................................... 28
1.2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ..................................................... 29
Chƣơng II. HIỆN TRẠNG LÀNG NGHỀ, KHU DU LỊCH VÀ XÂY
DỰNG MÔ HÌNH LÀNG NGHỀ KHU DU LỊCH SINH THÁI HUYỆN ĐẠI TỪ TỈNH THÁI NGUYÊN .................................................................................. 30
2.1. Đặc điểm tự nhiên, tình hình phát triển KT- XH huyện Đại Từ .................. 30
2.1.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên ...................................................... 30
2.1.1.1. Vị trí địa lý......................................................................... 30
2.1.1.2. Địa hình ............................................................................. 30
2.1.1.3. Khí hậu thuỷ văn ................................................................ 31
2.1.1.4. Tài nguyên đất đai, khoáng sản ........................................... 32
2.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội ............................................................ 32
2.1.2.1. Về tăng trưởng kinh tế năm 2005 ........................................ 35
2.1.2.2. Nguồn nhân lực .................................................................. 38
2.1.2.3. Kết cấu hạ tầng của huyện .................................................. 39
2.1.2.4. Tình hình đầu tư phát triển .................................................. 41
2.2. Đặc điểm của các xã vùng đệm VQG tam đảo có ảnh hưởng tới sự
hình thành và phát triển làng nghề .......................................................... 43
2.2.1. Điều kiện tự nhiên và vị trí địa lý ............................................ 43
2.2.2. Trình độ phát triển kinh tế ..................................................... 44
2.2.3. Điều kiện văn hoá xã hội ........................................................... 47
2.3.1. Phân bố và phát triển ngành nghề, làng nghề .............................. 48
2.3.2. Tình hình vốn sản xuất .............................................................. 49
2.3.3. Thị trường đầu vào và đầu ra ..................................................... 50
2.3.4. Tình hình lao động trong các cơ sở sản xuất, hộ ngành nghề ....... 52
2.4. Tình hình sản xuất một số nghề trên địa bàn huyện đại từ....................... 52
2.4.1. Nghề và chế biến chè ................................................................ 52
2.3. Thực trạng ngành nghề và làng nghề của huyện đại từ ........................... 48
2.4.1.1. Về tình hình đầu tư cho sản xuất ......................................... 52
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
2.4.1.2. Tình hình đầu tư cho chế biến chè ....................................... 56
vi
2.4.1.3. Thị trường tiêu thụ chè ....................................................... 57
2.4.1.4. Đầu tư cơ sở hạ tầng phục vụ phát triển cây chè................... 58
2.4.1.5. Các loại hình kinh tế tham gia SX, chế biến và tiêu thụ chè ........ 59
2.4.1.6. Đánh giá hiệu quả sản xuất và chế biến chè ......................... 59
2.4.1.7. Những hạn chế và nguyên nhân trong sản xuất, chế biến
và tiêu thụ chè huyện Đại Từ .......................................................... 66
2.4.2. Nghề trồng nấm thực phẩm và nấm dược liệu............................. 68
2.4.2.1. Tình hình cơ bản của hộ điều tra ......................................... 68
2.4.2.2. Đánh giá hiệu quả kinh tế của hoạt động sản xuất nấm ......... 69
2.4.2.4. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất
nấm trên địa bàn huyện ................................................................... 72
2.4.2.5. Thuận lợi và khó khăn ........................................................ 78
2.5. Hiện trạng về du lịch ....................................................................... 81
2.5.1. Tiềm năng du lịch của huyện Đại Từ ......................................... 81
2.5.2. Hoạt động du lịch tại huyện Đại Từ ........................................... 81
2.5.2.1. Hoạt động du lịch ............................................................... 81
2.5.2.2. Các dịch vụ phục vụ du lịch ................................................ 82
2.5.3. Những vấn đề còn tồn tại và thách thức...................................... 83
Chƣơng III. NHỮNG GIẢI PHÁP CHỦ YẾU XÂY DỰNG MÔ HÌNH
LÀNG NGHỀ KHU DU LỊCH SINH THÁI HUYỆN ĐẠI TỪ TỈNH THÁI NGUYÊN............................................................................................................... 84
du lịch.................................................................................................... 84
3.1.1. Định hướng chiến lược phát triển bền vững ở Việt Nam ............. 84
3.1.2. Quan điểm phát triển làng nghề, du lịch ..................................... 85
3.1.2.1. Quan điểm của nhà nước phát triển làng nghề, du lịch.......... 85
3.1.2.2. Quan điểm của huyện Đại Từ về phát triển làng nghề, du lịch....... 86
3.1.3. Phương hướng, mục tiêu xây dựng làng nghề, du lịch ................. 86
3.1. Những định hướng, quan điểm, phương hướng phát triển làng nghề,
3.1.3.1. Phương hướng, mục tiêu phát triển làng nghề, du lịch của
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
chính phủ ........................................................................................ 86
vii
3.1.3.2. Phương hướng, mục tiêu phát triển làng nghề, du lịch, du
lịch sinh thái của Đảng bộ, chính quyền huyện Đại Từ ..................... 89
3.2. Các giải pháp chủ yếu xây dựng làng nghề khu du lịch sinh thái các xã
vùng đệm VQG Tam Đảo thuộc huyện Đại Từ tỉnh Thái Nguyên ................. 91
3.2.1. Các giải pháp phát triển làng nghề ............................................. 91
3.2.1.1. Giải pháp về đào tạo kỹ thuật .............................................. 91
3.2.1.2. Giải pháp về thông tin thị trường và tiêu thụ sản phẩm ......... 91
3.2.1.3. Giải pháp về huy động vốn đầu tư ....................................... 94
3.2.1.4. Giải pháp phát triển đồng bộ và rộng khắp các thành phần
kinh tế ............................................................................................ 94
3.2.2. Các giải pháp phát triển du lịch.................................................. 96
3.2.2.1. Đầu tư các cơ sở hạ tầng khu du lịch ................................... 96
3.2.2.2. Giải pháp về tuyên truyền quảng bá các sản phẩm du lịch .... 96
3.2.3. Các giải pháp phát triển làng nghề, khu du lịch........................... 96
3.2.3.1. Quy hoạch các khu du lịch, khu vui chơi giải trí gắn với các
làng nghề ........................................................................................ 96
3.2.4. Các giải pháp ở tầm vĩ mô ....................................................... 103
3.2.4.1. Về tổ chức quản lý ........................................................... 103
3.2.4.2. Giải pháp về cơ chế chính sách ......................................... 103
3.2.4.3. Giải pháp về phát triển cơ sở hạ tầng ................................. 104
3.2.4.4. Giải pháp về môi trường ................................................... 105
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .....................................................................................109
I. Kết luận............................................................................................ 109
II. Kiến nghị ........................................................................................ 110
1. Đối với nhà nước .......................................................................... 110
2. Đối với tỉnh Thái Nguyên, huyện Đại Từ ....................................... 110
3. Đối với các hộ sản xuất, tổ sản xuất, HTX, doanh nghiệp, công ty .. 111
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...........................................................................................112
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
PHẦN PHỤ LỤC ..................................................................................... 115
viii
DANH SÁCH CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT
Chữ và ký hiệu viết tắt Giải thích
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
ATK VQG TNHH CNH-HĐH HTX SX KTCB ADB LĐLĐ TNCS BTXM SC CN-TTCN CNH TTCN DT XH UBND GDP FDI THPT KT – XH ĐVT SL GT TSCĐ NL An toàn khu Vườn Quốc Gia Trách nhiệm hữu hạn Công nghiệp hoá, hiện đại hoá Hợp tác xã Sản xuất Kiến thiết cơ bản Ngân hàng Châu Á Liên đoàn lao động Thanh niên cộng sản Bê tông xi măng Sửa chữa Công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp Công nghiệp hoá Tiểu thủ công nghiệp Diện tích Xã hội Uỷ ban nhân dân Tổng sản phẩm quốc nội Đầu tư trực tiếp nước ngoài Trung học phổ thông Kinh tế xã hội Đơn vị tính Sản lượng Giá trị Tài sản cố định Nguyên liệu
ix
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
khi trồng nấm ............................................................................. 75
Bảng 28: Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập hộ gia đình sau khi
Bảng 01: Số hộ, vùng điều tra năm 2007 ..................................................... 27 Bảng 02: Một số chỉ tiêu tổng hợp về phát triển kinh tế huyện Đại Từ.......... 33 Bảng 03: Giá trị ngành nông nghiệp huyện Đại Từ qua 3 năm ..................... 34 Bảng 04: Giá trị một số cây trồng trong huyện tính trên 1ha diện tích........... 35 Bảng 05: Giá trị ngành công nghiệp huyện Đại Từ qua 3 năm...................... 36 Bảng 06: Hoạt động thương mại dịch vụ huyện Đại Từ qua 3 năm ............... 37 Bảng 07: Một số chỉ tiêu về dân số, lao động huyện Đại Từ......................... 38 Bảng 08: Thu hút vốn đầu tư phát triển ....................................................... 41 Bảng 09. Tình hình sử dụng đất ở các xã vùng đệm VQG Tam Đảo ............. 43 Bảng 10: Kết quả sản xuất cây lúa qua các năm .......................................... 45 Bảng 11: Kết quả sản xuất cây chè qua 3 năm ............................................. 46 Bảng 12.Tình hình dân số, lao động của vùng năm 2007 ............................. 47 Bảng 13: Tình hình phát triển ngành nghề trên địa bàn huyện ...................... 48 Bảng 14: Diện tích chè qua các năm ........................................................... 53 Bảng 15: Kết quả trồng chè qua các năm .................................................... 54 Bảng 16: Năng suất, sản lượng chè ............................................................. 55 Bảng 17: Kết quả huy động vốn cho đầu tư sản xuất chè ............................. 56 Bảng 18: Giá tiêu thụ chè trên địa bàn huyện .............................................. 58 Bảng 20: Chi phí cho sản xuất và chế biến chè của hộ điều tra ..................... 62 Bảng 21: Kết quả sản xuất chế biến chè của hộ điều tra ............................... 64 Bảng 23: Chi phí cho sản xuất nấm của hộ điều tra...................................... 69 Bảng 24: Kết quả sản xuất nấm của hộ điều tra ........................................... 70 Bảng 25: Thu nhập bình quân của các hộ điều tra ........................................ 71 Bảng 26: Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến giá thành SX nấm.................. 73 Bảng 27: Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập hộ gia đình trước
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
trồng nấm ..................................................................................... 76 Bảng 29: Quy hoạch vùng chè chất lượng cao ............................................. 93
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ý tưởng về phát triển bền vững sớm hình thành trong xã hội loài người.
Nhưng phải đến thập niên đầu của thế kỷ XX ý tưởng này mới được phát
triển, chuyển hoá thành hành động và cao hơn là phong trào của xã hội.
Ở Việt Nam, quan điểm phát triển bền vững đã được khẳng định trong
các văn kiện của Đại hội đại bảng toàn quốc lần thứ IX của Đảng Cộng sản
Việt Nam và trong Chiến lược phát triển kinh tế-xã hội 2001-2010 đó là:
hiện tiến bộ, công bằng xã hội và bảo vệ môi trường" và "Phát triển kinh tế-xã
"Phát triển nhanh, hiệu quả và bền vững, tăng trưởng kinh tế đi đôi với thực
hội gắn chặt với bảo vệ và cải thiện môi trường, bảo đảm sự hài hoà giữa môi
trường nhân tạo với môi trường thiên nhiên, giữ gìn đa dạng sinh học". Để
thực hiện mục tiêu phát triển bền vững, nhiều chỉ thị, nghị quyết của Đảng,
nhiều văn bản quy phạm pháp luật của Nhà nước đã được ban hành và triển
khai thực hiện; nhiều chương trình, đề tài nghiên cứu về lĩnh vực này đã được
tiến hành và thu được những kết quả bước đầu; nhiều nội dung cơ bản về phát
triển bền vững đã đi vào cuộc sống và dần dần trở thành xu thế tất yếu trong
sự phát triển của đất nước.
Thực hiện đường lối quan điểm phát triển bền vững của nhà nước, các
hội của địa phương mình dựa trên những lợi thế, tiềm năng của từng vùng.
Tuy nhiên, trong quá trình phát triển vẫn còn dựa nhiều vào việc khai thác tài
nguyên thiên nhiên, năng xuất lao động còn thấp, công nghệ sản xuất, mô
hình tiêu dùng còn sử dụng nhiều năng lượng, nguyên liệu và thải ra nhiều
chất thải. Dân số tăng nhanh, tỷ lệ hộ nghèo còn cao,... đang là những vấn đề
gây ảnh hưởng tới phát triển bền vững của địa phương nói riêng và đất nước
địa phương trong cả nước đã và đang tiến hành xây dựng, phát triển kinh tế xã
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
nói chung.
2
Tại các vùng nông thôn có đến 80% dân số sống bằng sản xuất nông
nghiệp, kinh tế xã hội còn kém phát triển, với tiềm lực về khoa học, công
nghệ còn hạn chế, vốn sản xuất thiếu, lao động phổ thông dư thừa, thiếu lao
động có tay nghề cao nên chưa có khả năng để phát triển ngay nền sản xuất
công nghiệp, vì vậy cần phải chú trọng phát triển tiểu thủ công nghiệp, coi đó
là một bước đệm, song song với việc tích luỹ tạo tiền lực để tiến dần lên nền
sản xuất đại công nghiệp.
Mục tiêu và cũng là động lực phát triển nông thôn bền vững là nâng cao
chất lượng cuộc sống của nhân dân, xét trên cả khía cạnh kinh tế, xã hội và
xuất ra phải đảm bảo 4 yêu cầu đó là: Chất lượng, giá cả, quy mô sản phẩm
môi trường. Xét riêng quá trình phát triển kinh tế bền vững thì sản phẩm sản
sản xuất và thời gian cung ứng sản phẩm. Vì vậy, cần thiết phải phát triển nền
nông nghiệp đa chức năng vừa sản xuất nông phẩm hàng hoá và phát triển du
lịch sinh thái và tạo môi trường sống đẹp. Xây dựng các mô hình phát triển
kinh tế ở khu vực nông thôn gắn với phát triển bền vững là nhu cầu tất yếu
của các địa phương và của cả nước trong gia đoạn hiện nay.
Xuất phát từ xu thế phát triển theo hướng bền vững của đất nước, để góp
phần phát triển kinh tế xã hội các xã vùng đệm VQG Tam Đảo huyện Đại Từ
tôi nghiên cứu đề tài: Xây dựng mô hình làng nghề, khu du lịch sinh thái
gắn liền với phát triển nông thôn bền vững tại các xã vùng đệm Vườn quốc
gia Tam Đảo thuộc huyện Đại Từ tỉnh Thái Nguyên.
2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài
2.1. Mục tiêu tổng quan
Xây dựng mô hình phát triển kinh tế phù hợp, nhằm nâng cao đời sống vật
chất tinh thần của nhân dân theo hướng phát triển công nghiệp - tiểu thủ công
nghiệp nông thôn góp phần thực hiện công nghiệp hóa - hiện đại hóa nông thôn.
2.2. Mục tiêu cụ thể
Phân tích, làm rõ sự cần thiết xây dựng làng nghề và khu du lịch sinh thái
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
ở các xã vùng đệm Vườn quốc gia Tam Đảo.
3
Phân tích hiện trạng của hoạt động du lịch, các ngành nghề, làng nghề
trên địa bàn huyện Đại Từ.
Xây dựng các mô hình làng nghề để cung cấp các sản phẩm đặc trưng
của địa phương ra ngoài tỉnh đồng thời cung cấp sản phẩm phục vụ khách du
lịch tạo điều kiện phát triển kinh tế hộ nông thôn.
Xây dựng tua du lịch sinh thái lịch sử dọc phía đông dãy núi Tam Đảo
kết hợp tham quan làng nghề.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu về tiềm năng phát
triển, đặc điểm tự nhiên, trình độ phát triển kinh tế, tình hình phát triển nghề
phụ, quá trình phát triển làng nghề và hoạt động du lịch tại các xã nằm trong
vùng đệm VQG Tam Đảo thuộc Huyện Đại Từ Tỉnh Thái Nguyên.
3.2. Phạm vi nghiên cứu: Phạm vi không gian: 11 xã nằm trong vùng
đệm VQG Tam Đảo. Thời gian từ 2005 - 2007.
4. Đóng góp mới của luận văn
Việc đưa ra được mô hình phát triển kinh tế mới là mục tiêu nghiên cứu
của đề tài và mong muốn đề tài được ứng dụng vào thực tế góp phần phát
triển kinh tế xã hội Huyện Đại Từ nói chung và các xã vùng đệm VQG Tam
Đảo nói riêng.
5. Bố cục của luận văn
Phần mở đầu
Chương I: Một số vấn đề về lý luận chung
Chương II: Hiện trạng làng nghề, khu du lịch và xây dựng mô hình làng
nghề khu du lịch sinh thái huyện Đại Từ tỉnh Thái Nguyên.
Chương III: Những giải pháp chủ yếu xây dựng mô hình làng nghề, khu
du lịch sinh thái huyện Đại Từ tỉnh Thái Nguyên.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
Kết luận và kiến nghị
4
CHƢƠNG I CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1.1. CƠ SỞ KHOA HỌC
1.1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1.1. Khái niệm về phát triển, phát triển bền vững
1.1.1.1.1. Khái niệm
Phát triển kinh tế là một quá trình lớn lênhay tăng tiến về mọi mặt của
nền kinh tế trong một thời kỳ nhất định. Bao gồm cả sự tăng thêm về quy mô
Năm 1987, trong báo cáo “Tương lai của chúng ta” của hội đồng thế giới
sản lượng (tăng trưởng) và sự tiến bộ về cơ cấu kinh tế xã hội [15].
về môi trường và phát triển (WCED) của liên hợp quốc “Phát triển bền vững
là sự phát triển thoả mãn những nhu cầu của hiện tại mà không ph ương hại
đến khả năng đáp ứng nhu cầu của các thế hệ mai sau [13]. Nói cách khác,
phát triển bền vững phải đảm bảo có sự phát triển kinh tế hiệu quả, xã hội
công bằng và môi trường được bảo vệ gìn giữ.
Hội nghị thượng đỉnh trái đất về môi trường và phát triển Rio de Janeiro
(Braxin) năm 1992 và hội nghị thượng đỉnh thế giới về phát triển bền vững tổ
chức tại Rohannesburrg (Cộng hoà Nam Phi) năm 2002 đã xác định “Phát triển
bền vững” là quá trình phát triển có sự kết hợp chặt chẽ, hợp lý và hài hoà giữa
phát triển xã hội (nhất là thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội, xoá đói giảm
nghèo và giải quyết việc làm) và bảo vệ môi trường (nhất là xử lý, khắc phục ô
nhiễm, phục hồi và cải thiện chất lượng môi trường, phòng cháy và chặt phá
rừng, khai thác hợp lý và sử dụng tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên) [13].
1.1.1.1.2. Phát triển nông thôn bền vững
3 mặt của sự phát triển, gồm: Phát triển kinh tế (nhất là tăng trưởng kinh tế),
đường phát triển nông thôn. Trước hết là cuộc "cách mạng xanh", thành tựu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
Trong vòng năm thập kỷ vừa qua, thế giới đã từng trăn trở tìm tòi con
5
của việc phát triển nông thôn gắn với phát triển nông nghiệp, hướng mọi cố
gắng vào phát triển công nghệ phục vụ sản xuất nông nghiệp và sử dụng hợp
lý tài nguyên của thập kỷ 60 của thế kỷ XX. Bước sang thập kỷ 70, người ta
tập trung chú ý đến việc làm và thu nhập, tăng trưởng và sự công bằng... trong
suốthai thập kỷ tiếp theo. Đối với các nước đang phát triển, quan điểm phát
triển nông thôn đa chức năng nhấn mạnh vào khía cạnh phát triển bền vững,
phát triển tổng hợp cả kinh tế, xã hội, chính trị, văn hóa, môi trường nông
thôn [29].
Trong công cuộc phát triển đất nước, Việt Nam chủ trương tăng trưởng
kinh tế gắn với nâng cao phúc lợi, giảm đói nghèo và bảo đảm công bằng xã
hội. Tăng trưởng kinh tế để nâng cao đời sống của dân và giảm số hộ đói
nghèo. Nhưng những thành quả của tăng trưởng được phân phối như thế nào
để tránh tình trạng thiếu công bằng, một số người giàu lên, còn đa số người
khác vẫn sống trong nghèo khổ, chênh lệch giàu - nghèo gia tăng là vấn đề
đang được Đảng và nhà nước quan tâm. Đối với nông thôn, nông dân là khu
vực thụ hưởng ít nhất kết quả của đổi mới, đang còn nhiều khó khăn và là bộ
phận bị thiệt thòi nhất khi nước ta gia nhập WTO, thì nhiệm vụ phát triển
nông thôn bền vững được đặt ra lại càng cấp bách.
Nông thôn là địa bàn để người dân (chủ yếu là hộ gia đình nông dân)
cung ứng nông phẩm cho xã hội; giữ bản sắc văn hoá truyền thống dân tộc và
đảm bảo môi trường sinh thái [28].
Về kinh tế, đó là phát triển nông nghiệp theo hướng thâm canh, tăng
năng suất lao động và năng suất ruộng đất, tạo ra những vùng chuyên canh
gắn với công nghiệp chế biến để nâng cao giá trị sản phẩm nông nghiệp, tăng
sinh sống và phát triển. Nông thôn Việt Nam có chức năng chính: Sản xuất và
thu nhập cho nông dân. Đó cũng là quá trình phát triển thêm nhiều ngành
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
nghề, làng nghề, các loại hình doanh nghiệp sản xuất công nghiệp, tiểu thủ
6
công nghiệp cùng với các tổ chức hoạt động dịch vụ ở nông thôn. Phát triển
hơn nữa các doanh nghiệp dân doanh, doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Về văn hóa, đó là phát triển và mở rộng các hình thức nâng cao trình độ
văn hóa, kỹ năng lao động cho nông dân, để họ tiếp cận với yêu cầu mới của
sản xuất, kinh doanh. Trong đó cần trú trọng giáo dục nghề nghiệp cho nông
dân vùng bị thu hồi đất, để họ sớm có việc làm phù hợp. Các thiết chế văn hóa
ở nông thôn cần được củng cố và phát triển; bảo tồn và phát huy những giá trị
văn hóa truyền thống, những làng nghề truyền thống của từng vùng.
Về xã hội, đó là giải quyết việc làm, yêu cầu bức xúc số một hiện nay
của nông thôn. Cùng với quá trình công nghiệp hóa, lao động nông nghiệp sẽ
giảm cả về tỷ trọng và số tuyệt đối (dự kiến năm 2010, lao động nông nghiệp
chỉ còn chiếm dưới 50% lao động xã hội so với hiện nay là khoảng 70%). Vì
vậy, giải quyết việc làm cho nông dân không chỉ là yêu cầu cấp bách để tận
dụng lao động nông thôn lúc nông nhàn, tăng thu nhập cho họ, mà cấp bách
hơn nữa là ở những vùng đất bị thu hồi, tránh tình trạng số người này ồ ạt
chuyển vào thành phố, gây ra nhiều vấn đề xã hội rất khó giải quyết.
Nội dung phát triển nông thôn bền vững bao gồm 4 quá trình: Công
nghiệp hoá, hiện đại hoá; đô thị hoá, kiểm soát dân số, bảo vệ môi trường sinh
thái [32].
Sau hơn 20 năm đổi mới, nông nghiệp, nông thôn và nông dân nước ta đã
đạt nhiều kết quả phát triển khả quan nhờ đường lối đổi mới đúng đắn của
Đảng. Suốt từ Đại hội IV đến Đại hội X Đảng ta đã luôn xác định nông
nghiệp là lĩnh vực ưu tiên trước hết; công nghiệp hoá-hiện đại hoá trước hết là
công nghiệp hoá-hiện đại hoá nông nghiệp và nông thôn. Từ năm 1990, an
* Tình hình phát triển nông thôn bền vững ở Việt nam
ninh lương thực nước ta được bảo đảm và đã bắt đầu xuất khẩu gạo, mỗi năm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
một tăng từ lúc 1,5 triệu tấn/năm đến trên 4 triệu tấn/năm góp phần giải quyết
7
lương thực toàn cầu, đặc biệt là trong thời gian khủng hoảng lương thực thế
giới năm 2008 hiện nay. GDP trong lĩnh vực nông nghiệp bình quân tăng
3,3%; thu nhập và đời sống nhân dân cải thiện, tỷ lệ hộ nghèo ở nông thôn
giảm bình quân 1,5%/năm; bộ mặt nông thôn thay đổi theo hướng văn minh;
trình độ văn hoá, khoa học, kỹ thuật của nhiều nông dân được nâng lên cao
hơn trước… Tuy nhiên, trong nông nghiệp, nông thôn, nông dân Việt Nam
đang còn nhiều vấn đề nổi cộm, búc xúc kìm hãm sự phát triển [30].
Vấn đề ruộng đất sản xuất nông nghiệp, đặc biệt là đất trồng lúa ngày
càng bị thu hẹp. Theo Bộ Tài nguyên và Môi trường, từ năm 2001 đến 2007
cả nước đã bị mất 500 nghìnha đất nông nghiệp, riêng năm 2007 mất 120
nghìnha, trong đó nhiềuha đất trồng lúa màu mỡ do đô thị hoá và công nghiệp
hoá; bình quân đất nông nghiệp/1 nhân khẩu hiện nay rất thấp, có nơi chỉ trên
1sào/1 khẩu. Các vùng mất đất nông nghiệp nhiều là Đồng bằng sông Hồng,
Đồng bằng sông Cửu Long, Đông Nam Bộ. Đất nông nghiệp ít nhưng lại
phân tán, chia nhỏ, manh mún càng tạo ra cho sản xuất hàng hoá trong nông
nghiệp phát triển chậm [30].
Đầu tư cho nông nghiệp và nông thôn từ ngân sách nhà nước giảm nhanh
về tỷ trọng. Thực tế mấy năm qua, đầu tư cho nông nghiệp, nông thôn có tăng
về giá trị tuyệt đối nhưng lại giảm về tỷ trọng: năm 1990 là 20% đến năm
tổng vốn từ ngân sách nhà nước [30].
Vốn FDI đầu tư cho nông nghiệp và nông thôn cũng rất ít chỉ chiếm trên
3%, riêng năm 2007 chỉ chiếm 1,8% tổng số vốn FDI của cả nước. Thiếu vốn
đầu tư khiến cho nông nghiệp và kinh tế nông thôn phát triển chậm, đây là
khó khăn lớn đối với nông nghiệp, nông thôn và nông dân nước ta [30].
2001 chỉ còn 10%, năm 2007 còn 8%, nếu cả khu vực nông thôn 14% trong
Đời sống lao động, việc làm ở nông thôn đang là vấn đề nổi cộm, bức
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
xúc hiện nay, do ruộng đất quá ít lại giảm nhanh. Nhiều vùng nông thôn, số
8
hộ nghèo còn lớn, khoảng cách giàu nghèo giữa thành thị và nông thôn ngày
càng doãng ra, số hộ giàu do lao động nông nghiệp còn ít. Trong 10 triệu hộ
nông dân hiện nay, số hộ có trang trại chỉ chiếm trên 1%. Mối quan hệ giữa
công nghiệp và nông nghiệp chưa chặt chẽ, tác động của công nghiệp và nông
nghiệp chưa rõ, thị trường nông thôn yếu kém, tổ chức sản xuất và quản lý
nông nghiệp, nông thôn chưa đáp ứng yêu cầu phát triển hiện nay, môi trường
sinh thái ở nông thôn ngày càng suy giảm, dịch bệnh ở người, gia cầm, gia
súc có xu hướng phát triển và lan rộng ở nông thôn [30].
1.1.1.2. Khái niệm về làng nghề
1.1.1.2.1. Khái niệm về làng nghề
Làng nghề là một cộng đồng được tập trung trên một địa bàn nhỏ, ở đó dân
cư cùng nhau sản xuất một hoặc một số loại hàng hoá hoặc dịch vụ, trong đó có
ít nhất một sản phẩm hoặc dịch vụ đặc trưng, thu hút đại bộ phận lao động hoặc
hộ gia đình tham gia, đem lại nguồn thu nhập chính và chiếm tỷ trọng lớn so với
thu nhập được tạo ra trên địa bàn hoặc cộng đồng dân cư đó [17].
Như vậy, các làng nghề là cầu nối giữa công nghiệp và nông nghiệp, giữa
nông thôn và thành thị, giữa truyền thống và hiện đại là nấc thang quan trọng
trong quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá ở nông thôn nước ta. Để xác
định làng nghề cụ thể cần căn cứ các tiêu chí đó là:
một trình độ nhất định, nhưng do điều kiện ruộng đất có hạn, dân cư ngày
càng đông đúc nên số lao động dư thừa ngày càng nhiều. Nhu cầu giải quyết
việc làm để tạo ra thu nhập cho người lao động là đòi hỏi cấp bách của làng.
- Phải có ít nhất một người, một gia đình, một doanh nghiệphay một
dòng tộc làm nghề, sản xuất kinh doanh phát triển nghề đó làm hạt nhân.
- Làng nghề đó phải là những làng quê mà nông nghiệp phát triển đến
- Phải tìm được nguồn nguyên liệu ổn định, đáp ứng được nhu cầu sản
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
xuất của làng.
9
- Phải có sản phẩm đã trở thành hàng hoá, giao lưu đáp ứng được nhu
cầu thị trường và công nghệ sản xuất của làng.
- Phải có thị trường tiêu thụ độc lập hoặc thị trường giao lưu qua các
doanh nghiệp thương mại.
- Phải có vốn để dự trữ nguyên vật liệu sản xuất và chuẩn bị các điều
kiện cho sản xuất.
- Phải có cơ sở hạ tầng kỹ thuật tối thiểu thuận tiện như: đường xá,
điện, công cụ sản xuất…
- Phải có nguồn lao động trong làng ổn định và tạo ra nguồn lao động
phụ ở các địa phương lân cận để đáp ứng nhu cầu lao động khi cần thiết.
- Phải có sự quan tâm hỗ trợ về các mặt của các cấp uỷ Đảng và chính
quyền địa phương.
Làng nghề là một khái niệm mang tính tương đối, nó phụ thuộc vào chủ
trương chính sách, quy định của từng địa phương. Mỗi khu vực, địa phương
có thể có những quy định về những tiêu chí nhận dạng làng nghề khác nhau,
nó chịu ảnh hưởng bởi tình hình phát triển kinh tế - xã hội nói chung và tầm
quan trọng của các hoạt động ngành nghề nói riêng tại địa phương.
1.1.1.2.2. Phân loại làng nghề
+ Phân theo lịch sử tồn tại và phát triển: Theo tiêu chí trên người ta
Làng nghề truyền thống thường là một bộ phận dân cư sinh sống giới
hạn trong một địa bàn tại các vùng nông thôn, tách khỏi sản xuất nông nghiệp
cùng làm một hoặc nhiều nghề thủ công có truyền thống lâu đời để sản xuất ra
các sản phẩm phục vụ đời sống sinh hoạt và sản xuất của nhân dân quanh
vùng [19].
phân chia các làng nghề thành làng nghề truyền thống và làng nghề mới.
Làng nghề mới là những làng nghề xuất hiện do sự lan toả của các làng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
nghề truyền thống trong những năm gần đây, đặc biệt là thời kỳ đổi mới, thời
10
kỳ bước sang nền kinh tế thị trường. Ngày nay khái niệm về làng nghề không
chỉ còn bó hẹp ở những làng chỉ có những người chuyên làm các ngành nghề
thủ công nghiệp mà nó được mở rộng ra theo hướng hiểu là những làng nghề
có các ngành nghề phi nông nghiệp chiếm ưu thế về số hộ số lao động và số
thu nhập so với nghề nông [20].
+ Phân chia theo tính chất của sản phẩm
Có thể phân chia làng nghề thành các nhóm sau:
Nhóm I: bao gồm các nghề gốm sứ, sơn mài thêu ren, thảm, chạm khắc
gỗ, chạm mạ vàng bạc, dệt tơ tằm, thổ cẩm, mây tre đan các loại. Đây là
những làng nghề thủ công mỹ nghệ có sản phẩm được ưa chuộng không
những trong mà cả ngoài nước. Tiềm năng thị trường xuất khẩu tương đối
lớn, vấn đề hiện nay là các biện pháp maketing còn yếu và chưa được quan
tâm đúng mức.
Nhóm II: Các làng nghề sản xuất các mặt hàng phục vụ tiêu dùng thông
thường gồm dệt chiếu, làm nón, đan mành rổ rá bồ sọt... Đây là những làng
nghề mà sản phẩm của chúng đang bị chèn ép lớn do sự phát triển của khoa
học công nghệ về vật liệu mới, cạnh tranh với hàng nước ngoài...
Nhóm III: Gồm các làng nghề chế biến lương thực thực phẩm: làm bún,
bánh, làm đường, làm mật, chế biến nông, lâm, thuỷ sản các loại... Nhìn
Nhóm IV: Các làng nghề phục vụ cho sản xuất và đời sống như nề, mộc
rèn, hàn, đúc, làm cày bừa...
Nhóm V: Bao gồm các nghề khác:
Việc phân loại như trên chỉ mang tính tương đối, bởi một số nghề có thể
vừa thuộc nhóm này, lại vừa thuộc nhóm khác. Một số nghề đối với địa
chung nguyên liệu cung ứng cho các làng nghề này là khá phong phú.
phương cơ sở được coi là nghề truyền thống nhưng trên phạm vi vĩ mô thì có
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
thể chưa được coi là làng nghề truyền thống.
11
Ngoài ra, người ta còn thực hiện phân chia làng nghề theo số nghề có
đóng góp đáng kể trong giá trị sản xuất của địa phương thành làng một nghề,
làng đa nghề hoặc để thuận tiện cho quản lý người ta thực hiện chia theo địa
giới hành chính, tỉnh, huyện, xã.
1.1.1.2.3. Hình thức tổ chức sản xuất kinh doanh của làng nghề
Hình thức tổ chức sản xuất kinh doanh của làng nghề đa dạng và phong
phú, bao gồm: Các cơ sở ngành nghề và hộ cá thể.
Hộ cá thể thường tồn tại 2 loại hộ là hộ kiêm nghề, hộ chuyên nghề.
- Hộ kiêm là những hộ vừa làm nông nghiệp vừa làm ngành nghề.
- Hộ chuyên là những hộ có toàn bộ hoặc phần lớn lao động trong hộ
cũng như thuê thêm lao động ngoài tham gia các ngành nghề phi nông nghiệp
và đây cũng chính là nguồn thu chủ yếu của họ. Các hộ chuyên có thể có đất
nông nghiệp song sản xuất nông nghiệp chỉ là thứ yếu.
Cơ sở chuyên ngành nghề nông thôn là những cơ sở ở nông thôn chuyên
hoạt động sản xuất kinh doanh, các hoạt động phi nông nghiệp đã được cấp
đăng ký kinh doanh theo luật định.
Phân loại theo hình thức tổ chức sản xuất, cơ sở chuyên nghề được chia
thành 5 nhóm: Tổ hợp sản xuất, hợp tác xã, doanh nghiệp tư nhân, công ty
TNHH và xí nghiệp quốc doanh. Các cơ sở chuyên nghề hình thành ngày
1.1.1.2.4. Đặc điểm của làng nghề
Làng nghề gắn bó chặt chẽ với sản xuất nông nghiệp: Sự ra đời của
làng nghề trước tiên được xuất phát từ 1 bí quyết nào đó của làng, sau này do
sự phát triển của xã hội, sự đô thị hoá ở các vùng nông thôn làm cho diện tích
đất canh tác bị thu hẹp, nhu cầu việc làm trong nông thôn ngày càng nhiều.
càng nhiều, với vai trò quan trọng trong phát triển ngành nghề nông thôn.
Tuy vậy, ở nông thôn thì sản xuất nông nghiệp là việc làm không thể thiếu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
được. Vì sản xuất phi nông nghiệp của làng nghề cũng nhiều khi gặp rất nhiều
12
khó khăn, vì vậy mà họ vẫn phải sản xuất nông nghiệp để phục vụ sinh hoạt
và nhu cầu sống của họ.
Nguyên vật liệu trong các làng nghề thường là nguyên vật liệu tại chỗ, đó
là các nguyên liệu được lấy từ sản xuất nông nghiệp hoặc các hoạt động khác
ngay trong nông thôn nhằm tận dụng những tiềm năng sẵn có vừa nhiều, vừa
rẻ, mặt khác giúp cho làng nghề kết hợp giữa sản xuất nông nghiệp và sản
xuất phi nông nghiệp.
Công nghệ sản xuất trong các làng nghề chủ yếu là công nghệ thủ công,
công nghệ mang tính đơn chiếc, nhiều sản phẩm chủ yếu dựa vào đôi bàn tay
khéo léo của người thợ. Nhiều làng nghề phát triển, công nghệ được đổi mới
nhưng vẫn phải dựa vào đôi bàn tay và khối óc tinh tế của người thợ.
Phần lớn lao động được sử dụng trong các làng nghề là lao động thủ
công, dựa vào đôi bàn tay khéo léo, tinh xảo và đầu óc thẩm mỹ đầy sáng tạo
của người thợ. Phương thức dạy nghề chủ yếu là theo phương thức truyền
nghề vừa học, vừa làm.
Hình thức tổ chức sản xuất kinh doanh trong làng nghề chủ yếu quy mô
hộ gia đình, một số ít đã phát triển thành hợp tác và doanh nghiệp tư nhân.
1.1.1.2.5. Vai trò của làng nghề trong phát triển KT-XH nông thôn
Trong quá trình phát triển kinh tế xã hội nông thôn, làng nghề có vị trí
- Các làng nghề bảo lưu và gìn giữ những giá trị văn hoá truyền thống
đặc sắc của nông thôn Việt Nam.
Các sản phẩm của các làng nghề là sự kết tinh, sự bảo lưu và phát triển
các giá trị văn hoá, văn minh lâu đời của dân tộc Việt Nam, vừa mang nét đặc
sắc riêng biệt vừa mang nét tương đồng với những sản phẩm của các dân tộc
vai trò quan trọng đóng góp vào quá trình CNH-HĐH nông thôn.
khác trên thế giới. Giá trị của các sản phẩm thủ công truyền thống được khách
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
hàng trong và ngoài nước nhìn nhận chủ yếu từ góc độ văn hoá, nghệ thuật
13
dân tộc sau đó mới đến vấn đề kỹ thuật và kinh tế.… Bảo tồn và phát triển
làng nghề là tăng thêm sức mạnh cội nguồn, gieo vào lòng mỗi người Việt
Nam tình cảm dân tộc, yêu quý, trân trọng, giữ gìn di sản và bản sắc văn hoá
Vịệt Nam. Điều đó cũng không có gì khác là giữ và phát huy một bộ phận của
nền văn hoá - văn minh nhân loại, làm tăng những giá trị văn hoá truyền
thống trong một thế giới ngày càng hiện đại.
- Hình thành loại hình sản xuất có tính chất công nghiệp ngay tại địa
bàn nông thôn, bên cạnh hoạt động nông nghiệp.
Để hoạt động có hiệu quả, bắt buộc các làng nghề phải áp dụng việc tổ
chức sản xuất một cách khoa học dựa trên sự phân công và hợp tác lao động
phù hợp với từng loại hình nghề nghiệp. Sự phân công hợp tác đó có thể là
đơn giản như nghề (mây tre đan, dệt chiếu), có thể phức tạp như (rèn, mộc,
chạm khắc), các trang thiết bị mới hiện đại thay thế dần sức lao động cũng
được ưu tiên sử dụng. Như vậy, sự phát triển của các làng nghề cũng là sự
phát triển của công nghiệp địa bàn nông thôn làm cho nông thôn phát triển
dần theo hướng CNH - HĐH.
- Phát triển làng nghề sẽ giải quyết tốt nhu cầu việc làm tại chỗ, góp
phần thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn.
Trong sự chuyển dịch đó lao động nông thôn có điều kiện tiếp cận sản
trình độ hiểu biết, dân trí cũng được nâng lên từng bước. Có thể coi ngành
nghề không chỉ là cơ hội nâng cao thu nhập mà còn là cơ hội phát triển dân trí
tiếp cận sản xuất hàng hoá và thị trường nhanh hơn.
- Các làng nghề phát triển góp phần huy động vốn nhàn rỗi trong dân,
tận dụng mặt bằng sản xuất.
xuất mới được tiếp xúc và giao lưu với xã hội bên ngoài nhiều hơn, do đó
Mức huy động vốn nhàn rỗi trong dân mới chỉ đạt khoảng 36% trong
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
tổng lượng vốn hiện có. Ngành nghề nông thôn phát triển là một biện pháp rất
14
tốt nhằm huy động những nguồn vốn này vào sản xuất. Thực tế, ở làng nghề
hầu hết các đơn vị sản xuất đều có nhu cầu vay thêm vốn để mở rộng sản
xuất, tức là họ đã tận dụng được toàn bộ số vốn nhàn rỗi của mình. Nếu khai
thông được hoàn toàn nguồn vốn trên, thì lượng vốn đầu tư vào nông nghiệp
nông thôn sẽ tăng lên đáng kể.
- Phát triển làng nghề tạo điều kiện thúc đẩy sự nghiệp xây dựng nông
thôn mới hiện đại, cải thiện kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội ở nông thôn.
Muốn xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội ở nông thôn rộng lớn của
nước ta, đòi hỏi phải nguồn vốn rất lớn, mà chỉ Nhà nước thì không thể làm
được. Thu nhập được tạo ra từ các làng nghề, từ ngành nghề nói chung sẽ là
nguồn vốn quan trọng cho sự nghiệp này. Qua nghiên cứu tìm hiểu ở một số
làng nghề chúng tôi thấy ở đây không chỉ đời sống của đồng bào được nâng
cao, cơ sở vật chất tốt hơn mà điều kiện chính trị xã hội cũng ổn định hơn,
làm cơ sở cho sự phát triển lâu dài của địa phương của tỉnh và cả nước.
1.1.1.2.6. Làng nghề và phát triển nông thôn bền vững
Phát triển làng nghề gắn với phát triển nông thôn bền vững đó là sự
phát triển kết hợp hài hoà giữa 3 tiêu chí: kinh tế, xã hội và bảo vệ tài nguyên
và môi trường
Về mặt kinh tế: tăng trưởng kinh tế nhanh và ổn định, nâng cao hàm
tồn tài nguyên thiên nhiên (khoáng sản, đất, nước, không khí, tiếng ồn, đa
dạng sinh học...), giảm tối đa chất độc hại và khó phân huỷ, tích cực ngăn
ngừa và xử lý ô nhiễm công nghiệp. Sản phẩm sản xuất ra đáp ứng yêu cầu thị
trường, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm.
Về mặt xã hội: tích cực xoá đói, giảm nghèo, tạo việc làm, tạo cơ hội
lượng khoa học công nghệ trong giá trị sản phẩm, sử dụng tiết kiệm và bảo
bình đẳng để mọi người được tham gia các hoạt động xã hội, văn hoá, chính
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
trị, phát triển kinh tế và bảo vệ môi trường.
15
Bảo vệ tài nguyên và môi trường: khai thác hợp lý và sử dụng có hiệu
quả tài nguyên khoáng sản, tài nguyên đất, nước... Xây dựng một xã hội bền
vững về môi trường theo nguyên lý: “về lâu dài, số lượng chủng loại cây con
bị huỷ diệt không được vượt quá số chủng loại được phát triển; sự sói mòn đất
không được vượt quá mức hình thành đất đai, việc phá rừng không được vượt
quá mức tái sinh cửa rừng; lượng Cacbon sinh ra không được vượt quá lượng
cacbon tổng hợp, số lượng cá được đánh bắt không vượt quá khả năng tái sinh
của cá, số lượng trẻ em sinh ra không vượt quá số người chết đi” [6].
1.1.1.3. Du lịch, du lịch sinh thái
1.1.1.3.1. Khái niệm
- Du lịch là các hoạt động có liên quan đến chuyến đi của con người
ngoài nơi cư trú thường xuyên của mình nhằm đáp ứng nhu cầu tham quan,
tìm hiểu, giải trí, nghỉ dưỡng trong một khoảng thời gian nhất định [16].
Hoạt động du lịch là hoạt động của khách du lịch, tổ chức, cá nhân kinh
doanh du lịch, cộng đồng dân cư và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan
đến du lịch [16].
Du lịch bền vững là sự phát triển du lịch đáp ứng được các nhu cầu hiện
tại mà không làm tổn hại đến khả năm đáp ứng nhu cầu về du lịch của tương
lai [16].
ứng nhu cầu hiện tại của khách du lịch, ngành du lịch và cộng đồng địa
phương nhưng không ảnh hưởng đến khả năm đáp ứng nhu cầu của thế hệ
mai sau, du lịch khả thi về kinh tế nhưng không phá huỷ môi trường mà tương
lai của du lịch phụ thuộc vào đó, đặc biệt là môi trường tự nhiên và kết cấu xã
hội của cộng đồng địa phương” [5].
Hoạt động bền vững trong lĩnh vực du lịch là - “các hình thức du lịch đáp
Du lịch - sự gắn bó giữa văn hoá và kinh tế. Bản chất của du lịch là văn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
hoá, kinh tế vừa là phương tiên vừa là mục tiêu phát triển du lịch. Hiện nay có
16
đến 60% dòng khách du lịch có mục tiêu tìm hiểu nền văn hoá khác lạ, cho
nên sản phẩm quan trọng của du lịch là du lịch văn hoá. Sức hấp dẫn du khách
là bản sắc văn hoá, cách ứng xử văn hoá của điểm đến và trình độ văn hoá của
những nhà tổ chức chuyên nghiệp [21].
- Du lịch sinh thái là hình thức du lịch dựa vào thiên nhiên, gắn với bản
sắc văn hoá địa phương với sự tham gia của cộng đồng nhằm phát triển bền
vững [16].
- Du lịch văn hoá là hình thức du lịch dựa vào bản sắc văn hoá dân tộc
truyền thống [16].
với sự tham gia của cộng đồng nhằm bảo tồn và phát huy các giá trị văn hoá
1.1.1.3.2. Vai trò phát triển du lịch
“Du lịch là con đẻ của hoà bình, là phương tiện củng cố hoà bình, là
phương tiện cân bằng cán cân thanh toán quốc tế ...” và ”du lịch là ngành kinh
tế tổng hợp, mang nội dung văn hoá sau sắc, có tính liên ngành, liên vùng và
xã hội hoá cao” [21].
- Phát triển du lịch tạo ra nhiều việc làm cho người lao động, trong đó có
những công việc không đòi hỏi trình độ học vấnhay trình độ chuyên môn cao
và đa phần ở các vùng sâu, vùng xa nơi người lao động địa phương vốn rất
động trong nông thôn.
- Phát triển du lịch góp phần đáng kể vào sự gia tăng giá trị sản xuất của
các địa phương, chuyển đổi cơ cấu kinh tế tăng dần tỷ trọng ngành du lịch -
dịch vụ, thúc đẩy các ngành kinh tế khác phát triển như ngành công nghiệp,
khó tìm được việc làm, góp phần thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu lao
tiểu thủ công nghiệp phát triển. Góp phần tích cực xoá đói, giảm nghèo và
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
giao lưu văn hoá, phát triển kinh tế đối ngoại.
17
- Phát triển du lịch góp phần huy động vốn nhàn rỗi trong dân thông qua
phát triển các dịch vụ phục vụ du lịch và các nguồn vốn khác đầu tư cho khu
vực, tạo điều kiện thúc đẩy sự nghiệp xây dựng nông thôn mới hiện đại, cải
thiện kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội ở nông thôn.
- Phát triển du lịch hấp dẫn các nhà đầu tư trong và ngoài nước, thu hút
nhiều dự án với quy mô lớn tạo điều kiện cho phát triển cơ sở hạ tầng địa
phương. Du lịch là ngành xuất khẩu tại chỗ rất hiệu quả và đầy triển vọng.
1.1.1.4. Mối quan hệ giữa phát triển làng nghề và phát triển du lịch trong
Làng nghề là một trong những nguồn tài nguyên du lịch quan trọng. Mỗi
phát triển kinh tế xã hội tại địa phương
làng nghề đều gắn liền với một vùng văn hóa, hệ thống di tích và truyền thống
nói riêng. Hiện nay du lịch làng nghề đang được phát triển mạnh ở nhiều địa
phương như Lụa Vạn Phúc, đồ gỗ Đồng Kỵ, Gốm Bát Tràng... Đến với làng
nghề du khách sẽ được tận hưởng khung cảnh làng quê thanh bình và đồng
thời được tham quan nơi sản xuất, tiếp xúc trực tiếp với những nghệ nhân và
thậm chí được cùng tham gia vào quy trình sản xuất sản phẩm.
Sự phát triển của các làng nghề giúp cho ngành du lịch quảng bá, đẩy
mạnh xuất khẩu các sản phẩm truyền thống. Du lịch làng nghề đáp ứng nhu
sẽ trở thành điểm thu hút khách du lịch quan trọng.
Sự phát triển du lịch gắn liền với việc xây dựng hệ thống dịch vụ phục vụ
du lịch như: hệ thống khách sạn, nhà nghỉ, các dịch vụ vui chơi giải trí, bán
sản phẩm, đồ lưu niệm... Từ đó, thu hút các nguồn vốn đầu tư trong và ngoài
tỉnh vào khu vực, tạo điều kiện cải thiện cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội và ngược
lại cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội được phát triển tác động trở lại tạo điều kiện
cầu tìm hiểu về văn hoá, cùng khám phá sản xuất sản phẩm thì các làng nghề
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
chư hoạt động du lịch, các làng nghề phát triển.
18
1.1.2. Cơ sở thực tiễn
1.1.2.1. Một số kinh nghiệm phát triển nông thôn bền vững
1.1.2.1.1. Kinh nghiệm của một số nước trên thế giới
* Kinh nghiệm phát triển nông nghiệp, nông thôn ở Trung Quốc
Đảng Cộng sản Trung Quốc chỉ rõ: "Không có sự ổn định của nông thôn
sẽ không có sự ổn định của cả nước, không có sự sung túc của nông dân sẽ
không có sự sung túc của nhân dân cả nước, không có hiện đại hóa nông
nghiệp sẽ không có hiện đại hóa của toàn bộ nền kinh tế quốc dân". Trung
Quốc chủ trương nâng cao hiệu quả sử dụng đất và cải tạo đất trồng, giải
động, mở rộng việc sản xuất tập trung vốn và kỹ thuật... Chỉ có phương thức
quyết vấn đề dôi dư lao động bằng cách thu hẹp kiểu sản xuất cần nhiều lao
sản xuất với quy mô lớn mới phù hợp cho việc đầu tư nhiều vốn và kỹ thuật
nhằm đạt tới một nền sản xuất hiện đại và bền vững [12].
Bảo đảm đầy đủ quyền tự chủ, phát huy tính tích cực của nông dân; phát
triển nhiều loại sở hữu kinh tế, trong đó công hữu là chủ thể, thực hiện sở hữu
tập thể đối với ruộng đất kinh doanh khoán gia đình, tách quyền sử dụng với
quyền sở hữu; cải cách theo hướng thị trường, tạo ra sức sống mới cho kinh tế
nông thôn; xây dựng địa vị chủ thể của trang trại trong kinh doanh tự chủ của
các nông hộ, khuyến khích nông dân phát triển sản xuất hàng hóa hướng về
thị trường; tôn trọng tinh thần sáng tạo của nông dân, thúc đẩy sự nghiệp cải
hương trấn; kiên trì đường lối căn bản “từ quần chúng mà ra, đi vào quần
chúng"; coi trọng cao độ nông nghiệp, kết hợp cải cách nông thôn và cải cách
thành thị... [12].
cách, khoán chế độ trách nhiệm đến hộ gia đình và phát triển các xí nghiệp
* Kinh nghiệm của Thái Lan xây dựng nền nông nghiệp chất lƣợng
cao, sức cạnh tranh mạnh
Thái Lan là nước có nền nông nghiệp chiếm địa vị chi phối, Chính phủ
Thái Lan xác định hướng chiến lược là xây dựng nền nông nghiệp với chất
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
lượng cao, có sức cạnh tranh mạnh. Do đó, những năm gần đây, Thái Lan tập
19
trung mũi nhọn phát triển mạnh hàng chế biến nông sản và công nghiệp phục
vụ nông nghiệp. Bên cạnh đó, chính phủ còn chú trọng xây dựng các tổ chức
nông nghiệp và phát triển hệ thống điều hành nông nghiệp và nông thôn trên
cơ sở sử dụng tài nguyên thiên nhiên một cách khoa học và hợp lý hướng tới
phát triển bền vững [12].
Một trong những tiêu chí để phát triển nông nghiệp, nông thôn bền vững
và hiện đại hóa là cơ giới hóa nông nghiệp và áp dụng các quy trình kỹ thuật
sản xuất tiên tiến. Thái Lan chú trọng phát triển cơ giới hóa nhằm đưa nông
nghiệp đi vào thâm canh, cải tạo và xây dựng nông thôn. Phát triển mạng lưới
thôn. Khuyến khích nông dân mua máy móc do các xí nghiệp cơ khí trong
xí nghiệp cơ khí nhỏ và vừa của tư nhân ở các thành phố, thị trấn và nông
nước chế tạo, có cơ chế bảo hành và sửa chữa miễn phí trong vòng từ 1 đến 3
năm. Đẩy mạnh công tác nghiên cứu cải tạo đất, áp dụng công nghệ sinh học
để lai tạo giống cây trồng, vật nuôi; thực hiện việc chuyển giao công nghệ
nuôi cấy phôi; nghiên cứu các công nghệ bảo quản sau thu hoạch.
Thái Lan còn chú trọng phát triển các ngành mũi nhọn như hàng nông,
hải sản phục vụ xuất khẩu, thúc đẩy mạnh mẽ công nghiệp chế biến nông sản
cho tiêu dùng trong nước và xuất khẩu sang các nước khác, nhất là các nước
công nghiệp phát triển.
* Kinh nghiệm phát triển du lịch gắn với làng nghề của một số quốc
Năm 1979, ông Hiramatsu, Thống đốc quận Oita, Nhật Bản đã đưa ra
sáng kiến khởi động phong trào “Một làng một sản phẩm” (được gọi tắt là
OVOP). Mục tiêu của mô hình OVOP là tìm ra những sản phẩm độc đáo, đặc
trưng nhất của mỗi làng, sau đó liên kết, xây dựng lại để giới thiệu bán trên
toàn quốc và thế giới. Chẳng mấy lâu sau, các sản phẩm của mô hình OVOP
gia châu Á [30]
đã có tính cạnh tranh trên cả nước Nhật Bản và thế giới, nhưng vẫn giữ được
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
giá trị của nền văn hoá địa phương.
20
Sau thành công của phong trào OVOP ở Nhật Bản, Thái Lan và Lào
cũng đã áp dụng mô hình này và thực tế cũng đã mang lại hiệu quả kinh tế
cao cho các nước này.
Nhưng vẫn muốn tạo ra những sản phẩm làng nghề đặc trưng hơn nữa,
Thái Lan tiếp tục cho xây dựng một phong trào mới mang tên “Mỗi huyện
một sản phẩm” (có tên viết tắt là OTOP). Tư tưởng xuyên suốt của OTOP là
tạo ra các sản phẩm có hàm lượng văn hoá và đặc trưng của mỗi địa phương,
mỗi cộng đồng trong địa phương.
1.1.2.1.2. Những kinh nghiệm rút ra và khả năng vận dụng vào điều kiện Việt Nam
Phát triển nông nghiệp, nông thôn theo hướng bền vững và hiện đại hóa
hiện là xu thế tất yếu trong chiến lược phát triển kinh tế các nước. Trung Quốc,
Thái Lan và Nhật Bản đều thực hiện chính sách lấy nông nghiệp làm nền tảng
ổn định xã hội và tích lũy cho công nghiệp, thu hút vốn đầu tư, phát triển
công nghiệp hướng vào xuất khẩu...
Phát triển mạnh ngành nghề chế biến nông sản và công nghiệp phục vụ
nông nghiệp. Các nước đã đánh giá đúng vị trí của công nghiệp chế biến nông
sản công nghiệp phục vụ nông nghiệp trong phát triển kinh tế nông thôn và
giải quyết việc làm cho lao động, xã hội, từ đó xây dựng được chương trình
phát triển toàn diện và tổ chức hệ thống quản lý toàn ngành có hiệu lực.
nông nghiệp. Coi trọng công tác quy hoạch trong đó quan tâm đến tour khép
kín các dịch vụ như: bến bãi đậu xe, nơi dừng chân tham quan tìm hiểu sản
phẩm, khu bán hàng ăn uống, hướng dẫn viên du lịch làng nghề.
Bảo đảm đầy đủ quyền tự chủ, phát huy tính tích cực của nông dân; phát
triển nhiều loại sở hữu kinh tế, tách quyền sử dụng với quyền sở hữu; cải cách
Coi trọng việc xây dựng kết cấu hạ tầng nông thôn phục vụ sản xuất
theo hướng thị trường, tạo ra sức sống mới cho kinh tế nông thôn; xây dựng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
địa vị chủ thể của trang trại trong kinh doanh tự chủ của các nông hộ, khuyến
21
khích nông dân phát triển sản xuất hàng hóa hướng về thị trường; tôn trọng
tinh thần sáng tạo của nông dân, thúc đẩy sự nghiệp cải cách, khoán chế độ
trách nhiệm đến hộ gia đình.
Đẩy mạnh phong trào học tập, nâng cao trình độ trong lĩnh vực nông
nghiệp và nông thôn; tăng cường công tác bảo hiểm xã hội cho nông dân, giải
quyết tốt vấn đề nợ trong nông nghiệp; giảm nguy cơ rủi ro và thiết lập hệ
thống bảo đảm rủi ro cho nông dân. Đối với các sản phẩm nông sản, Nhà
nước tăng cường sức cạnh tranh của hàng hóa nông sản bằng việc tăng khả
năng tổ chức và tiếp thị thị trường.
Chú trọng phát triển cơ giới hóa nhằm đưa nông nghiệp đi vào thâm
canh, cải tạo và xây dựng nông thôn
Các nước này đã rất coi trọng đầu tư chất xám cho các làng nghề (đào tạo
cố vấn, cán bộ quản lý, xây dựng các dịch vụ cố vấn, phát triển các Viện
nghiên cứu ngành nghề); đầu tư vốn thích đáng cho phát triển ngành nghề ở
nông thôn.
Nhà nước có vai trò quan trọng đối với phát triển nông nghiệp, tiểu thủ
công nghiệp nông thôn bằng việc đề ra một hệ thống đồng bộ các chính sách
có tác dụng khuyến khích từ nghiên cứu, dịch vụ, sản xuất đến tiêu thụ sản
phẩm nhằm đảm bảo cho nông nghiệp phát triển.
Phong trào “Mỗi huyện một sản phẩm”. Tạo ra các sản phẩm có hàm
phương. góp phần phát huy sáng tạo và tự chủ; phát triển nguồn nhân lực. Tạo
điều kiện phát triển du lịch, nâng cao kim ngạch xuất khẩu sản phẩm.
Bên cạnh những bài học thành công, trong quá trình phát triển nông
nghiệp nông thôn của các nước cũng còn một số hạn chế đáng chú ý là:
Nảy sinh sự tranh chấp đất đai giữa công nghiệp tiểu thủ công nghiệp
lượng văn hoá và đặc trưng của mỗi địa phương, mỗi cộng đồng trong địa
giữa ngành này với ngành khác đặc biệt là lao động có tay nghề cao.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
với đất nông nghiệp. Ngoài đất đai ra còn có sự tranh chấp về lao động, vốn
22
Công nghiệp nông thôn nhiều nước đang gây ô nhiễm môi trường sinh
thái nặng nề. Công nghiệp tiểu thủ công nghiệp phát triển đã phá vỡ hệ sinh
thái nông thôn, khai thác tài nguyên cũng như chất thải bừa bãi làm huỷ hoại
môi trường thiên nhiên…
1.1.2.2. Phát triển làng nghề, du lịch sinh thái ở Việt Nam
1.1.2.2.1. Phát triển làng nghề ở Việt Nam
Các làng nghề đang đóng vai trò tích cực trong việc phát triển ngành tiểu
thủ công, ngành nghề truyền thống và nghề mới, góp phần chuyển dịch cơ cấu
kinh tế nông thôn. Hiện nay cả nước có 2017 làng nghề, thu hút hàng chục
vạn cơ sở sản xuất kinh doanh thuộc các loại hình khác nhau như doanh
nghiệp, tổ sản xuất, hộ gia đình.
Xuất khẩu sản phẩm làng nghề đóng vai trò quan trọng trong việc đóng
góp giá trị gia tăng cho nền kinh tế mỗi địa phương nói riêng và cả nước nói
chung. Các sản phẩm làng nghề Việt Nam đã có mặt ở nhiều nước trên thế
giới, trong đó có các thị trường lớn như Hoa Kỳ, EU và Nhật Bản. Năm 1991,
xuất khẩu sản phẩm làng nghề cả nước đạt 6,8 triệu USD, năm 2000 là 300
triệu USD và năm 2005 đạt 700 triệu USD. Nhận thức rõ vai trò và tiềm năng
kinh tế từ phát triển làng nghề, Chính phủ, các Bộ, ngành đều đã có những
chương trình, chính sách nhằm bảo tồn, phát triển làng nghề, phát triển ngành
Tuy nhiên trong qua trình phát triển làng nghề Việt Nam hiện tại đang
phải đối mặt với rất nhiều vấn đề như khả năng tổ chức quản lý, thiết bị và
nguồn lực tài chính, kiến thức thị trường, kỹ năng marketing, cơ sở hạ tầng
và kỹ thuật công nghệ. Bên cạnh đó, chất lượng sản phẩm tại các làng nghề
còn chưa đồng đều, mẫu mã sản phẩm không phù hợp với phong cách hiện
nghề nông thôn.
đại… làm giảm tính cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường, nhất là thị
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
trường quốc tế [23].
23
Các làng nghề Việt Nam chưa tạo được tour khép kín các dịch vụ như:
bến bãi đậu xe, nơi dừng chân tham quan tìm hiểu sản phẩm, khu bán hàng ăn
uống, hướng dẫn viên du lịch làng nghề [23].
1.1.2.2.2. Phát triển du lịch, du lịch sinh thái ở Việt Nam
Trong những năm gần đây du lịch Việt Nam đã có bước phát triển mạnh
mẽ, tiềm năng của các tài nguyên du lịch được khơi dậy với những nét đặc
sắc, phong phú và đa dạng với nhiều loại hình du lịch khác nhau như du lịch
dọc theo bờ biển, du lịch tại các đảo ngoài khơi, tại các khu bảo tồn thiên
nhiên, các khu di tích lịch sử văn hoá quan trọng như: Du lịch sinh thái Vịnh
Hạ Long, Phong nha Kẻ Bảng, đô thị cổ Hội An..., nhiều khu du lịch mới
được đầu tư xây dựng như Tuần Châu, Hòn Tre, Mũi Né... đã tạo ra một diện
mạo mới nâng cao hình ảnh của du lịch Việt Nam trong bối cảnh hội nhập
với du lịch khu vực và thế giới.
Cơ sở vật chất phục vụ khách du lịch đã được nâng lên rõ rệt, nhiều
khách sạn, nhà hàng được đầu tư với quy mô lớn, chất lượng cao để phục vụ
du khách. Du lịch Việt Nam đã và đang ngày càng hấp dẫn và thu hút nhiều
hơn khách du lịch thế giới và trong nước. Chất lượng sản phẩm dịch vụ du
lịch được nâng lên rõ rệt, tính chuyên nghiệp trong phục vụ ngày càng được
nâng cao, vị thế du lịch Việt Nam được cải thiện đáng kể. Kết quả hoạt động
năm 2006; Khách du lịch nội địa ước đạt 19, 2 triệu lượt, tăng 9,7% so với
năm 2006; Thu nhập xã hội về du lịch ước đạt 56 nghìn tỷ đồng, tăng 9,8%so
với năm 2006 [26].
Tuy nhiên, điều mà ngành du lịch cũng như mọi ngành khác đều hướng
đến là sự phát triển mang tính bền vững thì vẫn còn nhiều điều đáng bàn.
du lịch năm 2007: Khách quốc tế ước đạt 4.171.564 lượt, tăng 17,2% so với
Chưa thể khẳng định được du lịch Việt Nam đã phát triển bền vững vì
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
còn nhiều vấn đề chưa tốt, đặc biệt là sản phẩm du lịch, các hoạt động vui
24
chơi chủ yếu là ăn uống, chưa tạo được không khí, màu sắc văn hóa địa
phương; chưa có sự đầu tư đúng mức để tạo ra những sản phẩm hấp dẫn, nhất
là những chương trình bảng diễn nghệ thuật dân tộc chuyên dành cho du
khách; có những thế mạnh chưa khai thác được như du lịch sông nước...
Khi kinh tế phát triển mạnh, tất nhiên du lịch cũng tăng theo, nhất là
khách trong nước, nhưng do chưa có chính sách dài hạn, cụ thể, nhất là về đầu
tư con người, khách sạn và điểm đến. Nên du lịch Việt Nam vẫn còn nhiều
điều bất ổn: Các khách sạn, công trình phục vụ du lịch và giải trí "bung ra"
thiếu sự quy hoạch thận trọng, nhiều trường hợp phá hoại các di tích lịch sử
và cảnh quan thiên nhiên; nạn kẹt xe, ô nhiễm cũng ảnh hưởng sức hấp dẫn
của du lịch Việt Nam; môi trường văn hoá - xã hội chịu tác động của lối sống
ngoại lai cũng có những biến đổi xấu đi. Tệ nạn mại dâm, nghiện hút, bệnh xã
hội (chèo kéo khách, ăn xin, ăn mày, tranh cướp khách, doạ dẫm, mê tín dị
đoan...), ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển du lịch Việt Nam.
1.1.2.3. Phát triển làng nghề, du lịch sinh thái ở tỉnh Thái Nguyên
1.1.2.3.1. Phát triển làng nghề ở Thái Nguyên
Hiện nay, toàn tỉnh Thái Nguyên có 30 làng nghề, trong đó huyện Phổ
Yên có 21 làng nghề, huyện Phú Bình có 5 làng nghề, Định Hoá và Đồng Hỷ,
mỗi huyện có 2 làng nghề với các ngành nghề chủ yếu như chế biến chè đặc
Để các làng nghề phát huy có hiệu quả, tỉnh Thái Nguyên đã đề ra nhiều
chính sách như ưu đãi về sử dụng đất, thuế, xây dựng mô hình làm nghề mẫu,
đào tạo nguồn nhân lực trong việc truyền nghề và phát triển các ngành nghề
truyền thống... Nhờ vậy, đời sống người dân các làng nghề ngày càng được
nâng cao và là mô hình cho nhiều địa phương trong tỉnh tham quan, học tập.
sản, mành cọ, mành trúc, mây tre đan, làm bún, bánh [31]...
Tuy nhiên trong quá trình hình thành và phát triển, các làng nghề ở tỉnh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
Thái Nguyên vẫn còn có những vấn đề cần phải được quan tâm tháo gỡ.
25
Một vài làng nghề đã làm được một số mặt hàng mỹ nghệ, xuất khẩu đạt
chất lượng tốt, cho thu nhập cao nhưng số lượng hạn chế vì không ổn định về
giá và đầu ra cho sản phẩm, không chủ động được nguồn nguyên liệu phục vụ
cho sản xuất.
Nhiều cơ sở chưa chú trọng đầu tư vào chất lượng sản phẩm cũng như
tay nghề do đó các sản phẩm chưa đáp ứng được nhu cầu tiêu thụ của thị
trường. Thêm nữa, do chưa có thương hiệu nên các sản phẩm này chưa được
nhiều người biết đến.
Công tác quy hoạch ngành nghề nông thôn chưa được chú trọng quan
móc, thiết bị lạc hậu, sản phẩm mới ở dạng sơ chế nên giá thành thấp... đã
tâm, sản xuất phân tán, quy mô nhỏ; cơ sở hạ tầng yếu kém; công nghệ, máy
khiến các làng nghề làm ăn không hiệu quả, vấn đề gây ô nhiễm môi trường
sảy ra ở hầu hết các làng nghề trên địa bàn tỉnh.
Nhu cầu phát triển các làng nghề để giải quyết việc làm cho nông dân là
rất cần thiết nhưng với thực trạng như trên thì vấn đề đặt ra là tỉnh Thái
Nguyên cần phải có có cơ chế chính sách để hỗ trợ sản xuất làng nghề như:
Công tác quy hoạch phát triển các làng nghề, đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng,
đặc biệt là xây dựng thương hiệu làng nghề được đặt lên hàng đầu vì khi đã có
thương hiệu thì mọi khó khăn khác sẽ được giải quyết kịp thời như việc xây
dựng vùng nguyên liệu, thị trường tiêu thụ, đầu tư nâng cao tay nghề...
Thái Nguyên là một tỉnh miền núi cửa ngõ Việt Bắc, cùng với Tuyên
Quang, Thái Nguyên là thủ đô của cuộc kháng chiến thần thánh chống thực
dân Pháp. Cách Hà Nội 80 km, Thái Nguyên có một tiềm năng thiên nhiên,
lịch sử, văn hoá cộng đồng các dân tộc rất đa dạng tạo thế mạnh cho phát triển
du lịch. đặc biệt là du lịch sinh thái, du lịch lịch sử, du lịch văn hoá... Hàng
năm đã thu hút được lượng khách ngày càng tăng đến thăm các điểm du lịch
1.1.2.3.2. Phát triển du lịch ở Thái Nguyên
của Thái Nguyên. Năm 2005 đã thu hút 338.600 lượt khách trong nước và
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
975 lượt khách nước ngoài; Năm 2006 đã thu hút 374.883 lượt khách trong
26
nước và 1.600 lượt khách nước ngoài; Năm 2007 đã thu hút 398.300 lượt
khách trong nước và 1.700 lượt khách nước ngoài [18].
- Với hệ thốnghang động thiên nhiên nằm ở các huyện xung quanh thành
phố: Động Linh Sơn (Đồng Hỷ),hang Phượng Hoàng, suối Mỏ Gà (Võ Nhai),
thác Ba Dội (Đại Từ), Hồ Núi Cốc... đã tạo cho Thái Nguyên trở thành một
trong những tỉnh có hệ thống du lịch sinh thái nhiều tiềm năng nhất.
- Tuyến du lịch lịch sử cũng đã được quan tâm đầu tư của Đảng và nhà
nước nên các điểm du lịch lịch sử như: ATK Định Hoá, nơi thành lập chi bộ
Đảng đầu tiên xã La Bằng, khu di tích 27/7 xã Hùng Sơn... đã thu hút được
đông đảo du khách trong và ngoài tỉnh quan tâm tới lịch sử dựng nước và giữ
nước của tỉnh Thái Nguyên nói riêng và của nước ta nói chung.
- Thái Nguyên là tỉnh duy nhất có Bảo tàng Văn hoá các dân tộc Việt
Nam, nơi trưng bày hơn 10.000 hiện vật giới thiệu về văn hoá của 54 dân tộc
anh em hiện đang sinh sống ở nước ta. Các di tích kiến trúc nghệ thuật của
Thái Nguyên có chùa Phủ Liễn, Chùahang, đình Phượng Độ...
Tuy nhiên, du lịch của Thái Nguyên còn nhiều khó khăn và thách thức.
Cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội còn nhiều khó khăn đặc biệt là hệ thống đường
giao thông tới các điểm du lịch chưa được quan tâm đầu tư, các di lích lịch sử
đã xuống cấp chưa được đầu tư tôn tạo tương xứng, hệ rhống cơ sở hạ tầng
phục vụ khách du lịch (khách sạn, nhà hàng, khu vui chơi...) còn thiếu.
1.2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1.2.1. Các câu hỏi nghiên cứu
Hiện trạng phát triển làng nghề và du lịch sinh thái ở Huyện Đại Từ như
thế nào?
Mô hình phát triển làng nghề nào, xây dựng phát triển du lịch sinh thái
như thế nào để phù hợp với điều kiện kinh tế xã hội địa phương?
Phát triển làng nghề gắn với việc phát triển vùng nguyên liệu tại địa
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
phương như thế nào?
27
Phát triển làng nghề, khu du lịch sinh thái gắn liền với vấn đề bảo vệ môi
trường như thế nào?
Các giải pháp nào để quảng bá sản phẩm của làng nghề, sản phẩm du lịch
của địa phương?
1.2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu
1.2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu
- Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp: Thu thập số liệu về tình hình
điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội chung, phát triển làng nghề của huyện Đại
Từ. Thu thập số liệu về đặc điểm kinh tế xã hội các xã vùng đệm VQG Tam
Đảo (điều kiện tự nhiên, dân số, lao động, ngành nghề...). Số liệu được lấy từ
UBND huyện, Phòng Kế hoạch và Đầu tư, phòng Tài nguyên Môi trường,
Phòng Thống kê huyện.
- Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp:
Điều tra chọn mẫu: Thu thập thông tin, đánh giá hoạt động ngành nghề.
Bảng 01: Số hộ, vùng điều tra năm 2007
STT Tên đơn vị Tổng số hộ điều tra (Hộ)
Toàn huyện
Toàn huyện
I Điều tra sản xuất, chế biến chè * * Vùng điều tra 1 Xã Quân Chu 2 Xã Hoàng Nông 3 Xã La Bằng 4 Xã Phú Xuyên II Điều tra sản xuất nấm * * Vùng điều tra (Xã Văn Yên) Tổng số hộ sản xuất (Hộ) 22.531 * 3.165 547 913 610 1.095 96** 58 200 50 50 50 50 50
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
(* Nguồn: Phòng Nông nghiệp & phát triển nông thôn) (**Ban chủ nhiệm dự án sản xuất nấm)
28
- Chọn điểm điều tra, ngành nghề điều tra: Căn cứ vào tình hình thực tế
phát triển sản xuất ngành nghề trên địa bàn huyện Đại Từ thì nghề chế biến
chè trên địa bàn huyện đang là ngành nghề được tổ chức phát triển sản xuất
mạnh. Cây chè đang là cây mũi nhọn, là cây tạo ra sản phẩm hàng hóa vừa
xuât khẩu, vừa nội tiêu. Địa bàn phát triển cây chè có hiệu quả về quy mô và
chất lượng được nhiều người trong và ngoài tỉnh biết đến tập trung ở các xã:
Quân Chu, Hoàng Nông, La Bằng, Phú Xuyên, Hùng Sơn. Nghề sản xuất nấm
đang được triển khai đưa vào huyện để hình thành một ngành nghề mới góp
phần chuyển dịch cơ cấu sản xuất, phát triển nông nghiệp nông thôn đồng thời
giải quyết việc làm và tăng thu nhập cho nông dân.
- Chọn mẫu điều tra: Bằng cách chọn điển hình phân loại chúng tôi chọn
và tiến hành điều tra tổng số 200 hộ tham gia chế biến chè tại các xã: Quân
Chu, Hoàng Nông, La Bằng, Phú Xuyên, 50 hộ sản xuất nấm tại xã Văn Yên.
- Tiến hành điều tra, phỏng vấn theo mẫu điều tra, kết hợp quan sát, trao
đổi để rút ra những thông tin liên quan đến đề tài nghiên cứu.
1.2.2.2. Phương pháp phân tích
Phương pháp xử lý số liệu: Từ số liệu điều tra tiến hành kiểm tra độ tin
cậy, thống kê dưới dạng bảng để phân tích đánh giá hoạt động sản xuất và chế
biến chè, hoạt động sản xuất nấm.
quá trình tổng hợp tiến hành phân tích theo phương pháp so sánh, đối chiếu
bằng số tương đối và số tuyệt đối. Sử dụng hệ thống chỉ tiêu thống kê để làm
rõ thực trạng sản xuất và chế biến chè trên địa bàn nghiên cứu.
Phương pháp phân tổ: Chia các đơn vị điều tra vào các tổ theo khoảng
cách tổ đã định sẵn. Sử dụng phương pháp phân tổ để tìm ra xu hướng tác
Phương pháp phân tích thống kê: Trên cơ sở số liệu thu thập được qua
động của các yếu tố nguyên nhân đến yếu tố kết quả. Trong quá trình nghiên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
cứu chúng tôi dùng tiêu thức phân tổ theo quy mô chế biên.
29
Trong quá trình nghiên cứu việc phân tổ các hộ tham gia chế biến, đồng
thời có sự tham khảo ý kiến của lãnh đạo địa phương. Các hộ tham gia chế
biến chè phân làm 2 nhóm quy mô.
Nhóm hộ có quy mô lớn: Chế biến 25 tấn chè búp tươi/ năm trở lên.
Nhóm hộ có quy mô nhỏ: Chế biến nhỏ hơn 25 tấn chè búp tươi/ năm.
Phương pháp phân tích hồi quy để đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến giá
thành sản xuất nấm, các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập hộ gia đình...
1.2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu
Tổng giá trị sản xuất GO: là toàn bộ giá trị bằng tiền của toàn bộ các loại
sản phẩm trong một chu kỳ sản xuất.
Chi phí trung gian IC: là toàn bộ các khoản chi phí vật chất thường
xuyên và dịch vụ được sử dụng trong quá trình sản xuất như thuê nhân công,
chi phí về nguyên liệu, nhiên liệu...
Giá trị tăng thêm VA: là phần giá trị tăng thêm của hộ nông dân khi sản
xuất một khối lượng sản phẩm: VA=GO-IC
Thu nhập hỗ hợp MI: là phần thu nhập thuần túy của người sản xuất bao
gồm thu nhập của công lao động và lợi nhuận khi sản xuất: MI=VA-(A+T)
(A: Phần giá trị khấuhao tài sản cố định và chi phí phân bổ; T: Thuế)
Tỷ suất lợi nhuận tình theo chi phí TGO: là chỉ số giá trị sản xuất với chi
Tỷ xuất giá trị gia tăng theo chi phí (TVA): TVA=VA/IC (Lần)
Tỷ xuất thu nhập hỗn hợp theo chi phí (TMI): TMI=MI/IC(Lần)
Thu nhập hỗn hợp MI/công lao động
Giá trị gia tăng/ công lao động.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
phí trung gian trên một đơn vị sản phẩm sản xuất: TGO = GO/IC (lần)
30
CHƢƠNG II
HIỆN TRẠNG LÀNG NGHỀ, KHU DU LỊCH VÀ XÂY DỰNG
MÔ HÌNH LÀNG NGHỀ KHU DU LỊCH SINH THÁI
HUYỆN ĐẠI TỪ TỈNH THÁI NGUYÊN
2.1. ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN, TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN KT- XH HUYỆN ĐẠI TỪ
2.1.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên
2.1.1.1. Vị trí địa lý
Đại Từ là một huyện miền núi nằm ở phía Tây bắc của tỉnh Thái Nguyên cách trung tâm thành phố 25 km ở vị trí từ 21o 30' đến 21o 50'độ vĩ Bắc, từ 105o32' đến 105o 42' kinh độ Đông. Với các đường ranh giới
- Phía Bắc giáp huyện Định hoá
- Phía Nam giáp huyện Phổ Yên và T.P Thái Nguyên
- Phía Đông giáp huyện Phú Lương
- Phía Tây giáp tỉnh Tuyên Quang và tỉnh Vĩnh Phúc.
2.1.1.2. Địa hình
Địa hình nằm trải dài theo dãy núi Tam Đảo về phía Tây. Hệ thống núi
thấp, là phần cuối của cánh cung sông Gâm và cánh cung Ngân Sơn (Núi
Hồng, Núi Chúa), là huyện có địa hình tương đối phức tạp mang tính đặc
trưng của miền núi trung du.
169.645 người bao gồm 8 dân tộc anh em sinh sống, phân loại địa hình như sau:
Vùng1: (Gồm 11 xã, thị trấn: Thị Trấn Quân Chu, xã Quân Chu, Cát
Nê, Ký Phú, Văn Yên, Mỹ Yên, Hoàng Nông, La Bằng, Phú Xuyên, Yên
Lãng, Minh Tiến), là vùng địa hình của dãy núi Tam Đảo chạy theo hướng
Tây bắc và Tây nam, phía Bắc của dẫy Tam Đảo có các ngọn núi cao từ 500
Huyện có tổng diện tích tự nhiên là 57.847, 86ha. Với tổng dân số là
các ngọn núi thấp từ 300 - 500 m. Thế mạnh của vùng là Phát triển mạnh cây
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
đến 600 m đỉnh cao nhất là đèo khế cao 1.591 m, phía Nam dãy Tam Đảo có
31
chè, cây ăn quả, tạo ra một khối lượng lớn nông sản hàng hoá. Phát triển chăn
nuôi đàn gia súc: Trâu, bò, dê... Thực hiện chương trình quốc gia 661 trồng
rừng, kết hợp khoanh nuôi, bảo vệ rừng. Tiềm năng lớn của vùng là phát triển
du lịch dọc triền Đông dãy núi Tam Đảo.
Vùng 2: (gồm: Xã Phú Cường, Phú Lạc, Na Mao, Phú Thịnh, Bản
Ngoại, Thị trấn Đại Từ, Hùng Sơn, Tiên Hội, Khôi Kỳ, Lục Ba, Vạn Thọ, Tân
Thái, Bình Thuận.). Thế mạnh của vùng tập trung phát triển cây lương thực
(Sản lượng lương thực đạt trên 50% sản lượng lương thực của huyện)
Lương, Tân Linh, Phục Linh) là vùng thung lũng chạy song song với chân
Vùng 3: (gồm 7 xã: Cù Vân, Hà Thượng, An Khánh, Phúc Lương, Đức
dãy núi Tam Đảo. Đây là vùng tập trung sản xuất công nghiệp lớn nhất huyện
(chủ yếu công nhgiệp khai khoáng: Than, thiếc...). Vì vậy, thương mại dịch
vụ cũng phát triển theo phục vụ cho khu công nghiệp khai thác khoáng sản.
2.1.1.3. Khí hậu thuỷ văn
- Khí hậu: Là huyện Trung du miền núi có nhiệt độ trung bình hàng năm
là 21,50C (thấp nhất là 3o C, cao nhất là 39oC). Lượng mưa bình quân là 1.758
mm /năm. Số ngày mưa từ 55 - 60 ngày. Thời gian mưa tập trung chủ yếu từ
tháng 5 - 10 hàng năm.
hiện tượng rét đậm, sương muối, sương giá,hanh khô, nắng nóng xuất hiện
theo mùa trong năm.
- Thuỷ văn: Với sông Công bắt nguồn từ tỉnh Tuyên Quang chảy qua
huyện Đại Từ dài trên 30 km đổ về hồ Núi Cốc có diện tích mặt nước là
2.000ha với sức chứa 173 triệu m3 nước, ngoài ra còn có nhiều khe núi bắt
Độ ẩm không khí trung bình là 85,6% .Tốc độ gió là 1,46m/s có các
hết sức thuận lợi cho việc phát triển ngành nông nghiệp và thuỷ sản. Đồng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
nguồn từ dẫy Tam Đảo đổ về sông công và Hồ Núi Cốc. Đây là một điều kiện
32
thời, hồ Núi Cốc còn là một khu du lịch sinh thái được nhiều du khách trong
và ngoài nước biết đến. Chính đây cũng tạo nguồn thu đáng kể góp phần phát
triển kinh tế cho huyện nhà.
Thời tiết khí hậu, thuỷ văn ở Đại Từ thích hợp trồng 2 vụ lúa chính ngoài
ra còn trồng các loại cây mầu như khoai, sắn, ngô, đậu tương, lạc... và cây
công nghiệp dài ngày như chè, chẩu, cọ... với diện tích rừng là 24.469ha đây
cùng là nơi phát triển rừng lâm nghiệp để đảm bảo cho môi sinh môi trường
và trữ nước cho sản xuất nông nghiệp.
2.1.1.4. Tài nguyên đất đai, khoáng sản
* Tài nguyên rừng: Đất lâm nghiệp là 24.469ha chiếm 43% trong đó
rừng tự nhiên là 15.348ha (12.000ha thuộc rừng quốc gia tam đảo) còn lại là
rừng phòng hộ, có 9.120ha rừng trồng. Động vật đa dạng phong phú.
* Khoáng sản: Đại Từ được thiên nhiên ưu đãi có rất nhiều tài nguyên
khoáng sản nhiều nhất tỉnh gồm: than, quặng thiếc, vàng, sắt, ba rít, pi rít, đá
vôi, cát sỏi... Trong đó, hiện đang có 3 mỏ lớn được khai thác (2 mỏ than có
trữ lượng 17 triệu tấn, hàng năm khai thác được trên 10.000 ngàn tấn). 1 mỏ
thiếc có trữ lượng 13 ngàn tấn, ngoài ra còn có các mỏ khác nằm rải rác hầu
hết trong huyện.
2.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội
2.1.2.1. Về tăng trưởng kinh tế
Kinh tế liên tục đạt mức tăng trưởng khá, cơ cấu kinh tế chuyển dịch
theo hướng tích cực. Kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội được quan tâm đầu tư xây
dựng. Kết quả tăng trưởng kinh tế thể hiện qua bảng 02.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
33
Bảng 02: Một số chỉ tiêu tổng hợp về phát triển kinh tế huyện Đại Từ
Năm Năm Năm TT Chỉ tiêu Đơn vị 2005 2006 2007
Tổng giá trị gia tăng Tỷ đồng 460,6 510,0 576,3 1 (giá cố định năm 1994)
-Tốc độ tăng trưởng % 8.6 10.7 13.0
Tổng giá trị gia tăng Tỷ đồng 714,2 780,9 1.014,8 2 (giá hiện hành)
- Giá trị gia tăng BQ đầu người Ngàn đồng 4.309,5 4.681,7 6.057,0
Cơ cấu Tổng GTGT theo ngành 3 % 100 100 100 kinh tế (giá hiện hành)
- Nông, lâm, ngư nghiệp % 37,69 36,50 31,44
- Công nghiệp, xây dựng % 31,98 32,75 35,57
- Dịch vụ % 30,33 30,75 32,99
Giá trị sản xuất 4 Tỷ đồng 714,8 824,5 987,3 (giá cố định năm 1994)
- Nông, lâm, ngư nghiệp " 266,8 280,3 297,2
- Công nghiệp, xây dựng " 225,9 273,4 354,2
(Nguồn: Báo cáo kết quả thực hiện kế hoạch phát triển
KTXH năm 2005, 2006, 2007 của UBND huyện Đại Từ)
Tốc độ tăng trưởng kinh tế đạt 13% năm 2007, cơ cấu kinh tế chuyển
dịch tích cực theo hướng giảm dần tỷ trọng nông nghiệp, tăng tỷ trọng công
nghiệp và dịch vụ. Năm 2007 cơ cấu kinh tế của huyện là nông nghiệp
- Dịch vụ " 222,1 270,8 335,9
huyện không có hộ đói, tỷ lệ hội nghèo giảm xuống còn 24,63. Kết cấu hạ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
31,44%, công nghiệp, xây dựng 35,57%, dịch vụ 32,99%. Năm 2007 toàn
34
tầng kinh tế có bước phát triển khá. 100% các xã, thị trấn đã có điện quốc gia,
hệ thông giao thông, trường học, công tình thuỷ lợi... được đầu tư xây dựng
đã tạo tiền đề cơ bản phát triển kinh tế xã hội của địa phương.
* Ngành Nông nghiệp
Bảng 03: Giá trị ngành nông nghiệp huyện Đại Từ qua 3 năm
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Trung
Chỉ tiêu
Giá trị
Cơ
Giá trị
Cơ
Giá trị
Cơ
bình
(Giá cố định 1994)
SX
cấu
SX
cấu
SX
cấu
(Tỷ.đ)
(Tỷ.đ)
(%)
(Tỷ.đ)
(%)
(Tỷ.đ)
(%)
I. Tổng
266,81
100 280,30
100 297,26
100 580,23
1. Trồng trọt
191,24 71,68 197,24 70,37 217,09 73,03 416,23
1.1 Cây hàng năm
128,79 67,35 132,31 67,08 135,10 62,23 268,69
Trong đó: Cây lương thực
có hạt
- Giá trị:
111,41
86,50
112,43
84,98
110,07
81,47
223,61
- Sản lượng (tấn)
69.821
70.378
68.905
69.700
1.2. Cây lâu năm
55,75 29,15 57,47 29,14 74,64 34,38 132,67
Trong đó: Cây chè
46,35 83,15 48,03 83,58 64,83 86,86 113,33
1.3. Sản phẩm phụ
6,70
3,50
7,46
3,78
7,35 3,39
14,88
2. Chăn nuôi
64,39 24,14 70,52 25,16 70,18 23,61 141,34
3. Dịch vụ phục vụ trồng
11,17
4,18 12,54
4,47 10,00 3,36
22,66
trọt và chăn nuôi
(Nguồn: Niên giám thống kê năm 2007)
Kinh tế nông nghiệp đóng vai trò quan trọng hàng đầu của huyện, chiếm
tỷ trọng 31.44% trong cơ cấu nền kinh tế năm 2007. Trong những năm qua
giá trị sản xuất nông nghiệp liên tục tăng từ 266,81 tỷ đồng năm 2005 lên
đạt bình quân 69,7 nghìn tấn, bình quân lương thực đầu người đạt
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
297,26 tỷ đồng năm 2007 (tính theo giá cố định). Sản lượng lương thực có hạt
35
406kg/người/năm. Giá trị trồng trọt chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu ngành
nông nghiệp (trên 70%), Cây trồng phổ biến đem lại giá trị cho ngành nông
nghiệp của huyện là cây lương thực có hạt (Lúa, ngô) và cây chè.
Giá trị sản xuất một số cây trồng chủ yếu trong huyện.
Bảng 04: Giá trị một số cây trồng trong huyện tính trên 1ha diện tích
ĐVT: Triệu đồng /1ha (Theo giá hiện hành)
Cây Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
Cây lúa 11,2 13,7 17,6
Cây ăn quả
6,8
8
7,3
Cây chè 19,7 23,6 24,9
(Nguồn: Niên giám Thống Kê huyện)
Từ bảng 04 cho thấy cây lúa và cây chè hiện đang là cây trồng chủ lực
trong huyện. Cây lúa có giá trị tỉnh trên đơn vị diện tích khá cao năm 2005 đạt
11,2 triệu đồng/1ha, đến năm 2007 đạt 17,6 triệu đồng/1ha. Tuy nhiên tính
toàn bộ sản lượng lúa gieo cấy hàng năm chỉ đủ cho tiêu dùng trên địa bàn
huyện và một phần nhỏ để phát triển chăn nuôi vì vậy cây lúa trên địa bàn
huyện chỉ là cây ổn định đời sống. So sánh cây trồng trên đất vườn đồi thì cây
2007 đạt 24,9 triệu đồng/1ha. Đánh giá về giá trị kinh tế và lợi thế cây chè
trên địa bàn so với các địa phương khác, Đảng bộ, chính quyền huyện Đại Từ
đã định hướng “Tập trung khai thác tiềm năng và thế mạnh để phát triển
chè là cây có hiệu quả kinh tế cao năm 2005 đạt 19,7 triệu đồng/1ha, đến năm
cây chè, coi đây là giải pháp đột phá trong phát triển kinh tế nông lâm
nghiệp để nâng cao đời sống của nhân dân” [2].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
* Ngành công nghiệp - xây dựng
36
Bảng 05: Giá trị ngành công nghiệp huyện Đại Từ qua 3 năm
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Bình
Chỉ tiêu
Giá trị
Cơ
Giá trị
Cơ
Giá trị
Cơ
quân
(Giá cố định 1994)
SX
cấu
SX
cấu
SX
cấu
(Tỷ.đ)
(Tỷ.đ)
(%)
(Tỷ.đ)
(%)
(Tỷ.đ)
(%)
1. Giá trị sản xuất
225,90
100 273,40
100 354,20
100 284,50
- Công nghiệp
163,09 72,20 177,24 64,83 167,81 47,38 169,38
Công nghiệp quốc
97,13 59,56
79,00 44,57
79,09 47,13
85,07
doanh
Công nghiệp ngoài
57,95 35,53
93,91 52,98
83,39 49,69
78,41
quốc doanh
Khu vực có vốn đầu tư
8,02
4,91
4,34
2,45
5,34
3,18
5,90
nước ngoài
- Xây dựng
62,81 27,80
96,16 35,17 186,39 52,62 115,12
(Nguồn: Niên giám thống kê năm 2007)
Sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp phát triển theo hướng tích
cực và phục vụ cho sản xuất nông nghiệp. Giá trị công nghiệp năm 2007 đạt
167,81 tỷ đồng, tăng 4,72 tỷ đồng so với năm 2005. Trong đó sản xuất công
nghiệp khu vực ngoài quốc doanh bao gồm sản xuất của các HTX, doanh
năm 2007 đạt 83,39 tỷ đồng tăng 25,44 tỷ đồng. tỷ trọng công nghiệp ngoài
quốc doanh tăng mạnh qua các năm. Năm 2005 chiếm 35,53% đến năm 2007
chiếm 49,69% cơ cấu ngành nông nghiệp.
Xây dựng cơ bản qua các năm phát triển mạnh cả ở khu vực đầu tư xây
dựng cơ sở hạ tầng của nhà nước và khu vực đầu tư trong dân cư. Năm 2005
nghiệp tư nhân, hộ cá thể tăng trưởng mạnh, năm 2005 đạt 57,95 tỷ đồng đến
giá trị sản xuất xây dựng đạt 62,81 tỷ đồng đến năm 2007 đạt 186,39 tỷ đồng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
tăng lên 132,56 tỷ đồng.
37
* Ngành thương mại dịch vụ
Bảng 06: Hoạt động thƣơng mại dịch vụ huyện Đại Từ qua 3 năm
Năm Năm Năm Chỉ tiêu ĐVT 2005 2006 2007
1. Giá trị sản xuất (Theo giá cố định) Tỷ .đ 222.1 270.84 335.9
2. Tốc độ tăng trưởng % 15,8 18,4 21,9
4. Số cơ sở cá thể kinh doanh thương
3. Số doanh nghiệp thương mại, khách Doanh sạn - nhà hàng, du lịch và dịch vụ có tại 12 13 15 nghiệp thời điểm 31/12 hàng năm
nghiệp, khách sạn - nhà hàng, du lịch và Cơ sở 2.292 2.434 2.481
dịch vụ có tại thời điểm 01/10 hàng năm
Trong đó:
- Thương nghiệp, SC xe có động cơ, mô Cơ sở 2.038 2.211 2.301 tô xe máy và đồ dùng cá nhân
- Khách sạn - Nhà hàng Cơ sở 92 98 102
- Vận tải, kho bãi, thông tin liên lạc Cơ sở 162 125 78
5. Số lao động kinh doanh thương nghiệp,
khách sạn - nhà hàng, du lịch và dịch vụ Người 2.460 2.520 3.130
Trong đó: Cá thể
Người
2.063
2.250
2.830
(Nguồn: Phòng Thống kê huyện)
Hoạt động thương mại dịch vụ có nhiều tiến bộ, tốc đô tăng trưởng hàng
năm đạt khá năm 2005 đạt 15,8% đến năm 2007 đạt 21,9%. Các cơ sở kinh
trên địa bàn
doanh thương nghiệp, khách sạn - nhà hàng, du lịch và dịch vụ tăng nhanh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
năm 2005 có 2.292 cơ sở cá thể và 12 doanh nghiệp, đến năm 2007 đã phát
38
triển lên 2.481 cơ sở cá thể và 15 doanh nghiệp. Tổng mức bán lẻ hàng hoá và
doanh thu dịch vụ năm 2007 đạt 220,42 tỷ đồng. Khả năng lưu thông hàng
hoá giữa các vùng trong và ngoài huyện được nâng cao. Hệ thống chợ được
đầu tư xây dựng tạo điều kiện thuận lợi trong quá trình lưu thông hàng hoá.
2.1.2.2. Nguồn nhân lực
* Quy mô dân số và lao động
- Huyện Đại Từ (Theo báo cáo kết quả thực hiện kế hoạch phát triển
kinh tế xã hội năm 2007) có tổng số là 169.645 người, có 8 dân tộc sống rải
rác khắp các xã trong huyện. Dân số sống ở địa bàn nông thôn chiếm 95%.
Còn lại 5% sống ở thành thị.
Bảng 07: Một số chỉ tiêu về dân số, lao động huyện Đại Từ
Chỉ tiêu ĐVT Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
- Dân số trung bình Người 165.729 167.096 169.645
84.254 85.932 86.781 “ - Số người trong độ tuổi lao động có khả năng lao động
1.954 2.182 2.150 " - Số người lao động được giải quyết việc làm trong năm
2.5
15.6
26
%
- Tỷ lệ lao động được đào tạo so với tổng số lao động
- Tỷ lệ hộ đói nghèo
31,84
28,80
24,63
%
(Nguồn: Báo cáo kết quả thực hiện kế hoạch phát triển
KTXH năm 2005, 2006, 2007 của UBND huyện Đại Từ)
- Số lao động chưa có việc làm ổn định 4.689 3.780 2.871 "
- Lực lượng lao động trên địa bàn huyện năm 2007 có 86.781 người
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
trong độ tuổi lao động chiếm 51.15% dân số trong đó:
39
+ Lao động nông, lâm nghiệp có 79.187 người chiếm 46,68% dân số.
+ Lao động tiểu thủ công nghiệp có 4.300 người chiếm 2,5% dân số.
+ Lao động dịch vụ thương mại có 1.800 người chiếm 1,1% dân số.
+ Còn lại là số lao động trong các ngành nghề khác.
Nhìn chung phân bố lao động trong ngành sản xuất nông, lâm nghiệp
còn rất cao, lao động các nghề khác còn thấp nên việc chuyển đổi cơ cấu kinh
tế nhằm tạo ra các ngành nghề mới để thu hút lao động còn chậm.
Lực lượng lao động có trình độ Đại học và cao đẳng mới chỉ có 900
chính sự nghiệp và quản lý nhà nước. Còn các ngành nghề khác thì lực lượng
người bằng 1,03% tổng số lao động, tập trung chủ yếu ở các đơn vị hành
lao động chủ yếu là lao động phổ thông, chỉ có 1 số ít là qua trường lớp đào
tạo cơ bản mà lực lượng này chính là lực lượng tiếp thu khoa học kỹ thuật và
chuyển giao công nghệ để phục vụ cho sự nghiệp phát triển kinh tế của huyện.
2.1.2.3. Kết cấu hạ tầng của huyện
- Giao thông: Có quốc lộ 37 chạy qua trung tâm của huyện dài 35 Km
được trải nhựa cấp 5 miền núi nối liền từ Thái Nguyên đến tuyên Quang.
Đã có hệ thống đường giao thông thông suốt từ các xóm đến trong tâm
xã, có đường ô tô đi đến trung tâm xã đảm bảo cả mùa mưa và mùa khô. Tuy
tuyến đường xã. Theo số liêu của Phòng kế hoạch và đầu tư huyện, hiện tại
toàn huyện có 96 km đường huyện (Trong đó: 4,1 km đường bê tông xi măng;
9,4 km đường đường đá nhựa; 34,6 km đường cấp phối; 47,9 km đường đất),
462,3 km đường xã (Trong đó: 12,9 km đường bê tông xi măng; 4,5 km
đường đường đá nhựa; còn lại là đường đất). Phân loại theo tình trạng đường
hiện tại có 79,5 km đường huyện và 317 km đường xã được xếp loại xấu;
nhiên, hệ thống đường giao thông nông thôn còn kém phát triển, đặc biệt là
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
5,5km đường huyện; 127,9 km đường xã được xếp loại trung bình, chỉ có
40
11km đường huyện và 17,4 km đường xã được xếp loại tốt. Xác định giao
thông là yếu tố quan trọng cho việc phát triển kinh tế xã hội huyện nên các
tuyến đường quan trọng đang được chú trọng đầu tư.
- Thuỷ lợi: Cóhai công trình đại thuỷ nông là hồ Núi cốc có sức chứa là
173 triệu m3 nước và diện tích mặt nước là 2.000ha.hồ vai miếu có sức chứa
trên 50 triệu m3 nước, có diện tích là 15ha.hai hồ này là nguồn cung cấp nước
lớn nhất cho phục vụ sản xuất, sinh hoạt trong huyện và cho tỉnh nhà bao gồm
các huyện bạn và thành phố Thái Nguyên. Đồng thời còn phục vụ cho khu
công nghiệp thành phố Thái Nguyên và khu công nghiệp thị xã Sông Công.
Đây còn là một lợi thế trong dịch vụ du lịch và nuôi trồng thuỷ sản, ngoài ra
Đại Từ còn có 5 hồ khác có sức chứa từ 1 - 8 triệu m3 nước tưới cho hơn
1000ha lúa mỗi năm, toàn huyện có 200 km kênh mương, có 45 đập nhỏ dâng
nước và hàng trăm đập tạm dùng để chứa chắn nước cho sản xuất. Hệ thống
thuỷ lợi của huyện đảm bảo được tưới nước chắc chắn cho 65% diện tích hoa
màu và cây luá của huyện.
- Điện: Lưới điện 0.4 KV: Toàn huyện đã có 31 xã, thị trấn được xây
dựng lưới điện 0, 4 KV. Tuy nhiên các công trình này đã được xây dựng từ
lâu (từ năm 1990 trở về trước) nên chất lượng nguồn điện thấp, độ an toàn
- Cơ sở vật chất phục vụ công cộng
+ Công trình cấp nước sinh hoạt tập trung: Các công trình cấp nước sinh
hoạt tập trung được đầu tư chưa nhiều. Hiện tại toàn huyện có 2 công trình
cấp nước sinh hoạt tập trung đang được khai thác sử dụng (xã Yên Lãng; xã
Mỹ Yên) và 10 công trình khởi công xây dựng năm 2007, bàn giao đầu năm
không đảm bảo.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
2008, chưa đưa vào vận hành khai thác phát huy tác dụng.
41
2.1.2.4. Tình hình đầu tư phát triển
Đầu tư phát triển có ý nghĩa quan trọng trong việc chuyển dịch cơ cấu
kinh tế, cơ cấu lao động, xóa đói giảm nghèo và quyết định chất lượng cũng
như tốc độ tăng trưởng kinh tế. Xác định đầu tư phát triển có ý nghĩa quan
trọng trong phát triển kinh tế xã hội của địa phương, Huyện ủy, UBND huyện
đã ra sức chỉ đạo với phương châm “Tập trung khai thác tốt các tiềm năng và
thế mạnh của địa phương, phát triển kinh tế xã hội của huyện lấy nội lực là
chính, đồng thời xây dựng cơ chế thu hút nguồn vốn đầu tư trong và ngoài
nước vào địa phương... [2]”. Do vậy đã thu hút được lượng vốn đầu tư phát
triển trên địa bàn khá lớn.
Bảng 08: Thu hút vốn đầu tƣ phát triển
Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
Vốn Cơ Vốn Cơ Vốn Cơ Lĩnh vực chủ yếu đầu tƣ cấu đầu tƣ cấu đầu tƣ cấu
(Tỷ.đ) % (Tỷ.đ) % (Tỷ.đ) %
Tổng 208,682 100 238,268 100 274,075 100
1. Nông nghiệp 99,700 48 108,074 45 124,160 45
2. Xây dựng CSHT 49,583 24 67,005 28 85,094 31
(Nguồn: Báo cáo kết quả thực hiện kế hoạch phát triển
KTXH năm 2005, 2006, 2007 của UBND huyện Đại Từ)
Nguồn vốn đầu tư phát triển hàng năm khá lớn năm 2005 đạt 208,682 tỷ
đồng, đến năm 2007 đạt 174.075 tỷ đồng. Trong cơ cấu huy động vốn, vốn
3. Công nghiệp-TTCN 59,398 28 63,189 27 64,821 24
đầu tư trong lĩnh vực nông nghiệp vần chiếm tỷ trọng lớn thể hiện kinh tế của
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
huyện chủ yếu là kinh tế nông nghiệp. Tỷ trọng vốn đầu tư cho đầu tư xây
42
dựng cơ sở hạ tầng tăng hàng năm đã tạo ra nhiều năng lực mới phục vụ cho
phát triển trinh tế xã hội của địa phương.
* Đánh giá chung: Đại Từ là huyện miền núi của tỉnh Thái Nguyên có
diện tích tự nhiên tương đối lớn trong đó diện tích đất nông nghiệp chiếm tỷ
lệ khá cao so với các huyện tương đương của tỉnh, đất đai mầu mỡ điều kiện
khí hậu ôn hoà, tài nguyên khoáng sản đa dạng, có trữ lượng lớn, nguồn lực
dồi dào. Cơ sở hạ tầng đã và đang được đầu tư xây dựng. Đây là những yếu tố
thuận lợi cho việc phát triển nông nghiệp nói riêng và các ngành nghề nói
triển kinh tế xã hội còn gặp không ít khó khăn đó là:
chung, tạo điều kiện cho tăng trưởng kinh tế địa phương. Tuy vậy để phát
- Việc đầu tư phát triển và mở rộng các ngành nghề đa dạng chưa được
phát huy triệt để, chưa tạo ra được các ngành nghề có mũi nhọn, ngành nghề
đặc trưng trong sản xuất kinh doanh.
- Cơ sở hạ tầng đã được quan tâm đầu tư trong nhưng năm gần đây
nhưng vần còn yếu kém nhất là mạng lưới giao thông nông thôn chủ yếu còn
là tạm thời chưa được đầu tư nâng cấp. Các công trinh thuỷ lợi, trường học,
trạm xá chưa được đầu tư đầy đủ...
- Khả năng huy động vốn của nhân dân còn hạn chế, dân cư còn ở rải rác
kiện để nâng cao dân chí, bồi dưỡng nhân lực, đào tạo các nhân tài cho huyện
còn bị hạn chế.
- Nguồn nhân lực rồi rào về số lượng, nhưng chất lượng còn thấp kém,
chủ yếu là lao động chưa qua đào tạo. Lao động thủ công chiếm tỷ lệ lớn
trong cơ cấu lao động.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
nhiều vùng phong tục tập quán còn lạc hậu, mặt bằng dân chí còn thấp. Điều
43
2.2. ĐẶC ĐIỂM CỦA CÁC XÃ VÙNG ĐỆM VQG TAM ĐẢO CÓ ẢNH HƢỞNG
TỚI SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN LÀNG NGHỀ
2.2.1. Điều kiện tự nhiên và vị trí địa lý
Bảng 09. Tình hình sử dụng đất ở các xã vùng đệm VQG Tam Đảo
Chia ra
Tổng
diện
Đất
Đất
Đất
Đất nuôi
Đất
S
tích
chƣa
Tên xã
nông
lâm
trồng
Đất ở
chuyên
Năm
sử
TT
nghiệp
nghiệp
thuỷ sản
(ha)
dùng
2007)
dụng
(ha)
(ha)
(ha)
(ha)
(ha)
(ha)
700
312
224
29
6
74
55
1 TT Quân Chu
2,720
326 2,147
38
5
72
130
2 Minh Tiến
3,912
321 2,712
65
12
630
174
3 Yên Lãng
2,350
408 1,518
56
18
148
203
4 Phú Xuyên
2,229
376 1,478
33
7
139
196
5 La Bằng
2,735
671 1,703
57
31
53
221
6 Hoàng Nông
3,453
751 1,839
51
9
199
605
7 Mỹ Yên
2,461
519 1,559
77
0
126
179
8 Văn Yên
1,835
438
693
122
5
369
208
9 Ký Phú
2,967
721 1,466
114
25
135
507
12
11 X.Quân Chu
4,249
732 3,027
58
311
109
Cộng
29,613
5,575 18,367
130
699
2,257 2,586
(Nguồn: Phòng thống kê huyện)
Các xã thuộc vùng đệm VQG Tam Đảo của huyện Đại Từ nằm dọc
triền đông dãy Tam Đảo. Tổng diện tích đất tự nhiên là: 29.613ha. Trong đó
10 Cát Nê
gia Tam Đảo). Thế mạnh của vùng là phát triển mạnh cây chè, cây ăn quả,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
đất nông nghiệp 5,575ha; Đất lâm nghiệp 18.367ha (có 12.000ha rừng quốc
44
chăn nuôi gia súc, trồng rừng đầu nguồn, kết hợp khoanh nuôi, bảo vệ rừng và
phát triển du lịch dọc triền Đông dãy núi Tam Đảo.
Diện tích đất sản xuất nông nghiệp và lâm nghiệp chiếm tỷ lệ rất lớn:
Đất nông nghiệp 5.575/29.613ha chiếm 19%, đất lâm nghiệp 18,367/29.613ha
chiếm 62%. Do cơ cấu diện tích đất nên kinh tế các xã vùng đệm VQG Tam
Đảo chủ yếu tập trung vào lĩnh vực sản xuất nông nghiệp (cây lúa) và cây lâm
nghiệp (cây chè, cây ăn quả). Diện tích đất cho sản xuất thấp 2.257/29.613ha
chiếm 7,6% tổng diện tích đất. Những đặc điểm trên góp phần tạo điều kiện
Về cơ sở hạ tầng nông thôn: Đã có các tuyến đường giao thông đi đến
cho một số ngành nghề chế biến nông, lâm sản phát triển.
trung tâm xã đảm bảo cả mùa mưa và mùa khô, hệ thống điện được đầu tư
đến 100% các xóm, đến nay 100% các hộ gia đình sử dụng điện lưới quốc gia.
Hệ thống chợ đã được xác lập tạo điều kiện cho việc phát triển giao lưu hàng
hoá cho các vùng và ra bên ngoài.
2.2.2. Trình độ phát triển kinh tế
Kinh tế các xã thuộc vùng đệm VQG Tam Đảo trong những năm qua có
những bước phát triển khá. Lĩnh vực tập trung phát triển kinh tế chủ yếu của
địa phương đó là sản xuất cây lúa, cây chè.
nhằm mục đích đảm bảo tiêu dùng trong gia đình diện tích gieo cấy luôn đạt ở
mức khoảng 4.700ha/ năm, sản lượng đạt ổn định ở mức 23.000-24.000 tấn.
Nếu tính bình quân sản lượng lương thực trên đầu người của vùng năm 2007
đạt 367 kg/1 nhân khẩu/ năm (Toàn huyện đạt 413 kg/người. Cây lúa chỉ là
cây ổn định đời sống, không phải là cây mang tính chất hàng hoá của vùng.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
Kết quả trồng lúa qua các năm mang tính ổn định. Các hộ sản xuất lúa
45
Bảng 10: Kết quả sản xuất cây lúa qua các năm
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
S
Xã
DT
SL
SL
DT
SL
DT
TT
(ha)
(Tấn)
(Tấn)
(ha)
(Tấn)
(ha)
1 TT Quân Chu
32
157
32
170
50
256
2 Minh Tiến
316
1,549
323
1,710
330
1,650
3 Yên Lãng
580
2,972
579
3,064
579
3,025
4 Phú Xuyên
494
2,615
494
2,666
492
2,487
5 La Bằng
343
1,800
343
1,877
343
1,754
6 Hoàng Nông
354
1,773
353
1,918
339
1,646
7 Mỹ Yên
553
2,758
554
2,844
555
2,665
8 Văn Yên
780
3,973
780
4,014
776
3,767
9 Ký Phú
654
3,374
654
3,405
655
3,091
10 Cát Nê
382
1,907
384
2,013
398
1,973
11 Quân Chu
234
1,151
234
1,199
235
1,176
Cộng
4,722 24,028
4,730
24,881
4,752 23,489
Trong những năm qua, Đảng bộ, chính quyền huyện Đại Từ đã xác định
lấy cây chè làm cây mũi nhọn để phát triển kinh tế địa phương, là cây xoá đói,
giảm nghèo vươn lên làm giàu. Các xã vùng đệm VQG Tam Đảo có diện tích
đất lâm nghiệp lớn 18,367/29.613ha (chiếm 62% diện tích đất), điều kiện đất
đai, thổ nhưỡng thuận lợi cho phát triển cây chè, có nhiều nơi tạo ra được sản
(Nguồn: Niên giám thống kê năm 2007)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
phẩm chè ngon, chè đặc sản.
46
Bảng 11: Kết quả sản xuất cây chè qua 3 năm
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Diện
Sản
Diện
Sản
Diện
Sản
STT
Xã
tích
lƣợng
tích
lƣợng
tích
lƣợng
(ha)
(Tấn)
(ha)
(Tấn)
(ha)
(Tấn)
1
TT Quân Chu
1,380
1,405
222
223
294
2,279
2 Minh Tiến
150
968
132
832
135
863
3 Yên Lãng
127
854
136
869
158
1,230
4
Phú Xuyên
155
998
154
959
203
1,677
5
La Bằng
157
1,035
176
1,114
223
2,054
6 Hoàng Nông
224
1,456
243
1,476
324
2,909
7 Mỹ Yên
78
486
99
598
109
825
8 Văn Yên
92
497
102
625
121
853
9 Ký Phú
67
384
81
488
105
925
10 Cát Nê
112
721
127
755
145
877
11 Quân Chu
67
454
99
705
169
1,528
Cộng
1,451
9,233 1,571
9,826
1,986 16,020
(Nguồn: Phòng Nông nghiệp & PTNT huyện Đại Từ)
Từ kết quả trồng chè cho thấy, diện tích trồng chè và sản lượng tăng rõ
rệt qua các năm, sản lượng năm 2005 đạt 9.233 tấn thì năm 2007 đạt
tập trung vào các xã La Bằng, Hoàng Nông và Thị trấn Quân Chu. Phát triển
sản xuất chè tạo ra nhu cầu phát triển ngành công nghiệp chế biến chè.
Trong cơ cấu lao động, lao động nông nghiệp chiếm tỷ lệ quá lớn (87%),
trong khi diện tích đất canh tác trên đầu người thấp (23.942ha đất nông, lâm
nghiệp/64.052 nhân khẩu = 0.37ha/nhân khẩu); Các cơ sở sản xuất ngành
16.020tấn bằng 173% so với năm 2005. Trong đó sản xuất đạt hiệu quả cao
nông thôn.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
nghề còn chưa phát triển dẫn đến tình trạng thiếu việc làm cho lao động trong
47
Bảng 12.Tình hình dân số, lao động của vùng năm 2007
Cơ sở sản xuất ngành nghề
STT
Xã
Tổng dân số (ngƣời)
Lao động khác (ngƣời)
Số cơ sở
Số lao động (ngƣời)
Số LĐ trong độ tuổi, có khả năng LĐ (ngƣời)
Lao động sản xuất nông nghiệp (ngƣời)
1
TT Quân Chu
4,231
2,519
15
23
2,015
481
2 Minh Tiến Yên Lãng 3 Phú Xuyên 4 La Bằng 5
4,085 12,688 6,399 3,730
2,432 7,552 3,808 2,220
28 152 51 5
51 274 69 11
2,286 5,664 3,237 1,887
95 1,614 502 322
Hoàng Nông
6 7 Mỹ Yên Văn Yên 8 9 Ký Phú 10 Cát Nê
4,940 5,997 7,337 7,153 3,771
2,940 3,569 4,367 4,258 2,244
30 20 87 24 1
46 21 164 37 1
2,734 3,391 3,930 3,832 2,132
160 157 273 389 111
11 Quân Chu
Cộng
3,721 64,052
2,215 38,124
2 415
8 705
2,082 33,190
125 4,229
(Nguồn: Phòng thống kê huyện)
Trong cơ cấu tổng thu nhập của hộ gia đình chủ yếu từ hoạt động nông
nghiệp. Các cơ sở sản xuất ngành nghề phát triển còn chậm, chủ yếu tập trung
vào lĩnh vực say sát lương thực, làm gạch, khai thác vật liệu xây dựng, làm
Thu nhập từ sản xuất nông nghiệp thấp, thu nhập từ trồng lúa chỉ đảm bảo ổn
định đời sống của nhân dân, Cây chè hiện đang là cây phát triển kinh tế, xoá
đói, giảm nghèo và làm giàu của vùng cùng như của toàn huyện. Hiện nay
trong phạm vi vùng số hộ đói không còn, song tỷ lệ hộ nghèo khá lớn dao
động từ 20 - 57%, đời sống nhân dân vẫn còn rất nhiều khó khăn.
bún bánh, hoạt động chăn nuôi chỉ đáp ứng nhu cầu tiêu dùng hộ gia đình.
2.2.3. Điều kiện văn hoá xã hội
thu hẹp hơn do qua trình chuyển đổi mục đích sử dụng đất. Tình trạng thiếu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
Diện tích đất nông nghiệp bình quân đầu người thấp và có xu hướng dần
48
việc làm có xu hướng gia tăng đặc biệt vào thời điểm nông nhàn. Từng đoàn
người kéo ra các thành phố để tìm việc làm, gây nên nhiều những vấn đề
nhức nhối cho xã hội.
Tỷ lệ sử dụng quỹ thời gian vào sản xuất trong năm ở nông thôn chỉ đạt
77%. Trình độ chuyên môn nghiệp vụ không có, chất lượng lao động hạn chế.
Trong quá trình phát triển tất yếu phải đi lên một xã hội công nghiệp, để
đi từ nông nghiệp lên công nghiệp đối với nước ta cần có những bước dịch
chuyển dần lao động từ nông nghiệp sang công nghiệp mà một trong những
bước trung gian quan trọng đó là phát triển công nghiệp nông thôn.
2.3. THỰC TRẠNG NGÀNH NGHỀ VÀ LÀNG NGHỀ CỦA HUYỆN ĐẠI TỪ 2.3.1. Phân bố và phát triển ngành nghề, làng nghề
Qua khảo sát trên địa bàn huyện không có làng nghề truyền thống, chỉ
có một số hộ, nhóm hộ có nghề truyền thống như: Đan lát, chế biến nông lâm
sản, may mặc, cơ khí... song còn nhỏ lẻ, thô sơ [11].
Bảng 13: Tình hình phát triển ngành nghề trên địa bàn huyện
Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
Ngành nghề
Lao động Số cơ sở Lao động Số cơ sở Lao động Số cơ sở Doanh thu (Tr.đ) Doanh thu (Tr.đ) Doanh thu (Tr.đ)
3.490 299 290
2.472 247 276
3.958 315
8.877 292 196 5.398 171 121
8.415 281 194 4.675 163 121
156 7.558 468 195 9.447 583 205 9.656 612
-
12 78
180 16 167 16 12 - - 65 5.070 130 6.566 156 73 5,673 150 942 39.838 1.637 1.094 45.717 1.908 1.127 48.168 1.969
Chế biến gỗ Sản xuất mây tre đan Gia công cơ khí Tổng cộng
(Nguồn: Phòng Thống kê huyện)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
Sản xuất, khai thác vật liệu xây dựng Xay sát lương thực 206 9.210 295 Chế biến lương thực 187 120 5.712 171 May đo 208 11.648 348 223 12.665 397 225 12.886 404
49
Đối với làng nghề nông thôn của huyện tuy chưa được phát triển và
định hình rõ, nhưng đã có một số cơ sở mới bước đầu hình thành và phát triển
như: Làng sản xuất gạch tại xóm Mới - xã Yên Lãng; xã Phục Linh; làng nghề
mây tre đan xã Khôi Kỳ, làng nghề trồng nấm xã Văn Yên.
Nhiều nhóm hộ ở các xã Minh Tiến, Bản Ngoại duy trì và phát triển
nghề đan phên, giỏ, thạ, phục vụ sản xuất chè, chế biến nông sản; ở xã An
Khánh, Bản Ngoại, Vạn Thọ làm nghề ươm nuôi cá giống mang lại thu nhập
cao; nghề sản xuất miến rong, mỳ, bún, đậu phụ… ở Lục Ba, Bình Thuận,
Hùng Sơn; nghề chế biến thuốc nam của dân tộc Dao ở Quân Chu, Phú
Xuyên; nghề mộc, khai thác cát sỏi; sản xuất cơ khí, nghề chế biến nông sản
thành nguyên liệu phục vụ chăn nuôi phát triển rải rác ở các xã, thị trấn.
Số hộ có nghề trong toàn huyện khoảng 5% (tương đương gần 2000
hộ). Hầu hết các hộ sản xuất ngành nghề có thu nhập chiếm 50% trở lên trong
tổng thu nhập của gia đình, nhiều hộ có thu nhập khá cao và trở nên giàu có.
2.3.2. Tình hình vốn sản xuất
Vốn là nhân tố quan trọng trong quá trình tổ chức sản xuất kinh doanh,
lượng vốn đáp ứng đầy đủ, kịp thời sẽ giúp cho các công ty, các cơ sở sản
xuất kinh doanh đảm bảo nguồn nguyên liệu liên tục, quá trình sản xuất kinh
doanh không bị đứt quãng, giúp các cơ sở trang bị, đổi mới máy móc, trang
Đối với các cơ sở sản xuất ngành nghề trên địa bàn huyện chủ yếu sản
xuất các ngành nghề tận dụng các nguyên liệu sẵn có tại địa phương, quy mô
sản xuất nhỏ nên chưa có nhu cầu về nguồn vốn lớn. Tuy nhiên, do đời sống
kinh tế của người dân còn nhiều khó khăn, phát triển các ngành nghề để đảm
bảo đời sống thường ngày của gia đình nên nguồn vốn tích luỹ được rất ít.
thiết bị để nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường.
Nhân dân thiếu vốn để đầu tư cho tái sản xuất, cho đầu tư trang thiết bị, công
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
nghệ mở rộng ngành nghề.
50
Nguồn vốn vay trung và dài hạn giành cho các hộ sản xuất ngành nghề
còn ít, mặc dù mấy năm nay tỷ trọng cho vay trung và dài hạn đã được nâng
lên nhưng vẫn còn thấp so với nhu cầu. Vì vậy, nguồn vốn cho vay chủ yếu
được sử dụng cho mua nguyên vật liệu phục vụ sản xuất, nguồn vốn này rất ít
được đầu tư cho máy móc thiết bị do tính chất nguồn vốn vay ngắn hạn. Các
nguồn vốn vay trên địa bàn được thực hiện bởi 2 ngân hàng: Ngân hàng
Chính sách Xã hội và Ngân hàng Nông nghiệp và PTNT. Các loại hình HTX
tín dụng, mạng lưới tín dụng nhân dân còn chưa có.
Hoạt động vay vốn ở thị trường tín dụng không chính thức diễn ra khá
sôi nổi do dễ vay, thủ tục đơn giải. Tuy nhiên, đây chỉ là nguồn vốn chỉ để
giải quyết những khó khăn trước mắt. Còn về lâu dài nguồn vốn này không
phù hợp cho quá trình tổ chức triển khai sản suất của các ngành nghề do: khối
lượng cho vay nhỏ, thời gian ngắn, lãi xuất cao.
Thiếu vốn đang làm cho hầu hết các hộ sản xuất, các cơ sở sản xuất
ngành nghề gặp nhiều khó khăn: không có vốn để đổi mới trang thiết bị, kỹ
thuật, công nghệ nên chất lượng sản phẩm sản xuất còn thấp, không đồng đều,
tính cạnh tranh của sản phẩm thấp do đó không chiếm lĩnh được thị trường.
2.3.3. Thị trƣờng đầu vào và đầu ra
* Thị trường đầu vào
nguồn nguyên liệu khá phổ biến và sẵn có tại địa phương.
Đối với sản xuất quy mô hộ gia đình: Nguyên liệu đầu vào chính của
các hộ ngành nghề phổ biến và đa dạng, chủ yếu là các sản phẩm sẵn có của
địa phương như các sản phẩm sản xuất từ nông nghiệp (gạo, đậu tương, chè
búp tươi...), tài nguyên đất, cát sỏi, nguyên liệu gỗ, mây tre từ rừng trồng...
Nguyên liệu - đầu vào của các cơ sở sản xuất ngành nghề đa dạng,
Do phân bố ngành nghề và quy mô sản xuất nhỏ nên thị trường đầu vào cho
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
các hộ ngành nghề được đảm bảo nhu cầu sản xuất.
51
Đối với các doanh nghiệp: Về cơ bản thị trường đầu vào của các doanh
nghiệp chưa được ổn định. Nguyên liệu chính của các doanh nghiệp luôn gắn
với các vùng nguyên liệu. Nhưng việc tạo lập mối liên hệ giữa các doanh nghiệp
và các các cơ sở sản xuất ở vùng nguyên liệu chưa được thiết lập, nên thị trường
đầu vào thường bất ổn. Các doanh nghiệp chỉ có đủ nguyên liệu khi giá cả xuống
thấp, còn khi giá cả thị trường tăng lên các doanh nghiệp không cạnh tranh được
thị trường đầu vào với các cơ sở sản xuất nhỏ do phải chi phí cho tài sản cố định,
chi phí quản lý nên luôn bị thiếu hụt nguyên liệu, sản xuất không hết công xuất.
Phổ biến là các doanh nghiệp chế biến chè trên địa bàn huyện.
* Thị trường đầu ra
Tiêu thụ sản phẩm là khâu rất quan trọng và quyết định của quá trình sản
xuất kinh doanh, nó chịu tác động mạnh mẽ của các yếu tố chất lượng, mẫu mã,
giá cả và chủng loại. Do sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp trên địa
bàn chưa phát triển mạnh, trình độ chuyên môn hoá chưa cao nên các sản phẩm
sản xuất ra chủ yếu phục vụ hoạt động nội tiêu trong huyện, một số mặt hàng
bán ra ngoài tỉnh và qua kênh tiêu thụ của các công ty xuất khẩu ra nước ngoài.
Với các hộ sản xuất ngành nghề: Sản phẩm sản xuất ra chủ yếu phục vụ
hoạt động tiêu dùng trong huyện, một bộ phận nhỏ cung cấp sản phẩm cho
các doanh nghiệp, nhà máy trên địa bàn làm nguyên liệu. Do đặc thù sản xuất
chế, sản phẩm có chất lượng không đồng đều, sức cạnh tranh kém.
Đối với các doanh nghiệp: Chủ yếu tập trung vào lĩnh vực khai thác, sản
xuất vật liệu xây dựng và chế biến chè. Tiêu thụ sản phẩm của xã doanh
nghiệp khai thác, sản xuất vật liệu xây dựng phục vụ nhu cầu trong huyện.
Các doanh nghiệp chế biến chè tiêu thụ sản phẩm 1 phần qua xuất khẩu trực
manh mún, nhỏ lẻ dẫn đến việc cung cấp các sản phẩm đầu ra còn nhiều hạn
tiếp ra nước ngoài, 1 phần tiêu thụ gián tiếp qua Tổng công ty Chè Việt Nam
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
để xuất khẩu ra nước ngoài. Các sản phẩm tiêu thụ ra thị trường đầu ra đều là
52
những sản phẩm thô dùng để làm nguyên liệu cho công đoạn sản xuất khác
nên giá trị sản phẩm không cao, thị trường không được mở rộng, sức cạnh
tranh của sản phẩm yếu, dễ bị ép giá.
2.3.4. Tình hình lao động trong các cơ sở sản xuất, hộ ngành nghề
Nguồn gốc lao động của các cơ sở ngành nghề xuất phát từ sản xuất
nông nghiệp. Do thu nhập từ sản xuất ngành nghề cao hơn từ sản xuất nông
nghiệp nên ngày càng có nhiều hộ nông nghiệp tách ra tham gia sản xuất
ngành nghề, lao động từ nguồn này rất rồi rào.
Lao động trong các cơ sở sản xuất ngành nghề chủ yếu là lao động tại
gia đình và một phần nhỏ được đi thuê, chủ yếu tập trung ở nghề khai thác,
sản xuất vật liệu xây dựng, gia công cơ khí...
Trình độ lao động tại các cơ sở ngành nghề còn thấp, chủ yếu là lao
động thủ công, các lao động không qua đào tạo hoặc có thì rất ít, đặc biệt số
lao động qua đào tạo đại học, cao đẳng, trung cấp không có. Lao động tại các
cơ sở tiếp nhận ngành nghề chủ yếu do tự học, truyền kinh nghiệm trong quá
trình sản xuất.
2.4. TÌNH HÌNH SẢN XUẤT MỘT SỐ NGHỀ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐẠI TỪ
2.4.1. Nghề và chế biến chè
2.4.1.1. Về tình hình đầu tư cho sản xuất
chất hàng hoá.
Trong những năm gần đây Nhà nước và nhân dân huyện Đại Từ đã mạnh
dạn đầu tư vào sản xuất chè. Các lĩnh vực tập trung đầu tư: Nghiên cứu phát
triển giống chè mới, trồng mới, cải tạo chè xuống cấp, thâm canh chè cao sản,
Đầu tư cho trồng chè do mô hình kinh tế hộ đảm nhận, bình quân mỗi hộ sản xuất chè có 1650 m2 chè. Sản xuất chè ở huyện Đại Từ đã dần mang tính
sản xuất chè sạch, chè hữu cơ, đầu tư cho công tác khuyến nông và xây dựng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
cơ sở hạ tầng phục vụ cho sản xuất chè. Nhưng hiện nay đầu tư cho sản xuất
53
giống mới quy mô còn nhỏ chưa đáp ứng được nhu cầu về giống mới của
nhân dân, cơ cấu giống mới được đầu tư tăng dần theo từng năm. Hoạt động
trồng mới, thâm canh, cải tạo chè xuống cấp... được đầu tư mạnh. Cơ sở hạ
tầng phục vụ cho sản xuất chè đã được đầu tư nhưng chưa nhiều đặc biệt là hệ
thống thuỷ lợi. Kết quả thực hiện qua các năm như sau:
- Diện tích: Diện tích chè được đầu tư mở rộng, diện tích chè kinh doanh
được tăng lên hàng năm. Kết quả qua các năm như sau:
Bảng 14: Diện tích chè qua các năm
Chia ra
Năm
Phạm vi
ĐVT Tổng số
Chè kinh
Chè
doanh KTCB
Toàn huyện Ha 4.969 4.570 399 2005 Địa bàn nghiên cứu Ha 1.451 1.319 132
Toàn huyện Ha 5391 4811 580 2006 Địa bàn nghiên cứu Ha 1.571 1.346 225
Toàn huyện Ha 5112 4743 369 2007 Địa bàn nghiên cứu Ha 1.986 1.800 186
Nguồn: Phòng NN & PTNT huyện
Giống chè mới đã được quan tâm đưa vào sản xuất, chủ yếu là các giống
chè nhập nội, chè lai cho năng suất và chất lượng cao như chè LDP1, TRI
777, Bát Tiên, Phúc Vân Tiên, Hùng Đỉnh Bạch. Diện tích trồng mới chè cơ
bản được chuyển đổi từ diện tích vườn đồi tạp, diện tích đất cấy lúa 1 vụ bấp
bênh, một phần là trồng lại trên đất chè cũ. Từ năm 2005 các diện tích trồng
- Trồng chè mới, giống mới:
mới, trồng lại đều được sử dụng giống chè cành cho năng xuất, chất lượng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
cao thay thế các giống chè cũ.
54
Bảng 15: Kết quả trồng chè qua các năm
Chia ra
Tổng
Năm
Phạm vi
ĐVT
Giống cũ
Giống mới
số
(Trồng bằng hạt)
(Trồng bằng cành)
Toàn huyện
Ha
150,6
7,6
143
2004
Địa bàn nghiên cứu Ha
26
3
23
Toàn huyện
Ha
145,5
-
145,5
2005
Địa bàn nghiên cứu Ha
48
-
48
Toàn huyện
Ha
220
-
220
2006
Địa bàn nghiên cứu Ha
57
-
57
Toàn huyện
Ha
150
-
150
2007
Địa bàn nghiên cứu Ha
54
-
54
(Nguồn: Phòng NN & PTNT huyện)
Năng suất, sản lượng chè búp tươi:
Do áp dụng các biện pháp kỹ thuật và thâm canh, cải tạo chè, đặc biệt tập
trung chỉ đạo thâm canh tăng năng suât chè nên năng suất bình quân toàn
huyện trong 3 năm tăng mạnh từ 73 tạ/ha (năm 2005) lên 91 tạ/ha (năm 2007).
Năng xuất chè thâm canh cao sản luôn đạt từ 100 - 125 tạ/ha.
Bước đầu áp dụng tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất như tưới nước chè vụ
Đông, làm bể chứa trên đất dốc, tiến hành thực hiện và đạt kết quả chương
trình phương pháp quản lý dịch hại tổng hợp giúp nhân dân nắm chắc quy
trình công nghệ sản xuất chế biến chè và đặc biệt là việc thay đổi cách sử
Năm 2007 năng suất đạt 91 tạ/ha, sản lượng chè búp tươi đạt 43.223 tấn.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
dụng thuốc trừ sâu. Đưa giống mới vào sản xuất: LDP1, LDP2.
55
Bảng 16: Năng suất, sản lƣợng chè
Diện tích chè Năng suất Sản lƣợng Năm Phạm vi kinh doanh (ha) (Tạ/ha) (Tấn)
Toàn huyện 4.570 73,0 33.361
2005
Địa bàn nghiên cứu 1.319 70 9.233
Toàn huyện 4.811 75 36.083
2006
Địa bàn nghiên cứu 1.346 73 9.826
Toàn huyện 4.743 91 43.223
2007
Địa bàn nghiên cứu 1800 89 16.020
(Nguồn: Phòng NN & PTNT huyện)
- Về cơ chế chính sách:
Xác định cây chè là cây xoá đói, giảm nghèo và vươn lên làm giàu, Uỷ
ban nhân dân huyện huy động các nguồn vốn để cho vay đầu tư sản xuất chè
như: Nguồn vốn ADB, nguồn vốn tín dụng, nguồn vốn vay ưu đãi..., khuyến
khích các thành phần kinh tế đầu tư vào diện tích đất chưa sử dụng để phát
triển kinh tế trang trại; phát triển kết cấu hạ tầng vùng chè, diện tích chè cải
tạo được miễn thuế 3 năm.
hỗ trợ tập huấn kỹ thuật mới từ các ô mẫu về thâm canh, cải tạo, trồng mới và
chế biến chè cho nông dân trồng chè.
Các đơn vị như Hội nông dân, Hội liên hiệp phụ nữ, Trạm vật tư nông
nghiệp huyện, công ty cổ phần chè Quân Chu đã vận dụng tốt cơ chế cho các
hộ nông dân mua phân bón theo hình thức trả chậm để đầu tư phát triển sản
Hàng năm bố trí nguồn ngân sách tỉnh, ngân sách huyện để trợ giá giống,
xuất chè, trong 3 năm (2005 - 2007) đã cung ứng trên 10.000 tấn phân bón
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
các loại.
56
Bảng 17: Kết quả huy động vốn cho đầu tƣ sản xuất chè
TT Nội dung 2001 - 2005 2006 2007
Tổng số 53,328 11,000 110,547
1 Nguồn vốn ADB 5.300 - 161
2 Trung hạn 43.225 10.120 101.595
3 Ngắn hạn 4.803 880 8.791
(Nguồn: Phòng NN & PTNT huyện)
Tóm lại: Việc đầu tư cho sản xuất chè ở huyện Đại Từ đã mang tính chất
hàng hoá. Các chỉ tiêu kế hoạch đã hoàn thành và vượt mức kế hoạch đặt ra.
Tuy nhiên kết quả đầu tư chưa tương xứng so với tiềm năng của huyện.
2.4.1.2. Tình hình đầu tư cho chế biến chè
Chế biến chè ở huyện Đại Từ được thực hiện theohai phương thức: Chế
biến công nghiệp và chế biến thủ công hộ gia đình. Đầu tư cho chế biến ở ở
huyện Đại Từ trong mấy năm gần đây cũng được chú trọng quan tâm trên
cảhai phương thức là chế biến công nghiệp và chế bến hộ gia đình.
Các cơ sở chế biến công nghiệp tăng lên (đầu năm 2005 có 4 cơ sở chế
biến đến năm 2007 có 8 cơ sở). Tại các cơ sở chế biến công nghiệp đã thực
hiện đầu tư mở rộng quy mô, cải tạo máy móc thiết bị, đầu tư mới các máy
móc thiết bị hiện đại như dây truyền công nghệ hiện đại của Ấn Độ, Nhật
biến khoảng 40-60% sản lượng chè toàn huyện, chất lượng sản phẩm của các
cơ sở này được đảm bảo. Tuy nhiên, hoạt động của các cơ sở chế biến công
nghiệp trên địa bàn còn nhiều hạn chế do thị trường tiêu thụ của các doanh
nghiệp chế biến trên địa bàn huyện không ổn định, việc thu mua mang tính
mùa vụ. Mặt khác, do không gắn kết được người nông dân với doanh nghiệp
Bản. Chế biến công nghiệp của nhà nước và tư nhân hàng năm thực hiện chế
trong khi giá chè trên thị trường luôn biến động, nên khi có lợi nông dân
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
chuyển sang tự sao chế và tiêu thụ.
57
Chế biến thủ công hộ gia đình cũng được đầu tư đẩy mạnh, nông dân đã
thực hiện đầu tư đưa các thiết bị thủ công cải tiến vào chế biến như máy sao
chè bằng thép trắng, máy vò chè VC 250, VC 300. Mặc dù vậy số máy này
đưa vào chế biến còn ít chủ yếu nhân dân sở dụng máy sao chè quay tay, thiết
bị này vẫn còn nhiều hạn chế vì vậy mà chất lượng chè không cao và hiệu quả
đầu tư còn thấp. Chế biến công nghiệp chỉ mới đáp ứng khoảng từ 40-60%
sản lượng chè toàn huyện số còn sản lượng còn lại là dân tự chế biến, chế
biến chè chưa gắn với lưu thông chè vì vậy mà chưa đáp ứng được yêu cầu
của thị trường về số lượng, chất lượng và chủng loại.
Sản phẩm sản xuất gồm 2 loại là chè đen và chè xanh. Chế biến chè của
huyện chỉ là bước sơ chế thành sản phẩm thô để xuất bán đi làm chè nguyên
liệu, các sản phẩm được tinh chế từ chè chưa có.
2.4.1.3. Thị trường tiêu thụ chè
* Tiêu thụ chè thành phẩm
Chè Đại Từ được tiêu thụ trên cảhai thị trường trong và ngoài nước.
Trong những năm qua tiêu thụ chè ở Đại Từ chủ yếu được thực hiện qua một
số kênh tiêu thụ như: Tiêu thụ qua tổng công ty chè Việt Nam hoặc trực tiếp
xuất khẩu sang một số thị trường như Hàn Quốc, Trung Quốc, Mỹ, các nước
EU... Tiêu thụ trong nước chủ yếu được thực hiện bởi các thương gia hoạt
động nhỏ lẻ, manh mún không có sự liên kết. Công tác tiếp thị maketting cho
mang đi quảng cáo, tiếp thị, tuyên truyền, tham gia hội chợ, triển lãm hàng
nông nghiệp, thực phẩm hàng tiêu dùng Việt Nam chất lượng cao. Xét về thị
phần thì thị trường tiêu thụ trong nước chiếm chủ yếu.
* Tiêu thụ chè nguyên liệu
Sản phẩm chè búp tươi được các hộ sản xuất bán cho các cơ sở chế biến
chè cũng đã bắt đầu được chú trọng quan tâm, sản phẩm chè Đại Từ đã được
trong huyện và các hộ chế biến chè chuyên nghiệp. Trong 3 năm 2005 - 2007
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
giá bán chè búp tươi luôn ổn định với mức giá khá cao.
58
Việc thu mua chè búp khô cho nông dân chủ yếu là tư thương nhưng lượng mua không nhiều. Các vùng chè ngon, chè đặc sản được phân bố Khuôn Gà - Hùng Sơn, La Bằng, Hoàng Nông, Phú Cường... Riêng giá chè cành giống mới (LDP1, chè bát tiên, TRI777) cao từ 80.000đ - 150.000đ/kg chè búp khô.
Bảng 18: Giá tiêu thụ chè trên địa bàn huyện
ĐVT: Nghìn đồng /1kg
Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
Loại
Chè búp tươi Chè khô Chè thƣờng 2,6-2,8 20-30 Chè đặc sản - 50-100 Chè thƣờng 3,2-3,8 20-40 Chè đặc sản 12-15 60-120 Chè thƣờng 4,5-5 25-50 Chè đặc sản 15-20 80-150
(Nguồn: Tổng hợp điều tra của tác giả)
2.4.1.4. Đầu tư cơ sở hạ tầng phục vụ phát triển cây chè
Nhìn chung công tác thuỷ lợi phục vụ sản xuất chè trong 3 năm qua chưa
được đầu tư. Các công trình thuỷ lợi của huyện xây dựng trước năm 1985
không thiết kế cho tưới chè, chủ yếu phục vụ cho cây lúa. Chương trình đầu
tư cho thuỷ lợi vùng đồi đang bắt đầu được triển khai thực hiện, chưa phát
huy được hiện quả các công trình đầu tư.
Tuy nhiên từ nguồn nước các công trình thuỷ lợi hầu hết nông dân trong
vùng hưởng lợi đều tận dụng dưới nhiều hình thức để tưới chè, diện tích đạt
Do có điều kiện nhiều hộ nông dân chủ động đầu tư vốn xây đắp được
gần 400 ao, đập nhỏ chủ yếu phục vụ chăm sóc chè vụ đông.
Cùng với chương trình thuỷ lợi, chương trình giao thông nông thôn của
huyện trong 5 năm qua đã được chú trọng phát triển tốt. 2 tuyến đường đi vào
2 vùng chè ở các xã phía Bắc đã được nâng cấp, hàng năm 177 km đường liên
thôn được tu sửa, các tuyến đường vành đai rừng Quốc gia Tam Đảo được
khoảng 500ha.
sản phẩm chè.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
nâng cấp... tạo điều kiện cho chuyển trở vật tư phục vụ sản xuất và tiêu thụ
59
2.4.1.5. Các loại hình kinh tế tham gia SX, chế biến và tiêu thụ chè
100% sản xuất chè búp tươi là do kinh tế hộ gia đình, trong đó 50% số hộ có trình độ sản xuất, thâm canh cao, còn lại 50% số hộ chủ yếu vẫn canh tác quảng canh, ít đầu tư.
Các doanh nghiệp trên địa bàn là các công ty cổ phần, công ty TNHH thuộc loại hình kinh tế hỗn hợp và kinh tế tư nhân chỉ tham gia vào quá trình chế biến và lưu thông. Ngoài công ty cổ phần chè Quân Chu, còn lại đều tách rời việc sản xuất nguyên liệu.
Một bộ phận tư nhân là những người thu gom chè búp khô đi tiêu thụ ra ngoài huyện. Tuy vai trò của bộ phận này rất quan trọng, song là những tư thương nên việc thu mua sản phẩm chè thất thường, không có kế hoạch nên không tạo được động lực thúc đẩy phát triển sản xuất chè, nhất là phát triển theo hướng bền vững. 2.4.1.6. Đánh giá hiệu quả sản xuất và chế biến chè
* Tình hình cơ bản của các hộ điều tra Bảng 19: Tình hình cơ bản của các hộ sản xuất và chế biến chè (Tính bình quân /hộ)
Diễn giải
ĐVT
Quy mô sản xuất Nhỏ Lớn
Bình quân
I. Lao động - Lao động gia đình - Lao động thuê theo thời vụ II. Tƣ liệu sản xuất - Nhà chế biến chè - Máy bơm nước - Tôn quay sao chè - Máy vò chè III. Vốn - Tổng số Trong đó: + Vốn hiện vật + Vốn tiền mặt - Cơ cấu nguồn vốn + Vốn tự có + Vốn đi vay
Người Công/năm m2 Chiếc Chiếc Chiếc Tr. đồng Tr. đồng Tr. đồng % % %
3,98 89,87 22,29 1,19 2 1 39,34 27,48 11,86 100 91,89 8,11
2,1 27,13 13,23 0,97 0,94 0,91 21,95 16,95 5 100 93,03 6,97
3,39 70,11 19,44 1,12 1,67 0,97 33,86 24,16 9,70 100 92,12 7,88
(Nguồn: Tính toán từ số liệu điều tra của tác giả)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
60
+ Lao động và sử dụng lao động của các hộ điều tra
Lực lượng lao động tham gia vào sản xuất và chế biến chè tương đối lớn.
Trung bình 3,39 lao động gia đình/hộ và 70,11 công lao động không thường
xuyên/hộ. Nguồn lao động trên địa bàn huyện Đại Từ tương đối dồi dào.
Nhưng do tính chất thời vụ của sản xuất nên đã tạo ra tính thời vụ của nhu cầu
sử dụng lao động dẫn đến tình trạng khan hiếm lao động khi vào mùa thu
hoạch và thừa lao động khi hết mùa.
- Các hộ sản xuất với quy mô nhỏ chủ yếu sử dụng lao động gia đình,
trung bình 1 hộ sử dụng 2,1 lao động gia đình/ 1 năm, thuê lao động ít trung
bình 1 hộ thuê 27,13 công lao động /1 năm.
- Các hộ sản xuất với quy mô lớn có nhu cầu sử dụng lao đông nhiều
hơn, trung bình 1 hộ sử dụng 3,98 lao động gia đình/1 năm. Để đáp ứng nhu
cầu sản xuất vào mùa thu hoạch, các hộ sản xuất quy mô lớn phải thuê thêm
lao động trung bình 89,87 công lao động/1 năm.
+ Tình hình trang thiết bị và công nghệ của hộ điều tra
Các hộ tham gia sản xuất chế biến chè đã đầu tư xây dựng, mua sắm các
trang thiết bị kỹ thuật nhằm phục vụ cho việc phát triển sản xuất của hộ như:
Xây dưng nhà xưởng chế biến, mua máy bơm nước, máy sao, vò chè.
Do đặc thù quy mô sản xuất hộ gia đình nên các trang thiết bị sử dụng
đầu tư chưa đầy đủ: Sao chè bằng tôn quay do các cơ sở gia công chế biến
chưa được kiểm tra đánh giá về chất lượng, kỹ thuật, Sử dựng máy vò chè VC
250, VC 300. Chưa có các công cụ cơ giới hóa sử dụng trong canh tác chè
như: Máy làm đất giữa hàng, máy đốn chè, máy hái chè... Các khâu làm đất
và thu hái vẫn sử dụng sức lao động của con người. Mặc dù các hộ đã trang bị
cho sản xuất chế biến chè ở các hộ gia đình còn mang tính chất thủ công và
máy bơm để phục vụ tưới tiêu cho chè nhưng hiệu quả sử dụng còn thấp do hệ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
thống thủy lợi vùng đồi còn yếu kém, thiếu nước cho tưới tiêu nên diện tích
61
tưới chè đạt thấp ảnh hưởng đến diện tích và sản lượng chè vụ đông, chất
lượng sản phẩm chè không đồng đều ở các lần thu hoạch, chế biến.
+ Tình hình huy động và sử dụng vốn của hộ điều tra
Vốn trong sản xuất kinh doanh chiếm vị trí quan trọng, quyết định đến
quy mô, hiệu quả sản suất và thu nhập của các hộ. Vốn đưa vào sản xuất bao
gồm vốn hiện vật, vốn bằng tiền. Tuỳ theo điều kiện kinh tế của từng hộ sản
xuất mà nhu cầu và cách thức sử dụng vốn khác nhau. Phần lớn các hộ huy
động vốn tự có trong gia đình trung bình chiếm 92,12%, phần đi vay chiếm tỷ
trọng nhỏ trung bình 7,88%.
Nguồn vốn của các hộ gia đình chủ yếu sử dụng đầu tư nhu cầu thiết yếu
cho các hoạt động sản xuất chế biến chè như: Xây dựng nhà chế biến chè,
mua sắm máy móc, phân bón, thuốc trừ sâu, và thuê thêm nhân công lao
động. Do nguồn vốn đầu tư còn hạn chế, trong quỹ vốn đầu tư của các hộ gia
đình phần lớn sử dụng vào xây dựng và mua sắm trang thiết bị trung bình
24,16 triệu đồng/hộ, vốn để đầu tư cho chi phí trung gian thấp trung bình 9,7
triệu đồng/hộ nên hiệu quả sản xuất chưa cao.
2.4.1.6.1. Đánh giá hiệu quả kinh tế của hoạt động sản xuất và chế biến chè
Cây chè hiện đang là cây phát triển kinh tế mũi nhọn của huyện. Để có
cơ sở khẳng định cây chè là cây xoá đói, giảm nghèo, vươn lên làm giàu của
nhập và hiệu quả kinh tế của cây chè. Số liệu thu thập được tính bình quân
cho 0,1ha diện tích chè kinh doanh.
+ Chi phí 1 năm cho 0,1ha diện tích chè kinh doanh
Theo kết quả điều tra cho thấy chi phí cho 0,1ha diện tích chè kinh doanh
ở mỗi nhóm hộ đều có sự khác biệt nhau.
huyện chúng tôi tiến hành điều tra các hộ để xác định các khoản chi phí, thu
- Về số lượng: Nhóm hộ có quy mô sản xuất lớn thì chi phí cho sản xuất,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
chế biến 0,1ha diện tích chè kinh doanh cho 1 năm là 5,644 triệu đồng bằng
62
94,37% so với nhóm hộ có quy mô sản xuất nhỏ. Nhóm hộ có quy mô sản
xuất nhỏ thì tổng chi phí là 5,981 triệu đồng. Chi phí trung bình của các hộ
điều tra là 5,875 triệu đồng/năm/0,1ha diện tích chè kinh doanh.
Bảng 20: Chi phí cho sản xuất và chế biến chè của hộ điều tra
Nhóm hộ quy
Nhóm hộ
So sánh
Đơn
Bình
mô lớn
quy mô nhỏ
Lớn/
Diễn giải
vị
quân
nhỏ
GT
GT
tính
(Tr.đ)
SL
SL
(Tr.đ)
(Tr.đ)
(%)
1.Chi phí trung gian
Tr. đ
4,996
5,139
5,094
97,22
Phân bón
Kg
471
4,000 471
4,000
4,000
100
Thuốc trừ sâu
0,525
0,583
0,565
90
Điện
Kwh
185
0,089 185
0,111
0,104
80
Củi
M3
3,5
0,354 3,5
0,417
0,397
85
Chi khác
0,028
0,028
0,028
100
2. Thuê lao động
Công
7,6
0,268 6,7
0,237
0,247
113,08
3. Khấuhao TSCĐ
Tr. đ
0,605
0,534
62,81
0,380
Tổng chi phí
Tr. đ
5,981
5,875
94,37
5,644
- Về cơ cấu phân bổ chi phí: Nhóm hộ có quy mô sản xuất lớn thì chi phí
trung gian thấp hơn bằng 97,22% nhóm hộ có quy mô nhỏ do tiết kiệm được
nhiên liệu, chi phí thuê mướn lao động cao hơn bằng 113,08% nhóm hộ có
quy mô nhỏ, nhưng chi phí cho khấuhao tài sản cố định thấp hơn chỉ bằng
62,81% nhóm hộ có quy mô nhỏ.
+ Hạch toán quá trình tổ chức sản xuất và chế biến chè 1 năm trên diện
(Nguồn: Tính toán số liệu điều tra của tác giả)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
tích diện tích chè kinh doanh.
63
Qua điều tra thức tế các hộ sản xuất và chế biến chè với 0,1ha chè kinh
doanh trung bình cho sản lượng chè búp khô là 29,7 kg/lứa hái, một năm hái 8
lứa. Như vậy tổng sản lượng chè búp khô 1 năm là 237,6 kg và chè cám, chè
rón 1 năm là 3 kg, giá bán chè búp khô trung bình: 40.000 đồng/kg, giá bàn
chè cám, chè rón trung bình: 20.000 đồng/kg.
- Thu nhập hỗn hợp (MI) của các hộ khá cao, trung bình đạt 3,775 triệu
đồng/1 hộ/0,1ha chè kinh doanh. Tính cho trung bình trên toàn quy mô hộ
điều tra đạt 19,788 triệu đồng/hộ. Nhóm hộ quy mô sản xuất lớn trung bình
đạt 4,14 triệu đồng/1 hộ/0,1ha chè kinh doanh. Tính trung bình trên toàn quy
mô của hộ sản xuất lớn đạt 36,465 triệu đồng/hộ. Nhóm hộ quy mô sản xuất
nhỏ trung bình đạt 3,607 triệu đồng/1 hộ/0,1ha chè kinh doanh. Tính trung
bình trên toàn quy mô của hộ sản xuất nhỏ đạt 12,119 triệu đồng/hộ.
- Tỷ suất lợi nhuận theo chi phí (TGO) tính bình quân cho nhóm hộ có
quy mô sản xuất và chế biến lớn là 1.958 lần, có nghĩa là nếu các hộ ở nhóm
này cứ đầu tư 1.000 đồng chi phí thì thu được giá trị là 1.958 đồng tăng thêm
958 đồng. Tỷ suất lợi nhuận theo chi phí tính bình quân cho nhóm hộ có quy
mô nhỏ là 1.866 lần, có nghĩa là nếu các hộ ở nhóm này cứ đầu tư 1.000 đồng
chi phí thì thu được giá trị là 1.866 đồng tăng thêm 866 đồng. Như vậy tỷ suất
lợi nhuận tính theo chi phí của hoạt động sản xuất và chế biến chè khá cao thể
kinh tế. Ở nhóm hộ có quy mô sản xuất lớn tỷ suất lợi nhuận theo chi phí cao
hơn ở nhóm hộ sản xuất quy mô nhỏ do có lợi thế về quy mô nên tiết kiệm
được nhiên liệu, khấuhao tài sản cố định. Tuy nhiên mức chênh lệch không
cao vì không có sự khác biệt về tổ chức sản xuất và chưa có sự đầu tư cho
máy móc thiết bị để thực hiện cơ giới hoá quá trình sản xuất.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
hiện các hộ có thể tiếp tục đầu tư hơn nữa cho hoạt động này để đạt hiệu quả
64
Bảng 21: Kết quả sản xuất chế biến chè của hộ điều tra
SS
Quy mô sản
Bình
Lớn/
Đơn
xuất, chế biến
Diễn giải
quân /
nhỏ
vị tính
Lớn Nhỏ
(Tr.đ)
(%)
Hộ
63
137
* Số hộ điều tra
Ha
55,49 46,03
* Tổng quy mô điều tra
LĐ/hộ
3,81
2.01
* Lao động trung bình/hộ
I. Tính trung bình cho 0,1ha
chè kinh doanh/1 năm
1. Giá trị sản xuất (GO)
Tr.đ/0,1ha/hộ
9,783 9,588
9,650 102,03
Chè búp
Tr.đ/0,1ha/hộ
9,779 9,583
9,645 102,04
Chè cám, rón
Tr.đ/0,1ha/hộ
0,005 0,005
0,005 90,91
2. Chi phí trung gian (IC)
Tr.đ/0,1ha/hộ
4,996 5,139
5,094 97,22
3. Giá trị gia tăng (VA)
Tr.đ/0,1ha/hộ
4,788 4,449
4,556 107,60
4. Thu nhập hỗn hợp (MI)
Tr.đ/0,1ha/hộ
4,140 3,607
3,775 114,78
* Một số chỉ tiêu hiệu quả
- TGO=GO/IC
Lần
1,958 1,866
- TVA=VA/IC
Lần
0,958 0,866
- TMI=MI/IC
Lần
0,829 0,702
II. Tính trung bình cho toàn
quy mô hộ điểu tra/1 năm
1. Giá trị sản xuất (GO)
Tr.đ/hộ
86,168 32,214 49,209
2. Chi phí trung gian (IC)
Tr.đ/hộ
44,004 17,266 25,689
3. Giá trị gia tăng (VA)
Tr.đ/hộ
42,172 14,948 23,524
4. Thu nhập hỗn hợp (MI)
Tr.đ/hộ
36,465 12,119 19,788
5. MI/ công lao động gia đình
Tr. đồng/lđ
9,571 6,029
7,145 158,75
6. VA/công lao động gia đình
Tr. đồng/lđ
11,069 7,437
8,581 148,84
(Nguồn: Tính toán từ số liệu điều tra của tác giả)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
65
- Tính trung bình cho toàn quy mô hộ điều tra/1 năm ta có:
Giá trị sản xuất trung bình đạt 49,209 triệu đồng/hộ. Trong đó: Nhóm hộ
có quy mô lớn là 86,168 triệu đồng/hộ. Nhóm hộ có quy mô nhỏ đạt 32,214
triệu đồng/hộ.
Thu nhập hỗn hợp trung bình cho 1 lao động hộ gia đình /1 năm đạt
7,145 triệu đồng/1 lao động. Trong đó: Nhóm hộ có quy mô lớn là 9,571 triệu
đồng/ 1 lao động. Nhóm hộ có quy mô nhỏ đạt 6,029 triệu đồng/1 lao động.
Giá trị gia tăng trung bình cho 1 lao động gia đình /1 năm đạt 8,581 triệu
đồng/1 lao động. Trong đó: Nhóm hộ có quy mô lớn đạt 11,069 triệu đồng/ 1
lao động. Nhóm hộ có quy mô nhỏ đạt 7,437 triệu đồng/1 lao động.
Tóm lại: Hoạt động sản xuất và chế biến chè trên địa bàn huyện Đại Từ
mang lại hiệu quả kinh tế cao cho các hộ gia đình. Tuỳ điều kiện tổ chức sản
xuất và quy mô sản suất của gia đình mà đem lại hiệu quả kinh tế khác nhau.
Xu hướng phát triển chung là quy mô sản xuất lớn đem lại hiện quả kinh tế
cao hơn do tiết kiệm được nhiên liệu, khai thác hiệu quả công suất sử dụng
máy móc thiết bị nên khấuhao TSCĐ thấp. Tuy nhiên, sản xuất theo phương
thức thủ công, chủ yếu sử dụng công sức lao động của con người nên hiệu quả
chưa cao, chi phí trung gian lớn. Vì vậy cần phải có các chính sách để khuyến
khích phát triển sản xuất nói chung và sản xuất cây chè theo hướng tập trung,
2.4.1.6.2. Hiệu quả kinh tế xã hội
Giải quyết việc làm cho lao động nông thôn. Hàng năm sản xuất chè đã
tạo việc làm cho khoảng 25.000 lao động nông thôn chiếm tỷ lệ 31,57% tổng
số lao động trong sản xuất nông nghiệp, và giải quyết việc làm cho 160 lao
động tại các doanh nghiệp chế biến công nghiệp.
cơ giới hoá, hiện đại hoá.
Phát triển cây chè tác động tới phân phối thu nhập và công bằng xã hội
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
của huyện, tiết kiệm và tăng thu ngoại tệ hàng năm cho tỉnh thông qua xuất
66
khẩu chè. Phát triển cây chè có tác động tới hiệu quả về môi trường sinh thái,
cây chè đã góp phần phủ xanh đất trống đồi núi trọc tạo thêm 4% diện tích đồi
trọc được phủ xanh hình thành nên những vùng chè sinh thái bền vững với
cảnh quan hấp dẫn tạo điều kiện phát triển ngành du lịch nói chung và du lịch
sinh thái nói riêng. Ngoài ra nó còn ảnh hưởng tới kết cấu hạ tầng ở các vùng
chè, tác động dây truyền
2.4.1.7. Những hạn chế và nguyên nhân trong sản xuất, chế biến và tiêu
thụ chè huyện Đại Từ
2.4.1.7.1. Hạn chế
Người nông dân sản xuất chè còn thiếu vốn cho đầu tư sản xuất đặc biệt là
đầu tư cơ giới hóa quá trình sản xuất, mặc dù đã được nhà nước hỗ trợ nhưng
lượng hỗ trợ còn quá ít và thời gian cho vay quá ngắn (3 năm) trong khi tuổi
thọ của cây chè từ 40-45 năm trong thời gian chè kiến thiết cơ bản (3 năm)
chưa có thu nhập hoặc có thu nhập thì rất ít.
Năng xuất chè tuy đã được tăng lên hàng năm nhưng vẫn chưa khai thác
được hết năng xuất tiềm năng của cây chè. Sản lượng chè mang tính chất thời
vụ 80% sản lượng chè tập trung ở quý II, quý III gây ra tình trạng căng thẳng
về lao động còn ở quý I và quý IV lãng phí do quá nhàn dỗi.
Chất lượng sản phẩm chè còn chưa cao, đầu tư cho các sản phẩm chè đặc
nhưng vẫn vượt mức kỹ thuật cho phép, nhiều khi người dân quá lạm dụng
gây mất lòng tin cho người tiêu dùng.
Về chế biến công nghiệp chủ yếu sơ chế để làm chè nguyên liệu, chưa có
kế hoạch, định hướng đầu tư tinh chế các sản phẩm từ chè. Về chế biến hộ gia
đình chế biến theo phương thức thủ công cải tiến, máy móc đưa vào sản xuất
sản, chè có giá trị cao còn ít. Tình trạng sử dụng thuốc trừ sâu tuy có giảm
không đảm bảo về mặt kỹ thuật và công nghệ sản xuất chè vì vậy chất lượng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
chè còn thấp và không đồng đều giữa các lần sản xuất.
67
Tiêu thụ chè chủ yếu là nội tiêu qua tư thương dẫn đến tình trạng bất ổn
định về thị trường. Các doanh nghiệp không thể chủ động được nguồn hàng
dẫn đến hạn chế không dám ký các hợp đồng lâu dài.
2.4.1.7.2. Nguyên nhân
Là một huyện miền núi, nền kinh tế có xuất phát điểm thấp, sản xuất còn
mang tính chất manh mún, sản xuất hàng hoá phát triển chậm, sản phẩm làm
ra không có sức cạnh tranh.
Kết cấu hạ tầng phục vụ sản xuất còn nhiều yếu kém. Hệ thống đường
tỉnh, đường huyện và đường liên xã chủ yếu là đường đất và cấp phối, trên
các tuyến đường nhất là đường tỉnh lộ (đường ĐT261, ĐT264, ĐT263) bị
sông suối chia cắt nhiều nhưng hầu hết chưa có cầu nên mùa mưa thường bị
ách tắc giao thông, ảnh hưởng nhiều đến thông thương hàng hoá. Hệ thống
đường giao thông tới các vùng chè nguyên liệu chưa được đầu tư. Hệ thống
thuỷ dựng đã xây dựng từ lâu không thiết kế cho tưới tiêu cho chè, hệ thống
thuỷ lợi vùng đồi chưa được triển khai xây dựng.
Chưa xây dựng được thương hiệu cho sản phẩm chè của địa phương.
Các sản phẩm tiêu thụ ra thị trường đều là sản phẩm thô không có nhãn mác,
mã vạch, nguồn gốc xuất xứ. Người tiêu dùng không phân biệt được sản
phẩm của địa phương nào, chất lượng ra sao, có đảm bảo an toàn vệ sinh thực
phẩm không.
đến xã, sản xuất chè ở địa phương còn manh mún, nhỏ lẻ, không tuân thủ theo
quy trình kỹ thuật nên chất lượng chè chênh lệch đáng kể và việc quản lý chất
lượng sản phẩm không kiểm soát được.
Chưa tạo lập được mối liên hệ giữa các doanh nghiệp chế biến và các hộ
sản xuất chè, nên khi giá cả thị trường tăng lên người trồng chè bỏ nhà máy
Chưa có hệ thống quản lý chất lượng chè xuyên xuốt từ tỉnh đến huyện
bán nguyên liệu cho tư thương. Việc cấp phép thiếu quy hoạch các cơ sở chế
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
biến đã phá vỡ sự cân đối vùng nguyên liệu dẫn đến việc cạnh tranh, ép giá...
68
2.4.2. Nghề trồng nấm thực phẩm và nấm dƣợc liệu
Năm 2006, UBND huyện Đại Từ đã triển khai dự án “Xây dựng mô hình
trồng nấm thực phẩm và nấm dược liệu trên địa bàn huyện Đại Từ” nhằm đào
tạo, chuyển giao công nghệ sản xuất nấm thông qua việc xây dựng mô hình để
làm cơ sở chuyển dịch cơ cấu sản xuất, phát triển nông nghiệp và nông thôn,
giải quyết việc làm, nâng cao thu nhập cho người lao động nông thôn, nhất là
các hộ dân ở vùng bán ngập Hồ Núi Cốc, từ các mô hình này sẽ làm cơ sở để
nhân ra diện rộng trên địa bàn huyện.
+ Lao động và sử dụng lao động của các hộ điều tra: Lao động tham gia
2.4.2.1. Tình hình cơ bản của hộ điều tra
vào sản xuất 1 tấn nguyên liệu nấm trung bình 1.12 người/hộ. Toàn bộ các hộ
sử dụng lao động hộ gia đình và tận dụng được thời gian nhà rỗi của nhà nông
để tổ chức sản xuất nấm
+ Tình hình trang thiết bị và công nghệ của hộ điều tra: Thiết bị công
nghệ sản xuất nấm quy mô hộ gia đình mang tính giản đơn. Do quy mô sản
xuất nhỏ lẻ nên toàn bộ xã chỉ cần thiết đầu tư một lò hấp thanh trùng đặt tại
hộ trung tâm. Quy trình sản xuất, đóng gói bịch nấm đều được thực hiện theo
phương thức thủ công.
kinh doanh chiếm vị trí quan trọng, quyết định đến quy mô, hiệu quả sản suất
và thu nhập của các hộ. Để tổ chức sản xuất 1tấn nguyên liệu nấm cần lượng
vốn nhỏ từ 1-2 triệu đồng, mức chi phí này phù hợp với khả năng tài chính
của các hộ gia đình nên các hộ huy động nguồn vốn tự có để đầu tư sản xuất.
Ngoài ra các hộ còn có thể tận dụng nhà cửa sẵn có, nguồn nguyên liệu rơm
rạ tại gia đình để tổ chức sản xuất. Phần vốn chủ yếu đầu tư mua giống, phân
+ Tình hình huy động và sử dụng vốn của hộ điều tra: Vốn trong sản xuất
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
bón, vật tư và làm nhà xưởng.
69
Bảng 22: Tình hình cơ bản của các hộ sản xuất nấm (Tính bình quân /hộ)
Diễn giải ĐVT Bình quân
I. Lao động - Lao động gia đình II. Tƣ liệu sản xuất - Nhà trồng nấm - Máy sấy III. Vốn - Tổng số Trong đó: + Vốn hiện vật + Vốn tiền mặt - Cơ cấu nguồn vốn + Vốn tự có + Vốn đi vay Người m2 Chiếc Tr. đồng Tr. đồng Tr. đồng % % % 1,12 55,9 1/50hộ 5,90 4,15 1,75 100 100 0
(Nguồn: Tính toán từ số liệu điều tra của tác giả)
2.4.2.2. Đánh giá hiệu quả kinh tế của hoạt động sản xuất nấm
+ Chi phí trung bình cho 1 tấn nguyên liệu/1 hộ
Bảng 23 : Chi phí cho sản xuất nấm của hộ điều tra
Bình quân 1 tấn NL/1 hộ Diễn giải ĐVT Ghi chú
Kg Kg Kg Kg Tấn kg kg kg
Số lƣợng
15 1 30 20 1 100 5 30
Giá trị (Nghìn đồng) 1.106 270 36 90 116 210 84 35 59 206 135 1.241
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
1. Chi phí trung gian - Nấm giống - A xít Cit ric - Bột nhẹ - Đạm Sulphat Amoni - Rơm rạ - Muối khô - Đạm U rê - Supelân - Chi khác: Điện, nước, CCDC... Nghìn đồng Nghìn đồng 2. Khấu hao TSCĐ Nghìn đồng Tổng chi phí (Nguồn: Tính toán từ số liệu điều tra của tác giả)
70
- Trong cơ cấu phân bổ chi phí: Chi phí trung gian chiếm tỷ trọng lớn
trung bình 1.106 nghìn đồng cho 1 tấn nguyên liệu chiếm 89% tổng chi phí.
Chi phí cho khấuhao tài sản cố định chiếm tỷ lệ nhỏ trong tổng chi phí.
Là địa phương phát triển từ sản xuất nông nghiệp nên nhiều hộ đã tận
dụng được các nguyên liệu, cơ sở vật chất sẵn có của gia đình để đưa vào nuôi
trồng nấm như: Rơm, rạ, nhà bếp, chuồng lợn không còn sử dụng... nên đã tiết
kiện được một phần chi phí sản xuất. Tuy nhiên cách thức sản xuất này chỉ
phù hợp cho quy mô sản xuất nhỏ lẻ. Khi thực hiện sản xuất lên quy mô lớn
yêu cầu các hộ cần phải tiếp tục đầu tư và tích lũy nguyên liệu, tận dụng lợi
thế sản xuất quy mô lớn để tiết kiệm chi phí.
+ Hạch toán quá trình tổ chức sản xuất nấm cho 1 tấn nguyên liệu
Qua điều tra thức tế các hộ sản xuất nấm mỡ: Năng suất trung bình đạt
213 kg/1 tấn nguyên liệu. Giá bán trung bình: 10.000 đồng/kg.
Bảng 24: Kết quả sản xuất nấm của hộ điều tra
Bình quân Diễn giải Đơn vị tính Ghi chú (Nghìn đồng)
1. Giá trị sản xuất (GO) Nghìn đồng 2.130
2. Chi phí trung gian (IC) Nghìn đồng 1.106
3. Giá trị gia tăng (VA) Nghìn đồng 1.024
4. Thu nhập hỗn hợp (MI) Nghìn đồng 889
* Một số chỉ tiêu hiệu quả
- TGO=GO/IC
Lần
1,926
- TVA=VA/IC
Lần
0,926
- TMI=MI/IC
Lần
0,804
5. MI/ công lao động gia đình
Nghìn đồng/LĐ
794
6. VA/công lao động gia đình Nghìn đồng/LĐ 914
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
(Nguồn: Tính toán từ số liệu điều tra của tác giả)
71
- Giá trị gia tăng (VA) trung bình của các hộ sản xuất đạt khá cao, trung
bình đạt 1.024 nghìn đồng/1 hộ, tính cho lao động gia đình đạt 914 nghìn
đồng/1lao động.
- Thu nhập hỗn hợp (MI) trung bình đạt khá cao, trung bình đạt 889
nghìn đồng/1 hộ, tính cho lao động gia đình đạt 794 nghìn đồng/1lao động.
- Tỷ suất lợi nhuận theo chi phí (TGO) tính bình quân cho các hộ là
1.926 lần, có nghĩa là nếu cứ đầu tư 1.000 đồng chi phí thì thu được giá trị là
1.926 đồng tăng thêm 926 đồng. Như vậy tỷ suất lợi nhuận tính theo chi phí
của hoạt động sản xuất nấm khá cao thể hiện các hộ có thể tiếp tục đầu tư hơn
nữa cho hoạt động này để đạt hiệu quả kinh tế.
- Thu nhập hỗn hợp trung bình cho 1 lao động hộ gia đình /1 tấn nguyên
liệu đạt 794 nghìn đồng.
- Giá trị gia tăng trung bình cho 1 lao động gia đình/1tấn nguyên liệu đạt
914 nghìn đồng/1 lao đông.
+ So sánh thu nhập hộ điều tra trước và sau đầu tư trồng nấm
Bảng 25: Thu nhập bình quân của các hộ điều tra
ĐVT: Triệu đồng/hộ
Thu nhập từ trồng lúa
6,76
7,26
107
Thu nhập từ trồng chè
1,77
2,05
116
Thu nhập từ chăn nuôi
1,33
1,43
108
Thu nhập từ trồng nấm
0
1,12
Thu nhập khác
0,92
1,06
115
So sánh Trƣớc khi trồng Sau khi trồng Diễn giải sau/trƣớc nấm (năm 2006) nấm (năm 2007) (%)
(Nguồn: Tính toán từ số liệu điều tra của tác giả)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
Cộng 10,78 12,92 120
72
Từ kết quả điều tra cho thấy thu nhập bình quân hộ gia đình tăng lên
đáng kể năm 2006 đạt trung bình 10,776 triệu đồng/hộ, năm 2007 khi triển
khai trồng nấm thí điểm thì thu nhập của hộ tăng lên là 12,936 triệu đồng tăng
20%. Phần tăng thêm của thu nhập hộ gia đình này do nhiều nguyên nhân
như: Tăng trưởng của các ngành trồng trọt, chăn nuôi, đầu tư phát triển nghề
mới, nghề trồng nấm.
2.4.2.3. Hiệu quả kinh tế xã hội
Phát triển sản xuất nấm góp phần phát triển kinh tế xã hội bền vững:
Thứ nhất: Tạo điều kiện hình thành ngành nghề mới phù hợp với điều
kiện thực tế của địa phương. Góp phần chuyển dịch cơ cấu sản xuất, phát triển
nông nghiệp và nông thôn, giải quyết việc làm, nâng cao thu nhập cho người
lao động nông thôn.
Thứhai: Tận dụng nguồn nguyên liệu sẵn có của địa phương (Rơm rạ,
mùn cưa, thân gỗ, thân, lõi, ngô...) để sản xuất đồng thời tạo ra nguồn phân
hữu cơ có giá trị trong việc cải tạo chất lượng đất.
2.4.2.4. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất nấm trên
địa bàn huyện
Giá thành sản phẩm là một trong những yếu tố quyết định đến hiệu quả
sản xuất kinh doanh. Nó chịu ảnh hưởng và tác động của nhiều yếu tố. Qua
Văn Yên huyện Đại Từ, theo đánh giá bước đầu cho thấy, giữa các hộ có quy
mô sản xuất khác nhau, năng xuất sản xuất khác nhau có sự chênh lệch tương
đối về giá thành sản phẩm.
* Từ kết quả điều tra sản xuất nấm tại làng nghề xã Văn Yên (phụ bảng
số 01), Tác giả giả thuyết:
quá trình tìm hiểu và điều tra thực tế tại các hộ trồng nấm thuộc làng nghề xã
H1: Quy mô sản xuất ảnh hưởng đến giá thành sản phẩm.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
H2: Năng xuất sản xuất ảnh hưởng đến giá thành sản phẩm.
73
Sử dụng mô hình hồi quy tuyền tính: Y=a0+a1*X1+a2*X2
Y - Giá thành sản phẩm (Nghìn đồng)
a0 - Hệ số chặn.
a1, a2 - hệ số của các biến độc lập quy mô, năng xuất.
X1 - Quy mô sản xuất nấm của hộ (Tấn nguyên liệu)
X2 - Năng xuất sản xuất nấm của hộ (kg/tấn nguyên liệu)
Sử dụng phương pháp hồi quy để phân tích ta có kết quả.
Bảng 26: Phân tích các yếu tố ảnh hƣởng đến giá thành SX nấm
adj=0.79642, F=96.8455196; Sig=2.1379E-17
t a t S t
r o r r E
e u l a v - P
d r a d n a t S
s i s e h t o p y H
s t l u s e r t s e T
s t n e i c i f f e o C
R2
Intercept 10,77696 0,4549916 23,68605 8,9617E-28
X1 0,030376 0,160043 0,189797 0,85028542 H1 Không có ý nghĩa
X2 -0,02162 0,0015982 -13,5271 8,0431E-18 H2 Có ý nghĩa
(Nguồn: Tính toán từ số liệu điều tra của tác giả)
Từ kết quả phân tích bảng 26 cho thấy:
- Mô hình hồi quy:
R2
adj = 0.79642 có nghĩa là 80% thay đổi của giá thành có thể giải thích
bằng mô hình, do tác động của các yếu tố có trong mô hình.
Với mức ý nghĩa thống kê của F = 2.1379E - 17 có nghĩa với độ tin cậy
đạt 99,99%.
- P-value X1 = 0,85 có nghĩa là biến quy mô không có ý nghĩa thống kê,
Y= 10,77696 + 0,030376*X1 - 0,02162*X2. (1)
giá thành sản phẩm.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
vì vậy không có cơ sở để khẳng định quy mô sản xuất nấm có ảnh hưởng đến
74
- P-value X2= 8,0431E-18 có nghĩa là có cơ sở để khẳng định năng suất
sản xuất nấm có ảnh hưởng đến giá thành sản phẩm.
- Coefficients biến năng xuất = -0,02162 <0 có nghĩa là giá thành sản
xuất nấm tỷ lệ nghịch với năng xuất sản xuất sản phẩm, tức là năng xuất sản
xuất tăng lên giá thành sản phẩm sẽ giảm xuống.
Từ mô hình hồi quy (1) có thể giải thích mối quan hệ giữa năng xuất và
giá thành sản phẩm như sau: Nếu các yếu tố khác không thay đổi khi tăng
năng xuất sản xuất sản phẩm lên 1 kg thì giá thành sản phẩm sẽ giảm là
0,02162 nghìn đồng. Vì vậy, các hộ cần thiết tập trung đầu tư để tăng năng
xuất lao động nhằm hạ giá thành sản phẩm, nâng cao hiệu quả sản xuất nấm.
* Đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập hộ gia đình trước và sau
khi trồng nấm.
Qua quá trình tìm hiểu và điều tra thực tế tại các hộ trồng nấm thuộc làng
nghề xã Văn Yên, huyện Đại Từ, thu nhập của các hộ điều tra chủ yếu từ hoạt
động sản xuất nông nghiệp (trồng lúa, trồng chè, chăn nuôi gia súc, gia cầm),
một số hộ có ngành nghề phụ như: nghề may, làm mỳ, làm nem... Theo đánh
giá bước đầu cho thấy giữa các hộ có diện tích canh tác khác nhau, số lao
động khác nhau, vốn đầu tư khác nhau thì có sự chênh lệch tương đối về thu
nhập. Tác giả giả thuyết:
H2: Lao động ảnh hưởng đến giá thu nhập hộ gia đình.
H3: Vốn đầu tư ảnh hưởng đến giá thu nhập hộ gia đình
Sử dụng mô hình hồi quy tuyền tính: Y=a0+a1*X1+a2*X2+a3X3
Y - Tổng thu nhập trong năm của hộ gia đình (Triệu đồng)
a0 - Hệ số chặn.
H1: Diện tích canh tác ảnh hưởng đến thu nhập hộ gia đình .
a1, a2, a3 - hệ số của các biến độc lập diện tích canh tác, lao động,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
vốn đầu tư.
75
X1 - Diện tích canh tác của hộ (ha)
X2 - Số lao động của hộ (Lao động)
X3 - Vốn đầu tư của hộ (Triệu đồng)
+ Sử dụng phương pháp hồi quy để phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến
thu nhập hộ gia đình trước khi trồng nấm ta có kết quả.
Bảng 27: Phân tích các yếu tố ảnh hƣởng đến thu nhập hộ gia đình trƣớc
khi trồng nấm
adj=0.8577329, F=99.47416; Sig=3.989E-20
t a t S t
r o r r E
e u l a v - P
d r a d n a t S
s i s e h t o p y H
s t l u s e r t s e T
s t n e i c i f f e o C
R2
Intercept 1,0288438 0,608774 1,6900259 0,0977901
7,6923104 1,2411574 6,1976914 1,463E-07 H1 Có ý nghĩa X1
0,4139837 0,2585511 1,6011679 0,1161859 H2 Không có ý nghĩa X2
0,5867389 0,0564589 10,392317 1,18E-13 H3 Có ý nghĩa X3
(Nguồn: Tính toán từ số liệu điều tra của tác giả)
Từ kết quả phân tích bảng 27 cho thấy:
Y = 1,0288438 + 7,6923104*X1 + 0,4139837*X2 + 0,5867389X3. (2) R2
adj=0.8577329 có nghĩa là 85,8% thay đổi thu nhập của hộ có thể giải
thích bằng mô hình, do tác động của các yếu tố có trong mô hình.
Với mức ý nghĩa thống kê của F=3.989E-20 có nghĩa với độ tin cậy đạt
99,99%:
- P-value X1 = 1,463E-07 có nghĩa là có cơ sở để khẳng định diện tích
- Mô hình hồi quy:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
canh tác có ảnh hưởng đến thu nhập hộ gia đình.
76
- P-value X2 = 0,1161859 có nghĩa là biến lao động không có ý nghĩa thống kê, vì vậy không có cơ sở để khẳng định số lao động của hộ có ảnh
hưởng đến thu nhập hộ gia đình.
- P-value X3 = 1,18E-13có nghĩa là có cơ sở để khẳng định vốn đầu tư
của hộ có ảnh hưởng đến thu nhập hộ gia đình.
Từ mô hình hồi quy (2) có thể giải thích mối quan hệ giữa diện tích canh
tác, vốn đầu tư và thu nhập hộ gia đình như sau: Nếu các yếu tố khác không
thay đổi thì:
- Khi tăng diện tích canh tác lên 1ha thì thu nhập hộ gia đình sẽ tăng lên
- Khi tăng vốn đầu tư lên 1 triệu đồng thì thu nhập hộ gia đình sẽ tăng lên
7,69 triệu đồng.
0,587 triệu đồng.
+ Sử dụng phương pháp hồi quy để phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến
thu nhập hộ gia đình sau khi trồng nấm ta có kết quả.
Từ kết quả phân tích bảng 28 cho thấy:
- Mô hình hồi quy:
Y = 0,2608448 + 6,0915207*X1 + 0,6643967*X2 + 0,8869180X3. (3) Bảng 28: Phân tích các yếu tố ảnh hƣởng đến thu nhập hộ gia đình sau
khi trồng nấm
adj=0,893641177, F=138,2349; Sig=5,05E-23
t a t S t
r o r r E
e u l a v - P
d r a d n a t S
s i s e h t o p y H
s t l u s e r t s e T
s t n e i c i f f e o C
Intercept 0,26084484
0,6734536 0,3873241 0,700303
6,09152075
1,0969496 5,5531451 1,35E-06 H1 Có ý nghĩa
X1
0,66439676
0,3021061 2,1992161 0,032928 H2 Có ý nghĩa
X2
R2
(Nguồn: Tính toán từ số liệu điều tra của tác giả)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
0,88691800 0,0530072 16,732029 3,47E-21 H3 Có ý nghĩa X3
77
adj=0,893641177 có nghĩa là 89,4% thay đổi thu nhập của hộ có thể
R2
giải thích bằng mô hình, do tác động của các yếu tố có trong mô hình.
Với mức ý nghĩa thống kê của F =5,05E-23 có nghĩa với độ tin cậy đạt
99,99%:
- P-value X1 = 1,35E-06 có nghĩa là có cơ sở để khẳng định diện tích
canh tác có ảnh hưởng đến thu nhập hộ gia đình.
- P-value X2 = 0,032928 có nghĩa là có cơ sở để khẳng định lao động có
ảnh hưởng đến thu nhập hộ gia đình.
- P-value X3 = 3,47E-21 có nghĩa là có cơ sở để khẳng định vốn đầu tư
của hộ có ảnh hưởng đến thu nhập hộ gia đình.
Từ mô hình hồi quy (3) có thể giải thích mối quan hệ giữa diện tích canh
tác, lao động, vốn đầu tư và thu nhập hộ gia đình như sau: Nếu các yếu tố
khác không thay đổi thì:
- Khi tăng diện tích canh tác lên 1ha thì thu nhập hộ gia đình sẽ tăng lên
6,09 triệu đồng.
- Khi tăng thêm 1 lao động thì thu nhập hộ gia đình sẽ tăng lên 0,664
triệu đồng.
- Khi tăng vốn đầu tư lên 1 triệu đồng thì thu nhập hộ gia đình sẽ tăng lên
0,887triệu đồng.
sau khi trồng nấm cho thấy:
- Diện tích canh tác ảnh hưởng rất lớn đến thu nhập của hộ gia đình, mặc
dù sau khi triển khai trồng nấm mức ảnh hưởng có giảm nhưng đây là yếu tố
chi phối thu nhập của hộ gia đình.
- Trước khi tổ chức trồng nấm, thời gian sử dụng lao động tại các hộ điều
Như vậy, so sánh các yếu tố tác động đến thu nhập hộ gia đình trước và
tra thấp, thời gian nông nhàn nhiều nên yếu tố lao động không có ý nghĩa
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
trong mô hình. Khi tổ chức trồng nấm, các hộ đã tận dụng được thời gian
78
nông nhàn để phát triển thêm ngành nghề nên yếu tố lao động có ý nghĩa
trong mô hìnhhay có thể khẳng định số lượng lao động trong hộ gia đình có
ảnh hưởng đến thu nhập của hộ gia đình. Tuy nhiên, mức độ ảnh hưởng của
yếu tố lao động là nhỏ. Điều này thể hiện trình độ lao động còn đang ở lao
động giản đơn và thời gian sử dụng lao động trong nông thôn vẫn còn thấp.
- Vốn đầu tư có ảnh hưởng lớn đến thu nhập và hiệu quả của vốn đầu tư
được tăng lên khi phát triển thêm ngành nghề trồng nấm.
Từ các phân tích trên cho thấy, để tăng thu nhập cho hộ gia đình có thể
tăng diện tích trồng trọt hoặc tăng vốn đầu tư. Tuy nhiên trên thực tế việc
triển khai mở rộng diện tích trồng trọt không thể thực hiện được do quỹ đất có
giới hạn. Vì vậy, để tăng thu nhập của hộ gia đình cần thiết phải đầu tư vốn để
triển khai mở rộng quy mô sản xuất và nâng cao năng xuất nấm và nâng cao
năng xuất cây trồng.
2.4.2.5. Thuận lợi và khó khăn
2.4.2.5.1. Thuận lợi
- Điều kiện tự nhiên và xã hội của Huyện Đại Từ thuận lợi cho sự phát
triển nghề trồng nấm theo hướng bền vững. Nguồn nguyên liệu trồng nấm có sẵn
trên địa bàn như: rơm, rạ, mùn cưa, thân cây gỗ, thân lõi ngô,... Ước tính trên địa
bàn huyện có khoảng 50.000 tấn nguyên liệu /năm, chỉ cần sử dụng khoảng 20 -
sạch và hàng ngàn tấn phân hữu cơ tái đầu tư cho sản xuất nông nghiệp.
- Vốn đầu tư để trồng nấm so với các ngành sản xuất khác không lớn vì
đầu vào chủ yếu là công lao động nông nghiệp (chiến khoảng 30 - 40% giá
thành sản phẩm). Nếu tính trung bình để giải quyết việc làm cho 1 người lao
động chuyên trồng nấm cần 1 số vốn đầu tư ban đầu khoảng 1 - 2 triệu đồng.
30% số nguyên liệu này đem nuôi trồng nấm đã tạo ra hàng trăm tấn nấm ăn
- Thị trường tiêu thụ nấm ngày càng mở rộng, giá bán nấm tươi cao,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
nhu cầu ăn nấm trong nước và xuất khẩu ngày càng tăng.
79
- Huyện đã xây dựng mô hình và triển khai sản xuất điểm, tập huấn kỹ
thuật sản xuất nấm cho cán bộ nòng cốt và nhân dân tham gia mô hình.
- Huyện đã xây dựng Đề án về phát triển ngành nghề, làng nghề của
huyện giai đoạn 2006 - 2010.
2.4.5.5.2. Khó khăn, nguyên nhân
- Thực tiễn sản xuất nấm chưa nhiều, nên chưa có kinh nghiệm trong
việc xử lý đối với một số bệnh xảy ra đối với Nấm. Năng suất sản xuất nấm
chưa cao đạt 213 kg /1 tấn nguyên liệu trong khi năng suất tới hạn có thể lên
đến 400kg/1 tấn nguyên liệu (Theo cuốn Kỹ thuật trồng nấm mỡ của trung
- Sản xuất của nông dân còn mang tính chất nhỏ lẻ, manh mún, chưa
tâm công nghệ sinh học thực vật).
mạnh dạn đầu tư sản xuất nấm với quy mô lớn nhằm tạo thành sản phẩm hàng
hoá, đáp ứng yêu cầu của thị trường.
- Các hộ nông dân còn thiếu vốn đầu tư xây dựng nhà nuôi trồng nấm,
lò hấp nguyên liệu…. và thu gom nguyên liệu dự trữ cho sản xuất nấm với
quy mô lớn và liên tục trong năm.
* Đánh giá chung: Toàn huyện không có làng nghề truyền thống, chưa
có làng nghề đạt tiêu chí theo quy định. Tuy nhiên, ngành nghề trong nông
thôn phát triển khá đa dạng, một số xóm đã có nhiều hộ tham gia sản xuất một
hoặc một số nghề, đây là cơ sở ban đầu quan trọng để phát triển ngành nghề
động, tỷ lệ hộ nông dân SX nghề còn rất nhỏ… Với tiềm năng và các điều
kiện về tự nhiên, xã hội, cũng như nhu cầu của nhân dân và đòi hỏi của sản
xuất, nếu có sự tập trung chỉ đạo của huyện, đồng thời thực hiện tốt các chính
sách hỗ trợ của Tỉnh về đào tạo nghề, chuyển giao thành tựu khoa học kỹ
thuật, giải quyết tốt vấn đề thị trường... thì huyện Đại Từ sẽ phát triển mạnh
và làng nghề nông thôn. Tuy nhiên, hình thức còn đơn giản, quá trình SX thụ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
ngành nghề và các làng nghề nông thôn mới.
80
2.4.3. Khó khăn và thách thức phát triển làng nghề
Phát triển làng nghề quy mô còn nhỏ bé, cơ cấu sản phẩm đơn điệu, sự
thay đồi ra vào nghề của nông dân thường xuyên biến động.
Thị trường tiêu thụ sản phẩm còn nhỏ hẹp và chưa ổn định. Do nếp làm
ăn tự phát nên chưa nắm bắt được thị trường, còn hạn chế về dự báo cung -
cầu, khả năng tiếp thị, giới thiệu sản phẩm của mình với khách hàng còn kém.
Trong các làng nghề chưa hình thành được sản phẩm mũi nhọn có tính
ổn định, giá trị cao chiếm lĩnh được thị trường.
Chưa có sự quản lý, hỗ trợ của nhà nước đối với ngành nghề tiểu thủ
công nghiệp. Vốn đầu tư của Nhà nước chưa nhiều.
Ô môi trường vẫn sảy ra tại các hộ sản xuất ngành nghề, các cơ sở ngành
nghề, tổ chức canh tác không hợp lý làm cạn kiệt tài nguyên đất.
* Những nguyên nhân:
Các cơ sở đào tạo nghề còn thiếu, chưa có định hướng phát triển các
ngành nghề tiểu thủ công nghiệp tại địa phương.
Phần lớn các hộ ở nông thôn coi làm nghề tiểu thủ công nghiệp là một
nghề phụ mặc dù có nghề mang lại thu nhập chính cho kinh tế gia đình. Quy
mô sản xuất nhỏ vốn đầu tư thấp nên việc cải tiến công nghệ và ứng dụng tiến
bộ khoa học kỹ thuật, tiếp cận thị trường còn hạn chế.
Chưa tìm được phương án sản xuất kinh doanh khả thi và có lợi nhuận
khó khăn.
Trình độ lao động trong các làng nghề còn thấp, ảnh hưởng đến hoạt động
sản xuất và tiếp thị, thiếu công nghiệp lớn làm chỗ dựa cho các hình thức hợp
tác, gia công, sơ chế... Việc tích luỹ để đầu tư đổi mới công nghệ chậm.
Tập quán canh tác, sản xuất nhỏ lẻ, lạc hậu, không có sự liên kết hỗ trợ
cao. Cũng chính vì điều đó nên việc du nhập nghề mới mở rộng nghề cũ rất
lẫn nhau,hay nói cách khác tồn tại tập quán canh tác sản xuất mạnh ai nấy làm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
nên dễ bị chèn ép, mất giá.
81
2.5. HIỆN TRẠNG VỀ DU LỊCH
2.5.1. Tiềm năng du lịch của huyện Đại Từ
Về danh lam thắng cảnh, huyện có khu du lịch Hồ Núi Cốc với diện tích 25 km2, dung tích 175 m3, là khu du lịch thu hút nhiều khách du lịch trong và
ngoài tỉnh đến nghỉ và tham quan. Đây là điểm xuất phát đi thăm các khu di
tích lịch sử Núi Văn - Núi Võ xã Văn Yên và Ký Phú, di tích 27/7 Hùng Sơn,
Khu đài tưởng niệm Thanh niên xung phong xã Yên Lãng, khu di tích chiến
khu Nguyễn Huệ xã Yên Lãng, nơi thành lập chi bộ Đảng đầu tiên xã La
Bằng, Mặt khác Khu du lịch Hồ Núi Cốc gắn liền với các khu du lịch sinh
thái Vườn Quốc Gia Tam Đảo thuộc 11 xã nằm dưới chân núi Tam Đảo như
Núi Văn, núi Võ xã Ký Phú, Bom Bo xã Mỹ Yên, Cửa Tử xã Hoàng Nông,
Thác Ba Dội xã Phú Xuyên...
Về di tích lịch sử: Đại Từ là huyện giàu tiềm năng về du lịch lịch sử, du
lịch sinh thái, nhân dân các dân tộc huyện Đại Từ có truyền thống đấu tranh
cách mạng, trải qua nhiều cuộc kháng chiến chống quâm xâm lược đã có
nhiều địa điểm ghi dấu ấn lịch sử, văn hoá. Toàn huyện có 169 điểm di tích
trong đó: Di tích lịch sử cách mạng 39 điểm, kháng chiến 82 điểm, kiến trúc
nghệ thuật 48 điểm và còn nhiều cảnh đẹp tự nhiên khác.
Về cơ sở hạ tầng, hiện nay có khu du lịch Hồ Núi Cốc được đầu tư xây
tích lịch sử 27/7 xã Hùng Sơn và khu đài tưởng niệm thanh niên xung phong
xã Yên Lãng đầu tư cả về công trình và đường giao thông.
dựng hoàn chỉnh; Nơi thành lập chi bộ Đảng đầu tiên tại xã La Bằng, khu di
2.5.2. Hoạt động du lịch tại huyện Đại Từ
2.5.2.1. Hoạt động du lịch
Hiện nay các hoạt động du lịch của huyện chủ yếu tập trung vào điểm du
lịch Hồ Núi Cốc và khu di tich lịch sử 27/7 xã Hùng Sơn, di tích thành lập chi
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
bộ Đảng đầu tiên xã Ba Bằng, đài tưởng niệm thanh niên xung phong xã Yên
82
Lãng. Ngoài ra còn có 2 điểm thu hút khá đông khách du lịch trong và ngoài
tỉnh tới tham quan nghỉ mát đó là: Hồ Vai Miếu xã Ký Phú và suối Cửa Tử xã
Hoàng Nông.
Lượng khách đến tham quan du lịch trên địa bàn huyện còn ít và không
ổn định. Chủ yếu tập trung vào các thời điểm lễ hội, ngày lễ như vào dịp 27/7,
ngày thành lập Đảng, ngày truyền thống thanh niên xung phong (15/10)... và
vào ngày nghỉ mùa hè tại các điểm nghỉ mát.
Nhìn chung tiềm năng để phát triển du lịch rất lớn song huyện chưa có
điều kiện đầu tư, kêu gọi vốn đầu tư xây dựng các điểm du lịch, chưa kết nối
được các điểm du lịch thành một quần thể du lịch và tua du lịch. Hầu hết các
điểm du lịch sinh thái, du lịch văn hoá, lịch sử vẫn ở dạng tiềm năng, cảnh
quan thiên nhiên còn hoang sơ, chưa được quan tâm đầu tư tôn tạo và bảo vệ,
cơ sở vật chất nghèo nàn. Đặc biệt là đường giao thông, hiện nay mới chỉ có
tuyến quộc lộ,hai tuyến tỉnh lộ và 4,5 km đường xã được trải nhựa, 12,9
đường BTXM còn lại chủ yếu là đường cấp phối, hệ thống cầu cống chưa
đồng bộ, đường đến các điểm du lịch chủ yếu là đường mòn, đi lại rất khó
khăn, ảnh hưởng đến sự phát triển của hoạt động du lịch trên địa bàn. Các
hoạt động du lịch chỉ diễn ra theo mùa và lượng khách tham gia chưa đông.
Các tài nguyên du lịch vẫn còn đang ở dạng tiềm năng, chưa được quản lý,
khai thác để phục vụ đem lại lợi ích kinh tế xã hội cho huyện
Trong những năm qua mạng lưới dịch vụ phát triển khá, các hoạt động
thương mại, khách sạn - nhà hàng và dịch vụ phục vụ cho nhu cầu sản xuất
kinh doanh đến dịch vụ phục vụ đời sống và nhu cầu văn hoá đã hình thành,
phát triển rộng khắp.
Tuy nhiên, do du lịch chưa phát triển nên các hoạt động dịch vụ phục vụ
2.5.2.2. Các dịch vụ phục vụ du lịch
du lịch của tỉnh, các hoạt động du lịch tại các điểm du lịch của huyện còn rất
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
cho ngành du lịch còn nghèo nàn. Ngoại trừ khu du lịch Hồ Núi Cốc là điểm
83
giản đơn, mới chỉ tập trung một phần nhỏ về hàng hoá cho sinh hoạt lễ hội,
một số dịch vụ nhà hàng, nhà nghỉ, ăn uống phục vụ sinh hoạt, dịch vụ vận
tải..., tập chung chính ở Thị trấn Đại Từ và khu du lịch Hồ Núi Cốc xã Tân
Thái, chưa có các hoạt động lễ hội, các hoạt động văn hoá phục vụ cho du
lịch, cơ sở hạ tầng phục vụ cho du lịch còn nhiều yếu kém.
2.5.3. Những vấn đề còn tồn tại và thách thức
Phát triển du lịch và dịch vụ phục vụ du lịch phát triển chậm, chưa năng
động, chưa tương xứng với tiềm năng của huyện, hoạt động du lịch tại các
điểm còn mang tính chất tự phát, nhỏ lẻ, giản đơn do chưa có quy hoạch tổng
Đầu tư cho du lịch chưa được quan tâm do công tác quy hoạch và kế
thể cho khu du lịch.
hoạch phát triển du lịch, dịch vụ chưa có định hướng phát triển rõ nét, Các
dịch vụ phục vụ du lịch còn thiếu, chủ yếu do nhân dân tự phát, chưa có sự
quản lý của nhà nước, chưa có các điều kiện đảm bảo về an toàn cho du khách
khi tham quan.
Hệ thống cơ sở hạ tầng phục vụ hoạt động du lịch còn thiếu và yếu đặc
biệt là hệ thống đường giao thông và y tế...
Chưa có sự quản lý về hoạt động du lịch tại các điểm du lịch, vấn đề bảo
vệ môi trường sinh thái chưa được quan tâm, tình trạng ô nhiễm môi trường
chưa được kiểm soát.
theo dãy núi Tam Đảo.
Vấn đền bảo vệ môi trường và phát triển bền vững còn nhiều hạn chế:
Môi trường du lịch bị xâm phạm bởi: Nhu cầu gỗ, củi của nền kinh tế và cho
sinh hoạt, cùng với lợi nhuận siêu ngạch của việc khai thác trái phép gỗ đang
dẫn đến tình trạng khai thác bừa bãi, cạn kiệt, không tuân thủ các nguyên tắc
lâm sinh, gây thiệt hại tới vốn rừng, nhất là ở các khu vực rừng già, rừng đầu
Chưa hình thành được tua du lịch liên hoàn và các loại hình du lịch dọc
suy giảm đáng kể; ô nhiễm môi trường tại các địa điểm du lịch...
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
nguồn; nạn cháy rừng xảy ra thường xuyên; đa dạng sinh học bị mất mát và
84
CHƢƠNG III
NHỮNG GIẢI PHÁP CHỦ YẾU XÂY DỰNG MÔ HÌNH LÀNG NGHỀ KHU DU LỊCH SINH THÁI
HUYỆN ĐẠI TỪ TỈNH THÁI NGUYÊN
3.1. NHỮNG ĐỊNH HƢỚNG, QUAN ĐIỂM, PHƢƠNG HƢỚNG PHÁT TRIỂN
LÀNG NGHỀ, DU LỊCH
3.1.1. Định hƣớng chiến lƣợc phát triển bền vững ở Việt Nam
Mục tiêu tổng quát của phát triển bền vững là đạt được sự đầy đủ về vật
đồng thuận của xã hội, sự hài hòa giữa con người và tự nhiên; phát triển phải
chất, sự giàu có về tinh thần và văn hóa, sự bình đẳng của các công dân và sự
kết hợp chặt chẽ, hợp lý và hài hoà được ba mặt là phát triển kinh tế, phát
triển xã hội và bảo vệ môi trường [13].
Mục tiêu phát triển bền vững về kinh tế là đạt được sự tăng trưởng ổn
định với cơ cấu kinh tế hợp lý, đáp ứng được yêu cầu nâng cao đời sống của
nhân dân, tránh được sự suy thoái hoặc đình trệ trong tương lai, tránh để lại
gánh nặng nợ nần lớn cho các thế hệ mai sau [13].
Mục tiêu phát triển bền vững về xã hội là đạt được kết quả cao trong việc
thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, bảo đảm chế độ dinh dưỡng và chất
lượng chăm sóc sức khoẻ nhân dân ngày càng được nâng cao, mọi người đều
khoảng cách giàu nghèo giữa các tầng lớp và nhóm xã hội, giảm các tệ nạn xã
hội, nâng cao mức độ công bằng về quyền lợi và nghĩa vụ giữa các thành viên
và giữa các thế hệ trong một xã hội, duy trì và phát huy được tính đa dạng và
bản sắc văn hoá dân tộc, không ngừng nâng cao trình độ văn minh về đời
sống vật chất và tinh thần [13].
có cơ hội được học hành và có việc làm, giảm tình trạng đói nghèo và hạn chế
dụng tiết kiệm và có hiệu quả tài nguyên thiên nhiên; phòng ngừa, ngăn chặn,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
Mục tiêu của phát triển bền vững về môi trường là khai thác hợp lý, sử
85
xử lý và kiểm soát có hiệu quả ô nhiễm môi trường, bảo vệ tốt môi trường
sống; bảo vệ được các vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên, khu dự trữ
sinh quyển và bảo tồn sự đa dạng sinh học; khắc phục suy thoái và cải thiện
chất lượng môi trường [13].
3.1.2. Quan điểm phát triển làng nghề, du lịch
3.1.2.1. Quan điểm của nhà nước phát triển làng nghề, du lịch
* Quan điểm phát triển làng nghề:
Phát triển tiểu thủ công nghiệp trên cơ sở những ngành nghề truyền
nông thôn đang đô thị hoá, có chuyển đổi đất nông nghiệp sang phát triển
thống, có lợi thế về lao động, tài nguyên trên địa bàn, chú trọng các vùng
công nghiệp, góp phần CNH - HĐH nông nghiệp nông thôn [24].
Phát triển tiểu thủ công nghiệp gắn với bảo vệ môi trường, môi sinh; kết
hợp hài hoà giữa công nghiệp mới với công nghệ cổ truyền, giữa sản xuất tiểu
thủ công nghiệp với kinh doanh du lịch, với các hoạt động dịch vụ khác [24].
Xây dựng và phát triển tiểu thủ công nghiệp phải gắn với quy hoạch tổng
thể phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, với phát triển thương mại, dịch
vụ, quy hoạch và chỉnh trang nông thôn, giải quyết các vấn đề xã hội, môi
trường [24].
* Quan điểm về phát triển du lịch.
kinh tế quốc tế. Tạo bước phát triển mới, nhanh và toàn diện thị trường dịch
vụn, nhất là những dịch vụ cao cấp, có hàm lượng trí tuệ cao, giá trị gia tăng
lớn. Phấn đấu đưa tốc độ tăng trưởng của khu vực dịch vụ cao hơn tốc độ tăng
trưởng GDP. Phát triển mạnh và nâng cao chất lượng hoạt động du lịch, đa
dạng hoá các loại hình du lịch. Phát triển nhanh hơn các dịch vụ vận tải, viễn
“... Đẩy mạnh tự do hoá thương mại phù hợp với các cam kết hội nhập
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
thông, dịch vụ tài chính, ngân hàng, dịch vụ tư vấn...” [1].
86
3.1.2.2. Quan điểm của huyện Đại Từ về phát triển làng nghề, du lịch
* Quan điểm phát triển làng nghề:
“... Tập trung cao độ mọi nguồn lực đẩy mạnh sản xuất CN-TTCN, coi
đây là bước đột phá để thay đổi cơ cấu kinh tế của huyện”... “Quan tâm phát
triển các làng nghề, chuyển dịch lao động nông nghiệp sang lĩnh vực CN -
TTCN và dịch vụ” [2].
“Phát triển ngành nghề trong nông thôn là một giải pháp quan trọng
thúc đẩy cả 3 lĩnh vực SX công nghiệp, nông nghiệp và dịch vụ phát triển;
nông thôn” [11].
góp phần trực tiếp tạo ra việc làm mới, thúc đẩy quá trình CNH nông nghiệp,
* Quan điểm về phát triển du lịch:
“...Trong bối cảnh hiện nay, ngành du lịch được coi là ngành công
nghiệp không khói, một mũi nhọn kinh tế của huyện” [27].
“...Coi trọng phát triển du lịch sinh thái và văn hoá lịch sử quy mô nhỏ,
bảo tồn, tôn tạo các điểm di tích lịch sử trên địa bàn” [2].
3.1.3. Phƣơng hƣớng, mục tiêu xây dựng làng nghề, du lịch
3.1.3.1. Phương hướng, mục tiêu phát triển làng nghề, du lịch của chính phủ
* Phương hướng phát triển
- Phương hướng phát triển làng nghề
đầu tư của mọi người dân vào sản xuất tiểu thủ công nghiệp, ưu tiên phát triển
các ngành nghề truyền thống, kết hợp mở thêm nghề mới, sản xuất sản phẩm
xuất khẩu, chế biến nông sản, thực phẩm và các mặt hàng tiểu thủ công
nghiệp khác [24].
Chú trọng đầu tư nâng cao chất lượng và đa dạng hoá mẫu mã sản
Tạo môi trường và điều kiện huận lợi nhằm khuyến khích thu hút vốn
phẩm, thể hiện được bản sắc văn hoá dân tộc, gắn với việc xây dựng làng văn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
hoá - du lịch tại khu vực nông thôn [24].
87
Đẩy mạnh quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn
theo hướng sản xuất lớn, gắn với công nghiệp chế biến và thị trường; Thực
hiện cơ khí hoá, điện khí hoá, thuỷ lợi hoá nhằm nâng cao năng xuất, chất
lượng và sức cạnh tranh, phù hợp với đặc điểm từng vùng, từng địa phương.
Tăng nhanh tỷ trọng giá trị sản phẩm và lao động các ngành công nghiện và
dịch vụ, giảm dần tỷ trọng sản phẩm và lao động nông nghiệp. Tổ chức lại sản
xuất và xây dựng quan hệ sản xuất phù hợp, tạo điều kiện để phát triển các
khu công nghiệp công nghệ cao, các vùng trồng trọt và chăn nuôi tập trung,
các doanh nghiệp công nghiệp và dịch vụ gắn với hình thành các làng nghề,
các loại hình sản xuất trang trại, hợp tác xã, sản xuất các loại sản phẩm có thị
trường và hiệu quả kinh tế cao [1].
- Phương hướng phát triển du lịch
"Phát triển du lịch trở thành một ngành kinh tế mũi nhọn trên cơ sở khai
thác có hiệu quả về điều kiện tự nhiên, sinh thái, truyền thống văn hóa lịch sử,
huy động tối đa nguồn lực trong nước và tranh thủ sự hợp tác, hỗ trợ quốc tế,
góp phần thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Từng bước đưa
nước ta trở thành một trung tâm du lịch có tầm cỡ của khu vực, phấn đấu đến
năm 2010 du lịch Việt Nam được xếp vào nhóm quốc gia có ngành du lịch
phát triển trong khu vực' [7].
hành động của chính phủ sau khi Việt Nam gia nhập tổ chức thương mại thế
giới (WTO) giai đoạn 2007-2012, “...đưa di lịch nước ta bước vào giai đoạn
phát triển mới, nhanh, mạnh và bền vững, phấn đấu đạt và vượt các chỉ tiêu đề
ra trong chiến lược phát triển du lịch Việt Nam giai đoạn 2006-2010” [10].
Tiếp tục đầu tư cho việc bảo tồn, tôn tạo các di tích lịch sử cách mạng,
Trong chương trình hành động của ngành du lịch thực hiện chương trình
kháng chiến, các di sản văn hoá vật thể và phi vật thể của dân tộc, các giá trị
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
văn hoá, nghệ thuật, ngôn ngữ, thuần phong mỹ thuật của cộng đồng các dân
88
tộc trên đất nước ta. Bảo tồn và phát huy văn hoá, văn nghệ dân gian. Kết hợp
hài hoà việc bảo vệ, phát huy các di sản văn hoá với các hoạt động phát triển
kinh tế du lịch [1].
* Mục tiêu phát triển
- Mục tiêu phát triển làng nghề: Phấn đấu tốc độ tăng trưởng giá trị sản
xuất công nghiệp - TTCN giai đoạn 2006-2010 khoảng 20%; Giai đoạn 2011-
2015 khoảng 17,29% [24].
- Mục tiêu phát triển du lịch: “... Phấn đấu đến năm 2010, Việt Nam trở
thành quốc gia phát triển về du lịch trong khu vực, có cơ sở vật chất kỹ thuật
tương xứng, với nhiều sản phẩm du lịch độc đáo, mang bản sắc văn hoá Việt
Nam; đưa du lịch Việt Nam trở thành một điểm đến hấp dẫn của du lịch thế
giới” [9].
Mục tiêu cụ thể [10]:
- Về đón khách quốc tế: Phấn đấu đến năm 2010, Du lịch Việt Nam sẽ
đón được 5,5-6 triệu lượt khách quốc tế và nhịp độ tăng trưởng trung bình đạt
11,4%, 25 triệu lượt khách du lịch nội địa.
- Về thu nhập du lịch: Phấn đấu đến năm 2010, doanh thu du lịch đạt 4-4,
5tỷ USD, đưa tổng sản phẩm du lịch năm 2010 đạt 5, 3 tổng GDP của cả nước
với tốc độ tăng trưởng GDP bình quân đạt 11-11,5%/năm.
đầu tư xây dựng và hoàn thiện 4 khu du lịch tổng hợp quốc gia và 16 khu du
lịch chuyên đề quốc gia; Nâng cấp các tuyến, điểm du lịch quốc gia và quốc
tế, các khu du lịch có ý nghĩa vùng và địa phương; đầu tư xây mới và nâng
cấp hệ thống khách sạn, phấn đấu đến năm 2010 có trên 250.000 phòng khách
sạn, đáp ứng nhu cầu lưu trú của khách.
- Về phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch: Điều tra, lập quy hoạch và
- Về tạo việc làm cho xã hội: Đến năm 2010 Du lịch tạo 1, 4 triệu việc
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
làm cho xã hội, trong đó có 350.000 việc làm trực tiếp.
89
- Phấn đấu đến năm 2010 đưa Việt Nam trở thành một trong những nước
có ngành du lịch phát triển hàng đầu trong khu vực
3.1.3.2. Phương hướng, mục tiêu phát triển làng nghề, du lịch, du lịch sinh
thái của Đảng bộ, chính quyền huyện Đại Từ
* Phương hướng phát triển
- Phương hướng phát triển làng nghề đến 2010 [11].
Phát triển mạnh mẽ các ngành nghề trên mọi lĩnh vực sản xuất và dịch
vụ, tạo điều kiện thuận lợi cho việc hình thành và phát triển ngành nghề, làng
Tập trung phát triển làng nghề ở những nơi đã có một bộ phận hộ nông
nghề nông thôn.
dân có nghề truyền thống; những nơi có điều kiện, lợi thế về nguyên vật liệu,
thị trường tiêu thụ sản phẩm.
Hướng phát triển làng nghề cả về quy mô số hộ và đầu tư sản xuất theo
chiều sâu để đến năm 2010 hình thành những nghề, làng nghề điển hình trong
một số lĩnh vực sản xuất quan trọng.
Tạo mọi điều kiện và giúp đỡ để nơi nào có điều kiện thuận lợi đều có
thể phát triển ngành nghề, làng nghề.
- Phương hướng phát triển du lịch.
cơ sở hạ tầng tiến tới hình thành tua du lịch sinh thái, lịch sử dọc triền Đông
VQG Tam Đảo.
* Mục tiêu phát triển
- Mục tiêu phát triển làng nghề đến năm 2010 [11]:
Đạt từ 8% trở lên số hộ nông dân trực tiếp sản xuất các ngành nghề. Tăng
20% số cơ sở SX ngành nghề ổn định trên từng xã, Thị Trấn và phạm vi toàn
Thu hút các nguồn vốn đầu tư để đầu tư tôn tạo các khu di tích lịch sử,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
huyện. Đến năm 2010 toàn huyện có từ 2 - 3 làng nghề đạt tiêu chí quy định.
90
- Mục tiêu phát triển du lịch [8].
Hình thành rõ các điểm du lịch sinh thái, lịch sử như: Chùa Tây trúc, Đát
Ngao (xã Quân Chu); Hồ Vai Miếu xã Ký Phú); Núi Văn, núi võ và các điểm
thuộc quần thể di tích Lưu Nhân Chú xã Văn Yên; Thác Bom Bo và các điểm
di tích lịch sử xã Mỹ Yên, Khu cửa Tử xã Hoàng Nông; Thác Ba dội (xã Phú
Xuyên). Phấn đấu đến năm 2010 hình thành các tua du lịch sau:
+ Hà Nội - Phổ Yên - Chùa Tây Trúc (xã Quân Chu) - Làng văn hoá dân
tộc Dao xóm Hoà Bình (Quân Chu) - Hồ Vai Miếu (xã Ký Phú) - Di tích lịch
sử Lưu Nhân Chú xã Văn Yên - Bom Bo (xã Mỹ Yên) - Di tích lich sử 27/7
xã Hùng Sơn - Hồ Núi Cốc.
+ Thái Nguyên - Hồ Núi Cốc - Di tích lich sử 27/7 xã Hùng Sơn - Cửa
Tử xã Hoàng Nông - Nơi thành lập chi bộ Đảng đầu tiên của tỉnh Thái Nguyên và
mô hình làng mới xã La Bằng - Thác Ba Dội xã Phú Xuyên - Di tích thanh
niên xung phong và chiến khu Nguyễn Huệ xã Yên Lãng - ATK Tân Trào
(tỉnh Tuyên Quang) - ATK Định Hoá - Thái Nguyên.
+ Thái Nguyên - Hồ Núi Cốc - Di tích lich sử 27/7 xã Hùng Sơn - ATK
Định Hoá (Qua xã Phú Cường, Minh Tiến) - ATK Tân Trào (tỉnh Tuyên
Quang)- Chiến khu Nguyễn Huệ xã Yên Lãng - Thác Ba Dội xã Phúa Xuyên -
Từng bước hình thành các sản phẩm du lịch mang tính đặc thù của huyện
gồm: Du lịch sinh thái - nghỉ dưỡng sức; Du lịch thể thao leo núi; Du lịch mặt
nước; Du lịch lịch sử - văn hoá dân tộc truyền thống.
Hình thành và phát triển đồng bộ các hoạt động dịch vụ phục vụ cho nhu
cầu du lịch của khách du lịch tại các điểm, các tua du lịch.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
Cửa Tử xã Hoàng Nông - Hồ Núi Cốc.
91
3.2. CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU XÂY DỰNG LÀNG NGHỀ KHU DU LỊCH
SINH THÁI CÁC XÃ VÙNG ĐỆM VQG TAM ĐẢO THUỘC HUYỆN ĐẠI TỪ
TỈNH THÁI NGUYÊN
3.2.1. Các giải pháp phát triển làng nghề
3.2.1.1. Giải pháp về đào tạo kỹ thuật
Từ kết quả phân tích cho thấy yếu tố lao động có tác động đến thu nhập
khi phát triển sản xuất thêm các ngành nghề. Vì vậy đào tạo tay nghề kỹ thuật
cho lao động tại khu vực VQG Tam đảo có ý nghĩa quan trọng trong việc
nâng cao thu nhập cho người nông dân trong khu vực.
cơ bản về những ngành nghề ở nông thôn, tạo điều kiện cho nông dân đa dạng
Đào tạo nhân lực cho nông thôn nhằm trang bị cho nông dân các kiến thức
hoá hoạt động sản xuất, kinh doanh để tạo việc làm và tăng thu nhập. Hoạt
động này bao gồm việc xây dựng mạng lưới đào tạo nghề tại nông thôn, xây
dựng chương trình đào tạo nghề và cung cấp giáo viên dạy nghề cho nông dân.
Đào tạo những nông dân điển hình về chế biến chè theo kinh nghiệm
truyền thống, tiếp thu khoa học, xây dựng quy trình chế biến kết hợp giữa kỹ
thuật hiện đại với kinh nghiệm truyền thống, những nông dân này làm nòng
cốt hướng dẫn các hộ nông dân khác chế biến chè.
Khuyến khích và hỗ trợ kinh phí cho những cá nhân, hộ gia đình tiên
phong đi đầu trong việc học nghề có hướng phát triển mạnh và đưa nghề mới
Nâng cao trình độ văn hoá cho nhân dân cư. Tăng cường công tác đào
tạo bồi dưỡng đội ngũ cán bộ quản lý sản xuất kinh doanh các chủ cơ sở
ngành nghề nhất là kiến thức về thị trường.
về cho nhân dân.
3.2.1.2. Giải pháp về thông tin thị trường và tiêu thụ sản phẩm
Từng bước hình thành mạng lưới thông tin trong nông thôn để các hộ
nông dân sản xuất ngành nghề và các cơ sở làng nghề nông thôn được tiếp
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
cận các thông tin về thị trường, giá cả, quy cách và tiêu chuẩn sản phẩm …
92
Tạo lập thị trường cho sản phẩm mũi nhọn của địa phương.
- Có chiến lược cụ thể, có kế hoạch và biện pháp tích cực chủ động tìm
kiếm thị trường. Nhà nước cần coi trọng việc đầu tư và đầu tư thích đáng cho
hoạt động tìm kiếm mở rộng thị trường coi đó là công tác đầu tư tạo việc làm.
- Mở rộng sản xuất và thị trường sản phẩm nông nghiệp sạch, chú trọng
khâu kiểm tra chất lượng sản phẩm nhằm tạo cho người tiêu dùng niềm tin
vào mức độ vệ sinh, an toàn của nông sản, thực phẩm
- Tự nâng cao được mẫu mà chất lượng sản phẩm của mình, tạo lập
hiệu cho sản phẩm chè Đại Từ.
thương hiệu cho sản phẩm của làng nghề đặc biệt chú trong xây dựng thương
- Nhà nước cần hỗ trợ cho các cơ sở sản xuất giới thiệu quảng bá các sản
phẩm của mình thông qua việc tổ chức các hội chợ triển lãm, hội làng nghề.
Giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi cho các làng nghề và hộ điển hình có nghề
tham gia hội trợ triển lãm giới thiệu sản phẩm trong và ngoài tỉnh.
- Bảo đảm nguồn nguyên liệu ổn định lâu dài tại địa phương. Một nguồn
nguyên liệu sẵn có tại chỗ, có chất lượng chắc chắn sẽ tạo ra được những sản
phẩm có sức cạnh tranh cao trên thị trường. Tăng cường các hoạt động liên
kết giữa “3 nhà - Nhà nước, doanh nghiệp, hộ gia đình”. Đảm bảo ổn định
Đa dạng hoá các thành phần kinh tế, tạo sự liên kết chặt chẽ trong quá
trình tổ chức sản xuất và tiêu thụ sản phẩm của làng nghề. Khuyến khích các
chủ hộ có khả năng thành lập doanh nghiệp tư nhân hoặc liên kết thành lập
Công ty TNHH, các tổ hợp tác để cung cấp nguyên liệu và lo bao tiêu sản
phẩm cho bà con nông dân. Xây dựng các cụm công nghiệp tập trung, gắn với
các cơ sở sản xuất nhỏ ở nông thôn làm vệ tinh, đây là hướng cơ bản lâu dài
vùng nguyên liệu cho các doanh nghiệp, nhà máy chế biến.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
để thay đổi bộ mặt nông thôn.
93
Quy hoạch các vùng sản xuất nông sản hàng hóa tập trung gắn với công
nghiệp chế biến và tiêu thụ. Trong đó chú trọng quy hoạch vùng sản xuất chè
chất lượng cao dựa trên những cơ sở như: Ưu thế về chất lượng của diện tích
chè đang sản xuất hiện tại; Tạo thành vùng tập trung để chủ động áp dụng
đồng bộ các biện pháp canh tác khoa học, quản lý chất lượng sản phẩm;
Thuận lợi cho việc giám sát chất lượng, thu mua khối lượng hàng hoá lớn của
khách hàng; Thuận lợi cho kêu gọi đầu tư vào chế biến, tiêu thụ sản phẩm và
tạo cảnh quan phục vụ du lịch sinh thái. Hình thành và nhân rộng mô hình
làng nghề trồng nấm dược liệu và nấm thực phẩm tại xã Văn Yên và các xã
khác trong khu vực
Trong đó trong giai đoạn 2008- 2010 tập trung quy hoạch vùng chè chất
lượng cao ở 4 xã La Bằng, Hoàng Nông, Phú Xuyên, Quân Chu. Đến năm
2010 phấn đấu diện tích chè giống mới 280ha; diện tích áp dụng các biện
pháp kỹ thuật để đạt sản phẩm chất lượng cao 280ha. Nâng diện tích chè sản
xuất chất lượng cao lên 560ha.
Bảng 29: Quy hoạch vùng chè chất lƣợng cao
Năm 2007 (*) Thực hiện 2008- 2010 Kết quả năm 2010
l
ƣ ợ n g
TT
Tên xã
D T c h è
D T c h è
( h a )
i
l ạ i ( h a )
m ớ i ( h a )
m ớ i ( h a )
m ớ i ( h a )
c a n h ( h a )
d o a n h ( h a )
D T c h è k n h
D T c h è t h â m
g i ố n g
D T c h è t r ồ n g
D T c h è t r ồ n g
g i ố n g
D T c h è c h ấ t
c a o ( h a )
1
La Bằng
223
43
10
17
80
70
T ổ n g d i ệ n t í c h 150 233
2 Hoàng Nông
324
44
17
42
100
103
203 341
3 Phú Xuyên
203
30
10
25
60
66
126 213
4 Quân Chu
169
18
8
15
40
41
81 177
Cộng
919
135
45
99
280
280
560 964
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
(* Nguồn: Phòng Nông nghịêp & PTNT huyện)
94
3.2.1.3. Giải pháp về huy động vốn đầu tư
- Cải thiện môi trường đầu tư để tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh
nghiệp, hộ ngành nghề đầu tư, kinh doanh ngay trên địa bàn.
Xây dựng cơ chế quản lý thông thoáng, tạo điều kiện tốt nhất cho các nhà
đầu tư được hoạt động trong địa bàn huyện. Hàng năm tổ chức gặp mặt để đối
thoại với các nhà đầu tư, các doanh nghiệp trên địa bàn. Kịp thời giải quyết các ý
kiến thắc mắc có liên quan đến việc đầu tư của các doanh nghiệp trong huyện.
Làm tốt công tác giải phóng mặt bằng tạo điều kiện thuận lợi cho các
nhà đầu tư tới triển khai các dự án trên địa bàn.
- Huy động vốn tự có của người lao động. Mở rộng hệ thống dịch vụ tín
dụng cho khu vực nông thôn tổ chức các quỹ tín dụng chuyên doanh phục vụ
phát triển TTCN nông thôn. Tăng lượng vốn cho vay từ các nguồn vốn tín
dụng đầu tư phát triển, quỹ hỗ trợ đầu tư quốc gia, quỹ quốc gia xúc tiến việc
làm, Ngân hàng người nghèo và các ngân hàng thương mại quốc doanh. Tạo
điều kiện thuận lợi cho các hộ gia đình, cá nhân và cơ sở làng nghề nông thôn
được vay vốn ở các tổ chức tín dụng, ưu tiên cho vay từ nguồn vốn vay ưu đãi
của Ngân hàng chính sách XH huyện.
Đơn giản hoá thủ tục cho vay vốn của các ngân hàng. Trong các làng
nghề, nên phát triển hình thức cho vay qua các tổ chức đoàn thể ở địa phương.
tại các xã, liên xã trong huyện, trên cơ sở lựa chọn những hộ có nguyện vọng
và điều kiện sản xuất.
Tổ chức thành lập các Tổ hợp tác hoặc Hợp tác xã sản xuất ngành nghề
3.2.1.4. Giải pháp phát triển đồng bộ và rộng khắp các thành phần kinh tế
- Phát triển đầy đủ các loại hình tổ chức sản xuất vật chất, kinh doanh
dịch vụ.
Hộ nông dân, các trang trại đảm nhiệm nhiệm vụ sản xuất và cung ứng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
các sản phẩm và dịch vụ nhỏ: Sản phẩm chè, chè nguyên liệu, nấm... phục vụ
95
nhu cầu xã hội; tạo cảnh quan thiên nhiên từ những đồi chè và các dịch vụ
nhỏ phục vụ du lịch sinh thái.
HTX đảm nhiệm các khâu về dịch vụ sản xuất, thu gom, trao đổi, tiếp
nhận thông tin.
Doanh nghiệp sản xuất đảm nhận công viêc chế biến và tiêu thụ chè, sản
xuất nấm, nấm giống, hỗ trợ các hộ sản xuất trong kỹ thuật, bao tiêu sản phẩm.
Doanh nghiệp dịch vụ cung ứng các sản phẩm phục vụ du lịch, du lịch
sinh thái.
- Thực hiện liên kết kinh tế giữa doanh nghiệp với nông dân cụ thể:
+ Liên kết về sản xuất:
Hộ nông dân sử dụng giá trị quyền sử dụng đất để góp vốn cổ phần, liên
doanh, liên kết với doanh nghiệp, hoặc cho doanh nghiệp thuê đất, sau đó
nông dân được sản xuất chè trên đất đã góp cổ phần, liên doanh, liên kết, hoặc
cho thuê và bán lại chè nguyên liệu cho doanh nghiệp. Doanh nghiệp chuyển
giao tiến bộ kỹ thuật cho nông dân, đầu tư ứng trước vật tư kỹ thuật cho nông
dân, tạo sự gắn kết bền vững giữa nông dân và doanh nghiệp.
Nông dân vừa cung ứng nguyên liệu, vừa tham gia cổ phần doanh nghiệp
Doanh nghiệp chế biến vừa tiêu thụ chè nguyên liệu, vừa tham gia cổ
phần vào hợp tác xã chè của nông dân.
+ Liên kết về cung ứng dịch vụ phục vụ du lịch: Doanh nghiệp du lịch
tiêu thụ các sản phẩm từ các hộ nông dân, trang trại. Hộ nông dân, các trang
trại liên kết với doanh nghiệp cung ứng dịch vụ du lịch trong việc tạo cảnh
chế biến.
hút khách du lịch.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
quan môi sinh, tổ chức các hoạt động văn hóa nghệ thuật, ẩm thực, trà đạo thu
96
3.2.2. Các giải pháp phát triển du lịch
3.2.2.1. Đầu tư các cơ sở hạ tầng khu du lịch
Đầu tư tôn tạo hệ thống các khu di tích lịch sử, đền chùa, các điểm du
lịch thắng cảnh, Trong đó chú ý quan tâm đến việc trùng tu nâng cấp, bảo tồn
và phát huy các di tích lịch sử để thu hút khách du lịch, để lưu truyền văn hoá
cho đời sau qua đó để lan toả, giao lưu văn hoá, thu hút khách du lịch bởi
“...Các công trình văn hoá là điểm đến được quan tâm hàng đầu của dòng
khách du lịch” [21].
Đầu tư xây dựng các khu vui chơi giải trí, các khu du lịch nghỉ dưỡng,
Đầu tư cơ sở hạ tầng thiết yếu phục vụ cho hoạt động du lich: điện,
nghỉ ngơi.
đường giao thông, hệ thống nước sạch, y tế, giáo dục...
3.2.2.2. Giải pháp về tuyên truyền quảng bá các sản phẩm du lịch
Xây dựng chương trình tuyên truyền quảng bá các sản phẩm du lịch thông
qua các phương tiện thông tin, các hội chợ, lễ hội văn hoá của địa phương.
Tổ chức tốt các hoạt động lễ hội văn hoá của địa phương như lễ hội Núi
Văn Núi Võ, lễ hội nghè 27/7 Hùng Sơn..., tổ chức lễ hội du lịch làng nghề
thường niên nhằm quảng bá những sản phẩm của làng nghề.
Xây dựng kế hoạch đào tạo nguồn nhân lực phục vụ công tác du lịch
trong đó cần chú trọng chất lượng nguồn nhân lực. Xây dưng đội ngũ làm du
địa phương.
lịch phải hiểu về lịch sử để tuyên truyền, giới thiệu, lan toả lịch sử, văn hoá
3.2.3. Các giải pháp phát triển làng nghề, khu du lịch
3.2.3.1. Quy hoạch các khu du lịch, khu vui chơi giải trí gắn với các làng nghề
* Khu du lịch Đền Quân Chu - Lán Than - Đát Ngao - chùa Thiên
Tây Trúc và du lịch sinh thái chè
- Đát Ngao:
Nằm ở phía Tây của xã Quân Chu từ suối Đền trên đường chính tỉnh lộ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
ĐT261 vào khoảng 2,5km, Đát Ngao là một thác nước có chiều dài khoảng
97
2km, đỉnh núi phía trên Đát Ngao có một mặt bằng rộng (khoảng vài chụcha).
Khí hậu trên đỉnh núi khá mát mẻ vào mùa hè. Đây là một địa điểm thích hợp
cho việc phát triển một khu nghỉ dưỡng, nghỉ cuối tuần. Đát Ngao là một
điểm thắng cảnh còn hoang sơ với ưu thế về địa hình và cảnh quan thiên
nhiên nên Đát Ngao sẽ là một trong những trọng tâm phát triển hoạt động du
lịch của huyện trong những năm tới.
Định hướng phát triển:
+ Quy hoạch mặt bằng phía trên đỉnh Đát Ngao xây dựng hệ thống nhà
hàng, khách sạn, khu vui chơi giải trí phục vụ cho cả cụm du lịch xã Quân Chu.
+ Xây dựng hệ thống đường mòn liên kết các điểm du lịch tự nhiên,
lịch sử, văn hoá như: đền Quân Chu, Lán Than, chùa Tây Trúc tạo thành một
chương trình du lịch mới hấp dẫn.
+ Hình thành làng nghề chế biến chè: Đầu tư nâng cao chất lượng cây
chè, cải tiến công nghệ chế biến chè khô. Hình thành các khu đồi chè vừa đáp
ứng cho việc phát triển sản phẩm chè, đồng thời hình thành mô hình du lịch
vùng đồi, du lịch thăm đồi chè và phát triển hình thức nghệ thuật ẩm trà phục
vụ khách du lịch.
- Đền Quân Chu:
Nằm cạnh suối Đền trên đường tỉnh lộ ĐT261. Đền thờ Mẫu Thượng
trục đường tỉnh lộ ĐT261, bên cạnh đền là một dòng suối nhỏ. Khuôn viên
của đền trước kia khá rộng, tuy nhiên do không có sự quản lý nên diện tích của đền hiện nay chỉ còn khoảng 600m2. Quy mô của đền Quân Chu nhỏ nên
các ban thờ phật và thờ mẫu được xây dựng nhỏ hẹp, hệ thống tượng phật còn
đơn giản, các ban thờ phân bố chưa hợp lý và kiến trúc của đền do được xây
Ngàn và thờ phật. Đây là một ngôi đền nhỏ có vị trí thuận lợi nằm ngay sát
dựng lắp ghép nên chưa thể hiện được sự uy nghiêm của nó cũng như không
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
thuận tiện cho du khách đến hành lễ.
98
Định hướng phát triển:
+ Tu sửa và nâng cấp đền có quy mô lớn hơn, giải toả các hộ dân lấn
chiếm đất chùa trái phép để mở rộng khuôn viên của chùa về phía suối Đền.
+ Xây dựng thêm hệ thống tượng phật đầy đủ các ban bệ và có quy mô.
+ Kè bờ, khơi thông dòng chảy của suối Đền vừa tạo vẻ linh thiêng vừa
hữu tình cho ngôi đền.
- Chùa Thiên Tây Trúc:
Toạ lạc trên lưng trừng núi, bao quanh là rừng tre, phía sau chùa có
dòng suối chảy qua. Chùa nằm ở phía Tây của xã Quân Chu từ suối Đền trên
tỉnh lộ ĐT261 vào khoảng 3km. Có thể nói chùa Thiên Tây Trúc có vị trí đẹp,
có thể tạo thành một điểm du lịch tín ngưỡng kết hợp với tự nhiên hấp dẫn
không chỉ đối với người dân địa phương mà còn thu hút được cả du khách
thập phương. Hiện nay kiến trúc còn rất đơn giản với 2 gian nhà cấp 4 lợp
ngói prôximăng. Gian trong thờ phật, gian ngoài thờ Mẫu. Hệ thống tượng
phật còn sơ sài. Hiện chùa đang được hộ dân trông coi quản lý và phục vụ chủ
yếu cho tín ngưỡng của người dân địa phương.
Định hướng phát triển:
+ Xây dựng mới ngôi chùa với quy mô lớn hơn theo kiến trúc mái cong
của ngôi chùa truyền thống Việt Nam với đầy đủ hệ thống tượng phật và các
ban thờ mẫu.
đồi và lên vườn quốc gia Tam Đảo để du khách vừa có thể đến hành lễ vừa
được thưởng ngoạn cảnh quan thiên nhiên.
+ Hình thành con đường mòn chạy quanh chùa tới dòng suối dưới chân
- Lán Than:
Nằm phía dưới chân chùa Tây Trúc, trước kia là nơi đóng quân của đội
Cứu quốc quân Phạm Hồng Thái. Hiện nay di tích này chỉ còn lại nền lán.
Lán Than nằm trên một khu vực đất trống, xung quanh chỉ có các loại cây bụi
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
và cây nhỏ.
99
Định hướng phát triển:
+ Trên cơ sở hiện trạng khôi phục lại khu vực lán đóng quân của đội
Cứu quốc quân Phạm Hồng Thái, xây dựng nhà lưu niệm trưng bày những
hình ảnh và hiện vật về đội Cứu quốc quân.
+ Trồng cây xanh để phủ mát khu vực lán và diện tích vùng đồi xung quanh.
* Điểm du lịch sinh thái Hồ Vai Miếu, du lịch lịch sử Núi Văn, Núi
Võ tại xã Văn Yên, Ký Phú kết hợp tham quan làng nghề trồng nấm
Hồ Vai Miếu nằm ở phía Tây Nam của xã Ký Phú từ suối cầu bến trên
tỉnh lộ 261 vào theo hướng Tây khoảng 2km. Đây là hồ nhân tạo mục đích
chính là phục vụ tưới tiêu nông nghiệp cho xã Ký Phú và các xã lân cận. Mặt
hồ được tạo ra do đắp đập để ngăn dòng chảy từ trong núi. Tuy mặt hồ không
rộng nhưng cảnh quan xung quanh hồ khá đẹp, có thể phát triển thành một
khu nghỉ dưỡng, nghỉ cuối tuần và tổ chức các cuộc dã ngoại, cắm trại. Đây
hiện đang là một điểm được biết đến nhiều hơn cả nên số lượng khách tham
quan vào mùa hè đông hơn, nhưng chủ yếu là các đối tượng thanh niên, học
sinh đi dã ngoại. Các hộ dân xung quanh khu vực hồ lòng kinh doanh chủ yếu
là dịch vụ giải khát và có một số hộ dân kinh doanh dịch vụ tàu nhỏ đưa đón
khách thăm quan...
Định hướng phát triển:
+ Tại vị trí chân đập: Quy hoạch khu vực phía ngoài chân đập dọc theo
sạn, nhà hàng, khu vui chơi giải trí, bến bãi...
+ Khu vực lòng hồ: Mở rộng lòng hồ tạo mặt nước để tận dụng và phát
triển các loại hình dịch vụ mặt nước như: Du thuyền thăm hồ, bơi thiên nga,
xây dựng các chòi câu cá thư giãn...; mở rộng lòng suối từ mặt hồ vào phía
trong thác nước để cho các thuyền nhỏ có thể đi lại; hình thành các con đường
đường nhánh từ trục đường chính vào chân đập để xây dựng hệ thống khách
mòn dọc theo bờ suối lên vườn rừng quốc gia Tam Đảo để tạo thuận lợi cho
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
các chương trình đi picnic đến chân thác nước và lên vườn rừng.
100
+ Khu vực thượng nguồn gần thác nước: Mở rộng và cải tạo các đủng
nước tạo thành các bãi tắm tự nhiên; Tận dụng một số mặt bằng sẵn có quy
hoạch thành các khu cắm trại nghỉ ngơi cho các cuộc picnic
+ Thực hiện các dự án trồng rừng, bảo vệ nguồn nước, bảo vệ vệ sinh
môi trường.
+ Đa dạng hoá các loại hình dịch vụ, xây dựng các chương trình du lịch
picnic và các sản phẩm du lịch khác nhằm thu hút khách du lịch lưu trú qua
đêm, biến Hồ Vai Miếu thành điểm đến thường xuyên của du khách.
+ Hình thành làng nghề trồng nấm tại xã Văn Yên, Ký Phú tạo sản
phẩm phục vụ khách du lịch.
* Điểm du lịch làng nghề chế biến chè, du lịch dã ngoại ngắm cảnh,
tắm suối Cửa Tử xã Hoàng Nông
Nằm ở phía Tây của xã Hoàng Nông cách trung tâm xã khoảng 3km
với diện tích tự nhiên khoảng 10ha, điểm du lịch sinh thái Cửa Tử có điều
kiện tự nhiên lý tưởng. Có rừng núi, có sông suối và đặc biệt là nguồn nước
trong sạch và mát lạnh vào mùa hè. Cửa Tử cách xa trung tâm thị trấn, đường
nhánh từ quốc lộ 37 vào Cửa Tử là đường đất đi lại chưa thuận tiện. Đây là
điểm thu hút nhiều khách du lịch chủ yếu là đối tượng thanh thiếu niên nhất là
vào dịp nghỉ lễ và mùa hè.
+ Quy hoạch và bảo vệ tài nguyên rừng, nguồn nước.
+ Quy hoạch và mở rộng một số đủng nước lớn tạo bãi tắm tự nhiên.
+ Mở rộng lòng suối tạo dòng chảy lớn hơn, hấp dẫn hơn.
+ Hình thành các con đường mòn chạy dọchai bên bờ dòng suối tạo nên
chương trình du lịch dã ngoại ngắm cảnh, tắm suối.
Định hướng phát triển:
+ Quy hoạch diện tích phía ngoài Cửa Tử thành các khu khách sạn, nhà
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
hàng, vui chơi giải trí, bến bãi…
101
+ Hình thành làng nghề chế biến chè: Đầu tư nâng cao chất lượng cây
chè, cải tiến công nghệ chế biến chè khô. Hình thành các khu vườn chè vừa
đáp ứng cho việc phát triển sản phẩm chè, đồng thời hình thành mô hình du
lịch vùng đồi, du lịch thăm đồi chè và phát triển hình thức nghệ thuật ẩm trà
phục vụ khách du lịch.
* Điểm du lịch sinh thái chè, du lịch leo núi Thác Ba Dội Phú Xuyên
Nằm ở phía Tây Nam xã Phú Xuyên từ quốc lộ 37 về phía Tây qua hồ
Vai Bành khoảng 3 km. Thác Ba Dội còn giữ nguyên vẻ hoang sơ, có điều
kiện tự nhiên lý tưởng, có dòng suối chạy dài, có thác cao tạo nên cảnh quan
thiên nhiên tuyệt đẹp. Suối chảy vào hồ Vai Bành, là một hồ nhân tạo phục vụ
cho việc tưới tiêu nông nghiệp.
Định hướng phát triển:
+ Phía trên hồ: Cải tạo các đủng nước thành các bãi tắm, xây dựng hệ
thống đường lên thác, lên núi phục vụ khách đi picnic; Trồng rừng, bảo vệ
cảnh quan thiên nhiên.
+ Khu vực lòng hồ: Đầu tư mở rộng lòng hồ; Chọn những điểm thuận
lợihai bên bờ hồ để quy hoạch thành các điểm xây dựng nhà sàn, bán hàng lưu
niệm, chòi câu cá, bến bãi đỗ xe,… tạo thuận lợi cho du khách đến thăm quan.
+ Hình thành làng nghề chế biến chè trên cơ sở mô hình CLB chè sạch
xã Phú Xuyên: Đầu tư nâng cao chất lượng cây chè, cải tiến công nghệ chế
phẩm chè, đồng thời hình thành mô hình du lịch vùng đồi, du lịch thăm đồi
chè và phát triển hình thức nghệ thuật ẩm trà phục vụ khách du lịch.
biến chè khô. Hình thành các khu đồi chè vừa đáp ứng cho việc phát triển sản
* Điểm du lịch sinh thái Bom Bom - ghềnh Tổ Chim xã Mỹ Yên
Bom Bom là một điểm thắng cảnh có diện tích tự nhiên khoảng 3ha,
cách trung tâm xã Mỹ Yên 3km về phía Tây. Tài nguyên gồm có rừng núi,
nguồn nước, dòng suối tự nhiên, các bãi đá. Hiện nay rừng tự nhiên đã bị khai
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
thác một phần làm ảnh hưởng đến cảnh quan thiên nhiên.
102
Ghềnh tổ chim là một điểm du lịch sinh thái với diện tích tự nhiên
khoảng 5ha cách trung tâm xã Mỹ Yên khoảng 3km về phía Tây. Đây là điểm
du lịch vẫn còn giữ được cảnh quan thiên nhiên.
Cả hai điểm du lịch trên tạo thành một quần thể du lịch sinh thái đẹp,
thu hút được đông đảo tầng lớp thanh thiếu niên đến thăm quan, picnic vào
mùa hè.
Định hướng phát triển:
+ Quy hoạch để bảo vệ nguồn tài nguyên nước, tài nguyên rừng.
+ Xây dựng đường lên thượng nguồn, đường lên núi để cho du khách
đến thăm quan.
+ Cải tạo, xây dựng các bãi tắm.
+ Quy hoạch khu kinh doanh dịch vụ giải khát, lưu trú, bến bãi…
3.2.3.2. Hình thành các điểm du lịch tham quan làng nghề
Đại Từ là huyện giàu tiềm năng về du lịch với nhiều điểm di tích văn
hoá, lịch sử đã được công nhận, vì vậy phát triển văn hoá du lịch làng nghề có
ý nghĩa quan trọng góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động du lịch trên địa
bàn, cải thiện đời sống nhân dân. Để làm được việc này cần phải tập trung:
- Xây dựng làng nghề văn minh, xanh, sạch, đẹp. Trong đó chú trọng vào
thanh bình, thay đổi thói quen canh tác của người sản xuất chè, tạo cho người
dân ý thức trồng và sản xuất, chế biến chè an toàn, tạo vùng chè nguyên liệu
sạch, sản phẩm chè sạch phục vụ khách du lịch; xây dựng điểm du lịch làng
nghề trồng nấm và cung cấp sản phẩm nấm sạch cho khách du lịch.
- Tạo các sản phẩm độc đáo, đa dạng, có nhãn hiệu, thương hiệu tặng,
đầu tư khu du lịch sinh thái chè với mục đích tạo môi trường du lịch làng quê
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
khuyến mại cho khách du lịch...
103
3.2.4. Các giải pháp ở tầm vĩ mô
3.2.4.1. Về tổ chức quản lý
Tăng cường sự lãnh đạo của các cấp uỷ Đảng, sự quản lý của Nhà nước
về phát triển ngành nghề; hàng năm các cấp uỷ Đảng phải ra nghị quyết về
phát triển ngành nghề trên địa bàn của mình và thể chế hoá Nghị quyết bằng
các chương trình hành động cụ thể.
Tăng cường sự phối hợp chặt chẽ giữa các phòng ban liên quan và
UBND các xã, Thị trấn trong tổ chức triển khai thực hiện; Mặt Trận Tổ Quốc
và các Đoàn thể nhân dân tăng cường vận động, gây dựng phong trào phát
triển ngành nghề nhằm giải quyết lao động, tăng thu nhập cho nhân dân.
Các phòng ban liên quan và UBND các xã,Thị trấn phân công cán bộ
phụ trách, theo dõi và tổ chức thực hiện phát triển ngành nghề theo chương
trình, kế hoạch đề ra hàng năm của huyện.
3.2.4.2. Giải pháp về cơ chế chính sách
Tích cực triển khai và hướng dẫn thực hiện để các làng nghề nông thôn
trên địa bàn huyện được hưởng các các chính sách theo Quyết định
số:2020/QĐ-UB ngày 28/8/2003 của UBND tỉnh Thái Nguyên về ban hành
chính sách khuyến khích phát triển làng nghề nông thôn trên địa bàn tỉnh Thái
Nguyên (Sở Nông Nghiệp &PTNT đã hướng dẫn tại văn bản số 314 /CV-HD-
Trên cơ sở chế độ chính sách của Trung ương, của Tỉnh cần ưu tiên cho
các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân vay vốn để đầu tư xây dựng mới và mở rộng
quy mô sản xuất các ngành nghề; tạo mọi điều kiện cho các đối tượng vay vốn
ưu đãi với lãi xuất thấp, định mức và thời gian vay phù hợp để phát triển
ngành nghề.
NN ngày 04/5/2004).
Vận dụng các chính sách miễn giảm thuế với các cơ sở sản xuất trong
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
những năm đầu để khuyến khích ngành nghề phát triển.
104
Cấp uỷ Đảng các cấp, đặc biệt là ở cấp xã có Nghị quyết về phát triển
kinh tế địa phương theo các lĩnh vực: Làng nghề nông thôn, du lịch ở đơn vị
mình và định kỳ kiểm điểm, kiểm tra đôn đốc thực hiện.
Tăng cường trách nhiệm của UBND xã, Thị trấn, các ngành chức năng
để thực hiện quản lý Nhà nước, cụ thể:
Chính quyền địa phương tạo điều kiện thuận lợi cho cho việc thuê đất để
phát triển ngành nghề nông thôn, giải quyết việc làm cho người lao động. Có
chính sách miễn giảm thuế đất và tiền thuê đất để mở rộng quy mô phát triển
ngành nghề.
Cần nâng cao vai trò, năng lực của đội ngũ cán bộ ở các xã vì thực tế cho
thấy đây là lực lượng có quyết định rất lớn tới sự phát triển của các làng nghề
nhất là việc tiếp thu nghề mới.
Tuyên truyền, phổ biến luật Du lịch đến các chủ thể liên quan đến hoạt
động du lịch, Nhà nước thực hiện nhiệm vụ quản lý các hoạt động du lịch
diễn ra trên địa bàn theo luật định
Khuyến khích và tạo điều kiện để huy động sự tham gia và đóng góp của
các tổ chức và cá nhân vào việc bảo vệ tài nguyên, môi trường du lịch.
3.2.4.3. Giải pháp về phát triển cơ sở hạ tầng
Quy hoạch phát triển cơ sở hạ tầng của các xã vùng đệm VQG Tam Đảo
thuộc huyện Đại Từ.
- Tận dụng và khai thác tốt nguồn vốn cấp quyền sử dụng đất tại các khu
quy hoạch khu dân cư của các xã, thị trấn trong huyện để xây dựng cơ sở hạ
tầng nông thôn. Hàng năm huyện cân đối một phần ngân sách để kích cầu
cùng với nguồn vốn nhân dân đóng góp để đầu tư xây dựng đường bê tông
nông thôn cho các xã, thị trấn.
Huy động các nguồn vốn để đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng.
- Huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn từ bên ngoài, nhất là
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
các nguồn vốn tập trung của Chính phủ để đầu tư có trọng điểm, tạo được sự
105
bứt phá trong việc xây dựng kết cấu hạ tầng cho các xã, thị trấn dọc triền
đông VQG Tam Đảo.
- Vận động sự ủng hộ, đóng góp của nhân dân trong việc triển khai các
dự án xây dựng cơ sở hạ tầng như: Hiến đất và tài sản, đóng góp bằng ngày
công lao động, bằng tiền trong các lĩnh vực giải phóng mặt bằng xây dưng
công trình, làm đường bê tông,
3.2.4.4. Giải pháp về môi trường
Thực hiện các hỗ trợ các nhóm xã hội chính, các hoạt động nhằm thúc
đẩy phát triển bền vững bao gồm:
* Đối với Phụ nữ:
Tăng cường giáo dục, đào tạo, tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức về
mọi mặt, trình độ nghề nghiệp và năng lực quản lý kinh tế, xã hội và bảo vệ
môi trường cho phụ nữ.
Hỗ trợ phụ nữ làm kinh tế, tạo việc làm và xóa đói giảm nghèo: Mở rộng
huy động vốn và hình thành quỹ tín dụng hỗ trợ phụ nữ nghèo; Khuyến nông,
khuyến lâm, đào tạo nghề phi nông nghiệp cho phụ nữ; Thành lập các tổ hợp
tác nhằm tạo việc làm cho phụ nữ và hỗ trợ lẫn nhau trong kinh doanh; Hình
thành phong trào lựa chọn mô hình tiêu dùng hợp lý, chống lãng phí tài
nguyên và giảm thiểu ô nhiễm môi trường.
về bình đẳng giới.
Tham gia bảo vệ và phát triển các nguồn tài nguyên thiên nhiên tại địa
phương: Phát động phong trào sử dụng tiết kiệm nhiên liệu, năng lượng và
dùng các nguồn năng lượng sạch trong sinh hoạt gia đình; Phát động phong
trào phụ nữ đi đầu trong việc thực hiện mô hình tiêu dùng hợp lý, tiết kiệm và
Tham gia xây dựng và giám sát việc thực hiện các chính sách, pháp luật
chống lãng phí; Xây dựng các mô hình phụ nữ tự quản lý tài nguyên thiên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
nhiên và bảo vệ môi trường ở cộng đồng.
106
* Đối với thanh, thiếu niên:
Huy động thanh, thiếu niên tham gia chủ động và tích cực hơn vào quá
trình phát triển kinh tế-xã hội và bảo vệ môi trường của địa phương, đặc biệt
là những chính sách có liên quan trực tiếp đến quyền lợi của thanh, thiếu niên
và liên quan đến tương lai lâu dài của nhiều thế hệ mai sau.
Hỗ trợ thanh niên tự tạo thêm việc làm bằng những chính sách ưu đãi về
quyền sử dụng đất đai, cho vay vốn với lãi suất ưu đãi, miễn giảm thuế,
hướng dẫn kỹ thuật, nghiệp vụ quản lý, tìm thị trường tiêu thụ...
Nhân rộng những điển hình tiên tiến về doanh nghiệp thanh niên, dự án
do thanh niên làm chủ, nhà doanh nghiệp trẻ, đặc biệt đối với những dự án đòi
hỏi sự gắn kết lâu dài lợi ích của những người thực hiện đối với kết quả công
việc như trồng rừng, khai phá vùng đất mới, bảo vệ tài nguyên thiên nhiên và
môi trường.
* Đối với nông dân:
Nâng cao trình độ dân trí, đào tạo nghề nghiệp và hướng dẫn kiến thức
kỹ thuật, kinh tế và xã hội cho nông dân.
Động viên nông dân tham gia tích cực vào các hoạt động bảo vệ môi
trường nông nghiệp thông qua việc sử dụng thuốc trừ sâu, phân hoá học theo
đúng qui định; ứng dụng các kỹ thuật sản xuất nông sản sạch.
kinh tế hộ gia đình theo hệ sinh thái vườn-ao-chuồng (VAC), vườn-ao-
chuồng-rừng (VACR).
* Đối với hoạt động phát triển du lịch.
Lồng ghép quy hoạch phát triển văn hoá, xã hội, bảo vệ môi trường với
quy hoạch phát triển và kinh doanh du lịch. Kiện toàn bộ máy quản lý nhà
Xây dựng, phổ biến và ứng dụng rộng rãi các mô hình thành công về
nước về du lịch, trong đó lồng ghép những yêu cầu phát triển bền vững vào
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
công tác quản lý nhà nước về du lịch.
107
Thực hiện đánh giá tác động môi trường đối với tất cả các dự án phát
triển và kinh doanh du lịch.
Hỗ trợ các cộng đồng dân cư tham gia quản lý công tác du lịch trên địa
bàn của địa phương nhằm tăng thêm lợi ích kinh tế, đồng thời tham gia giám
sát, bảo đảm giảm tới mức thấp nhất những tác động tiêu cực và rủi ro của du
lịch đối với môi trường, truyền thống văn hóa và điều kiện sống của nhân dân
địa phương.
Tăng cường đầu tư, đẩy mạnh tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức
cho mọi người để bảo tồn những di sản tự nhiên, lịch sử và văn hóa dân tộc.
Huy động sự tham gia rộng rãi của các cấp chính quyền, doanh nghiệp kinh
doanh du lịch và cộng đồng dân cư trong việc phát triển du lịch sinh thái và
văn hóa, bảo vệ di sản và môi trường.
Xây dựng, ban hành và thực hiện các chính sách, pháp luật nhằm thu hút
đầu tư cho việc phát triển và bảo vệ rừng. Hỗ trợ nhân dân trồng và bảo vệ
rừng, sử dụng có hiệu quả đất rừng được giao khoán. Khuyến khích cải thiện
đời sống thông qua sử dụng bền vững rừng và quản lý rừng theo các nhóm
cộng đồng dân cư. Trao các hợp đồng bảo vệ rừng cho các cá nhân, hộ gia
đình, các nhóm cộng đồng dân cư để bảo đảm công tác bảo vệ và quản lý phù
hợp với các khu rừng phòng hộ Triển khai các chính sách chia sẻ lợi nhuận
tham gia vào công tác quản lý và bảo vệ rừng.
* Đối với hoạt động của các hộ sản xuất, các cơ sở ngành nghề,làng nghề.
Thoái hóa đất đang là xu thế phổ biến đối với nhiều vùng rộng lớn ở Việt
Nam, đặc biệt là vùng đồi núi. Các dạng thoái hoá đất chủ yếu là: xói mòn,
rửa trôi, đất có độ phì nhiêu thấp và mất cân bằng dinh dưỡng, đất bạc màu,
phù hợp trong việc bảo vệ rừng nhằm khuyến khích nhân dân địa phương
khô hạn. nguyên nhân chủ yếu do phương thức canh tác còn lạc hậu; tình
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
trạng chặt phá, đốt rừng bừa bãi.
108
Quy hoạch và quản lý sử dụng tài nguyên đất đối với tất cả các đối tượng
sử dụng đất; Nghiên cứu và áp dụng các hệ thống sản xuất nông-lâm-ngư
nghiệp liên hoàn nhằm bảo đảm hiệu quả phát triển kinh tế-xã hội và bảo vệ
môi trường.
Áp dụng các biện pháp kỹ thuật tổng hợp (nông học, sinh học, hóa học,
cơ học...) và đầu tư thâm canh sử dụng đất theo chiều sâu.
Tái tạo lớp phủ thực vật bằng cây rừng hoặc tổ hợp nông-lâm kết hợp để
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
bảo vệ độ phì nhiêu của đất và sử dụng bền vững đất dốc.
109
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
I. Kết luận
Nước ta là một nước nông nghiệp, có đến 80% dân số ở nông thôn, một
đặc điểm lớn của nghề nông là dân số đông và có khoảng thời gian nông nhàn
dài. Để sử dụng lao động của các hộ gia đình một cách hợp lý, thì giải pháp
hữu hiệu nhất đó là phát triển ngành nghề ngay tại địa phương. Phát triển
ngành nghề nông thôn, không những giải quyết được công ăn việc làm, tăng
thu nhập cho người dân mà còn tạo ra được những sản phẩm độc đáo, chứa
Phát triển du lịch ở Việt Nam đang được coi là một giải pháp quan
đựng, bảo lưu giá trị văn hoá tinh thần, truyền thống của dân tộc.
trọng trong phát triển kinh tế xã hội. Đây được coi là ngành công nghiệp
không khói tạo ra một giá trị sản xuất và xuất khẩu to lớn. Trên cơ sở khai
thác có hiệu quả lợi thế về điều kiện tự nhiên, sinh thái, truyền thống văn hoá
lịch sử, huy động tối đa nguồn lực trong nước và tranh thủ sự hợp tác, hỗ trợ
quốc tế để góp phần thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
Vấn đề đặt ra là phát triển kinh tế - xã hội nói chung và phát triển làng
nghề, khu du lịch bền vững nói riêng là mục tiêu quan trọng mà Việt Nam và
nhiều nước trên thế giới đang quan tâm. Đó là phải phát triển như thế nào để
các thế hệ hiện nay và trong tương lai có được cuộc sống hạnh phúc về vật
Sự phát triển kinh tế xã hội của huyện Đại Từ cũng đòi hỏi tuân thủ theo
những quy luật chung của đất nước, trên cơ sở khai thác hiệu quả mọi nguồn lực
đểt thúc đẩy kinh tế tăng trường nhanh và bền vững [2]. Qua nghiên cứu đặc
điểm, tình hình kinh tế xã hội huyện Đại Từ và các xã vùng đệm VQG Tam Đảo
chúng ta thấy cần thiết xây dựng mô hình làng nghề, các khu du lịch sinh thái, du
chất cùng như tinh thần.
phát triển nông thôn bền vững. Trong giai đoạn 2008 - 2010 chú trọng tập trung:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
lịch lịch sử đề nhằm mục tiêu phát triển kinh tế xã hội địa phương gắn với việc
110
- Xây dựng mô hình làng nghề trồng nấm, làng nghề trồng, chế biến chè.
- Xây dựng hoàn thiện các tua du lịch, loại hình du lịch và các dịch vụ
phục vụ du lịch dọc triền Đông VQG Tam Đảo.
- Hình thành và xây dựng mô hình du lịch làng nghề gắn với sản xuất và
chế biến chè.
II. Kiến nghị
1. Đối với nhà nước
Đẩy mạnh cải cách hành chính, tinh giảm các thủ tục hành chính, tạo
điều kiện thuận lợi về thuê đất, xuất, nhập khẩu hàng hoá... cho các đối tác
đầu tư.
Hỗ trợ về vốn và kỹ thuật cho phát triển làng nghề như xây dựng cơ sở
hạ tầng, vốn đầu tư kỹ thuật, vốn cải tạo và đảm bảo môi trường.
Ổn định, kiềm chế và đẩy lùi lạm phát kinh tế trong giai đoạn hiện nay.
Tạo môi trường kinh tế tài chính lành mạnh cho đầu tư phát triển.
2. Đối với tỉnh Thái Nguyên, huyện Đại Từ
Tăng cường sự quản lý của nhà nước đối với phát triển các ngành nghề
công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp địa phương, các hoạt động du lịch trên địa
bàn. Cải thiện môi trường đầu tư để thu hút các nhà đầu tư vào địa bàn.
- Tạo môi trường thuận lợi thủ tục đầu tư, ưu đãi về thuê đất, thuê mặt
- Xây dựng quy hoạch phát triển ngành chè, du lịch trên địa bàn
- Hỗ trợ trong công tác xúc tiến thương mại, tìm kiến thị trường cho các
sản phẩm sản xuất của làng nghề. Xây dựng kế hoạch, chương trình quảng bá
các sản phẩm du lịch của địa phương. Xúc tiến công tác xây dựng thương
hiệu cho sản phẩm chè Thái Nguyên.
nước, các loại thuế...
- Hỗ trợ về vốn để phát triển sản xuất trong các làng nghề đặc biệt là vốn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
vay ưu đãi, tránh thủ trục phiền hà, phức tạp.
111
- Có kế hoạch đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn đặc biệt là hệ
thống đường giao thông, y tế, nước sạch, giáo dục...
- Tổ chức mở rộng các hoạt động đào tạo nghề trên địa bàn về số lượng
và chất lượng.
Có quy hoạch chi tiết về bảo vệ môi trường và các tiểu chuẩn về môi
trường tại làng nghề, các khu du lịch.
3. Đối với các hộ sản xuất, tổ sản xuất, HTX, doanh nghiệp, công ty
- Cần tranh thủ sự giúp đỡ, ủng hộ của các cơ quan, đoàn thể, chính
quyền địa phương để triển khai hoạt động có hiệu quả.
- Chủ động nắm bắt thường xuyên các chủ trương, định hướng phát triển
của nhà nước để xây dựng kế hoạch sản xuất phù hợp. Tránh tình trạng sản
xuất ồ ạt theo phong trào khi giá cao, thu hẹp sản xuất khi sản phẩm không
tiêu thụ được gây mất ổn định thị trường, tổn thất về kinh tế.
- Chủ động trong việc tìm kiếm thị trường, đặc biệt là thị trường tiêu thụ
trong nước, liên kết chặt chẽ với các cơ sở sản xuất lớn về sản xuất cũng như
tiêu thụ sản phẩm.
- Thành lập các câu lạc bộ, các hiệp hội ngành nghề để trao đổi thông tin,
kinh nghiệm. Tổ chức liên kết, liên danh để có đủ năng lực thực hiện các hợp
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
đồng lớn.
112
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Báo cáo chính trị tại đại hội Đảng lần thứ X.
[2]. Báo cáo chính trị của Ban chấp hành Đảng bộ huyện Đại Từ khoá XX tại
đại hội đại bảng Đảng bộ huyện lần thứ XXI.
[3]. Báo cáo kết quả thực hiện dự án ứng dụng khoa học và công nghệ dự án
xây dựng mô hình trồng nấm thực phẩm và nấm dược liệu trên địa bàn
huyện Đại Từ, Tháng 6 năm 2007.
[4]. Báo cáo phát triển nông nghiệp nông thôn bền vững tại hội nghị phát triển bền
[5]. Biển Việt Nam, số 12/2004, Tr18-19-Phát triển du lịch bền vững gắn liền
vững toàn quốc lần thứ 2 của Bộ nông nghiệp và PTNT, tháng 5 năm 2006.
với bảo vệ môi trường biển.
[6]. Bảo vệ môi trường và phát triển bền vững/ Trung tâm giáo dục DS -SK-
MT của TW Đoàn TNCS Hồ Chí Minh.
[7]. Chiến lược phát triển du lịch Việt Nam 2001-2010.
[8]. Chương trình phát triển du lịch và dịch vụ phục vụ du lịch giai đoạn 2006
- 2010- Huyện uỷ Đại Từ.
[9]. Chương trình hành động quốc gia về du lịch 2006-2010.
[10]. Chương trình hành động của ngành du lịch thực hiện chương trình hành
động của chính phủ sau khi Việt Nam gia nhập tổ chức thương mại thế
[11]. Đề án Phát triển ngành nghề và làng nghề nông thôn huyện Đại Từ giai
đoạn 2006 - 2010.
[12]. Đặng Kim Oanh - Học viện Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí
Minh, tháng 7/2007 - Chiến lược phát triển nông nghiệp, nông thôn ở
một số nước Châu Á
giới (WTO) giai đoạn 2007-2012.
của Việt Nam).
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
[13]. Định hướng phát triển bền vững ở Việt Nam (Chương trình nghị sự 21
113
[14]. Giải pháp huy động vốn đầu tư của huyện Đại Từ, năm 2006.
[15]. Kinh tế phát triển / Tập thể bộ môn kinh tế phát triển ĐH KTQD, 1995.
[16]. Luật du lịch số 44/2005/QH11 Quốc hội khoá 11 kỳ họp thứ 7 thông qua
ngày 14/6/2005.
[17]. Nghiên cứu sự hình thành và phát triển của làng nghề mới, gắn với
chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn theo hướng CNH - HĐH vùng
Đồng bằng Sông Hồng của Ban kinh tế trung ương tháng 5 - 2002.
[18]. Niên giám thống kê tỉnh Thái Nguyên.
[19]. Nguyễn Duy Hà (2007), Phát triển bền vững làng nghề truyền thống trên
địa bàn huyện Từ Sơn tỉnh Bắc Ninh. Luận văn thạc sỹ, Trường ĐHKT
&QTKD Thái Nguyên.
[20]. Nguyễn Thị Hiền (2003), Thực trạng và các giải pháp chủ yếu phát triển
làng nghề truyền thống Đại Bái tỉnh Bắc Ninh, Luận văn Trường
ĐHKTQD Hà Nội.
[21]. Phạm Từ (2008), Phát triển du lịch - nhìn từ góc độ kinh tế và văn hoá,
Tạp chí Cộng sản ngày 27/2/2008.
[22]. Phương án số 78/PA-UBND ngày 02/11/2006 về xây dựng mô hình
trồng nấm dược liệu và nấm thực phẩm huyện Đại Từ.
[23]. Phát triển Du lịch gắn với làng nghề: Có thể từ mô hình OVOP và
Mở Việt Nam.
[24]. Quy hoạch phát triển công nghiệp vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ đến
năm 2015, có xét đến 2020.
[25]. Sổ tay kỹ thuật trồng, chăm sóc và chế biến chè / Nhà xuất bản nông
nghiệp Hà Nội - 2006.
OTOP, Tin du lịch VIETNAM OPENTOUR - Công ty TNHH Du lịch
[26]. Trung tâm tin học - Ngành du lịch tổng kết công tác năm 2007 triển khai
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
nhiệm vụ năm 2008.
114
[27]. Tiềm năng và định hướng phát triển một số điểm du lịch trên địa bàn
huyện Đại Từ.
[28]. Tăng Minh Lộc, Phó cục trưởng cục HTX và PTNT - Bộ nông nghiệp và
PTNT - Bài phát bảng: Những chủ trương, giải pháp phát triển nông thôn
bền vững - công bằng trong tiến trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá của
Việt nam đến năm 2020” tại hội nghị toàn thể ISG ngày 07/11/2007.
[29]. Tương Lai Việt báo chủ nhật, 03 tháng 6 năm 2007, Bàn tiếp chuyện
phát triển bền vững và nông thôn, nông dân.
[30]. Thanh Trúc, Để nông nghiệp, nông thôn và nông dân phát triển bền
vững Báo điện tử Đảng cộng sản Việt Nam ngày 7/7/2008.
[31]. Thái Nguyên có 30 xóm được công nhận làng nghề.
[32]. Vũ Trọng Khải, Chiến lược phát triển nông thôn bền vững, Tạp chí Tia
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
sáng ngày 08/7/2008.
115
PHẦN PHỤ LỤC
Điều tra sản xuất nấm
Tổng hợp điều tra sản xuất, thu nhập trước khi trồng nấm
Tổng hợp điều tra sản xuất, thu nhập sau khi trồng nấm
T h u
T h u
T h u
T h u
T h u
T h u
T h u
D i ệ n
D i ệ n
T h u
T h u
N ă n g
Q u y m ô
L a o
L a o
n h ậ p
n h ậ p
V ố n
V ố n
S ả n
G i á t h à n h
t í c h
t í c h
n h ậ p
n h ậ p
n h ậ p
TT hộ
n h ậ p
n h ậ p
T ổ n g t h u
n h ậ p
n h ậ p
T ổ n g t h u
(
đ ầ u
đ ầ u
x u ấ t (
( T ấ n
đ ộ n g
đ ộ n g
T ổ n g c h i p h í (
(
(
l ư ợ n g
c a n h
c a n h
( T r . đ )
( T r . đ )
( T r . đ )
( T r . đ )
( T r . đ )
(
n h ậ p
N g h ì n
t ừ c h ă n
t ừ c h ă n
t ừ t r ồ n g
N g h ì n
n g u y ê n
K g )
t ư ( T r . đ )
t ư ( T r . đ )
N g ư ờ i )
N g ư ờ i )
n h ậ p ( T r . đ )
( T r . đ )
k h á c ( T r . đ )
k h á c ( T r . đ )
n ấ m
t ừ t r ồ n g c h è
t ừ t r ồ n g c h è
n u ô i
n u ô i
t á c ( h a )
t á c ( h a )
K g / t ấ n N L )
đ ồ n g )
l i ệ u )
đ ồ n g )
t ừ t r ồ n g l ú a ( T r . đ )
t ừ t r ồ n g l ú a ( T r . đ )
1 1 5
2 2.500
725 4,1 5
0,5 1,5 1.875
2 2.580
1 425 213 2 218 145 3 500 250 4 175 350 5 375 250 6 586 293 7 500 250 8 155 155 9 310 155 10 330 220 11 520 260 12 210 140
2 2.500 5,9 0,57 1,5 1.674 7,7 0,61 5 0,57 0,4 0,8 2 2.600 4,4 0,47 2 2.500 5 0,51 1 1.250 8,1 0,35 0,4 2 2.560 8,3 1,5 1.875 5,7 0,37 5 0,55 0,7
1,5 1.725 8,2
2 10,7 6,8 2 2 10,8 7 1 9,5 3 5,5 3 9,7 2 6,2 3 6,2 2 2 5,6 2 10,6 3
7,5 2,5 7,0 1,0 7,3 1,6 4,8 1,5 7,8 2,1 5,3 2,3 6,3 2,4 7,2 0,8 5,0 1,8 2,5 2,7 6,5 1,1 6,6 10,0 3,4
1,7 1,3 13 0,57 0,5 8,5 0,61 2,5 1,3 12,7 0,3 2,0 1,5 9,8 0,21 1,9 1,0 12,8 0,8 0,3 9,5 0,7 1,2 1,8 1,0 11,5 0,51 8,3 0,35 0,3 0,4 7,8 1,0 7,3 0,27 1,4 0,7 12 0,45 2,6 1,8 0,7 0,4
13,8
8,8 2 11,4 8,5 6,5 3 5,8 2 11,8 1 3,3 9,1 3 10,4 10,0 3,8 8,2 3 6,3 2 11,2 8,4 7,9 3 6,0 7,3 2 2,5 2 7,5 7,5 2 13,0 9,4 10,0 3
1,8 14,8 2,5 1,7 0,5 12,0 2,5 0,5 1,1 2,5 1,3 2,5 13,2 2,5 2,5 3,5 1,0 12,8 2,7 1,9 1,9 16,5 1,8 2,9 1,2 3,3 13,0 2,4 1,8 1,0 2,5 14,0 0,3 10,4 1,4 0,3 9,8 0,5 2,3 1,0 1,7 1,4 1,7 1,4 8,7 1,1 1,6 1,9 2,6 14,7 0,4 14,4 3,6 0,4
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
Phụ lục 01: Kết quả điều tra 50 hộ dân sản xuất nấm mỡ tại xã Văn Yên.
Điều tra sản xuất nấm
Tổng hợp điều tra sản xuất, thu nhập trước khi trồng nấm
Tổng hợp điều tra sản xuất, thu nhập sau khi trồng nấm
T h u
T h u
T h u
T h u
T h u
T h u
T h u
D i ệ n
D i ệ n
T h u
T h u
N ă n g
Q u y m ô
L a o
L a o
n h ậ p
n h ậ p
V ố n
V ố n
S ả n
G i á t h à n h
t í c h
t í c h
n h ậ p
n h ậ p
n h ậ p
n h ậ p
n h ậ p
T ổ n g t h u
TT hộ
n h ậ p
n h ậ p
T ổ n g t h u
(
đ ầ u
đ ầ u
x u ấ t (
( T ấ n
đ ộ n g
đ ộ n g
T ổ n g c h i p h í (
(
(
l ư ợ n g
c a n h
c a n h
( T r . đ )
( T r . đ )
( T r . đ )
( T r . đ )
( T r . đ )
(
n h ậ p
N g h ì n
t ừ c h ă n
t ừ c h ă n
N g h ì n
n g u y ê n
K g )
t ư ( T r . đ )
t ư ( T r . đ )
N g ư ờ i )
N g ư ờ i )
n h ậ p ( T r . đ )
( T r . đ )
k h á c ( T r . đ )
k h á c ( T r . đ )
t ừ t r ồ n g n ấ m
t ừ t r ồ n g c h è
t ừ t r ồ n g c h è
n u ô i
n u ô i
t á c ( h a )
t á c ( h a )
K g / t ấ n N L )
đ ồ n g )
l i ệ u )
đ ồ n g )
t ừ t r ồ n g l ú a ( T r . đ )
t ừ t r ồ n g l ú a ( T r . đ )
0,6
0,5
0,3 0,5
315
13 500 250 14 350 175 15 175 350 16 383 255 17 290 145 18 275 275 85 170 19 20 250 125 21 90 300 22 150 300 23 700 350 24 285 190 45 150 25 26 300 200 27 233 155 28 100 200
2 2.200 4,4 0,55 1 2 2.500 7,1 0,5 740 4,2 0,5 1,5 1.875 4,9 0,41 2 2.300 7,9 0,42 1 1.350 4,9 0,71 625 7,4 0,57 2 2.100 8,4 0,65 405 4,5 0,4 0,4 635 4,2 2 2.900 4,1 0,65 1,5 1.575 5,5 0,77 7 0,51 0,3 1,5 2.175 7,3 0,62 1,5 2.025 8,7 0,41 640 6,4 0,35 0,5
2 11,5 3 3 1 2 2 2 3 2 2 3 3 2 2 1 1
6,2 1,0 7,2 10,6 2,1 5,5 2,3 5,5 3,2 1,6 7,8 5,2 2,2 5,4 9 10,3 2,1 8,4 1,8 9,6 2,0 5,8 1,7 4,2 1,9 5,7 1,5 9,4 2,1 6,4 2,1 8,8 1,6 5,2 2,1 2,5 4,7
5,6 6 5 9,5 11 15 5 8,5 4,8 5,8
12 0,51 2,8 2,0 1 1,0 2,0 15,7 0,5 9,5 1,0 0,7 0,2 2,8 1,2 8,8 0,6 8 0,42 1,4 0,7 14,5 0,71 10,5 0,57 0,3 12 0,65 0,4 0,4 0,5 0,5 8,5 0,2 0,9 3,2 10,2 4,0 3,0 14,2 0,5 3,9 1,0 16,4 0,77 8,8 0,51 0,3 11,2 0,62 0,8 7,6 0,41 0,3 7,5 0,27 0,3
2 13,7 7,2 3 10,7 11,6 6,5 7,8 3 3,2 1 11,7 2 5,2 6,3 2 10,4 10,3 8,4 6,8 2 9,6 7,0 3 6,3 2 5,2 3,2 2 10,0 3 13,8 5,6 3 16,5 11,4 6,4 5,4 2 9,8 8,7 3 5,2 5,4 1 2,6 7,0 1
1,0 2,8 2,0 1,8 15,8 2,4 1,0 2,0 1,0 18,0 3,3 1,0 2,1 1,0 13,9 1,6 5,9 1,2 2,0 13,9 2,2 0,7 8,7 2,1 1,5 0,7 1,4 16,0 0,2 11,0 1,8 0,6 2,1 0,4 0,4 12,5 2,3 1,0 0,5 0,5 10,6 1,9 2,7 3,2 0,9 11,9 1,5 6,7 3,0 4,1 20,9 7,6 1,1 1,0 1,3 22,4 9,5 2,1 0,9 0,1 0,8 13,0 1,6 0,8 7,9 2,1 0,3 0,3 8,0 1,4 0,4 3,6
1 1 6
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
116
Điều tra sản xuất nấm
Tổng hợp điều tra sản xuất, thu nhập trước khi trồng nấm
Tổng hợp điều tra sản xuất, thu nhập sau khi trồng nấm
T h u
T h u
T h u
T h u
T h u
T h u
T h u
D i ệ n
D i ệ n
T h u
T h u
N ă n g
Q u y m ô
L a o
L a o
n h ậ p
n h ậ p
V ố n
V ố n
S ả n
G i á t h à n h
t í c h
t í c h
n h ậ p
n h ậ p
n h ậ p
n h ậ p
n h ậ p
T ổ n g t h u
TT hộ
n h ậ p
n h ậ p
T ổ n g t h u
(
đ ầ u
đ ầ u
x u ấ t (
( T ấ n
đ ộ n g
đ ộ n g
T ổ n g c h i p h í (
(
(
l ư ợ n g
c a n h
c a n h
( T r . đ )
( T r . đ )
( T r . đ )
( T r . đ )
( T r . đ )
(
n h ậ p
N g h ì n
t ừ c h ă n
t ừ c h ă n
N g h ì n
n g u y ê n
K g )
t ư ( T r . đ )
t ư ( T r . đ )
N g ư ờ i )
N g ư ờ i )
n h ậ p ( T r . đ )
( T r . đ )
k h á c ( T r . đ )
k h á c ( T r . đ )
t ừ t r ồ n g n ấ m
t ừ t r ồ n g c h è
t ừ t r ồ n g c h è
n u ô i
n u ô i
t á c ( h a )
t á c ( h a )
K g / t ấ n N L )
đ ồ n g )
l i ệ u )
đ ồ n g )
t ừ t r ồ n g l ú a ( T r . đ )
t ừ t r ồ n g l ú a ( T r . đ )
1 1 7
2 2.500
9
0,3 0,5
29 220 220 30 230 230 31 218 145 32 500 250 33 175 350 34 270 180 90 300 35 36 105 210 37 460 230 38 233 155 39 100 200 40 220 220 41 250 125 42 51 170 43 100 200 44 500 250
1 1.380 6,3 0,45 1 1.090 4,7 0,72 1,5 1.675 7,7 0,51 5 0,64 0.5 718 4,1 0,43 1,5 1.917 7,1 0,25 0,6 405 4,5 0,3 5 0,71 525 0.5 2 2.392 5,2 0,57 1,5 2.023 8,7 0,65 640 6,4 0,46 0,5 1 1.386 6,3 0,55 2 2.100 8,4 0,44 352 6,9 0,6 420 4,2 0,51 0,5 5
2 2.500
2 5,2 3 11,5 6,5 2 3 12,6 5,8 2 1 5,2 2 14,2 2 7 3 12,8 5,8 2 2 8,8 2 13,2 8 2 6,5 3 2 7 3 10,6
7,5 1,1 9,4 3,3 7,6 1,5 7,6 1,9 5,0 2,2 4,5 1,2 9,9 1,9 8,0 1,5 7,5 2,0 6,5 1,0 7,2 1,2 5,6 1,4 6,7 1,3 7,7 0,8 7,4 2,2 7,2 1,0
0,8 9,4 0,45 1,2 0,6 14,5 0,72 9,5 0,51 0,4 2,5 2,5 14,5 0,64 8,2 0,43 1,0 0,8 6,5 0,21 0,3 1,5 2,5 15,8 0,5 0,5 10,5 0,71 1,5 3,0 0,5 14 8 0,65 0,5 1,0 2,0 11,4 0,46 5,6 1,8 14,4 0,2 9,6 0,44 0,4 1,2 0,5 0,6 0,6 0,6 10,8 0,51 2,5 1,5 12,2 0,48
6,5 7,5 3 9,3 11,4 3 7,6 6,2 2 9,3 3 14,0 5,6 6,5 2 4,5 1 6,8 9,9 2 15,7 8,0 11,0 3 8,6 3 15,0 7,6 6,8 2 7,2 2 9,5 5,6 2 15,6 6,7 8,0 2 7,7 6,0 3 2 7,4 7,5 3 13,2 10,1
1,1 0,8 0,8 10,2 1,6 1,2 0,6 1,2 16,0 0,5 10,0 1,5 0,4 1,9 1,5 2,5 2,5 17,7 1,0 10,3 2,7 1,0 1,2 0,8 7,3 0,8 1,9 1,5 3,6 0,5 17,4 1,5 0,5 0,9 0,5 14,4 2,0 1,5 3,0 2,2 17,3 0,3 12,4 4,0 0,5 1,2 1,0 2,0 0,4 11,8 1,4 5,6 3,8 0,8 17,2 1,3 0,4 1,2 0,4 10,0 2,8 0,5 0,2 11,2 2,2 0,6 0,6 0,6 11,4 1,0 0,7 1,5 2,5 15,8
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
117
Điều tra sản xuất nấm
Tổng hợp điều tra sản xuất, thu nhập trước khi trồng nấm
Tổng hợp điều tra sản xuất, thu nhập sau khi trồng nấm
T h u
T h u
T h u
T h u
T h u
T h u
T h u
D i ệ n
D i ệ n
T h u
T h u
N ă n g
Q u y m ô
L a o
L a o
n h ậ p
n h ậ p
V ố n
V ố n
S ả n
G i á t h à n h
t í c h
t í c h
n h ậ p
n h ậ p
n h ậ p
n h ậ p
n h ậ p
T ổ n g t h u
TT hộ
n h ậ p
n h ậ p
T ổ n g t h u
(
đ ầ u
đ ầ u
x u ấ t (
( T ấ n
đ ộ n g
đ ộ n g
T ổ n g c h i p h í (
(
(
l ư ợ n g
c a n h
c a n h
( T r . đ )
( T r . đ )
( T r . đ )
( T r . đ )
( T r . đ )
(
n h ậ p
N g h ì n
t ừ c h ă n
t ừ c h ă n
N g h ì n
n g u y ê n
K g )
t ư ( T r . đ )
t ư ( T r . đ )
N g ư ờ i )
N g ư ờ i )
n h ậ p ( T r . đ )
( T r . đ )
k h á c ( T r . đ )
k h á c ( T r . đ )
t ừ t r ồ n g n ấ m
t ừ t r ồ n g c h è
t ừ t r ồ n g c h è
n u ô i
n u ô i
t á c ( h a )
t á c ( h a )
K g / t ấ n N L )
đ ồ n g )
l i ệ u )
đ ồ n g )
t ừ t r ồ n g l ú a ( T r . đ )
t ừ t r ồ n g l ú a ( T r . đ )
1 1 8
45 160 320 46 375 250 47 155 155 48 310 155 49 330 220 85 170 50
656 4,1 0,41 0,5 5 0,4 1,5 1.875 8 0,45 1 1.240 2 2.604 8,4 0,72 1,5 1.914 5,8 0,52 629 7,4 0,35 0,5
2 1 2 2 3 1
6 7,5 8,2 8,4 8 8,3
5,4 0,8 4,9 1,2 7,8 1,2 9,0 0,7 8,0 0,7 3,3 2,5
8,5 0,41 0,9 1,4 8,8 0,2 1,8 0,9 10,5 0,45 1,5 0,5 10,2 0,72 1,3 0,6 10,6 0,52 9,5 0,14 1,0 2,7
2 1 2 2 3 1
5,4 6,2 4,9 8,6 8,2 9,4 8,4 11,0 8,0 9,8 4,3 9,0
9,6 1,0 0,9 1,4 0,9 9,8 0,3 1,8 0,9 1,9 0,3 11,2 1,2 1,5 1,8 0,5 0,5 13,8 1,7 1,3 0,6 1,4 13,0 2,5 1,0 2,7 0,2 10,7
(Nguồn: Số liệu điều tra của tác giả)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
118
119
Regression Statistics
Multiple R
0,897067
R Square
0,804729
Adjusted R
Square
0,79642
Standard
Error
0,696628
Observations
50
ANOVA
df
SS
MS
F
Significance F
Regression
2
93,996361
46,99818 96,8455196
2,1379E-17
Residual
47
22,808639
0,48529
Total
49
116,805
Standard
Coefficients
t Stat
P-value
Lower 95% Upper 95%
Error
Intercept
10,77696
0,4549916
23,68605 8,9617E-28
9,86162991
11,69228
Quy mô
0,030376
0,160043
0,189797 0,85028542
-0,29158934
0,352341
Năng xuất
-0,02162
0,0015982
-13,5271 8,0431E-18
-0,02483496
-0,0184
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
Phụ lục 02: Kết quả phân tích các yếu tố ảnh hƣởng đến giá thành SX nấm
120
Phụ lục 03: Phân tích các yếu tố ảnh hƣởng đến thu nhập hộ
Regression Statistics
Multiple R
0,930829
R Square
0,866443
Adjusted R Square
0,857733
Standard Error
0,960531
Observations
50
ANOVA
df
SS
MS
F
Significance F
Regression
3
275,3307 91,77689
99,47416
3,99E-20
Residual
46
42,44054
0,92262
Total
49
317,7712
Standard
Upper
Coefficients
t Stat
P-value
Lower 95%
Error
95%
Intercept
1,028844
0,608774 1,690026
0,09779
-0,19655 2,254241
Diện t ích canh tác
7,69231
1,241157 6,197691
1,46E-07
5,193993 10,19063
Lao động
0,413984
0,258551 1,601168
0,116186
-0,10645
0,93442
Vốn đầu tư
0,586739
0,056459 10,39232
1,18E-13
0,473093 0,700385
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
gia đình trƣớc khi trồng nấm
121
Phụ lục 04: Phân tích các yếu tố ảnh hƣởng đến thu nhập hộ
Regression Statistics
Multiple R
0,948763902
R Square
0,900152941
Adjusted R
Square
0,893641177
Standard Error
1,088118583
Observations
50
gia đình sau khi trồng nấm
df
SS
MS
F
Significance F
Regression
3 491,011105 163,67037
138,2349
5,05E-23
Residual
46 54,4640943 1,1840021
Total
49
545,4752
Standard
Coefficients
t Stat
P-value
Lower 95% Upper 95%
Error
Intercept
0,26084484 0,67345367 0,3873241
0,700303
-1,09475 1,616435
Diện t ích canh tác 6,091520756 1,09694968 5,5531451
1,35E-06
3,883478 8,299564
Lao động
0,664396764 0,30210616 2,1992161
0,032928
0,056289 1,272504
Vốn đầu từ
0,886918007 0,05300720 16,732029
3,47E-21
0,78022 0,993616
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
ANOVA
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
122