Nghiên cứu khoa học công nghệ<br />
<br />
XÂY DỰNG MÔ HÌNH TƯƠNG TÁC GIỮA TỔ HỢP<br />
PHÁO PHÒNG KHÔNG TỰ ĐỘNG TRÊN TÀU<br />
VÀ LOẠT PHÓNG TÊN LỬA ĐỐI HẢI<br />
NGUYỄN HANH HOÀN, LÊ KỲ BIÊN<br />
Tóm tắt: Bài báo trình bày mô hình tương tác giữa tổ hợp pháo phòng không tự<br />
động trên tàu và loạt phóng tên lửa đối hải. Dựa trên mô hình nhận được, đánh giá<br />
kỳ vọng toán học số tên lửa đối hải bị tiêu diệt trong loạt phóng khi bị các tổ hợp<br />
pháo phòng không tự động chế áp. Đánh giá được thực hiện bằng phương pháp mô<br />
phỏng thực nghiệm Monte-carlo. Kết quả này làm cơ sở xây dựng các phương pháp<br />
vượt hỏa lực pháo phòng không tự động trên tàu cho loạt phóng tên lửa đối hải.<br />
<br />
Từ khóa: Tổ hợp pháo phòng không tự động, Tên lửa đối hải.<br />
<br />
1. ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Trong vùng hỏa lực phòng thủ tầm gần, các tàu địch chủ yếu sử dụng các tổ hợp pháo<br />
phòng không tự động (PPKTĐ) và các tên lửa phòng không tầm thấp. Các tổ hợp PPKTĐ<br />
có nhiệm vụ tiêu diệt tên lửa đối hải (TLĐH) khi chúng hạ độ cao và giảm tốc độ, bay tự<br />
dẫn tiến tới tầu (cách tầu từ 7 – 2 km).<br />
Hiện nay [2], nhiều loại TLĐH có khả năng cơ động linh hoạt khi tác chiến trên biển,<br />
nên các tổ hợp pháo có cỡ nòng trung bình không hiệu quả khi bắn TLĐH. Tuy nhiên, theo<br />
các nghiên cứu [1],[2],[3], các tổ hợp PPKTĐ có cỡ nòng nhỏ (đơn cử Vunkal – Phalanc,<br />
Golkiper) có hiệu quả đáng kể khi bắn TLĐH trong vùng phòng thủ của mình.<br />
Bài toán tìm phương pháp cơ động cho các loại TLĐH vượt qua được hỏa lực chế áp<br />
của các tổ hợp PPKTĐ trên tầu rất có ý nghĩa trong quá trình thiết kế các TLĐH.<br />
Khi TLĐH bắt đầu bay vào vùng chế áp của PPKTĐ, PPKTĐ khai hỏa nhằm tiêu diệt<br />
TLĐH, hoặc tiêu diệt hệ thống chỉ thị mục tiêu của TLĐH. Trong vùng này, TLĐH<br />
thường bay ở chế độ tự dẫn, ăngten của đầu tự dẫn hướng vào tầu địch. Như vậy bài toán<br />
vượt qua chế áp PPKTĐ để tiêu diệt tầu địch tương đối phức tạp.<br />
Yêu cầu đạn PPKTĐ phải bắn trúng TLĐH và tiêu diệt nó. Do thời gian bay của TLĐH<br />
trong vùng phòng thủ của PPKTĐ rất ngắn (2-5s) [2], nên PPKTĐ phải đảm bảo thời gian<br />
chuẩn bị bắn ngắn nhất, khoảng 2- 4 s, triển khai hỏa lực nhanh.<br />
Nhằm xác định các phương pháp vượt hỏa lực PPKTĐ trên tầu địch cho TLĐH, cần<br />
nghiên cứu tương tác phức tạp: Loạt phóng TLĐH và tổ hợp PPKTĐ. Khảo sát tương tác<br />
này thông thường được giải quyết qua việc xây dựng các mô hình mô phỏng toán học.<br />
Loạt phóng TLĐH ở đây được xem là loạt các TLĐH đã vượt qua các vùng phòng thủ tầm<br />
xa, tầm trung và bắt đầu tiến vào vùng chế áp của PPKTĐ. Bài báo trình bày mô hình<br />
tương tác giữa tổ hợp pháo phòng không tự động trên tầu và loạt phóng tên lửa đối hải.<br />
Dựa trên mô hình này, đánh giá kỳ vọng toán học số tên lửa đối hải bị tiêu diệt trong loạt<br />
phóng khi bị các tổ hợp pháo phòng không tự động chế áp.<br />
<br />
2. XÂY DỰNG MÔ HÌNH TƯƠNG TÁC GIỮA TỔ HỢP PHÁO PHÒNG KHÔNG<br />
TỰ ĐỘNG TRÊN TÀU VÀ LOẠT PHÓNG TÊN LỬA ĐỐI HẢI<br />
<br />
2.1. Cơ sở lý thuyết<br />
Một trong các phương pháp mô phỏng quá trình bắn của PPKTĐ là mô hình toán học<br />
kiểu giải tích [1], [5]. Tuy nhiên, khi dùng toán giải tích cần đưa vào hàng loạt các giả thiết<br />
điều kiện, ví dụ như hệ số hiệu chỉnh sai số bắn giữa các loạt đạn, độ lệch rung nòng pháo…<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Tạp chí Nghiên cứu KH&CN quân sự, Số 36, 04 - 2015 33<br />
Tên lửa & Thiết bị bay<br />
<br />
Những giả thiết (yếu tố ảnh hưởng đến kết quả bắn PPKTĐ này) rất khó giải quyết triệt để<br />
khi mô tả mối tương quan không gian – thời gian giữa loạt phóng TLĐH và tổ hợp PPKTĐ.<br />
Hiện nay [2], phương pháp mô hình hóa mô phỏng trên cơ sở xác suất thống kê cho<br />
phép tính tới hầu hết các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình bắn PPKTĐ đã nêu trên mà<br />
không cần sử dụng các giả thiết và điều kiện riêng.<br />
<br />
2.2. Xây dựng mô hình toán học<br />
Trong bài báo, chúng ta xét tương tác giữa một loạt phóng TLĐH và một tổ hợp PPKTĐ.<br />
Xét mối tương quan giữa TLĐH và tổ hợp PPKTĐ là trực diện. Mối tương quan này<br />
được mô tả trên hình 1.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hình 1. Mối tương quan giữa TLĐH và tổ hợp PPKTĐ.<br />
Khi bay ở các vùng phòng thủ tầm xa và tầm trung, các TLĐH có thể bị tiêu diệt bởi hệ<br />
thống phòng thủ trên không và tác chiến điện tử của địch gây ra, do vậy sự phân bố loạt<br />
phóng TLĐH vào vùng chế áp của tổ hợp PPKTĐ là phân bố ngẫu nhiên.<br />
Lưu đồ thuật toán đánh giá tương tác giữa loạt phóng TLĐH và tổ hợp PPKTĐ được<br />
trình bày trên hình 2. Mô hình được xây dựng dựa trên cơ sở xác suất thống kê, chưa từng<br />
được công bố trên các tài liệu chuyên ngành.<br />
Xét loạt phóng TLĐH gồm 5 tên lửa. Do cần thời gian chỉ thị mục tiêu cho tổ hợp<br />
PPKTĐ, nên đối với tên lửa thứ nhất, tổ hợp PPKTĐ sẽ bắn trước. Đối với các tên lửa còn<br />
lại sẽ lần lượt bắn theo các loạt tiếp theo. Khi đó, tổ hợp PPKTĐ cần bắn loạt đạn sao cho,<br />
viên đạn cuối cùng trong loạt sẽ phải gặp TLĐH ở cự ly cho trước Dmin. Cự ly này được<br />
xác định theo công thức:<br />
D j Dmin VTLDH .Tchuky VTLDH .Tban (1)<br />
Trong đó:<br />
Dj - Cự ly tức thời từ nòng pháo đến TLĐH;<br />
Dmin - Cự ly từ nòng pháo đến điểm gặp TLĐH của viên đạn cuối cùng trong loạt<br />
bắn của PPKTĐ;<br />
VTLĐH - Vận tốc bay của TLĐH;<br />
Tchuky - Thời gian tính từ thời điểm kết thúc bắn vào TLĐH thứ j đến khi sẵn sàng<br />
bắn vào TLĐH thứ j+1 (tổng thời gian chuyển kênh bám mục tiêu, tự động bám mục tiêu<br />
và xử lý các thông tin chuẩn bị sẵn sàng bắn);<br />
Tban - Thời gian bắn của một loạt gồm n viên đạn.<br />
Trong trường hợp tổng quát, nếu tính đến thời gian làm mát nòng pháo, thì thời gian<br />
Tchuky có thể thay đổi.<br />
Trong loạt phóng TLĐH, nếu tên lửa thứ nhất bị PPKTĐ tiêu diệt, thì số tên lửa bị tiêu<br />
diệt tăng một tên lửa.<br />
N td N td 1 (2)<br />
<br />
<br />
<br />
34 N.H.Hoàn, L.K.Biên, “Xây dựng mô hình tương tác...tên lửa đối hải.”<br />
Nghiên cứu khoa học công nghệ<br />
<br />
<br />
Bắt đầu<br />
<br />
<br />
Nhập dữ liệu đầu vào<br />
<br />
<br />
Vòng tính toán theo số lượt thử nghiệm Ntn= Ntn +1<br />
<br />
<br />
Vòng tính toán theo số lượng TLĐH j=j+1<br />
<br />
<br />
<br />
Tính khoảng thời gian giữa các loạt đạn bắn vào TLĐH j và j-1<br />
<br />
<br />
Xác định Tchuky giữa các TLĐH j và j-1<br />
<br />
<br />
sai<br />
Nloat≤Nmax<br />
đúng<br />
sai<br />
<br />
D≥ Dj<br />
<br />
đúng<br />
<br />
Xác định xác suất tiêu diệt TLĐH của một loạt đạn<br />
<br />
sai<br />
TLĐH bị TD<br />
đúng<br />
<br />
Tính số TLĐH bị tiêu diệt Ntd= Ntd +1<br />
<br />
<br />
<br />
sai<br />
j=NTLĐH<br />
<br />
đúng<br />
<br />
sai<br />
Ntn= Ntn _max<br />
đúng<br />
<br />
Kỳ vọng toán học số TLĐH bị tiêu diệt M=Ntd/Ntn<br />
<br />
<br />
Kết thúc<br />
<br />
Hình 2. Lưu đồ thuật toán đánh giá tương tác giữa loạt phóng TLĐHvà tổ hợp PPKTĐ.<br />
<br />
<br />
<br />
Tạp chí Nghiên cứu KH&CN quân sự, Số 36, 04 - 2015 35<br />
Tên lửa & Thiết bị bay<br />
<br />
Theo loạt bắn của PPKTĐ thực tế đang xét (ứng với mục tiêu là TLĐH thứ j), xác định<br />
khoảng thời gian T j,j-1 giữa các loạt bắn PPKTĐ vào TLĐH j và j-1. So sánh khoảng thời<br />
gian này với chu kỳ bắn Tchuky, nếu giá trị của chu kỳ bắn nhỏ hơn, thì lấy giá trị mới chu<br />
kỳ bắn Tchuky chính bằng Tj,j-1.<br />
Nếu thứ tự loạt bắn PPKTĐ lớn hơn giá trị giới hạn, thì thử nghiệm trên máy kết thúc,<br />
bắt đầu lại với thứ tự mới. Nếu thứ tự loạt bắn PPKTĐ nhỏ hơn hoặc bằng giá trị giới hạn,<br />
thì xác định cự ly bắn đến mục tiêu j theo công thức (1). Cứ như vậy, các loạt bắn liên tục<br />
cho đến mục tiêu N. Cuối cùng xác định kỳ vọng toán học số TLĐH bị tiêu diệt:<br />
N td<br />
M (3)<br />
N tn<br />
Trong đó: N tn - là số lượt thử nghiệm.<br />
<br />
Xác suất tiêu diệt TLĐH bởi hỏa lực của PPKTĐ phụ thuộc vào cự ly D j từ nòng pháo<br />
<br />
đến TLĐH, đặc tính tản mát của các viên đạn Ytm, diện tích thiết diện ngang STLĐH của<br />
TLĐH (do tương tác giữa TLĐH và PPKTĐ là trực diện).<br />
Theo lý thuyết xạ kích [1], tản mát của đạn được phân bố theo hình elip với các thông<br />
số đặc trưng Y , Z . Tuy nhiên, trong bài báo xét tương tác trực diện giữa TLĐH và<br />
PPKTĐ, khi đó tản mát Y phụ thuộc theo cự ly lớn hơn rất nhiều so với tản mát Z phụ<br />
thuộc theo hướng bắn. Vì vậy, trong trường hợp khảo sát [2], có thể coi tản mát của các<br />
viên đạn theo hình tròn với bán kính Ytm, đại lượng này tỷ lệ thuận với khoảng cách D j từ<br />
nòng pháo đến TLĐH.<br />
Theo [2], đặc tính tản mát Ytm :<br />
a.D j<br />
Ytm (4)<br />
1000<br />
Trong đó: a – hệ số đặc trưng tản mát của các tổ hợp pháo phòng không tự động<br />
(Vunkal – Phalanc và Golkiper a=3, Compas thì a=10).<br />
Khi đó xác suất bắn trúng của viên đạn thứ i vào tên lửa thứ j là:<br />
D<br />
STLDH<br />
( tl ) 2 D 2<br />
2 tl (5)<br />
Pi , j 2 2<br />
Stm Ytm 4Ytm<br />
Xác suất bắn trúng TLĐH thứ j của n viên đạn trong một loạt bắn của PPKTĐ:<br />
n<br />
Pj 1 (1 Pi , j ) (6)<br />
1<br />
Kiểm tra xác suất bắn trúng Pi , j bằng phương pháp thử nghiệm Monte – carlo. Gọi<br />
Nt là số lần thử, Nt càng lớn thì càng chính xác. Gọi m là số lần trúng trong Nt lần bắn<br />
m<br />
khi đó xác suất bắn trúng là Pi , j . Khi đó sử dụng các hệ phương trình chuyển động<br />
Nt<br />
của đạn pháo và của TLĐH.<br />
Hệ phương trình chuyển động của đạn pháo phòng không tự động trên tàu<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
36 N.H.Hoàn, L.K.Biên, “Xây dựng mô hình tương tác...tên lửa đối hải.”<br />
Nghiên cứu khoa học công nghệ<br />
<br />
dθ g cos <br />
dt V<br />
d<br />
2<br />
dV<br />
d <br />
<br />
c x iρ V D<br />
d d g sin <br />
dt 8m<br />
d (7)<br />
<br />
dx<br />
V d .c os c os <br />
dt<br />
dy<br />
dt V d .sin sin <br />
<br />
dz V sin <br />
d<br />
dt<br />
<br />
<br />
<br />
Trong đó: – góc nghiêng quỹ đạo của đạn; g – gia tốc trọng trường; Vd – vận tốc đạn;<br />
cx – hệ số lực cản chính diện của đạn; i – hệ số hình dạng của đạn; ρ – mật độ không khí; Dd –<br />
cỡ đạn, m; md – khối lượng đạn; х – cự ly theo trục ngang 0X; у –cự ly theo trục thẳng đứng<br />
OY (độ cao bay; - góc hình chiếu quỹ đạo bay của đạn lên mặt phẳng 0XZ và trục 0X.<br />
Dạng quỹ đạo bay của đạn pháo được trình bày trên hình 3.<br />
y Vd<br />
<br />
x<br />
<br />
z<br />
Hình 3. Quỹ đạo đạn pháo.<br />
Hệ phương trình mô tả chuyển động của TLĐH trong không gian với trường hợp bay<br />
bằng có vận tốc không đổi.<br />
X TLD H X 0 VTLDH .t<br />
(8)<br />
YTLDH c onst<br />
Z<br />
TLDH 0<br />
Về cơ bản, hiện nay các tổ hợp PPKTĐ đều một kênh [2], chống trả TLĐH tuần tự theo<br />
lần lượt. Nói chung, tổ hợp PPKTĐ chỉ có thể bắn 1 loạt TLĐH không lớn hơn 5 quả.<br />
Theo [2],[4],[5], một loạt bắn chuẩn của tổ hợp PPKTĐ Golkiper khoảng 100 viên<br />
trong vòng 1,4 s. Thời gian chuẩn bị bắn 3,5 s. Như vậy chu kỳ bắn của một loạt là<br />
Tban=4,9 s.<br />
Trong khảo sát xét quỹ đạo tên lửa cơ động trùng với quỹ đạo dự kiến về mục tiêu của<br />
tổ hợp PPKTĐ.<br />
3. KẾT QUẢ KHẢO SÁT VÀ NHẬN XÉT<br />
Từ các kết quả nghiên cứu khảo sát sử dụng phương pháp bắn thử Monte - carlo (trong<br />
tầm bắn của pháo phòng không từ 4 đến 5km) với các giả thiết:<br />
- Tên lửa cơ động bình thường trùng với đường dự kiến về mục tiêu của tổ hợp<br />
PPKTĐ.<br />
- Số TLĐH trong một loạt 5 quả, các TLĐH được phóng dãn cách đều trong loạt.<br />
<br />
<br />
<br />
Tạp chí Nghiên cứu KH&CN quân sự, Số 36, 04 - 2015 37<br />
Tên lửa & Thiết bị bay<br />
<br />
- Khảo sát với các thời gian phóng R của một loạt TLĐH từ 1 s đến 30 s.<br />
- Tên lửa đối hải với loại đường kính đặc trưng Dtl là 0,4 m và 0,7 m, tốc độ bay hành<br />
trình 270 m/s và 800 m/s.<br />
- Tổ hợp PPKTĐ khảo sát là tổ hợp Golkiper.<br />
Bảng 1. Thông số chiến kỹ thuật tổ hợp PPKTĐ Golkiper [2].<br />
STT Đặc tính kỹ thuật<br />
1 Cỡ nòng, mm 30<br />
2 Tốc độ bắn, viên/phút 4200<br />
3 Vận tốc ban đầu, m/s 1200<br />
4 Khối lượng đạn, kg 0,36<br />
5 Hệ số hình dạng 1,0<br />
6 Độ dài loạt bắn tiêu chuẩn, viên 100<br />
7 Tản mát của đạn, phần nghìn của cự ly 3<br />
8 Độ rộng kênh quản lý mục tiêu của hệ thống tự động bắn, m 100<br />
9 Độ chính xác của cơ cấu dẫn hướng nòng,m 2,0<br />
10 Độ chính xác của khâu xử lý vecto vận tốc mục tiêu, % 2,0<br />
11 Độ chính xác xử lý vecto vận tốc mục tiêu theo các tọa độ góc, 3,5<br />
phần nghìn của cự ly<br />
12 Tần số xử lý vecto vận tốc mục tiêu, Hz 25<br />
13 Sai số hệ thống, phần nghìn của cự ly 0,5<br />
14 Cự ly gặp mục tiêu của viên đạn cuối cùng trong liên bắn,m 100<br />
Kết quả khảo sát sự phụ thuộc của kỳ vọng toán học số TLĐH trong loạt phóng bị tiêu<br />
diệt bởi tổ hợp PPKTĐ vào độ dài loạt phóng được trình bày trên hình 4.<br />
5<br />
Kỳ vọng toán học số TLĐH bị tiêu diệt M<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
4.5<br />
<br />
4<br />
<br />
3.5<br />
<br />
3<br />
<br />
2.5<br />
<br />
2<br />
<br />
1.5<br />
<br />
1<br />
<br />
0.5<br />
<br />
0<br />
1 5 9 13 17 21 25 29<br />
Độ dài loạt phóng TLĐH R [s]<br />
<br />
V=270m/s,Dtl=0,7m V=800m/s,Dtl=0,7m<br />
V=270m/s,Dtl=0,4m V=800m/s,Dtl=0,4m<br />
<br />
Hình 4. Sự phụ thuộc của kỳ vọng toán học số TLĐH trong loạt phóng<br />
bị tiêu diệt bởi tổ hợp PPKTĐ vào độ dài loạt phóng.<br />
Theo kết quả khảo sát trên hình 4, ta rút ra một số nhận xét sau:<br />
- Đối với các loại TLĐH có kích thước bất kỳ, tốc độ bay bất kỳ, nếu độ dài loạt phóng<br />
TLĐH (R) nhỏ hơn thời gian chu kỳ bắn của một loạt bắn PPKTĐ, thì kỳ vọng toán học<br />
số TLĐH bị tiêu diệt bằng kỳ vọng toán học tiêu diệt một tên lửa đối hải (M).<br />
- Khi độ dài loạt phóng TLĐH tăng ở mức 10-15 s, thì kỳ vọng toán học số TLĐH bị<br />
tiêu diệt tăng 2-3 lần. Độ dài loạt phóng TLĐH tăng đến 25 s, thì kết quả thử nghiệm cho<br />
<br />
<br />
38 N.H.Hoàn, L.K.Biên, “Xây dựng mô hình tương tác...tên lửa đối hải.”<br />
Nghiên cứu khoa học công nghệ<br />
<br />
thấy kỳ vọng toán học số TLĐH bị tiêu diệt gần như không đổi, khi độ dài loạt phóng<br />
TLĐH lớn hơn 25 s, giá trị kỳ vọng toán học số TLĐH bị tiêu diệt lại tiếp tục tăng.<br />
- Kết quả khảo sát cho thấy sự phụ thuộc số tên lửa trong loạt bị tiêu diệt M đối với các<br />
dải tốc độ TLĐH khác nhau (270 m/s, 800 m/s). Đối với đường kính tiết diện ngang đặc<br />
trưng của TLĐH loại 0,4 m, xác suất bị tiêu diệt chênh nhau 1 tên lửa khi bay với vận tốc<br />
270 m/s và 800 m/s, còn đối với đường kính đặc trưng TLĐH 0,7 m chênh nhau 0,5 tên lửa.<br />
- Đối với các tên lửa có đường kính đặc trưng 0,4 m và tốc độ bay 800 m/s thì kỳ vọng toán<br />
học số TLĐH trong loạt bị tiêu diệt phụ thuộc không nhiều vào độ dài loạt phóng TLĐH.<br />
- Đối với tên lửa có tốc độ dưới âm 270 m/s, kỳ vọng toán học số TLĐH trong loạt bị<br />
tiêu diệt phụ thuộc nhiều vào độ dài loạt phóng TLĐH.<br />
4. KẾT LUẬN<br />
Trên cơ sở phương pháp mô phỏng thực nghiệm Monte-carlo, bài báo xây dựng mô<br />
hình toán học tương tác giữa tổ hợp pháo phòng không tự động trên tầu và loạt phóng tên<br />
lửa đối hải. Mô hình này về cơ bản cho phép tính tới hầu hết các yếu tố ảnh hưởng đến quá<br />
trình bắn tổ hợp pháo phòng không tự động vào tên lửa đối hải mà không cần sử dụng các<br />
giả thiết và điều kiện đơn giản hóa.<br />
Trên cơ sở mô hình toán học này, đánh giá được kỳ vọng toán học số tên lửa đối hải bị<br />
tiêu diệt trong loạt phóng khi bị các tổ hợp pháo phòng không tự động chế áp.<br />
Kết quả của bài báo làm cơ sở để xây dựng các phương pháp vượt hỏa lực pháo phòng<br />
không tự động trên tầu cho loạt phóng tên lửa đối hải.<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
[1]. Венцель Е.С, “ Исследование операций”, М.“Советское радио”, 1972 г, 552 стр.<br />
[2]. Оркин Б.Д, Оркин С.Д,“Имитационное моделирование боевого функцио-<br />
[3]. нирования палубных истребителей, зенитных ракетных и артиллерийских<br />
комплексов корабельных групп при решении задач ПВО”, М. МАИ-ПРИНТ,<br />
2009 г, 700 стр.<br />
[4]. Петухов С.И и др,“Эффективность ракетных средств ПВО”, М.Воени- здат ,<br />
1976 г, 104 стр.<br />
[5]. Родионов Б.И, Новичков Н.Н, “Крылатые ракеты в морском бою”,<br />
М.Воениздат, 1987 г, 215 стр.<br />
[6]. Френдриков Н.М,“Методы расчетов боевой эффективности вооружения” ,<br />
М.Воениздат, 1974 г,135 стр.<br />
ABSTRACT<br />
BUILDING THE MODEL OF INTERACTION BETWEEN THE ANTI-AIRCRAFT<br />
ARTILLERY SYSTEM AND ANTI-SHIP MISSILE SALVO<br />
This article presents the model of interaction between the anti-aircraft artillery<br />
system and anti-ship missiles salvo. Based on this received model, this paper evaluates<br />
anti - ship missile mathematical expectation that is destroyed in the salvo when it is<br />
persecuted by the anti aircraft cooperation. The evaluation is performed by the method<br />
of Monte carlo simulation experiment. This result is based on building the methods of<br />
fire anti – aircraft artillery on the ships for a anti – ship missile salvo.<br />
Keywords: The anti-aircraft artillery system, Anti-ship missiles.<br />
Nhận bài ngày 16 tháng 10 năm 2014<br />
Hoàn thiện ngày 10 tháng 4 năm 2015<br />
Chấp nhận đăng ngày 15 tháng 4 năm 2015<br />
Địa chỉ: Viện tên lửa - Viện Khoa học và công nghệ quân sự, hanhhoan@yahoo.com<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Tạp chí Nghiên cứu KH&CN quân sự, Số 36, 04 - 2015 39<br />