intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Xây dựng nội dung tích hợp giáo dục tài chính cho học sinh lớp 3 tại thành phố Hồ Chí Minh

Chia sẻ: Cho Gi An Do | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

88
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu của chúng tôi đã xây dựng một hệ thống nội dung giáo dục tài chính cho học sinh lớp 3 dựa trên chương trình giảng dạy hiện tại về các môn học và chương trình giáo dục phổ thông mới ở trường tiểu học. Các nội dung của giáo dục tài chính được thiết kế theo các nguyên tắc SOS (Tiết kiệm - Cung cấp - Chi tiêu) và tích hợp vào các môn học và hoạt động của học sinh lớp 3. Nội dung tích hợp giáo dục tài chính được thiết kế dưới dạng trò chơi, bài tập thực hành và giải quyết các tình huống liên quan đến cách sử dụng tiền theo nguyên tắc SOS.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Xây dựng nội dung tích hợp giáo dục tài chính cho học sinh lớp 3 tại thành phố Hồ Chí Minh

VJE Tạp chí Giáo dục, Số 466 (Kì 2 - 11/2019), tr 22-27<br /> <br /> <br /> <br /> XÂY DỰNG NỘI DUNG TÍCH HỢP GIÁO DỤC TÀI CHÍNH<br /> CHO HỌC SINH LỚP 3 TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH<br /> Nguyễn Minh Giang - Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh<br /> <br /> Ngày nhận bài: 22/8/2019; ngày chỉnh sửa: 27/9/2019; ngày duyệt đăng: 04/10/2019.<br /> Abstract: Our research has built a system of financial education contents for 3rd grade students<br /> base on the current curriculum of subjects and new general education curriculum in primary school.<br /> The contents of financial education are designed according to SOS principles (Saving - Offering -<br /> Spending) and integrated into the subjects and activities of 3rd grade students. Content of<br /> integrating financial education is designed in the form of games, practice exercises and solving<br /> situations related to how to use money according to SOS principles.<br /> Keywords: Financial education, 3rd grade students, primary, SOS.<br /> <br /> 1. Mở đầu tra về thái độ và hành vi tài chính của Việt Nam cho thấy,<br /> Giáo dục tài chính (GDTC) được hiểu là một quá song song với việc cải thiện giáo dục phổ thông nói<br /> trình trong đó người tiêu dùng/nhà đầu tư hiểu biết về các chung, việc trang bị các kiến thức về GDTC là cần thiết<br /> khái niệm, sản phẩm và rủi ro tài chính để phát triển các để cải thiện các hành vi tài chính như tiết kiệm và tiêu<br /> kĩ năng nhận biết các rủi ro và cơ hội tài chính. Từ đó, họ dùng hợp lí [4].<br /> đưa ra các quyết định và hành động một cách hiệu quả Theo nghiên cứu của Đại học Cambridge (2013), thói<br /> nhằm cải thiện tình trạng tài chính của mình. GDTC giúp quen sử dụng tiền của trẻ định hình từ khi chúng 7 tuổi.<br /> cải thiện trình độ hiểu biết về tài chính, giúp các cá nhân Với độ tuổi còn nhỏ, HS khó nhận thức mọi thứ xung<br /> vượt qua những tổn thương do hoàn cảnh, phá vỡ các rào quanh đúng đắn nếu không có sự tác động tích cực cũng<br /> cản tâm lí và khoảng cách địa lí [1]. như các biện pháp giáo dục phù hợp từ gia đình, nhà<br /> Bắt đầu từ những năm 50 của thế kỉ XX, Nhật Bản đã trường và xã hội [5]. GDTC cần được dạy và cần thực<br /> đưa ra chính sách tiết kiệm thông qua các tổ chức như hành thường xuyên để hình thành kĩ năng quản lí tài<br /> ngân hàng trẻ em và tiết kiệm bưu điện. Sau đó, các nước chính từ giai đoạn trẻ em và thanh thiếu niên một cách hệ<br /> như Hàn Quốc, Singapore, Malaysia và Trung Quốc thống [6].<br /> cũng đã thực hiện các chính sách xúc tiến tiết kiệm tương Nội dung GDTC cho trẻ em bao gồm các kiến thức về<br /> tự. Đây chính là tiền thân của việc đưa GDTC vào trong tiền bạc, cách quản lí khôn khéo, hiệu quả và thông minh<br /> trường học hiện nay [2]. Năm 2010, các nước thuộc G20 nhất số tiền của mình, từ đó giúp trẻ nhận thức giá trị của<br /> chỉ ra tầm quan trọng của chính sách hòa nhập và thiết tiền, biết quản lí tiền và hình thành thói quen tài chính tốt.<br /> lập quan hệ tài chính đối với các quốc gia thành viên Mục tiêu của việc GDTC là giúp HS có thể đưa ra các<br /> trong G20 và với các quốc gia khác trên toàn cầu [1]. Sự quyết định về tài chính tốt nhất, tránh những sai lầm, có<br /> ra đời của GDTC được tích hợp vào các chủ đề của nhiều thể kháng lại những áp lực tài chính từ bạn bè, xã hội trong<br /> môn học tại các trường học ở các quốc gia châu Á bắt tương lai. Trong chương trình giáo dục hiện hành ở tiểu<br /> đầu từ khá sớm như ở Nhật Bản (2007), New Zealand học, một số nội dung GDTC đã đề cập trong môn Toán và<br /> (2007), Philippines (2009), Hàn Quốc (2009), Malaysia Đạo đức, nhưng không tuân theo một nguyên tắc GDTC<br /> (2011), Singapore (2012), Trung Quốc (2014), Ấn Độ nào, nên chưa thực sự mang lại hiệu quả. Mặt khác, HS chỉ<br /> (2015),… [2]. Từ năm 2012, kiến thức về tài chính là một đọc hết các giá trị của tiền Việt Nam ở hàng trăm ngàn liên<br /> phần tùy chọn trong chương trình của OECD để đánh giá quan đến các con số trong môn Toán lớp 3. Vì vậy, trong<br /> học sinh (HS) quốc tế (PISA). Trên cơ sở đó đã xây dựng nghiên cứu “Thiết kế nội dung GDTC cho HS lớp 3 tại TP.<br /> chương trình chi tiết về GDTC trong trường học và bộ Hồ Chí Minh”, chúng tôi đã xây dựng hệ thống các nội<br /> tiêu chuẩn quốc tế duy nhất về mức độ hiểu biết tài chính dung GDTC theo nguyên tắc SOS (Saving - Offering -<br /> của những người trẻ [3]. Spending: tiết kiệm - từ thiện - chi tiêu). Các nội dung này<br /> Ở Việt Nam, hiện nay chưa có chính sách GDTC được tích hợp vào các môn học và hoạt động cho HS, nên<br /> quốc gia. Tuy nhiên, một số ngân hàng và tổ chức phi không ảnh hưởng đến chương trình giáo dục hiện hành.<br /> chính phủ đã thực hiện GDTC trong rất ít trường học và Đồng thời, đây cũng chính là tài liệu hỗ trợ giáo viên (GV)<br /> cộng đồng dân cư, nhưng hiệu quả tác động đến thay đổi dạy học GDTC trong chương trình giáo dục phổ thông<br /> nhận thức về tài chính không đáng kể. Theo kết quả điều mới ở cấp tiểu học.<br /> <br /> 22 Email: giangnm@hcmue.edu.vn<br /> VJE Tạp chí Giáo dục, Số 466 (Kì 2 - 11/2019), tr 22-27<br /> <br /> <br /> 2. Nội dung nghiên cứu nội dung GDTC được tích hợp trong môn học và các hoạt<br /> 2.1. Phương pháp nghiên cứu động của HS tiểu học.<br /> 2.1.1. Cách tiếp cận nghiên cứu - Phương pháp sử dụng bảng hỏi: được sử dụng để<br /> thu thập thông tin phản hồi của GV và HS khi tham gia<br /> Theo khảo sát của Tổ chức Cứu trợ trẻ em quốc tế, các nội dung GDGT.<br /> ngày nay HS ngày càng được cha mẹ cho tiền tiêu vặt - Phương pháp thống kê, phân loại, phân tích, so<br /> nhiều hơn, dao động thấp nhất là 50.000 đồng và cao nhất sánh: nhóm phương pháp này giúp rút ra những kết luận<br /> là 300.000 đồng/tuần. Hiện có tới 86% HS được cha mẹ từ kết quả của quá trình thực nghiệm.<br /> cho tiền tiêu vặt, nhưng có đến 68% chi tiêu không có kế - Phương pháp quan sát sử dụng để đánh giá mức độ<br /> hoạch. Thông thường, mỗi HS có bao nhiêu tiền thì sử hứng thú, tính hiệu quả khi tích hợp nội dung và đã đề<br /> dụng hết bấy nhiêu trong một ngày. Rất ít HS biết đặt xuất về GDTC.<br /> mục tiêu, tiết kiệm một số tiền nhất định để sử dụng vào - Phương pháp thử nghiệm sư phạm: sử dụng để<br /> các mục đích lớn hơn như mua xe đạp, mua một quyển kiểm tra hiệu quả của một số nội dung tích hợp GDTC<br /> sách yêu thích, hay ủng hộ các hoạt động vì cộng đồng đã thiết kế.<br /> [7]. Hiện nay, chưa có nội dung và biện pháp GDTC cụ<br /> thể cho HS. Phụ huynh và GV rất mong muốn thực hiện 2.2. Kết quả nghiên cứu<br /> GDTC nhưng chưa nắm vững được nguyên tắc và có rất 2.2.1. Xây dựng nội dung tích hợp giáo dục tài chính<br /> ít tài liệu hỗ trợ. trong môn học và hoạt động cho học sinh lớp 3<br /> Quan điểm dạy cho trẻ biết tiền quá sớm sẽ ảnh Dựa trên nguyên tắc SOS và kết quả khảo sát thực<br /> hưởng không tốt là quan niệm sai lầm. Thay vì né tránh, trạng một số trường tiểu học trên địa bàn TP. Hồ Chí<br /> cha mẹ hãy dạy cho các con những hiểu biết về tiền, cách Minh, chúng tôi đề xuất các nội dung GDTC theo một hệ<br /> kiếm tiền từ rất sớm để con hiểu tiền không phải tự nhiên thống. Các chủ đề có mối quan hệ mật thiết với nhau bao<br /> mà có, từ đó trẻ em sẽ có trách nhiệm hơn với đồng tiền gồm:<br /> và biết sử dụng một cách hữu ích. Dạy cho trẻ cách tiết (1) “Tìm hiểu chung về tiền”, HS được tìm hiểu về<br /> kiệm tiền và quản lí tài chính nên bắt đầu khi HS còn nhỏ, những tờ tiền của Việt Nam đang sử dụng hằng ngày với<br /> tiếp tục khi trẻ lớn lên và cần sự rèn luyện thành thói quen tất cả các mệnh giá. Ngoài việc biết tất cả các mệnh giá<br /> trong đời sống. Một nghiên cứu gần đây đối với 25 HS tiền Việt Nam, HS còn được nâng cao tình yêu quê<br /> lớp 3 đã nhận được 20 giờ GDTC. Sau đó, mỗi HS nhận hương, đất nước thông qua việc khám phá những cảnh<br /> được một con heo đất với bốn khe (tiết kiệm, chi tiêu, đẹp, địa danh nổi tiếng được in phía sau các tờ tiền.<br /> đầu tư và quyên góp) để thực hành các nội dung đã học. (2) “Em giữ tiền như thế nào”, HS nhận thức được số<br /> Kết quả kiểm tra cho thấy kiến thức, thái độ về tiền và tiền mình hiện có và những nơi thích hợp để cất giữ cẩn<br /> cách sử dụng đã được cải thiện đáng kể so với trước đó thận tiền của mình. Làm thế nào để giúp HS ý thức và tự<br /> và số tiền tiết kiệm cũng tăng lên [8]. giác tiết kiệm tiền?<br /> Theo chương trình giáo dục phổ thông hiện hành và (3) “Nguồn gốc, giá trị của tiền”, HS nhận thức được<br /> Chương trình giáo dục phổ thông 2018, GDTC là một nguồn gốc của tiền chính là từ sức lao động của ba mẹ,<br /> trong những nội dung tích hợp linh hoạt trong môn học từ phần thưởng khi em có điểm tốt, phụ giúp ba mẹ một<br /> và hoạt động giáo dục ngay từ cấp tiểu học. Trong đó, số công việc ở nhà.<br /> hoạt động trải nghiệm là môn học bắt buộc dạy cho HS (4) “Cá tính của em về tiền”, HS sẽ được trải nghiệm<br /> tiểu học có tích hợp các nội dung GDTC trong các chủ làm những nhà tranh luận, đưa ra quan điểm về tiền qua<br /> đề như khám phá bản thân, rèn luyện bản thân, chăm sóc 04 câu chuyện về kẻ khoe khoang, né tránh, theo sau và<br /> gia đình, xây dựng cộng đồng, hoạt động hướng tiết kiệm. Cuộc tranh luận nhằm phát huy kĩ năng hùng<br /> nghiệp,… [9]. biện của HS chứ không đưa ra kết luận đúng sai. Qua<br /> 2.1.2. Phương pháp nghiên cứu cuộc tranh luận, HS sẽ xác định được cá tính của mình<br /> Để đạt mục tiêu và nhiệm vụ đề ra, đề tài đã sử dụng về tiền bạc.<br /> các phương pháp chủ yếu như sau: (5) “Những nguyên tắc đơn giản của tỉ phú”, HS được<br /> - Phương pháp nghiên cứu lí thuyết, nghiên cứu thực tìm hiểu về một số tỉ phú nổi tiếng trên thế giới và những<br /> tiễn: về cơ sở lí luận, nguyên tắc GDTC, lí thuyết về đặc nguyên tắc đơn giản của họ về vấn đề tiền bạc. Từ đó,<br /> điểm tâm - sinh lí cho HS tiểu học nói chung và HS lớp HS có thể học hỏi, thử áp dụng để giúp tăng nhanh số<br /> 3 nói riêng ở Việt Nam và các nước trên thế giới, phân tiền tiết kiệm.<br /> tích Chương trình giáo dục phổ thông tổng thể 2018 và (6) “Phân biệt cần - muốn”, HS học một kĩ năng quan<br /> sách giáo khoa hiện hành của các môn học để đề xuất các trọng trong việc quản lí tài chính, đó là kiểm soát được<br /> <br /> 23<br /> VJE Tạp chí Giáo dục, Số 466 (Kì 2 - 11/2019), tr 22-27<br /> <br /> <br /> việc sử dụng tiền của mình. Chủ đề này nhằm giúp HS thương, mong muốn giúp đỡ người khác. Tập thể HS<br /> hệ thống lại những gì mình đã mua trong một khoảng cùng nhau áp dụng kĩ năng mới này để thực hiện một dự<br /> thời gian ngắn nhất định. Từ đó, HS phân loại đâu là thứ án từ thiện vì cộng đồng. Hoạt động này vừa có ý nghĩa<br /> mình cần và đâu là thứ mình muốn. HS sẽ tự rút ra quy nhân đạo, vừa giúp nâng cao sự gắn kết tập thể.<br /> tắc sử dụng tiền: Tập trung vào thứ mình cần, hạn chế (8) “Tiêu dùng thông thái” là chủ đề cuối cùng sau<br /> mua thứ mình muốn. Ngoài ra, HS còn được học một số khi HS được học cách tiết kiệm (S) và từ thiện (O). Ở lớp<br /> mẹo nhỏ để xác định nhanh chóng thứ mình cần và thứ 3, đây là một kĩ năng khó, cần một thời gian tương đối<br /> mình muốn. dài để hình thành thói quen tiêu dùng thông minh. Chính<br /> (7) “Tiết kiệm tiền” là chủ đề giúp HS chia sẻ kinh vì vậy, nội dung này được tổ chức thông qua các hoạt<br /> nghiệm, trải nghiệm của chính bản thân trong quá trình động thực tế như đi chợ, đi siêu thị, hội chợ mini,… để<br /> học và áp dụng kĩ năng quản lí tài chính vào cuộc sống. HS có cơ hội trải nghiệm và tự rút ra cho mình những bài<br /> Sau đó, HS tiếp tục lên kế hoạch cho việc tiết kiệm trong học và kinh nghiệm tiêu dùng. Qua đó, kĩ năng này sẽ<br /> khoảng thời gian ngắn hạn và cụ thể. Theo quy tắc SOS, được hình thành kĩ năng một cách tự nhiên và dễ khắc<br /> GV có thể khơi gợi ở HS sự đồng cảm và lòng yêu sâu cho HS.<br /> Bảng tổng hợp nội dung tích hợp GDTC cho HS lớp 3<br /> Chủ đề Bài học tích hợp Nội dung<br /> - HS được học về tiền sử dụng hiện hành của Việt Nam, thông qua xác định<br /> Bài 19: Các thế hệ kích thước của hình chữ nhật bao gồm:<br /> Tìm<br /> trong một gia đình<br /> hiểu + Các mệnh giá tiền đang được sử dụng: Từ 200 đồng đến 500.000 đồng.<br /> [10]<br /> chung + Hình ảnh trực quan của từng mệnh giá.<br /> Bài: Tiền Việt<br /> về tiền + Các chi tiết có trên mỗi tờ tiền.<br /> Nam [11]<br /> + Tìm hiểu các địa danh được in trên mặt sau mỗi tờ tiền.<br /> - HS được:<br /> + Chia sẻ về những thói quen giữ tiền của bản thân, của gia đình.<br /> Em giữ + Hệ thống lại những cách giữ tiền thường gặp.<br /> Bài 3: Tự làm lấy<br /> tiền như + Phân tích những điểm tốt và hạn chế của từng cách giữ tiền.<br /> việc của mình [12]<br /> thế nào? + Bổ sung thêm một số cách giữ tiền khác từ GV.<br /> + Trải nghiệm làm một sản phẩm thủ công. Đề xuất: Lợn tiết kiệm từ vỏ chai<br /> nhựa tái chế.<br /> - HS biết được số tiền mình có được từ đâu đến, bao gồm:<br /> Nguồn Bài 20: Họ nội, họ + Do cha mẹ cho để tiêu vặt.<br /> gốc, giá ngoại [10]<br /> + Phụ giúp cha mẹ một số công việc như chăm sóc thú cưng, làm vườn.<br /> trị của - Hoạt động chăm<br /> tiền sóc gia đình [9] + Tiền tiết kiệm.<br /> mình có - Mở rộng cho HS về nguồn gốc của tiền từ xa xưa: Tiền là vật trung gian để<br /> trao đổi hàng hóa.<br /> - HS được học về 4 cá tính về tiền thường gặp trong cuộc sống, bao gồm:<br /> + Chú công Philly (Kẻ khoe khoang)? Bạn thích mọi người phải “wow wow<br /> wow” trước vẻ ngoài và sự xa hoa của bạn.<br /> + Cô đà điểu Orrie (Kẻ né tránh)? Bạn không thoải mái nếu phải nói về tiền.<br /> Khi gặp vấn đề tiền bạc, bạn thường thích vùi đầu vào cát hơn là tìm cách giải<br /> Cá tính - Hoạt động tìm quyết.<br /> của em hiểu về nghề + Cô cừu Susie (Kẻ theo sau)? Bạn rất sợ ra những quyết định táo bạo và liều<br /> về tiền nghiệp [3] lĩnh. Bạn thích làm theo những gì người khác làm.<br /> + Chú sóc chuột Chipy (Kẻ tiết kiệm)? Bạn chăm chỉ lượm hạt dẻ và tích trữ<br /> cho mùa đông giá rét. Bạn thích tiết kiệm và lập kế hoạch cho tương lai.<br /> - HS được hướng dẫn xác định cá tính của em về tiền.<br />  Mục đích: Biết mình là ai để lựa chọn những quy tắc thích hợp với bản thân<br /> qua các bài học.<br /> <br /> <br /> 24<br /> VJE Tạp chí Giáo dục, Số 466 (Kì 2 - 11/2019), tr 22-27<br /> <br /> <br /> - HS được tìm hiểu về một số vị tỉ phú trên thế giới và những quy tắc đơn giản<br /> của họ đối với tiền bạc.<br /> - Một số tỉ phú nhóm chúng tôi đề xuất:<br /> Những + Steve Jobs: Chỉ mua những gì mà bạn cần<br /> - Hoạt động hướng<br /> nguyên<br /> vào bản thân [9] + Warren Buffett: Hãy thử tự kiếm tiền từ những công việc nhỏ<br /> tắc đơn<br /> - Hoạt động hướng + Mark Zuckerberg: Sống thật giản dị<br /> giản của<br /> đến xã hội [9] + Michael Bloomberg: Tiết kiệm từ đôi giày dưới chân<br /> tỉ phú<br /> - HS tự lựa chọn 1-2 nguyên tắc mà em thích nhất để áp dụng trong cuộc sống.<br /> - Sau khoảng 2 tuần, HS sẽ được chia sẻ về một trải nghiệm của bản thân khi áp<br /> dụng quy tắc của các tỉ phú.<br /> - HS được tìm hiểu về nhu cầu cần và nhu cầu muốn.<br /> + Cần: Là những thứ cần thiết để chúng ta tồn tại như quần áo, đồ ăn, uống,…<br /> hoặc những thứ cần thiết cho học tập như sách vở, bút mực,…<br /> Bài 8: Vệ sinh cơ + Muốn: Là những thứ chúng ta thích thú, phục vụ cho nhu cầu giải trí như đồ<br /> quan tuần hoàn<br /> chơi, trò chơi điện tử,… Tuy nhiên, nếu không có những thứ đó, chúng ta vẫn<br /> Phân [10]<br /> sống bình thường.<br /> biệt Bài 17+18: Ôn tập:<br /> “cần” - Con người và sức - HS tự ghi nhận và phân loại những thứ mình đã mua trong 2 tuần vừa qua.<br /> “muốn” khỏe [10] Đâu là cần và đâu là muốn?<br /> - Hoạt động rèn - HS nêu suy nghĩ vì sao phải tập trung vào thứ mình cần và hạn chế những thứ<br /> luyện bản thân [9] mình muốn.<br /> - HS được học mẹo để giảm bớt việc mua những thứ mình muốn. Đó là:<br /> + Trả lời câu hỏi: Nếu mình không mua nó thì có sao không?<br /> + Thử để 1 tuần sau quay lại mua.<br /> Bài 8: Vệ sinh cơ - HS hiểu khái niệm về tiết kiệm một cách đơn giản nhất: Tiết kiệm tiền là sử<br /> quan tuần hoàn dụng, tiêu tiền đúng mức và để dành tiền mua các vật dụng cần thiết.<br /> [10]<br /> Tiết - HS được chia sẻ cách tiết kiệm tiền của bản thân.<br /> Bài 48: Quả ([10]<br /> kiệm - HS được học thêm một số cách tiết kiệm khác của các bạn cùng lớp và GV.<br /> Bài 47: Hoa [10]<br /> tiền - HS xác định được mục đích của việc tiết kiệm tiền.<br /> - Hoạt động xây<br /> dựng cộng đồng - HS được trải nghiệm đặt mục tiêu ngắn hạn (2 tuần) để thực hiện dự án tiết<br /> [9] kiệm của bản thân.<br /> - HS được học tầm quan trọng của việc lập kế hoạch mua sắm.<br /> Bài học: Cộng, trừ - HS điều tra các vật dụng của gia đình mình sử dụng trong 1 tháng.<br /> Tiêu các số trong phạm<br /> - HS trải nghiệm lên một kế hoạch mua sắm cho gia đình mình trong 1 tháng.<br /> dùng vi 100 000 [11]<br /> thông - HS tự phân tích, nhận xét về xe hàng của nhau.<br /> - Hoạt động xây<br /> thái dựng cộng đồng - Từ đó, HS rút ra được kết luận về tiêu dùng thông thái: Lên kế hoạch trước khi<br /> [9] mua, mua những thứ mình cần, hạn chế thứ mình muốn, đảm bảo mua đủ số<br /> lượng và vật dụng…<br /> - Mỗi tổ chuẩn bị một sản phẩm thủ công hoặc chuẩn bị một số bánh, kẹo, nước<br /> ngọt,… mang đến lớp.<br /> Hoạt động xây - Lớp học sẽ trở thành một ngôi chợ nhỏ.<br /> Tổng<br /> dựng cộng đồng - Mỗi nhóm sẽ nhận được sự tư vấn của GV để định giá cho các món hàng của<br /> kết<br /> [9] mình.<br /> - HS sẽ thay phiên nhau quản lí gian hàng và đi trao đổi - mua bán với các nhóm<br /> còn lại.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 25<br /> VJE Tạp chí Giáo dục, Số 466 (Kì 2 - 11/2019), tr 22-27<br /> <br /> <br /> 2.2.2. Thiết kế và thử nghiệm một số nội dung giáo dục lì xì đã làm tăng sự hứng thú của HS tham gia hoạt động<br /> quản lí tài chính cho học sinh lớp 3 GDTC.<br /> Chúng tôi đã tiến hành xây dựng kế hoạch dạy học và 2.2.2.2. Nội dung 2: Bữa tiệc buffet (Chủ đề “Tiêu dùng<br /> thử nghiệm 2 nội dung giáo dục quản lí tài chính tại lớp thông minh”)<br /> 3/3, sĩ số lớp là 25 HS tại Trường Tiểu học Khai Minh Nội dung này được tích hợp trong phần củng cố của<br /> (Quận 1) và 34 HS lớp 3 của Trường Tiểu học Võ Thị bài “Vệ sinh cơ quan tuần hoàn” (Tự nhiên và Xã hội 3)<br /> Sáu (Quận 7). Kết quả thử nghiệm như sau: dưới dạng trò chơi học tập.<br /> 2.2.2.1. Nội dung 1: Hái lộc đầu năm (Chủ đề “Tìm hiểu Tiến trình của hoạt động: Hình ảnh các món ăn, tháp<br /> chung về tiền”) dinh dưỡng được chuẩn bị sẵn và bày ra bàn. Mỗi HS sẽ<br /> Nội dung này được tích hợp vào phần củng cố có một số tiền ảo là 25.000 đồng và một tờ phiếu. Nhiệm<br /> trong bài “Các thế hệ trong một gia đình” và “Họ nội, vụ của HS là sử dụng số tiền 25.000 đồng để lựa chọn<br /> họ ngoại” của môn Tự nhiên và Xã hội 3 dưới dạng những món ăn mình thích nhưng phải đảm bảo một bữa<br /> trò chơi học tập. ăn đủ chất dinh dưỡng. HS sẽ di chuyển lên bàn thức ăn<br /> Tiến trình của hoạt động: Mỗi bài học, sẽ tích hợp là nối tiếp nhau theo tổ. Sau khi đã lựa chọn xong, quay về<br /> 6 mệnh giá tiền Việt Nam trong 6 bao lì xì khác nhau gắn vị trí và hoàn thành phiếu. Sau thời gian 5 phút, GV mời<br /> lên một cây mai. Nhiệm vụ của mỗi tổ là sẽ chọn một bao 3 HS lên chia sẻ về phần ăn của mình và HS còn lại lắng<br /> lì xì; để biết bên trong bao lì xì có gì, HS trong tổ phải trả nghe và nhận xét phần ăn của bạn về hai tiêu chí: đủ chất<br /> lời được câu hỏi do GV đặt ra liên quan đến bài “Các thế dinh dưỡng và giới hạn số tiền là 25.000 đồng. Khi phần<br /> hệ trong một gia đình” và “Họ nội, họ ngoại”. Nếu tổ nào chia sẻ của HS kết thúc, GV chốt lại kiến thức về việc lựa<br /> trả lời đúng đáp án của câu hỏi, sẽ được cộng 10 điểm và chọn thức ăn và nhấn mạnh cho HS về việc cần có sự cân<br /> trả lời sai, quyền trả lời sẽ dành cho các tổ còn lại. Sau nhắc giữa cái bản thân muốn (sở thích của HS), cái mình<br /> khi trả lời chính xác đáp án, HS sẽ được mở bao lì xì. cần (chất dinh dưỡng) và số tiền hiện có.<br /> Nhiệm vụ tiếp theo của HS là đọc giá trị của tờ tiền và trả Sau khi thử nghiệm, kết quả thực hiện bài tập của<br /> lời đúng nội dung được in phía mặt sau của tờ tiền. Nếu HS như sau: trong tổng số 59 HS của 02 lớp 3 đã thử<br /> tổ không trả lời được thì phần trả lời sẽ dành cho các tổ nghiệm, có 50 HS đã có số tiền mua thức ăn thấp hơn<br /> còn lại. Sau mỗi lần mở bao lì xì, GV sẽ chốt giá trị của hoặc bằng số tiền định mức là 25.000 đồng và có 9 HS<br /> tờ tiền, nội dung phía sau tờ tiền và ghi điểm cho các tổ. đã mua thức ăn vượt quá số tiền định mức. Phân tích<br /> Cuối cùng, GV sẽ chốt lại nội dung của hoạt động, tổng các phiếu ghi của HS, chúng tôi nhận thấy, chỉ có 21<br /> kết điểm và trao giải cho HS. HS có một khẩu phần ăn đảm bảo đầy đủ chất dinh<br /> Sau khi kết thúc thử nghiệm, qua khảo sát, chúng tôi dưỡng, còn lại 48 HS có khẩu phần ăn chưa đủ chất dinh<br /> nhận thấy, 100% HS thích thú với tiết học, vì tiết học rất dưỡng. Kết quả này cho thấy, việc lựa chọn giữa những<br /> bổ ích và HS được học nhiều kiến thức. Hoạt động mà thứ mình thích quan trọng hơn những thứ mình cần đã<br /> HS thích nhất là mở bao lì xì và hỏi về các địa danh ở trở thành một thói quen của HS.<br /> trên tờ tiền. Khi được hỏi có bao nhiêu mệnh giá tiền Việt Kết quả khảo sát sự hứng thú của HS cho thấy, 59/59<br /> Nam sau mỗi bài học, 20/59 HS trả lời đúng 6/6 mệnh HS rất thích tiết học này và hoạt động yêu thích nhất là<br /> giá, 28 HS trả lời được đáp án đúng là 5/6 mệnh giá và 6 được tự chọn thức ăn trên bàn tiệc. Lí giải cho sự lựa<br /> HS trả lời đúng từ 4/6 mệnh giá và 5 HS trả lời đúng 3/6 chọn này, đa số HS cho rằng mình được chọn món ăn ưa<br /> mệnh giá. Kết quả này cho thấy, đa số HS đã nhớ được 6 thích. Sau tiết học, chỉ có 20 HS tự tin mình có thể tự lập<br /> mệnh giá tiền Việt Nam trong tiết học. Khi được hỏi HS kế hoạch chi tiêu số tiền mình đang có cho những thứ<br /> thích nhất mệnh giá nào, thì đáp án chọn cao nhất là tờ mình cần, số còn lại chưa làm được việc này. Tuy nhiên,<br /> tiền có giá trị lớn nhất (27/59 HS), còn các giá trị tiền hầu hết HS chia sẻ rằng mình sẽ bắt đầu tập thói quen chỉ<br /> khác có từ 2 đến 4 HS chọn, nghĩa là không khác nhau mua những thứ mình cần, chứ không mua thứ mình<br /> nhiều và được lí giải vì thích hình ảnh được in trên tờ muốn nữa. Đây là một tín hiệu thay đổi khá tốt, đặt nền<br /> tiền. Khảo sát 03 GV dự giờ cho thấy: nội dung hái lộc tảng hình thành thói quen tiêu dùng thông minh cho HS.<br /> đầu năm đã dạy cho HS các mệnh giá tiền Việt Nam và Tất cả GV dự giờ nhận xét về nội dung và hoạt động giáo<br /> ý nghĩa các hình ảnh được in trên đó. Những hình ảnh dục quản lí tài chính đã được tích hợp một cách phù hợp,<br /> này tích hợp vào trong bài học về gia đình, giúp HS mở khoa học và rất thú vị vào bài học cho HS lớp 3, giúp HS<br /> rộng tri thức về lịch sử và văn hóa. Phương pháp dạy học biết cân nhắc tính toán nên mua những thứ mình cần.<br /> được thực hiện dưới dạng trò chơi học tập hoàn toàn phù Phương pháp dạy học dưới dạng trò chơi học tập phù hợp<br /> hợp HS lớp 3. GV sử dụng cây mai thật có trang trí bao với việc củng cố, mở rộng kiến thức cho HS. Phương tiện<br /> <br /> 26<br /> VJE Tạp chí Giáo dục, Số 466 (Kì 2 - 11/2019), tr 22-27<br /> <br /> <br /> dạy học là những hình ảnh món ăn và tháp dinh dưỡng [10] Bùi Phương Nga (chủ biên) - Lê Thu Dinh - Đoàn<br /> rõ ràng, sắc nét, đảm bảo tính khoa học, tính thẩm mĩ, Thị My - Nguyễn Tuyết Nga (2016). Tự nhiên và Xã<br /> tính giáo dục. hội 3. NXB Giáo dục Việt Nam.<br /> 3. Kết luận [11] Đỗ Đình Hoan (chủ biên) - Nguyễn Áng - Đỗ Tiến<br /> Đạt - Đào Thái Lai - Đỗ Trung Hiếu - Trần Diên<br /> Nghiên cứu đã bước đầu xây dựng được hệ thống các<br /> Hiển - Phạm Thanh Tâm - Vũ Dương Thụy (2016).<br /> chủ đề GDTC tích hợp vào các môn học và hoạt động<br /> Toán 3. NXB Giáo dục Việt Nam.<br /> trải nghiệm để hình thành kĩ năng quản lí tài chính cho<br /> HS lớp 3. Kết quả thử nghiệm cho thấy, nội dung giáo [12] Lưu Thu Thủy - Nguyễn Việt Hà - Nguyễn Hữu<br /> dục quản lí tài chính cho HS rất gần gũi, sinh động, hầu Hợp - Trần Thị Tố Oanh (2016). Đạo đức 3. NXB<br /> hết HS đều hứng thú, tích cực tham gia và yêu thích kĩ Giáo dục Việt Nam.<br /> năng mới này.<br /> <br /> Tài liệu tham khảo THIẾT KẾ WEBSITE HỖ TRỢ DẠY HỌC…<br /> [1] Atkinson, A. - Messy, F. (2013). Promoting (Tiếp theo trang 52)<br /> Financial Inclusion through Financial Education -<br /> OECD/INFE Evidence, Policies and Practice. Tài liệu tham khảo<br /> OECD Working Papers on Finance, Insurance and [1] Nguyễn Trung Kiên (2014). Những vấn đề sư phạm<br /> Private Pensions. thanh nhạc. NXB Âm nhạc.<br /> [2] Flore-Anne Messy - Chiara Monticone. (2016). [2] Nguyễn Trung Kiên (chủ nhiệm, 2009). Đa dạng<br /> Financial Education Policies in Asia and the hóa mô hình đào tạo âm nhạc Việt Nam trong giai<br /> Pacific. ISSN: 20797117 (online). đoạn mới. Đề tài trọng điểm cấp Bộ, Bộ Văn hóa,<br /> [3] OECD (2012). Recommendation on Principles and Thể thao và Du lịch - Học viện Âm nhạc Quốc gia<br /> Good Practices for Financial Education and Việt Nam.<br /> Awareness. https://www.oecd.org/daf/fin/financial- [3] Nguyễn Phúc Linh (2003). Ứng dụng công nghệ thông<br /> education/financial-education-and-youth.htm. tin trong đào tạo và nghiên cứu âm nhạc. Đề tài nghiên<br /> [4] Morgan, Peter J. - Trinh, Long Q. (2017). cứu khoa học cấp Bộ, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch<br /> Determinants and impacts of financial literacy in - Học viện Âm nhạc Quốc gia Việt Nam.<br /> Cambodia and Viet Nam. ADBI Working Paper, [4] Hồ Mộ La (2008). Phương pháp dạy thanh nhạc.<br /> No. 754, Asian Development Bank Institute NXB Từ điển Bách khoa.<br /> (ADBI), Tokyo. [5] Alebaikan et al. (2010). Blended learning in Saudi<br /> [5] David Whitebread - Sue Bingham. (2013). Habit universities: Challenges and perspectives. Research<br /> Formation and Learning in Young Children. in Learning Technology, Vol. 18, No. 1, pp. 49-59.<br /> University of Cambridge, [6] Nguyễn Thanh Hồng Ân - Nguyễn Văn Tuấn<br /> moneyadviceservice.org.uk. (2017). Ứng dụng mạng xã hội để hỗ trợ việc tương<br /> [6] Amagir, A. - Groot, W. - Maassen Brink, H. - tác ngoài giảng đường - Một trường hợp nghiên cứu<br /> Wilschut, A. (2018). A review of financial-literacy tại Khoa Kinh tế - Quản trị Kinh doanh, Trường Đại<br /> education programs for children and adolescents. học Đà Lạt. Tạp chí Khoa học (Nghiên cứu giáo<br /> Citizenship, Social and Economics Education, Vol. dục), Đại học Quốc gia Hà Nội, tập 33, số 3, tr 1-9.<br /> 17, No. 1, pp. 56-80. [7] Võ Lê Hào (2018). Sử dụng mạng xã hội học tập<br /> [7] Vũ Thơ (2014). Đa số học sinh không biết cách tiêu Edmodo tăng cường tương tác ngoài giờ lên lớp<br /> tiền. https://thanhnien.vn/giao-duc/da-so-hoc-sinh- giữa giảng viên và sinh viên Trường Cao đẳng Sư<br /> khong-biet-cach-tieu-tien-130.html phạm Trung ương - Nha Trang. Kỉ yếu hội thảo<br /> [8] Schug, Mark, C. - Hagedorn Eric, A. (2005). The “Nâng cao hiệu quả ứng dụng công nghệ thông tin<br /> Money Savvy Pig Goes to the Big City: Testing the dạy học”, Khối thi đua các trường đại học, cao đẳng<br /> Effectiveness of an Economics Curriculum for Khánh Hòa.<br /> Young Children. The Social Studies Vol. 96 (2), [8] Lê Thị Minh Xuân - Tăng Long Phước (2019). Một<br /> pp. 68-71. số vấn đề về phát triển phương tiện hỗ trợ dạy học<br /> [9] Bộ GD-ĐT (2018). Chương trình hoạt động trải thanh nhạc trong Trường Cao đẳng Sư phạm Trung<br /> nghiệm. https://moet.gov.vn/tintuc/Pages/tin-hoat- ương - Nha Trang. Tạp chí Giáo dục, số đặc biệt kì<br /> dong-cua-bo.aspx?ItemID=5755. 3 tháng 5, tr 306-310; 151.<br /> <br /> 27<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2