intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Xây dựng quy trình gây vỡ phổi thực nghiệm ứng dụng trong Y học quân sự

Chia sẻ: Ni Ni | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:9

53
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của bài viết nhằm xây dựng quy trình gây bệnh vỡ phổi trên thực nghiệm. Đối tượng: 30 thỏ trọng lượng 2,0 - 2,2 kg. Phương pháp: nén thỏ tới áp suất cao từ 4 - 5,5 atm (tương đương với độ sâu 30 - 45 mét), sau đó quan sát các triệu chứng lâm sàng 30 phút giữa trước và sau thí nghiệm.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Xây dựng quy trình gây vỡ phổi thực nghiệm ứng dụng trong Y học quân sự

T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 6-2017<br /> <br /> XÂY DỰNG QUY TRÌNH GÂY VỠ PHỔI THỰC NGHIỆM<br /> ỨNG DỤNG TRONG Y HỌC QUÂN SỰ<br /> Cao Hồng Phúc*; Nguyễn Minh Phương*<br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu: xây dựng quy trình gây bệnh vỡ phổi trên thực nghiệm. Đối tượng: 30 thỏ trọng<br /> lượng 2,0 - 2,2 kg. Phương pháp: nén thỏ tới áp suất cao từ 4 - 5,5 atm (tương đương với độ<br /> sâu 30 - 45 mét), sau đó quan sát các triệu chứng lâm sàng 30 phút giữa trước và sau thí<br /> nghiệm. Kết quả: tỷ lệ bệnh vỡ phổi thực nghiệm ở cả 3 quy trình 10/10. Tỷ lệ thỏ có nốt xuất<br /> huyết ở phổi trong 3 quy trình 10/10. Tỷ lệ khó thở, rối loạn thăng bằng ở quy trình 3 lần lượt là<br /> 2/10, 2/10 so với quy trình 1 là 0/10 và 1/10, quy trình 2 là 1/10 và 1/10. Kích thước nốt xuất<br /> huyết ở phổi trong quy trình 3 là 30 mm, so với quy trình 1: 2 mm và quy trình 2: 5 mm.<br /> Kết luận: nghiên cứu đã xây dựng được quy trình gây bệnh vỡ phổi thực nghiệm có nội dung:<br /> nén tới áp lực 5,5 atm, tương đương với độ sâu 45 mét, thời gian duy trì 5 phút, tốc độ xả khí<br /> 45 mét/phút (45 x 5 x 45).<br /> * Từ khóa: Vỡ phổi; Thỏ; Y học quân sự; Thực nghiệm.<br /> <br /> Establising the Experimental Pulmonary Barotrauma Protocol.<br /> Applying the Protocol in Military Medicine<br /> Summary<br /> Objectives: To establish the protocol of pulmonary barotrauma on rabbit. Objectives: Adult<br /> rabbits, weight 2.0 - 2.2 kg. Methods: Using the prospective study, observing and describing the<br /> symptoms between pre and post-experiment. Results: The rate of pulmonary barotrauma is<br /> 10/10, appearing all 3 protocols but the incidence of symptoms is different in each protocol. In<br /> rd<br /> the 3 protocol (45 x 5 x 45), it causes much more physical symptoms: unbreathable, balance<br /> rd<br /> disorder. The 3 protocol also causes pathological signs more clearly: pulmonary heamorrage,<br /> aveolar heamorrage, aveolar hole. Conclusion: The pulmonary barotrauma protocol is 45 x 5 x<br /> 45 (45 metre deep, 5 min time, 45 metre/min ascent).<br /> * Key words: Pulmonary barotrauma; Rabbit; Military medicine; Experiment.<br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Vỡ phổi là vấn đề có thể gặp trong<br /> lâm sàng. Các báo cáo cho thấy, nhiều<br /> bệnh nhân (BN) phải thông khí nhân tạo<br /> hoặc thở máy bị vỡ phổi [10]. Việc can<br /> <br /> thiệp thông khí nhân tạo và thở máy đã<br /> làm căng giãn phế nang và gây biến<br /> chứng cho BN. Đặc biệt ở BN hen phế<br /> quản, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính,<br /> hội chứng tắc nghẽn đường thở cấp tính.<br /> <br /> * Học viện Quân y<br /> Người phản hồi (Corresponding): Nguyễn Minh Phương (phuongk21@gmail.com)<br /> Ngày nhận bài: 06/05/2017; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 16/06/2017<br /> Ngày bài báo được đăng: 27/07/2017<br /> <br /> 19<br /> <br /> T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 6-2017<br /> Ngoài BN được thông khí nhân tạo, vỡ<br /> phổi còn là tai biến nghề nghiệp của thợ<br /> lặn và những người làm việc dưới nước<br /> [3, 5, 10]. Lafere (2009) thống kê cho thấy<br /> 27,4% trong tổng số 124 thợ lặn bị mắc<br /> bệnh vỡ phổi. Trong số BN này, 58,8% BN<br /> bị biến chứng tắc mạch khí do bóng khí<br /> tràn từ phổi vào mạch máu [5]. Nguy cơ<br /> gây vỡ phổi trong đào tạo lặn cao hơn<br /> bình thường từ 100 - 400 lần. Những<br /> cuộc huấn luyện cấp cứu lặn ngoi lên<br /> nhanh không giới hạn có nguy cơ bị bệnh<br /> vỡ phổi cao hơn bình thường từ 500 1.500 lần [10]. Xuất phát từ cơ sở lý luận<br /> và yêu cầu thực tiễn chúng tôi tiến hành:<br /> Thiết lập mô hình gây vỡ phổi thực nghiệm<br /> trên thỏ.<br /> ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP<br /> NGHIÊN CỨU<br /> 1. Đối tượng nghiên cứu.<br /> Nghiên cứu được tiến hành trên 30<br /> thỏ, trọng lượng 2,0 - 2,2 kg, không phân<br /> biệt đực cái, khỏe mạnh, không mắc bệnh<br /> hô hấp và vận động. Chia thỏ làm 3<br /> nhóm, mỗi nhóm 10 con: nhóm 1 thử<br /> nghiệm với quy trình 1; nhóm 2 thử<br /> nghiệm với quy trình 2 và nhóm 3 thử<br /> nghiệm với quy trình 3.<br /> 2. Phương pháp nghiên cứu.<br /> * Thiết kế nghiên cứu: tiến cứu, quan<br /> sát triệu chứng trước và sau thí nghiệm<br /> 30 phút.<br /> * Phương pháp gây bệnh vỡ phổi: ban<br /> đầu làm hẹp khí quản của thỏ bằng 1 dây<br /> thít một chiều. Thắt từ từ cho đến khi tần<br /> số thở của thỏ giảm chỉ còn 30 lần/phút.<br /> Sau đó gây vỡ phổi thực nghiệm theo<br /> 1 trong 3 quy trình:<br /> 20<br /> <br /> - Quy trình 1 (30 x 5 x 30): nén xuống<br /> độ sâu 30 mét, duy trì 5 phút, xả khí<br /> 30 mét/phút.<br /> - Quy trình 2 (45 x 5 x 30): nén xuống<br /> độ sâu 45 mét, duy trì 5 phút, xả khí<br /> 30 mét/phút.<br /> - Quy trình 3 (45 x 5 x 45): nén xuống<br /> độ sâu 45 mét, duy trì 5 phút, xả khí<br /> 45 mét/phút.<br /> * Tiêu chuẩn chẩn đoán vỡ phổi: có ít<br /> nhất một trong các triệu chứng sau [1, 4]:<br /> - Triệu chứng lâm sàng: khó thở, liệt,<br /> bọt máu ở miệng, rối loạn thăng bằng.<br /> - Xét nghiệm giải phẫu bệnh đại thể và<br /> vi thể: tràn máu khoang màng phổi, tràn<br /> dịch máu khí phế quản, xuất huyết nhu<br /> mô phổi, bóng khí trong lòng mạch, lỗ<br /> thủng phế nang, tràn máu phế nang.<br /> * Chỉ tiêu nghiên cứu và phương pháp<br /> xác định:<br /> - Tỷ lệ thỏ bị bệnh vỡ phổi: xác định số<br /> thỏ bị vỡ phổi/tổng số thỏ thí nghiệm.<br /> Quan sát thỏ trong 30 phút sau gây bệnh.<br /> - Triệu chứng lâm sàng:<br /> + Khó thở: xác định bằng tần số thở,<br /> mức độ cử động thành bụng, góc đầu cổ.<br /> Xác định khó thở khi thỏ thở mạnh, thành<br /> bụng cử động mạnh, thỏ ngửa đầu lên<br /> trên và ra sau để thở.<br /> + Liệt: xác định bằng mức độ vận động<br /> của chân sau. Xác định liệt khi cơ thể<br /> lệch vẹo về một bên và/hoặc chân không<br /> co duỗi bình thường.<br /> + Bọt máu ở miệng: có bọt máu ở<br /> miệng, mũi hoặc 2 bên mép.<br /> + Rối loạn thăng bằng: xác định bằng<br /> mất cân đối khi bò, đi lại, người nghiêng<br /> ngả về 1 bên.<br /> <br /> T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 6-2017<br /> - Triệu chứng giải phẫu bệnh đại thể<br /> và vi thể: để quan sát giải phẫu bệnh đại<br /> thể, chúng tôi tiến hành phẫu tích thỏ tại<br /> thời điểm thỏ chết hoặc 30 phút sau gây<br /> bệnh nếu thỏ sống đến thời điểm 30 phút.<br /> Tiến hành quan sát các triệu chứng:<br /> + Tràn máu màng phổi: có máu trong<br /> khoang màng phổi.<br /> + Dịch máu trong phế quản: có dịch,<br /> máu trong khí phế quản khi mở ra.<br /> + Xuất huyết phổi: thấy nốt xuất huyết<br /> trên bề mặt phổi.<br /> + Bóng khí tĩnh mạch: thấy bóng khí<br /> trong tĩnh mạch chủ, gan, thận, mạc treo.<br /> + Kích thước nốt xuất huyết: đo đường<br /> kính nốt xuất huyết (mm).<br /> + Xét nghiệm mô bệnh học: quan sát<br /> cấu trúc phế, màng phế nang, có/không<br /> có tế bào hồng cầu trong lòng phế nang<br /> dưới kính hiển vi quang học và điện tử.<br /> * Xử lý số liệu: bằng phần mềm Excel<br /> 2013. So sánh sự khác biệt giữa các quy<br /> trình sử dụng Chi - square test.<br /> KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ<br /> BÀN LUẬN<br /> 1. Kết quả gây bệnh vỡ phổi và đặc<br /> điểm triệu chứng lâm sàng.<br /> Bảng 1: Số thỏ bị vỡ phổi sau thí<br /> nghiệm.<br /> Tình trạng vỡ<br /> phổi<br /> <br /> Quy<br /> trình 1<br /> <br /> Quy<br /> trình 2<br /> <br /> Quy<br /> trình 3<br /> <br /> Số thỏ bị vỡ phổi<br /> <br /> 10<br /> <br /> 10<br /> <br /> 10<br /> <br /> Số thỏ không bị<br /> vỡ phổi<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> Tổng số<br /> <br /> 10<br /> <br /> 10<br /> <br /> 10<br /> <br /> Tỷ lệ thỏ bị bệnh vỡ phổi ở cả 3 quy<br /> trình bằng nhau (10/10). Bệnh vỡ phổi<br /> xuất hiện ngay từ quy trình đầu tiên với<br /> độ sâu 30 mét và tốc độ xả khí<br /> 30 mét/phút. Với tiêu chuẩn chẩn đoán<br /> “có nốt xuất huyết ở phổi”, tỷ lệ bệnh vỡ<br /> phổi là 10/10.<br /> Kết quả của chúng tôi tương đồng với<br /> nghiên cứu của Siermontoski (2015) [9]<br /> khi gây vỡ phổi bằng nén khí với tốc độ<br /> 10 mét/phút tới áp suất tương đương<br /> 30 mét, xả khí với tốc độ 30 mét/phút.<br /> Trong quy trình này, Siermontoski cũng<br /> thu được tỷ lệ thỏ bị bệnh vỡ phổi thực<br /> nghiệm 100%.<br /> Ở quy trình 2 và quy trình 3 với độ sâu<br /> sâu hơn (45 mét) và tốc độ xả khí lớn<br /> hơn (45 mét/phút), tỷ lệ thỏ bị bệnh được<br /> duy trì và còn xuất hiện thêm nhiều triệu<br /> chứng lâm sàng (biểu đồ 2 và biểu đồ 3).<br /> Tuy nhiên, cách làm của chúng tôi<br /> khác với Siermontoski. Siermontoski thực<br /> hiện gây vỡ phổi thực nghiệm bằng cách<br /> gây mê động vật, sau đó bơm khí áp lực<br /> lớn vào trong phổi nhằm tạo ra chênh<br /> lệch áp lực chủ ý giữa trong và ngoài phế<br /> nang gây vỡ phổi. Nghiên cứu này, chúng<br /> tôi không thực hiện trên động vật gây mê,<br /> thay vào đó sử dụng động vật sống và<br /> không can thiệp vào cơ thể, để thỏ thở tự<br /> nhiên. Phương pháp của chúng tôi nhằm<br /> quan sát triệu chứng lâm sàng xuất hiện<br /> sau đó nếu có. Tuy 2 phương pháp thực<br /> hiện khác nhau, nhưng kết quả đạt được<br /> như nhau, tỷ lệ vỡ phổi đều đạt 100%.<br /> Cơ chế gây vỡ phổi của 3 quy trình có<br /> thể là do chênh lệch áp lực chủ ý được<br /> tạo ra. Trước thí nghiệm, khí quản thỏ<br /> được chít hẹp từ bên ngoài da (không<br /> 21<br /> <br /> T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 6-2017<br /> bộc lộ khí quản) để làm giảm tần số thở<br /> của thỏ còn 30 - 35 lần/phút. Sau đó, tiến<br /> hành xả khí nhanh từ áp lực 4 atm<br /> (30 mét) xuống còn 1 atm (0 mét) trong<br /> 1 phút. Áp lực chênh lệch tương đương<br /> áp lực 3 x 760 mmHg. Như vậy, tính ra<br /> mỗi nhịp thở có sự chênh lệch giữa trong<br /> và ngoài phế nang là 76 mmHg, đủ lớn<br /> gây rách và vỡ phế nang [1]. Kết quả này<br /> phù hợp với nghiên cứu của Adkins<br /> (1991) khi thực hiện gây vỡ phổi trên thỏ<br /> với áp lực chênh lệch 55 cmH2O [2].<br /> Để đánh giá bệnh vỡ phổi cũng như<br /> theo dõi tiến triển của bệnh trên lâm sàng,<br /> chúng tôi quan sát triệu chứng lâm sàng<br /> trên động vật không gây mê. Các triệu<br /> chứng lâm sàng được theo dõi gồm khó<br /> thở, liệt, bọt máu ở miệng và rối loạn<br /> thăng bằng. Kết quả trình bày trong biểu<br /> đồ 1 cho thấy, ở mỗi quy trình gây bệnh,<br /> thỏ đều có triệu chứng lâm sàng, nhưng<br /> mức độ và tỷ lệ khác nhau. Trước hết,<br /> triệu chứng bọt máu trong miệng không<br /> xuất hiện ở trường hợp nào. Các tài liệu<br /> đều ghi nhận có bọt máu ở miệng trào ra<br /> trên BN bị vỡ phổi. Nhưng tỷ lệ chúng tôi<br /> thu được là 0/10, có lẽ mức độ bệnh<br /> chưa đủ nặng hoặc số lượng thỏ nghiên<br /> cứu còn ít, chưa đủ làm bộc phát hết các<br /> triệu chứng.<br /> Biểu đồ 1 còn cho thấy tình trạng khó<br /> thở xuất hiện sau gây bệnh với tỷ lệ tăng<br /> lên ở các quy trình 2 và 3. Ở quy trình 1,<br /> tỷ lệ khó thở là 0/10 (không có thỏ nào bị<br /> khó thở), nhưng ở quy trình 2 và 3, tỷ lệ<br /> này lần lượt 1/10 (10%) và 2/10 (20%).<br /> Cơ chế gây ra khó thở có thể do màng<br /> phế nang bị đứt rách, dịch và máu tràn<br /> vào trong phế quản và phế nang (hình 1B<br /> và 1C). Dịch và máu chiếm chỗ đã làm bít<br /> 22<br /> <br /> tắc đường thở, gây khó thở trên lâm<br /> sàng. Ngoài ra, có thể do máu tràn vào<br /> phế nang (hình 2B và 2C) làm phế nang<br /> đông đặc lại, không có giá trị trao đổi khí,<br /> thỏ bị thiếu oxy và xuất hiện khó thở trên<br /> lâm sàng. Nguyên nhân gây tỷ lệ khó thở<br /> tăng là do tốc độ xả khí tăng đã làm số<br /> lượng và mức độ phế nang bị vỡ tăng, số<br /> lượng phế nang bình thường giảm, dẫn<br /> tới khó thỏ tăng [4].<br /> <br /> Biểu đồ 1: Các triệu chứng lâm sàng xuất<br /> hiện ở thỏ thuộc 3 quy trình nghiên cứu.<br /> Tỷ lệ thỏ liệt xuất hiện như nhau ở cả<br /> 3 quy trình (20%). Tất cả thỏ có triệu<br /> chứng liệt đều có các đặc điểm sau: liệt<br /> 2 chân sau, liệt mềm, phản xạ mất và<br /> cảm giác đau mất. Đây là triệu chứng liệt<br /> của tủy sống, có lẽ do cơ chế tắc mạch<br /> khí gây ra [1, 3]. Khi vỡ phổi, không khí từ<br /> phế nang tràn vào mạch máu và gây tắc<br /> mạch thứ phát (não, tủy sống) [3]. Tắc<br /> mạch khí làm suy giảm đột ngột nuôi<br /> dưỡng ở não và tủy sống, gây liệt cấp<br /> tính trên lâm sàng.<br /> Số liệu còn cho thấy tỷ lệ thỏ bị rối<br /> loạn thăng bằng tăng dần từ 1/10 (quy<br /> trình 1 và 2) đến 2/10 (quy trình 3). Sau<br /> thí nghiệm, thỏ được thả vào chuồng lưu<br /> động vật để theo dõi khả năng thăng<br /> bằng khi đi lại. Quan sát thấy một số thỏ<br /> có triệu chứng đi lảo đảo, thậm chí mất<br /> <br /> T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 6-2017<br /> định hướng di chuyển, một số khác tương<br /> đối bình thường và không có triệu chứng<br /> rối loạn thăng bằng. Tỷ lệ thỏ có rối loạn<br /> thăng bằng tăng từ quy trình 1 đến quy<br /> trình 3. Nguyên nhân rối loạn thăng bằng<br /> có lẽ do thiếu oxy tiền đình cấp tính. Khi<br /> vỡ phổi, một lượng nhất định phế nang bị<br /> đông đặc, dẫn tới thiếu oxy đột ngột (hình<br /> 2C). Thiếu oxy ảnh hưởng cấp tính đến<br /> tiền đình của thỏ, làm thỏ mất thăng<br /> bằng. Ngoài ra, có thể do bóng khí nhỏ di<br /> chuyển theo mạch máu đến vùng tai trong<br /> và thiếu tuần hoàn tai trong. Cơ chế này<br /> cần được nghiên cứu thêm.<br /> 2. Kết quả mô bệnh học.<br /> * Kết quả mô bệnh học đại thể:<br /> <br /> Biểu đồ 2: Các triệu chứng giải phẫu<br /> bệnh đại thể.<br /> Hiện tượng tràn máu màng phổi không<br /> xuất hiện. Trong tất cả các lô thỏ nghiên<br /> cứu, chúng tôi không thu nhận được ca<br /> bệnh nào có hiện tượng tràn máu màng<br /> phổi. Có lẽ sự chênh lệch áp lực ở phần<br /> trung tâm phổi ít gây co kéo màng phổi<br /> [1], vì thế màng phổi không bị đứt rách,<br /> không có hiện tượng tràn máu màng phổi.<br /> Quan sát tình trạng dịch trong lòng phế<br /> quản, chúng tôi thu được tỷ lệ có dịch<br /> trong phế quản ở quy trình 1 là 2/10, các<br /> <br /> dịch này đầy bọt khí (hình 1B). Tuy nhiên,<br /> tỷ lệ dịch phế quản ở quy trình 2 là 0/10<br /> mặc dù quy trình 2 có áp lực nén lớn hơn<br /> quy trình 1. Nguyên nhân có thể do phổi<br /> bị xẹp (vì máu tràn vào phế nang và gây<br /> bít tắc đường hô hấp), phổi thỏ không đủ<br /> khả năng đẩy dịch ra ngoài. Ở quy trình 3<br /> gặp 2/10 ca bệnh có triệu chứng này.<br /> Quan sát bề mặt phổi ở trạng thái bình<br /> thường, bề mặt phổi hồng hào, xốp,<br /> không có các vết bất thường. Khi quan<br /> sát thỏ ở các lô thí nghiệm, kết quả hình<br /> 3B và 3C cho thấy, trên bề mặt phổi có<br /> nhiều nốt xuất huyết với kích thước khác<br /> nhau. Kích thước nốt xuất huyết phổ biến<br /> 1 - 2 mm (quy trình 1), 3 - 5 mm (quy trình<br /> 2) và 20 - 30 mm (quy trình 3) (bảng 2). Tỷ<br /> lệ xuất huyết phổi của cả 3 mô hình đều<br /> bằng nhau đạt 10/10, nhưng mức độ xuất<br /> huyết (thể hiện qua kích thước nốt xuất<br /> huyết) khác nhau. Sự khác biệt về kích<br /> thước là do chênh lệch áp lực khác nhau.<br /> Ở quy trình 1, chênh lệch áp lực trong và<br /> ngoài phế nang 76 mmHg. Nhưng quy<br /> trình 2 và 3, chênh lệch áp lực 114<br /> mmHg. Sự chênh lệch áp lực này đã đủ<br /> mạnh để gây ra ổ xuất huyết rộng.<br /> Kết quả hình 1 cho thấy, so với lúc<br /> bình thường, thỏ bị vỡ phổi có hiện tượng<br /> tràn ngập dịch và máu trong lòng phế<br /> quản. Dịch có đặc điểm nhiều bọt khí và<br /> cục máu đông. Viêc tràn dịch này đã làm<br /> tắc khí quản, làm đông đặc phổi và gây<br /> các triệu chứng khác nhau trên thỏ. Cục<br /> máu đông xuất hiện trong lòng phế quản<br /> chứng tỏ mạch máu của phổi bị vỡ, máu<br /> tràn vào trong đường thở. Tuy nhiên, cục<br /> máu bị đông ngay, kích thước còn khá<br /> nhỏ. Vì thế, không xuất hiện triệu chứng<br /> bọt máu ở miệng thỏ.<br /> 23<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2