YOMEDIA
ADSENSE
Xây dựng quy trình mulitplex real-time RT-PCR định lượng đồng thời mRNA PCA3 và PSA trong nước tiểu
44
lượt xem 1
download
lượt xem 1
download
Download
Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ
Bài viết trình bày việc xây dựng quy trình mulitplex real-time RT-PCR định lượng đồng thời mRNA PCA3 và PSA trong nước tiểu. Quy trình có thể được sử dụng để định lượng mRNA PCA3 và PSA. Cần tiến hành thử nghiệm trên nhiều mẫu bệnh để xác định giá trị ngưỡng của chỉ số PCA3 nhằm ứng dụng trong tầm soát UTTLT.
AMBIENT/
Chủ đề:
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Xây dựng quy trình mulitplex real-time RT-PCR định lượng đồng thời mRNA PCA3 và PSA trong nước tiểu
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
<br />
XÂY DỰNG QUY TRÌNH MULTIPLEX REAL-TIME PCR<br />
ĐỊNH LƯỢNG ĐỒNG THỜI mRNA PCA3 VÀ PSA TRONG NƯỚC TIỂU<br />
Huỳnh Nhã Vân*, Lê Phúc Liên**, Trần Lê Linh Phương**, Hồ Huỳnh Thùy Dương***<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Tổng quan: PCA3 (Prostate Cancer Antigen 3) là gene mã hóa mRNA đặc hiệu cho tiền liệt tuyến và được<br />
biểu hiện cao trong ung thư tiền liệt tuyến (UTTLT). Tỉ lệ giữa nồng độ mRNA PCA3 và PSA (Prostate-<br />
Specific Antigen) trong nước tiểu, chỉ số PCA3, đã được chứng minh là có độ đặc hiệu với UTTLT cao hơn so<br />
với xét nghiệm PSA trong huyết thanh.<br />
Mục tiêu: Xây dựng quy trình mulitplex real-time RT-PCR định lượng đồng thời mRNA PCA3 và PSA<br />
trong nước tiểu.<br />
Phương pháp: Quy trình multiplex được xây dựng dựa trên monoplex PCA3 và PSA đã tối ưu hóa các<br />
thông số nhiệt độ lai và nồng độ mồi. Sau đó, quy trình multiplex được thử nghiệm trên 6 mẫu nước tiểu bệnh<br />
nhân và chỉ số PCA3 được tính dựa theo công thức đã công bố.<br />
Kết quả: Quy trình multiplex real-time RT-PCR có hiệu quả nhân bản đạt 90-105% với hệ số xác định<br />
(R2) của đường chuẩn đạt > 0,980. PCA3 và PSA được phát hiện và định lượng trên 100% các mẫu bệnh nhân.<br />
Kết luận: Quy trình có thể được sử dụng để định lượng mRNA PCA3 và PSA. Cần tiến hành thử nghiệm<br />
trên nhiều mẫu bệnh để xác định giá trị ngưỡng của chỉ số PCA3 nhằm ứng dụng trong tầm soát UTTLT.<br />
Từ khóa: PCA3, PSA, mRNA, chỉ số PCA3, ung thư tiền liệt tuyến .<br />
ABSTRACT<br />
ESTABLISHMENT OF A MULTIPLEX REAL-TIME PCR FOR SIMULTANEOUS QUANTITATION<br />
OF URINE PCA3 AND PSA mRNA<br />
Huynh Nha Van, Le Phuc Lien, Tran Le Linh Phuong, Ho Huynh Thuy Duong<br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement of Vol. 20 - No 2 - 2016: 83 - 87<br />
<br />
Introduction: PCA3 (Prostate Cancer Antigen 3) encodes a prostate-specific mRNA that has been shown<br />
to be up-regulated in prostate cancer (PCa). PCA3 score, the ratio of PCA3 mRNA copies to PSA (Prostate-<br />
Specific Antigen) mRNA copies in urine, has been shown to have higher PCa specificity compared to serum<br />
PSA test.<br />
Objectives: The present study aimed to establish a multiplex real-time RT-PCR for quantification of PCA3<br />
and PSA mRNA.<br />
Methods: Multiplex real-time RT-PCR was constructed based on PCA3 and PSA singleplex with<br />
optimized annealing temperature and primer concentrations. The multiplex assay was then tested on patients’<br />
urine samples and PCA3 score was calculated.<br />
Results: Multiplex amplification efficiencies were between 90-105% with coefficient of determination (R2)<br />
of more than 0.980. PCA3 and PSA mRNA were detected and quantified in 100% urine samples.<br />
Conclusions: Further study on larger population is necessary to determine PCA3 score cut-off value for<br />
<br />
<br />
Công ty TNHH Công nghệ sinh học Khoa Thương<br />
<br />
Bệnh viện Đại học Y Dược TP.HCM Trường Đại học Khoa học Tự nhiên TPHCM<br />
Tác giả liên lạc: ThS. Huỳnh Nhã Vân. ĐT: 0932140123. Email: huynhnhavan@gmail.com<br />
<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Đại Học Y Dược TP. Hồ Chí Minh 2016 83<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016<br />
<br />
PCa screening.<br />
Key words: PCA3, PSA, mRNA, PCA3 score, prostate cancer.<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ gene được xem là có biểu hiện tương đối ổn<br />
định trong tế bào TLT(2). Các thử nghiệm đề<br />
Ung thư tiền liệt tuyến (UTTLT) là dạng xuất hiện nay để đo hàm lượng mRNA PCA3<br />
ung thư phổ biến thứ hai và là nguyên nhân và PSA sử dụng các phương pháp nhân bản<br />
tử vong do ung thư đứng hàng thứ sáu ở nam mRNA luân nhiệt hay đẳng nhiệt như real-time<br />
giới trên thế giới. Tuy nhiên, tỷ lệ mắc UTTLT RT-PCR, TMA (Transcription Mediated<br />
thay đổi theo khu vực địa lý, với tỉ lệ rất cao ở Amplification), NASBA (Nucleic Acid<br />
các nước phát triển gồm Châu Úc, Bắc Mỹ, Sequence-Based Amplification) và tiến hành<br />
Châu Âu; tỉ lệ thấp nhất thuộc về các nước trên nước tiểu. Kit PROGENSA® PCA3 (Gen-<br />
Bắc Phi, Đông và Nam Á. Mặc dù vậy, tỉ lệ<br />
Probe) dựa trên nguyên lý phương pháp TMA<br />
mắc phải ở đang có khuynh hướng gia tăng ở<br />
đã được FDA cấp phép dùng trong xét nghiệm<br />
phần lớn các quốc gia(1). Tại Việt Nam, tỉ lệ UTTLT ở Mỹ.<br />
mắc phải tăng từ 2,47 lên 4,7/100.000 người từ<br />
Nhằm ứng dụng trong sàng lọc UTTLT ở<br />
năm 2000 đến 2010(3).<br />
Việt Nam, chúng tôi tiến hành xây dựng quy<br />
Việc tầm soát UTTLT chủ yếu dựa vào kết trình định lượng mRNA PCA3 và PSA bằng<br />
quả thăm khám trực tràng (DRE - Digital<br />
phương pháp real-time RT-PCR với mẫu dò<br />
Rectal Examination) và xét nghiệm đo nồng Taqman.<br />
độ PSA (Prostate-Specific Antigen) trong<br />
máu. Tuy nhiên, nhược điểm lớn của xét VẬT LIỆU - PHƯƠNG PHÁP<br />
nghiệm này là PSA chỉ đặc hiệu cho TLT, Mồi và mẫu dò<br />
không đặc hiệu cho UTTLT. Một số chỉ thị Trình tự mồi và mẫu dò sử dụng cho phản<br />
sinh học được đề xuất gần đây cho chẩn đoán ứng PCA3: mồi xuôi 5’-<br />
sớm UTTLT như AMACR (Alpha- GGTGGGAAGGACCTGATGATAC-3’, mồi<br />
Methylacyl-CoA Racemase), EPCA (Early ngược 5’-GGGCGAGGCTCATCGAT-3’ và mẫu<br />
Prostate Cancer Antigen), EPCA2 (Early dò 5’-(FAM)-AGAAATGCCCGGCCGCCATC-<br />
Prostate Cancer Antigen-2), GSTP1 (3IABkFQ)-3’ [5]. Trình tự mồi và mẫu dò sử<br />
(glutathione S-transferase pi 1), APC dụng cho phản ứng PSA: mồi xuôi 5’-<br />
(adenomatous polyposis coli), PCA3 (Prostate GCCCACTGCATCAGGAACAA-3’, mồi ngược<br />
cancer antigen 3), thể nối gene TMPRSS2:ERG 5’-GCTGTGGCTGACCTGAAATACC-3’, mẫu<br />
(Transmembrane protease, serine 2 và v-ets dò 5’-(Cy5)-<br />
avian erythroblastosis virus E26 oncogene AGGCTGTGCCGACCCAGCAAGATC-<br />
homolog)...(4) được cho là có giá trị chẩn đoán (3IAbRQSp)-3’ [8]. Mồi và mẫu dò được tổng<br />
cao hơn PSA. Trong đó, thử nghiệm đo chỉ số hợp và cung cấp bởi công ty IDT (Integrated<br />
PCA3 trong nước tiểu đã được đưa vào chẩn DNA Technologies, Mỹ).<br />
đoán lâm sàng với giá trị chẩn đoán dương từ<br />
59,4 – 97,4% và giá trị chẩn đoán âm từ 87,8 – Khảo sát các điều kiện PCR<br />
98%(6). Phản ứng monoplex ban đầu gồm: 250 nM<br />
Do gene PCA3 không có protein tương ứng, mồi các loại, 200 nM mẫu dò, 5 µl DNA chuẩn,<br />
sự tăng biểu hiện PCA3 chỉ được xác định và 5 µl Apta Taq DNA Master (Roche) và nước<br />
thông qua hàm lượng mRNA PCA3. Hàm cất cho đủ 25 µl phản ứng. Chương trình nhiệt<br />
lượng mRNA PCA3 được đồng quy hóa PCR gồm 40 chu kỳ với nhiệt độ 950C trong 30<br />
(normalized) với hàm lượng mRNA PSA, một giây và nhiệt độ bắt cặp trong 1 phút sử dụng<br />
<br />
<br />
<br />
84 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Đại Học Y Dược TP. Hồ Chí Minh 2016<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
máy Stratagene Mx3000P (Agilent 0,85; 33,56 ± 0,47; 32,82 ± 0,90; 32,63 ± 0,70; 31,98<br />
Technologies, Mỹ). ± 0,51. Kết quả trên cho thấy ở nhiệt độ 58-590C,<br />
Mẫu chuẩn sử dụng cho thí nghiệm này là cả 2 phản ứng đều cho giá trị Ct thấp nhất nên<br />
oligonucleotide có trình tự là sản phẩm nhân chọn nhiệt độ tương đối là 580C cho các thí<br />
bản của mỗi phản ứng được tổng hợp nhân tạo nghiệm tiếp theo.<br />
và cung cấp bởi IDT (Integrated DNA Phản ứng monoplex PSA có giá trị Ct thấp<br />
Technologies, Mỹ). nhất ở nồng độ 150 nM. Trong khi đó, ở phản<br />
Quy trình xử lý mẫu – tách chiết RNA – ứng monoplex PCA3, giá trị Ct được cải thiện từ<br />
nồng độ 350-750 nM (Bảng 1). Để giảm thiểu sự<br />
phiên mã ngược RT<br />
tương tác giữa 2 phản ứng trong multiplex<br />
Mẫu được cung cấp từ Phòng khám Tiết<br />
chúng tôi chọn nồng độ mồi thấp nhất có giá trị<br />
niệu - Bệnh viện Đại học Y dược Tp.HCM.<br />
Ct được cải thiện là 350 nM.<br />
Nước tiểu sau khi thu được bảo quản 40C và<br />
được xử lý trong ngày. Bảng 1. Giá trị Ct trung bình ở các nồng độ mồi<br />
khảo sát<br />
30 ml nước tiểu được ly tâm ở 5000<br />
vòng/phút trong 10 phút ở 40C. Cặn sau ly tâm Nồng độ mồi (nM) PSA (Ct) PCA3 (Ct)<br />
được rửa 2 lần với 10 ml PBS 1X pH 7 và ly tâm 150 27,41 ± 0,12 32,58 ± 0,57<br />
5000 vòng/phút trong 5 phút ở 40C. Cặn sau đó 250 28,51 ± 0,16 32,88 ± 0,54<br />
được tách chiết RNA sử dụng Kit tách chiết 350 28,59 ± 0,61 31,79 ± 0,42<br />
RNA tủa (AccuRive pRNA Prep Kit, EX- 450 28,60 ± 0,35 31,94 ± 0,64<br />
550 28,03 ± 0,35 31,80 ± 0,46<br />
RNA01.1A, công ty TNHH CNSH Khoa<br />
650 28,25 ± 0,34 31,57 ± 0,44<br />
Thương). Mẫu RNA sau đó được phiên mã<br />
750 28,10 ± 0,38 31,61 ± 0,61<br />
ngược (RT – reverse transcription) thành cDNA Chứng âm (-) (-)<br />
sử dụng AffinityScript QPCR cDNA Synthesis<br />
Xây dựng phản ứng multiplex<br />
Kit (Agilent Technologies, Mỹ). Quy trình tách<br />
chiết RNA và phản ứng RT theo như quy trình Sau khi đã chọn nhiệt độ bắt cặp và nồng độ<br />
hướng dẫn của nhà sản xuất. mồi cho mulitplex, tiến hành so sánh giá trị Ct<br />
giữa phản ứng multiplex với monoplex. Chúng<br />
KẾT QUẢ - BÀN LUẬN<br />
tôi sử dụng 2 hỗn hợp mẫu chuẩn có nồng độ là<br />
Điều kiện PCR của phản ứng monoplex 103 và 105 bản sao/phản ứng gồm mẫu chuẩn<br />
Chúng tôi tiến hành khảo sát nhiệt độ bắt PSA và PCA3 theo tỉ lệ 1:1 làm mẫu khảo sát<br />
cặp và nồng độ mồi tối ưu của từng phản ứng trong thí nghiệm này. Mỗi thí nghiệm được lặp<br />
(monoplex) để từ đó chọn điều kiện tốt nhất để lại 3 lần. Kết quả (bảng 2) cho thấy giá trị Ct của<br />
sử dụng trong phản ứng mulitplex. Chỉ tiêu để phản ứng monoplex real-time PCR và multiplex<br />
đánh giá là giá trị Ct được thể hiện bằng trị số real-time PCR không có sự khác biệt đáng kể.<br />
trung bình ± độ chênh lệch (standard deviation). Do đó, chúng tôi không tiến hành các thí<br />
Mỗi thí nghiệm được lặp lại 3 lần. Mẫu sử dụng nghiệm tối ưu hóa phản ứng multiplex real-<br />
cho thí nghiệm này là mẫu chuẩn được pha time PCR PSA, PCA3 mà sử dụng các điều kiện<br />
loãng ở nồng độ 1000 bản sao/phản ứng. Kết của phản ứng monoplex.<br />
quả giá trị Ct của phản ứng PSA ở các nhiệt độ Bảng 2. Giá trị Ct của phản ứng monoplex và phản<br />
bắt cặp 55, 58, 60, 62 và 650C lần lượt là 27,69 ± ứng multiplex<br />
0,49; 26,98 ± 0,64; 31,00 ± 2,09; 29,69 ± 2,93; 31,76 Monoplex Multiplex<br />
± 2,53. Ở phản ứng PCA3, giá trị Ct ở các nhiệt 3<br />
10 25,50 ± 0,39 26,26 ± 0,37<br />
độ bắt cặp 55, 57, 59, 61, 630C lần lượt là 32,05 ± PSA 5<br />
10 19,00 ± 0,29 19,39 ± 0,27<br />
<br />
<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Đại Học Y Dược TP. Hồ Chí Minh 2016 85<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016<br />
<br />
Monoplex Multiplex ứng PCA3 và PSA trong multiplex nằm trong<br />
10<br />
3<br />
33,36 ± 0,53 33,47 ± 0,36 khoảng 90-105% và hệ số xác định của đường<br />
PCA3 5 chuẩn R2 > 0,980. Kết quả ở hình 1 cho thấy hiệu<br />
10 26,10 ± 0,48 26,20 ± 0,80<br />
quả của cả 2 phản ứng PSA và PCA3 trong<br />
Tiếp theo, chúng tôi khảo sát hiệu quả của<br />
multiplex lần lượt là 102,0% và 96,3% với hệ số<br />
từng phản ứng trong multiplex với đường<br />
xác định của đường chuẩn là 0,999 và 0,998. Các<br />
chuẩn thiết lập từ 4 hỗn hợp mẫu chuẩn có<br />
giá trị này phù hợp với yêu cầu của đường<br />
nồng độ từ 102 đến 105 bản sao/phản ứng. Tiêu<br />
chuẩn trong real-time RT-PCR.<br />
chí đánh giá quy trình đạt là hiệu quả của phản<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hình 1. Đường chuẩn của phản ứng PCA3 (FAM) và PSA (Cy5) trong multiplex<br />
Thử nghiệm quy trình trên mẫu bệnh mRNA của “gene giữ nhà” PSA được sử dụng<br />
nhân để đồng quy hóa (normalize) quy trình về<br />
lượng tế bào TLT thu nhận được sau DRE(2).<br />
Quy trình multiplex được thử nghiệm trên 3<br />
mẫu nước tiểu của bệnh nhân phì đại tiền liệt Số lượng bản sao mRNA PCA3 và PSA<br />
tuyến và 3 mẫu ung thư tiền liệt tuyến thu nhận trong phản ứng được xác định bằng phương<br />
ngay sau khi thăm khám trực tràng (DRE – pháp hồi quy tuyến tính dựa trên đường chuẩn<br />
Digital rectal exam). được chạy song song với mẫu bệnh nhân. Mỗi<br />
mẫu được lặp lại 2 lần. Các giá trị được thể hiện<br />
Hai marker PCA3 và PSA biểu hiện bên<br />
bằng trị số trung bình ± độ chênh lệch. Chỉ số<br />
trong tế bào TLT và chỉ xuất hiện ở nồng độ<br />
PCA3 được tính theo công thức nồng độ<br />
thấp trong nước tiểu. Khi có tác động lên TLT<br />
PCA3×1000/nồng độ PSA(7).<br />
(ví dụ như thao tác thăm khám DRE), các tế bào<br />
TLT bong ra sẽ được vận chuyển vào trong niệu Giá trị Ct và số lượng bản sao mRNA PCA3<br />
đạo, nhờ vậy phần nước tiểu đầu tiên sau DRE và PSA trong phản ứng được thể hiện ở bảng 3.<br />
sẽ chứa các marker TLT ở nồng độ cao. Tuy mRNA PCA3 và PSA được phát hiện trên 6/6<br />
nhiên, do lượng mRNA PCA3 trong nước tiểu mẫu nước tiểu. Chỉ số PCA3 trung bình ở nhóm<br />
rất biến thiên nên việc định lượng PCA3 riêng không ung thư (phì đại tiền liệt tuyến) và nhóm<br />
lẻ sẽ không có ý nghĩa về mặt chẩn đoán. Do đó, UTTLT lần lượt là 68,2 và 158,0.<br />
<br />
<br />
86 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Đại Học Y Dược TP. Hồ Chí Minh 2016<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Bảng 3. Số lượng bản sao mRNA PCA3 và PSA trong phản ứng và chỉ số PCA3<br />
PCA3 PSA<br />
Chỉ số Kết quả giải<br />
STT Số bản sao mRNA/ Số bản sao mRNA/<br />
Ct Ct PCA3 phẫu bệnh<br />
phản ứng phản ứng<br />
1 32,73 ± 0,05 124 ± 4 26,70 ± 0,17 2237 ± 258 55,4 BPH<br />
2 34,28 ± 0,37 44 ± 11 27,79 ± 0,22 1043 ± 161 42,3 BPH<br />
3 32,05 ± 0,06 197 ± 9 26,97 ± 0,07 1840 ± 89 107,0 BPH<br />
4 29,42 ± 0,23 1159 ± 176 24,77 ± 0,06 8680 ± 346 133,5 PCa<br />
5 33,78 ± 0,28 62 ± 11 26,94 ± 0,06 1888 ± 88 32,6 PCa<br />
6 29,55 ± 0,16 1062 ± 111 26,08 ± 0,05 3452 ± 120 307,8 PCa<br />
BPH: Phì đại tiền liệt tuyến PCa: Ung thư tiền liệt tuyến<br />
3. Hoang VD, Lee AH., Nguyen HN., Nguyen Q., Vu LC.,<br />
Như vậy, quy trình real-time RT-PCR trong<br />
Binns CW. (2014). Epidemiology and prevention of prostate<br />
đề tài đã phát hiện và định lượng thành công cancer in Vietnam. Asian Pac J Cancer Prev, 15(22): 9747-<br />
mRNA PCA3 và PSA. Chỉ số PCA3 cũng cho 9751.<br />
4. Madu CO., Lu Y (2010). Novel diagnostic biomarkers for<br />
thấy có sự khác nhau tương đối giữa bệnh nhân prostate cancer. J Cancer, 1: 150–177.<br />
UTTLT và không ung thư. Tuy nhiên, cần thử 5. Mearini E., Antognelli C., Del Buono C., Cochetti G.,<br />
Giannantoni A., Nardelli E., Talesa VN (2009). The<br />
nghiệm thêm trên quần thể mẫu lớn hơn để tìm<br />
combination of urine DD3PCA3 mRNA and PSA mRNA as<br />
giá trị ngưỡng thích hợp cho quy trình real-time molecular markers of prostate cancer. Biomarkers,14(4): 235-<br />
RT-PCR này. 243.<br />
6. Ruiz-Aragon J., Marquez-Pelaez S (2010). Assessment of the<br />
KẾT LUẬN PCA3 test for prostate cancer diagnosis: a systematic review<br />
and meta-analysis. Actas urologicas espanolas, 34: 346-355.<br />
Quy trình có thể được sử dụng để định 7. Shappell SB., Fulmer J., Arguello D., Wright BS.,<br />
lượng mRNA PCA3 và PSA và từ đó tính toán Oppenheimer JR., and Putzi MJ (2009). PCA3 Urine mRNA<br />
Testing for Prostate Carcinoma: Patterns of Use by<br />
chỉ số PCA3 ứng dụng trong sàng lọc UTTLT. Community Urologists and Assay Performance in Reference<br />
Quy trình cần được thử nghiệm thêm trên số Laboratory Setting. Urology, 73: 363-368.<br />
lượng mẫu lớn hơn. 8. Shen M., Chen W., Yu K., Chen Z., Zhou W., Lin X., Weng Z.,<br />
Li C., Wu X., Tao Z (2011). The diagnostic value of PCA3<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO gene-based analysis of urine sediments after digital rectal<br />
examination for prostate cancer in a Chinese population.<br />
1. Center MM., Jemal A., Lortet-Tieulent J., Ward E., Ferlay J.,<br />
Experimental and Molecular Pathology, 90: 97-100.<br />
Brawley O., Bray F (2012). International Variation in Prostate<br />
Cancer Incidence and Mortality Rates. European Urology, 61:<br />
1079-1092. Ngày nhận bài báo: 10/03/2016<br />
2. Hessels D., Klein Gunnewiek JMT., van Oort I., Karthaus<br />
HFM., van Leenders GJL., van Balken B., Kiemeney LA., Ngày phản biện nhận xét bài báo: 15/03/2016<br />
Witjes JA., Schalken JA (2003). DD3PCA3-based Molecular Ngày bài báo được đăng: 25/03/2016<br />
UrineAnalysis for the Diagnosis of Prostate Cancer.<br />
European Urology, 44: 8-16.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Đại Học Y Dược TP. Hồ Chí Minh 2016 87<br />
ADSENSE
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
Thêm tài liệu vào bộ sưu tập có sẵn:
Báo xấu
LAVA
AANETWORK
TRỢ GIÚP
HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn