intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Xu hướng thay đổi theo tuổi và giới tính của các bệnh nhân ung thư phổi tại TP. HCM

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:9

14
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết Xu hướng thay đổi theo tuổi và giới tính của các bệnh nhân ung thư phổi tại TP. HCM phân tích sự thay đổi theo tuổi và giới tính của các bệnh nhân mới ung thư (UT) phổi theo số liệu từ Ghi nhận ung thư quần thể TPHCM từ năm 2003 đến 2016.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Xu hướng thay đổi theo tuổi và giới tính của các bệnh nhân ung thư phổi tại TP. HCM

  1. HỘI THẢO HÀNG NĂM PHÒNG CHỐNG UNG THƯ TP. HỒ CHÍ MINH LẦN THỨ 26 PHỔI – LỒNG NGỰC XU HƯỚNG THAY ĐỔI THEO TUỔI VÀ GIỚI TÍNH CỦA CÁC BỆNH NHÂN UNG THƯ PHỔI TẠI TP. HCM Phạm Hùng Cường1, Phạm Xuân Dũng2, Bùi Đức Tùng3 TÓM TẮT22 45% cao hơn rõ rệt so với nhóm tuổi còn lại là Mục đích: Phân tích sự thay đổi theo tuổi và 34,5% (p < 0,001). giới tính của các bệnh nhân mới ung thư (UT) - Các bệnh nhân UT phổi có xu hướng tăng phổi theo số liệu từ Ghi nhận ung thư quần thể cả hai giới, nam tăng nhiều hơn nữ giới. Các TPHCM từ năm 2003 đến 2016. bệnh nhân mới UT phổi tuổi < 40 tuổi cũng có xu Đối tượng và phương pháp: Số liệu từ Ghi hướng tăng ở cả hai giới, nhưng nữ lại tăng nhiều nhận ung thư quần thể TP. HCM từ năm 2003 hơn nam giới. đến 2016, với 12.384 bệnh nhân UT phổi mới, Kết luận: Các bệnh nhân UT phổi có xu được sử dụng. Số bệnh nhân mới UT phổi theo hướng tăng cả hai giới, nam tăng nhiều hơn nữ các nhóm tuổi và giới tính được tính để xem xét giới. Các bệnh nhân mới UT phổi tuổi trẻ (< 40 xu hướng thay đổi của UT phổi tại TP. HCM. tuổi) cũng có xu hướng tăng nhẹ ở cả hai giới, Kết quả: Theo Ghi nhận ung thư quần thể nhưng nữ lại tăng nhiều hơn nam giới. TP. HCM từ năm 2003 đến 2016: Tỉ lệ bệnh nhân UT phổi trẻ tại TP. HCM - Tuổi trung bình của các bệnh nhân UT phổi hiện ở mức cao, nên cần cảnh giác khả năng bị nam và nữ giới lần lượt là 61,4 (± 12,4) và 62 (± UT phổi khi có các triệu chứng nghi ngờ ở người 13,3) tuổi. Tỉ số nam/nữ là 1,9. trẻ < 40 tuổi. - Các bệnh nhân trẻ (< 40 tuổi) chiếm tỉ lệ Từ khóa: Ung thư phổi, xu hướng thay đổi 4% (KTC 95%: 3,6 - 4,3%), có tỉ lệ nữ giới là theo tuổi, xu hướng thay đổi theo giới tính. SUMMARY 1 PGS.TS. Bộ môn Ung thư, Đại học Y dược TP. AGE- AND GENDER-SPECIFIC HCM TRENDS IN INCIDENCE OF LUNG 2 TS.BS. Giám đốc Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM CANCER IN HOCHIMINH CITY, 3 ThS.BSCKII. Phó Trưởng phòng Chỉ đạo tuyến; VIETNAM Bác sĩ điều trị khoa Ngoại tuyến vú – Bệnh viện Purpose: To analyse age- and gender- Ung Bướu TP. HCM specific changes in the incidence of lung cancer Chịu trách nhiệm chính: Phạm Hùng Cường based on data of the population-based cancer Email: phcuongvn@yahoo.com registration in Hochiminh city, Vietnam from Ngày nhận bài: 04/8/2023 2003 to 2016. Ngày phản biện: 15/9/2023 Materials and methods: Data of 12,384 Ngày chấp nhận đăng: 11/10/2023 incident lung cancer cases from HCMC Cancer 194
  2. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 533 - THÁNG 12 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2023 Registry were used. New lung cancer cases by đầu ở nam và thứ năm ở nữ với xuất độ age and gender groups were quantified and age chuẩn theo tuổi lần lượt là 35,1 và and gender-specific trends in lung cancer 11,6/100.000 dân[16]. incidence in Hochiminh city from 2003 to 2016 UT phổi thường gặp ở tuổi 65 - 84, ít khi were assessed. Results: According to HCMC Cancer gặp < 40 tuổi[6]. Về giới tính, UT phổi luôn Registry, from 2003 through 2016: thường gặp ở nam giới hơn, với tỉ lệ nam/nữ - The mean age of men and women with lung thường khoảng 2/1, thay đổi từ 1,2 ở Bắc Mỹ cancer were 61,4 (± 12,4) and 62 (± 13,3) years, tới 5,6 ở Bắc Phi[18]. respectively. The sex ratio was 1.9:1. Xu hướng UT phổi thay đổi đáng kể - Young adults (< 40-year-old) comprised trong nhiều thập niên gần đây. Số ca UT phổi 4% of lung cancer patients (95% CI: 3.6 - 4.3%). mới ở nam giới giảm cùng với tình trạng They had a higer proportion of females as giảm hút thuốc tại nhiều quốc gia. Nhưng số compared with older patients (45% vs 34.5%, p < ca mới ở nữ giới lại tăng, thậm chí gần bằng 0,001). số ca UT phổi ở nam giới tại nhiều quốc gia - There appeared to be an upward trend in Âu-Mỹ. Đặc biệt ở người trẻ, số ca mới UT lung cancer incidence in both males and females, phổi ở nữ lại vượt quá nam giới ở vài quốc but with a steeper slope in males. There was also a mild increase in young patients, but with a gia như Hoa Kỳ, Canada, Đan Mạch, faster rising trend in young female patients. Đức,…[7,9,18]. Conclusion: There appeared to be a Đã có nhiều nghiên cứu về tuổi và giới remarkable rise in lung cancer incidence in both tính của UT phổi tại Việt Nam, nhưng cho men and women in Hochiminh city, Vietnam. đến nay, vẫn chưa có nghiên cứu dựa trên số There was also a little growth in young patients liệu Ghi nhận UT quần thể về xu hướng thay with a faster rising trend in young female đổi theo tuổi và giới tính của các bệnh nhân patients. UT phổi ở Việt Nam. Do vậy, chúng tôi thực Proportion of young lung cancer patients in hiện nghiên cứu này nhằm mục tiêu: Phân Hochiminh city was high. Therefore, it must tích sự thay đổi theo tuổi và giới tính của các consider lung cancer as a real possibility in bệnh nhân mới UT phổi theo số liệu từ Ghi individuals who present with any suspicious nhận ung thư quần thể TP. HCM từ năm symptoms, even in adults less than 40-year-old. 2003 đến 2016. Keywords: lung cancer, age-specific trends, gender-specific trends, young adults. II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Đối tượng nghiên cứu: I. ĐẶT VẤN ĐỀ Số liệu từ Ghi nhận UT quần thể TP. Theo GLOBOCAN năm 2020, ung thư HCM các năm 2003 - 2016, gồm 12.384 (UT) phổi là UT thường gặp hàng thứ hai tại bệnh nhân UT phổi được sử dụng. Việt Nam với 26.262 ca mới[3]. Theo kết quả 2.2. Phương pháp nghiên cứu: ghi nhận UT quần thể tại TP. HCM năm - Các biến số chính: 2016, UT phổi là UT thường gặp đứng hàng 195
  3. HỘI THẢO HÀNG NĂM PHÒNG CHỐNG UNG THƯ TP. HỒ CHÍ MINH LẦN THỨ 26 + Tuổi trẻ được xác định khi các bệnh + Giá trị p < 0,05 được chọn là có ý nhân có tuổi < 40. nghĩa thống kê, với độ tin cậy 95%. + Xu hướng thay đổi của UT phổi theo Mối tương quan giữa hai biến số định các nhóm tuổi và giới tính được xem xét dựa tính được kiểm định bằng phép kiểm Chi trên sự biến thiên của số bệnh nhân mới UT bình phương (2). phổi liên tục trong khoảng thời gian 2003 - 2016. Đường hồi quy sự biến thiên của số III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU bệnh nhân mới UT phổi được tính và minh Theo Ghi nhận UT quần thể TP. HCM hoạ trên biểu đồ phân tán bằng phần mềm các năm 2003 - 2016, có 12.384 bệnh nhân Excel. Đường hồi quy hướng lên cho thấy xu UT phổi mới, với 8.059 nam và 4.325 nữ. hướng tăng của số bệnh nhân mới UT phổi Số bệnh nhân mới UT phổi theo các theo thời gian, và ngược lại. nhóm tuổi và giới tính được trình bày trong + Nhập và xử lý số liệu bằng phần mềm Biểu đồ 1. Excel và Minitab 16. Biểu đồ 1. Số bệnh nhân mới UT phổi theo các nhóm tuổi và giới tính trong khoảng thời gian 2003 - 2016 Tuổi trung bình của các bệnh nhân UT lại là 34,5% (p < 0,001). phổi nam và nữ giới lần lượt là 61,4 (± 12,4) Xu hướng tăng giảm của UT phổi theo và 62 (± 13,3) tuổi. Tỉ số nam/nữ là 1,9. các nhóm tuổi và giới tính dựa trên sự biến Các bệnh nhân trẻ (< 40 tuổi) chiếm tỉ lệ thiên của số bệnh nhân mới UT phổi liên tục 4% (KTC 95%: 3,6 - 4,3%), có tỉ lệ nữ giới trong khoảng thời gian 2003 - 2016 được là 45% cao hơn rõ rệt so với nhóm tuổi còn trình bày trong Biểu đồ 2 và 3. 196
  4. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 533 - THÁNG 12 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2023 Biểu đồ 2. Xu hướng thay đổi của các bệnh nhân UT phổi theo giới tính trong khoảng thời gian 2003 - 2016 Trong giai đoạn 2003 - 2016, số các bệnh nhân mới UT phổi tại TP. HCM có xu hướng tăng ở cả hai giới, nam tăng nhiều hơn nữ giới. Xu hướng này biểu hiện qua các đường hồi quy của Biểu đồ 2 đều hướng lên, nhưng đường hồi quy của nam giới có độ dốc lớn hơn. Biểu đồ 3. Xu hướng thay đổi của các bệnh nhân UT phổi theo các nhóm tuổi trong khoảng thời gian 2003 - 2016 Các bệnh nhân mới UT phổi 50 - 69 tuổi Xu hướng thay đổi của UT phổi theo các có xu hướng tăng rõ trong giai đoạn 2003 - nhóm tuổi và giới tính dựa trên sự biến thiên 2016 với các đường hồi quy có độ dốc hướng của số bệnh nhân mới và tỉ số nam/nữ liên lên rõ. Các bệnh nhân thuộc các nhóm tuổi < tục trong khoảng thời gian 2003 - 2016 được 50 hoặc ≥80 tuổi có xu hướng tăng nhẹ, riêng trình bày trong Biểu đồ 4. nhóm tuổi 70 - 79 có xu hướng giảm nhẹ. 197
  5. HỘI THẢO HÀNG NĂM PHÒNG CHỐNG UNG THƯ TP. HỒ CHÍ MINH LẦN THỨ 26 Biểu đồ 4. Xu hướng thay đổi của các bệnh nhân UT phổi theo các nhóm tuổi và giới tính trong khoảng thời gian 2003 - 2016 Trong giai đoạn 2003 - 2016, số các bệnh IV. BÀN LUẬN nhân mới UT phổi tuổi trẻ (< 40 tuổi) tại TP. 4.1. Tuổi của bệnh nhân UT phổi: HCM có xu hướng tăng ở cả hai giới, nhưng Các bệnh nhân UT phổi thường có tuổi nữ lại tăng nhiều hơn nam giới. Xu hướng cao. Số ca mới UT phổi tại Vương quốc Anh này biểu hiện qua các đường hồi quy của có tuổi từ 75 trở lên chiếm 44%, cao nhất ở Biểu đồ 4 đều hướng lên, nhưng đường hồi khoảng tuổi 85 - 89[14]. Tại Hoa Kỳ[6], UT quy của nữ giới lại có độ dốc lớn hơn. Tỉ số phổi thường gặp ở tuổi 65 - 84 với tuổi trung nam/nữ theo thời gian có xu hướng giảm về vị là 71. giá trị 1. Ngược lại với các UT phổi lứa tuổi Tuổi của các bệnh nhân UT phổi tại một cao (≥40 tuổi), tỉ số nam/nữ có xu hướng số quốc gia châu Á được trình bày trong tăng dần đến giá trị 2 và hơn nữa. Bảng 1. Bảng 1. Tuổi của các bệnh nhân UT phổi tại một số quốc gia châu Á Tuổi [17] Nhật Trung vị 70 [5] Hàn Quốc Trung vị 70 [13] Hổng Kông Trung vị 70 [19] Singapore Trung vị 68 [10] Malaysia Trung bình khoảng 60 [12] Thái Lan Trung bình khoảng 60 [15] Philippines Trung bình 60,5 198
  6. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 533 - THÁNG 12 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2023 Theo một nghiên cứu thực hiện tại Bệnh Theo Ghi nhận UT Philippines năm 2000 viện Ung Bướu TP. HCM thời gian 2003 - - 2008[15], tỉ lệ bệnh nhân UT phổi trẻ < 40 2007 trên 104 bệnh nhân UT phổi không tế tuổi là 4,1%. bào nhỏ (UTPKTBN)[2], tuổi trung bình của Trong nghiên cứu này, tỉ lệ bệnh nhân các bệnh nhân là 56,8 ± 10,8 tuổi. So sánh UT phổi trẻ (< 40 tuổi) có tỉ lệ là 4%. Tỉ lệ với tuổi trung bình 60,8 ± 7,8 tuổi của một này tương tự tại Phillipines, nhưng cao hơn nghiên cứu cũng thực hiện tại Bệnh viện Ung hẳn tại Hàn Quốc (p < 0,001). Bướu TP. HCM thời gian 2018 - 2019 trên Theo GLOBOCAN năm 2020[3], tỉ lệ 62 bệnh nhân UTPKTBN[8], có thể thấy tuổi bệnh nhân UT phổi trẻ tại Việt Nam chiếm tỉ trung bình của bệnh nhân UT phổi đã tăng lệ 4,9%, cao hơn so với nghiên cứu này (p < đáng kể trong thời gian hơn 10 năm (p = 0,001) và cao hơn hẳn so với Trung Quốc 0,006). (0,9%, p < 0,001), Hàn Quốc (0,7%, p < Tại Hàn Quốc cũng ghi nhận có sự thay 0,001) và Phillipines (2,5%, p < 0,001). đổi đáng kể về tuổi của các bệnh nhân UT 4.3. Sự gia tăng của các bệnh nhân UT phổi theo thời gian. Tuổi trung bình của phổi trẻ? 8.788 bệnh nhân UT phổi chẩn đoán năm Tại Hàn Quốc, so sánh giữa hai số liệu 2005 tại Hàn Quốc là 64,7 tuổi[11], trong khi khảo sát UT phổi năm 2005[11] và năm tuổi trung vị của 2621 bệnh nhân năm 2014 2014[5], tỉ lệ bệnh nhân UT phổi < 50 tuổi là 70 tuổi[5]. giảm từ 10,6% xuống còn 5,7% (p < 0,001). Trong nghiên cứu này, tuổi trung bình Trong nghiên cứu này, trong giai đoạn của bệnh nhân UT phổi khoảng 61 tuổi, 2003 - 2016, số các bệnh nhân mới UT phổi tương tự với Malaysia, Thái Lan, tại TPHCM có xu hướng tăng ở các bệnh Philippines. Nhưng trẻ hơn đáng kể so với nhân trẻ (< 40 tuổi), nhưng các bệnh nhân các bệnh nhân UT phổi tại Âu-Mỹ và các lớn tuổi còn tăng nhiều hơn, do vậy tỉ lệ bệnh quốc gia phát triển tại châu Á (p < 0,001). nhân UT phổi trẻ sẽ không gia tăng, mà lại 4.2. Tỉ lệ bệnh nhân UT phổi tuổi trẻ: giảm. Kết quả này không khác với số liệu Khoảng tuổi để xác định nhóm bệnh nhân của Hàn Quốc. UT phổi tuổi trẻ thay đổi tùy theo các tác giả. Theo Cơ quan Nghiên cứu UT Quốc tế Khoảng tuổi này, theo các nghiên cứu về (IARC)[4], trong giai đoạn 2020 - 2040, số dịch tễ học và lâm sàng, có thể là < 40 các bệnh nhân mới UT phổi tại Việt Nam sẽ tuổi[6,12,15], 30 - 54 tuổi[9] hoặc 30 - 64 tuổi[7]. tiếp tục giảm ở các bệnh nhân trẻ < 40 tuổi Tại Hoa Kỳ, UT phổi ít khi gặp < 40 (từ 4,8% xuống còn 2,3%). Kết quả này tuổi[6]. tương tự với Hàn quốc (0,7% xuống 0,3%), Theo Choi[5], khảo sát trên 2621 bệnh Philippines (2,5% xuống 1,7%). nhân UT phổi tại Hàn Quốc năm 2014, các 4.4. Giới tính của các bệnh nhân UT bệnh nhân trẻ < 40 tuổi chiếm tỉ lệ 1,1%. phổi: 199
  7. HỘI THẢO HÀNG NĂM PHÒNG CHỐNG UNG THƯ TP. HỒ CHÍ MINH LẦN THỨ 26 UT phổi luôn thường gặp ở nam giới nữ tuổi 30 - 49 nhiều hơn nam giới ở khoảng hơn, với tỉ số nam/nữ thường khoảng 2/1[18]. thời gian 2010 - 2014. Tỉ số nam/nữ tại Hàn Quốc theo khảo sát Fidler-Benaoudia[7], khảo sát các bệnh UT phổi toàn quốc trong năm 2014[5] là 2,5 nhân mới UT phổi tuổi 30 - 64, ở 40 quốc gia nhưng ở các bệnh nhân trẻ < 40 tuổi lại là 1,1 trong khoảng thời gian 1993 - 2012, đã ghi (p = 0,023). nhận xu hướng giảm số bệnh nhân nam giới Theo Ghi nhận UT Philippines năm 2000 trên toàn cầu. Các bệnh nhân mới UT phổi - 2008[15], các bệnh nhân UT phổi là nữ nữ giới không giảm hoặc giảm chậm hơn so chiếm tỉ lệ 27,3% nhưng ở các bệnh nhân trẻ với nam. Kết quả là số bệnh nhân nữ nhiều < 40 tuổi lại là 41% (p < 0,001). hơn nam giới tại các quốc gia như Canada, Trong nghiên cứu này, tỉ số nam/nữ là Đan Mạch, Đức, New Zealand, Hà Lan và 1,9, không khác với y văn. Các bệnh nhân trẻ Hoa Kỳ. Xu thế này cũng được ghi nhận (tuy (< 40 tuổi) có tỉ lệ nữ giới là 45% cao hơn rõ không rõ) tại 23 quốc gia khác. rệt so với nhóm tuổi còn lại là 34,5% (p < Trong nghiên cứu này, số các bệnh nhân 0,001), không khác với Hàn Quốc và mới UT phổi tại TPHCM có xu hướng tăng ở Philippines. cả hai giới, nam tăng nhiều hơn nữ giới. Các 4.5. Sự thay đổi của các bệnh nhân UT bệnh nhân mới UT phổi tuổi trẻ (< 40 tuổi) phổi theo giới tính: cũng có xu hướng tăng ở cả hai giới, nhưng Theo Wong[20], khảo sát 38 quốc gia toàn nữ lại tăng nhiều hơn nam giới; tỉ số nam/nữ cầu, số các bệnh nhân mới UT phổi nam giới theo thời gian có xu hướng giảm về giá trị 1 giảm tại 22 quốc gia và không thay đổi tại 15 (số bệnh nhân nam bằng số nữ). quốc gia. Số các bệnh nhân mới nữ giới, Xu hướng tăng các ca mới UT phổi tại ngược lại, tăng tại 19 quốc gia và không thay TP. HCM ở nam giới có thể do tình trạng đổi tại 18 quốc gia. giảm hút thuốc chưa đủ nhiều và đủ lâu Số ca UT phổi mới ở nam giới giảm cùng (thường phải cần vài thập niên[1]) để làm với tình trạng giảm hút thuốc tại nhiều quốc giảm số ca mới UT phổi. Xu hướng tăng ở gia. Tuy nhiên số ca UT phổi nữ giới tăng lại các ca UT phổi ở nữ có thể do tăng tình trạng không thể giải thích bằng tình trạng tăng hút ô nhiễm không khí tại các thành thị. thuốc ở nữ. Tại các nước châu Á như Trung Theo Cơ quan Nghiên cứu UT Quốc tế Quốc, Indonesia tình trạng hút thuốc chưa (IARC)[4], trong giai đoạn 2020 - 2040, số giảm nhiều nên số ca UT phổi mới vẫn còn các bệnh nhân mới UT phổi tại Việt Nam sẽ tiếp tục tăng[18]. tiếp tục tăng rõ ở các bệnh nhân ≥40 tuổi cả Tại Hoa Kỳ[9], trong khoảng thời gian hai giới, nhưng sẽ giảm nhẹ ở các bệnh nhân 1995 - 2014, số bệnh nhân mới UT phổi tuổi trẻ < 40 tuổi cả hai giới (Biểu đồ 5). Kết quả 30 - 54 giảm ở cả hai giới, nhưng các bệnh này tương tự với Malaysia và Thái Lan. nhân nam giảm mạnh hơn nên số bệnh nhân 200
  8. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 533 - THÁNG 12 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2023 Biểu đồ 5. Xu hướng thay đổi của các bệnh nhân UT phổi tại Việt Nam theo các nhóm tuổi và giới tính trong khoảng thời gian 2020 - 2040[4] V. KẾT LUẬN 6. Duma N., Santana-Davila R., Molina J.R Các bệnh nhân UT phổi có xu hướng (2019). “Non-small cell lung cancer: tăng cả hai giới, nam tăng nhiều hơn nữ giới. Epidemiology, Sreenning, Diagnosis and Các bệnh nhân mới UT phổi tuổi trẻ (< 40 Treatment”. Mayo Clin Proc; 94(8): 1623- tuổi) cũng có xu hướng tăng ở cả hai giới, 1640. 7. Fidler-Benaoudia M.M., Torre L.A., Bray nhưng nữ lại tăng nhiều hơn nam giới. F., Ferlay J. et al (2020). “Lung cancer Tuy nhiên, tỉ lệ bệnh nhân UT phổi trẻ tại incidence in young women vs. young men: A TP. HCM hiện ở mức cao, nên cần cảnh giác systematic analysis in 40 countries”. Int J khả năng bị UT phổi khi có các triệu chứng Cancer; 147(3): 811-819. nghi ngờ ở người trẻ < 40 tuổi. 8. Hoàng Hữu (2020). “Chẩn đoán ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn I-IIIA bằng TÀI LIỆU THAM KHẢO chụp cắt lớp vi tính ngực”. Luận văn Thạc sĩ 1. Barta J.A., Powell C.A., Wisnivesky J.P. Y học, Đại học Y Dược TPHCM. (2019). “Global Epidemiology of Lung 9. Jemal A., Miller K.D., Ma J., Siegel R.L. Cancer”. Ann Glob Health; 85(1): 8. et al (2018). “Higher Lung Cancer Incidence 2. Bùi Chí Viết (2012). “Phẫu trị ung thư phổi in Young Women Than Young Men in the nguyên phát không tế bào nhỏ”. Luận án United States”. N Engl J Med; 378(21): Tiến sĩ Y học, Đại học Y Dược TPHCM. 1999-2009. 3. Cancer Today (https://gco.iarc.fr/today/home) 10. Kan C.S., Chan K.M. (2016). “A Review of 4. Cancer Tomorrow (https://gco.iarc.fr/tomorrow/en) Lung Cancer Research in Malaysia”. Med J 5. Choi C.M., Kim H.C., Jung C.Y., Cho Malaysia; 71(Suppl 1): 70-78. D.G. et al (2019). “”Korean Association of 11. Kim Y-C., Kwon Y-S., Oh I-J., Kim K-S. Lung Cancer Registry (KALC-R), 2014”. et al (2007). “National Survey of Lung Cancer Res Treat; 51(4): 1400-1410. 201
  9. HỘI THẢO HÀNG NĂM PHÒNG CHỐNG UNG THƯ TP. HỒ CHÍ MINH LẦN THỨ 26 Cancer in Korea, 2005”. J Lung Cancer; 17. Sekine I., Shintani Y., Shukuya T., et al 6(2): 67-73. (2020). “A Japanese lung cancer registry 12. Lung (https://www.nci.go.th/th/File_ study on demographics and treatment download/Cancer%20In%20Thailand%20IV/ modalities in medically treated patients”. C-II-11.PDF). Cancer Sci; 111: 1685– 1691. 13. Lung cancer (https://www.cancer.gov.hk/en/ 18. Sung H., Ferlay J., Siegel RL., Laversanne hong_kong_cancer/common_cancers_in_hon M. et al (2021). “Global Cancer Statistics g_kong/lung_cancer.html) 2020: GLOBOCAN Estimates of Incidence 14. Lung cancer (https://www.cancer and Mortality Worldwide for 36 Cancers in researchuk.org/health-professional/cancer- 185 Countries”. CA Cancer J Clin; 71(3): statistics/statistics-by-cancer-type/lung- 209-249. cancer#heading-Two). 19. Toh C.K., Ong W.S., Tan D.S., Ng Q.S. et 15. Lung center of the Phillipines (2016). al (2017). “Improved Survival of Advanced “Monograph on Lung Cancer: Lung Cancer Lung Cancer in Singapore Over the Past Registry Data of 2000-2008”. Decade”. Ann Acad Med Singap; 46(9): 333- 16. Phạm Xuân Dũng, Đặng Huy Quốc Thịnh, 338. Bùi Đức Tùng, Quách Thanh Khánh và cs 20. Wong M.C.S., Lao X.Q., Ho K-F., Goggins (2019). "Kết quả ghi nhận ung thư quần thể W.B. et al (2017). “Incidence and mortality thành phố Hồ Chí Minh 2016". Tạp chí Ung of lung cancer: global trends and association thư học Việt Nam; số 5, tr.23- 29. with socioeconomic status”. Sci Rep; 7: 14300. 202
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2