Kết quả nghiên cứu KHCN<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Xöû lyù baõ thaûi cuûa ngaønh coâng nghieäp saûn<br />
xuaát bia thaønh moâi tröôøng nuoâi caáy vi khuaån<br />
Bacillus thuringencis var. kurstaky MSS8-4<br />
sinh ñoäc toá dieät ruoài nhaø<br />
Phạm Thùy Dương1, Ngô Đình Bính2, Nguyễn Thị Hòa3, Lê Đức Khánh4<br />
1. Trường Đại học Phương Đông<br />
2. Viện Công nghệ sinh học- Viện Hàn Lâm KH&CN Việt Nam<br />
3. Trung Tâm KHCN&MT – Liên Minh HTX Việt Nam<br />
4. Viện Bảo vệ thực vật<br />
<br />
<br />
Tóm tắt<br />
Sử dụng tác nhân axit và kiềm để thủy phân bã thải sản xuất bia thành môi trường nuôi cấy vi<br />
khuẩn Bacillus thuringiensis var. kurstaki MSS8.4 ở điều kiện nhiệt độ 1210C, thời gian 30 phút. Vi<br />
khuẩn sinh trưởng tốt trên môi trường được làm từ dịch thủy phân bằng phương pháp axit. Mật độ<br />
tế bào, bào tử lần lượt đạt 4,9x108CFU/ml và 4,6x108CFU/ml sau 48 giờ lên men. Kết quả kiểm tra<br />
hoạt tính sinh học trên ấu trùng ruồi nhà Musca domestica ở độ tuổi 2 cho thấy: hoạt tính sinh học<br />
của MSS8-4 khi lên men trên môi trường bã thải bia thủy phân và môi trường tổng hợp nước thịt<br />
pepton (Meat peptone broth – MPB) là tương đương nhau. Ở nồng độ bào tử 105CFU/g sau 96 giờ<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
R<br />
100% ấu trùng ruồi bị tiêu diệt.<br />
<br />
1. ĐẶT VẤN ĐỀ trồng như: virut, vi khuẩn, trứng môi trường mà còn tiềm ẩn<br />
giun sán từ người bệnh sang nguy cơ nhiễm độc thực phẩm,<br />
uồi nhà (Musca<br />
người lành; từ môi trường vào gây hại trực tiếp cho con người<br />
domestica) sống rất<br />
thực phẩm và cơ thể con và động vật khi hít phải. Để<br />
gần gũi với con<br />
người; từ vùng có dịch sang khắc phục những tồn tại của<br />
người trên toàn thế giới, chúng<br />
vùng không có dịch[. Ruồi thuốc diệt ruồi hóa học và các<br />
thường xuất hiện ở những khu<br />
truyền khoảng 100 bệnh nhưng phương pháp diệt ruồi truyền<br />
dân cư, khu vực sản xuất, chăn<br />
chủ yếu là các bệnh nguy hiểm thống, chúng ta cần tạo ra<br />
nuôi, nơi có nhiều thực phẩm<br />
như: bại liệt, bệnh đau mắt hột, những chế phẩm sinh học vừa<br />
và chất thải. Sự có mặt của<br />
viêm gan (A, E), sốt hồi quy do có tác dụng tiêu diệt hiệu quả<br />
chúng là dấu hiệu của điều kiện<br />
Rickettsiae, lỵ, tả, thương hàn mầm bệnh, lại vừa thân thiện<br />
mất vệ sinh vì chúng mang<br />
và nhiều loại vi khuẩn với con người và môi trường.<br />
theo nhiều chất bẩn và mầm<br />
Streptococci và Staphyloccoci. Từ đầu thế kỷ 20 các nhà<br />
bệnh. Ruồi không chỉ gây khó<br />
Do đặc tính ruồi thường xuất khoa học đã tìm ra và chứng<br />
chịu cho con người trong hoạt<br />
hiện ở khu vực sinh sống của minh vi khuẩn Bacillus thurin-<br />
động sản xuất, nghỉ ngơi mà<br />
con người, động vật và nơi sản gencis(Bt) có khả năng sản<br />
còn là vật trung gian lây truyền<br />
xuất thực phẩm, do vậy, nếu sử sinh ra các protien độc có khả<br />
rất nhiều loại dịch bệnh cho<br />
dụng các biện pháp hóa học năng diệt chọn lọc các loại côn<br />
người, động vật nuôi và cây<br />
không những chỉ gây ô nhiễm<br />
<br />
<br />
34 Taïp chí Hoaït ñoäng KHCN An toaøn - Söùc khoûe & Moâi tröôøng lao ñoäng, Soá 1,2&3-2017<br />
Kết quả nghiên cứu KHCN<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
trùng thuộc các bộ khác nhau nguồn tài nguyên thiên nhiên, - Vi khuẩn Bacillus<br />
mà không gây hại đến sức do vậy, xu thế sản xuất trong thuringiensis var. kurstaki<br />
khỏe của con người cũng như tương lai sẽ là sự quay vòng, MSS8-4.<br />
các loại vật nuôi. Chính vì vậy, tái sử dụng tất cả các nguồn<br />
- Ấu trùng ruồi nhà<br />
Bt đã được thương mại hóa nguyên liệu sẵn có, chất thải<br />
Muscadomestica ở tuổi 2.<br />
dưới dạng thuốc trừ sâu sinh của quá trình sản xuất này có<br />
học, được sản xuất và sử dụng thể trở thành nguyên liệu đầu 2.2. Phương pháp nghiên<br />
rộng rãi ở Việt Nam từ những vào cho một quá trình khác. cứu<br />
năm 70 của thế kỷ 20. Hiện Việt Nam được đánh giá là một<br />
2.2.1 Phương pháp xác<br />
nay, Bt không chỉ biết đến là đất nước có mức tiêu thụ bia<br />
định mật độ tế bào và bào tử<br />
một dạng thuốc trừ sâu sinh bình quân đầu người đứng đầu<br />
học mà nó còn được chứng thế giới, do vậy, lượng bã thải - Xác định số lượng tế bào:<br />
minh là có khả năng diệt các ra trong quá trình sản xuất là mẫu được pha loãng bằng<br />
loại côn trùng thuộc bộ cánh vô cùng lớn. Chất thải trong muối sinh lý (0,85% w/v) đã<br />
cứng, bộ cánh vảy, bộ hai sản xuất bia bao gồm bã malt, khử trùng. Mẫu pha loãng<br />
cánh[. Các chế phẩm thương xác nấm men, do vậy, có hàm (0,1ml) được cấy trên đĩa thạch<br />
mại của Bt đã được sản xuất lượng dinh dưỡng rất cao có chứa môi trường MPA (Meat<br />
với quy mô khác nhau ở nhiều thể tận dụng làm nguồn Peptone Agar - MPA) và được<br />
nơi trên thế giới. Tuy nhiên, do nguyên liệu để sản xuất môi ủ ở 300C trong 24 giờ. Đếm số<br />
hoạt tính không mạnh như các trường lên men cho vi sinh vật. lượng khuẩn lạc hình thành<br />
hoạt chất hóa học đồng thời trên môi trường.<br />
2. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG<br />
giá thành lại cao nên các sản<br />
PHÁP NGHIÊN CỨU - Xác định số lượng bào tử:<br />
phẩm vẫn chưa tìm được chỗ<br />
đứng trên thị trường, vì vậy, 2.1. Vật liệu mẫu pha loãng được làm nóng<br />
việc tìm ra các nguồn nguyên trong bể dầu ở 800C trong 10<br />
- Bã thải trong sản xuất bia<br />
liệu rẻ tiền thay thế các hóa phút sau đó để lạnh trong nước<br />
ở nhà máy bia Sài Gòn - Hà Nội<br />
chất tổng hợp là rất cần thiết đá 5 phút. Mẫu được cấy trên<br />
thuộc Công ty cổ phần bia Sài<br />
để giảm giá thành sản phẩm. môi trường MPA và được ủ ở<br />
Gòn – Hà Nội, Khu công nghiệp<br />
Hiện nay, thế giới đang đối mặt 300C trong 24 giờ. Đếm số<br />
vừa và nhỏ Từ Liêm – Hà Nội.<br />
với tình trạng suy kiệt các lượng khuẩn lạc hình thành<br />
trên môi trường.<br />
Số lượng tế bào và bào tử<br />
được xác định thông qua đếm<br />
khuẩn lạc phát triển trên môi<br />
trường thạch MPA. Số khuẩn<br />
lạc trên đĩa thạch dao động 30<br />
– 300 khuẩn lạc.<br />
Công thức xác định số<br />
lượng tế bào và bào tử:<br />
X = a × b × 10 (CFU/ml)<br />
Trong đó: a: số lượng khuẩn<br />
lạc xuất hiện trên đĩa petri; b:<br />
nghịch đảo của nồng độ pha<br />
Ảnh minh họa, Nguồn Internet loãng.<br />
<br />
<br />
Taïp chí Hoaït ñoäng KHCN An toaøn - Söùc khoûe & Moâi tröôøng lao ñoäng, Soá 1,2&3-2017 35<br />
Kết quả nghiên cứu KHCN<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
trùng bổ sung 2%v/v dịch<br />
giống. Lên men trong máy lắc<br />
ổn nhiệt ở 30 ± 10C, tốc độ lắc<br />
200 vòng/phút, thời gian nuôi<br />
48 giờ.<br />
2.2.5 Phương pháp phân<br />
tích<br />
Dịch thủy phân bã thải bia<br />
sau xử lý được đưa đi phân<br />
tích thành phần hóa học theo<br />
các phương pháp hiện hành.<br />
Trong đó, TOC được xác định<br />
bằng phương pháp SMEWW<br />
5310B-2005; TN, TP được xác<br />
định bằng phương pháp EPA-<br />
352.1 và EPA-365.2, thành<br />
Ảnh minh họa, Nguồn Internet phần kim loại được xác định<br />
theo phương pháp SMEWW<br />
2.2.2. Phương pháp xử lý Bước 2: Thủy phân môi 3125-2012.<br />
bã thải bia làm môi trường trường ở 1210C, áp suất 1atm,<br />
nuôi cấy vi sinh vật thời gian 30 phút. 2.2.6. Thử hoạt tính trên<br />
ấu trùng ruồi nhà<br />
Bã thải bia được xử lý làm Bước 3: Làm nguội, điều<br />
nguyên liệu nuôi cấy vi sinh vật chỉnh pH về 7 bằng H2SO4 5M Để đánh giá khả năng tiêu<br />
bằng phương pháp thủy phân (NaOH 10M) đã vô trùng. diệt côn trùng bộ hai cánh của<br />
kết hợp thay đổi pH môi trường chủng MSS8.4 nuôi trên môi<br />
Bước 4: Bổ sung 2%v/v dịch trường bã thải, các thí nghiệm<br />
[5], [7]. giống vi sinh vật. được thực hiện trên ấu trùng<br />
Nguyên tắc chung 2.2.3 Chuẩn bị dịch giống ruồi nhà Muscadomestica ở độ<br />
Sử dụng nhiệt kết hợp với tuổi 2 theo phương pháp của<br />
Một vòng que cấy vi khuẩn<br />
tác nhân kiềm mạnh hoặc axit Thiery và Frachon ở hai nồng<br />
Btk từ ống giống được đưa vào<br />
mạnh để phân hủy các hợp độ là 105 và 107 bào tử/ml. Mỗi<br />
bình nón 500ml có chứa 100ml<br />
chất cao phân tử, tế bào vi sinh nồng độ được thử nghiệm với 3<br />
môi trường cơ sở (MTCS) vô<br />
vật nhằm giải phóng cơ chất và cốc nhựa (lặp lại ba lần), mỗi<br />
trùng. Nuôi lắc ở 300C, 200<br />
các chất dinh dưỡng trong tế cốc có 10 ấu trùng.<br />
vòng/phút, thời gian nhân giống<br />
bào vi sinh vật pha lỏng làm 8 - 10 giờ. Dịch nuôi cấy (chứa Chuẩn bị: Chủng MSS8.4<br />
nguồn cung cấp dinh dưỡng các tế bào đang ở giai đoạn được nuôi trong môi trường bã<br />
cho Bt phát triển. sinh trưởng) được sử dụng để thải bia xử lý bằng phương<br />
Các bước thực hiện làm giống cho các thí nghiệm pháp axit nhiệt và môi trường<br />
tiếp theo [8]. đối chứng MTCS; nuôi lắc ở<br />
Bước 1: Sử dụng NaOH 300C trong 72 giờ. Đánh giá<br />
10M để điều chỉnh pH của dịch 2.2.4 Lên men Bacillus<br />
mật độ tế bào, bào tử đạt được;<br />
bã thải về pH10 (phương pháp thuringiensis trong môi<br />
tiến hành pha loãng đến mật độ<br />
kiềm nhiệt); Sử dụng H2SO4 trường dịch thể<br />
105 và 107 bào tử/ml để thử<br />
5M để điểu chỉnh về pH 2 Sử dụng bình nón 500ml hoạt tính. Cơ chất để thử hoạt<br />
(phương pháp axit nhiệt). chứa 100ml môi trường vô tính là bã bia đã vô trùng và làm<br />
<br />
<br />
36 Taïp chí Hoaït ñoäng KHCN An toaøn - Söùc khoûe & Moâi tröôøng lao ñoäng, Soá 1,2&3-2017<br />
Kết quả nghiên cứu KHCN<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
nguội đến nhiệt độ phòng. Các dụng làm nguyên liệu lên men axit cho mật độ tổng tế bào và<br />
thử nghiệm được thực hiện ở vi khuẩn MSS8-4, bã thải bia bào tử cao lần lượt đạt<br />
nhiệt độ phòng, trong các cốc được nghiền nhỏ và đưa về 4,9x10 8CFU/ml và<br />
nhựa có nắp đậy và đã được nồng độ chất rắn 2%. Bã bia 4,6x108CFU/ml; trong khi đó,<br />
đục các lỗ li ti để thông khí, đặt được xử lý theo phương pháp thí nghiệm sử dụng bã bia vô<br />
ở nơi thoáng mát. Theo dõi tỉ lệ kiềm nhiệt (pH10) và axít nhiệt trùng (TN3), mật độ tế bào chỉ<br />
ấu trùng chết từ 0 giờ - 120 giờ. (pH2) như trình bày ở mục 2.2, đạt 107CFU/ml (Bảng 1). Điều<br />
sau đó, dịch thủy phân bã bia này cho thấy: axit đã giúp<br />
Tỉ lệ ấu trùng chết được tính<br />
được sử dụng để lên men vi phân hủy một số chất hữu cơ<br />
theo công thức Abbott [1]:<br />
khuẩn MSS8-4. Thí nghiệm cao phân tử tạo thành các chất<br />
A=(C-T).100/C được tiến hành song song với dinh dưỡng cho vi sinh vật dễ<br />
Trong đó: A: % ấu trùng hai mẫu đối chứng là môi hấp thụ hơn. Bên cạnh đó,<br />
ruồi nhà chết. trường được làm từ dịch bã trong bã bia cũng có một<br />
bia vô trùng và môi trường cơ lượng lớn sinh khối nấm men,<br />
C: Số ấu trùng ruồi nhà sống sở. Thí nghiệm được thực<br />
ở mẫu đối chứng. dưới tác động của axit ở áp<br />
hiện trong bình nón 500ml ở suất cao, các tế bào nấm men<br />
T: Số ấu trùng ruồi nhà sống 300C, thời gian 48 giờ, tốc độ bị phân hủy nên giải phóng<br />
ở mẫu thí nghiệm. lắc 200 vòng/phút, kết quả axit amin ra môi trường. Như<br />
phân tích được trình bày ở vậy, tiền xử lý bã bia bằng<br />
3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN<br />
Bảng 1. phương pháp axít nhiệt và<br />
3.1. Ảnh hưởng của phương Sử dụng bã bia được xử lý kiềm nhiệt đã làm tăng hàm<br />
pháp xử lý bã thải bia đến bằng phương pháp thủy phân lượng các chất dinh dưỡng<br />
sinh trưởng của vi khuẩn trong môi trường axít (TN1) trong môi trường giúp vi khuẩn<br />
MSS8-4 hoặc trong môi trường kiềm MSS8-4 sinh trưởng tốt hơn.<br />
Bã thải bia được lấy từ nhà (TN2) làm môi trường lên men, Do đó, mật độ tế bào, bào tử<br />
máy bia Sài Gòn – Hà Nội MSS8-4 sinh trưởng rất tốt. của vi khuẩn MSS8-4 trên môi<br />
được bảo quản trong ngăn Trong đó, TN1 sử dụng dịch trường bã bia thủy phân bằng<br />
mát tủ lạnh ở 4-60C. Khi sử thủy phân bằng phương pháp phương pháp axit nhiệt cao<br />
hơn so với trên các môi trường<br />
Bảng 1.Ảnh hưởng của phương pháp xử lý đến khả năng sinh khác và tương đương với mật<br />
trưởng của MSS8-4 độ tế bào đạt được khi nuôi<br />
trong môi trường cơ sở.<br />
Tyû leä chuyeân<br />
Toång teá baøo Toång baøo töû Đặc điểm sinh học quan<br />
trọng của chủng vi khuẩn<br />
Maãu hoùa teá<br />
(CFU/ml) (CFU/ml)<br />
Bacillus thuringiensis là sinh<br />
baøo/baøo töû<br />
TN1 4,9 x108 4,6 x108 91,8% tổng hợp tinh thể độc đồng thời<br />
với quá trình hình thành bào<br />
tử, do vậy, tỷ lệ chuyển hóa tế<br />
8 8<br />
TN2 1,8 x10 1,6 x10 88,8%<br />
TN3 6,5 x107 5,7 x107 85,1% bào sang bào tử là một trong<br />
ÑC 9,3 x10 8<br />
8,6 x10 8<br />
92,5% những yếu tố quan trọng ảnh<br />
hưởng đến chất lượng của sản<br />
Ghi chú: phẩm lên men. Các kết quả<br />
TN1: sử dụng dịch thủy phân bã bia xử lý bằng phương pháp axít nhiệt trong các thí nghiệm trên cho<br />
TN2: sử dụng dịch thủy phân bã bia xử lý bằng phương pháp kiềm nhiệt thấy: tỷ lệ chuyển hóa tế<br />
TN3: sử dụng dịch bã bia vô trùng<br />
ĐC: sử dụng môi trường cơ sở (đối chứng)<br />
bào/bào tử ở thí nghiệm 1 và<br />
<br />
<br />
<br />
Taïp chí Hoaït ñoäng KHCN An toaøn - Söùc khoûe & Moâi tröôøng lao ñoäng, Soá 1,2&3-2017 37<br />
Kết quả nghiên cứu KHCN<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Bảng 2. Thành phần hóa học của dịch thủy phân bã bia<br />
<br />
Keát quaû<br />
Phöông phaùp<br />
STT Chæ tieâu Ñôn vò Kieàm<br />
phaân tích Axit nhieät Voâ truøng<br />
nhieät<br />
1 TN mg/l EPA-352.1 130,00 108,00 93,30<br />
2 TP mg/l EPA-365.2 5,25 6,73 9,48<br />
SMEWW 5310B-<br />
3 TOC mg/l 520,00 360,00 370,00<br />
2005<br />
4 Al 0,176 0,140 0,162<br />
5 Ca 28,500 14,800 12,900<br />
6 Cd 0,0003 0,0002 < 0,0002<br />
7 Cr 0,046 0,025 0,020<br />
8 Cu 0,037 0,016 0,023<br />
9 Fe 1,210 1,470 1,220<br />
SMEWW3125:20<br />
10 K mg/l 4,090 3,270 3,230<br />
12<br />
11 Mg 12,000 8,410 6,870<br />
12 Na 2,970 64,300 53,400<br />
13 Ni 0,096 0,061 0,057<br />
14 Pb 0,005 0,004 0,004<br />
15 Zn 0,421 0,193 0,138<br />
16 Mn 0,136 0,066 0,136<br />
<br />
mẫu đối chứng là tương lý khác nhau được gửi đi phân phù hợp với nhận định ở trên,<br />
đương nhau. Như vậy, phương tích tại Phòng Phân tích chất khi cho rằng tác nhân axit ở<br />
pháp axit nhiệt đã giúp xử lý bã lượng môi trường - Viện Công điều kiện nhiệt độ cao đã giúp<br />
thải sản xuất bia làm môi nghệ môi trường (Bảng 2). tăng khả năng phân hủy các<br />
trường dinh dưỡng phù hợp hợp chất cao phân tử, làm tăng<br />
cho sinh trưởng của chủng vi Kết quả phân tích trong dịch hàm lượng các hợp chất hữu<br />
khuẩn MSS8-4 phát triển. thủy phân bã bia bằng phương cơ dễ hấp thu trong dịch thủy<br />
pháp axit nhiệt hàm lượng C, N phân.<br />
3.2. Phân tích thành phần (hai nguồn cơ chất quan trọng<br />
của dịch thủy phân bã bia nhất trong sinh trưởng của vi Các nguyên tố khoáng là<br />
khuẩn) cao hơn hẳn so với dịch nhân tố không thể thiếu trong<br />
Để đánh giá hàm lượng các quá trình sinh trưởng, phát<br />
chất có trong dịch thủy phân bã bã bia thủy phân bằng phương<br />
pháp kiềm nhiệt hoặc chỉ vô triển của vi khuẩn nói chung<br />
thải bia, dịch thủy phân bã thải và các chủng thuộc gen Bt nói<br />
bia bằng các phương pháp xử trùng. Kết quả này hoàn toàn<br />
riêng. Trong đó, các ion kim<br />
<br />
<br />
38 Taïp chí Hoaït ñoäng KHCN An toaøn - Söùc khoûe & Moâi tröôøng lao ñoäng, Soá 1,2&3-2017<br />
Kết quả nghiên cứu KHCN<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
loại như Mg, Mn, Fe, Zn, Ca, sinh tổng hợp protein tinh thể bã bia), đối chứng dương (bổ<br />
v.v... có tác dụng điều tiết của vi khuẩn Btk không chỉ phụ sung môi trường thủy phân bã<br />
quan trọng đến sinh trưởng, thuộc vào các yếu tố dinh bia). Tỷ lệ ấu trùng chết được<br />
hình thành bào tử cũng như dưỡng cacbon, nito mà còn theo dõi và đọc kết quả ở 24<br />
sinh tổng hợp protein tinh thể chịu tác động rất lớn từ các giờ, 48 giờ, 72 giờ và 96 giờ.<br />
diệt côn trùng. Do vậy, trong nhân tố khoáng. Cụ thể, khi bổ Kết quả thử nghiệm được trình<br />
môi trường tổng hợp lên men sung Mg ở nồng độ từ 8x10-5M bày trong Bảng 3.<br />
vi khuẩn thường được bổ đến 4x10-3M mật độ tế bào và Từ kết quả thử hoạt tính<br />
sung thêm một số muối nồng độ protein tinh thể tăng sinh hoạt trên ấu trùng ruồi nhà<br />
khoáng với nồng độ như sau: mạnh [4]. Theo kết quả phân cho thấy: chủng MSS8-4 cho<br />
0,3% MgSO 4.7H 2O; 0,02‰ tích ở Bảng 2 nồng độ của Mg hoạt tính diệt ấu trùng ruồi nhà<br />
MnSO 4.7H 2O; 0,02‰ trong dịch thủy phân bã bia tương đương nhau khi nuôi<br />
FeSO 4.7H 2O; 0,2‰ bằng phương pháp axit nhiệt là trên môi trường cơ sở và môi<br />
ZnSO4.7H2O và 1,0‰ CaCO3 12mg/l (2,9x10-3M), đây là trường được làm từ bã thải<br />
[2]. Theo nghiên cứu của nồng độ Mg nằm trong khoảng bia. Sau 48 giờ lây nhiễm, tỷ lệ<br />
Ozkan và các cộng sự (2003): thích hợp cho sự phát triển và ấu trùng ruồi chết đạt gần 50%<br />
ở nồng độ 10-6M, Mn là yếu tố sinh độc tố của vi khuẩn Bt ở tất cả các thí nghiệm. Ở<br />
chủ chốt tác động đến sự sinh theo như nghiên cứu của nồng độ bào tử 107CFU/g sau<br />
tổng hợp độc tính của vi Içgen. 72 giờ lây nhiễm tỷ lệ ấu trùng<br />
khuẩn Bt mà không ảnh 3.3. Thử nghiệm sinh học bị chết là 100% so với 90% ở<br />
hưởng tới quá trình khác của nồng độ 105CFU/g. Kết quả<br />
Dịch lên men thu được khi theo dõi đến 96 giờ cho thấy<br />
tế bào. Trong dịch thủy phân<br />
lên men trên môi trường bã thải ấu trùng ở tất cả các thí<br />
bã bia bằng phương pháp axit<br />
bia và môi trường cơ sở có nghiệm đều bị tiêu diệt. Khi<br />
nhiệt (Bảng 2), Mn có nồng độ<br />
nồng độ 108 bào tử/ml, pha quan sát tỷ lệ ấu trùng ruồi chết<br />
0,136mg/l (2,7x10 -6M/l) là<br />
loãng với nước cất vô trùng và ở mẫu đối chứng âm và đối<br />
nồng độ nằm trong khoảng<br />
bổ sung vào cơ chất nuôi ấu chứng dương cho thấy: tỷ lệ<br />
nồng độ phù hợp cho lên men<br />
vi khuẩn Bt thu độc tố delta trùng ruồi để đạt nồng độ 105, chết lớn nhất là 13,3% sau 96<br />
endotoxxin [6]. 107CFU/g. Thử hoạt tính diệt giờ. Như vậy, có thể thấy rằng<br />
ấu trùng ruồi nhà như mô tả ở ấu trùng ruồi chết là do độc tố<br />
Theo nghiên cứu của Içgen mục 2.6. Các thí nghiệm được từ chủng vi khuẩn MSS8-4 chứ<br />
và các cộng sự (2002), sự sinh thực hiện đồng thời với mẫu không phải do tác nhân từ môi<br />
trưởng, hình thành bào tử và đối chứng âm (chỉ có cơ chất là trường xung quanh.<br />
<br />
Bảng 3. Kết quả thử hoạt tính diệt ấu trùng ruồi nhà Musca domestica<br />
<br />
Tyû leä aáu truøng cheát (%)<br />
<br />
Moâi tröôøng 24 giôø 48 giôø 72 giôø 96 giôø<br />
5<br />
105 107 105 107 105 107 10 107<br />
<br />
MTCS 6,6 16,6 46,6 53,3 93,3 100 100 100<br />
Baõ thaûi bia 6,6 13,3 46,6 56,6 90 100 100 100<br />
<br />
Ñoái chöùng (+) 0 0 3,3 0 3,3 0 6,6 10<br />
Ñoái chöùng (-) 0 0 0 0 6,6 0 10 13,3<br />
<br />
<br />
Taïp chí Hoaït ñoäng KHCN An toaøn - Söùc khoûe & Moâi tröôøng lao ñoäng, Soá 1,2&3-2017 39<br />
Kết quả nghiên cứu KHCN<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
bùn thải sinh học thành nguyên<br />
liệu tạo ra chế phẩm vi sinh vật<br />
hữu ích phục vụ cho nông lâm<br />
nghiệp. Dự án nghị định thư<br />
2010-2011, Viện Công nghệ<br />
môi trường.<br />
[6]. Ozkan, M., Dilek, F.B.,<br />
Yetis, U., Ozcenzig, G. (2003).<br />
Nutritional and cultural parame-<br />
ters in Xuencing antidipteran<br />
delta-endotoxin production.<br />
Research in Microbiology 154,<br />
49–53.<br />
[7]. Valo A., H.Carrère,<br />
J.P.Delgenès (2004). Thermal,<br />
Hình 1. Ảnh thử hoạt tính diệt ấu trùng ruồi nhà chemical and thermo-chemical<br />
Musca domestica pre-treatment of waste activat-<br />
ed sludge for anaerobic diges-<br />
tion. J. Chem.Technol.<br />
4. KẾT LUẬN [2]. Ngô Đình Bính, Nguyễn Biotechnol. 79, pp.1197–1203.<br />
Phương pháp axit nhiệt phù Đình Tuấn, Trịnh Thị Thu Hà<br />
(2009). Hiệu quả diệt ấu trùng [8]. Yezza A., R.D.Tyagi,<br />
hợp để xử lý bã thải sản xuất<br />
muỗi của chế phẩm Bacillus J.R.Valero, R.Y.Surampalli<br />
bia làm môi trường dinh dưỡng<br />
thuringensis subsp. israelensis (2005). Bioconversion of indus-<br />
cho sinh trưởng của vi khuẩn<br />
sản xuất tại Việt Nam. Tạp chí trial wastewater and waste-<br />
MSS8-4. Mật độ tế bào, bào tử<br />
Khoa học và Công nghệ. 47, 5, water sludge in Bacillus<br />
lần lượt đạt 4,9x108CFU/ml và<br />
45 – 53. thuringiensis based biopesti-<br />
4,6x108CFU/ml.<br />
cides in pilot fermentor.<br />
[3]. Bradford MM (1976). A Bioresource Technology 97, pp<br />
Hoạt tính diệt ấu trùng ruồi<br />
rapid and sensitive method for 1850-1857.<br />
nhà Musca domesticacủa vi<br />
the quantitation of microgram<br />
khuẩn MSS8-4 khi nuôi trên<br />
quantitites of protein utilizing [9]. Yasuda and Yasuhiro. -<br />
môi trường tổng hợp và môi<br />
the principle of protein-dye Sewage sludge utilization tech-<br />
trường từ bã thải bia là tương<br />
binding. Analytical Biochem, nology in Tokyo, Water Science<br />
đương nhau. Ở mật độ bào tử<br />
72, pp. 248-254. & Technology 23 (1991) 1743-<br />
107CFU/g ấu trùng bị tiêu diệt 1752.<br />
100% sau 72 giờ, ở mật độ bào [4]. Icgen, Y., Icgen, B.,<br />
tử 105CFU/g 100% ấu trùng bị Ozcengiz (2002). Regulation of<br />
tiêu diệt sau 96 giờ. crystal protein biosynthesis<br />
byBacillus thuringiensis: I.<br />
EVects of mineral elements and<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO pH. Research in Microbiology<br />
153 (9), 599–604.<br />
[1]. Abbott WS (1925). A<br />
method of computing the effec- [5]. Nguyễn Hồng Khánh<br />
tiveness of an insecticide.J. (2012). Tiếp cận công nghệ<br />
Econ. Entomol. 18;265-676. sạch nghiên cứu xử lý, tái chế<br />
<br />
<br />
40 Taïp chí Hoaït ñoäng KHCN An toaøn - Söùc khoûe & Moâi tröôøng lao ñoäng, Soá 1,2&3-2017<br />