intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Xử lý bả thải của ngành công nghiệp sản xuất bia thành môi trường nuôi cấy vi khuẩn Bacillus thuringencis var. kurstaky MSS8-4 sinh tố diệt ruồi nhà

Chia sẻ: Lê Thị Thùy Linh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

39
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Sử dụng tác nhân axit và kiềm để thủy phân bã thải sản xuất bia thành môi trường nuôi cấy vi khuẩn Bacillus thuringiensis var. kurstaki MSS8.4 ở điều kiện nhiệt độ 1210C, thời gian 30 phút. Vi khuẩn sinh trưởng tốt trên môi trường được làm từ dịch thủy phân bằng phương pháp axit. Mật độ tế bào, bào tử lần lượt đạt 4,9x108CFU/ml và 4,6x108CFU/ml sau 48 giờ lên men. Kết quả kiểm tra hoạt tính sinh học trên ấu trùng ruồi nhà Musca domestica ở độ tuổi 2 cho thấy: hoạt tính sinh học của MSS8-4 khi lên men trên môi trường bã thải bia thủy phân và môi trường tổng hợp nước thịt pepton (Meat peptone broth – MPB) là tương đương nhau. Ở nồng độ bào tử 105CFU/g sau 96 giờ 100% ấu trùng ruồi bị tiêu diệt.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Xử lý bả thải của ngành công nghiệp sản xuất bia thành môi trường nuôi cấy vi khuẩn Bacillus thuringencis var. kurstaky MSS8-4 sinh tố diệt ruồi nhà

Kết quả nghiên cứu KHCN<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Xöû lyù baõ thaûi cuûa ngaønh coâng nghieäp saûn<br /> xuaát bia thaønh moâi tröôøng nuoâi caáy vi khuaån<br /> Bacillus thuringencis var. kurstaky MSS8-4<br /> sinh ñoäc toá dieät ruoài nhaø<br /> Phạm Thùy Dương1, Ngô Đình Bính2, Nguyễn Thị Hòa3, Lê Đức Khánh4<br /> 1. Trường Đại học Phương Đông<br /> 2. Viện Công nghệ sinh học- Viện Hàn Lâm KH&CN Việt Nam<br /> 3. Trung Tâm KHCN&MT – Liên Minh HTX Việt Nam<br /> 4. Viện Bảo vệ thực vật<br /> <br /> <br /> Tóm tắt<br /> Sử dụng tác nhân axit và kiềm để thủy phân bã thải sản xuất bia thành môi trường nuôi cấy vi<br /> khuẩn Bacillus thuringiensis var. kurstaki MSS8.4 ở điều kiện nhiệt độ 1210C, thời gian 30 phút. Vi<br /> khuẩn sinh trưởng tốt trên môi trường được làm từ dịch thủy phân bằng phương pháp axit. Mật độ<br /> tế bào, bào tử lần lượt đạt 4,9x108CFU/ml và 4,6x108CFU/ml sau 48 giờ lên men. Kết quả kiểm tra<br /> hoạt tính sinh học trên ấu trùng ruồi nhà Musca domestica ở độ tuổi 2 cho thấy: hoạt tính sinh học<br /> của MSS8-4 khi lên men trên môi trường bã thải bia thủy phân và môi trường tổng hợp nước thịt<br /> pepton (Meat peptone broth – MPB) là tương đương nhau. Ở nồng độ bào tử 105CFU/g sau 96 giờ<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> R<br /> 100% ấu trùng ruồi bị tiêu diệt.<br /> <br /> 1. ĐẶT VẤN ĐỀ trồng như: virut, vi khuẩn, trứng môi trường mà còn tiềm ẩn<br /> giun sán từ người bệnh sang nguy cơ nhiễm độc thực phẩm,<br /> uồi nhà (Musca<br /> người lành; từ môi trường vào gây hại trực tiếp cho con người<br /> domestica) sống rất<br /> thực phẩm và cơ thể con và động vật khi hít phải. Để<br /> gần gũi với con<br /> người; từ vùng có dịch sang khắc phục những tồn tại của<br /> người trên toàn thế giới, chúng<br /> vùng không có dịch[. Ruồi thuốc diệt ruồi hóa học và các<br /> thường xuất hiện ở những khu<br /> truyền khoảng 100 bệnh nhưng phương pháp diệt ruồi truyền<br /> dân cư, khu vực sản xuất, chăn<br /> chủ yếu là các bệnh nguy hiểm thống, chúng ta cần tạo ra<br /> nuôi, nơi có nhiều thực phẩm<br /> như: bại liệt, bệnh đau mắt hột, những chế phẩm sinh học vừa<br /> và chất thải. Sự có mặt của<br /> viêm gan (A, E), sốt hồi quy do có tác dụng tiêu diệt hiệu quả<br /> chúng là dấu hiệu của điều kiện<br /> Rickettsiae, lỵ, tả, thương hàn mầm bệnh, lại vừa thân thiện<br /> mất vệ sinh vì chúng mang<br /> và nhiều loại vi khuẩn với con người và môi trường.<br /> theo nhiều chất bẩn và mầm<br /> Streptococci và Staphyloccoci. Từ đầu thế kỷ 20 các nhà<br /> bệnh. Ruồi không chỉ gây khó<br /> Do đặc tính ruồi thường xuất khoa học đã tìm ra và chứng<br /> chịu cho con người trong hoạt<br /> hiện ở khu vực sinh sống của minh vi khuẩn Bacillus thurin-<br /> động sản xuất, nghỉ ngơi mà<br /> con người, động vật và nơi sản gencis(Bt) có khả năng sản<br /> còn là vật trung gian lây truyền<br /> xuất thực phẩm, do vậy, nếu sử sinh ra các protien độc có khả<br /> rất nhiều loại dịch bệnh cho<br /> dụng các biện pháp hóa học năng diệt chọn lọc các loại côn<br /> người, động vật nuôi và cây<br /> không những chỉ gây ô nhiễm<br /> <br /> <br /> 34 Taïp chí Hoaït ñoäng KHCN An toaøn - Söùc khoûe & Moâi tröôøng lao ñoäng, Soá 1,2&3-2017<br /> Kết quả nghiên cứu KHCN<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> trùng thuộc các bộ khác nhau nguồn tài nguyên thiên nhiên, - Vi khuẩn Bacillus<br /> mà không gây hại đến sức do vậy, xu thế sản xuất trong thuringiensis var. kurstaki<br /> khỏe của con người cũng như tương lai sẽ là sự quay vòng, MSS8-4.<br /> các loại vật nuôi. Chính vì vậy, tái sử dụng tất cả các nguồn<br /> - Ấu trùng ruồi nhà<br /> Bt đã được thương mại hóa nguyên liệu sẵn có, chất thải<br /> Muscadomestica ở tuổi 2.<br /> dưới dạng thuốc trừ sâu sinh của quá trình sản xuất này có<br /> học, được sản xuất và sử dụng thể trở thành nguyên liệu đầu 2.2. Phương pháp nghiên<br /> rộng rãi ở Việt Nam từ những vào cho một quá trình khác. cứu<br /> năm 70 của thế kỷ 20. Hiện Việt Nam được đánh giá là một<br /> 2.2.1 Phương pháp xác<br /> nay, Bt không chỉ biết đến là đất nước có mức tiêu thụ bia<br /> định mật độ tế bào và bào tử<br /> một dạng thuốc trừ sâu sinh bình quân đầu người đứng đầu<br /> học mà nó còn được chứng thế giới, do vậy, lượng bã thải - Xác định số lượng tế bào:<br /> minh là có khả năng diệt các ra trong quá trình sản xuất là mẫu được pha loãng bằng<br /> loại côn trùng thuộc bộ cánh vô cùng lớn. Chất thải trong muối sinh lý (0,85% w/v) đã<br /> cứng, bộ cánh vảy, bộ hai sản xuất bia bao gồm bã malt, khử trùng. Mẫu pha loãng<br /> cánh[. Các chế phẩm thương xác nấm men, do vậy, có hàm (0,1ml) được cấy trên đĩa thạch<br /> mại của Bt đã được sản xuất lượng dinh dưỡng rất cao có chứa môi trường MPA (Meat<br /> với quy mô khác nhau ở nhiều thể tận dụng làm nguồn Peptone Agar - MPA) và được<br /> nơi trên thế giới. Tuy nhiên, do nguyên liệu để sản xuất môi ủ ở 300C trong 24 giờ. Đếm số<br /> hoạt tính không mạnh như các trường lên men cho vi sinh vật. lượng khuẩn lạc hình thành<br /> hoạt chất hóa học đồng thời trên môi trường.<br /> 2. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG<br /> giá thành lại cao nên các sản<br /> PHÁP NGHIÊN CỨU - Xác định số lượng bào tử:<br /> phẩm vẫn chưa tìm được chỗ<br /> đứng trên thị trường, vì vậy, 2.1. Vật liệu mẫu pha loãng được làm nóng<br /> việc tìm ra các nguồn nguyên trong bể dầu ở 800C trong 10<br /> - Bã thải trong sản xuất bia<br /> liệu rẻ tiền thay thế các hóa phút sau đó để lạnh trong nước<br /> ở nhà máy bia Sài Gòn - Hà Nội<br /> chất tổng hợp là rất cần thiết đá 5 phút. Mẫu được cấy trên<br /> thuộc Công ty cổ phần bia Sài<br /> để giảm giá thành sản phẩm. môi trường MPA và được ủ ở<br /> Gòn – Hà Nội, Khu công nghiệp<br /> Hiện nay, thế giới đang đối mặt 300C trong 24 giờ. Đếm số<br /> vừa và nhỏ Từ Liêm – Hà Nội.<br /> với tình trạng suy kiệt các lượng khuẩn lạc hình thành<br /> trên môi trường.<br /> Số lượng tế bào và bào tử<br /> được xác định thông qua đếm<br /> khuẩn lạc phát triển trên môi<br /> trường thạch MPA. Số khuẩn<br /> lạc trên đĩa thạch dao động 30<br /> – 300 khuẩn lạc.<br /> Công thức xác định số<br /> lượng tế bào và bào tử:<br /> X = a × b × 10 (CFU/ml)<br /> Trong đó: a: số lượng khuẩn<br /> lạc xuất hiện trên đĩa petri; b:<br /> nghịch đảo của nồng độ pha<br /> Ảnh minh họa, Nguồn Internet loãng.<br /> <br /> <br /> Taïp chí Hoaït ñoäng KHCN An toaøn - Söùc khoûe & Moâi tröôøng lao ñoäng, Soá 1,2&3-2017 35<br /> Kết quả nghiên cứu KHCN<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> trùng bổ sung 2%v/v dịch<br /> giống. Lên men trong máy lắc<br /> ổn nhiệt ở 30 ± 10C, tốc độ lắc<br /> 200 vòng/phút, thời gian nuôi<br /> 48 giờ.<br /> 2.2.5 Phương pháp phân<br /> tích<br /> Dịch thủy phân bã thải bia<br /> sau xử lý được đưa đi phân<br /> tích thành phần hóa học theo<br /> các phương pháp hiện hành.<br /> Trong đó, TOC được xác định<br /> bằng phương pháp SMEWW<br /> 5310B-2005; TN, TP được xác<br /> định bằng phương pháp EPA-<br /> 352.1 và EPA-365.2, thành<br /> Ảnh minh họa, Nguồn Internet phần kim loại được xác định<br /> theo phương pháp SMEWW<br /> 2.2.2. Phương pháp xử lý Bước 2: Thủy phân môi 3125-2012.<br /> bã thải bia làm môi trường trường ở 1210C, áp suất 1atm,<br /> nuôi cấy vi sinh vật thời gian 30 phút. 2.2.6. Thử hoạt tính trên<br /> ấu trùng ruồi nhà<br /> Bã thải bia được xử lý làm Bước 3: Làm nguội, điều<br /> nguyên liệu nuôi cấy vi sinh vật chỉnh pH về 7 bằng H2SO4 5M Để đánh giá khả năng tiêu<br /> bằng phương pháp thủy phân (NaOH 10M) đã vô trùng. diệt côn trùng bộ hai cánh của<br /> kết hợp thay đổi pH môi trường chủng MSS8.4 nuôi trên môi<br /> Bước 4: Bổ sung 2%v/v dịch trường bã thải, các thí nghiệm<br /> [5], [7]. giống vi sinh vật. được thực hiện trên ấu trùng<br /> Nguyên tắc chung 2.2.3 Chuẩn bị dịch giống ruồi nhà Muscadomestica ở độ<br /> Sử dụng nhiệt kết hợp với tuổi 2 theo phương pháp của<br /> Một vòng que cấy vi khuẩn<br /> tác nhân kiềm mạnh hoặc axit Thiery và Frachon ở hai nồng<br /> Btk từ ống giống được đưa vào<br /> mạnh để phân hủy các hợp độ là 105 và 107 bào tử/ml. Mỗi<br /> bình nón 500ml có chứa 100ml<br /> chất cao phân tử, tế bào vi sinh nồng độ được thử nghiệm với 3<br /> môi trường cơ sở (MTCS) vô<br /> vật nhằm giải phóng cơ chất và cốc nhựa (lặp lại ba lần), mỗi<br /> trùng. Nuôi lắc ở 300C, 200<br /> các chất dinh dưỡng trong tế cốc có 10 ấu trùng.<br /> vòng/phút, thời gian nhân giống<br /> bào vi sinh vật pha lỏng làm 8 - 10 giờ. Dịch nuôi cấy (chứa Chuẩn bị: Chủng MSS8.4<br /> nguồn cung cấp dinh dưỡng các tế bào đang ở giai đoạn được nuôi trong môi trường bã<br /> cho Bt phát triển. sinh trưởng) được sử dụng để thải bia xử lý bằng phương<br /> Các bước thực hiện làm giống cho các thí nghiệm pháp axit nhiệt và môi trường<br /> tiếp theo [8]. đối chứng MTCS; nuôi lắc ở<br /> Bước 1: Sử dụng NaOH 300C trong 72 giờ. Đánh giá<br /> 10M để điều chỉnh pH của dịch 2.2.4 Lên men Bacillus<br /> mật độ tế bào, bào tử đạt được;<br /> bã thải về pH10 (phương pháp thuringiensis trong môi<br /> tiến hành pha loãng đến mật độ<br /> kiềm nhiệt); Sử dụng H2SO4 trường dịch thể<br /> 105 và 107 bào tử/ml để thử<br /> 5M để điểu chỉnh về pH 2 Sử dụng bình nón 500ml hoạt tính. Cơ chất để thử hoạt<br /> (phương pháp axit nhiệt). chứa 100ml môi trường vô tính là bã bia đã vô trùng và làm<br /> <br /> <br /> 36 Taïp chí Hoaït ñoäng KHCN An toaøn - Söùc khoûe & Moâi tröôøng lao ñoäng, Soá 1,2&3-2017<br /> Kết quả nghiên cứu KHCN<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> nguội đến nhiệt độ phòng. Các dụng làm nguyên liệu lên men axit cho mật độ tổng tế bào và<br /> thử nghiệm được thực hiện ở vi khuẩn MSS8-4, bã thải bia bào tử cao lần lượt đạt<br /> nhiệt độ phòng, trong các cốc được nghiền nhỏ và đưa về 4,9x10 8CFU/ml và<br /> nhựa có nắp đậy và đã được nồng độ chất rắn 2%. Bã bia 4,6x108CFU/ml; trong khi đó,<br /> đục các lỗ li ti để thông khí, đặt được xử lý theo phương pháp thí nghiệm sử dụng bã bia vô<br /> ở nơi thoáng mát. Theo dõi tỉ lệ kiềm nhiệt (pH10) và axít nhiệt trùng (TN3), mật độ tế bào chỉ<br /> ấu trùng chết từ 0 giờ - 120 giờ. (pH2) như trình bày ở mục 2.2, đạt 107CFU/ml (Bảng 1). Điều<br /> sau đó, dịch thủy phân bã bia này cho thấy: axit đã giúp<br /> Tỉ lệ ấu trùng chết được tính<br /> được sử dụng để lên men vi phân hủy một số chất hữu cơ<br /> theo công thức Abbott [1]:<br /> khuẩn MSS8-4. Thí nghiệm cao phân tử tạo thành các chất<br /> A=(C-T).100/C được tiến hành song song với dinh dưỡng cho vi sinh vật dễ<br /> Trong đó: A: % ấu trùng hai mẫu đối chứng là môi hấp thụ hơn. Bên cạnh đó,<br /> ruồi nhà chết. trường được làm từ dịch bã trong bã bia cũng có một<br /> bia vô trùng và môi trường cơ lượng lớn sinh khối nấm men,<br /> C: Số ấu trùng ruồi nhà sống sở. Thí nghiệm được thực<br /> ở mẫu đối chứng. dưới tác động của axit ở áp<br /> hiện trong bình nón 500ml ở suất cao, các tế bào nấm men<br /> T: Số ấu trùng ruồi nhà sống 300C, thời gian 48 giờ, tốc độ bị phân hủy nên giải phóng<br /> ở mẫu thí nghiệm. lắc 200 vòng/phút, kết quả axit amin ra môi trường. Như<br /> phân tích được trình bày ở vậy, tiền xử lý bã bia bằng<br /> 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN<br /> Bảng 1. phương pháp axít nhiệt và<br /> 3.1. Ảnh hưởng của phương Sử dụng bã bia được xử lý kiềm nhiệt đã làm tăng hàm<br /> pháp xử lý bã thải bia đến bằng phương pháp thủy phân lượng các chất dinh dưỡng<br /> sinh trưởng của vi khuẩn trong môi trường axít (TN1) trong môi trường giúp vi khuẩn<br /> MSS8-4 hoặc trong môi trường kiềm MSS8-4 sinh trưởng tốt hơn.<br /> Bã thải bia được lấy từ nhà (TN2) làm môi trường lên men, Do đó, mật độ tế bào, bào tử<br /> máy bia Sài Gòn – Hà Nội MSS8-4 sinh trưởng rất tốt. của vi khuẩn MSS8-4 trên môi<br /> được bảo quản trong ngăn Trong đó, TN1 sử dụng dịch trường bã bia thủy phân bằng<br /> mát tủ lạnh ở 4-60C. Khi sử thủy phân bằng phương pháp phương pháp axit nhiệt cao<br /> hơn so với trên các môi trường<br /> Bảng 1.Ảnh hưởng của phương pháp xử lý đến khả năng sinh khác và tương đương với mật<br /> trưởng của MSS8-4 độ tế bào đạt được khi nuôi<br /> trong môi trường cơ sở.<br /> Tyû leä chuyeân<br /> Toång teá baøo Toång baøo töû Đặc điểm sinh học quan<br /> trọng của chủng vi khuẩn<br /> Maãu hoùa teá<br /> (CFU/ml) (CFU/ml)<br /> Bacillus thuringiensis là sinh<br /> baøo/baøo töû<br /> TN1 4,9 x108 4,6 x108 91,8% tổng hợp tinh thể độc đồng thời<br /> với quá trình hình thành bào<br /> tử, do vậy, tỷ lệ chuyển hóa tế<br /> 8 8<br /> TN2 1,8 x10 1,6 x10 88,8%<br /> TN3 6,5 x107 5,7 x107 85,1% bào sang bào tử là một trong<br /> ÑC 9,3 x10 8<br /> 8,6 x10 8<br /> 92,5% những yếu tố quan trọng ảnh<br /> hưởng đến chất lượng của sản<br /> Ghi chú: phẩm lên men. Các kết quả<br /> TN1: sử dụng dịch thủy phân bã bia xử lý bằng phương pháp axít nhiệt trong các thí nghiệm trên cho<br /> TN2: sử dụng dịch thủy phân bã bia xử lý bằng phương pháp kiềm nhiệt thấy: tỷ lệ chuyển hóa tế<br /> TN3: sử dụng dịch bã bia vô trùng<br /> ĐC: sử dụng môi trường cơ sở (đối chứng)<br /> bào/bào tử ở thí nghiệm 1 và<br /> <br /> <br /> <br /> Taïp chí Hoaït ñoäng KHCN An toaøn - Söùc khoûe & Moâi tröôøng lao ñoäng, Soá 1,2&3-2017 37<br /> Kết quả nghiên cứu KHCN<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Bảng 2. Thành phần hóa học của dịch thủy phân bã bia<br /> <br /> Keát quaû<br /> Phöông phaùp<br /> STT Chæ tieâu Ñôn vò Kieàm<br /> phaân tích Axit nhieät Voâ truøng<br /> nhieät<br /> 1 TN mg/l EPA-352.1 130,00 108,00 93,30<br /> 2 TP mg/l EPA-365.2 5,25 6,73 9,48<br /> SMEWW 5310B-<br /> 3 TOC mg/l 520,00 360,00 370,00<br /> 2005<br /> 4 Al 0,176 0,140 0,162<br /> 5 Ca 28,500 14,800 12,900<br /> 6 Cd 0,0003 0,0002 < 0,0002<br /> 7 Cr 0,046 0,025 0,020<br /> 8 Cu 0,037 0,016 0,023<br /> 9 Fe 1,210 1,470 1,220<br /> SMEWW3125:20<br /> 10 K mg/l 4,090 3,270 3,230<br /> 12<br /> 11 Mg 12,000 8,410 6,870<br /> 12 Na 2,970 64,300 53,400<br /> 13 Ni 0,096 0,061 0,057<br /> 14 Pb 0,005 0,004 0,004<br /> 15 Zn 0,421 0,193 0,138<br /> 16 Mn 0,136 0,066 0,136<br /> <br /> mẫu đối chứng là tương lý khác nhau được gửi đi phân phù hợp với nhận định ở trên,<br /> đương nhau. Như vậy, phương tích tại Phòng Phân tích chất khi cho rằng tác nhân axit ở<br /> pháp axit nhiệt đã giúp xử lý bã lượng môi trường - Viện Công điều kiện nhiệt độ cao đã giúp<br /> thải sản xuất bia làm môi nghệ môi trường (Bảng 2). tăng khả năng phân hủy các<br /> trường dinh dưỡng phù hợp hợp chất cao phân tử, làm tăng<br /> cho sinh trưởng của chủng vi Kết quả phân tích trong dịch hàm lượng các hợp chất hữu<br /> khuẩn MSS8-4 phát triển. thủy phân bã bia bằng phương cơ dễ hấp thu trong dịch thủy<br /> pháp axit nhiệt hàm lượng C, N phân.<br /> 3.2. Phân tích thành phần (hai nguồn cơ chất quan trọng<br /> của dịch thủy phân bã bia nhất trong sinh trưởng của vi Các nguyên tố khoáng là<br /> khuẩn) cao hơn hẳn so với dịch nhân tố không thể thiếu trong<br /> Để đánh giá hàm lượng các quá trình sinh trưởng, phát<br /> chất có trong dịch thủy phân bã bã bia thủy phân bằng phương<br /> pháp kiềm nhiệt hoặc chỉ vô triển của vi khuẩn nói chung<br /> thải bia, dịch thủy phân bã thải và các chủng thuộc gen Bt nói<br /> bia bằng các phương pháp xử trùng. Kết quả này hoàn toàn<br /> riêng. Trong đó, các ion kim<br /> <br /> <br /> 38 Taïp chí Hoaït ñoäng KHCN An toaøn - Söùc khoûe & Moâi tröôøng lao ñoäng, Soá 1,2&3-2017<br /> Kết quả nghiên cứu KHCN<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> loại như Mg, Mn, Fe, Zn, Ca, sinh tổng hợp protein tinh thể bã bia), đối chứng dương (bổ<br /> v.v... có tác dụng điều tiết của vi khuẩn Btk không chỉ phụ sung môi trường thủy phân bã<br /> quan trọng đến sinh trưởng, thuộc vào các yếu tố dinh bia). Tỷ lệ ấu trùng chết được<br /> hình thành bào tử cũng như dưỡng cacbon, nito mà còn theo dõi và đọc kết quả ở 24<br /> sinh tổng hợp protein tinh thể chịu tác động rất lớn từ các giờ, 48 giờ, 72 giờ và 96 giờ.<br /> diệt côn trùng. Do vậy, trong nhân tố khoáng. Cụ thể, khi bổ Kết quả thử nghiệm được trình<br /> môi trường tổng hợp lên men sung Mg ở nồng độ từ 8x10-5M bày trong Bảng 3.<br /> vi khuẩn thường được bổ đến 4x10-3M mật độ tế bào và Từ kết quả thử hoạt tính<br /> sung thêm một số muối nồng độ protein tinh thể tăng sinh hoạt trên ấu trùng ruồi nhà<br /> khoáng với nồng độ như sau: mạnh [4]. Theo kết quả phân cho thấy: chủng MSS8-4 cho<br /> 0,3% MgSO 4.7H 2O; 0,02‰ tích ở Bảng 2 nồng độ của Mg hoạt tính diệt ấu trùng ruồi nhà<br /> MnSO 4.7H 2O; 0,02‰ trong dịch thủy phân bã bia tương đương nhau khi nuôi<br /> FeSO 4.7H 2O; 0,2‰ bằng phương pháp axit nhiệt là trên môi trường cơ sở và môi<br /> ZnSO4.7H2O và 1,0‰ CaCO3 12mg/l (2,9x10-3M), đây là trường được làm từ bã thải<br /> [2]. Theo nghiên cứu của nồng độ Mg nằm trong khoảng bia. Sau 48 giờ lây nhiễm, tỷ lệ<br /> Ozkan và các cộng sự (2003): thích hợp cho sự phát triển và ấu trùng ruồi chết đạt gần 50%<br /> ở nồng độ 10-6M, Mn là yếu tố sinh độc tố của vi khuẩn Bt ở tất cả các thí nghiệm. Ở<br /> chủ chốt tác động đến sự sinh theo như nghiên cứu của nồng độ bào tử 107CFU/g sau<br /> tổng hợp độc tính của vi Içgen. 72 giờ lây nhiễm tỷ lệ ấu trùng<br /> khuẩn Bt mà không ảnh 3.3. Thử nghiệm sinh học bị chết là 100% so với 90% ở<br /> hưởng tới quá trình khác của nồng độ 105CFU/g. Kết quả<br /> Dịch lên men thu được khi theo dõi đến 96 giờ cho thấy<br /> tế bào. Trong dịch thủy phân<br /> lên men trên môi trường bã thải ấu trùng ở tất cả các thí<br /> bã bia bằng phương pháp axit<br /> bia và môi trường cơ sở có nghiệm đều bị tiêu diệt. Khi<br /> nhiệt (Bảng 2), Mn có nồng độ<br /> nồng độ 108 bào tử/ml, pha quan sát tỷ lệ ấu trùng ruồi chết<br /> 0,136mg/l (2,7x10 -6M/l) là<br /> loãng với nước cất vô trùng và ở mẫu đối chứng âm và đối<br /> nồng độ nằm trong khoảng<br /> bổ sung vào cơ chất nuôi ấu chứng dương cho thấy: tỷ lệ<br /> nồng độ phù hợp cho lên men<br /> vi khuẩn Bt thu độc tố delta trùng ruồi để đạt nồng độ 105, chết lớn nhất là 13,3% sau 96<br /> endotoxxin [6]. 107CFU/g. Thử hoạt tính diệt giờ. Như vậy, có thể thấy rằng<br /> ấu trùng ruồi nhà như mô tả ở ấu trùng ruồi chết là do độc tố<br /> Theo nghiên cứu của Içgen mục 2.6. Các thí nghiệm được từ chủng vi khuẩn MSS8-4 chứ<br /> và các cộng sự (2002), sự sinh thực hiện đồng thời với mẫu không phải do tác nhân từ môi<br /> trưởng, hình thành bào tử và đối chứng âm (chỉ có cơ chất là trường xung quanh.<br /> <br /> Bảng 3. Kết quả thử hoạt tính diệt ấu trùng ruồi nhà Musca domestica<br /> <br /> Tyû leä aáu truøng cheát (%)<br /> <br /> Moâi tröôøng 24 giôø 48 giôø 72 giôø 96 giôø<br /> 5<br /> 105 107 105 107 105 107 10 107<br /> <br /> MTCS 6,6 16,6 46,6 53,3 93,3 100 100 100<br /> Baõ thaûi bia 6,6 13,3 46,6 56,6 90 100 100 100<br /> <br /> Ñoái chöùng (+) 0 0 3,3 0 3,3 0 6,6 10<br /> Ñoái chöùng (-) 0 0 0 0 6,6 0 10 13,3<br /> <br /> <br /> Taïp chí Hoaït ñoäng KHCN An toaøn - Söùc khoûe & Moâi tröôøng lao ñoäng, Soá 1,2&3-2017 39<br /> Kết quả nghiên cứu KHCN<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> bùn thải sinh học thành nguyên<br /> liệu tạo ra chế phẩm vi sinh vật<br /> hữu ích phục vụ cho nông lâm<br /> nghiệp. Dự án nghị định thư<br /> 2010-2011, Viện Công nghệ<br /> môi trường.<br /> [6]. Ozkan, M., Dilek, F.B.,<br /> Yetis, U., Ozcenzig, G. (2003).<br /> Nutritional and cultural parame-<br /> ters in Xuencing antidipteran<br /> delta-endotoxin production.<br /> Research in Microbiology 154,<br /> 49–53.<br /> [7]. Valo A., H.Carrère,<br /> J.P.Delgenès (2004). Thermal,<br /> Hình 1. Ảnh thử hoạt tính diệt ấu trùng ruồi nhà chemical and thermo-chemical<br /> Musca domestica pre-treatment of waste activat-<br /> ed sludge for anaerobic diges-<br /> tion. J. Chem.Technol.<br /> 4. KẾT LUẬN [2]. Ngô Đình Bính, Nguyễn Biotechnol. 79, pp.1197–1203.<br /> Phương pháp axit nhiệt phù Đình Tuấn, Trịnh Thị Thu Hà<br /> (2009). Hiệu quả diệt ấu trùng [8]. Yezza A., R.D.Tyagi,<br /> hợp để xử lý bã thải sản xuất<br /> muỗi của chế phẩm Bacillus J.R.Valero, R.Y.Surampalli<br /> bia làm môi trường dinh dưỡng<br /> thuringensis subsp. israelensis (2005). Bioconversion of indus-<br /> cho sinh trưởng của vi khuẩn<br /> sản xuất tại Việt Nam. Tạp chí trial wastewater and waste-<br /> MSS8-4. Mật độ tế bào, bào tử<br /> Khoa học và Công nghệ. 47, 5, water sludge in Bacillus<br /> lần lượt đạt 4,9x108CFU/ml và<br /> 45 – 53. thuringiensis based biopesti-<br /> 4,6x108CFU/ml.<br /> cides in pilot fermentor.<br /> [3]. Bradford MM (1976). A Bioresource Technology 97, pp<br /> Hoạt tính diệt ấu trùng ruồi<br /> rapid and sensitive method for 1850-1857.<br /> nhà Musca domesticacủa vi<br /> the quantitation of microgram<br /> khuẩn MSS8-4 khi nuôi trên<br /> quantitites of protein utilizing [9]. Yasuda and Yasuhiro. -<br /> môi trường tổng hợp và môi<br /> the principle of protein-dye Sewage sludge utilization tech-<br /> trường từ bã thải bia là tương<br /> binding. Analytical Biochem, nology in Tokyo, Water Science<br /> đương nhau. Ở mật độ bào tử<br /> 72, pp. 248-254. & Technology 23 (1991) 1743-<br /> 107CFU/g ấu trùng bị tiêu diệt 1752.<br /> 100% sau 72 giờ, ở mật độ bào [4]. Icgen, Y., Icgen, B.,<br /> tử 105CFU/g 100% ấu trùng bị Ozcengiz (2002). Regulation of<br /> tiêu diệt sau 96 giờ. crystal protein biosynthesis<br /> byBacillus thuringiensis: I.<br /> EVects of mineral elements and<br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO pH. Research in Microbiology<br /> 153 (9), 599–604.<br /> [1]. Abbott WS (1925). A<br /> method of computing the effec- [5]. Nguyễn Hồng Khánh<br /> tiveness of an insecticide.J. (2012). Tiếp cận công nghệ<br /> Econ. Entomol. 18;265-676. sạch nghiên cứu xử lý, tái chế<br /> <br /> <br /> 40 Taïp chí Hoaït ñoäng KHCN An toaøn - Söùc khoûe & Moâi tröôøng lao ñoäng, Soá 1,2&3-2017<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
5=>2