intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Xu thế thay đổi mực nước biển trung bình tháng dọc ven bờ Việt Nam có hiệu chỉnh ảnh hưởng của áp suất khí quyển và đàn hồi vỏ trái đất sau kỷ băng hà

Chia sẻ: Năm Tháng Tĩnh Lặng | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

118
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài báo đã sử dụng số liệu quan trắc mực nước trung bình tháng và mô hình động thái để ước tính xu thế thay đổi mực nước tại bốn trạm quan trắc mực nước đại diện cho bốn vùng ven biển Việt Nam. Trong quá trình xử lý, các tác giả đã hiệu chỉnh ảnh hưởng của áp suất khí quyển, đồng thời cũng đã hiệu chỉnh ảnh hưởng của sự đàn hồi lớp vỏ trái đất sau kỷ băng hà.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Xu thế thay đổi mực nước biển trung bình tháng dọc ven bờ Việt Nam có hiệu chỉnh ảnh hưởng của áp suất khí quyển và đàn hồi vỏ trái đất sau kỷ băng hà

XU THẾ THAY ĐỔI MỰC NƯỚC BIỂN TRUNG BÌNH THÁNG DỌC VEN BỜ VIỆT NAM<br /> CÓ HIỆU CHỈNH ẢNH HƯỞNG CỦA ÁP SUẤT KHÍ QUYỂN VÀ ĐÀN HỒI VỎ TRÁI ĐẤT<br /> SAU KỶ BĂNG HÀ<br /> Đoàn Văn Chinh1,2, Bùi Thị Kiên Trinh1,3, Jin TaoYong1<br /> <br /> Tóm tắt: Bài báo đã sử dụng số liệu quan trắc mực nước trung bình tháng và mô hình động thái<br /> để ước tính xu thế thay đổi mực nước tại bốn trạm quan trắc mực nước đại diện cho bốn vùng ven<br /> biển Việt Nam. Trong quá trình xử lý, chúng tôi đã hiệu chỉnh ảnh hưởng của áp suất khí quyển,<br /> đồng thời cũng đã hiệu chỉnh ảnh hưởng của sự đàn hồi lớp vỏ trái đất sau kỷ băng hà. Kết quả<br /> nghiên cứu cho thấy trong vòng ba bốn thập kỷ gần đây, mực nước biển trung bình tại hầu hết các<br /> trạm dọc ven biển Việt Nam đều có xu hướng dâng lên. Cụ thể là đối với khu vực ven biển miền Bắc<br /> từ năm 1957 đến năm 2009 mực nước có xu hướng dâng với tốc độ 0.9960.029 mm/năm; vùng ven<br /> biển miền Trung từ năm 1980 đến năm 2008 có tốc độ dâng là 2.0640.080 mm/năm. Cũng trong<br /> khoảng thời gian này, các vùng ven biển Đông Nam Bộ và Tây Nam Bộ lại có xu hướng dâng lần<br /> lượt là 2.8120.089 mm/năm và 1.7080.076 mm/năm.<br /> Từ khóa: Số liệu nghiệm triều;cải chính áp suất khí quyển; cải chính đàn hồi lớp vỏ trái đất<br /> sau kỷ băng hà; mô hình động thái;xu thế biển đổi mực nước dọc ven bờ biển Việt Nam.<br /> <br /> 1. GIỚI THIỆU1 Đông đã có nhiều kết quả công bố, như các<br /> Lãnh thổ Việt Nam ngoài phần đất liền gắn nghiên cứu của tác giả Phạm Văn Huấn[4],<br /> với bán đảo Đông Dương còn có một bộ phận Hoàng Trung Thành[5], trong các nghiên cứu<br /> khá lớn nằm trong biển Đông, đặc biệt có đường này các tác giả đã sử dụng các chuỗi số liệu<br /> bờ biển chạy dọc suốt chiều dài đất nước. Phần quan trắc mực nước trung bình năm của các<br /> lớn các vùng đồng bằng ven biển, nhất là khu trạm nghiệm triều và dùng mô hình hồi quy<br /> vực đồng bằng sông Cửu Long có địa hình tuyến tính đơn để ước tính xu thế thay đổi của<br /> tương đối thấp, chỉ vào khoảng vài mét so với mực nước, đã chỉ ra xu hướng biến đổi mực<br /> mực nước biển trung bình[1]. Đây lại là những nước tại các miền duyên hải Bắc bộ, Trung bộ,<br /> trung tâm kinh tế chính trị quan trọng, và có mật Nam bộ và Tây Nam bộ lần lượt là 2.1mm/năm,<br /> độ dân số cao. Nghiên cứu về mực nước vừa có 2.7 mm/năm, 3.2mm/năm và 2.0mm/năm. Ở bài<br /> ý nghĩa khoa học vừa có ý nghĩa thực tiễn, bởi báo này, chúng tôi sử dụng chuỗi số liệu trung<br /> biến động theo thời gian và không gian của mực bình tháng của mực nước tại 4 trạm quan trắc<br /> nước biển là một hiện tượng tự nhiên có quy mô mực nước dọc ven bờ biển Việt Nam và dùng<br /> lớn ảnh hưởng trực tiếp tới nhiều hoạt động kinh mô hình động thái để ước tính xu hướng biến<br /> tế kỹ thuật của con người, trước hết là các đổi mực nước biển. Trong quá trình xử lý số<br /> ngành vận tải biển, xây dựng công trình trên liệu đã hiệu chỉnh ảnh hưởng của áp suất khí<br /> biển và ven bờ, hệ thống tưới tiêu nông nghiệp, quyển, đồng thời hiệu chỉnh ảnh hưởng của quá<br /> cấp thoát nước…[2]; Số liệu về mực nước còn trình đàn hồi của lớp vỏ trái đất sau thời kỳ băng<br /> liên quan đến các dự án cơ sở hạ tầng có nguồn hà. Thêm vào đó, chúng tôi cũng quan tâm đến<br /> chi ngân sách khổng lồ, ước tính đến hàng trăm đánh giá độ chính xác của việc ước tính xu thế<br /> ngàn tỉ đồng[3], đặc biệt trong bối cảnh biến đổi dâng mực nước nhằm mục đích cập nhật và<br /> khí hậu toàn cầu. Cho đến nay, các nghiên cứu cung cấp thêm những thông tin tham khảo về xu<br /> về sự biến thiên mực nước dọc dải ven bờ Biển thế biến đổi mực nước tại các khu vực nghiên<br /> cứu.<br /> 1<br /> 2. SỐ LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP<br /> School of Geodesy and Geomatics, Wuhan University,<br /> Số liệu gốc sử dụng trong tính toán là tập số<br /> Wuhan, Hubei, 430079<br /> 2- Đại học Kỹ thuật Lê Quý Đôn, Việt Nam; liệu trung bình mực nước tháng tại 4 trạm<br /> 3- Đại học Thủy lợi, Hà Nội, Việt Nam; nghiệm triều tại vùng ven bờ biển Việt Nam,<br /> <br /> KHOA HỌC KỸ THUẬT THỦY LỢI VÀ MÔI TRƯỜNG - SỐ 43 (12/2013) 137<br /> thời gian quan trắc và sơ đồ vị trí của các trạm cho khu vực ven biển miền Trung, trạm Vũng<br /> quan trắc được mô tả ở Bảng 1. Tàu và trạm Phú Quốc lần lượt đại diện cho<br /> Trong đó, trạm Hòn Dấu đại diện cho khu các vùng ven biển Đông Nam Bộ và Tây Nam<br /> vực ven biển miền Bắc, trạm Đà Nẵng đại diện Bộ.<br /> Bảng 1. Mô tả số liệu các trạm quan trắc mực nước dọc ven bờ biển Việt Nam<br /> Thời gian<br /> Tên trạm Ghi chú độ cao Sơ đồ vị trí các trạm<br /> quan trắc<br /> HÒN DẤU Từ 1957 đến 2009 Độ cao mực nước so với “0” Hải đồ<br /> <br /> ĐÀ NẴNG Từ 1980 đến 2008 Độ cao mực nước so với “0” Hải đồ<br /> <br /> VŨNG TÀU Từ 1978 đến 2009 Độ cao mực nước so với “0” Quốc Gia<br /> <br /> PHÚ QUỐC Từ 1978 đến 2008 Độ cao mực nước so với “0” Quốc Gia<br /> <br /> <br /> <br /> 2.1 Hiệu chỉnh ảnh hưởng của đàn hồi vỏ tới sự mở rộng của các dải băng lục địa, các dải<br /> trái đất sau kỷ băng hà. băng vùng cực và các sông băng. Đàn hồi của<br /> Trong thực tế, các trạm nghiệm triều thường lớp vỏ trái đất sau kỷ băng hà là một quá trình<br /> được xây dựng kiên cố trên nền địa chất, ở địa động lực học do băng tan sau kỷ băng hà,<br /> những nơi thông với biển, ít có sóng gió… làm cho lớp vỏ trái đất dần dần phục hồi lại vị<br /> Nhưng vỏ trái đất lại không ngừng vận động, trí vốn có của nó. Điều này dẫn đến hệ quả là<br /> vậy nên số liệu đo đạc mực nước chắc chắn sẽ mực nước biển thay đổi theo, sự thay đổi này<br /> bị ảnh hưởng bởi các vận động này, đặc biệt là xảy ra với tốc độ khác nhau ứng với các vị trí<br /> các vận động theo phương thẳng đứng. Ảnh khác nhau trên thế giới. Ở đây chúng tôi đã sử<br /> hưởng do nâng hạ cục bộ nền địa chất có thể xác dụng mô hình ICE-5G do Peltier cung cấp để<br /> định được bằng các phương pháp Trắc địa, tuy tính toán xác định yếu tố ảnh hưởng này, mô<br /> nhiên rất tiếc ở đây chúng tôi không có số liệu hình này được mô tả trong Hình 1[7]. Kết quả<br /> đo đạc này để hiệu chỉnh, mà ở đây chỉ xử lý tính toán tốc độ thay đổi mực nước do đàn hồi<br /> được ảnh hưởng do đàn hồi của lớp vỏ trái đất của lớp vỏ trái đất sau kỷ băng hà ứng với 4 vị<br /> sau kỷ băng hà gần đây nhất (cách đây khoảng trí trạm quan trắc được mô tả trong Bảng 2, số<br /> 12-10ka)[6]. Kỷ băng hà là một giai đoạn liệu này được hiệu chỉnh trực tiếp vào kết quả<br /> giảm nhiệt độ lâu dài của khí hậu Trái Đất, dẫn tính toán ở phần sau.<br /> <br /> Bảng 2. Số hiệu chỉnh do ảnh hưởng của đàn hồi vỏ trái đất sau kỷ băng hà đến biến thiên mực nước tại<br /> các trạm quan trắc<br /> Tốc độ biến thiên mực<br /> Tên Trạm Vĩ độ Kinh độ Khoảng thời gian<br /> nước (mm/năm)<br /> HÒN DẤU 20o 40'N 106o 48'E Từ 1957 Đến 2009 -0.447<br /> ĐÀ NẴNG 16o 06'N 108o 13'E Từ 1980 Đến 2008 -0.403<br /> VŨNG TÀU 10o 20'N 107o 04'E Từ 1978 Đến 2009 -0.560<br /> PHÚ QUỐC 10o 13'N 103o 58'E Từ 1978 Đến 2008 -0.435<br /> <br /> <br /> <br /> 138 KHOA HỌC KỸ THUẬT THỦY LỢI VÀ MÔI TRƯỜNG - SỐ 43 (12/2013)<br /> hưởng này vào số liệu quan trắc mực nước. Số hiệu<br /> chỉnh do ảnh hưởng của áp suất khí quyển đến mực<br /> nước biển có thể tính bằng công thức:<br /> h  9.948( Ptide  P* ) (1)<br /> trong đó:<br /> Ptide : Áp suất tại trạm nghiệm triều<br /> P* : Áp suất trung bình trên phạm vi toàn cầu<br /> Ở bài báo này, chúng tôi đã sử dụng số liệu<br /> Hình 1. Biến đổi mực nước do ảnh hưởng của đàn *<br /> hồi vỏ trái đất sau kỷ băng hà – Mô hình IEC-5G Ptide và P được tính toán trên mô hình áp suất khí<br /> (Đơn vị mm) quyển toàn cầu do trung tâm nghiên cứu khí<br /> 2.2 Hiệu chỉnh ảnh hưởng của áp suất khí quyển Mỹ (NCEP/NCAR) cung cấp. Quy trình<br /> quyển tính toán Ptide và P* trên mô hình này là nhập các số<br /> Áp suất của khí quyển Trái Đất tác dụng lên mọi liệu tọa độ các trạm ở dạng kinh độ và vĩ độ, từ đó<br /> vật ở bên trong nó và trên bề mặt Trái đất. Càng lên sẽ tính được Ptide và P* cho mỗi trạm theo thời gian.<br /> cao, áp suất khí quyển tác dụng vào vật càng giảm. Sau đó trên cơ sở chuỗi số liệu quan trắc của mỗi<br /> Áp suất khí quyển tại các địa điểm và thời điểm khác trạm, chúng tôi đã tính được số hiệu chỉnh do ảnh<br /> nhau sẽ khác nhau. Tác động của áp suất khí quyển hưởng của áp suất khí quyển cho mực nước trung<br /> làm cho mực nước biển thay đổi, ước tính khi áp suất bình tháng tại các trạm, kết quả tính toán số hiệu<br /> khí quyển thay đổi 1mbar sẽ dẫn đến mực nước biển chỉnh cho các trạm được thể hiện trong Hình 2.<br /> thay đổi 1cm, chính vì thế cần phải cải chính ảnh<br /> HON DAU tidal station DANANG tidal station<br /> 150 80<br /> MSL variation (mm)<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 100 60<br /> MSL variation(mm)<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 40<br /> 50 20<br /> 0<br /> 0 -20<br /> -50 -40<br /> -60<br /> -100 -80<br /> -100<br /> -150 -120<br /> 1957<br /> 1959<br /> 1960<br /> 1962<br /> 1964<br /> 1965<br /> 1967<br /> 1969<br /> 1970<br /> 1972<br /> 1974<br /> 1975<br /> 1977<br /> 1979<br /> 1980<br /> 1982<br /> 1984<br /> 1985<br /> 1987<br /> 1989<br /> 1990<br /> 1992<br /> 1994<br /> 1995<br /> 1997<br /> 1999<br /> 2000<br /> 2002<br /> 2004<br /> 2005<br /> 2007<br /> 2009<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 1978<br /> 1980<br /> 1981<br /> 1983<br /> 1985<br /> 1986<br /> 1988<br /> 1990<br /> 1991<br /> 1993<br /> 1995<br /> 1996<br /> 1998<br /> 2000<br /> 2001<br /> 2003<br /> 2005<br /> 2006<br /> Years Years<br /> VUNGTAU tidal station<br /> PHUQUOC tidal station<br /> 40<br /> 40<br /> MSL variation(mm)<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 20 20<br /> MSL variation(mm)<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 0 0<br /> -20 -20<br /> -40 -40<br /> -60 -60<br /> -80 -80<br /> 1978<br /> 1980<br /> 1981<br /> 1983<br /> 1985<br /> 1986<br /> 1988<br /> 1990<br /> 1991<br /> 1993<br /> 1995<br /> 1996<br /> 1998<br /> 2000<br /> 2001<br /> 2003<br /> 2005<br /> 2006<br /> 2008<br /> 2010<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 1980<br /> 1982<br /> 1983<br /> 1985<br /> 1987<br /> 1988<br /> 1990<br /> 1992<br /> 1993<br /> 1995<br /> 1997<br /> 1998<br /> 2000<br /> 2002<br /> 2003<br /> 2005<br /> 2007<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Years Years<br /> Hình 2. Số hiệu chỉnh do ảnh hưởng của áp suất khí quyển đến biến đổi mực nước trung bình<br /> tháng tại các trạm quan trắc.<br /> 2.3 Mô hình động thái áp dụng cho mực nước chuỗi số liệu[8]. Vì thế trong bài báo này chúng<br /> biển trung bình tháng. tôi sử dụng mô hình động thái để ước tính xu<br /> Do sự vận động của mặt trăng mặt trời và trái thế biến đổi của mực nước đối với chuỗi số liệu<br /> đất nên trong số liệu đo thủy triều luôn tồn tại đã hiệu chỉnh ảnh hưởng của áp suất khí quyển<br /> các chu kỳ biến đổi. Ước tính xu thế biến đổi như đề cập ở phần trên. Mô hình động thái áp<br /> của chuỗi số liệu quan trắc mực nước trung bình dụng đối với mực nước trung bình tháng từ thời<br /> bằng mô hình hồi quy tuyến tính đơn sẽ không điểm bắt đầu tính ( t0  0 ) đến thời điểm t được<br /> phản ánh hết được các dao động chu kỳ trong mô tả bởi công thức sau:<br /> <br /> KHOA HỌC KỸ THUẬT THỦY LỢI VÀ MÔI TRƯỜNG - SỐ 43 (12/2013) 139<br /> k   2   2   Từ phương trình (2), đối với mực nước trung<br /> ht  A0  mt    ai cos  t   bi  t     t (2) bình j của mỗi tháng trong chuỗi số liệu tiến hành<br /> i 1   Ti   Ti  <br /> trong đó: thành lập được một phương trình sai số có dạng:<br /> k   2   2 <br /> ht : Độ cao mực nước trung bình tháng từ ht j  tj  A0  mtj    ai cos  tj   bi  tj  j  N<br /> i1   Ti   Ti  (4)<br /> ( t0  0 ) đến thời điểm t   2   2  <br /> : Độ cao trung bình ht j  <br /> mực tj  A  mtj   ai<br /> nước  tj   bi sin  tj   , j  1, 2,..., N<br /> A0  Ti   Ti  <br /> <br /> m : Tốc độ thay đổi dài kỳ của mực nước trong đó: tj  hi0 j  hi j (5)<br /> (tuyến tính) Như vậy, với chuỗi mực nước có N tháng, sẽ<br /> ai , bi : Các hệ số thể hiện đặc tính thay đổi có thành lập được hệ phương trình gồm N phương<br /> tính chu kỳ của mực nước trình dạng (4). Tiến hành giải hệ phương trình<br /> Ti : Các chu kỳ thay đổi mực nước dạng (4) bằng phương pháp số bình phương cực<br /> k : Số chu kỳ tiểu[9] chúng ta sẽ tìm được các hệ số<br /> t : Sai số A0 , m , ai , bi (i  1  k ) .<br /> Các hệ số thể hiện đặc tính thay đổi có tính Để đánh giá độ chính xác của các hệ số<br /> chu kỳ của chuỗi mực nước ai , bi có quan hệ với A0 , m , ai , bi (i  1  k ) , áp dụng công thức:<br /> biên độ dao động Ai và pha dao động i của Dx   2 B 1 (6)<br /> chu kỳ Ti (i  1  k ) theo công thức sau: Trong đó B 1 là ma trận nghịch đảo sau khi<br /> Ai  ai2  bi2 giải hệ phương trình chuẩn của hệ phương trình<br /> dạng (4),  là phương sai chuỗi số liệu và được<br />  ai  (3) tính bằng công thức sau:<br /> i  tan 1  <br />  bi  n<br /> 2<br /> <br /> Để tìm các chu kỳ Ti (i  1  k ) , bắt đầu cho<br />   tj<br />  j 1 (7)<br /> T1  1 rồi tiến hành kiểm tra toàn chuỗi để tìm N  (2k  2)<br /> 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN<br /> ra chu kỳ dao động T1 , sau đó tiến hành loại bỏ<br /> Trên cơ sở mô hình động thái đã đề cập, áp<br /> sẽ nhận được một chuỗi số liệu mới không còn dụng đối với mực nước trung bình tháng tại các<br /> tồn tại T1 , cứ lần lượt tính như vậy trong toàn trạm được mô tả trong Bảng 1 sau khi đã hiểu<br /> chuỗi sẽ tìm được k chu kỳ. chỉnh ảnh hưởng của áp suất khí quyển, đồng<br /> Quá trình tìm chu kỳ dao động này phụ thuộc thời chúng tôi tiến hành giải hệ phương trình (4)<br /> [9]<br /> vào giới hạn sai số  nào đó,  càng nhỏ thì tìm theo phương pháp số bình phương nhỏ nhất để<br /> được càng nhiều chu kỳ. Để tránh nhiễu tồn tại xác định xu thế biến đổi dài kỳ của chuỗi mực<br /> trong chuỗi số liệu do sai số quan trắc gây ra, ở nước trung bình tháng và đánh giá độ chính xác<br /> đây chúng tôi chọn =0.05 và tìm được chu kỳ của việc ước tính. Tiếp theo, tiến hành hiệu<br /> dao động nửa năm và một năm trong tất cả chỉnh ảnh hưởng do đàn hồi của lớp vỏ trái đất<br /> chuỗi số liệu tại 4 trạm nghiên cứu. sau Kỷ Băng hà thu được kết quả cuối cùng ở<br /> Giả sử tại một trạm nghiệm triều trong Bảng 3. Số liệu mực nước đã hiệu chỉnh và<br /> khoảng thời gian quan trắc t thu được chuỗi đường xu thế biến đổi của mực nước được thể<br /> mực nước trung bình tháng bao gồm N tháng. hiện trong Hình 3.<br /> Bảng 3. Xu thế biến đổi mực nước tại các trạm quan trắc dọc ven biển Việt Nam<br /> Khoảng thời gian Xu thế biến thiên mực Độ chính xác ước tính<br /> Tên Trạm<br /> (năm) nước (mm/năm) (mm)<br /> HÒN DẤU Từ 1957 đến 2009 0.996  0.029<br /> ĐÀ NẴNG Từ 1980 đến 2008 2.064  0.080<br /> VŨNG TÀU Từ 1978 đến 2009 2.812  0.089<br /> PHÚ QUỐC Từ 1978 đến 2008 1.708  0.076<br /> <br /> <br /> 140 KHOA HỌC KỸ THUẬT THỦY LỢI VÀ MÔI TRƯỜNG - SỐ 43 (12/2013)<br /> Kết quả ước tính và đánh giá độ chính xác của nghiên cứu đã công bố trước đây, tuy nhiên tốc độ<br /> xu thế biến đổi mực nước biển như trên cho thấy dâng có phần giảm đôi chút (như số liệu đã cung<br /> dọc ven biển Việt Nam mực nước biển trung bình cấp trong phần giới thiệu). Kết quả này cũng phù<br /> đang có xu hướng dâng lên. Cụ thể đối với khu hợp với các nghiên cứu về xu hướng dâng của<br /> vực ven biển miền Bắc trong khoảng thời gian từ mực nước biển dọc ven bờ biển Trung Quốc là<br /> năm 1957 đến năm 2009 mực nước có xu hướng 2.5mm/năm (Vưu Phương Hồ, 1981), 2.3<br /> dâng với tốc độ 0.9960.029 mm/năm; Tại vùng mm/năm (Triệu Minh Tài, 1986), 2.0mm/năm<br /> ven biển miền Trung trong khoảng 3 thập kỷ gần (Đặng Văn Chấn, 1992)[6]. Mặt khác, kết quả tính<br /> đây có tốc độ dâng là 2.0640.080 mm/năm. toán của chúng tôi đưa ra cũng phù hợp với số liệu<br /> Trong khoảng thời gian này, các vùng ven biển mực nước dâng trên phạm vi toàn cầu là<br /> Đông Nam Bộ và Tây Nam Bộ lại có xu hướng 1.8mm/năm[10]. Tại một số trạm, giá trị này có xu<br /> dâng lần lượt là 2.8120.089 mm/năm và thế nhỉnh hơn tốc độ dâng trên phạm vi toàn cầu<br /> 1.7080.076 mm/năm. Kết quả tính toán này một chút, nguyên nhân có lẽ do biển Đông là vùng<br /> tương đối phù hợp với các tính toán ở những biển kín nên bị ảnh hưởng của dao động dâng rút.<br /> <br /> HONDAU tidal station DANANG tidal station<br /> 250 160<br /> Monthly MSL Trend: 0.996 +/- 0.029 mm/a Monthly MSL Trend: 2.064 +/- 0.080 mm/a<br /> 230 140<br /> MSL (cm)<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 210 120<br /> MSL(cm)<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 190 100<br /> <br /> <br /> 170 80<br /> <br /> <br /> 150 60<br /> 1978<br /> 1980<br /> 1981<br /> 1983<br /> 1985<br /> 1986<br /> 1988<br /> 1990<br /> 1991<br /> 1993<br /> 1995<br /> 1996<br /> 1998<br /> 2000<br /> 2001<br /> 2003<br /> 2005<br /> 2006<br /> 1957<br /> 1959<br /> 1960<br /> 1962<br /> 1964<br /> 1965<br /> 1967<br /> 1969<br /> 1970<br /> 1972<br /> 1974<br /> 1975<br /> 1977<br /> 1979<br /> 1980<br /> 1982<br /> 1984<br /> 1985<br /> 1987<br /> 1989<br /> 1990<br /> 1992<br /> 1994<br /> 1995<br /> 1997<br /> 1999<br /> 2000<br /> 2002<br /> 2004<br /> 2005<br /> 2007<br /> 2009<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Years<br /> Years<br /> <br /> <br /> Hình 3. Số liệu mực nước trung bình tháng và Hình 4. Số liệu mực nước trung bình tháng và đường<br /> đường xu thế biến đổi mực nước tại trạm Hòn Dấu xu thế biến đổi mực nước tại trạm Sơn Trà – Đà Nẵng<br /> VUNGTAU tidal station PHUQUOC tidal station<br /> 30 160<br /> Monthly MSL Trend: 2.821 +/- 0.089 mm/a Monthly MSL Trend: 1.708 +/- 0.076 mm/a<br /> 10 140<br /> MSL(cm)<br /> MSL(cm)<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> -10 120<br /> <br /> <br /> -30 100<br /> <br /> <br /> -50 80<br /> <br /> <br /> -70 60<br /> 1980<br /> 1982<br /> 1983<br /> 1985<br /> 1987<br /> 1988<br /> 1990<br /> 1992<br /> 1993<br /> 1995<br /> 1997<br /> 1998<br /> 2000<br /> 2002<br /> 2003<br /> 2005<br /> 2007<br /> 1978<br /> 1980<br /> 1981<br /> 1983<br /> 1985<br /> 1986<br /> 1988<br /> 1990<br /> 1991<br /> 1993<br /> 1995<br /> 1996<br /> 1998<br /> 2000<br /> 2001<br /> 2003<br /> 2005<br /> 2006<br /> 2008<br /> 2010<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Years Years<br /> <br /> <br /> <br /> Hình 5. Số liệu mực nước trung bình tháng và Hình 6. Hình vẽ biểu diễn số liệu mực nước trung<br /> đường xu thế biến đổi mực nước tại trạm Vũng Tàu bình tháng và đường xu thế biến đổi mực nước tại<br /> trạm Phú Quốc<br /> 4. KẾT LUẬN hướng dâng với tốc độ 0.9960.029mm/năm;<br /> Kết quả tính toán sự biến động của mực nước Tại vùng ven biển miền Trung trong khoảng ba<br /> biển từ số liệu trung bình mực nước tháng sau t
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0