intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Ý nghĩa của 26 chỉ tiêu trong nước.

Chia sẻ: Nguyễn Ngọc ảnh | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:8

152
lượt xem
26
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nước giếng ngầm: mùi trứng thối là do có khí H2S, kết quả của quá trình phân hủy các chất hữu cơ trong lòng đất và hòa tan vào mạch nước ngầm. Mùi tanh của sắt và mangan. * Nước mặt (sông, suối, ao hồ): mùi tanh của tảo là do sự xuất hiện của các loại tảo và vi sinh vật. Trong trường hợp này nước thường có màu xanh. * Nước máy: mùi hóa chất khử trùng (clo) còn dư lại trong nước....

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Ý nghĩa của 26 chỉ tiêu trong nước.

  1. Y nghia của 26 chi tiêu trong nươc.  ́ ̃ ̉ ́ 1. Mùi vị * Nước giếng ngầm: mùi trứng thối là do có khí H2S, kết qu ả của quá trình phân h ủy các chất hữu cơ trong lòng đất và hòa tan vào mạch nước ngầm. Mùi tanh c ủa s ắt và mangan. * Nước mặt (sông, suối, ao hồ): mùi tanh của tảo là do sự xuất hi ện c ủa các loại t ảo và vi sinh vật. Trong trường hợp này nước thường có màu xanh. * Nước máy: mùi hóa chất khử trùng (clo) còn dư lại trong nước. Mùi vị khác lạ sẽ gây cảm giác khó chịu khi dùng nước. Tuỳ theo lo ại mùi v ị mà có cách xử lý phù hợp như dùng hóa chất diệt tảo trong ao h ồ, keo t ụ l ắng l ọc, h ấp ph ụ bằng than hoạt tính,… 2. Màu * Màu vàng của hợp chất sắt và mangan. * Màu xanh của tảo, hợp chất hữu cơ. Nước có độ màu cao thường gây khó chịu về mặt cảm quan. Với các quy trình x ử lý như sục khí ozôn, clo hóa sơ bộ, keo tụ, lắng lọc có thể làm gi ảm độ màu c ủa n ước. Cần lưu ý, khi nguồn nước có màu do hợp chất hữu cơ, việc sử dụng Clo có thể t ạo ra chất mới là trihalomethane có khả năng gây ung thư. 3. pH Nguồn nước có pH > 7 thường chứa nhiều ion nhóm carbonate và bicarbonate (do chảy qua nhiều tầng đất đá). Nguồn nước có pH < 7 thường chứa nhiều ion g ốc axit. Bằng chứng dễ thấy nhất liên quan giữa độ pH và sức khỏe của người sử dụng là nó làm hỏng men răng pH của nước có liên quan đến tính ăn mòn thi ết b ị, đ ường ống d ẫn n ước và d ụng c ụ chứa nước. Đặc biệt, trong môi trường pH thấp, khả năng khử trùng c ủa Clo s ẽ mạnh hơn. Tuy nhiên, khi pH > 8,5 nếu trong nước có hợp chất hữu cơ thì vi ệc kh ử trùng bằng Clo dễ tạo thành hợp chất trihalomethane gây ung th ư. Theo tiêu chuẩn, pH của nước sử dụng cho sinh hoạt là 6,0 – 8,5 và c ủa n ước u ống là 6,5 – 8,5. Nói chung là có 3 cách để đo pH của một dung dịch, bao gồm: 1. Dùng dung dịch đổi màu. 2. Dùng giấy quỳ. 3. Dùng pH kế 1. Dùng dung dịch đổi màu để đo pH Có 3 dung dịch đổi màu thường dùng để đo pH trong khoảng pH=3-11. a. Methyl Red: biến thành màu đỏ khi pH từ 4 trở xuống, biến thành màu vàng khi pH từ 7 trở lên. Giữ khoang pH4 và pH 7, dung dịch đổi màu từ đỏ, đỏ cam, cam, và vàng.
  2. b. Bromthymol Blue: chuyển thành màu vàng ở pH 6 trở xuống và màu xanh dương ở pH từ 8 trở lên, giữa pH 6 - pH 8 dung dịch sẽ chuyển từ màu vàng sang vàng xanh, xanh lá cây, sang xanh dương. c. Phenolphthalein: Khi ở pH < 8 sẽ không có màu và sẽ đổi màu đỏ ở pH trên 10. Do đó, khi sử dụng dung dịch đổi màu để đo pH, chúng ta chỉ có thể đo được pH trong khoảng cố định nào đó thôi chứ không thể nào xác định cụ thể là nước có pH chính xác là bao nhiêu. Ví dư như trong trường hợp sử dụng Bromthymol Blue, ta chỉ biết được pH của nước hoặc thấp hơn 6 (khi nước có màu vàng), từ 6-8 (khi nước có màu chuyển tiếp), hoặc cao hơn 8 (khi nước có màu xanh dương). 2. Dùng giấy pH để đo: Giấy được tẩm với nhiều chất chỉ thị màu khác nhau và mỗi hộp giấy có đính kèm bảng màu để so sánh khi đọc kết quả. Tùy theo loại, có những giấy cho kết quả chính xác đến 0,5 độ pH và loại giấy này thường mắc tiền hơn nhữnng loại cho độ chính xác 1 độ pH. Kết quả đọc được bằng cách so sánh màu sắc trên giấy thử với bảng màu cho nên những người bị mù màu không thể sử dụng cách này được. Giấy pH phải được bảo quản ở nơi khô ráo và không để chung với những hóa chất, các chất dể bay hơi vì những chất này sẽ làm giấy pH đổi màu dẫn đến sai lệch trong kết quả. 3. Dùng pH kế: Đây là phương pháp tối ưu nhất và có độ chính xác có thể đến 2 số thập phân tùy theo model của máy. Để đo nước nuôi cá, pH kế có độ chính xác đến 0,2 độ pH đã đủ tốt lắm rồi. Điều bắt buộc quan trọng khi sử dụng pH kế là phải dùng dung dịch buffer để điều chỉnh trước khi đo nếu không thì kết quả có thể bị sai số rất lớn. Nếu đo nước kiềm thì phải dùng dung dich buffer có pH = 7,0 và buffer có pH = 10,0, nếu đo nước acid thì dùng buffer pH = 7,0 và pH = 4,0 để điều chỉnh pH kế. 4. Độ đục Độ đục là đại lượng đo hàm lượng chất lơ lửng trong nước, thường do sự hi ện di ện của chất keo, sét, tảo và vi sinh vật. Nước đục gây cảm giác khó chịu cho người dùng và có khả năng nhi ễm vi sinh. Tiêu chuẩn nước sạch quy định độ đục nhỏ hơn 5NTU, nhưng giới hạn tối đa của n ước uống chỉ là 2 NTU. Các quy trình xử lý như keo tụ, lắng, lọc góp phần làm gi ảm đ ộ đ ục của nước. 5. Độ kiềm Độ kiềm của nước là do các ion bicarbonate, carbonate và hydroxide t ạo nên. Trong thành phần hóa học của nước, độ kiềm có liên quan đến các ch ỉ tiêu khác nh ư pH, đ ộ cứng và tổng hàm lượng khoáng. Việc xác định độ kiềm của nước giúp cho vi ệc đ ịnh lượng hóa chất trong quá trình keo tụ, làm mềm nước cũng nh ư x ử lý ch ống ăn mòn. Hiện nay, không có bằng chứng cụ thể nào liên quan gi ữa đ ộ ki ềm và s ức kh ỏe c ủa người sử dụng. Thông thường, nước dùng cho ăn uống nên có đ ộ ki ềm thấp h ơn 100 mg/l.
  3. 6.Độ cứng Độ cứng là đại lượng đo tổng các cation đa hóa trị có trong n ước, nhi ều nh ất là ion canxi và magiê. Nước mặt thường không có độ cứng cao nh ư n ước ng ầm. Tùy theo đ ộ cứng của nước người ta chia thành các loại sau: Độ cứng từ 0 – 50mg/l -> Nước mềm Độ cứng từ 50 – 150mg/l -> Nước hơi cứng Độ cứng từ 150 – 300mg/l -> Nước cứng Độ cứng > 300mg/l -> Nước rất cứng Nước cứng thường cần nhiều xà phòng hơn để tạo bọt, hoặc gây hiện tượng đóng cặn trắng trong thiết bị đun, ống dẫn nước nóng, thiết bị giải nhi ệt hay lò h ơi. Ng ược l ại, nước cứng thường không gây hiện tượng ăn mòn đường ống và thi ết b ị.Theo tiêu chuẩn nước sạch, độ cứng được quy định nhỏ hơn 350 mg/l. Đối với nước ăn u ống, đ ộ cứng nhỏ hơn 300 mg/l. Tuy nhiên, khi độ cứng vượt quá 50 mg/l, trong các thi ết b ị đun nấu đã xuất hiện cặn trắng. Trong thành phần của đ ộ cứng, canxi và magiê là 2 y ếu t ố quan trọng thường được bổ sung cho cơ thể qua đường thức ăn. Tuy nhiên, nh ững người có nguy cơ mắc bệnh sỏi thận cần hạn chế việc hấp thụ canxi và magiê ở hàm lượng cao. Có thể khử độ cứng bằng phương pháp trao đổi ion. 7. Tổng chất rắn hòa tan (TDS) TDS là đại lượng đo tổng chất rắn hòa tan có trong nước, hay còn g ọi là t ổng ch ất khoáng. Tiêu chuẩn nước sạch quy định TDS nhỏ hơn 1.000 mg/l. Tiêu chuẩn nước u ống quy định TDS nhỏ hơn 500 mg/l 8. Độ oxy hóa (chất hữu cơ) Độ oxy hóa được dùng để đánh giá mức độ ô nhiễm của nguồn nước. Có 2 ph ương pháp xác định độ oxy hóa tùy theo hóa chất sử dụng là ph ương pháp KMnO4 và K2CrO7. Tiêu chuẩn nước sạch quy định độ oxy hóa theo KMnO44) nhỏ hơn 2 mg/l. nh ỏ h ơn 4
  4. mg/l. Tiêu chuẩn nước uống quy định độ oxy hóa (theo KMnO 9. Độ nhôm Nhôm là thành phần chính trong các loại đá khoáng, đ ất sét. Nhôm đ ược dùng trong các ngành công nghiệp sản xuất chất bán dẫn, thu ốc nhu ộm, s ơn và đ ặc bi ệt là hóa chất keo tụ trong xử lý nước. Nước khai thác từ vùng đất nhiễm phèn th ường có đ ộ pH thấp và hàm lượng nhôm cao. Nhôm không gây rối loạn cơ chế trao đổi chất, tuy nhiên có liên quan đ ến các b ệnh Alzheimei và gia tăng quá trình lão hóa. Tiêu chu ẩn n ước u ống quy đ ịnh hàm l ượng nhôm nhỏ hơn 0,2 mg/l. 10. Sắt Do ion sắt hai dễ bị oxy hóa thành hydroxyt sắt ba, t ự k ết t ủa và l ắng nên s ắt ít t ồn t ại trong nguồn nước mặt. Đối với nước ngầm, trong điều kiện thiếu khí, s ắt th ường t ồn tại ở dạng ion Fe2+ và hoà tan trong nước. Khi được làm thoáng, sắt hai s ẽ chuy ển hóa thành sắt ba, xuất hiện kết tủa hydroxyt sắt ba có màu vàng, d ễ l ắng. Trong trường hợp nguồn nước có nhiều chất hữu cơ, sắt có thể t ồn t ại ở dạng keo (ph ức hữu cơ) rất khó xử lý. Ngoài ra, nước có độ pH thấp sẽ gây hiện tượng ăn mòn đ ường ống và dụng cụ chứa, làm tăng hàm lượng sắt trong nước. Sắt không gây độc hại cho cơ thể. Khi hàm lượng sắt cao sẽ làm cho n ước có v ị tanh, màu vàng, độ đục và độ màu tăng nên khó sử dụng. Tiêu chu ẩn n ước u ống và n ước sạch đều quy định hàm lượng sắt nhỏ hơn 0,5 mg/l. 11. Mangan Mangan thường tồn tại trong nước cùng với sắt nhưng với hàm l ượng ít h ơn. Khi trong nước có mangan thường tạo lớp cặn màu đen đóng bám vào thành và đáy b ồn ch ứa. Mangan có độc tính rất thấp và không gây ung thư. Ở hàm lượng cao h ơn 0,15 mg/l có thể tạo ra vị khó chịu, làm hoen ố quần áo. Tiêu chuẩn nước u ống và n ước sạch đ ều quy định hàm lượng mangan nhỏ hơn 0,5 mg/l 12.Asen (thạch tính) Do thấm qua nhiều tầng địa chất khác nhau, nước ngầm thường chứa asen nhi ều h ơn nước mặt. Ngoài ra asen có mặt trong nguồn nước khi bị nhi ễm n ước thải công nghi ệp, thuốc trừ sâu.
  5. Khi bị nhiễm asen, có khả năng gây ung thư da và ph ổi. Tiêu chu ẩn n ước sạch quy định asen nhỏ hơn 0,05 mg/l. Tiêu chuẩn nước uống quy định asen nh ỏ h ơn 0,01 mg/l. 13. Cadimi Do thấm qua nhiều tầng địa chất khác nhau, nước ngầm thường chứa hàm l ượng cadimi nhiều hơn nước mặt. Ngoài ra Cadimi còn thấy trong ngu ồn n ước b ị nhi ễm nước thải công nghiệp khai thác mỏ, nước rỉ bãi rác. Cadimi có th ể xuất hi ện trong đường ống thép tráng kẽm nếu xảy ra hiện tượng ăn mòn. Cadimi có tác động xấu đến thận. Khi bị nhiễm độc cao có kh ả năng gây ói m ữa. Tiêu chuẩn nước uống quy định Cadimi nhỏ hơn 0,003 mg/l. 14. Crôm Crôm có mặt trong nguồn nước khi bị nhiễm nước thải công nghiệp khai thác m ỏ, xi mạ, thuộc da, thuốc nhuộm, sản xuất giấy và gốm sứ. Crôm hóa trị 6 có độc tính mạnh hơn Crôm hóa trị 3 và tác đ ộng xấu đ ến các b ộ ph ận cơ thể như gan, thận, cơ quan hô hấp. Nhiễm độc Crôm cấp tính có thể gây xu ất huyết, viêm da, u nhọt. Crôm được xếp vào chất độc nhóm 1 (có kh ả năng gây ung th ư cho người và vật nuôi). Tiêu chuẩn nước uống quy định crôm nh ỏ h ơn 0,05 mg/l. 15. Đồng Đồng hiện diện trong nước do hiện tượng ăn mòn trên đ ường ống và các d ụng c ụ thi ết bị làm bằng đồng hoặc đồng thau. Các loại hóa chất diệt tảo đ ược s ử d ụng r ộng rãi trên ao hồ cũng làm tăng hàm lượng đồng trong ngu ồn nước. N ước th ải t ừ nhà máy luyện kim, xi mạ, thuộc da, sản xuất thuốc trừ sâu, diệt cỏ hay phim ảnh cũng góp phần làm tăng lượng đồng trong nguồn nước. Đồng không tích lũy trong cơ thể nhiều đến mức gây độc. Ở hàm lượng 1 – 2 mg/l đã làm cho nước có vị khó chịu, và không thể uống được khi nồng độ cao từ 5 – 8 mg/l. Tiêu chuẩn nước uống và nước sạch đều quy định hàm lượng đồng nhỏ hơn 2 mg/l. 16. Chì Trong nguồn nước thiên nhiên chỉ phát hiện hàm lượng chì 0,4 – 0,8 mg/l. Tuy nhiên do ô nhiễm nước thải công nghiệp hoặc hiện tượng ăn mòn đường ống nên có th ể phát
  6. hiện chì trong nước uống ở mức độ cao hơn. Khi hàm lượng chì trong máu cao có thể gây t ổn thương não, r ối lo ạn tiêu hóa, y ếu c ơ, phá hủy hồng cầu. Chì có thể tích lũy trong cơ thể đến mức cao và gây đ ộc. Tiêu chuẩn nước uống và nước sạch đều quy định hàm lượng chì nhỏ hơn 0,01 mg/l. 17. Kẽm Kẽm ít khi có trong nước, ngoại trừ bị ô nhiễm từ nguồn nước thải của các khu khai thác quặng. Chưa phát hiện kẽm gây độc cho cơ thể người, nhưng ở hàm lượng > 5 mg/l đã làm cho nước có màu trắng sữa. Tiêu chuẩn nước uống và nước sạch đều quy đ ịnh hàm lượng kẽm < 3mg/l. 18. Niken Niken ít khi hiện diện trong nước, ngoại trừ bị ô nhi ễm t ừ ngu ồn nước thải c ủa ngành điện tử, gốm sứ, ắc quy, sản xuất thép. Niken có độc tính thấp và không tích lũy trong các mô. Tiêu chu ẩn n ước u ống và n ước sạch đều quy định hàm lượng niken nhỏ hơn 0,02mg/l. 19. Thủy ngân Thủy ngân hiếm khi tồn tại trong nước. Tuy nhiên các mu ối th ủy ngân đ ược dùng trong công nghệ khai khoáng có khả năng làm ô nhiễm ngu ồn n ước. Khi nhiễm độc thủy ngân các cơ quan như thận và hệ thần kinh sẽ bị rối loạn. Tiêu chuẩn nước uống và nước sạch đều quy định hàm lượng thủy ngân nhỏ hơn 0,001 mg/l. 20. Molybden Molybden ít khi có mặt trong nước. Molybden th ường có trong n ước th ải ngành đi ện, hóa dầu, thủy tinh, gốm sứ và thuốc nhuộm. Molybden dễ hấp thụ theo đường tiêu hóa và t ấn công các c ơ quan nh ư gan, th ận. Tiêu chuẩn nước uống quy định molybden nhỏ hơn 0,07 mg/l. 21. Clorua
  7. Nguồn nước có hàm lượng clorua cao thường do hiện tượng th ẩm th ấu t ừ n ước bi ển hoặc do ô nhiễm từ các lọai nước thải như mạ kẽm, khai thác dầu, sản xuất gi ấy, sản xuất nước từ quy trình làm mềm. Clorua không gây hại cho sức khỏe. Giới hạn tối đa của clorua đ ược l ựa ch ọn theo hàm lượng natri trong nước, khi kết hợp với clorua sẽ gây vị mặn khó u ống. Tiêu chu ẩn nước sạch quy định Clorua nhỏ hơn 300 mg/l. Tiêu chuẩn nước uống quy đ ịnh Clorua nhỏ hơn 250 mg/l. 22. Amôni - Nitrit - Nitrat Các dạng thường gặp trong nước của hợp chất nitơ là amôni, nitrit, nitrat, là k ết qu ả của quá trình phân hủy các chất hữu cơ hoặc do ô nhiễm từ nước thải. Trong nhóm này, amôni là chất gây độc nhiều nhất cho cá và các loài th ủy sinh. Nitrit đ ược hình thành từ phản ứng phân hủy nitơ hữu cơ và amôni và với sự tham gia c ủa vi khu ẩn. Sau đó nitrit sẽ được oxy hóa thành nitrat. Ngoài ra, nitrat còn có m ặt trong ngu ồn n ước là do nước thải từ các ngành hóa chất, từ đồng ruộng có sử d ụng phân hóa h ọc, n ước rỉ bãi rác, nước mưa chảy tràn. Sự có mặt hợp chất nitơ trong thành ph ần hóa h ọc c ủa nước cho thấy dấu hiệu ô nhiễm nguồn nước. 23. Sunfat Sunfat thường có mặt trong nước là do quá trình oxy hóa các chất h ữu c ơ có ch ứa sunfua hoặc do ô nhiễm từ nguồn nước thải ngành dệt nhuộm, thuộc da, luyện kim, sản xuất giấy. Nước nhiễm phèn thường chứa hàm lượng sunfat cao. Ở nồng độ sunfat 200mg/l nước có vị chát, hàm lượng cao hơn có th ể gây b ệnh tiêu chảy. Tiêu chuẩn nước uống quy định sunfat nhỏ hơn 250 mg/l. 24. Florua Nước mặt thường có hàm lượng flo thấp khoảng 0,2 mg/l. Đối với n ước ngầm, khi chảy qua các tầng đá vôi, dolomit, đất sét, hàm lượng flo trong n ước có th ể cao đ ến 8 – 9 mg/l. Kết quả nghiên cứu cho thấy khi hàm lượng flo đạt 2 mg/l đã làm đen răng. N ếu s ử dụng thường xuyên nguồn nước có hàm lượng Flo cao hơn 4 mg/l có thể làm m ục xương. Flo không có biểu hiện gây ung thư. Tiêu chuẩn n ước u ống quy đ ịnh hàm lượng flo trong khoảng 0,7 – 1,5 mg/l.
  8. 25. Xyanua Xyanua có mặt trong nguồn nước do ô nhiễm từ các loại nước thải ngành nh ựa, xi m ạ, luyện kim, hóa chất, sợi tổng hợp. Xyanua rất độc, thường tấn công các cơ quan như phổi, da, đ ường tiêu hóa. Tiêu chuẩn nước uống và nước sạch đều quy định hàm lượng xuanua nhỏ hơn 0,07 mg/l. 26. Coliform Vi khuẩn Coliform (phổ biến là Escherichia Coli) thường có trong h ệ tiêu hóa c ủa người. Sự phát hiện vi khuẩn Coli cho thấy nguồn nước đã có dấu hiệu ô nhi ễm. Tiêu chuẩn nước uống và nước sạch đều quy định hàm lượng E. Coliform b ằng 0. Riêng Coliform tổng số trong nước sạch được cho phép 50 vi khuẩn / 100 ml. (Tài liệu trích từ Handbook of Drinking Water Quality – Standards & Control)
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2