intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Ý thức đối thoại của Nguyễn Ngọc Tư với văn học truyền thống thông qua những nhân vật nữ trong tập truyện không ai qua sông

Chia sẻ: ViNaruto2711 ViNaruto2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:11

68
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nguyễn Ngọc Tư là một trong những nhà văn của nền văn học đương đại Việt Nam. Tập truyện Không ai qua sông của chị có nhiều nhân vật nữ là nhân vật chính. Họ đều là những người phụ nữ bất hạnh. Nỗi bất hạnh và cách phản ứng của các nhân vật nữ được nhà văn miêu tả rất giống với những nhân vật nữ từng xuất hiện trong văn học truyền thống. Tuy nhiên, nếu đọc tập truyện theo cách đọc văn học hiện đại, chúng ta sẽ thấy được ý thức đối thoại với văn học truyền thống của Nguyễn Ngọc Tư thông qua những nhân vật nữ trong tập truyện này.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Ý thức đối thoại của Nguyễn Ngọc Tư với văn học truyền thống thông qua những nhân vật nữ trong tập truyện không ai qua sông

Tập 183, Số 07, 2018<br /> <br /> Tập 183, số 07, 2018<br /> <br /> 183(07)<br /> N¨m<br /> <br /> 2018<br /> <br /> T¹p chÝ Khoa häc vµ C«ng nghÖ<br /> <br /> Journal of Science and Technology<br /> <br /> CHUYÊN SAN KHOA HỌC XÃ HỘI – NHÂN VĂN – KINH TẾ<br /> Môc lôc<br /> <br /> Trang<br /> <br /> Hoàng Thị Phương Nga - Mô hình du lịch văn học “Làng Vũ Đại ngày ấy”<br /> <br /> 3<br /> <br /> Phạm Thị Thu Hoài, Trần Thị Thanh - Tiếng lóng trong truyện về đề tài giáo dục của Văn Thành Lê<br /> <br /> 9<br /> <br /> Ngô Thị Thanh Nga, Phạm Thị Hồng Vân - Vài nét về các phương thức thể hiện tình vợ chồng trong văn<br /> học trung đại Việt Nam<br /> <br /> 15<br /> <br /> Nguyễn Thị Thắm, Nguyễn Minh Sơn - Ý thức đối thoại của Nguyễn Ngọc Tư với văn học truyền thống thông<br /> qua những nhân vật nữ trong tập truyện Không ai qua sông<br /> <br /> 21<br /> <br /> Đặng Thị Thùy, Nguyễn Diệu Thương - Lô gích của các hiện tượng “phi lô gích” trong ca dao, tục ngữ<br /> người Việt<br /> <br /> 27<br /> <br /> Đinh Thị Giang - Những nhân tố ảnh hưởng đến lối sống của người Việt ở đồng bằng Bắc Bộ hiện nay<br /> <br /> 33<br /> <br /> Nguyễn Diệu Thương, Nguyễn Thị Lan Hương - Phương thức tạo hàm ý trong tiểu phẩm trào phúng<br /> <br /> 39<br /> <br /> Nguyễn Thu Quỳnh, Vì Thị Hiền - Từ ngữ chỉ đồ gia dụng trong tiếng Thái ở tỉnh Điện Biên<br /> <br /> 45<br /> <br /> Nguyễn Thị Thu Oanh, Hoàng Thị Mỹ Hạnh - Vị thế, vai trò cầm quyền của Đảng Cộng Sản Việt Nam giai<br /> đoạn 1945 - 1975 và một số bài học kinh nghiệm<br /> <br /> 51<br /> <br /> Đỗ Hằng Nga, Phạm Quốc Tuấn - Việc thu thuế trong làng xã qua tư liệu hương ước cải lương tỉnh Thái Nguyên<br /> <br /> 57<br /> <br /> Lê Văn Hiếu - Hiệu quả hoạt động của mô hình “ban tuyên vận” xã, phường, thị trấn và “tổ tuyên vận” thôn, bản, tổ<br /> dân phố ở tỉnh Lào Cai trong giai đoạn hiện nay<br /> <br /> 63<br /> <br /> Thái Hữu Linh, Nguyễn Thị Thu Hiền, Nguyễn Thị Thanh Hà - Vai trò của hậu phương Bắc Thái trong cuộc<br /> tổng tiến công Mậu Thân năm 1968<br /> <br /> 69<br /> <br /> Phạm Anh Nguyên - Sức hấp dẫn trong Hài đàm của Phan Khôi<br /> <br /> 73<br /> <br /> Nguyễn Thị Hường, Nguyễn Thị Mão, Nguyễn Tuấn Anh - Nâng cao hiệu quả tổ chức các hoạt động ngoại<br /> khoá trong dạy học môn giáo dục công dân ở các trường trung học phổ thông trên địa bàn thành phố Thái<br /> Nguyên hiện nay<br /> <br /> 79<br /> <br /> Nguyễn Văn Dũng, Đào Ngọc Anh - Thực trạng thể chất của sinh viên không chuyên thể dục thể thao Trường<br /> Đại hoc Sư phạm – Đại học Thái Nguyên<br /> <br /> 85<br /> <br /> Trần Bảo Ngọc, Lê Ngọc Uyển, Bùi Thanh Thủy và cs - Thực trạng xếp loại tốt nghiệp sinh viên diện cử<br /> tuyển ở trường Đại học Y Dược – Đại học Thái Nguyên giai đoạn 2013-2017<br /> <br /> 91<br /> <br /> Nguyễn Thúc Cảnh - Nghiên cứu xây dựng hệ thống bài tập có nội dung thực tế trong giảng dạy cơ học cho<br /> học sinh trung học phổ thông<br /> <br /> 97<br /> <br /> Hà Thị Kim Linh, Chu Thị Bích Huệ - Giáo dục kiến thức pháp luật cho phụ nữ vùng dân tộc thiểu số ở huyện<br /> Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên<br /> <br /> 105<br /> <br /> Nguyễn Thị Thanh Hồng, Nguyễn Thị Khánh Ly, Vũ Kiều Hạnh - Tăng cường sự tham gia của sinh viên<br /> vào các hoạt động học tiếng Anh trong lớp học đông nhiều trình độ của sinh viên năm thứ nhất trường Đại học<br /> Y Dược – Đại học Thái Nguyên<br /> <br /> 111<br /> <br /> Phạm Thị Huyền, Vũ Thị Thủy - Vận dụng phong cách nêu gương theo tư tưởng Hồ Chí Minh trong xây dựng<br /> phong cách làm việc đối với cán bộ chủ chốt ở nước ta hiện nay<br /> <br /> 117<br /> <br /> Đàm Quang Hưng - Thiết kế bài học khoa học lớp 4, lớp 5 theo hướng tìm tòi thực nghiệm<br /> <br /> 123<br /> <br /> Hoàng Thị Thu Hoài - Những khó khăn trong việc dạy và học từ vựng tiếng Anh chuyên cho sinh viên chuyên<br /> ngành điều dưỡng, trường Cao đẳng Y tế Thái Nguyên và một số giải pháp đề xuất<br /> <br /> 129<br /> <br /> Nguyễn Lan Hương, Văn Thị Quỳnh Hoa - Những nhân tố ảnh hưởng đến khả năng nói tiếng Anh của sinh<br /> viên năm thứ nhất trường Đại học Nông Lâm – Đại học Thái Nguyên<br /> <br /> 135<br /> <br /> Vũ Kiều Hạnh - Những yếu tố quyết định đến mức độ đọc hiểu của sinh viên năm thứ hai tại trường Đại học<br /> Nông Lâm – Đại học Thái Nguyên<br /> <br /> 141<br /> <br /> Nguyễn Thị Quế, Hoàng Thị Nhung - Hỏi đúng để tự học và học tập cộng tác thành công – hướng tới xây<br /> dựng người học ngoại ngữ độc lập trong bối cảnh hội nhập khu vực và quốc tế<br /> <br /> 147<br /> <br /> Ngô Thị Thu Hà, Nguyễn Thị Hoài Thu - Ứng dụng các phương pháp giảng dạy tích cực nhằm nâng cao chất<br /> lượng dạy – học tiếng Việt cho học viên quốc tế tại Học viện Kỹ thuật Quân sự<br /> <br /> 153<br /> <br /> Dương Văn Tân - Đánh giá hiệu quả áp dụng trò chơi vận động trong phát triển thể lực chung cho sinh viên<br /> trường Đại học Kỹ thuật Công nghiệp – Đại học Thái Nguyên<br /> <br /> 159<br /> <br /> Bùi Thị Hương Giang - Nâng cao năng lực giao tiếp giao văn hóa trong dạy và học ngoại ngữ<br /> <br /> 165<br /> <br /> Trần Hoàng Tinh, Nông La Duy, Phạm Văn Tuân - Xây dựng trung đội tự quản trong quản lý giáo dục tính<br /> kỷ luật cho sinh viên tại trung tâm giáo dục quốc phòng và an ninh trong giai đoạn hiện nay<br /> <br /> 171<br /> <br /> Trần Thị Yến, Khổng Thị Thanh Huyền - Sử dụng hình thức đọc chuyên sâu để nâng cao khả năng viết học<br /> thuật cho sinh viên chuyên ngành tiếng Anh<br /> <br /> 177<br /> <br /> Đỗ Thị Hồng Hạnh, Hoàng Mai Phương - Đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện Chợ Mới,<br /> tỉnh Bắc Kạn<br /> <br /> 183<br /> <br /> Trần Thùy Linh, Trần Lương Đức, Nguyễn Thị Thùy Trang - Cách tiếp cận của pháp luật cạnh tranh liên<br /> minh châu Âu về hành vi lạm dụng mang tính trục lợi<br /> <br /> 189<br /> <br /> Nguyễn Thị Thanh Hà, Phạm Việt Hương - Xây dựng bộ tiêu chí và chỉ số kinh tế phù hợp để đánh giá quản<br /> lý rừng bền vững ở huyện Định Hóa<br /> <br /> 195<br /> <br /> Đinh Thị Hoài - Truyền thông marketing sản phẩm và dịch vụ thông tin - thư viện tại Trung tâm Học liệu Đại<br /> học Thái Nguyên<br /> <br /> 201<br /> <br /> Nguyễn Thị Thanh Xuân - Nghiên cứu nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách hàng sử dụng dịch vụ<br /> khách sạn tại Thanh Hóa, Việt Nam<br /> <br /> 207<br /> <br /> Dương Thị Tình - Đóng góp của xuất khẩu hàng hóa tới tăng trưởng kinh tế của tỉnh Yên Bái<br /> <br /> 213<br /> <br /> Lê Minh Hải, Trần Viết Khanh - Phân tích tổ chức không gian lãnh thổ du lịch tỉnh Thái Nguyên<br /> <br /> 219<br /> <br /> Hà Văn Vương - Vận dụng lý thuyết Ecgônômi trong tổ chức môi trường làm việc tại văn phòng chi nhánh may<br /> Sông Công II - Công ty Cổ phần Đầu tư và Thương mại TNG<br /> <br /> 227<br /> <br /> Mai Anh Linh, Nguyễn Thị Minh Anh - Đánh giá chất lượng dịch vụ và sự hài lòng của khách hàng: nghiên<br /> cứu thực nghiệm tại siêu thị Lan Chi, Thái Nguyên<br /> <br /> 233<br /> <br /> Đinh Hồng Linh, Nguyễn Thu Nga, Nguyễn Thu Hằng - Sử dụng hàm Loga siêu việt để đánh giá hiệu quả<br /> kinh doanh của các ngân hàng Việt Nam<br /> <br /> 239<br /> <br /> Nguyễn Thị Thắm và Đtg<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> 183(07): 21 - 26<br /> <br /> Ý THỨC ĐỐI THOẠI CỦA NGUYỄN NGỌC TƯ VỚI VĂN HỌC<br /> TRUYỀN THỐNG THÔNG QUA NHỮNG NHÂN VẬT NỮ<br /> TRONG TẬP TRUYỆN KHÔNG AI QUA SÔNG<br /> 1<br /> <br /> Nguyễn Thị Thắm1*, Nguyễn Minh Sơn2<br /> <br /> Trường Đại học Sư phạm – ĐH Thái Nguyên, 2Đại học Thái Nguyên<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Nguyễn Ngọc Tư là một trong những nhà văn của nền văn học đương đại Việt Nam. Tập truyện<br /> Không ai qua sông của chị có nhiều nhân vật nữ là nhân vật chính. Họ đều là những người phụ nữ<br /> bất hạnh. Nỗi bất hạnh và cách phản ứng của các nhân vật nữ được nhà văn miêu tả rất giống với<br /> những nhân vật nữ từng xuất hiện trong văn học truyền thống. Tuy nhiên, nếu đọc tập truyện theo<br /> cách đọc văn học hiện đại, chúng ta sẽ thấy được ý thức đối thoại với văn học truyền thống của<br /> Nguyễn Ngọc Tư thông qua những nhân vật nữ trong tập truyện này.<br /> Từ khóa: Nguyễn Ngọc Tư, truyện ngắn, phụ nữ, văn học truyền thống, văn học hiện đại.<br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ *<br /> Trên văn đàn văn học Việt Nam, Nguyễn<br /> Ngọc Tư là một trong những cây bút được<br /> bạn đọc và giới nghiên cứu, phê bình đặc biệt<br /> quan tâm bởi tác phẩm của chị có nét độc đáo,<br /> khó lẫn. Trong các sáng tác của mình,<br /> Nguyễn Ngọc Tư đặc biệt quan tâm đến số<br /> phận bi kịch của người phụ nữ Việt Nam. Tập<br /> truyện Không ai qua sông là một trong những<br /> tập truyện chị thể hiện rõ mối quan tâm này<br /> bởi hầu hết các nhân vật chính trong mỗi<br /> truyện ngắn đều là nữ.<br /> Sau khi tập truyện ra mắt bạn đọc, các bài<br /> nghiên cứu về hiện thực được phản ánh, về sự<br /> ổn định trong văn phong của Nguyễn Ngọc<br /> Tư chứng tỏ theo giới nghiên cứu, phê bình,<br /> quan niệm của Nguyễn Ngọc Tư về người<br /> phụ nữ hoàn toàn giống với những nhân vật<br /> nữ trong văn học truyền thống. Trong cuốn<br /> sách, Nhà xuất bản Trẻ giới thiệu: “Một xóm<br /> Nhơn Thành hư hư thực thực... người chết và<br /> người sống, bằng cách nào đó, sẽ song hành<br /> cùng nhau. Một xã hội thu nhỏ, với lòng<br /> tham, thù hận và sức phản kháng... Tất cả<br /> được kể bằng giọng điệu thản nhiên và bông<br /> lơn. Sự dữ dội của câu chuyện cứ tăng dần<br /> cho đến lúc người đọc khép sách lại” (bìa 4)<br /> [1]. My Lan nhận xét: “Thứ văn phong mượt<br /> mà, gieo rắc mùi vị phai tàn của chuyện kể đã<br /> *<br /> <br /> Tel: 0975191322; Email: ntsp2002@gmail.com<br /> <br /> qua. Từ đó nêu bật lên đức tính nổi bật không<br /> đâu có của người phụ nữ Việt Nam đi kèm<br /> dòng suy tư kỳ lạ. Biến cố đi ngang qua đời<br /> họ và để lại vết thương lòng không bao giờ<br /> lành lại” [2]. Còn Nguyễn Thanh cho rằng:<br /> “Tác phẩm của nhà văn mang tính hiện thực<br /> sâu sắc vì đã phản ánh được chân dung đích<br /> thực với tâm tư, nguyện vọng và tình cảm của<br /> lớp người lao động nghèo khó ở Đồng<br /> bằng sông Cửu Long, bằng một phong cách<br /> nghệ thuật tiêu biểu cho lối viết chơn chất mà<br /> cô đọng của những người cầm bút ở phương<br /> Nam...” [3]. Với tập truyện này, chúng tôi lại<br /> nghĩ khác. Cái nhìn về người phụ nữ của nhà<br /> văn vừa có điểm giống vừa có điểm khác với<br /> các tác phẩm văn học truyền thống.<br /> GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ<br /> Trong đời sống hàng ngày, đối thoại là sự trao<br /> đổi thông tin bằng ngôn ngữ của con người.<br /> Trong mỗi tác phẩm văn học thuộc loại tự sự<br /> hay kịch, ngôn ngữ đối thoại thường được<br /> hiểu là lời nói của các nhân vật xoay quanh<br /> một chủ đề nhất định. Còn theo lý thuyết liên<br /> văn bản, tính đối thoại là thuộc tính tất yếu<br /> của mọi hình thức ngôn từ. Và tác phẩm văn<br /> học là một trong những phương tiện hữu hiệu<br /> để nhà văn đối thoại với bạn đọc thông qua<br /> việc thể hiện một cách nhìn, một quan niệm<br /> mới về nhân sinh. Từ quan niệm trên về tính<br /> đối thoại và ý thức đối thoại, chúng tôi thấy<br /> thông qua điểm khác trong cái nhìn về nguyên<br /> 21<br /> <br /> Nguyễn Thị Thắm và Đtg<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> nhân dẫn đến nỗi bất hạnh và quan niệm sai<br /> lầm về hạnh phúc của người phụ nữ, Nguyễn<br /> Ngọc Tư đã thể hiện ý thức đối thoại với bạn<br /> đọc nữ và văn học truyền thống trong tập<br /> truyện Không ai qua sông.<br /> Không ai qua sông là tập truyện ngắn Nguyễn<br /> Ngọc Tư cho ra mắt bạn đọc vào tháng 02<br /> năm 2016. Tập truyện gồm 13 truyện ngắn<br /> trong đó chỉ có hai truyện ngắn nhân vật<br /> chính là đàn ông, những truyện ngắn còn lại<br /> nhân vật chính đều là phụ nữ. Với cái nhìn<br /> xót xa, thương cảm, Nguyễn Ngọc Tư đã<br /> phản ánh trong tác phẩm của mình đầy đủ<br /> mọi nỗi cay cực mà giới nữ có thể gặp phải<br /> trong cuộc đời. Đó là nỗi khổ cực âm thầm do<br /> thân phận mồ côi như Ngà trong Vực không<br /> đáy, thân phận con hoang như Thầm trong<br /> câu chuyện cùng tên, nỗi đau đeo đẳng suốt<br /> đời do bị làm nhục như Tím trong Nút áo, nỗi<br /> vất vả do chửa hoang như Miền trong Đi thật<br /> xa mới đến nhà bạn cũ, như Trầm trong<br /> Không ai qua sông, đó là nỗi bất hạnh do bị<br /> hủy hôn như Lê trong Dây diều, nỗi bẽ bàng<br /> có chồng hờ hững cũng như không như Ngò<br /> trong Mây mưa, Mười trong Nhổ quán, là nỗi<br /> đau cả thể xác lẫn tinh thần dẫn đến mất cả<br /> mạng sống như Nhí trong Lời yêu...Những<br /> nỗi khổ ấy được Nguyễn Ngọc Tư viết ra nhẹ<br /> hều nhưng chất chứa bao nỗi niềm vì tất cả<br /> những người phụ nữ trong tập truyện dường<br /> như không biết đến hạnh phúc. Nguyên nhân<br /> do đâu ?<br /> Về nguyên nhân khách quan, chúng ta nhận<br /> thấy trên thế giới từ khi chế độ Mẫu quyền<br /> chuyển sang chế độ Phụ quyền, người đàn<br /> ông dần được coi trọng và chiếm giữ vai trò<br /> độc tôn trong gia đình và xã hội. Ở phương<br /> Đông, nền văn hóa chủ yếu chịu ảnh hưởng<br /> của tư tưởng Nho giáo. Người phụ nữ luôn<br /> phải tuân theo “Tam tòng” (tại gia tòng phụ,<br /> xuất giá tòng phu, phu tử tòng tử), “Tứ đức”<br /> (công, dung, ngôn, hạnh). Ngày nay, ở nước ta,<br /> mặc dù người phụ nữ đã được coi trọng hơn,<br /> sự bất bình đẳng giới đang từng bước được xóa<br /> bỏ. Tuy nhiên, thói gia trưởng, tư tưởng “trọng<br /> nam khinh nữ” đã ăn sâu bám rễ trở thành<br /> những định kiến không dễ gì xóa bỏ.<br /> 22<br /> <br /> 183(07): 21 - 26<br /> <br /> Theo Bách khoa toàn thư mở Wikipedia:<br /> “Định kiến là những ý kiến, quan điểm đã<br /> được hình thành, trước khi nhận thức các dữ<br /> kiện có liên quan hoặc biết rõ những thông tin<br /> liên quan của một sự kiện cụ thể. Từ định<br /> kiến thường được sử dụng để miêu tả những<br /> nếp suy nghĩ, quan điểm thường không thuận<br /> lợi, đánh giá chủ quan đối với người hoặc một<br /> nhóm người, bởi vì giới tính, quan điểm chính<br /> trị, quan hệ xã hội, tuổi tác, tôn giáo, chủng<br /> tộc/dân tộc, ngôn ngữ, quốc tịch, hình dáng<br /> bên ngoài hay là đặc điểm cá nhân khác, từ đó<br /> dẫn đến việc phân biệt đối xử. Định kiến của<br /> một tập thể, một nhóm người, một xã hội,<br /> thường được gọi là định kiến xã hội” [4].<br /> Định kiến xã hội có nhiều tác hại. Ðó là cho<br /> phép đàn ông đối xử tàn nhẫn với phụ nữ dẫn<br /> tới nạn “bạo hành gia đình” đang báo động<br /> hiện nay. Truyện ngắn Không ai qua sông<br /> phản ánh vấn vạn ấy thông qua việc miêu tả<br /> đoàn tuần hành vì phụ nữ của bà con miệt<br /> vườn với khẩu hiệu “Không nên đánh phụ nữ<br /> bằng một cành hoa”. “Cuộc đi bộ tháng Ba”<br /> này vì một chị vừa xuất viện, và vì những<br /> người đàn bà khác ở xứ Mù U. Bởi nơi đây có<br /> biết bao người phụ nữ bị chồng đánh. Căng<br /> thẳng nhất là vụ “người đàn bà bị chồng dùng<br /> đũa than nóng xiên qua mắt phải” [1, tr.21],<br /> bởi bị đánh hoài nên chị ta không có phản<br /> ứng tự vệ, không chạy trốn đòn roi như mọi<br /> khi nữa? Nhưng cuộc đi bộ này phải chăng<br /> thất bại ngay ở khẩu hiệu, bởi chính bọn trẻ<br /> còn nhận ra và thắc mắc: “Vậy đánh bằng cây<br /> củi có được không ta?” [1, tr.18]. Suy nghĩ<br /> của bọn trẻ nít đơn giản mà sao cũng thấm<br /> thía đến lạ! Những người trong cuộc đi cho có<br /> chứ không hẳn vì mục đích mà Hội phụ nữ<br /> muốn vận động. Đi tuần hành để tuyên truyền<br /> cho chị em và mọi người nắm được quyền<br /> bình đẳng của mình, nhưng chỉ bằng một<br /> “cuộc đi bộ” mà người trong cuộc còn không<br /> hiểu và không tin vào những điều mình đang<br /> làm thì làm sao có thể thay đổi được tư duy<br /> của mọi người? Thậm chí, để đi cho đỡ<br /> vướng, họ còn rủ nhau cuộn băng ngắn lại, rốt<br /> cuộc trên đó chỉ còn chữ “nên đánh phụ nữ”<br /> như cuộc đi bộ “xúi giục bạo hành”. Trên hết<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2