PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG<br />
KỶ YẾU HỘI THẢO<br />
TỪ THỰC TIỄN ĐẾN CHÍNH SÁCH<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
YÊU CẦU PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG VÙNG ĐỒNG BẰNG<br />
SÔNG CỬU LONG TRƯỚC BỐI CẢNH BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU<br />
ThS. Nguyễn Thị Diễm My <br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Đ<br />
ồng bằng sông Cửu Long là vùng đất rộng lớn chiếm 12% diện<br />
tích, 19% dân số cả nước, mạng lưới sông, kênh, rạch dày đặc;<br />
có lợi thế về phát triển nông nghiệp, công nghiệp thực phẩm,<br />
du lịch, năng lượng tái tạo; là trung tâm sản xuất nông nghiệp lớn nhất của Việt<br />
Nam. Trong bối cảnh toàn cầu hoá, hội nhập quốc tế, đồng bằng sông Cửu<br />
Long có nhiều cơ hội phát triển nhưng cũng đang đối mặt với nhiều thách thức<br />
do đây là vùng đất mẫn cảm với thay đổi của tự nhiên. Biến đổi khí hậu và<br />
nước biển dâng diễn ra nhanh hơn dự báo, gây ra nhiều hiện tượng thời tiết cực<br />
đoan, ảnh hưởng đến sinh kế và đời sống của người dân. Do vậy, cần có một hệ<br />
thống giải pháp tổng thể cho vùng nhằm ứng phó với những tác động ngày càng<br />
lớn của biến đổi khí hậu.<br />
<br />
<br />
1. Vùng đồng bằng sông Cửu Long trong sự phát triển chung của cả<br />
nước<br />
Phạm vi vùng đồng bằng sông Cửu Long bao gồm toàn bộ ranh giới<br />
hành chính của TP Cần Thơ và 12 tỉnh: Long An, Tiền Giang, Bến Tre, Đồng<br />
Tháp, Vĩnh Long, Trà Vinh, Hậu Giang, An Giang, Sóc Trăng, Kiên Giang, Bạc<br />
Liêu và Cà Mau. Tổng diện tích toàn vùng khoảng 40.604,7 km2.<br />
Đồng bằng sông Cửu Long có vai trò quan trọng trong nền kinh tế đất<br />
nước. Với diện tích khoảng 4 triệu héc-ta, hai "trụ cột" kinh tế chính của vùng<br />
là nông nghiệp và thủy sản. Trong nông nghiệp, cây lúa chiếm diện tích lớn,<br />
đang gánh vác vai trò an ninh lương thực và xuất khẩu gạo cao nhất, nhì thế<br />
giới sản xuất 50% sản lượng lương thực, 65% sản lượng trái cây, 75% sản<br />
lượng thủy sản và đóng góp 20% GDP cả nước. Vành đai ven biển tiếp giáp với<br />
đồng bằng sông Cửu Long rất giàu nguồn lợi thủy sản và có tính đa dạng sinh<br />
học cao. Đặc biệt, có 2 khu dự trữ sinh quyển được UNESCO công nhận là Khu<br />
<br />
<br />
<br />
Học viện Chính trị khu vực IV.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
247<br />
dự trữ sinh quyển ven biển và biển đảo Kiên Giang - với diện tích hơn 1,1 triệu<br />
ha được xem là khu dự trữ lớn nhất Đông Nam Á và Khu dự trữ sinh quyển Mũi<br />
Cà Mau - có diện tích 371.506 ha. Vùng biển và ven biển này có đến 260 loài<br />
cá được ghi nhận và rất nhiều loại nhuyễn thể, giáp xác sinh sống. Ngoài nguồn<br />
lợi sinh học, vùng biển đồng bằng sông Cửu Long còn có tiềm năng lớn trong<br />
vận tải biển, còn nhiều hứa hẹn với các tài nguyên khoáng sản chưa khai thác,<br />
đặc biệt là dầu khí.<br />
Như vậy,với những tiềm năng sẵn có của mình, vùng đồng bằng sông<br />
Cửu Long được xác định sẽ trở thành vùng trọng điểm quốc gia về sản xuất<br />
nông nghiệp và đánh bắt, nuôi trồng thủy sản; phát triển mạnh kinh tế biển, du<br />
lịch sinh thái cảnh quan sông nước; phát triển không gian vùng với hạ tầng kỹ<br />
thuật, hạ tầng xã hội đồng bộ mang đặc thù của vùng đồng bằng sông Cửu Long<br />
nhằm phát triển kinh tế, nâng cao chất lượng cuộc sống, bảo vệ môi trường<br />
cảnh quan sinh thái đặc trưng của vùng hạ lưu sông Mekong, đảm bảo an ninh,<br />
quốc phòng.<br />
<br />
<br />
2. Biến đổi khí hậu và tác động của biến đổi khí hậu đến sự phát<br />
triển của vùng<br />
Biến đổi khí hậu được hiểu là sự biến đổi trạng thái của khí hậu so với<br />
trung bình hoặc dao động của khí hậu duy trì trong một khoảng thời gian dài,<br />
thường là vài thập kỷ hoặc dài hơn. Biến đổi khí hậu là do hoạt động của con<br />
người làm thay đổi thành phần của khí quyển hay trong khai thác sử dụng đất.<br />
Biến đổi khí hậu vùng đồng bằng sông Cửu Long tác động đến sự phát<br />
triển về nhiều mặt của đời sống nhân dân, cả về đời sống kinh tế lẫn văn hóa xã<br />
hội.<br />
Đối với ngành nông nghiệp và thủy sản: tình trạng ngập lụt do nước<br />
biển dâng sẽ làm mất đất canh tác trong nông nghiệp. Nếu mực nước biển dâng<br />
thêm 75m, ước tính khoảng 39% diện tích đồng bằng sông Cửu Long sẽ bị<br />
ngập. Tình trạng xâm nhập mặn ở ven biển cũng sẽ thu hẹp diện tích đất nông<br />
nghiệp. Một phần đáng kể đất trồng trọt sẽ bị nhiễm mặn vì đất thấp so với mực<br />
nước biển.<br />
Vùng đồng bằng sông Cửu Long hiện có thế mạnh về thủy sản, đặc biệt<br />
là đánh bắt nuôi trồng và chế biến thủy sản, khoảng 480.000 người trực tiếp<br />
<br />
<br />
<br />
248<br />
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG<br />
KỶ YẾU HỘI THẢO<br />
TỪ THỰC TIỄN ĐẾN CHÍNH SÁCH<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
tham gia vào đánh bắt, 100.000 người làm việc ở ngành chế biến thủy sản và<br />
khoảng 2.140.000 người tham gia vào các dịch vụ nghề cá. Các sinh kế thủy<br />
sản, bao gồm đánh bắt và nuôi trồng là những sinh kế phụ thuộc vào nguồn<br />
nước và sự phong phú của nguồn lợi ven biển nên dễ chịu tác động của quá<br />
trình biến đổi khí hậu.<br />
Tác động đến ngành công nghiệp: mặc dù không chịu ảnh hưởng trực<br />
tiếp từ việc biến đổi khí hậu như trong hoạt động nông nghiệp. Tuy nhiên, nếu<br />
vùng đồng bằng sông Cửu Long bị ngập thì nguồn nguyên liệu cho công<br />
nghiệp, đặc biệt là nguyên liệu cho công nghiệp chế biến lương thực thực<br />
phẩm, dệt, may mặc của vùng sẽ bị suy giảm. Điều này sẽ gây sức ép đến việc<br />
chuyển dịch cơ cấu các ngành công nghiệp về loại hình công nghiệp, tỷ lệ công<br />
nghiệp chế biến, công nghệ cao.<br />
Đối với một số lĩnh vực lao động, xã hội: biến đổi khí hậu tác động đến<br />
lao động việc làm theo 2 hướng rõ rệt: biến đổi khí hậu làm cho việc làm trong<br />
nông nghiệp trở nên bấp bênh hơn, rủi ro hơn; biến đổi khí hậu làm cho việc<br />
làm cho một bộ phận lao động phải chuyển đổi việc làm, làm giảm thời gian<br />
làm việc, giảm thu nhập và làm tăng lượng lao động di cư của địa phương.<br />
Đối với hạ tầng kĩ thuật: biến đổi khí hậu làm hệ thống đê biển, đê sông<br />
chịu nhiều ảnh hưởng. Mực nước biển dâng cao làm cho hệ thống đê điều<br />
không thể chống chọi được khi có bão, dẫn đến vỡ đê khi có các đợt bão lớn,<br />
gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến hoạt động sản xuất cũng như đời sống của<br />
người dân. Mặt khác, nước biển dâng sẽ ảnh hưởng nghiêm trọng đến các đô thị<br />
ven biển, gây ảnh hưởng đến giao thông, sinh hoạt và các hoạt động sản xuất.<br />
<br />
<br />
3. Một số giải pháp nhằm phát triển bền vững vùng đồng bằng sông<br />
Cửu Long trước những tác động biến đổi khí hậu<br />
Biến đổi khí hậu là một vấn đề mang tính toàn cầu, tác động lớn đến lợi<br />
ích của cả cộng đồng. Do vậy, đồng bằng sông Cửu Long cũng chịu chung<br />
những ảnh hưởng của biến đổi khí hậu, việc cần làm là phải có những hướng<br />
giải pháp để giảm thiểu những bất lợi, tìm cách thích nghi với những biến đổi<br />
của khí hậu. Cụ thể:<br />
Thứ nhất, các địa phương trong vùng cần thống nhất một thể chế chung,<br />
chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo<br />
<br />
<br />
<br />
249<br />
vệ môi trường; xác định rõ những nhiệm vụ trọng tâm, cấp thiết và bố trí đủ<br />
nguồn lực để tổ chức thực hiện, nhất là quy hoạch tổng thể vùng đồng bằng<br />
sông Cửu Long. Tổ chức thực hiện có hiệu quả những lĩnh vực liên kết vùng<br />
đồng bằng sông Cửu Long. Trong đó, liên kết ứng phó với biến đổi khí hậu,<br />
hạn hán, lũ lụt, xâm nhập mặn phải được quan tâm hàng đầu.<br />
Thứ hai, cần xác định rõ biến đổi khí hậu có tác động đến hầu hết các<br />
quốc gia trên thế giới hiện nay, do đó các địa phương trong vùng cần có biện<br />
pháp thích nghi với những biến đổi của khí hậu. Việc xây dựng kế hoạch hành<br />
động thích nghi với biến đổi khí hậu vừa mang tính cấp bách trước mắt vừa<br />
mang tính chiến lược lâu dài nhằm giữ được sự phát triển bền vững kinh tế- xã<br />
hội- môi trường. Điển hình như quy hoạch mới cần chuyển từ “sống chung với<br />
lũ” sang “chủ động sống chung với lũ, ngập, nước lợ, nước mặn” trên cơ sở quy<br />
hoạch tổng hợp tài nguyên nước theo lưu vực sông; sử dụng tiết kiệm, hiệu quả<br />
và bền vững tài nguyên nước, chủ động bảo đảm nguồn nước ngọt cho sinh hoạt<br />
của người dân và vùng kinh tế nước lợ, nước mặn; khai thác hợp lý tiềm năng<br />
tài nguyên nước lợ, nước mặn ở vùng ven biển phục vụ phát triển kinh tế - xã<br />
hội.<br />
Thứ ba, tăng cường năng lực nhận thức, ý thức và hành vi bảo vệ môi<br />
trường- sinh thái, giảm thiểu các tác nhân làm khí hậu xấu hơn. Phát triển các<br />
hoạt động kinh tế gắn với yêu cầu bảo đảm yếu tố môi trường sinh thái. Cần lập<br />
quy hoạch chuyển đổi cơ cấu cây trồng vùng đồng bằng sông Cửu Long thích<br />
ứng với biến đổi khí hậu; xây dựng chuỗi cung ứng cho các sản phẩm chủ lực<br />
toàn vùng. Các địa phương trên cơ sở quy hoạch chung của vùng sẽ lập quy<br />
hoạch cho từng sản phẩm chủ lực; lập quy hoạch khu, vùng nông nghiệp ứng<br />
dụng công nghệ cao; xây dựng chuỗi giá trị cho từng sản phẩm chủ lực của địa<br />
phương. Xây dựng cơ cấu kinh tế nông nghiệp hợp lý, bảo đảm gắn kết chuỗi<br />
sản phẩm hàng hóa, tham gia sâu vào chuỗi giá trị toàn cầu. Chú trọng công<br />
nghiệp chế biến và công nghiệp hỗ trợ cho nền kinh tế nông nghiệp. Phát triển<br />
công nghiệp xanh, ít phát thải, không gây tổn hại đến hệ sinh thái tự nhiên. Phát<br />
triển năng lượng tái tạo gắn với bảo vệ rừng và bờ biển; phát triển dịch vụ - du<br />
lịch dựa trên tiềm năng, lợi thế về đặc điểm tự nhiên, sinh thái, văn hoá, con<br />
người với hiệu quả kinh tế cao. Phát triển các loại hình du lịch miệt vườn, du<br />
lịch sông nước, du lịch sinh thái gắn với các khu bảo tồn thiên nhiên.<br />
Đồng bằng sông Cửu Long đứng đầu cả nước về sản lượng lương thực,<br />
cây trái và thủy sản, góp phần quan trọng vào chương trình an ninh lương thực<br />
<br />
<br />
250<br />
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG<br />
KỶ YẾU HỘI THẢO<br />
TỪ THỰC TIỄN ĐẾN CHÍNH SÁCH<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
quốc gia. Tuy nhiên đồng bằng sông Cửu Long đang đứng trước những nguy cơ<br />
thách thức lớn do biến đổi khí hậu – nước biển dâng cùng các tác động do phát<br />
triển ở vùng thượng lưu, làm ảnh hưởng đến sản xuất và dân sinh vùng đồng<br />
bằng. Chính vì vậy, thích nghi với những biến đổi khí hậu là điều kiện tiên<br />
quyết phục vụ cho sự phát triển bền vững của vùng./.<br />
<br />
<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
1. Tạ Đình Thi, Tạ Văn Trung (2016), Bàn về phát triển bền vững vùng<br />
đồng bằng sông Cửu Long trong bối cảnh biến đổi khí hậu, Tài nguyên và môi<br />
trường, kỳ 2, tr. 10.<br />
2. Lê Anh Tuấn (2011), Biến đổi khí hậu và các giải pháp ứng phó của<br />
vùng đồng bằng sông Cửu Long, Hoạt động khoa học, tr. 92.<br />
3. Nguyễn Thị Kim Hồng, Nguyễn Thị Bé Ba (2011), An ninh lương<br />
thực vùng đồng bằng sông Cửu Long, Tạp chí khoa học đại học sư phạm thành<br />
phố Hồ Chí Minh, số 32, tr. 3.<br />
4. Đỗ Minh Hợp, Nguyễn Kim Lai (2005), Những vấn đề toàn cầu trong<br />
thời đại ngày nay, Nxb Giáo dục.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
251<br />