59<br />
TẠP CHÍ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ GIAO THÔNG VẬN TẢI, SỐ 21-11/2016<br />
<br />
<br />
YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ KHAI THÁC CẢNG<br />
CONTAINER MỘT NGHIÊN CỨU TẠI KHU VỰC PHÍA NAM<br />
FACTORS AFFECTING THE CONTAINER PORT PERFORMANCE, A<br />
STUDY IN THE SOUTHERN REGION<br />
Hà Minh Hiếu<br />
Khoa Thương Mại, Đại Học Tài Chính Marketing<br />
Tóm tắt: Hiệu quả khai thác cảng container là thước đo quan trọng trong năng lực cạnh tranh<br />
của cảng. Vì vậy, mục tiêu của nghiên cứu là xác định, đánh giá các yếu tố then chốt của cảng<br />
container ảnh hưởng đến hiệu quả khai thác cảng để từ đó giúp cảng nâng cao năng lực cạnh tranh<br />
của mình. Với phương pháp định tính kết hợp với định lượng, sử dụng thang đo likert 5 điểm. Kết quả<br />
nghiên cứu cho thấy sáu yếu tố: Cơ sở hạ tầng cảng, vị trí cảng, khả năng kết nối nội địa, tính năng<br />
động, hoạt động dịch vụ logistics cảng, dịch vụ hàng hải cảng ảnh hưởng đến hiệu quả khai thác cảng<br />
từ đó giúp cho các doanh nghiệp kinh doanh cảng container có các chính sách và quyết định để nâng<br />
cao năng lực cạnh tranh.<br />
Từ khóa: Cảng container, hiệu quả cảng, cạnh tranh.<br />
Abstract: Container port performance is an important measure of the competitiveness of the<br />
container port. Therefore, the objective of the study is to identify and evaluate the key factors affecting<br />
the port's container terminal operating efficiency so that helps ports enhance their competitiveness.<br />
With a combined qualitative methods with quantitative, using 5 - point Likert scale. The study results<br />
showed that six factors: Portinfrastructure, portlocation, land accessibility, port dynamics, Logistics<br />
integration and terminal organization, maritime accessibility affect extraction efficiency port which<br />
enables the container terminal business enterprises have policies and decisions to improve<br />
competitiveness.<br />
Keywords: Container port, port performance, competitiveness.<br />
1. Giới thiệu yêu cầu khác nhau của các hãng tàu, các<br />
Cảng container đóng vai trò quan trọng doanh nghiệp xuất nhập khẩu cũng như các<br />
mấu chốt trong hoạt động logistics vận công ty giao nhận… và do đó cố gắng để<br />
chuyển hàng hóa bằng container trên toàn cầu thích nghi với một môi trường luôn thay đổi.<br />
[1] và chúng cũng có thể đáp ứng được các Nếu không có sự thay đổi sẽ bị các đối thủ<br />
yêu cầu trong nền logistics hội nhập. Khả cạnh tranh tranh giành và qua mặt một cách<br />
năng cung cấp dich vụ logistics trở thành một nhanh chóng. Trong thực tế, cảng cần phải<br />
vấn đề quan trọng sống còn cho cảng, cũng nỗ lực nhằm tìm hiểu các yếu tố ảnh hưởng<br />
như tạo ra dịch vụ giá trị gia tăng và đáp ứng đến hiệu quả khai thác để từ đó đưa ra các<br />
nhu cầu khách hàng [4]. chính sách nhằm nâng cao năng lực cạnh<br />
Cảng container hiện nay phải đối mặt với tranh trong khai thác cảng container.<br />
những thách thức chưa từng có trong một môi 2. Cơ sở lý thuyết và mô hình nghiên<br />
trường cạnh tranh gay gắt khi bối cảnh áp lực cứu<br />
ngày càng tăng từ các bên liên quan nhằm trở 2.1. Cơ sở lý thuyết<br />
thành động lực cho tăng trưởng kinh tế. Với Cơ sở vật chất hạ tầng: Là một<br />
khả năng thương lượng của những liên minh, trong những yếu tố rất quan trọng ảnh hưởng<br />
tập đoàn vận chuyển toàn cầu đã làm tăng đến việc lựa chọn cảng của khách hàng [9].<br />
thêm sự cạnh tranh ngày một khốc liệt giữa Ở đây là đề cập đến số lượng trang thiết bị<br />
các cảng. Do đó, các cảng đang thua lỗ, khi xếp dỡ của cảng container nhiều và hiện đại<br />
họ phải đối mặt với việc cạnh tranh giữa các [5], [7], [10]. Bên cạnh đó thang đo này còn<br />
cảng ngày một nghiêm trọng và đang bị đe được không ít nhà nghiên cứu đo lường bằng<br />
dọa bởi khả năng đàm phán của tập đoàn toàn hệ thống cứu chữa sự cố ở cảng đạt tiêu<br />
cầu. chuẩn, điều kiện cơ sở chuẩn, năng suất xếp<br />
Để duy trì vị trí của cảng container trên dỡ container cao [5], [7].<br />
thị trường, cần phải nâng cao hơn nữa năng Giả thuyết H1: Cơ sở vật chất hạ tầng<br />
lực cạnh tranh của bản thân so với các đối là yếu tố quan trọng của cảng container.<br />
thủ cạnh tranh. Cụ thể là cần đáp ứng những<br />
60<br />
Journal of Transportation Science and Technology, Vol 21, Nov 2016<br />
<br />
<br />
Vị trí cảng: Đây là yếu tố quan trọng của cảng [10]. Tính năng động của một cảng<br />
nhất trong quan điểm thông thường, khi các còn thể hiện sự nổi tiếng của cảng đó [9],<br />
khách hàng lựa chọn cảng, vị trí của cảng có [10]. Theo các chuyên gia trong lĩnh vực khai<br />
tác động to lớn đến chi phí của khách hàng, thác cảng container thì khách hàng lựa chọn<br />
vị trí cảng có thể kể đến là khoảng cách từ cảng phụ thuộc vào chất lượng dịch vụ cảng<br />
cảng đến nhà kho của khách hàng [2], [3], [7] và hoạt động khai thác cảng có nổi tiếng hay<br />
hoặc khoảng cách từ cảng đến các trung tâm không, điều này sẽ góp phần làm cho một<br />
thương mại, gần các khu chế xuất [4], [6] và cảng trở nên năng động.<br />
gần các thềm lục địa Á - Âu hay các cảng Giả thuyết H4: Tính năng động là yếu<br />
trung chuyển [1]. Bên cạnh đó trong Hội nghị tố quan trọng của cảng container.<br />
Hậu cần Hàng hải Việt Nam năm 2013 tổ Tổ chức hoạt động và dịch vụ<br />
chức tại TP.HCM các chuyên gia nhận định Logistics cảng: Đó là các hoạt động khai<br />
xu hướng khách hàng cảng container thường thác của cảng định hướng vào phục vụ khách<br />
lựa chọn vị trí cảng có hệ thống vệ tinh tốt hàng [4], [9], [7] hay các hoạt động như thiết<br />
như gần các cảng liên kết khác bao gồm các kế, cấu trúc tổ chức bến cảng giúp giảm chi<br />
ICD (cảng thông quan nội địa) và Depot (khu phí cho khách hàng [9], [10] bên cạnh quản<br />
tập kết container rỗng và hàng). lý tốt hệ thống thông tin và quản lý cảng [1],<br />
Giả thuyết H2: Vị trí là yếu tố quan [3], cảng phí tốt [4], [5]. Bên cạnh đó theo<br />
trọng của cảng container. các nhận định của chủ hàng Việt Nam, một<br />
Năng lực kết nối nội địa: Đây là khả cảng mà họ cảm thấy hài lòng để quyết định<br />
năng kết nối vùng hậu phương của cảng, các lựa chọn là còn phụ thuộc vào quy trình, thủ<br />
chủ hàng xuất nhập khẩu thường đặt nhà máy tục hải quan ở cảng đó có dễ dàng và thông<br />
hoặc trụ sở kinh doanh của họ nằm sâu trong thoáng hay không.<br />
đất liền nên nhu cầu lựa chọn một cảng Giả thuyết H5: Tổ chức hoạt động và<br />
container để gửi hàng thường chú ý đến việc dịch vụ Logistics là yếu tố quan trọng của<br />
khả năng kết nối hệ thống vận tải nội địa là cảng container.<br />
điều tất yếu [2], [3] vì vậy yếu tố khả năng Dịch vụ hàng hải cảng: Được đo<br />
tiếp cận thị trường nội địa, hệ thống vận tải lường bởi số lượng hãng tàu tóp 10 thế giới<br />
nội địa là một yếu tố quan trọng để chủ hàng đến cảng thường xuyên, số lượng tàu vận tải<br />
có thể lựa chọn cảng . Khả năng kết nối nội liên lục địa [10], số lượng tàu trung chuyển<br />
địa của cảng được thể hiện bằng khả năng kết đến cảng [9]. Các chủ hàng thường quan tâm<br />
nối cảng với mạng lưới logistics nội địa cao đến lịch trình tàu chạy chuyên tuyến, số<br />
[9] hay có nhiều tuyến đường bộ đến cảng lượng tàu mà hãng tàu khai thác trong<br />
[8], [9]. Bên cạnh đó trong Hội nghị Hậu cần chuyến và các cảng tàu thường ghé để lập kế<br />
Hàng hải Việt Nam 2013, các chuyên gia hoạch gửi hàng vì vậy có thể nói đây là đặc<br />
nhận định khả năng kết nối vùng hậu phương tính lựa chọn cảng của chủ hàng [9].<br />
của cảng còn có khả năng kết nối mạng lưới Giả thuyết H6: Dịch vụ hàng hải là yếu<br />
đường sông và đường bộ vào các bãi tố quan trọng của cảng container.<br />
container lớn và năng lực vận tải của các Hiệu quả khai thác cảng: Hiệu quả khai<br />
công ty logistics trong khu vực lớn. Ở Việt thác và năng lực cạnh tranh của cảng<br />
Nam (VN) do đặc điểm mạng lưới sông ngòi container thường được đo lường bằng năng<br />
dày đặc và các cảng biển thường nằm trên suất và hiệu suất khai thác như là năng suất<br />
khu vực các nhánh sông vì vậy khả năng kết trên từng thiết bị xếp dỡ thường tính bằng<br />
nối của cảng còn phải tính đến có nhiều TEU/giờ/tàu hay hiệu suất là số lượng hàng<br />
tuyến đường sông đến cảng hay không. thông qua cảng tính bằng TEU hoặc tấn trong<br />
Giả thuyết H3: Năng lực kết nối nội địa khoảng thời gian [1]. Tuy nhiên năng suất và<br />
là yếu tố quan trọng của cảng container. hiệu suất cảng thì không nói lên hết được<br />
Tính năng động của cảng: Được thể năng lực cạnh tranh của một cảng container<br />
hiện ở tính năng động trong việc trao đổi mà hiệu quả của cảng còn phải nói đến sự<br />
thông tin với khách hàng và trong quản lý thỏa mãn và hài lòng của khách hàng sử dụng<br />
61<br />
TẠP CHÍ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ GIAO THÔNG VẬN TẢI, SỐ 21-11/2016<br />
<br />
<br />
dịch vụ cảng [1]. Vì vậy việc lựa chọn cảng doanh dịch vụ logistics đã và đang sử dụng<br />
của khách hàng là một thước đo rất quan dịch vụ cảng container như: cảng Cát Lái,<br />
trọng góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh Cái Mép, Hiệp Phước, VICT, SP - PSA….<br />
và đầu tư khai thác hiệu quả của cảng. định lượng sơ bộ với mẫu n = 130, thang đo<br />
Cảng container là một doanh nghiệp likert 5, loại bỏ thang đo có EFA < 0,5, hệ số<br />
cung cấp dịch vụ logistics vì vậy có rất nhiều tương quan < 0,3. Định lượng chính thức<br />
đối tượng khách hàng sử dụng dịch vụ cảng mẫu n = 505. Dữ liệu được xử lý trên phần<br />
nhưng trong đó chủ yếu ba nhóm khách hàng mềm SPSS 20. Các thang đo tiếp tục được<br />
chính mà cảng thường xuyên phục vụ đó là: kiểm định bằng hệ số Cronbach Alpha với<br />
Doanh nghiệp gửi hàng hóa xuất nhập khẩu yêu cầu >0.6, kiểm định Barlett với p < 5%,<br />
hay thường gọi là chủ hàng [3], [4], các KMO > 0,5. Sau đó tiếp tục cho chạy EFA<br />
doanh nghiệp khai thác tàu hay còn gọi là với phép xoay Varimax. Bước cuối cùng là<br />
chủ tàu [5], [7] và các doanh nghiệp làm dịch kiểm định mô hình bằng phương pháp hồi<br />
vụ giao nhận [5]. Tuy nhiên tại Việt Nam quy đa biến với mức ý nghĩa 5 %.<br />
hiệu quả của một cảng container lại được 4. Kết quả phân tích thống kê<br />
quyết định phần lớn là lượng hàng được 4.1. Thống kê mô tả<br />
thông qua từ các chủ hàng xuất nhập khẩu Số lượng phiếu phát ra là 600 phiếu, số<br />
(Hội nghị Thường niên Hiệp hội Cảng biển lượng phiếu thu về sau khi loại bỏ những<br />
Việt Nam 2013). Vì vậy thang đo hiệu quả phiếu không hợp lệ là 505 phiếu, đạt tỷ lệ<br />
cảng có ý nghĩa và chịu sự tác động rất lớn từ 84,17% tổng số phiếu phát ra. Trong đó:<br />
sự lựa chọn khách hàng, ảnh hưởng đến Bảng 1. Địa bàn khảo sát.<br />
quyết định kinh doanh dịch vụ logistics của Địa điểm<br />
Số lượng Tỷ lệ %<br />
chủ hàng<br />
cảng container. Tp.HCM 245 48,5<br />
2.2. Mô hình nghiên cứu Vũng Tàu 64 12,7<br />
Dựa trên cơ sở lý thuyết và các giả<br />
ĐBSCL 126 24,9<br />
thuyết được đưa ra tác giả đề xuất mô hình<br />
Tây Ninh 45 8,9<br />
nghiên cứu như sau:<br />
Long An 25 5<br />
Tổng 505 100<br />
(Khảo sát được thực hiện từ tháng 6/2015 đến tháng<br />
9/2016).<br />
4.2 Phân Tích Nhân Tố Khám Phá<br />
EFA<br />
Bảng 2. Hệ số KMO và kiểm định Bartlett.<br />
Hệ số KMO……………………………………….0,781<br />
Kiểm định Bartlett Df 276<br />
Sig 0,000<br />
Theo kết quả ở bảng 2, KMO = 0,781<br />
nên phân tích nhân tố là thích hợp.<br />
Hình 1. Mô hình nghiên cứu đề xuất của tác giả. Kiểm định Bartlett xem xét giả thuyết<br />
3. Phương pháp nghiên cứu H0: Độ tương quan giữa các biến quan sát<br />
Nghiên cứu được thực hiện thông qua bằng không trong tổng thể. Nếu kiểm định<br />
hai bước định tính và định lượng với hai này có ý nghĩa thống kê (Sig ≤ 0,05 ) thì các<br />
nhóm đối tượng khảo sát khác nhau. Đối biến quan sát có tương quan với nhau trong<br />
tượng khảo sát cho nghiên cứu định tính là tổng thể [8]. Theo đó, Sig của kiểm định trên<br />
các nhà quản lý khai thác cảng container và là 0,000 nên các biến có tương quan với nhau<br />
các chủ hàng đại diện thường xuyên sử dụng trong tổng thể. Với kết quả hệ số KMO và<br />
dịch vụ cảng container. Đối tượng cho kiểm định Bartlett ở bảng 2 như trên cho thấy<br />
nghiên cứu định lượng là các chủ hàng xuất có đủ điều kiện để tiến hành phân tích nhân<br />
nhập khẩu, hãng tàu, doanh nghiệp kinh tố.<br />
62<br />
Journal of Transportation Science and Technology, Vol 21, Nov 2016<br />
<br />
Bảng 3. Nhân tố khám phá.<br />
Biến quan sát Thành phần<br />
1 2 3 4 5 6<br />
Cảng gần những tuyến hàng hải chính yếu 0,820<br />
Cảng gần các cảng liên kết khác bao gồm các Depot 0,715<br />
Cảng gần các khu công nghiệp, khu chế xuất 0,705<br />
Khoảng cách luồng ngắn 0,678<br />
Gần các cảng trung chuyển lớn trên thế giới (Cảng<br />
0,658<br />
Singapore,...)<br />
Cảng gần các thềm lục địa Á-Âu 0,603<br />
Tuyến đường liên kết liên hợp đến cảng phù hợp cho<br />
vận tải lượng hàng lớn (vd: đường sắt, xa lộ, sà 0,588<br />
lan...)<br />
Hệ thống thông tin nhanh chóng, kịp thời 0,765<br />
Dịch vụ thủ tục hải quan thuận lợi 0,717<br />
Hoạt động khai thác của cảng định hướng vào phục<br />
0,683<br />
vụ khách hàng<br />
Dịch vụ chuyển tải năng động 0,674<br />
Dịch vụ lai dắt tàu vào cảng năng động 0,650<br />
Cảng phí tốt 0,631<br />
Hệ thống quản lý cảng tốt 0,556<br />
Điều kiện cơ sở hạ tầng đạt tiêu chuẩn cao 0,746<br />
Số lượng trang thiết bị xếp dỡ nhiều 0,740<br />
Trang thiết bị cảng hiện đại 0,733<br />
Số lượng cầu tàu nước sâu nhiều 0,685<br />
Hệ thống cứu chữa sự cố ở cảng đạt tiêu chuẩn 0,677<br />
Số lượng bến đậu tàu nhiều 0,661<br />
Khả năng kết nối của cảng với các mạng lưới<br />
0,842<br />
logistics nội địa cao<br />
Có nhiều tuyến đường bộ đến cảng 0,784<br />
Năng lực vận tải của các công ty logistics trong khu 0,776<br />
vực lớn<br />
Khả năng kết nối mạng lưới đường sông và đường bộ 0,771<br />
vào các bãi container lớn<br />
Cảng năng động trong công việc quản lý 0,810<br />
Cảng năng động trong việc trao đổi thông tin với 0,781<br />
khách hàng<br />
Bến bãi container của cảng nổi tiếng 0,774<br />
Chất lượng dịch vụ cảng nổi tiếng 0,734<br />
Số lượng hãng tàu top 10 thế giới đến cảng 0,886<br />
Số lượng hãng tàu trung chuyển đến cảng (tàu 0,875<br />
Feeder)<br />
Số lượng hãng tàu xuyên lục địa đến cảng (tàu 0,774<br />
Mother)<br />
Nguồn: Tác giả phân tích.<br />
<br />
Kết quả phân tích nhân tố được trình bày đầu và Cumulative (phương sai trích) có giá<br />
ở bảng 3, sáu nhân tố có Eigenvalues (lượng trị bằng 61,647% cho ta biết sáu nhân tố này<br />
biến thiên được giải thích bởi nhân tố) lớn giải thích được 61,647 % độ biến thiên của<br />
hơn 1 được rút trích từ 34 biến quan sát ban dữ liệu [8]. Tuy nhiên để kiểm tra xem liệu<br />
63<br />
TẠP CHÍ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ GIAO THÔNG VẬN TẢI, SỐ 21-11/2016<br />
<br />
<br />
các biến quan sát trong 6 nhân tố này có thật động dịch vụ logistics cảng, tính năng động<br />
sự giải thích cho khái niệm đo lường, điều cảng và cuối cùng dịch vụ hàng hải cảng.<br />
này được thực kiểm chứng qua hệ số 5. Kết luận và hạn chế nghiên cứu<br />
Cronbach’s alpha cho từng nhân tố. Nghiên cứu đã xây dựng và kiểm định<br />
4.3. Kiểm định độ tin cậy thang đo mô hình các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả<br />
Một nhân tố được đánh giá tốt khi hệ số khai thác cảng với sáu yếu tố trong đó vị trí<br />
Cronbach’s alpha lớn hơn hoặc bằng 0,8, hệ cảng container là yếu tố ảnh hưởng lớn nhất<br />
số Cronbach’s alpha từ 0,6 trở lên là có thể đến hiệu quả khai thác cảng container và yếu<br />
sử dụng được [8]. Theo [8], các biến có hệ số tố dịch vụ hàng hải ảnh hưởng ít nhất. Mô<br />
tương quan biến tổng (total correlation) nhỏ hình nghiên cứu giải thích được 84,4% cho<br />
hơn 0,3 sẽ bị loại khỏi thang đo do có tương tổng thể về mối quan hệ của sáu yếu tố này,<br />
quan kém với các biến khác trong cùng mục điều này khẳng định rằng sáu yếu tố có mối<br />
hỏi. quan hệ quyết định đến hiệu quả khai thác<br />
Bảng 4. Hệ số Cronbach Alpha các nhân tố. cảng container. Từ đó cho thấy các doanh<br />
Yếu tố Ký hiệu<br />
Hệ số Cronbach nghiệp đang kinh doanh hoạt động hoặc đang<br />
Alpha<br />
dự tính đầu tư vào lĩnh vực kinh doanh khai<br />
Vị trí cảng container X1 0,818<br />
Hoạt động dịch vụ thác cảng biển container muốn kinh doanh<br />
Logistics cảng container<br />
X2 0,796 hoặc đầu tư hiệu quả thì cần phải thực hiện<br />
Hạ tầng cảng X3 0,802 tốt chiến lược vị trí đầu tư xây dựng cảng<br />
Khả năng kết nối nội địa container, phát triển cơ sở hạ tầng, cải thiện<br />
X4 0,854<br />
cảng container<br />
Tính năng động X5 0,837 dịch vụ logistics cảng, xây dựng các chính<br />
Dịch vụ hàng hải X6 0,836 sách năng động phù hợp<br />
Nguồn: tác giả phân tích Tài liệu tham khảo<br />
[1]Baird, A., (2006). Optimizing the container transhipment hub<br />
Kết quả phân tích cho thấy hệ số location in northern Europe.Journal of Transport Geography,<br />
Cronbach’s alpha của các thang đo là rất tốt, 14(3), 195-214.<br />
điều này phản ánh mức độ tin cậy của các [2]Chien-Chang Chou (2009).An evaluation of the service<br />
performances of container ports. Journal of Information and<br />
thang đo và các biến quan sát của các nhân tố Optimization Sciences, 30:5, 925-933.<br />
đo lường cùng một khái niệm. [3] Cullinane, K. P. B. and Song, D. W. (2006). Estimating<br />
the Relative Efficiency of European Container Ports: A<br />
4.4 Phân tích hồi quy Stochastic Frontier Analysis. Research in Transportation<br />
Bảng 5. Kết quả phân tích hồi quy. Economics Vol 16 Port Economics, Eds Cullinane, K., and<br />
Talley, W. K. Amsterdam, Netherlands.<br />
Mức ý nghĩa<br />
Yếu tố Hệ số beta [4] Gordon Wilmsmeier & cộng sự (2006). The Impact of Port<br />
p Characteristics on International Maritime Transport Cost.<br />
Vị trí cảng container 0,368 0,000 Research in Transport Economics, Vol 16, 117-140.<br />
Hoạt động dịch vụ [5] Gonzalez, M. M. and Trujillo, L. (2009) Efficiency<br />
0,254 0,000 measurement in the port industry: a survey of empirical<br />
Logistics cảng container<br />
evidence. Journal of Transport Economics and Policy 43 (2):<br />
Hạ tầng cảng 0,347 0,000 157-192<br />
Khả năng kết nối nội địa [6] Liu Qianwen (2010). Efficiency Analysis of Container Ports<br />
0,311 0,000 and Terminals. A thesis submitted for the degree of Doctor of<br />
cảng container<br />
Philosophy of University College London<br />
Tính năng động 0,141 0,000 [7] Murphy, P., Daley, J., Dalenberg, D., 1992. Port selection<br />
Dịch vụ hàng hải 0,154 0,000 criteria: an application of a transport research framework.<br />
Logistics and Transportation Review 28 (3), 237–255<br />
Nguồn: Tác giả phân tích. [8] Nguyễn Đình Thọ (2011). Phương pháp nghiên cứu khoa học<br />
Ghi chú: trong kinh doanh. NXB LĐ-XH.<br />
[9] Tongzon, J. and Heng, W. (2005). Port privatization,<br />
R2 = 84,4%; F = 322,907; p < 0,000 efficiency and competitiveness: Some empirical evidence<br />
Phương trình hồi quy: from container ports (terminals). Transportation Research<br />
Part A, 39, 405–424.<br />
Y = 0,368X1 + 0,254X2 + 0,357X3 + [10] Vítor Caldeirinha, J. Augusto Felício and Andreia Dionísio<br />
(2012). The Container Terminal Characteristics and<br />
0,311X4 + 0,141X5 + 0,154X6 Customer Satisfaction, School of Economics and<br />
Như vậy yếu tố vị trí cảng container là management. University of Lisbon; RuaMiguel Lupi, 20.<br />
1249-078 Lisbon.<br />
yếu tố quyết định lớn nhất đến hiệu quả khai Ngày nhận bài: 26/9/2016<br />
thác cảng, kế đến là cơ sở hạ tầng của cảng Ngày chuyển phản biện: 29/9/2016<br />
container, khả năng kết nối nội địa cảng, hoạt Ngày hoàn thành sửa bài: 20/10/2016<br />
Ngày chấp nhận đăng: 27/10/2016<br />