BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM
---------------------------
ĐỖ QUANG LỢI
CÁC YẾU TỐ RỦI RO GÂY MẤT AN TOÀN
LAO ĐỘNG TRONG CÁC CÔNG TRÌNH XÂY
DỰNG TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ Chuyên ngành: Kỹ thuật xây dựng công trình dân dụng và công nghiệp
Mã số ngành: 60580208
TP. HỒ CHÍ MINH, tháng 10 năm 2015
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM
---------------------------
ĐỖ QUANG LỢI
CÁC YẾU TỐ RỦI RO GÂY MẤT AN TOÀN
LAO ĐỘNG TRONG CÁC CÔNG TRÌNH XÂY
DỰNG TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ Chuyên ngành : Kỹ thuật xây dựng công trình dân dụng và công nghiệp
Mã số ngành: 60580208
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. CHU VIỆT CƯỜNG
TP. HỒ CHÍ MINH, tháng 10 năm 2015
CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM
Cán bộ hướng dẫn khoa học: TS. CHU VIỆT CƯỜNG
Luận văn Thạc sĩ được bảo vệ tại Trường Đại học Công nghệ TP. HCM
ngày …… tháng …… năm 2015
Thành phần Hội đồng đánh giá Luận văn Thạc sĩ gồm:
TT
Họ và tên
Chức danh Hội đồng
PGS. TS. Ngô Quang Tường
Chủ tịch
1
TS. Lương Đức Long
Phản biện 1
2
TS. Nguyễn Quốc Định
Phản biện 2
3
TS. Nguyễn Anh Thư
Ủy viên
4
TS. Đinh Công Tịnh
Ủy viên, Thư ký
5
Xác nhận của Chủ tịch Hội đồng đánh giá Luận sau khi Luận văn đã được
sửa chữa (nếu có).
Chủ tịch Hội đồng đánh giá LV
PGS. TS. Ngô Quang Tường
TRƯỜNG ĐH CÔNG NGHỆ TP. HCM
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
PHÒNG QLKH – ĐTSĐH
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
TP. HCM, ngày tháng năm 2015
NHIỆM VỤ LUẬN VĂN THẠC SĨ
Họ tên học viên: ĐỖ QUANG LỢI Giới tính: Nam
Ngày, tháng, năm sinh: 15/02/1979 Nơi sinh: TP Hồ Chí Minh
Chuyên ngành: Kỹ thuật xây dựng công trình dân dụng và công nghiệp.
I- Tên đề tài:
CÁC YẾU TỐ RỦI RO GÂY MẤT AN TOÀN LAO ĐỘNG TRONG CÁC
CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
II- Nhiệm vụ và nội dung:
Nhiệm vụ của luận văn là nghiên cứu Các yếu tố rủi ro gây mất An Toàn Lao Động
xây dựng tại các công trường xây dựng trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.
Các nội dung chính là:
- Thực hiện nghiên cứu các vấn đề và thành phần quan trọng liên quan đến An Toàn
Lao Động.
- Tìm các nguyên nhân gây ra mất an toàn lao động trên công trường.
- Thu thập và phân tích dữ liệu từ các nhà thầu, rút ra kết luận làm cơ sở cho việc
thực hiện các khuyến nghị cải thiện Công Tác An Toàn Lao Động.
III- Ngày giao nhiệm vụ: / /2014
IV- Ngày hoàn thành nhiệm vụ: / /2015
V- Cán bộ hướng dẫn: TS. CHU VIỆT CƯỜNG
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN
KHOA QUẢN LÝ CHUYÊN NGÀNH
TS. CHU VIỆT CƯỜNG
ThS. KHỔNG TRỌNG TOÀN
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn “Các yếu tố rủi ro gây mất toàn lao động trong các
công trình xây dựng trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh” là công trình nghiên
cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong Luận văn là trung thực và chưa từng
được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện Luận văn này
đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong Luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Học viên thực hiện Luận văn
(Ký và ghi rõ họ tên)
Đỗ Quang Lợi
ii
LỜI CÁM ƠN
Trong quá trình nghiên cứu tại trường Đại học Công Nghệ Tp. HCM.
Em luôn nhận được sự quan tâm chân tình, đầy ý nghĩa của quý thầy cô giảng dạy,
Ban giám hiệu, phòng Quản lý khoa học - Đào tạo sau Đại học, Khoa Xây dựng, đã tạo
điều kiện cho em hoàn thành tốt khóa học và có nhiều kinh nghiệm, kiến thức bổ ích.
Đặc biệt em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc và trân trọng nhất đến thầy
TS. Chu Việt Cường – Thầy đã trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo tận tình và giúp đỡ em trong
suốt quá trình nghiên cứu đề tài luận văn.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn đến quý cơ quan, đơn vị đã tạo điều kiện về thời gian,
sự hỗ trợ, hướng dẫn, động viên, giúp đỡ tận tình để em tham gia học tập, nghiên cứu
trong suốt quá trình từ năm 2013 đến nay. Cám ơn sự đồng hành của các bạn tập thể lớp
13SXD11 và những người thân trong gia đình, nơi công tác, học tập, cư trú…
Trong quá trình thực hiện, mặc dù đã cố gắng hết sức để hoàn thiện Luận văn, trao
đổi và nghiêm túc tiếp thu những ý kiến đóng góp quý báu của quý Thầy, cô, bạn bè,
đồng nghiệp, tham khảo nhiều tài liệu, khảo sát nhiều địa phương, đơn vị… để hoàn
thiện đề tài, song không tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong tiếp tục nhận được sự
quan tâm, góp ý của quý thầy, cô, bạn bè, đồng nghiệp, người thân, bạn đọc để đề tài
được ứng dụng vào thực tế đạt hiệu quả cao nhất.
Xin chân thành biết ơn và ghi ơn sâu sắc!
Đỗ Quang Lợi
iii
TÓM TẮT
Nghiên cứu này nhằm làm sáng tỏ về Công Tác An Toàn Lao Động của nhà
thầu trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh. Nghiên cứu cũng cung cấp cái nhìn sâu
sắc vào những khó khăn thách thức liên quan đến An Toàn Lao Động xây dựng trên
địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh. Những đóng góp này có thể giúp mở đường cho sự
cải cách An Toàn Lao Động trong ngành công nghiệp xây dựng Việt Nam.
Chương 1 – Mở đầu: cung cấp nền tảng nghiên cứu; chỉ ra lỗ hổng kiến thức
dẫn đến câu hỏi nghiên cứu. Mục đích và mục tiêu nghiên cứu, phạm vi và động lực
cho việc nghiên cứu và chiến lược nghiên cứu được sử dụng. Cuối cùng là tóm tắt
những đóng góp kiến thức được thực hiện bởi nghiên cứu này.
Chương 2 – Tổng quan: trình bày tổng quan về tình trạng của An Toàn Lao
Động trong ngành công nghiệp xây dựng trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh. Tìm
các nguyên nhân chính gây ra mất an toàn lao động trên công trường.
Chương 3 - Phương pháp nghiên cứu
Chương 4 - Kết quả phân tích dữ liệu.
Chương 5 - Kết luận và kiến nghị: trình bày tóm tắt về thành quả nghiên cứu,
áp dụng đưa vào thực tiễn, các hạn chế nghiên cứu và những khuyến nghị cho nghiên
cứu xa hơn.
iv
ABSTRACT
Health and Safety Management Practices Implemented on Vietnamese
Construction Sites
This research has light on the H&S management practices of contractors on in
Vietnam which hitherto was a very grey area in the body of H&S literature. The
research has also provided insight into challenges regarding construction H&S t in
Vietnam. These contributions could help pave the way for H&S management reforms
in the Vietnam construction industry.
Chapter 1 – Introduction: delivers research background; points out the
knowledge gap that leads to the research question. It also highlights the research aim
and objectives, the scope and motivation for the research and the research strategy
employed. Lastly it summarises the contribution to knowledge made by the study.
Chapter 2 – Literature review: presents a review of the status of H&S in the
Vietnamese construction industry. The review also covers H&S management.
Chapter 3 – Methodology
Chapter 4 – Data analysis’ result.
Chapter 5 – Conclusion: presents the summary of the research study
limitations and recommendations for practice and further research.
v
MỤC LỤC
TÓM TẮT ................................................................................................................ iii
ABSTRACT ............................................................................................................. iv
MỤC LỤC ................................................................................................................. v
DANH MỤC CÁC BẢNG ....................................................................................... ix
DANH MỤC CÁC HÌNH ........................................................................................ x
CHƯƠNG 1: MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
1.1 Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................................ 1
1.2. Bối cảnh nghiên cứu ............................................................................................ 1
1.3. Mục đích và mục tiêu nghiên cứu ....................................................................... 6
1.4. Phạm vi nghiên cứu và đối tượng khảo sát ......................................................... 7
1.5. Đóng góp của nghiên cứu .................................................................................... 7
CHƯƠNG 2. TỔNG QUAN .................................................................................... 8
2.1. Giới thiệu ............................................................................................................. 8
2.1.1. Tầm quan trọng của ngành công nghiệp xây dựng Việt Nam .......................... 8
2.1.2 Liên kết giữa hệ thống an toàn lao động và sự thực hiện an toàn lao động tốt
hơn .............................................................................................................................. 8
2.2. Quản lý an toàn lao động - Các thành phần. ..................................................... 10
2.2.1. Hệ thống quản lý an toàn lao động ................................................................. 10
2.2.2. Lãnh đạo và chính sách .................................................................................. 11
2.2.3. Tổ chức ........................................................................................................... 12
2.2.4. Đánh giá và kiểm soát rủi ro........................................................................... 13
2.2.5. Lập kế hoạch và thực hiện .............................................................................. 17
2.2.6. Kiểm định và xem xét ..................................................................................... 18
2.3. Văn hóa an toàn ................................................................................................. 19
2.3.1. Định nghĩa và tầm quan trọng của văn hóa an toàn ....................................... 19
2.3.2. Các yếu tố ảnh hưởng văn hóa an toàn trong các công trường xây dựng ...... 20
2.4. Tổng quan về hệ thống và quy định quản trị an toàn lao động Việt Nam ......... 21
2.4.1. Hệ thống quản lý an toàn lao động.................................................................. 21
2.4.2. Các quy định ................................................................................................... 22
vi
2.4.3 Sự thiếu sót trong Công tác an toàn lao động của các nhà thầu trên địa bàn
Thành phố Hồ Chí Minh. .......................................................................................... 24
2.5. Tổng quan về rủi ro ........................................................................................... 25
Nhằm đưa ra cách nhìn tổng quan nhất về rủi ro, sau đây tác giả sẽ trình bày về các
vấn đề cơ bản liên quan đến rủi ro............................................................................ 25
2.5.1 Định nghĩa rủi ro ............................................................................................. 25
2.5.2. Phân loại rủi ro ............................................................................................... 26
2.5.3 Quản lý rủi ro. .................................................................................................. 27
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................. 29
3.1 Quy trình nghiên cứu .......................................................................................... 29
3.2. Xác định các yếu tố rủi ro trong quá trình thi công. .......................................... 30
3.3 Xây dựng bảng câu hỏi khảo sát và thu thập dữ liệu (xem phụ lục 3) ............... 30
3.4 Thiết kế bảng câu hỏi khảo sát và thu thập dữ liệu ............................................ 30
3.4.1 Thiết kế bảng câu hỏi ...................................................................................... 30
3.4.2 Nội dung bảng câu hỏi khảo sát: ..................................................................... 31
3.4.3 Xác định số lượng mẫu .................................................................................... 32
3.4.4 Thu thập dữ liệu .............................................................................................. 33
3.4.5 Kiểm định thang đo ......................................................................................... 33
3.4.6 Kiểm định trị trung bình tổng thể. ................................................................... 34
3.4.6.1 Kiểm định T-test. .......................................................................................... 34
3.4.6.2 Kiểm định Mann-Whitney. ........................................................................... 35
3.4.7 Kiểm định hệ số tương quan hạng Spearman .................................................. 35
3.4.8 Phân tích nhân tố ............................................................................................ 36
3.4.8.1 Khái niệm về phân tích nhân tố. ................................................................... 36
3.4.8.2 Phân tích ma trận tương quan và sự phù hợp của phân tích nhân tố. ........... 36
3.4.8.3 Số lượng nhân tố được trích xuất. ................................................................ 36
3.4.8.4 Xoay nhân tố ................................................................................................. 37
3.4.8.5 Đặt tên và giải thích các nhân tố. ................................................................. 38
3.4.9 Kiểm định Kruskal-Wallis. .............................................................................. 38
CHƯƠNG 4: PHÂN TÍCH DỮ LIỆU .................................................................. 40
4.1 Làm sạch dữ liệu. ................................................................................................ 40
vii
4.2 Phân tích dữ liệu. ................................................................................................ 40
4.2.1 Thống kê mô tả ................................................................................................ 40
4.2.1.1 Đơn vị công tác của các đối tượng khảo sát. ................................................ 40
4.2.1.2 Kinh nghiệm của các đối tượng khảo sát. .................................................... 41
4.2.1.3 Chức vụ công tác của người trả lời khảo sát. ............................................... 41
4.2.1.4 Lĩnh vực công tác của các đối tượng khảo sát. ............................................ 42
4.2.1.5 Quy mô công trình lớn nhất mà các đối tượng khảo sát từng thi công. ....... 43
4.2.1.6 Kinh phí lớn nhất của các công trình đã thi công. ........................................ 43
4.2.2 Kiểm định thang đo ......................................................................................... 44
4.2.2.1 Kiểm định thang đo khả năng xảy ra ............................................................ 44
4.2.2.4 Kiểm định thang đo mức độ ảnh hưởng: ...................................................... 45
4.2.3 Kiểm định trị trung bình tổng thể. ................................................................... 47
4.2.3.1 Kiểm định trung bình khả năng xảy ra giữa các nhóm. ............................... 47
4.2.3.2 Kiểm định trung bình mức độ ảnh hưởng giữa các nhóm. ........................... 48
4.2.4 Xếp hạng các yếu tố rủi ro ............................................................................... 49
4.2.4.1 Xếp hạng các yếu tố rủi ro theo quan điểm Đơn vị thi công. ....................... 50
4.2.4.2 Xếp hạng các yếu tố rủi ro theo quan điểm Tư vấn Giám sát ...................... 52
4.2.4.3 Xếp hạng các yếu tố rủi ro theo quan điểm chung. ...................................... 53
4.2.4.4 So sánh xếp hạng các yếu tố rủi ro theo quan điểm các nhóm chung .......... 55
4.2.4.5 Kiểm định tương quan xếp hạng các yếu tố rủi ro giữa các nhóm ............... 57
4.3 Phân tích nhân tố ................................................................................................ 57
4.3.1 Kiểm định hệ số KMO và Bartlett’s test. ........................................................ 60
4.3.2 Số lượng nhân tố được trích xuất .................................................................... 60
4.3.3 Tương quan giữa các nhân tố và các biến ....................................................... 62
4.3.4 Kết quả phân tích nhân tố ................................................................................ 63
4.3.5 Đánh giá kết quả .............................................................................................. 65
4.3.5.1 Nhân tố rủi ro thứ nhất: Rủi ro do ý thức của công nhân tham gia thi công. 65
4.3.5.2 Nhân tố rủi ro thứ hai: Rủi ro do chính sách an toàn lao động của nhà thầu.66
4.3.5.3 Nhân tố rủi ro thứ ba: Rủi ro do năng lực cán bộ an toàn lao động ............. 66
4.3.5.4 Nhân tố rủi ro thứ tư: Rủi ro do năng lực thiết bị phục vụ an toàn lao động.67
viii
4.3.5.5 Nhân tố rủi ro thứ năm: Rủi ro do các thiếu sự phối hợp của các bên liên
quan. ......................................................................................................................... 67
Vì các nguyên nhân nêu trên nên nhân tố rủi ro thứ năm được đặt tên là Rủi ro do các
thiếu sự phối hợp của các bên liên quan là phù hợp. ................................................ 67
4.4 Kiểm định Kruskal-Wallis. ................................................................................. 67
4.4.1 Phân tích phương sai về kinh nghiệm giữa các nhóm về nhân tố rủi ro thứ nhất
.................................................................................................................................. 68
4.4.2 Phân tích phương sai về kinh nghiệm giữa các nhóm về nhân tố rủi ro hai. .. 68
4.4.3 Phân tích phương sai về kinh nghiệm giữa các nhóm về nhân tố rủi ro thứ ba68
4.4.4 Phân tích phương sai về kinh nghiệm giữa các nhóm về nhân tố rủi ro thứ tư69
4.4.4 Phân tích phương sai về kinh nghiệm giữa các nhóm về nhân tố rủi ro thứ năm
.................................................................................................................................. 69
CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................ 71
5.1. Kết luận............................................................................................................. 71
5.2. Đóng góp của nghiên cứu. ................................................................................ 73
5.3. Giới hạn của nghiên cứu .................................................................................... 73
5.4. Đề xuất để nghiên cứu thêm .............................................................................. 73
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 75
ix
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.2. Ma trận cấp độ rủi ro. ............................................................................... 17
Bảng 3.1 Thang đo nghiên cứu ................................................................................. 32
Bảng 4.1 Đơn vị công tác của các đối tượng khảo sát. ............................................ 40
Bảng 4.2 Kinh nghiệm của các đối tượng khảo sát. ................................................. 41
Bảng 4.3 Chức vụ công tác của người trả lời khảo sát. ............................................ 41
Bảng 4.4 Lĩnh vực công tác của các đối tượng khảo sát. ......................................... 42
Bảng 4.5 Quy mô công trình lớn nhất mà các đối tượng khảo sát từng thi công. .... 43
Bảng 4.6 Kinh phí lớn nhất của các công trình đã thi công. ................................... 43
Bảng 4.7 Hệ số Item-Total Correclation khả năng xảy ra. ....................................... 44
Bảng 4.8 Hệ số Cronbach’s Alpha mức độ ảnh hưởng. ........................................... 45
Bảng 4.9: Hệ số Item-Total Correclation mức độ ảnh hưởng. ................................. 45
Bảng 4.10 Hệ số Cronbach’s Alpha mức độ ảnh hưởng. ......................................... 46
Bảng 4.11 Tổng hợp kết quả kiểm định T-test và kiểm định Mann-Whitney ......... 47
Bảng 4.12 Tổng hợp kết quả kiểm định T-test và kiểm định Mann-Whitney ......... 48
Bảng 4.13 Xếp hạng các yếu tố rủi ro theo quan điểm Đơn vị thi công .................. 50
Bảng 4.14 Xếp hạng các yếu tố rủi ro theo quan điểm Tư vấn Giám sát ................. 52
Bảng 4.15 Xếp hạng các yếu tố rủi ro theo quan điểm chung .................................. 53
Bảng 4.16 So sánh xếp hạng các yếu tố rủi ro theo quan điểm các nhóm chung .... 55
Bảng 4.17 Hệ số tương quan hạng Spearman các yếu tố rủi ro giữa hai nhóm. ...... 57
Bảng 4.18 Ma trận các rủi ro. ................................................................................... 58
Bảng 4.19 Bảng đánh thể hiện các trạng thái rủi ro. ................................................ 58
Bảng 4.20 Hệ số KMO và Bartlett’s test: ................................................................. 60
Bảng 4.21 Đại lượng Communalities. ...................................................................... 60
Bảng 4.22 Tổng phương sai được giải thích ............................................................ 61
Bảng 4.23 Ma trận nhân tố khi xoay. ....................................................................... 63
Bảng 4.24 Kết quả phân tích nhân tố ...................................................................... 63
Bảng 4.25 Kết quả kiểm định kruskal-Wallis của nhân tố rủi ro thứ nhất. .............. 68
Bảng 4.26 Kết quả kiểm định kruskal-Wallis của nhân tố rủi ro thứ hai. ................ 68
Bảng 4.27 Kết quả kiểm định kruskal-Wallis của nhân tố rủi ro thứ ba. ................. 68
Bảng 4.28 Kết quả kiểm định kruskal-Wallis của nhân tố rủi ro thứ tư. ................. 69
Bảng 4.29 Kết quả kiểm định kruskal-Wallis của nhân tố rủi ro thứ năm. .............. 69
x
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1 Sự cố của các loại tai nạn trong 6 tháng đầu của năm 2013. ....................... 3
Hình 1.2 Các rủi ro thường xuất hiện trong hoạt động xây dựng. ............................. 4
Hình 1.3: Tai nạn lao động công trình xây dựng Sài Gòn South Office 1 ................. 5
Hình 2.1 Khuôn khổ quản lý của Hệ thống quản lý an toàn lao động. .................... 10
Hình 2.2.BS OHSAS 18001: 2007 Hệ thống quản lý an toàn lao động. .................. 11
Hình 2.3 Quy trình đánh giá rủi ro - Fewings (2013) ............................................... 14
Hình 2.4 Cấp bậc của kiểm soát an toàn lao động. .................................................. 16
Hình 2.5. Hệ thống quản lý an toàn lao động tại Việt Nam ..................................... 21
Hình 2.6. Các phòng ban chuyên môn Sở Lao động - Thương binh và Xã hội. ...... 22
Hình 3.1 Sơ đồ khối của quy trình nghiên cứu ......................................................... 29
Hình 3.2 Sơ đồ khối của quy trình thiết kế bảng câu hỏi ......................................... 30
Hình 4.1 Đơn vị công tác của các đối tượng khảo sát. ............................................. 40
Hình 4.2 Kinh nghiệm của các đối tượng khảo sát. ................................................. 41
Hình 4.3 Chức vụ công tác của người trả lời khảo sát. ............................................ 42
Hình 4.4 Lĩnh vực công tác của các đối tượng khảo sát. ......................................... 42
Hình 4.5 Quy mô công trình lớn nhất mà các đối tượng khảo sát từng thi công ..... 43
Hình 4.6 Kinh phí lớn nhất của các công trình đã thi công. ..................................... 44
Hình 4.7 Điểm của yếu tố rủi ro ............................................................................... 49
Hình 4.8 Xếp hạng các yếu tố rủi ro theo quan điểm Đơn vị thi công ..................... 51
Hình 4.9 Xếp hạng các yếu tố rủi ro theo quan điểm Tư vấn Giám sát ................... 53
Hình 4.10 Xếp hạng các yếu tố rủi ro theo quan điểm chung .................................. 55
Hình 4.11 Biểu đồ Scree plot thể hiện giá trị Eignvalue của các nhân tố được trích
xuất. .......................................................................................................................... 62
xi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT
Chữ viết tắt
Giải thích
CĐT
Chủ đầu tư
1.
GDP
Tổng sản phẩm quốc nội
2.
TP HCM
Thành phố Hồ Chí Minh
3.
Bộ LĐTBXH
Bộ Lao động Thương binh Xã hội
4.
Sở LĐTBXH
Sở Lao động Thương binh Xã hội
5.
QCVN
Quy chuẩn Việt Nam
6.
KNXR
Khả năng xảy ra
7.
MDAH
Mức độ ảnh hưởng
8.
GDP
Tổng sản phẩm quốc nội
9.
TVGS
Tư vấn giám sát
10.
ĐVTC
Đơn vị thi công
11.
QLDA
Quản lý dự án
12.
1
CHƯƠNG 1: MỞ ĐẦU
1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Ngành công nghiệp xây dựng ở Việt Nam nói chung và trên địa bàn Thành
phố Hồ Chí Minh nói riêng có một ý nghĩa to lớn trong nền kinh tế quốc gia và cũng
phải đối mặt với nhiều thách thức. An Toàn Lao Động là một trong những vấn đề
được quan tâm đặc biệt. Gần đây, hiệu suất kém trong Công Tác An Toàn Lao Động
đã được coi là một rào cản lớn đối với xu hướng phát triển của Việt Nam. Điển hình
như sự việc sập giàn giáo tại một công trình đang xây dựng tại Quận 7 vào tháng 7
năm 2015 gây thiệt hại nhiều về người và tài sản. Hiện nay, vẫn còn một khoảng cách
lớn về thực tiễn Công Tác An Toàn Lao Động được thực hiện trên các công trường
của các nhà thầu xây dựng tại trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh, đó là một trở
ngại lớn trong việc tìm kiếm giải pháp cho các tình huống đó. Khoảng cách này khiến
nghiên cứu này được thực hiện để trả lời câu hỏi: “Công Tác An Toàn Lao Động
được thực hiện bởi các nhà thầu trong các công trình xây dựng trên địa bàn Thành
phố Hồ Chí Minh là gì?”
Một cách tiếp cận định lượng đã được áp dụng bằng cách tiến hành các cuộc
khảo sát bằng bảng câu hỏi. Từ kết quả nghiên cứu này, Công Tác An Toàn Lao
Động trên các công trình xây dựng trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh và những
thách thức liên quan đến An Toàn Lao Động đã được xác định. Kết quả của các
nghiên cứu chứng minh rằng hầu hết các vấn đề trong An Toàn Lao Động trên địa
bàn Thành phố Hồ Chí Minh có liên quan đến chính sách đối với việc quản lý nhà
nước về công tác an toàn lao động, thái độ đối với thực tiễn Công Tác An Toàn Lao
Động và thiếu chuyên môn trong An Toàn Lao Động. Từ đó, các nghiên cứu đã chỉ
ra điểm yếu và cách giải quyết các vấn đề. Nghiên cứu sâu hơn nữa và các đề xuất
được cung cấp để hoàn thành các mặt hạn chế trong nghiên cứu này.
1.2. Bối cảnh nghiên cứu
"Ở hầu hết các nước phát triển công nghiệp, ngành công nghiệp xây dựng là
một trong những ngành quan trọng nhất đóng góp GDP và cũng ảnh hưởng đến An
Toàn Lao Động của người làm việc "- Lingard và Rowlingson, 2005.
Trong 30 năm qua, sự đổi mới chính trị của chính phủ Việt Nam đã làm cho
bộ mặt của cả nước được thay đổi đặc biệt là trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.
2
Phát triển kinh tế làm đời sống nhân dân tốt hơn và cung cấp cơ sở hạ tầng đáp ứng
nhu cầu cơ bản mà con người cần. Tuy nhiên, do động lực cao để phát triển nền kinh
tế nhanh chóng, các vấn đề An Toàn Lao Động có khuynh hướng xếp ở vị trí thứ hai.
Tất cả các thành phần kinh tế trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh đã phát
triển mạnh từ năm 1990, và ngành công nghiệp xây dựng cũng không ngoại lệ. Có rất
nhiều dự án xây dựng lớn đã hoặc đang được xây dựng trong cả nước. Kết hợp với sự
bùng nổ trong xây dựng là rất nhiều thách thức, một trong số đó là an toàn lao động.
Giai đoạn 2006-2010, trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh giá trị gia tăng
khu vực công nghiệp-xây dựng tăng bình quân 10,1%/năm (năm 2006: 10,6%, năm
2007: 11,8%, năm 2008: 9,5%, năm 2009: 7,3%, năm 2010: 11,5%; kế hoạch 5 năm
tăng 12,5%), chiếm 45,3% GDP của Thành phố (theo Nghị quyết 53- NQ/TW: đến
năm 2010 ngành công nghiệp, xây dựng toàn Vùng chiếm 59-60% GDP).
Xây dựng là một ngành công nghiệp mũi nhọn, chiếm tỉ trọng lớn trong thu
nhập kinh tế quốc dân (khoảng 13,5%) và lực lượng lao động chiếm khoảng 10%
trong tổng số lực lượng lao động. Đây cũng là một trong những ngành sản xuất có
nhiều yếu tố nguy hiểm, nặng nhọc, độc hại. Việc thực hiện công tác an toàn lao
động trong ngành này cũng rất phức tạp và khó khăn bởi đây là ngành công nghiệp
đa ngành nghề từ sản xuất vật liệu xây dựng (khai thác đá, cát sỏi, sắt thép, đồ dùng
nội thất...) đến thi công, lắp đặt bảo dưỡng công trình…; Số lao động chưa qua đào
tạo chiếm tỉ lệ rất lớn, các yêu cầu về công việc nặng nhọc kéo dài ở các vị trí khó
làm việc; tiếp xúc với thời tiết, bụi, tiếng ồn và khói; sử dụng nhiều hóa chất ăn mòn;
và sử dụng rộng rãi của máy móc thiết bị và các công cụ năng lượng trong một môi
trường năng động khi điều kiện thay đổi thường xuyên;
Điều kiện và môi trường lao động đa dạng, phức tạp như làm việc trên cao,
dưới nước, trên bộ, trong đường hầm... Luôn luôn tiềm ẩn các nguy cơ dẫn đến mất
an toàn lao động và bệnh nghề nghiệp. Ngoài ra, vị trí, địa điểm lao động không ổn
định gây khó khăn cho công tác quản lý An Toàn Lao Động
Griffith và Howard (2000) cho rằng công trình xây dựng "vốn đã nguy hiểm"
và điều này được chứng minh bởi số lượng lớn các bệnh nghề nghiệp và cái chết
thường được ghi lại trong ngành xây dựng so với các ngành khác.
3
Do đặc điểm kỹ thuật của nó, tất cả các dự án xây dựng đòi hỏi phải có một kế
hoạch làm việc chi tiết để giảm nguy cơ tai nạn đến mức tối thiểu. Mục tiêu này có vẻ đơn
giản mà thực sự là một vấn đề lớn ở nhiều nước đang phát triển trong đó có Việt Nam.
Ngành công nghiệp xây dựng trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh vẫn còn
non trẻ và thiếu phương pháp quản lý phù hợp, đặc biệt là trong công tác an toàn lao
động. Gần đây, điều kiện an toàn lao động xây dựng yếu kém đã trở thành một vấn đề
nghiêm trọng.
Dựa trên cuộc khảo sát tiến hành trong năm 2009 và dự báo trong giai đoạn
2010-2015, có khoảng 170.000 người bị tai nạn lao động, trong đó có 1.700 trường
hợp tử vong và số lượng của các trường hợp mới mắc bệnh nghề nghiệp. Con số này
sẽ được tăng hơn 1.000 người mỗi năm, gây thiệt hại hơn 2.000 tỷ đồng mỗi năm
(Chương trình quốc gia lần thứ hai về an toàn lao động, 2011-2015). Có khoảng
51,11% những trường hợp đã xảy ra trong lĩnh vực xây dựng.
Theo Bộ Lao động Thương binh và Xã hội Việt Nam (2014), chỉ 6 tháng đầu
năm 2013, trong ngành công nghiệp xây dựng có xấp xỉ:
- 152 vụ tai nạn chết người
- 19.23 tỷ đồng bồi thường cho những người bị tai nạn
- 19,109 ngày làm việc bị mất đi
Hình 1.1 Sự cố của các loại tai nạn trong 6 tháng đầu của năm 2013.
Nguồn: Bộ Lao động Thương binh và Xã hội Việt Nam (2014)
Qua số liệu thống kê trên, có thể thấy mức độ nguy hiểm trong xây dựng là rất
cao, trong đó số sự cố tai nạn đo giao thông chỉ chiếm tỷ lệ 17%, rất ít so với các lĩnh
vực khác mà xây dựng chiếm khối lượng lớn.
4
Vaät rôi, ñoå, saäp
Bò ngaït thôû
Noå (lyù, hoùa)
Bò teù ngaõ cao
MOÁI NGUY
Vaät vaêng, baén
Truyeàn ñoäng chuyeån ñoäng
Nguoàn naêng löôïng (ñieän, nhieät...)
Hình 1.2 Các rủi ro thường xuất hiện trong hoạt động xây dựng.
Theo thông tin từ Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, trong 6 tháng đầu
năm 2014 trên toàn quốc đã xảy ra 3.454 vụ tai nạn lao động (tăng 3% với cùng kỳ
năm 2013) làm 3.505 người bị tai nạn (tăng 2%), trong đó có 280 người chết (giảm
8%), 660 người bị thương nặng. Theo số liệu thống kê, tổng số các vụ TNLĐ trong
xây dựng thì có tới 55% do ngã cao, 24% gặp các vấn đề về điện và 10% do sập đổ
thiết bị trên công trình.
Theo Thái Ngọc (2014), trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh trong 06 tháng đầu
năm 2014 đã xảy ra 37 vụ tai nạn lao động, làm chết 37 người, bị thương 1 người.
So với cùng kỳ năm trước, số tai nạn lao động đã giảm được 6 vụ. Trong số 37
vụ tai nạn lao động thì lĩnh vực xây dựng chiếm đến 24 vụ; sản xuất công nghiệp 8
vụ và ngành dịch vụ 5 vụ. Mới chỉ có 10 vụ có được kết luận nguyên nhân xảy ra tai
nạn, số còn lại còn đang trong quá trình điều tra.
Nguyên nhân của tình trạng tai nạn lao động cao được Sở LĐ-TB & XH cho rằng do
người sử dụng lao động chưa được huấn luyện về an toàn vệ sinh lao động, các cơ sở
sản xuất, công trình xây dựng không xây dựng quy trình làm việc và sử dụng thiết bị
không đảm bảo.
Từ đầu năm 2014 đến nay, trong số 21 công trình xây dựng mà Thanh tra Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội tiến hành thanh tra, có đến 14 công trình vi phạm
an toàn lao động, bị xử phạt hành chính với tổng số tiền 114 triệu đồng.
Đoàn điều tra đã đình chỉ thi công 1 công trình, đình chỉ việc sử dụng 12 thiết
bị xây dựng có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động nhưng không đủ chuẩn và
đề nghị khởi tố 4 vụ tai nạn nghiêm trọng.
5
Ông Huỳnh Tấn Dũng, Chánh Thanh tra Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội cho rằng, việc tiết giảm chi phí đầu tư nguồn lực và tận dụng thiết bị cũ kỹ, có
yếu tố nguy hiểm tại công trình khiến cho tai nạn xây dựng khó có thể giảm xuống.
Hình 1.3: Tai nạn lao động công trình xây dựng Sài Gòn South Office 1
Theo Ông Huỳnh Tấn Dũng: “Nhiều nhà thầu vi phạm các chế độ về huấn
luyện an toàn lao động, về trang bị phương tiện bảo vệ cá nhân, công tác kiểm tra
giám sát điều kiện an toàn lao động trên công trường. Vi phạm phổ biến nhất là vi
phạm về các quy định an toàn trong việc sử dụng điện, phòng chống tai nạn từ trên
cao. Tình trạng trách nhiệm của các nhà thầu hoặc chủ đầu tư đối với trang thiết bị
trên công trình mình quản lý không tốt, đe dọa đến sự an toàn của công trình và nhân
dân xung quanh”.
Theo ông Nguyễn Văn Minh, Chủ tịch Hội đồng Bảo hộ lao động thì để người
lao động có ý thức trong việc tự bảo vệ mình, cần đẩy mạnh công tác tuyên truyền:
“Phải làm công tác truyền thông bằng nhiều cách, nhiều phương pháp, để thuyết
phục, chuyển nhận thức cho tốt. Làm sao trong quá trình lao động người ta thực thi
quy định cho tốt”.
Để hạn chế những tai nạn đáng tiếc, không chỉ riêng người lao động, mà quan
trọng hơn là ý thức, trách nhiệm của chủ đầu tư trong việc sử dụng nguồn nhân lực có
6
chất lượng, được đào tạo cơ bản, thực hiện giám sát điều kiện lao động tại các công
trình. Cùng với đó, các cơ quan chức năng, địa phương cần phối hợp chặt chẽ hơn
nữa trong công tác kiểm tra, xử phạt nghiêm đối với những công trình xây dựng vi
phạm về an toàn lao động.”
So sánh tình hình Việt Nam với các nước phát triển (Úc, Anh, Singapore…)
để thấy tình hình An Toàn Lao Động tại Việt Nam là rất kém.
Ví dụ tại Úc, trong giai đoạn 5 năm từ 08/2007 đến 12/2011, đã có 211 trường
hợp tử vong (An toàn lao động, so sánh hiệu suất, theo dõi báo cáo, so sánh về an
toàn lao động và biểu đồ bồi thường của công nhân tại Úc và New Zealand, 2013).
Tại Singapore, tai nạn lao động chiếm 33 trong tổng số 59 trường hợp tử vong
tại nơi làm việc trong năm 2013. Kết quả là tỷ lệ tử vong của ngành tăng vọt đến 7
lần cho mỗi 100.000 lao động, tăng từ 5,9 của năm trước (Tan, 2014). Mặc dù kết
quả này đã được coi là "tồi tệ nhất" trong 10 năm qua tại Singapore, nó vẫn còn tốt
hơn nhiều so với tai nạn lao động xây dựng Việt Nam.
Con số các vụ tai nạn xây dựng trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh gián tiếp
đưa dự án xây dựng vào một tình huống mà họ phải chịu nguy cơ cao về sự chậm trễ
và vượt ngân sách. Trung tâm của sự lo ngại về hoàn cảnh An Toàn Lao Động trong
ngành công nghiệp xây dựng của Việt Nam là vấn đề của Công Tác An Toàn Lao
Động yếu kém trong các dự án. Có 1 sự cần thiết phải cải thiện Công Tác An Toàn
Lao Động trong xây dựng. Tuy nhiên, bất kỳ nỗ lực theo hướng này sẽ phải được
định hướng bởi các biện pháp An Toàn Lao Động hiện tại được thực hiện bởi các nhà
thầu các dự án. Điều này đòi hỏi nghiên cứu để chẩn đoán Công Tác An Toàn Lao
Động hiện đang được sử dụng cho các dự án xây dựng.
1.3. Mục đích và mục tiêu nghiên cứu
Mục đích của luận văn là để nghiên cứu các nhân tố chính ảnh hưởng đến Công
Tác An Toàn Lao Động xây dựng được triển khai trên các công trường xây dựng trên địa
bàn Thành phố Hồ Chí Minh.
Các mục tiêu chính để đạt được mục đích này là:
- Nghiên cứu, đánh giá tổng quan các vấn đề và thành phần quan trọng liên
quan đến An Toàn Lao Động;
- Tìm các nguyên nhân gây mất an toàn lao động trên công trường;
7
- Thu thập và phân tích dữ liệu từ các Đơn vị thi công và Tư vấn giám sát để
xác định các nhân tố chính tác động trực tiếp đến Công Tác An Toàn Lao Động, rút
ra kết luận làm cơ sở cho việc thực hiện các khuyến nghị cải thiện Công Tác An
Toàn Lao Động.
1.4. Phạm vi nghiên cứu và đối tượng khảo sát
Về không gian: Nghiên cứu thực hiện khảo sát các công trình nhà cao tầng
trong phạm vi Tp.HCM trong những năm gần đây (2010 đến 2014).
Đối tượng khảo sát: Đối tượng nghiên cứu mà đề tài hướng đến là các
Chuyên gia, Giám đốc các dự án, Chỉ huy trưởng và Kỹ sư Tư vấn giám sát đã từng
tham gia tại các công trình nhà cao tầng tại Tp.HCM.
Góc độ phân tích: Phân tích nhìn từ góc độ của Đơn vị thi công và Tư vấn
giám sát, đơn vị trực tiếp tham gia tất cả công tác thi công để có cái nhìn cụ thể, chính xác
nhất các rủi ro.
1.5. Đóng góp của nghiên cứu
Nghiên cứu này đã làm sáng tỏ về Công Tác An Toàn Lao Động của nhà thầu
trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh. Nghiên cứu cũng cung cấp cái nhìn sâu sắc vào
những thách thức liên quan đến An Toàn Lao Động xây dựng trên địa bàn Thành phố
Hồ Chí Minh. Những đóng góp này có thể giúp mở đường cho sự cải cách An Toàn
Lao Động trong ngành công nghiệp xây dựng Việt Nam.
8
CHƯƠNG 2. TỔNG QUAN
2.1. Giới thiệu
Tổng quan tài liệu có một cái nhìn chung về việc xác định các điểm yếu trong
các tài liệu hiện có và xác định những lỗ hổng mà vẫn chưa được đưa vào xem xét tại
Việt Nam. Hơn nữa, nó đóng vai trò là nền tảng để lựa chọn một chiến lược nghiên
cứu.
2.1.1. Tầm quan trọng của ngành công nghiệp xây dựng Việt Nam
Ngành xây dựng chắc chắn là một ngành công nghiệp lớn và đóng vai trò
quan trọng trong mọi nền kinh tế quốc gia. Sheahan (2012) viết: “Ngành công nghiệp
xây dựng là điều cần thiết cho sự phát triển của các thành phố, cộng đồng, khu dân cư
và công nghiệp. Nền kinh tế dựa vào các hoạt động xây dựng cho sự tiến bộ và phát
triển”. Việt Nam có thể không phải là một ngoại lệ. Ngành công nghiệp xây dựng là
một trong những ngành công nghiệp lớn nhất tại Việt Nam với nhiệm vụ chính là để
thực hiện và hoàn thành giai đoạn cuối cùng của quá trình hình thành tài sản cố định.
Vai trò và ý nghĩa của nó có thể thấy rõ thông qua sự đóng góp vào quá trình tái tạo
tài sản cố định (tân trang, xây dựng mới…).
Theo số liệu thống kê của Tổng cục Thống kê Việt Nam, ngành xây dựng
chiếm 5,94% tổng sản phẩm quốc nội (GDP); trong đó Theo số liệu thống kê của
Tổng cục Thống kê Việt Nam tình hình kinh tế xã hội năm 2013 trên địa bàn Thành
phố Hồ
40,6% GDP, tăng 7,4%, được coi là một trong những yếu tố
tích cực trong việc tăng trưởng kinh tế năm 2013; và góp phần đáng kể vào việc giải
quyết những khó khăn của nền kinh tế quốc gia.
2.1.2 Liên kết giữa hệ thống an toàn lao động và sự thực hiện an toàn lao động tốt hơn
Việt Nam vẫn còn thực hiện kém trong an toàn lao động xây dựng (được thể
hiện trong các chương trước). Tuy nhiên, các điều khoản “hệ thống quản lý an toàn
lao động” vẫn có vẻ xa lạ với hầu hết những người làm việc trong ngành công nghiệp
xây dựng Việt Nam.
Nhiều tai nạn lao động xảy ra trong quá trình xây dựng và thực hiện công
trình xây dựng có tỷ lệ cao về tai nạn nghiêm trọng. Trong các công trường xây dựng,
9
nhiều người làm việc gần nhau do đó nó đòi hỏi rất nhiều sự tương tác và các hoạt
động đó là không thể đoán trước vì bản chất động của công trình xây dựng.
Ngoài ra, trong hầu hết các nền văn hóa, công trình xây dựng có khả năng
chịu đựng khá cao đối với rủi ro làm cho sự cố xảy ra thường xuyên và có tác động
cao. Vì vậy nó được gọi là một sự cần thiết hiệu quả cho công tác an toàn lao động
trong xây dựng, và hệ thống an toàn lao động được tạo ra.
Gallagher et al. (2001) định nghĩa các hệ thống an toàn lao động là “... một sự
kết hợp của việc lập kế hoạch và đánh giá, sắp xếp tổ chức quản lý, sắp xếp tư vấn,
và các yếu tố chương trình cụ thể làm việc với nhau một cách tích hợp để cải thiện
hiệu suất an toàn lao động”. Griffith và Howarth (2001) ngụ ý: "... cách thích hợp
nhất cho nhà thầu chính để giải quyết các yêu cầu về an toàn lao động xây dựng là
thiết lập bên trong tổ chức của hệ thống an toàn lao động và an toàn".
Fewings (2013) khẳng định rằng một hệ thống an toàn lao động tốt chắc chắn có thể
mang lại lợi ích cho các tổ chức xây dựng bao gồm:
- Giảm chi phí;
- Giảm rủi ro;
- Giảm nhân viên vắng mặt và doanh thu lãi;
- Ít tai nạn;
- Giảm bớt các mối đe dọa pháp lý;
- Cải thiện chỗ đứng trong số các nhà cung cấp và các đối tác;
- Danh tiếng tốt hơn cho công ty giữa các nhà đầu tư, khách hàng và cộng đồng;
- Tăng năng suất, là kết quả của nhân viên khỏe mạnh, hạnh phúc hơn và có
động lực.
Cho đến nay, nhiều nghiên cứu đã chỉ ra yếu tố chính của hệ thống an toàn
slao động mà liên quan đến việc thực hiện an toàn lao động tốt hơn. Griffith và
Howarth (2001) tin rằng một hệ thống quản lý an toàn lao động hiệu quả nên được
dựa trên một hệ thống tiếng nói tập thể, trong đó có thủ tục xem xét an toàn lao động
như là một “đóng góp lớn cho tổ chức thành công toàn diện”. Gallagher (1997) cho
thấy rằng yếu tố quan trọng cho việc thực hiện an toàn lao động thành công nên bao
gồm: mức độ cao của sự cam kết quản lý cấp cao; Trách nhiệm quản lý an toàn lao
động được biết đến; tham gia giám sát được khuyến khích; tham gia tích cực của
người đại diện quản lý an toàn lao động, người có vai trò rộng lớn; chấp hành an toàn
10
nghề nghiệp hiệu quả; xác định nguy cơ kế hoạch, đánh giá kiểm soát rủi ro và chú
trọng loại trừ; và tiếp cận toàn diện trong việc kiểm tra và điều tra.
2.2. Quản lý an toàn lao động - Các thành phần.
2.2.1. Hệ thống quản lý an toàn lao động
Gần đây, nhiều nghiên cứu đã được thực hiện để giải quyết những vấn đề, kết
quả là tạo ra hệ thống quản lý mới. Boyle (2008) nói rằng quá trình quản lý rủi ro đối
với an toàn lao động là không có khác biệt so với bất kỳ hoạt động quản lý khác. Nó
chỉ là một chút khó khăn hơn do tính phức tạp của nó. Việc thực hiện và duy trì một
Hệ thống quản lý an toàn lao động là những yêu cầu đầu tiên để quản lý hiệu quả các
rủi ro về an toàn lao động qua một tổ chức. Boyle (2008) và Fewings (2013) trình
bày khuôn khổ quản lý với tên gọi khác nhau, nhưng về cơ bản có các bước và ý
tưởng tương tự.
Fewings (2013) cho rằng các vấn đề quản lý chủ chốt chứa các yếu tố sau đây:
(i) khuôn khổ chính sách cơ bản; (ii) người chịu trách nhiệm; (iii) thiết kế an toàn;
(iv) lập kế hoạch và tổ chức toàn diện; (v) giám sát tốt; (vi) khu vực tách biệt hoặc
hạn chế; (vii) có sẵn các thiết bị bảo vệ cá nhân; (viii) sắp xếp cẩn thận các hoạt động
có ảnh hưởng đến nhau; và (ix) đào tạo với quá trình giám sát và kiểm tra.
Hình 2.1 Khuôn khổ quản lý của Hệ thống quản lý an toàn lao động.
Nguồn: Fewings (2013)
11
Trong khi đó, Boyle (2008) cho thấy các hệ thống quản lý an toàn lao động như là
một mô hình tương tự:
Hình 2.2.BS OHSAS 18001: 2007 Hệ thống quản lý an toàn lao động.
Nguồn: Boyle (2008
Trong bất kỳ hệ thống quản lý, các nhà quản lý phải tập trung vào các yếu tố
quan trọng dưới đây:
- Quản lý và chính sách hàng đầu;
- Tổ chức;
- Lập kế hoạch và thực hiện;
- Đánh giá và kiểm soát rủi ro;
- Kiểm soát hồ sơ và xem xét.
2.2.2. Lãnh đạo và chính sách
Vai trò của lãnh đạo là: “xác định và ủy quyền cho chính sách an toàn lao
động của tổ chức” (Boyle, 2008). Chính sách đối với an toàn lao động giúp tối đa hóa
chi phí – có hiệu quả trong điều khoản an toàn và phục vụ tốt nhất trong việc đáp ứng
trách nhiệm của tổ chức đối với pháp luật hiện hành và trách nhiệm công cộng
(Griffith và Howard, 2001).
Lãnh đạo chịu trách nhiệm cho an toàn lao động và Hệ thống quản lý an toàn
lao động. Trách nhiệm nên được phân bổ rõ ràng để không có nhiệm vụ quan trọng
"rơi giữa các vết nứt" (Lingard và Rowlinson, 2005). Do sự đặc biệt của các công
trình xây dựng, có các bên khác nhau tham gia, ví dụ, an toàn lao động của các nhà
thầu chính và các nhà thầu phụ phải được hiểu rõ ràng. Có những người hoặc nhóm
nhỏ của đội ngũ quản lý chịu trách nhiệm cụ thể cho việc thực hiện Hệ thống quản lý
12
an toàn lao động. Có những khoản phạt được quy định trước khi sai lầm, tai nạn xảy
ra ở mức độ nghiêm trọng. Giám sát cũng có trách nhiệm như lãnh đạo. Giám sát
không thể được gộp chung, nhưng được kết nối với những gì đang xảy ra (Fewings,
2013). Thực hiện an toàn lao động phải được theo dõi và đo thường xuyên để kiểm
tra xem các mục tiêu đạt được hiệu quả công việc và phát hiện ra bất kỳ vấn đề nào
có thể xảy ra.
2.2.3. Tổ chức
Theo Griffith và Howard (2000), tổ chức nhà thầu chính cho quản lý an toàn
lao động liên quan đến việc “thiết lập trách nhiệm và mối quan hệ giữa các cá nhân là
cần thiết để khuyến khích an toàn lao động tích cực tại các công trình” Các yếu tố
của tổ chức cần được xem xét như: sự giao tiếp, sự hợp tác, năng lực, kiểm soát, lãnh
đạo và giám sát.
Truyền thống an toàn lao động là vô cùng quan trọng trong các dự án xây
dựng để đảm bảo rằng lực lượng lao động có thể hiểu và thực hiện các chính sách an
toàn lao động thành công. Emmett and Gorse (2003) chỉ ra những “Lý thuyết cân
bằng trong sự tương tác nhóm”, có thể được chia thành 3 giai đoạn:
- Định hướng: Giai đoạn đầu của định hướng được đánh dấu bằng mức độ cao
của công việc - liên quan đến thông điệp trong các hình thức của thông tin, ý kiến và
đề nghị, và những phản ứng tích cực và tiêu cực với thông tin này. Giai đoạn này liên
quan đến truyền thông về bản chất của vấn đề được giải quyết.
- Đánh giá: Giai đoạn thứ hai được đặc trưng bởi việc giảm trao đổi hành vi
thông tin, một sự cân bằng của ý kiến và đánh giá, đi kèm với hành vi gợi ý và phản
ứng tích cực và tiêu cực, sau đó cho thấy “phải làm gì và làm như thế nào”.
- Kiểm soát: Thiết lập "kiểm soát" được đánh dấu bằng một sự suy giảm tiếp
tục và khôn ngoan trong hành vi thông tin, giảm nhẹ ý kiến, và giảm số lượng các đề
xuất và phản ứng cảm xúc tiêu cực, và tăng phản ứng tích cực.
Burke (2006) cho rằng người quản lý dự án và văn phòng dự án là trung tâm
của hệ thống thông tin và kiểm soát của dự án, và ông ấy cần phải phác thảo các kế
hoạch truyền thông sau đây:
- Ai: Dây chuyền truyền thông - những người gửi và người nhận - trách nhiệm
và thẩm quyền.
13
- Cái gì: Phạm vi truyền thông và định dạng.
- Làm thế nào: Email, tài liệu, điện thoại, hội họp, thuyết trình.
- Thời gian: Lịch trình.
- Phản hồi: Xác nhận tin nhắn nhận được và hiểu - kiểm soát tài liệu.
Sự phối hợp giữa tất cả các thành viên tham gia một dự án xây dựng (bên
ký hợp đồng, nhân viên các bên…) là rất cần thiết và có ảnh hưởng đến kết quả an
toàn của dự án. “Sự tham gia là thuộc tính quan trọng để củng cố quyền sở hữu của
các chính sách an toàn lao động, chia sẻ mục tiêu và thực hiện an toàn cho các nơi
làm việc” (Griffith và Howard, 2000). Có một số cách để củng cố hợp tác như chấp
hành an toàn lao động, lược đồ đề xuất, giải thưởng cho công tác an toàn, và suy nghĩ
về sự kết nối của an toàn lao động để thu thập ý kiến từ cuộc thảo luận để xem xét
hiệu quả và phát triển chính sách an toàn lao động.
Năng lực của người quản lý và nhân viên và người giám sát công trình
phải được đảm bảo. Quản lý và giám sát phải hiểu được vai trò của mình và sức khỏe
hiện tại và pháp luật để thực hiện an toàn lao động. Lãnh đạo cũng chịu trách nhiệm
kiểm soát tất cả vấn đề an toàn lao động trên các công trình (Griffith và Howard,
2000). Mục tiêu này phụ thuộc vào tính hiệu quả của việc tuyển dụng, hướng dẫn và
đào tạo.
Lãnh đạo và giám sát cũng đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý an
toàn lao động trên các công trường. Lãnh đạo phải đến công trình không chỉ vì công
tác an toàn lao động, mà còn từ các chuyên gia xây dựng và quản trị viên giải quyết
với toàn bộ quá trình trên các công trường (Lingard và Rowlinson, 2005). Người lao
động khác nhau đòi hỏi mức độ khác nhau của giám sát và phải ý thức được an toàn
lao động hơn là giám sát. Ví dụ, người lao động mới hoặc lao động trẻ cần giám sát
nhiều hơn công nhân có kinh nghiệm, hoặc công việc có rủi ro cao cần phải giám sát
nhiều hơn công việc rủi ro thấp.
2.2.4. Đánh giá và kiểm soát rủi ro
Rủi ro trong công trường xây dựng có thể được phân thành ba loại: nguy cơ,
tác hại và rủi ro đáng kể. Ba yếu tố này được định nghĩa là:
- Nguy cơ: là khả năng gây hại. Nó không gây ra bất kỳ thiệt hại vật chất hoặc
tinh thần ngay lập tức nhưng nó có thể là nguyên nhân gây ra tai nạn.
14
- Tác hại: là một thuật ngữ dùng để chỉ một tổn thương hoặc các vấn đề an
toàn lâu dài.
- Nguy cơ đáng kể: có nhiều khả năng được hiểu như là tai nạn nghiêm trọng
gây thiệt hại về thể chất hoặc tử vong.
Theo Fewings (2013), quá trình đánh giá rủi ro có ba bước chính:
Hình 2.3 Quy trình đánh giá rủi ro - Fewings (2013)
Quy trình này được thực hiện theo các bước sau:
- Xây dựng một bản kế hoạch để thiết lập các thủ tục;
- Đào tạo nhân viên;
- Tổ chức các nhân viên và phân công trách nhiệm và trao đổi thông tin cho tất
cả những người bị ảnh hưởng;
- Hãy chắc chắn rằng các thủ tục được hiểu và được thực hiện;
- Đánh giá phương pháp kiểm soát rủi ro thường xuyên để đảm bảo rằng nó có
liên quan và có hiệu quả.
Tai nạn lao động được chia làm 3 loại:
- Tai nạn lao động chết người;
- Tai nạn lao động nặng; và
- Tai nạn lao động nhẹ.
Để đánh giá tình trạng tai nạn động, thường dựa vào hệ số tần suất tai nạn
lao động K; là số tai nạn lao động tính trên 1000 người 1 năm.
=
K
*1000
n N
Trong đó:
n: số tai nạn lao động tính cho một đơn vị, địa phương, ngành hoặc cho cả
nước;
N: tổng số người lao động tương ứng.
15
Khi một số rủi ro gây ra bởi các mối nguy hiểm đã được đề cập hoặc kiểm
soát, chúng được gọi là rủi ro còn lại. Mục tiêu chính của đánh giá rủi ro là giảm tất
cả các rủi ro còn lại càng nhiều càng tốt. Hughes và Ferrett (2007) đề cập đến hai loại
đánh giá rủi ro, đó là đánh giá rủi ro định tính và định lượng. Tuy nhiên, họ cũng nói
rằng đánh giá rủi ro về chất lượng sẽ không được hoàn toàn phù hợp. Trong quá trình
đánh giá này, mức độ rủi ro được đánh giá là thấp, trung bình hoặc cao xét về mặt rủi
ro của người bị thương.
Đánh giá rủi ro định lượng xem xét rủi ro về hai yếu tố chính:
- Xác suất - Làm thế nào rủi ro có thể được xảy ra?
- Hậu quả - Nghiêm trọng thế nào khi rủi ro xảy ra?
Xác suất và hậu quả cao hơn, rủi ro hơn sẽ cao. Xác suất phụ thuộc vào các
yếu tố như các biện pháp kiểm soát tại chỗ. Hậu quả phụ thuộc vào mức độ nguy
hiểm.
Hughes và Ferrett (2007) cho thấy một công thức để mô tả mức độ rủi ro:
Bảng 2.1. Ma trận cấp độ rủi ro.
Nguồn: Giới thiệu về An toàn lao động trong xây dựng. Hughes và Ferrett (2007)
16
Một khi mức độ rủi ro được xác định, một lịch trình của giảm thiểu rủi ro có
thể được xây dựng. Để giảm nguy cơ tai nạn lao động, tổ chức phải “hiểu những
phương pháp kiểm soát rủi ro có sẵn và chọn các biện pháp kiểm soát cao nhất đó là
thực tế hợp lý để thực hiện” (Lingard và Rowlinson, 2005).
Lingard và Rowlinson (2005) tin rằng sự kiểm soát dựa vào hành vi của con
người là ít đáng tin cậy bởi vì con người là có thể sai lầm và dễ bị mắc ỗi, vì vậy họ
phát triển một hệ thống kiểm soát rủi ro tập trung vào “các biện pháp công nghệ”.
Holt (2005) định nghĩa các biện pháp như:
- Loại bỏ nguy hiểm (ví dụ như sử dụng các lựa chọn thay thế, cải tiến thiết kế)
- Thay thế (ví dụ như thay thế một chất hóa học với một chất khác ít rủi ro hơn,
sử dụng thiết bị an toàn hơn);
- Sử dụng các rào cản: cô lập các mối nguy hiểm; cách ly người lao động khỏi
mối nguy hại
- Sử dụng các thủ tục: thời hạn tiếp xúc
- Sử dụng hệ thống cảnh báo: dấu hiệu, hướng dẫn, nhãn…
- Sử dụng thiết bị bảo hộ cá nhân: chỉ sử dụng khi tất cả các phương án khác đã cạn
kiệt và không có cách nào khả thi để kiểm soát rủi ro bằng cách hiệu quả hơn. Bất lợi
của thiết bị bảo hộ cá nhân là sự can thiệp vào khả năng thực hiện các công việc và
thất bại có thể gây ra các mối nguy hiểm cho người sử dụng thiết bị bảo hộ cá nhân.
Hình 2.4 Cấp bậc của kiểm soát an toàn lao động.
Nguồn: Lingard và Rowlinson 2005
17
Tuy nhiên, theo quan điểm của tác giả, đối với xác xuất xảy ra và hậu quả của
việc mất an toàn lao động được phân thành 5 mức độ, cu thể như sau:
Bảng 2.2. Ma trận cấp độ rủi ro.
Hậu quả (ảnh hưởng)
2
3 Trung bình
4 Nhiều
5 Rất nhiều
1 Rất ít
Ít
2
1
3
4
5
1 Rất ít
4
2
6
8
10
2 Ít
3 Trung
6
3
9
12
15
bình
a r y ả x t ấ u x c á X
8
4
12
16
20
4 Nhiều
5 Rất
10
5
15
20
25
nhiều
2.2.5. Lập kế hoạch và thực hiện
Lập kế hoạch được coi là một phần quan trọng của sức khỏe nghề nghiệp và
quản lý an toàn lao động. “Các nhà thiết kế có trách nhiệm tuân theo các quy định
quản lý và thiết kế xây dựng để tạo ra một thiết kế an toàn và để đánh giá thiết kế của
họ” (Fewings, 2013).
Ở các nước phát triển nhất, xây dựng kế hoạch đấu thầu về An toàn lao động để
hỗ trợ việc xem xét trong quá trình đấu thầu là luôn luôn cần thiết. Việc tạo ra sự bố
trí có tổ chức để thực hiện các chính sách và quá trình đo lường, giám sát và kiểm
soát an toàn lao động đều phải được lên kế hoạch, và ở mỗi giai đoạn có mục tiêu rõ
ràng, mục tiêu có thể đo lường được và chỉ số hiệu suất nên được thiết lập (Lingard
và Rowlingson, 2005). Điều quan trọng là một kế hoạch an toàn lao động được có
sẵn trước khi bắt đầu công việc và điều này có thể được phát triển liên tục trong quá
trình thiết kế và xây dựng. Kế hoạch phải phù hợp cho từng dự án, bao gồm các quy
tắc của công trình cụ thể và các quy định an ninh riêng biệt.
Holt (2005) tin rằng thành công trong quản lý an toàn dựa vào việc thành lập,
vận hành và bảo trì hệ thống kế hoạch. Những hệ thống nên:
- Xác định mục tiêu và các mục tiêu đó có thể đạt được và phù hợp;
18
- Thiết lập các tiêu chuẩn thực hiện cho quản lý;
- Xem xét và kiểm soát rủi ro cho các bên liên quan;
- Đảm bảo tài liệu của tất cả các tiêu chuẩn thực hiện.
Holt (2005) cũng kết luận rằng tổ chức có kế hoạch theo cách này có thể hy
vọng thiệt hại ít hơn, giảm chi phí bảo hiểm, nâng cao năng suất, cải thiện chất lượng
và chi phí vận hành thấp hơn.
2.2.6. Kiểm định và xem xét
Mục đích chính của quá trình kiểm định là thu thập thông tin về thực hiện an
toàn lao động trong các hình thức định tính và định lượng để các nhà quản lý có thể
so sánh việc thực hiện an toàn lao động trong các giai đoạn thời gian khác nhau
(Griffith và Howarth, 2000).
Quá trình xem xét chủ yếu dựa trên hồ sơ, bao gồm cả hồ sơ kiểm duyệt an
toàn lao động và hồ sơ sự cố. Việc xem xét thực hiện an toàn lao động phải được dựa
trên dữ liệu được thu thập khi đo lường và giám sát hiệu suất an toàn lao động, bởi vì
kết quả của cuộc kiểm định an toàn lao động đại diện cho một sự đánh giá độc lập và
có hệ thống của toàn bộ hệ thống quản lý an toàn lao động (Lingard và Rowlinson,
2005).
Holt (2005) chỉ ra hai mục tiêu chính của kiểm định là:
- Để đảm bảo rằng các tiêu chuẩn phù hợp các mục tiêu đặt ra trong an toàn
lao động càng nhiều càng tốt
- Cung cấp thông tin để chứng minh cho việc thực hiện với chiến lược tương
tự, hoặc một sự thay đổi phương hướng.
Để thực hiện một cuộc kiểm định đơn giản, tất nhiên chỉ cần có tài liệu của
công ty và chuyển các yêu cầu của nó thành câu hỏi. Câu hỏi cho việc xem xét nên
bao gồm những điều sau đây:
- Dự án tổ chức đã đạt được mục tiêu và mục đích không? Nếu không, tại sao?
Các mục tiêu hoặc mục đích nên được thay đổi không?
- Chính sách an toàn lao động vẫn phù hợp đến hoạt động của tổ chức không?
- Có các vai trò an toàn lao động và trách nhiệm rõ ràng không, nó thích hợp
không?
- Các thủ tục an toàn lao động rõ ràng và đầy đủ không?
19
- Có các tài nguyên đang được triển khai để an toàn lao động phù hợp không?
- An toàn lao động được giám sát một cách hiệu quả không?
- Điều gì ảnh hưởng để làm thay đổi vật liệu, sản phẩm của tổ chức?
- Có sự thay đổi về luật an toàn lao động đòi hỏi phải thay đổi về chính sách
hoặc quy trình an toàn lao động của tổ chức không?
- Kể từ lần xem xét cuối cùng, có bất kỳ mối quan tâm của các bên liên quan
được thể hiện không?
- Làm thế nào để quản lý an toàn lao động được cải thiện?
2.3. Văn hóa an toàn
2.3.1. Định nghĩa và tầm quan trọng của văn hóa an toàn
Wamuziri (2006) trích dẫn một định nghĩa toàn diện về văn hóa an toàn từ Ủy
ban Tư vấn về Cài đặt An toàn Hạt nhân đã được áp dụng rộng rãi trong nhiều nghiên
cứu và các ấn phẩm. Định nghĩa nói rằng: “văn hóa an toàn của một tổ chức là sản
phẩm của các cá nhân và các giá trị nhóm, thái độ, nhận thức, năng lực và mô hình
hành vi để xác định các cam kết, phong cách và trình độ của quản lý an toàn lao động
của một tổ chức. Các tổ chức với một nền văn hóa an toàn tích cực được đặc trưng
bởi giao tiếp xây dựng trên sự tin tưởng lẫn nhau, bởi nhận thức chung về tầm quan
trọng của an toàn, và niềm tin vào hiệu quả của các biện pháp phòng ngừa”. Wamuziri
(2013) cũng mô tả văn hóa an toàn là một “khía cạnh cụ thể hoặc tập hợp con của văn
hóa tổ chức” và định nghĩa của nó do đó phải phù hợp với văn hóa tổ chức.
Theo kết luận của “Hội nghị lao động Quốc tế tổ chức vào tháng 6 năm 2003”,
Văn hoá phòng ngừa trong lĩnh vực An toàn - Vệ sinh lao động (AT-VSLĐ) mang
tầm quốc gia, là một văn hoá trong đó quyền của người lao động được tạo điều kiện
về môi trường làm việc an toàn và vệ sinh, được tất cả các bên tôn trọng. Đó là văn
hoá trong đó Nhà nước, những người sử dụng lao động và người lao động phải tham
gia tích cực vào việc bảo đảm một môi trường làm việc an toàn và vệ sinh thông qua
một hệ thống với các quyền, trách nhiệm và bổn phận được xác định là văn hoá trong
đó nguyên tắc phòng ngừa được đặt vào vị trí ưu tiên hàng đầu. Như vậy, Văn hoá an
toàn qua cách trình bày ở trên chính là văn hoá phòng ngừa tai nạn lao động (TNLĐ),
bệnh nghề nghiệp (BNN).
Để xây dựng một hệ thống quản lý an toàn hiệu quả, văn hóa an toàn đóng vai
trò quan trọng. Gần đây, văn hóa an toàn thường được chấp nhận như là một yếu tố
20
có ảnh hưởng mạnh mẽ trong tai nạn lao động và tai nạn tại nơi làm việc (Smith và
Wadsworth, 2009). Smith và Wadsworth (2009) phát biểu rằng có một nền văn hóa
an toàn tập thể cho thấy “giá trị chung trong một tổ chức có ảnh hưởng đến thái độ,
giá trị và niềm tin của thành viên liên quan đến an toàn”.
Mối quan hệ giữa văn hoá an toàn và thực hiện an toàn cũng đã được chứng
minh. Azeres và Miguel (2003) kết luận rằng văn hóa an toàn là một yếu tố quan
trọng để đảm bảo hiệu quả của kiểm soát rủi ro. Hơn nữa, một nền văn hóa an toàn
tốt ảnh hưởng tích cực trong hành vi và thái độ của người lao động, thông qua đó,
nâng cao hiệu quả công tác an toàn lao động.
2.3.2. Các yếu tố ảnh hưởng văn hóa an toàn trong các công trường xây dựng
Wamuziri (2013) kết luận trong nghiên cứu của mình rằng có một số yếu tố quan
trọng chính ảnh hưởng mạnh mẽ về văn hoá an toàn trong tổ chức xây dựng, đó là:
- Sự cam kết của lãnh đạo để đảm bảo an toàn;
- Sự tham gia của nhân viên bao gồm các nhà quản lý cấp trung và các giám sát;
- Các loại, kích thước và vị trí của dự án, do đó bắt theo những rủi ro vốn có;
- Đào tạo quản lý cấp cao về an toàn;
- Truyền thông chính thức và không chính thức về các vấn đề an toàn được
xây dựng trên sự tin tưởng;
- Sử dụng các chương trình dựa trên hành vi an toàn;
- Giám sát chặt chẽ của các nhóm lao động có nguy cơ như trẻ và thiếu kinh nghiệm.
- Khuyến khích mở báo cáo tai nạn và suýt tai nạn;
- Đào tạo định kỳ để xác định các nguy cơ phát sinh từ công nghệ mới, kế
hoạch và dự án xây dựng.
Azeres và Miguel (2003) cung cấp một ý tưởng mà hệ thống an toàn lao động
cũng ảnh hưởng đến văn hóa an toàn, mà "tác động lần lượt về hiệu quả của hệ thống
quản lý an toàn lao động". Vì vậy, các yếu tố hệ thống an toàn lao động cũng đóng
vai trò rất quan trọng trong việc tạo ra môi trường an toàn trong các tổ chức. Nói
chung, Wamuziri (2013) nhóm các yếu tố ảnh hưởng đến khí hậu an toàn trong sáu
loại: các yếu tố tổ chức; các yếu tố cá nhân; các yếu tố liên quan đến dự án; các yếu
tố quản lý và các yếu tố giám sát.
21
2.4. Tổng quan về hệ thống và quy định quản trị an toàn lao động Việt Nam
2.4.1. Hệ thống quản lý an toàn lao động
Sau khi giới thiệu các chính sách thị trường mới trong năm 1986, nền kinh tế
Việt Nam đã phát triển nhanh chóng. Tuy nhiên, khuôn khổ của hệ thống hành chính
vẫn không thay đổi nhiều. Về cơ bản, chính phủ Việt Nam có một bộ phận chủ yếu
chịu trách nhiệm về an toàn lao động, được gọi là Bộ Lao động Thương binh và Xã
hội (Bộ LĐTBXH). Ở mỗi 64 tỉnh thành, họ có Sở Lao động Thương binh và Xã hội
(Sở LĐTBXH). Năm 2005, họ thành lập Hội đồng Quốc gia Việt Nam về an toàn lao
động. Các chức năng của Hội đồng này là:
- Tư vấn và hỗ trợ cho Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo cụ thể về cơ chế, chính
sách của an toàn lao động;
- Đo lường việc tuân thủ các chính sách an toàn lao động;
- Làm đầu mối phối hợp các hoạt động an toàn lao động.
Hình 2.5. Hệ thống quản lý an toàn lao động tại Việt Nam
Sau ngày 30/04/1975, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội được thành lập
từ hai sở là Sở Lao động và Sở Thương binh Xã hội. Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội có chức năng tham mưu cho Ủy ban Nhân dân thành phố về các lĩnh vực
chính sách lao động, việc làm, dạy nghề, chính sách có công, chính sách xã hội,
thanh tra chính sách, thanh tra lao động trên địa bàn thành phố.
Hiện nay, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội gồm: Cơ quan Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội và 41 đơn vị trực thuộc.
22
Hình 2.6. Các phòng ban chuyên môn Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
Hệ thống quản lý này của Việt Nam còn phân tán và thiếu phối hợp giữa các
bộ phận khác nhau. Mỗi bộ phận sở hữu cơ cấu quyền lực của nó, do đó họ không thể
tham gia với các hoạt động của bộ phận khác. Ví dụ, nếu Bộ Y tế muốn tập hợp
thống kê của an toàn lao động trong ngành công nghiệp xây dựng, họ phải chờ cho
Bộ Xây dựng gửi các chỉ thị cho các ngành thấp hơn của nó. Nó dẫn đến lãng phí
thời gian và công sức của con người, và tạo thành một điểm yếu lớn trong quản lý an
toàn lao động.
2.4.2. Các quy định
Bộ luật Lao động năm 2012.
Điều 133-152, chương IX của Bộ luật Lao động Việt Nam xác định các quy
định chung về an toàn lao động. Điều 138 quy định trách nhiệm sử dụng lao động của:
- Đảm bảo nơi làm việc đáp ứng yêu cầu của tiêu chuẩn kỹ thuật về các yếu tố
độc hại (gió, bụi, hơi, khí, phóng xạ, điện, nhiệt độ, độ ẩm...).
- Kiểm tra và đánh giá các yếu tố nguy hiểm, lập kế hoạch các giải pháp giảm
nhẹ và loại bỏ mối nguy hiểm.
- Cung cấp các hướng dẫn về an toàn lao động, an toàn lao động ở các vị trí rõ
ràng trong những nơi làm việc.
Điều 139 nói: “Chủ công trình phải chỉ ra người chịu trách nhiệm quản lý an
toàn lao động”.
23
Điều 142 xác định tai nạn lao động là tai nạn xảy ra trong quá trình làm việc,
nó gây hại bất kỳ phần nào, chức năng nào hoặc gây tử vong cho lao động.
Điều 148 quy định trách nhiệm cụ thể của xây dựng kế hoạch và chính sách an
toàn lao động hàng năm.
Điều 149 quy định rõ người sử dụng lao động phải cung cấp thiết bị bảo vệ cá
nhân cho người lao động;
Điều 150 đề cập đến các quy định vệ sinh lao động và đào tạo an toàn, trong đó:
Người sử dụng lao động, người quản lý an toàn lao động phải được chứng
nhận trong việc quản lý an toàn lao động.
Người sử dụng lao động phải thiết lập các chương trình đào tạo an toàn lao
động, hội thảo và thông báo cho người lao động các quy định an toàn lao động.
Người sử dụng lao động phải tổ chức kiểm tra sức khỏe định kỳ và trả tiền cho các
dịch vụ đó.
, chủ cơ sở
ổ chức, cá nhân
tham gia hoạt độ
ớ
ật hiện hành.
15/2013/NĐ-CP, Thông
tư 22/2010/TT-BXD quy định về an toàn lao động trong thi công xây dự
18:2014/BXD khi tổ chứ
.
.
Biện pháp thi công phải được nhà thầu thi công xây dựng rà soát định kỳ và điều
chỉnh cho phù hợp với thực tế của công trường.
Các biện pháp đảm bảo an toàn, nội quy về an toàn lao động phải được niêm
yết công khai trên công trường xây dựng, cơ sở sản xuất kinh doanh để mọi người
biết và chấp hành; những vị trí nguy hiểm phải có cảnh báo đề phòng tai nạn.
24
Máy, thiết bị, vật tư phục vụ thi công có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao
động phải được kiểm định về an toàn trước khi đưa vào sử dụng, khi hoạt động phải
tuân thủ quy trình, biện pháp đảm bảo an toàn.
, phả
73/2011/QĐ-UBND ngày 15/11/2011 của Ủy ban nhân dân Thành phố
Quy định về sử dụng cần trục tháp tại các công trường xây dựng trên địa bàn.
-
.
Quy chế đấu thầu cũng đóng một vai trò quan trọng trong vấn đề an toàn lao
động. Tuy nhiên, trong Quy chế đấu thầu năm 2013 của Việt Nam, không có nhiều
yêu cầu về quản lý an toàn lao động. Chủ yếu là các quy định tập trung vào việc ký
kết hợp đồng, thủ tục và hoạt động bị cấm trong quá trình xây dựng. Chỉ có một số ý
kiến sơ sài về trách nhiệm của nhà thầu về an toàn lao động. Khía cạnh này cho thấy
an toàn lao động vẫn chưa được chính phủ và các nhà thầu thực hiện nghiêm túc.
2.4.3 Sự thiếu sót trong Công tác an toàn lao động của các nhà thầu trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.
Hồ sơ xấu về hoạt động an toàn lao động xây dựng cần các giải pháp cấp bách
trong ngành công nghiệp xây dựng trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh. Có một lỗ
hổng trong các tài liệu liên quan đến cái nhìn vào phương thức quản lý an toàn lao
động bởi các nhà thầu xây dựng trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh trên địa bàn
Thành phố Hồ Chí Minh, làm cho khía cạnh này trở thành một ẩn số và một rào cản
đối với các nhà nghiên cứu trong các đề tài nghiên cứu liên quan.
Theo Gallagher et al. (2001), nhà thầu đóng một vai trò quan trọng trong việc
quản lý an toàn lao động. Hầu hết các công cụ quản lý an toàn lao động tham khảo
các nhà thầu ở các mức độ khác nhau; tuy nhiên họ cũng có thể là vấn đề cho hệ
thống quản lý an toàn lao động hiệu quả bởi danh tiếng của họ với các doanh nghiệp
lớn và sự phổ biến của trách nhiệm an toàn lao động.
Một số nghiên cứu đã khám phá ngành công nghiệp quản lý an toàn lao động
xây dựng Việt Nam. Mặc dù, các hoạt động an toàn lao động trên các công trình Việt
Nam đã không được nghiên cứu trong mối quan hệ với các nhà thầu, mặc dù họ có
25
rất nhiều tác động tới quản lý an toàn lao động của dự án. Lỗ hổng trong nghiên cứu
này đã kêu gọi điều tra các hoạt động quản lý an toàn lao động trên các công trường
xây dựng của các nhà thầu trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.
2.5. Tổng quan về rủi ro
Nhằm đưa ra cách nhìn tổng quan nhất về rủi ro, sau đây tác giả sẽ trình bày
về các vấn đề cơ bản liên quan đến rủi ro.
2.5.1 Định nghĩa rủi ro
Chúng ta đang sống trong một thế giới mà rủi ro luôn tiềm ẩn và ngày càng
tăng theo chiều hướng khác nhau, xã hội loài người càng phát triển, hoạt động của
con người càng đa dạng, phong phú, phức tạ thì rủi roc ho con người càng phong
phú, đa dạng hơn, mỗi ngày lại xuất hiện rủi ro mới mà chưa từng xuất hiện trong
quá khứ (Đoàn Thị Hồng Vân và các cộng sự).
Theo Từ điển Tiếng Việt do Trung tâm từ điển học Hà Nội xuất bản năm 1995
thì “rủi ro là điều không lành, không tốt, bất ngờ xảy đến”. Trong lĩnh vực kinh
doanh, tác giả Hồ Diệu cho rằng “rủi ro là sự tổn thất về tài sản hay là sự giảm sút lợi
nhuận thực tế so với lợi nhuận dự kiến”.
Rủi ro như là sự hiện diện của những hạn chế tiềm năng hoặc thực tế theo cách
thức liên quan đến sự thành công của dự án bằng cách gây ra thất bại một phần hay
toàn bộ trong quá trình xây dựng và vận hành (Jaafari-1990).
Theo Irving Preffer(1956): "Rủi ro là tổng hợp những sự ngẫu nhiên có thể đo
lường được bằng xác suất". Theo Young (1996) đã nhìn thầy rủi ro trong quá trình
quản lý dự án là bất kỳ sự kiện nào mà nó có thể ngăn chặn dự án được thực hiện như
mong đợi của các bên liên quan như đã nêu trong thoả thuận hoặc các tuyên bố
chung. Còn theo Fank Knight (1921) thì “rủi ro là sự bất trắc có thể đo lường được”
và “rủi ro là bất cứ điều gì không chắc chắn có thể ảnh hưởng đến kết quả của chúng
ta” (David Apdar).
Theo Giáo sư Nguyễn Lân thì “rủi ro (đồng nghĩa với rủi) là sự không may”
(từ điển từ và ngữ Việt Nam, năm 1998, trang 1540). Rủi ro là sự không chắc chắn về
mất mát sẽ xảy ra. Nói đến rủi ro là nói đến kết quả không thể đoán hoặc dự báo
trước được.
26
Theo Allan Willett (1951): "Rủi ro là sự bất trắc cụ thể liên quan đến việc xuất
hiện một biến cố không mong đợi".
Theo C.Arthur William và các đồng sự: Rủi ro là sự biến động tiềm ẩn ở những
kết quả, rủi ro có thể xuất hiện ở hầu hết hoạt động của con người. Khi có rủi ro, người
ta không thể đoán chính xác được kết quả. Sự hiện diện của rủi ro gây nên sự bất định.
2.5.2. Phân loại rủi ro
Rủi ro có thể tính toán: là những rủi ro mà tần số xuất hiện cũng như mức độ
trầm trọng của nó có thể tiên đoán được.
Rủi ro không thể tính toán được hay rủi ro phi tài chính: người ta không thể
(hoặc chưa có thể) tìm ra được quy luật vận động nên không thể (chưa thể) tiên đoán
được xác suất xảy ra biến cố trong tương lai.
Rủi ro động: là những rủi ro vừa có thể dẫn đến khả năng tổn thất vừa có thể
dẫn đến một khả năng kiếm lời. Cũng vì khả năng kiếm lời đó mà người ta còn gọi
những rủi ro này là rủi ro suy tính hay một rủi ro đầu cơ.
Rủi ro tĩnh: là những rủi ro chỉ có khả năng dẫn đến tổn thất hoặc không tổn
thất chứ không có khả năng kiếm lời.
Do nó luôn luôn và chỉ gắn liền với một khả năng xấu, khả năng tổn thất nên
người ta gọi là rủi ro thuần túy (hay rủi ro thuần). Rủi ro tĩnh phát sinh có thể làm tổn
thất xảy ra đối với cả ba đối tượng:
- Tài sản;
- Con người;
- Trách nhiệm.
Tương tự như rủi ro tính toán và không thể tính toán được, rất khó có ranh
giới rõ ràng giữa rủi ro động và rủi ro tĩnh. Tuy nhiên, người ta đã chỉ ra ba điểm
khác nhau cơ bản giữa chúng như sau: Rủi ro tĩnh thường liên quan với sự hủy hoại
vật chất, còn rủi ro động liên quan đến sự thay đổi giá cả, giá trị. Rủi ro tĩnh tồn tại
đối với cả tổng thể nhưng chỉ phát động ảnh hưởng đến một vài phần tử, ngược lại,
rủi ro động khi phát động sẽ ảnh hưởng đến tất cả các phần tử trong tổng thể đó.
Xét về mặt thời gian, rủi ro tĩnh phổ biến hơn rủi ro động.
Rủi ro cơ bản: là những rủi ro xuất phát từ sự tác động hổ tương thuộc về mặt
kinh tế, chính trị, xã hội và đôi lúc thuần túy về mặt vật chất. Những tổn thất hậu quả
27
do rủi ro cơ bản gây ra không chỉ do từng cá nhân và ảnh hưởng đến toàn bộ nhóm
người nào đó trong xã hội.
Rủi ro riêng biệt: là các rủi ro xuất phát từ từng cá nhân con người. Tác động
của các rủi ro không ảnh hưởng lớn đến toàn bộ xã hội mà chỉ có tác động đến một số
ít con người.
2.5.3 Quản lý rủi ro.
Cho đến nay vẫn chưa có khái niệm thống nhất về quản lý rủi ro. Có nhiều
trường phái nghiên cứu về rủi ro và quản trị rủi ro, đưa ra những khái niệm về quản
trị rủi ro rất khác nhau, thậm chí mâu thuẫn và trái ngược nhau. Quản trị rủi ro là
tổng hợp các hoạt động hoạch định chiến lược và kế hoạch quản lý rủi ro, tổ chức
thực hiện và kiểm tra, kiểm soát toàn bộ hoạt động của tổ chức liên quan đến rủi ro
sao cho đạt được mục tiêu đề ra một cách hiệu quả nhất. Ủng hộ quan điểm này,
T.Merna và F.Al-Thani (2011) cho rằng quản trị rủi ro là một quy trình tích hợp và
toàn diện nhằm quản trị toàn bộ rủi ro trong doanh nghiệp nhằm tối đa hoá giá trị của
doanh nghiệp đó.
Angelo và Rubin (2001) nhìn thấy quản lý rủi ro như là một phần quan trọng
của việc quản lý dự án, để hạn chế sự chậm trễ, vượt chi phí và khiếu nại giữa các
bên. Chapman (1997) cũng cho rằng quản lý rủi ro là một trong các thực hành quản
lý dự án quan trọng nhất để đảm bảo dự án được hoàn thành tốt đẹp. Shehu và
Sommerville (2006) cho rằng mục tiêu tổng quát của quá trình quản lý rủi ro là tối đa
các cơ hội và giảm thiểu các hậu quả của sự kiện rủi ro.
28
Theo tác giả, có thể tổng kết các yếu tố rủi ro gây mất an toàn lao động trong
xây dựng qua các nghiên cứu trước đây như sau:
29
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1 Quy trình nghiên cứu
Các bước tiến hành nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu trình bày theo sơ
đồ sau:
Tham khaûo caùc Taïp chí, Saùch baùo, Luaän vaên cao hoïc...
Xaây döïng yù töôûng, muïc tieâu nghieân cöùu
Pilot Test
YÙ kieán chuyeân gia
Laäp baûng caâu hoûi sô phaùt
Hoaøn chænh baûng caâu hoûi
Khaûo saùt vaø thu thaäp döõ lieäu
Xeáp haïng caùc yeáu toá ruûi ro
Trò trung bình
Kieåm ñònh T-test vaø Mann-Whitney
Phaân tích nhaân toá
Kieåm ñònh Kruskal-Wallis
Ñaùnh giaù keát quaû
Keát luaän vaø kieán nghò
Hình 3.1 Sơ đồ khối của quy trình nghiên cứu
30
3.2. Xác định các yếu tố rủi ro trong quá trình thi công.
Từ các yếu tố rủi ro gây mất an toàn lao động trên công trường… Tác giả đề
xuất 42 yếu tố rủi ro gây mất an toàn lao động; và trong phạm vi nghiên cứu của đề
tài và năng lực của mình, tác giả có thể khẳng định rằng số lượng 42 yếu tố rủi ro gây
mất an toàn lao động tại các công trình trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh là đủ.
Tác giả đã chọn khảo sát trên Đơn vị thi công và Tư vấn giám sát nhằm đưa ra
cách nhìn tổng thể, vì nếu chỉ khảo sát trên 01 chủ thể, có thể sẽ không được khách
quan và mang tính chất áp đặt.
3.3 Xây dựng bảng câu hỏi khảo sát và thu thập dữ liệu (xem phụ lục 3)
3.4 Thiết kế bảng câu hỏi khảo sát và thu thập dữ liệu
3.4.1 Thiết kế bảng câu hỏi
Thu thập dữ liệu thông qua việc khảo sát bằng bảng câu hỏi, đây là phương
pháp hiệu quả để thu thập ý kiến của một lượng lớn người thu thập về một số
vấn đề cần quan tâm trong khoảng thời gian nhất định. Bảng câu hỏi được thiết
kế theo sơ đồ dưới đây:
Töø muïc tieâu nghieân cöùu vaø caùc yeáu toá ruûi ro ñöôïc ruùt ra, phoûng vaán caùc chuyeân gia ñaàu ngaønh...
Thieát keá baûng caâu hoûi sô boä
Khaûo saùt thö û nghieäm vôùi caùc kyõ sö coù kinh nghieäm vaø nhaän yù kieá n phaûn hoài, sau ñoù tieá n haø nh phoû ng vaá n saâ u caù c chuyeâ n gia ñaà u nghaønh vaø thaûo luaän nhoùm laàn cuoá i cuøng
Hoaøn thieän baûng caâu hoûi khaûo saùt
Phaùt vaø thu thaäp döõ lieäu
Hình 3.2 Sơ đồ khối của quy trình thiết kế bảng câu hỏi
Bảng câu hỏi được thiết kế dựa trên các yếu tố rủi ro, gây mất an toàn lao
động được đúc kết trong quá trình thi công các công trên địa bàn thành phố Hồ Chí
Minh. Do đó, đối tượng khảo sát được tác giả tập trung với các chuyên gia, kỹ sư có
nhiều năm kinh nghiệm thi công các công trình tại thành phố Hồ Chí Minh.
31
3.4.2 Nội dung bảng câu hỏi khảo sát:
Đưa ra các yếu tố rủi ro gây mất an toàn lao động trong hoạt động xây dựng
tại thành phố Hồ Chí Minh để hỏi đối tượng khảo sát về khả năng xảy ra và mức độ
ảnh hưởng của mỗi yếu tố rủi ro.
Theo Lê Trung Nghĩa (2014), các tiêu chí về mức độ nguy hiểm của 01 mối nguy:
Hệ số 1: Không đáng kể
+ Gần như không ảnh hưởng đến sức khỏe;
+ Không vi phạm luật và các yêu cầu khác.
Hệ số 2: Có ảnh hưởng nhẹ:
+ Cần chăm sóc ý tế đơn giản, không phải nghỉ bệnh;
+ Không vi phạm luật và các yêu cầu khác.
Hệ số 3: Ảnh hưởng vừa phải:
+ Bị thương nhẹ hoặc nghỉ bệnh ngắn ngày;
+ Có thể đã vi phạm luật và các yêu cầu khác.
Hệ số 4: Ảnh hưởng cao đến sức khỏe:
+ Bị thương nặng hoặc phải nghỉ bệnh nhiều ngày;
+ Vi phạm luật và các yêu cầu khác.
Hệ số 5: Ảnh hưởng rất cao:
+ Chết hoặc thương tật vĩnh viễn;
+Vi phạm nghiêm trọng luật và các yêu cầu khác.
Likert (1931) đưa ra thang đo phổ biến trong nghiên cứu kinh tế xã hội với
dạng thang đo 5 mức độ. Theo Trọng và Ngọc (2008) thì thang đo có thể là 3; là 5; là
7 nhưng đều có ý nghĩa gần như giống nhau. Trong nghiên cứu này, tác giả chọn
thang đo 5 mức độ, đây là thang đo phổ biến và được hay dùng trong các nghiên cứu
suốt thời gian qua và được thể hiện theo bảng sau:
32
Bảng 3.1 Thang đo nghiên cứu
Điểm Khả năng xảy ra Mức độ ảnh hưởng
Rất ít xảy ra
Rất ít ảnh hưởng
1
Ít xảy ra
Ít ảnh hưởng
2
Trung bình
Trung bình
3
Hay xảy ra
Hay ảnh hưởng
4
Rất hay xảy ra
Rất ảnh hưởng
5
3.4.3 Xác định số lượng mẫu
Theo Trọng & Ngọc (2008) cỡ mẫu cần thiết trong ước lượng tỷ lệ tổng thể có
công thức sau:
2
(1
p
)
/2
=
N
2
α × × − z p e
Trong đó:
2 /2zα : là giá trị tra bảng phân phối chuẩn căn cứ trên độ tin cậy 1-α
e: là độ mở rộng ước lượng.
p: tỷ lệ thành công
Theo công thức Phương (2012), chọn p = 0.3 là tỷ lệ thành công cho bảng câu
hỏi khảo sát và độ rộng ước lượng bằng 0.1
Với độ tin cậy là 95% nên 1-α = 0.95 tra bảng ta được
2 /2zα =1.96
2
2
×
p
(1
)
1.96
/2
=
=
≈
N
81
Từ đó ta được:
2
α × × − z p e
× − 0.3 (1 0.3) 2 0.1
Hair và cộng sự (2006) cho rằng để sử dụng kích thước mẫu tối thiểu phải là
50, và tốt hơn là 100 và tỉ lệ quan sát (observations)/biến đo lường (items) là 5:1,
nghĩa là 1 biến đo lường cần tối thiểu là 5 quan sát. Trong trường hợp này số lượng
mẫu là 60*5=300. Theo Hoelter (1983) thì kích thước mẫu tối thiểu là 200. Đỗ
Cao Tín (2009) cho rằng số lượng mẫu khảo sát đạt từ 80 đến 120 là chấp nhận
được.
Một số nhà nghiên cứu đã đề nghị tỷ lệ kích thước mẫu với số lượng biến như
một tiêu chuẩn, với các khuyến nghị khác nhau từ 2:1 đến 20:1. Trần Lê Nguyên
Khánh (2012) đã đưa ra tỷ lệ kích thước mẫu là 2:1.
33
Đồng quan điểm với Trần Lê Nguyên Khánh (2012), tác giả đã chọn tỷ lệ
mẫu/biến là 2:1. Do đó, số lượng mẫu được đề xuất là 90 mẫu.
3.4.4 Thu thập dữ liệu
Bảng câu hỏi được tác giả gửi đến các chuyên gia, kỹ sư nhiều kinh nghiệm
trong lĩnh vực thi công các công trình xây dựng, đặc biệt là các công trình nhà cao
tầng tại thành phố Hồ Chí Minh với hai hình thức: (i) phát trực tiếp; (ii) gửi thông
qua email. Dữ liệu sau khi thu thập được tác giả thiết kế, mã hóa và nhập liệu thông
qua công cụ phần mềm SPSS 20.
3.4.5 Kiểm định thang đo
Thang đo được đánh giá qua hai công cụ chính là hệ số Cronbach’s Alpha và
hệ số tương quan biến tổng (Total Correclation).
Hệ số Cronbach’s Alpha được sử dụng để loại các biến không phù hợp trước
hay nói cách khác kiểm định độ tin cậy thang đo bằng hệ số Cronbach’s Alpha nhằm
mục đích loại bỏ biến rác trước khi tiến hành phân tích nhân tố.
Hệ số Cronbach’s Alpha được tính theo công thức sau:
2 i
α=
−
*(1
)
n −
1
n
∑ S
S 2 t
Trong đó:
i: Phương sai của lần đo thứ i.
- n: Số lần đo - S2 - S2
t: Phương sai của tổng các lần đo.
Theo quy ước thì một tập hợp các mục hỏi dùng để đo lường được đánh giá
là tốt phải có hệ số Cronbach’s Alpha ≥ 0.8 (Trọng và Ngọc, 2008). Trong thực hành,
nếu hệ số Cronbach’s Alpha > 0.75 là tốt (Nguyễn Thống, 2013). Cũng có nhiều nhà
nghiên cứu chỉ ra rằng, hệ số Cronbach’s Alpha > 0.6 là chấp nhận được trong trường
hợp thang đo lường là mới hoặc là mới với người trả lời trong bối cảnh nghiên cứu.
Trong đề tài này, tác giả sử dụng hệ số độ tin cậy Cronbach’s Alpha là 0.7 để
phục vụ nghiên cứu và lưu ý rằng hệ số Cronbach’s Alpha không phải là một kiểm
định thống kế, nó đơn giản chỉ là một hệ số tin cậy (Nguyễn Thống, 2013).
Nhằm loại bỏ các biến rác hay nói khác hơn là nhằm loại bỏ những mục hỏi
nào không phân biệt giữa những đối tượng khảo sát cho điểm số cao và những đối
34
tượng khảo sát cho điểm thấp trong tập hợp toàn bộ các mục hỏi, có nghĩa là những
mục hỏi này tương quan yếu với tổng số mỗi người. Theo Nunnally & Burntein
(1994) được trích dẫn bởi Trần Lê Nguyên Khánh (2012) thì hệ số tương quan biến
tổng nhỏ hơn 0.3 thì có thể được xem là biến rác và sẽ bị loại bỏ ra khỏi thang đo.
Các biến có hệ số tương quan biến - tổng (Item – Total Correlation) nhỏ hơn
0.3 sẽ bị loại và tiêu chuẩn chọn thang đo khi nó có độ tin cậy từ 0.6 trở lên (Hair và
cộng sự, 1998).
3.4.6 Kiểm định trị trung bình tổng thể.
3.4.6.1 Kiểm định T-test.
Trong trường hợp cần so sánh trị trung bình về một chỉ tiêu nghiên cứu nào đó
giữa hai đối tượng độc lập mà ở đây là nhà thầu thi công và tư vấn giám sát thì phép
kiểm định giả thuyết về sự bằng nhau về trị trung bình (kiểm định T-test) của hai đối
tượng nghiên cứu trên được áp dụng để đánh giá về sự bằng nhau của 2 trung bình
tổng thể dựa trên 2 mẫu độc lập rút ra từ 2 tổng thể này và tổng thể phải tuân theo
phân phối chuẩn. Có 2 biến tham gia vào phép kiểm định trên với một biến là (i) biến
định lượng (dạng khoảng cách hay tỷ lệ) để tính trung bình mà ở đây là khả năng xảy
ra hoặc mức độ ảnh hưởng; (ii) và một biến là biến định tính dùng để chia nhóm so
sánh mà ở đây là nhà thầu thi công và tư vấn giám sát.
Giả thuyết H0 là không có sự khác biệt về trị trung bình giữa hai tổng thể.
Giả thuyết H0 bị bác bỏ khi hệ số Sig. < 0.05 và chấp nhận giả thuyết H1 rằng có sự
khác biệt về trị trung bình của hai tổng thể.
Theo Trọng và Ngọc (2008) thì trước khi kiểm định trung bình cần phải thực
hiện một kiểm định khác mà kết quả của nó có ảnh hưởng rất lớn đến kiểm định
trung bình, đó là kiểm định về sự bằng nhau của phương sai hai tổng thể hay được
gọi là kiểm định Levenve test. Levenve test được kiểm định với giả thuyết H0 là
phương sai của hai tổng thể bằng nhau. Nếu kiểm định có mức ý nghĩa quan sát
Sig. < 0.05 thì giả thuyết H0 bị bác bỏ hay phương sai hai tổng thể không bằng nhau.
Kết quả của việc bỏ hay chấp nhận giả thuyết H0 sẽ quyết định đến việc lựa chọn
kiểm định trung bình với phương sai bằng nhau hay kiểm định trung bình với phương
sai khác nhau.
35
3.4.6.2 Kiểm định Mann-Whitney.
Kiểm định Mann-Whitney là phép kiểm định phổ biến nhất để kiểm định giả
thuyết về sự bằng nhau của trung bình 2 mẫu độc lập khi các giả định không thoả
mãn. Kiểm định Mann-Whitney không quan tâm đến hình dáng phân phối của 2
nhóm tổng thể nhưng phân phối của 2 nhóm tổng thể phải giống nhau để các đại
lượng thể hiện độ tập trung cũng như phân tán của chúng là giống nhau.
Kiểm định Mann-Whitney được sử dụng với giả thuyết H0 là phân phối của 2
tồng thể giống nhau. Theo Trọng và Ngọc (2008) thì kiểm định Mann-Whitney được
sử dụng thay cho kiểm định T-test khi các giả định không thoả mãn vì nếu các giả
định thoả mãn thì kiểm định T-test sẽ được ưu tiên sử dụng vì kiểm định này có ưu
điểm là sử dụng nhiều thông tin từ bộ dữ liệu hơn, trong khi kiểm định Mann-
Whitney thay thế các giá trị quan sát bằng các hạng nên đều này đã loại bỏ bớt các
thông tin hữu ích. Trong trường hợp không có sự chắc chắn thoã mãn các giả định về
phân phối mẫu thì có thể thực hiện 2 phép kiểm định và so sánh. Nếu kết quả có sự
khác biệt thì sử dụng kiểm định Mann-Whitney để đánh giá kết quả.
3.4.7 Kiểm định hệ số tương quan hạng Spearman
Sử dụng hệ số tương quan hạng Spearman để kiểm định sự tương quan sếp
hạng giữa các yếu tố rủi ro an toàn lao động giữa hai nhóm: Chủ đầu tư và Nhà thầu
thi công. Giả thuyết H0 là “không có sự liên hệ trong cách xếp hạng rủi ro giữa
đơn vị thi công và tư vấn giám sát”.
Hệ số tương quang hạng Spearman là một thước đo, được tính dựa vào các hạng
dữ liệu chứ không dựa vào giá trị thực của quan sát. Nếu dữ liệu nguyên thuỷ của mỗi
biến không có các mức độ bằng nhau thì dữ liệu từng biến trước hết được xếp hạng và
sau đó hệ số tương Spearman giữa hạng của 2 biến được tính toán (Trọng và Ngọc,
2008).
Nguyên lí đo lường của Spearman là so sánh việc sắp xếp hạng 2 cặp dữ liệu
bằng cách tính chênh lệch của các hạng, tính tổng bình phương của các chênh lệch
này, các hạng là hoàn toàn thuận khi kết quả tính toán hệ số tương quan hạng nhận
giá trị là +1, các hạng là hoàn toàn nghịch khi kết quả tính toán hệ số tương quan
hạng nhận giá trị -1 và các hạng không có liên hệ khi kết quả tính toán là bằng 0.
36
3.4.8 Phân tích nhân tố
3.4.8.1 Khái niệm về phân tích nhân tố.
Phân tích nhân tố là tên chung của một nhóm các thủ tục được sử dụng chủ
yếu để thu nhỏ và tóm tắt dữ liệu vì trong nghiên cứu có thể thu thập được một lượng
lớn các biến và đa phần chúng có liên hệ với nhau và nhiệm vụ của phân tích nhân tố
là giảm bớt số lượng biến xuống để có thể dùng cho các kiểm định tiếp theo mà ở đây
là kiểm định Krukal Wallis (sẽ được trình bày ở phần sau).
Có nhiều phương pháp trích xuất nhân tố từ trong một tập hợp dữ liệu khác
nhau và phân tích thanh phần chính là một trong những phương pháp được sử dụng
nhiều nhất của phân tích nhân tố. Theo Trọng và Ngọc (2008) thì phân tích nhân tố
là một kỹ thuật phụ thuộc lẫn nhau trong đó toàn bộ các mối liên hệ phụ thuộc lẫn
nhau sẽ được nghiên cứu.
3.4.8.2 Phân tích ma trận tương quan và sự phù hợp của phân tích nhân tố.
Phân tích nhân tố được thực hiện khi các biến có liên hệ với nhau. Nếu hệ số
độ tương quan của các biến nhỏ thì không thể tiến hành phân tích nhân tố.
- Bartlett’s test được sử dụng để xem xét giả thuyết H0 là các biến không có
tương quan trong tổng thể, có nghĩa là ma trận tương quan chỉ là ma trận đơn vị,
trong đó các giá trị nằm trên đường chéo đều bằng 1 còn các giá trị khác đều bằng 0,
bằng cách sử dụng một xấp xỉ Chi - Bình phương (Chi-Square). Hutcheson và
Sofroniou (1999) được trích dẫn bởi Khánh (2012) đã xác định một giá trị Chi-Bình
phương tối thiểu là 700 cho các thử nghiệm Bartlett và nếu kiểm định này có ý nghĩa
thống kê Sig < .005 thì các biến quan sát có tương quan với nhau trong tổng thể tức
là bác bỏ giả thuyết H0.
- Kaiser-Meyer-Olkin (KMO) là một chỉ số dùng để xem xét sự thích hợp
của phân tích nhân tố. Trị số KMO có giá trị từ 0.5 đến 1 là phù hợp để phân tích
nhân tố (Trọng và Ngọc, 2008) và nếu trị số KMO < 0.5 thì phân tích nhân tố không
phù hợp.
3.4.8.3 Số lượng nhân tố được trích xuất.
Để tóm tắt các thông tin chứa đựng trong những biến gốc, cần rút ra một
lượng các nhân tố ít hơn các biến. Có 5 phương pháp xác định số lượng nhân tố: (i)
xác định từ trước; (ii) dựa vào eigenvalue; (iii) biểu đồ dốc (scree plot); (iv) phần
37
trăm biến thiên được giải thích và (v) chia đôi mẫu, kiểm định mức ý nghĩa. Tác giả
sử dụng 2 phương pháp đơn giản là dựa vào eigenvalue và phần trăm phương sai được
giải thích.
- Eigenvalue: đại diện cho phần biến thiên được giải thích bởi mỗi nhân tố. Vì
sau khi chuẩn hoá, mỗi biến gốc có phương sai bằng 1 nên chỉ các nhân tố có giá trị
eignenvalue > 1 mới được chấp nhận.
- Percentage of variance: phần trăm phương sai toàn bộ được giải thích bởi
từng nhân tố. Có nghĩa là nếu xem biến thiên là 100% thì giá trị này cho biết bao
nhiêu phần trăm được cô đọng và bao nhiêu phần trăm bị phân tán. Hầu hết các
nghiên cứu trước đây đều xem giá trị này lớn hơn 50% là thoả mãn.
3.4.8.4 Xoay nhân tố
Một phần quan trọng bảng kết quả phân tích nhân tố là ma trận xoay nhân tố
(component matrix). Ma trận nhân tố chứa các hệ số biểu diễn các biến chuẩn hoá
bằng các nhân tố (mỗi biến là một đa thức của các nhân tố). Những hệ số này (factor
loading) biểu diễn tương quan giữa các nhân tố và các biến và được sử dụng để giải
thích các nhân tố. Theo Awakul và Ogunlana (2012) thì tiêu chuẩn để phân loại các
biến đưa vào các nhân tố là một biến có giá trị tuyệt đối của trọng số nhân tố lớn hơn
0.5 và biến đó có giá trị lớn nhất thuộc nhân tố nào thì thuộc về nhân tố đó.
Thông qua việc xoay các nhân tố, ma trận nhân tố sẽ trở nên đơn giản vả dễ
giải thích hơn và tuỳ vào mỗi phương pháp xoay mà kết quả sẽ nhận diện các nhân tố
khác nhau. Hiện nay, có nhiều phương pháp xoay như:
- Orthogonal rotation: Xoay nhân tố trong đó vẫn giữ nguyên gốc ban đầu
giữa các nhân tố.
- Varimax procecdure: Xoay nguyên góc các nhân tố để tối thiểu hoá số
lượng biến có hệ số lớn tại cùng một nhân tố, vì vậy sẽ tăng cường giải thích các
nhân tố. Đây là phương pháp được áp dụng nhiều hiện nay và cũng là phương pháp
chọn của tác giả.
- Quartimax: Xoay nguyên góc các nhân tố để tối thiểu hoá các nhân tố có hệ
số lớn tại cùng 1 biến vì vậy sẽ tăng cường giải thích các biến.
- Equamax: Xoay các nhân tố để đơn giản hoá việc giải thích cả biến lẩn nhân tố.
38
- Oblique: Xoay nhân tố mà không giữ nguyên góc ban đầu giữa các nhân tố
có nghĩa là có tương quan giữa các nhân tố với nhau.
3.4.8.5 Đặt tên và giải thích các nhân tố.
Việc giải thích các nhân tố được thực hiện trên cơ sở nhận ra các biến có hệ số
(factor loading) lớn ở cùng một nhân tố hay nói cách khác, nhân tố này được giải
thích bởi các biến có hệ số cao đối với bản thân nó và tên của nhân tố giải thích được
ý nghĩa các biến chứa trong nó.
3.4.9 Kiểm định Kruskal-Wallis.
Theo Hale và cộng sự (2008) phân tích phương sai 1 yếu tố (a single factor
analysis of variance ANOVA) được sử dụng là tốt nhất để xác định nếu có sự khác
biệt về mặt thống kê của các trị trung bình. Mức độ tin cậy 95% được chọn cho phân
tích.
Theo Trọng và Ngọc (2008) thì có các giả định trong kiểm định ANOVA như sau:
- Các nhóm so sánh phải độc lập và được chọn một cách ngẫu nhiên.
- Các nhóm so sánh có phân phối chuẩn, hoặc cỡ mẫu phải đủ lớn để coi như
được xem như xấp xỉ phân phối chuẩn.
- Phương sai của các nhóm so sánh phải đồng nhất.
Tuy nhiên, trước khi đi vào các kiểm định trung bình, cần phải tham khảo một
kiểm định khác mà kết quả của nó là rất quan trọng cho các kiểm định trung bình sau
này. Kiểm định Levene là phép kiểm định tính đồng nhất của phương sai. Kiểm định
giả thuyết cho rằng phương sai của giữa các mẫu quan sát là bằng nhau. Kiểm
nghiệm cho ta kết quả Sig. < 0.05 thì có thể kết luận không chấp nhận giả thuyết cho
rằng phương sai mẫu thì bằng nhau.
Trong trường hợp không chắc chắn về phân phối của mẫu thì có thể áp
dụng kiểm định Kruskal-Wallis
Đây là một dạng của kiểm định Mann-Whitney mở rộng, với bản chất này
kiểm định Kruskal-Willis là phương pháp kiểm định trị trung bình của nhiều nhóm
tổng thể bằng nhau hay nói cách khác đây là phương pháp phân tích phương sai một
yếu tố (One Way Anova) mà không cần đòi hỏi bất kỳ giả định nào về phân phối
chuẩn của tổng thể. Tất cả các nhóm cần so sánh được gộp lại với nhau để xếp hạng.
Sau đó, hạng của các quan sát trong từng nhóm được cộng lại, và đại lượng thống kê
39
Kruskal-Wallis H được tính từ các tổng này. Đại lượng H là một xấp xỉ Chi-bình
phương với giả thuyết H0 là tất cả các nhóm có phân phối giống nhau.
Nếu giả định tổng thể có phân phối chuẩn với phương sai bằng nhau không
đáp ứng được thì kiểm định phi tham số Kruskal-Wallis sẽ là một giải pháp thay thế
hữu hiệu cho ANOVA (Trọng và Ngọc, 2008).
Với các phân tích như trên, trong phạm vi của luận văn này, tác giả sẽ sử
dụng phương pháp kiểm định Kruskal wallis.
Tác giả lựa chọn nhiều kiểm định thống kê nhằm mục đích kiểm tra và khẳng
định các kết quả nghiên cứu là hợp lý và có ý nghĩa về mặt thống kê.
40
CHƯƠNG 4: PHÂN TÍCH DỮ LIỆU
4.1 Làm sạch dữ liệu.
Dữ liệu sau khi thu thập được tác giả thiết kế, mã hóa và nhập liệu thông qua
công cụ phân tích là phần mềm SPSS 20, sau đó tiến hành làm sạch nhằm loại bỏ
những bảng câu hỏi không hợp lệ, thiếu sót hoặc không nhất quán; một số mẫu do
đánh sai, thiếu sót xảy ra trong quá trình nhập liệu; do vậy cần tiến hành làm sạch số
liệu để đảm bảo yêu cầu, số liệu đưa vào phân tích phải đầy đủ, thống nhất. Việc
phân tích số liệu sẽ đưa ra những thông tin chính xác có độ tin cậy cao.
4.2 Phân tích dữ liệu.
Bảng câu hỏi khảo sát gồm 42 câu hỏi tương ứng 42 yếu tố rủi ro với 200
bảng câu hỏi được phát ra. Kết quả thu về được 91 bảng hợp lệ.
4.2.1 Thống kê mô tả
4.2.1.1 Đơn vị công tác của các đối tượng khảo sát.
Bảng 4.1 Đơn vị công tác của các đối tượng khảo sát.
Tần suất Tỷ lệ % Tỷ lệ % tích luỹ
Nhà thầu Thi công
54
59.3
59.3
Tư vấn Giám sát
37
40.7
100.0
Tổng cộng
91
100.0
Hình 4.1 Đơn vị công tác của các đối tượng khảo sát.
Đơn vị của các đối tượng khảo sát tập trung vào Đơn vị thi công và Tư vấn
giám sát. Đây là những người trực tiếp tham gia thi công và giám sát tại công trường,
trực tiếp gặp và xử lý các vấn đề liên quan đến an toàn lao động trong suốt quá trình
thi công. Trong đó, Đơn vị thi công chiếm 59% và Tư vấn giám sát chiếm tỷ lệ 41%.
41
Đây là tỷ lệ khá tương đồng giữa các kỹ sư có kinh nghiệm trên công trình và
Tư vấn giám sát. Dữ liệu này phù hợp để phân tích.
4.2.1.2 Kinh nghiệm của các đối tượng khảo sát.
Bảng 4.2 Kinh nghiệm của các đối tượng khảo sát.
Tần suất Tỷ lệ % Tỷ lệ %
tích luỹ
Duoi 5 nam
31
34.1
34.1
Tu 5 den 10 nam
30
67.0
33.0
Tren 10 nam
30
100.0
33.0
Tổng cộng
91
100.0
Hình 4.2 Kinh nghiệm của các đối tượng khảo sát.
Tỷ lệ người trả lời dưới 5 năm chiếm 33%, đa phần nhóm người được khảo sát
có kinh nghiệm từ 5 đến 10 năm và trên 10 năm chiếm tỷ lệ cao và đồng đều và đây
chính là chủ ý của tác giả. Với tỷ lệ các đối tượng có kinh nghiệm thi công phân bố
đều thì kết quả thu được sẽ phản ảnh đầy đủ các đánh giá của các thành phần đối
tượng được khảo sát.
4.2.1.3 Chức vụ công tác của người trả lời khảo sát.
Bảng 4.3 Chức vụ công tác của người trả lời khảo sát.
Tần suất Tỷ lệ % Tỷ lệ % tích luỹ
Lãnh đạo
7
7.7
7.7
Giám đốc dự án
8
8.8
16.5
Chỉ huy trưởng
24
26.4
42.9
Cán bộ kỹ thuật
52
57.1
100.0
Tổng cộng
91
100.0
42
Hình 4.3 Chức vụ công tác của người trả lời khảo sát.
Chức vụ của những người khảo sát thể hiện tính hợp lý của công tác thu thập
dữ liệu. Theo đó, số lượng người khảo sát là Cán bộ kỹ thuật (kỹ sư công trường và
kỹ sư tư vấn giám sát) chiếm tỷ lệ 57%, tiếp theo là tỷ lệ Chỉ huy trưởng công trình
chiếm 26%, tỷ lệ Giám đốc dự án chiếm 9% và cuối cùng là tỷ lệ Lãnh đạo doanh
nghiệp chiếm 8%, đây là hai đối tượng khảo sát rất khó tiếp cận. Với tỷ lệ Chỉ huy
trưởng và Cán bộ kỹ thuật chiếm tổng cộng 83%, đây là các đối tượng trực tiếp ngoài
hiện trường nên phản ảnh rất tốt các yếu tố rủi ro trong an toàn lao động được khảo
sát. Bên cạnh đó, tuy chiếm tổng tỷ lệ là 17% nhưng nhóm Giám đốc dự án và Lãnh
đạo doanh nghiệp lại có cái nhìn tổng quan hơn về các nhân tố rủi ro.
4.2.1.4 Lĩnh vực công tác của các đối tượng khảo sát.
Bảng 4.4 Lĩnh vực công tác của các đối tượng khảo sát.
Tần suất Tỷ lệ % Tỷ lệ % tích luỹ
Dân dụng
90
98.9
98.9
Công nghiệp
1
1.1
100.0
Total
91
100.0
Hình 4.4 Lĩnh vực công tác của các đối tượng khảo sát.
43
Lĩnh vực công tác của các đối tượng khảo sát đến 99% là xây dựng dân dụng
và lĩnh vực công nghiệp chỉ chiếm 1%. Điều này phản ảnh đúng bản chất của ngành
công nghiệp xây dựng tại thành phố Hồ Chí Minh với hầu hết là công trình dân dụng.
4.2.1.5 Quy mô công trình lớn nhất mà các đối tượng khảo sát từng thi công.
Bảng 4.5 Quy mô công trình lớn nhất mà các đối tượng khảo sát từng thi công.
Tần suất Tỷ lệ % Tỷ lệ % tích luỹ
Từ 1 đến 5 tầng
33
36.3
36.3
Từ 5 đến 10 tầng
31
34.1
70.3
Trên 10 tầng
27
29.7
100.0
Tổng cộng
91
100.0
Hình 4.5 Quy mô công trình lớn nhất mà các đối tượng khảo sát từng thi công
Qua kết quả khảo sát có thể thấy rằng tỷ lệ các công trình nhà cao tầng tại thành
phố Hồ Chí Minh mà các đối tượng khảo sát từng tham gia có quy mô từ 1 đến 5 tầng
chiếm tỷ lệ cao nhất là 36%, tiếp theo là công trình từ 5 đến 10 tầng chiếm tỷ lệ 34%
và cuối cùng là các đối tượng từng tham gia các công trình có 10 tầng trở lên. Đây
cũng là chủ ý của tác giả vì các đối tượng khảo sát được phân bổ rất đồng đều mà sau
này sẽ có các phân tích cụ thể sâu hơn.
4.2.1.6 Kinh phí lớn nhất của các công trình đã thi công.
Bảng 4.6 Kinh phí lớn nhất của các công trình đã thi công.
Tần suất Tỷ lệ % Tỷ lệ % tích luỹ
Dưới 50 tỷ Từ 50 đến 100 tỷ Từ 100 đến 300 tỷ Trên 300 tỷ Tổng cộng
6 25 50 10 91
6.6 27.5 54.9 11.0 100.0
6.6 34.1 89.0 100.0
44
Hình 4.6 Kinh phí lớn nhất của các công trình đã thi công.
Với tỷ lệ kinh phí thi công các công trình từ 100 tỷ trở lên chiếm tổng cộng
89%, điều này hoàn toàn phù hợp với tình hình các công trình đang thi công tại thành
phố Hồ Chí Minh mà tác giả đã khảo sát, các dự án có vốn dưới 50 tỷ chiếm tỷ lệ
thấp (7%) cũng như dự án có vốn trên 300 tỷ (11%).
4.2.2 Kiểm định thang đo
4.2.2.1 Kiểm định thang đo khả năng xảy ra
Bảng 4.7 Hệ số Item-Total Correclation khả năng xảy ra.
Trung bình thang đo Phương sai Tương quan biến Cronbach’s Alpha
nếu loại biến thang đo nếu tổng nếu loại biến
loại biến
A1a 125.63 610.392 .673 .946
A2a 125.62 609.617 .695 .945
A3a 124.63 606.237 .659 .946
B1a 125.54 602.185 .585 .946
B2a 125.75 604.502 .543 .946
B3a 125.31 579.860 .823 .944
B4a 125.63 621.659 .334 .948
C1a 124.95 602.208 .650 .945
C2a 124.78 601.929 .605 .946
C3a 125.48 611.675 .609 .946
C4a 125.81 609.287 .596 .946
C5a 125.43 590.848 .830 .944
C6a 125.58 598.201 .663 .945
C7a 125.15 611.887 .541 .946
C8a 125.77 611.424 .453 .947
C9a 125.49 611.408 .497 .947
C10a 125.45 614.806 .467 .947
D1a 125.11 622.788 .381 .947
D2a 124.79 623.056 .360 .947
E1a 125.48 605.386 .589 .946
45
Trung bình thang đo Phương sai Tương quan biến Cronbach’s Alpha
nếu loại biến thang đo nếu tổng nếu loại biến
loại biến
623.451 .379 E2a 125.54 .947
622.139 .327 E3a 125.55 .948
623.341 .296 E4a 125.53 .948
607.795 .728 F1a 125.62 .945
613.668 .502 F2a 125.90 .947
618.559 .336 F3a 125.43 .948
602.224 .641 F4a 125.27 .946
612.473 .529 G1a 125.55 .946
623.576 .314 G2a 125.15 .948
623.707 .334 G3a 125.22 .947
618.840 .410 G4a 125.07 .947
610.182 .680 G5a 125.56 .946
617.435 .399 G6a 125.75 .947
621.717 .328 G7a 125.29 .948
612.722 .452 G8a 124.99 .947
599.434 .793 H1a 125.79 .945
614.888 .566 H2a 125.41 .946
604.781 .688 H3a 125.43 .945
612.375 .551 H4a 125.32 .946
618.719 .378 H5a 125.47 .947
598.326 .733 H6a 125.09 .945
605.723 .570 H7a 125.64 .946
Bảng 4.8 Hệ số Cronbach’s Alpha mức độ ảnh hưởng.
Cronbach's Alpha Cronbach's Alpha Based on Standardized Items N of Items
Kết quả hệ số Item-Total Correclation đều > 0.3 và hệ số Cronbach’s Alpha là
0.948 > 0.7 nên các câu hỏi và thang đo khảo sát khả năng xảy ra là phù hợp.
.948 .948 42
4.2.2.4 Kiểm định thang đo mức độ ảnh hưởng:
Bảng 4.9: Hệ số Item-Total Correclation mức độ ảnh hưởng.
Trung bình thang Phương sai thang Tương quan biến Cronbach’s Alpha
đo nếu loại biến đo nếu loại biến tổng nếu loại biến
A1b 128.74 564.819 .348 PHỐI HỢP.933
A2b 128.65 544.319 .641 .930
A3b 128.77 558.691 .423 .932
B1b 128.41 565.666 .328 .933
B2b 129.63 555.459 .421 .932
B3b 129.24 561.141 .346 .933
B4b 128.70 548.522 .530 .931
46
Trung bình thang Phương sai thang Tương quan biến Cronbach’s Alpha
đo nếu loại biến đo nếu loại biến tổng nếu loại biến
558.713 .501 C1b 128.58 .932
563.801 .360 C2b 128.73 .933
563.413 .317 C3b 128.75 .933
556.376 .512 C4b 129.15 .932
560.075 .425 C5b 129.49 .932
562.690 .381 C6b 129.42 .933
561.241 .324 C7b 129.26 .933
564.548 .369 C8b 129.09 .933
553.144 .504 C9b 129.01 .932
563.801 .419 C10b 128.90 .932
553.039 .539 D1b 128.62 .931
566.738 .333 D2b 128.44 .933
557.376 .497 E1b 129.15 .932
561.842 .346 E2b 129.19 .933
554.878 .504 E3b 128.99 .932
550.739 .539 E4b 129.16 .931
552.507 .551 F1b 129.07 .931
545.746 .671 F2b 128.86 .930
552.566 .528 F3b 129.03 .931
561.126 .357 F4b 128.91 .933
559.631 .453 G1b 128.65 .932
560.309 .388 G2b 129.15 .933
556.342 .611 G3b 128.65 .931
554.858 .629 G4b 128.75 .931
554.129 .542 G5b 128.78 .931
560.526 .463 G6b 129.09 .932
552.086 .559 G7b 129.32 .931
537.516 .727 G8b 128.87 .929
546.273 .629 H1b 128.45 .930
554.894 .626 H2b 129.20 .931
554.916 .548 H3b 129.13 .931
544.856 .585 H4b 128.64 .931
551.678 .522 H5b 129.01 .931
555.218 .474 H6b 129.22 .932
551.046 .623 H7b 128.77 .931
Bảng 4.10 Hệ số Cronbach’s Alpha mức độ ảnh hưởng.
Cronbach's Alpha Cronbach's Alpha Based on Standardized Items N of Items
.933 .934 42
47
Kết quả hệ số Item-Total Correclation đều > 0.3 và hệ số Cronbach’s Alpha là
0.933 > 0.7 nên các câu hỏi và thang đo khảo sát khả năng xảy ra là phù hợp.
4.2.3 Kiểm định trị trung bình tổng thể.
Vì không có sự chắc chắn về các giả định cần thiết về phân phối mẫu của kiểm
định T-test nên tác giả sẽ áp dụng cả 2 phương pháp kiểm định là T-test và Mann-
Whitney để kiểm tra so sánh với giả thuyết H0 là không có sự khác biệt về trị trung
bình về khả năng xảy ra hoặc mức độ ảnh hưởng giữa 2 đối tượng đơn vị thi công và
tư vấn giám sát.
4.2.3.1 Kiểm định trung bình khả năng xảy ra giữa các nhóm.
Bảng 4.11 Tổng hợp kết quả kiểm định T-test và kiểm định Mann-Whitney
Mã
Mã
Kiểm định T-test Sig.
Kiểm định T-test Sig.
Kiểm định Mann- Whitney Sig.
Kiểm định Mann- Whitney Sig.
A1a A2a A3a B1a B2a B3a B4a C1a C2a C3a C4a C5a C6a C7a C8a C9a C10a D1a D2a E1a E2a
0.343 0.292 0.415 0.06 0.037 0.498 0.53 0.091 0.113 0.614 0.093 0.351 0.012 0.122 0.328 0.273 0.748 0.626 0.091 0.023 0.297
E3a E4a F1a F2a F3a F4a G1a G2a G3a G4a G5a G6a G7a G8a H1a H2a H3a H4a H5a H6a H7a
0.282 0.228 0.438 0.066 0.034 0.462 0.614 0.1 0.141 0.632 0.106 0.369 0.012 0.132 0.316 0.199 0.814 0.417 0.035 0.024 0.194
0.112 0.61 0.2 0.72 0.147 0.596 0.376 0.769 0.66 0.893 0.686 0.388 0.765 0.173 0.709 0.802 0.484 0.878 0.481 0.597 0.53
0.106 0.456 0.153 0.538 0.161 0.628 0.331 0.707 0.697 0.817 0.821 0.294 0.778 0.159 0.678 0.567 0.395 0.953 0.451 0.459 0.565
Với kết quả phân tích theo bảng 4.15 thì trong 42 yếu tố thì chỉ có yếu tố D2a
có kết quả khác nhau giữa nhóm nhà thầu thi công và nhóm tư vấn giám sát. Đây là
48
kết quả rất tốt đối với dữ liệu thu thập được và kết quả của kiểm định Mann-Whitney
được dùng để phân tích.
Kết quả kiểm định Mann-Whitney cho thấy trong 42 yếu tố thì chỉ có yếu tố
B2a, C6a, D2a và E1a có sự khác biệt về trị trung bình khả năng xảy ra giữa 2 nhóm
đối tượng khảo sát là đơn vị thi công và tư vấn giám sát.
4.2.3.2 Kiểm định trung bình mức độ ảnh hưởng giữa các nhóm.
Bảng 4.12 Tổng hợp kết quả kiểm định T-test và kiểm định Mann-Whitney
Mã
Mã
Kiểm định T- test Sig.
Kiểm định T- test Sig. .833 .364 .602 .045 .316 .454 .153 .948 .622 .316 .257 .993 .968 .215 .665 .573 .106 .216 .825 .176 .550
A1b A2b A3b B1b B2b B3b B4b C1b C2b C3b C4b C5b C6b C7b C8b C9b C10b D1b D2b E1b E2b
Kiểm định Mann- Whitney Sig. .806 .390 .582 .056 .474 .424 .126 .993 .595 .329 .249 .957 .860 .171 .696 .737 .100 .217 .894 .159 .501
E3b E4b F1b F2b F3b F4b G1b G2b G3b G4b G5b G6b G7b G8b H1b H2b H3b H4b H5b H6b H7b
.205 .149 .678 .774 .096 .179 .275 .935 .762 .190 .386 .380 .397 .887 .175 .476 .626 .831 .705 .454 .966
Kiểm định Mann- Whitney Sig. .117 .128 .776 .847 .064 .175 .286 .997 .798 .182 .331 .372 .311 .931 .156 .513 .559 .848 .880 .349 .936
Với kết quả phân tích theo bảng 4.16 thì trong 42 yếu tố thì chỉ có yếu tố B1b
có kết quả khác nhau giữa nhóm đơn vị thi công và nhóm tư vấn giám sát. Đây là kết
quả rất tốt đối với dữ liệu thu thập được và kết quả của kiểm định Mann-Whitney
được dùng để phân tích.
49
Kết quả kiểm định Mann-Whitney cho thấy trong 42 yếu tố thì chỉ có yếu tố
B1b và yếu tố C10b là có sự khác nhau về trị trung bình của 2 nhóm đối tượng khảo
sát là nhà thầu thi công và tư vấn giám sát.
Kết luận: Với kết quả kiểm định trị trung bình tổng thể giữa nhóm đối tượng
đơn vị thi công và tư vấn giám sát, mặc dù có một số khác biệt về trị trung bình của các
yếu tố là do sự khác biệt trong nội tại của mẫu chứ không phải do nguyên nhân nào
khác. Có nghĩa là có sự đồng nhất trong dữ liệu nghiên cứu. Tác giả sẽ dẫn chứng 01 ví
dụ cụ thể dưới đây nhằm giải thích rõ hơn đối với kết luận này:
Với 01 nghiên cứu trên 100 nam và 100 nữ về cước phí điện thoại phát sinh
trong tháng. Kết quả điều tra cho thấy, nam giới có cước phí điện thoại hàng tháng cao
hơn nữ giới, mặc dù kết quả chi tiết cho thấy có vài nữ giới có cước điện thoại cao hơn
nhưng trong tổng thể nghiên cứu thì tỷ lệ vài nữ có cước phí điện thoại cao hơn dường
như chỉ là một sự ngoại lệ nhỏ.
4.2.4 Xếp hạng các yếu tố rủi ro
Theo bài giảng của PGS.TS Lưu Trường Văn về điểm số của các yếu tố rủi ro
thì: “Điểm của rủi ro = điểm khả năng xuất hiện * điểm tác động”.
Hình 4.7 Điểm của yếu tố rủi ro
Nguồn: Bài giảng về rủi ro của PGS.TS Lưu Trường Văn
Cũng theo quan điểm này, Chapman & Ward (1997) được dẫn chứng bởi
Khánh (2012) thì việc đánh giá xếp hạng rủi ro phải là sự kết hợp giữa khả năng xảy
ra và mức độ ảnh hưởng.
Theo Nguyễn Minh Trực (2011) thì điểm đánh giá các rủi ro dựa trên công thức:
50
RF = P + C – (P x C)
Trong đó:
RF (Risk factor): mức độ rủi ro
P: xác suất xảy ra
C: mức độ tác động.
Đồng quan điểm với PGS TS Lưu Trường Văn, trong nghiên cứu này, tác giả
phân tích xếp hạng các yếu tố rủi ro theo quan điểm của Đơn vị thi công và Đơn vị
Tư vấn giám sát, sau đó sẽ kết hợp cả hai quan điểm để xếp hạng các yếu tố rủi ro.
4.2.4.1 Xếp hạng các yếu tố rủi ro theo quan điểm Đơn vị thi công.
Bảng 4.13 Xếp hạng các yếu tố rủi ro theo quan điểm Đơn vị thi công
Trung bình
Trung bình
Tích trung
Xếp
Mã
KNXR
MDAH
bình
hạng
3.37
A3
3.91
13.169
1
3.41
C2
3.85
13.125
2
3.67
D2
3.54
12.969
3
3.50
C1
3.69
12.898
4
3.87
B1
3.13
12.113
5
3.44
G4
3.41
11.737
6
3.20
G8
3.61
11.569
7
3.35
D1
3.39
11.359
8
3.46
G3
3.28
11.351
9
3.31
F4
3.24
10.742
10
3.43
H4
3.13
10.722
11
3.44
C3
3.02
10.397
12
3.54
A2
2.93
10.349
13
3.22
F3
3.19
10.263
14
3.78
H1
2.70
10.214
15
2.94
H6
3.43
10.087
16
3.54
G1
2.83
10.022
17
3.22
E3
3.06
9.846
18
3.37
A1
2.91
9.799
19
3.06
E1
3.20
9.789
20
2.93
G2
3.33
9.753
21
3.39
G5
2.87
9.727
22
51
Trung bình
Trung bình
Tích trung
Xếp
Mã
KNXR
MDAH
hạng
bình
3.31
9.576
23
H7
2.89
2.93
9.482
24
B3
3.24
3.00
9.278
25
H3
3.09
3.02
9.279
26
C9
3.07
3.04
9.280
27
H5
3.06
2.69
9.249
28
C7
3.44
3.07
9.165
29
E4
2.98
3.06
9.110
30
C10
2.98
3.22
8.951
31
B4
2.78
2.85
8.978
32
G7
3.15
2.96
8.889
33
E2
3.00
2.98
8.779
34
F1
2.94
2.83
8.710
35
H2
3.07
3.04
8.492
36
C4
2.80
3.26
8.450
37
F2
2.59
2.67
8.395
38
C6
3.15
2.96
8.285
39
C8
2.80
2.93
8.182
40
G6
2.80
2.59
8.114
41
C5
3.13
2.57
7.579
42
B2
2.94
Hình 4.8 Xếp hạng các yếu tố rủi ro theo quan điểm Đơn vị thi công
52
4.2.4.2 Xếp hạng các yếu tố rủi ro theo quan điểm Tư vấn Giám sát
Bảng 4.14 Xếp hạng các yếu tố rủi ro theo quan điểm Tư vấn Giám sát
Trung bình
Trung bình
Tích trung
Xếp
Mã
KNXR
MDAH
hạng
bình
3.62
14.00
1
D2
3.86
3.24
12.10
2
A3
3.73
3.65
12.03
3
D1
3.3
3.51
11.49
4
C1
3.27
3.3
11.32
5
C2
3.43
3.49
11.02
6
H4
3.16
3.41
10.86
7
G3
3.19
3.19
10.77
8
G4
3.38
3.24
10.61
9
G8
3.27
3.62
10.57
10
B4
2.92
3.38
10.32
11
C10
3.05
3.3
9.98
12
G1
3.03
2.95
9.63
13
G2
3.27
3.03
9.41
14
C7
3.11
3.19
9.40
15
G5
2.95
3.19
9.31
16
C3
2.92
2.97
9.24
17
F4
3.11
2.76
9.09
18
H6
3.3
3.14
9.07
19
H5
2.89
3.32
9.07
20
A1
2.73
3.32
9.07
21
H7
2.73
2.97
9.00
22
H2
3.03
3.3
9.00
23
A2
2.73
3.43
9.00
24
H1
2.62
3.41
8.93
25
B1
2.62
3.16
8.89
26
C9
2.81
2.65
8.52
27
G7
3.22
2.89
8.52
28
H3
2.95
3.08
8.33
29
F1
2.7
2.73
8.26
30
B3
3.03
3.11
8.06
31
G6
2.59
3.19
8.02
32
F2
2.51
53
Trung bình
Trung bình
Tích trung
Xếp
Mã
KNXR
MDAH
bình
hạng
E2
2.81
2.81
7.90
33
F3
2.81
2.81
7.90
34
E3
2.7
2.92
7.89
35
E4
2.86
2.7
7.74
36
C5
2.89
2.59
7.50
37
C8
2.54
3.05
7.76
38
E1
2.65
2.76
7.30
39
C4
2.43
2.78
6.77
40
C6
2.49
2.68
6.65
41
B2
2.38
2.3
5.46
42
Hình 4.9 Xếp hạng các yếu tố rủi ro theo quan điểm Tư vấn Giám sát
4.2.4.3 Xếp hạng các yếu tố rủi ro theo quan điểm chung.
Bảng 4.15 Xếp hạng các yếu tố rủi ro theo quan điểm chung
Trung bình
Trung bình
Tích
Xếp
Mã
KNXR
MDAH
trung bình
hạng
D2
3.67
3.65
13.39
1
A3
3.84
3.32
12.73
2
54
Trung bình
Trung bình
Tích
Xếp
Mã
KNXR
MDAH
trung bình
hạng
3.36
12.38
3
C2
3.68
3.51
12.33
4
C1
3.52
3.47
11.64
5
D1
3.35
3.34
11.34
6
G4
3.4
3.22
11.18
7
G8
3.47
3.44
11.15
8
G3
3.24
3.45
10.84
9
H4
3.14
3.68
10.76
10
B1
2.92
3.18
10.12
11
F4
3.19
3.44
10.02
12
G1
2.91
3.34
9.95
13
C3
2.98
3.44
9.79
14
A2
2.85
3.64
9.71
15
H1
2.67
2.93
9.7
16
G2
3.31
2.87
9.68
17
H6
3.37
3.19
9.6
18
C10
3.01
3.31
9.6
19
G5
2.9
3.38
9.6
20
B4
2.84
3.35
9.5
21
A1
2.84
3.32
9.37
22
H7
2.82
2.82
9.34
23
C7
3.31
3.05
9.27
24
F3
3.03
3.08
9.2
25
H5
2.99
3.08
9.13
26
C9
2.97
3.1
9.02
27
E3
2.91
2.85
8.98
28
B3
3.15
2.96
8.97
29
H3
3.03
2.89
8.83
30
H2
3.05
2.77
8.79
31
G7
3.18
2.93
8.74
32
E1
2.98
3.02
8.6
33
F1
2.85
2.92
8.58
34
E4
2.93
2.9
8.48
35
E2
2.92
3.23
8.27
36
F2
2.56
55
Trung bình
Trung bình
Tích
Xếp
Mã
KNXR
MDAH
trung bình
hạng
3
C8
2.69
8.08
37
3
G6
2.71
8.14
38
2.59
C5
3.03
7.87
39
2.93
C4
2.65
7.77
40
2.67
C6
2.88
7.69
41
2.46
B2
2.71
6.68
42
Hình 4.10 Xếp hạng các yếu tố rủi ro theo quan điểm chung
4.2.4.4 So sánh xếp hạng các yếu tố rủi ro theo quan điểm các nhóm chung
Bảng 4.16 So sánh xếp hạng các yếu tố rủi ro theo quan điểm các nhóm chung
Quan điểm
Quan điểm
Quan điểm chung
Đơn vị thi công
Tư vấn Giám sát
Tích
Xếp
Tích
Xếp
Tích
Xếp
Mã
TB
hạng
TB
hạng
TB
hạng
D2
13.39
1
12.969
3
14
1
A3
12.73
2
13.169
1
12.1
2
56
C2
12.38
3
13.125
2
11.32
5
C1
12.33
4
12.898
4
11.49
4
D1
11.64
5
11.359
8
12.03
3
G4
11.34
6
11.737
6
10.77
8
G8
11.18
7
11.569
7
10.61
9
G3
11.15
8
11.351
9
10.86
7
H4
10.84
9
10.722
11
11.02
6
B1
10.76
10
12.113
5
8.93
25
F4
10.12
11
10.742
10
9.24
17
G1
10.02
12
10.022
17
9.98
12
C3
9.95
13
10.397
12
9.31
16
A2
9.79
14
10.349
13
9
23
H1
9.71
15
10.214
15
9
24
G2
9.7
16
9.753
21
9.63
13
H6
9.68
17
10.087
16
9.09
18
C10
9.6
18
9.11
30
10.32
11
G5
9.6
19
9.727
22
9.4
15
B4
9.6
20
8.951
31
10.57
10
A1
9.5
21
9.799
19
9.07
20
H7
9.37
22
9.576
23
9.07
21
C7
9.34
23
9.249
28
9.41
14
F3
9.27
24
10.263
14
7.9
34
H5
9.2
25
9.28
27
9.07
19
C9
9.13
26
9.279
26
8.89
26
E3
9.02
27
9.846
18
7.89
35
B3
8.98
28
9.482
24
8.26
30
H3
8.97
29
9.278
25
8.52
28
H2
8.83
30
8.71
35
9
22
G7
8.79
31
8.978
32
8.52
27
E1
8.74
32
9.789
20
7.3
39
F1
8.6
33
8.779
34
8.33
29
E4
8.58
34
9.165
29
7.74
36
E2
8.48
35
8.889
33
7.9
33
F2
8.27
36
8.45
37
8.02
32
C8
8.08
37
8.285
39
7.76
38
G6
8.14
38
8.395
38
8.06
31
57
C5
7.87
39
41
7.5
37
8.114
C4
7.77
40
36
6.77
40
8.492
C6
7.69
41
40
6.65
41
8.182
B2
6.68
42
42
5.46
42
7.579
Kết quả cho thấy việc xếp hạng các yếu tố rủi ro gây mất an toán lao động của
hai nhóm đối tượng Nhà thầu thi công và Tư vấn giám sát là tương đồng nhau.
4.2.4.5 Kiểm định tương quan xếp hạng các yếu tố rủi ro giữa các nhóm
Bảng 4.17 Hệ số tương quan hạng Spearman các yếu tố rủi ro giữa hai nhóm.
ĐVTC. TVGS.
Correlation Coefficient 1.000 .729**
ĐVTC. Sig. (2-tailed) .000 .
N 42 42 Spearman's rho Correlation Coefficient 1.000 .729**
TVGS. Sig. (2-tailed) . .000
N 42 42
Với mức ý nghĩa quan sát Sig. = 0.00 < 0.01 nên giả thuyết H0 bị bác bỏ; hệ số
Spearman's rho = 0.729 cho thấy việc xếp hạng các yếu tố rủi ro giữa hai nhóm có sự
tương quan chặt chẻ và có ý nghĩa thống kê.
Qua kết quả kiểm định tương quan xếp hạng thì quan điểm về các yếu tố rủi ro
giữa Đơn vị thi công và Tư vấn giám sát là tương đồng với nhau. Cả hai đơn vị này
có vị trí và cách làm việc tuy khác nhau nhưng cách nhìn nhận các yếu tố rủi ro là
tương tự nhau. Điều này cho thấy hai đơn vị này có cùng mối quan tâm về khả năng
xảy ra và mức độ ảnh hưởng của các rủi ro để từ đó có sự hợp tác, quan tâm nhằm
tránh những rủi ro để mang lại sự thành công cho dự án.
**. Correlation is significant at the 0.01 level (2-tailed).
4.3 Phân tích nhân tố
Với sự đánh giá đồng thời khả năng xảy ra và mức độ quan trọng của các yếu
tố rủi ro. Tác giả đã phát triển mô hình xếp hạng các yếu tổ rủi ro của Richards
(1999). Trần Lê Nguyên Khánh (2012) cũng đưa ra thang đo 5 mức độ như sau: Từ 1
~ 4 là rủi ro thấp, từ 5 ~ 9 là rủi ro trung bình, từ 10 ~ 14 là rủi ro cao, từ 15 ~ 25 là
rủi ro nghiêm trọng. Riêng với trường hợp điểm số ≥ 9.68 tác giả vẫn xem là rủi ro
cao.
58
Bảng 4.18 Ma trận các rủi ro.
Mức độ ảnh hưởng
1 Rất ít
2 Ít
3 Trung bình
4 Nhiều
5 Rất nhiều
1
2
3
4
5
1 Rất ít
2
4
6
8
10
2 Ít
3 Trung
3
6
9
12
15
bình
4
8
12
16
20
4 Nhiều
a r y ả x g n ă n ả h K
5 Rất
5
10
15
20
25
nhiều
Mô tả các mức độ của rủi ro như sau:
1. Rủi ro thấp: Những yếu tố rủi ro này phải được quan tâm, theo dõi.
2. Rủi ro trung bình: Những yếu tố rủi ro này phải được giảm nhẹ chẳng hạn
như mua bảo hiểm rủi ro công trình, hoặc có các điều khoản về xử lý các tình huống
xảy ra rủi ro trong hợp đồng...
3. Rủi ro cao: Bắt buộc phải có hành động giảm nhẹ các dạng rủi ro này, phải
theo dõi liên tục để có các hành động phù hợp.
4. Rủi ro nghiệm trọng: Nên dừng hoạt động thi công lại để xử lý hoặc chấm
dứt thi công hoàn toàn vì mức độ ảnh hưởng của các rủi ro này là cực kỳ nguy hiểm.
Kết quả xếp hạng các rủi ro theo quan điểm chung của Đơn vị thi công và Tư
vấn giám sát được thể hiện theo bảng dưới đây:
Bảng 4.19 Bảng đánh thể hiện các trạng thái rủi ro.
Mã
Tích Mean Xếp hạng
Trạng thái Hành động ứng phó
D2
13.39
1
Cao
Bắt buộc giảm nhẹ
A3
12.73
2
Cao
Bắt buộc giảm nhẹ
C2
12.38
3
Cao
Bắt buộc giảm nhẹ
C1
12.33
4
Cao
Bắt buộc giảm nhẹ
D1
11.64
5
Cao
Bắt buộc giảm nhẹ
G4
11.34
6
Cao
Bắt buộc giảm nhẹ
59
G8
11.18
Cao
Bắt buộc giảm nhẹ
7
G3
11.15
Cao
Bắt buộc giảm nhẹ
8
H4
10.84
Cao
Bắt buộc giảm nhẹ
9
B1
10.76
Cao
Bắt buộc giảm nhẹ
10
F4
10.12
Cao
Bắt buộc giảm nhẹ
11
G1
10.02
Cao
Bắt buộc giảm nhẹ
12
C3
9.95
Cao
Bắt buộc giảm nhẹ
13
A2
9.79
Cao
Bắt buộc giảm nhẹ
14
H1
9.71
Cao
Bắt buộc giảm nhẹ
15
G2
9.7
Cao
Bắt buộc giảm nhẹ
16
H6
9.68
Cao
Bắt buộc giảm nhẹ
17
C10
9.6
Trung bình
Cần được giảm nhẹ
18
G5
9.6
Trung bình
Cần được giảm nhẹ
19
B4
9.6
Trung bình
Cần được giảm nhẹ
20
A1
9.5
Trung bình
Cần được giảm nhẹ
21
H7
9.37
Trung bình
Cần được giảm nhẹ
22
C7
9.34
Trung bình
Cần được giảm nhẹ
23
F3
9.27
Trung bình
Cần được giảm nhẹ
24
H5
9.2
Trung bình
Cần được giảm nhẹ
25
C9
9.13
Trung bình
Cần được giảm nhẹ
26
E3
9.02
Trung bình
Cần được giảm nhẹ
27
B3
8.98
Trung bình
Cần được giảm nhẹ
28
H3
8.97
Trung bình
Cần được giảm nhẹ
29
H2
8.83
Trung bình
Cần được giảm nhẹ
30
G7
8.79
Trung bình
Cần được giảm nhẹ
31
E1
8.74
Trung bình
Cần được giảm nhẹ
32
F1
8.6
Trung bình
Cần được giảm nhẹ
33
E4
8.58
Trung bình
Cần được giảm nhẹ
34
E2
8.48
Trung bình
Cần được giảm nhẹ
35
F2
8.27
Trung bình
Cần được giảm nhẹ
36
C8
8.08
Trung bình
Cần được giảm nhẹ
37
60
8.14
38
Trung bình
Cần được giảm nhẹ
G6
7.87
39
Trung bình
Cần được giảm nhẹ
C5
7.77
40
Trung bình
Cần được giảm nhẹ
C4
7.69
41
Trung bình
Cần được giảm nhẹ
C6
6.68
42
Trung bình
Cần được giảm nhẹ
B2
Như vậy, qua cách đánh giá các yếu tố rủi ro như trên, có thể thấy được 20
yếu tố rủi ro có mức độ tác động cao nên phải bắt buộc phải giảm nhẹ; 25 yếu tố rủi
ro có mức độ tác động trung bình và cần được giảm nhẹ. Không có yếu tố rủi ro nào
là nghiêm trọng. Tác giả sẽ sử dụng 17 yếu tố rủi ro có mức độ tác động cao (≥ 9.68)
để đưa vào phân tích nhân tố.
4.3.1 Kiểm định hệ số KMO và Bartlett’s test.
Sử dụng hệ số KMO để xem xét sự phù hợp của phân tích nhân tố. Theo
Trọng và Ngọc (2008) thì hệ số KMO lớn (giữa 0.5 và 1) là phù hợp để tiến hành
phân tích nhân tố. Thử nghiệm Bartlett’s test dùng để kiểm định giả thuyết H0 là
“không có sự tương quan giữa các biến với nhau trong cùng tổng thể”.
Bảng 4.20 Hệ số KMO và Bartlett’s test:
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. .689
Approx. Chi-Square 1082.675
Bartlett's Test of Sphericity df 136
Kết quả phân tích cho thấy hệ số KMO là 0.689 > 0.5 nên phân tích nhân tố là
phù hợp. Bên cạnh đó, kết quả thử nghiệm Bartlett’s test đưa ra giá trị xấp xỉ Chi-
Square là 1082.675 > 700 và đại lượng Sig. là 0.000 < 0.05 nên thử nghiệm Bartlett’s
test có ý nghĩa thống kê và giả thiết H0 bị bác bỏ, tức là các biến có tương quan với
nhau trong tổng thể.
Sig. .000
4.3.2 Số lượng nhân tố được trích xuất
Phân tích nhân tố với việc sử dụng phương pháp phân tích thành phần chính
để trích xuất các nhân tố và giá trị Eigenvaue > 1.
61
Bảng 4.21 Đại lượng Communalities.
Communalities
Extraction
Initial
1.000
D2
.656
1.000
A3
.752
1.000
C2
.893
1.000
C1
.764
1.000
D1
.758
1.000
G4
.771
1.000
G8
.668
1.000
G3
.859
1.000
H4
.809
1.000
B1
.806
1.000
F4
.788
1.000
G1
.848
1.000
C3
.742
1.000
A2
.636
1.000
G2
.636
1.000
H1
.719
1.000
H6
.747
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Bảng 4.22 Tổng phương sai được giải thích
Total Variance Explained
Component Initial Eigenvalues Extraction Sums of Squared Loadings Rotation Sums of Squared Loadings
Total % of Cumulative Total % of Cumulative Total % of Cumulative
Variance % Variance % Variance %
6.446 37.920 37.920 3.181 18.713 18.713 1 6.446 37.920 37.920
2.303 13.550 51.470 2.730 16.058 34.771 2 2.303 13.550 51.470
1.581 9.300 60.770 2.421 14.244 49.015 3 1.581 9.300 60.770
1.360 8.000 68.770 2.365 13.910 62.925 4 1.360 8.000 68.770
1.160 6.826 75.596 2.154 12.671 75.596 5 1.160 6.826 75.596
6 .859 5.055 80.651
7 .706 4.155 84.806
8 .638 3.754 88.560
9 .566 3.331 91.890
10 .301 1.769 93.659
11 .271 1.596 95.255
12 .214 1.259 96.514
62
.184 1.084 97.598 13
.128 .755 98.353 14
.123 .725 99.078 15
.100 .591 99.669 16
.056 .331 100.000 17
Kết quả phân tích cho thấy có 5 nhân tố được rút ra. Đại lượng Cumulative %
là 75.596% > 50% cho thấy 5 nhân tố giải thích được 75.596% phương sai là thoả
mãn, có nghĩa là 5 nhân tố này đại diện cho 17 yếu tố rủi ro ban đầu.
Vậy 5 nhân tố được rút ra có giá trị Eingenvalue > 1, phù hợp với tiêu chuẩn
trích xuất nhân tố.
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Hình 4.11 Biểu đồ Scree plot thể hiện giá trị Eignvalue của các nhân tố được trích
xuất.
Qua biểu đồ thể hiện giá trị Eignvalue Scree Plot cho thấy giữa thành phần 1,
thành phần 2 và thành phần 3 có sự biến đổi lớn về giá trị Eignvalue. Từ thành phần
3 trở đi các giá trị Eignvalue ít thay đổi.
4.3.3 Tương quan giữa các nhân tố và các biến
Phần quan trọng của kết quả phân tích nhân tố là ma trận nhân tố, đây là ma
trận thể hiện sự tương quan giữa nhân tố và các biến. Thông qua việc xoay nhân tố,
ma trận nhân tố sẽ trở nên đơn giản và dễ dàng giải thích hơn. Phép xoay Varimax
được sử dụng trong nghiên cứu này, đây là phép xoay nguyên góc các nhân tố để tối
63
thiểu hoá số lượng biến có hệ số lớn tại cùng một nhân tố, vì vậy sẽ tăng cường khả
năng giải thích các nhân tố (Trọng và Ngọc, 2008).
Bảng 4.23 Ma trận nhân tố khi xoay.
Rotated Component Matrixa
Hệ số tải nhân tố
1 2 3 4 5
.862 D1
.711 D2
.697 G3
.667 G8
.633 G4
.554 G2
.825 C2
.806 C1
.797 C3
.850 B1
.736 A3
.839 G1
.834 F4
.508 H1
.855 H4
.673 H6
.631 A2
Extraction Method: Principal Component Analysis. Rotation Method: Varimax with
Kaiser Normalization.
a. Rotation converged in 7 iterations.
4.3.4 Kết quả phân tích nhân tố
Sau khi phân tích nhân tố, các nhân tố chính và nhân tố thành phần được thể
hiện theo bảng sau:
Bảng 4.24 Kết quả phân tích nhân tố
Mã Nhân tố rủi ro/Yếu tố rủi ro thành
Factor
Eignvalu
% of
Cumulative
phần
loading
e
Variance
%
6.446
37.92
37.92
1 Ý thức của công nhân
D1 Công nhân có trình độ thấp.
0.862
Tính tuân thủ của nhân công trên công
0.711
D2
trường không đúng yêu cầu
64
Mã Nhân tố rủi ro/Yếu tố rủi ro thành
Factor
Eignvalu
% of
Cumulative
phần
loading
e
Variance
%
Phương thức huấn luyên an toàn lao động
0.697
G3
cho công nhân không hiệu quả
Thiếu các bảng biểu, khẩu hiệu an toàn
0.667
G8
lao động có tác động mạnh đến người lao
động
Tần suất huấn luyện an toàn lao động cho
0.633
G4
công nhân không nhiều để họ ghi nhớ
Mức đãi ngộ cho công nhân không hấp
0.554
G2
dẫn gây mất tập trung trong công việc
2.303
13.550
51.470
Chính sách an toàn lao động của nhà
2
thầu
Nhà thầu không có biện pháp thưởng/phạt
C2
.825
an toàn lao động cụ thể.
Nhà thầu ít quan tâm đến công tác an toàn
C1
.806
lao động
Nhà thầu chưa nhận thức được tầm quan
C3
.797
trọng của việc tuân thủ an toàn lao động
1.581
9.300
60.770
3 Năng lực cán bộ an toàn lao động
Kỹ sư an toàn lao động không nắm rõ
B1
.850
các đặc thù của công trình
Cán bộ an toàn lao động chưa hiểu sâu
A3
về công tác an toàn lao động tại công
.736
trường phức tạp
8.000
68.770
Năng lực thiết bị phục vụ an toàn lao
1.360
4
động.
Nhà thầu chưa đầu tư đúng mức vào các
G1
bảng biểu, khẩu hiệu, thiêt bị bị phục vu
.839
thi công ở trên cao/tầng hầm
Thiết bị phục vụ thi công mang tính đối
.834
F4
phó
.508
H1 Biện pháp thi công không đảm bảo
75.596
1.160
6.826
5
Rủi ro do các thiếu sự phối hợp của
65
Mã Nhân tố rủi ro/Yếu tố rủi ro thành
Factor
Eignvalu
% of
Cumulative
loading
e
Variance
%
phần
các bên liên quan.
Công tác nghiệm thu biện pháp thi công
H4
của các bên liên quan không tuân thủ
.855
đúng quy trình.
H6
Thiếu sự quan tâm của các bên liên quan
.673
Cán bộ kỹ thuật không quan tâm đến
A2
công nhân thi công vì cho rằng đây là
.631
nhiệm vụ của cán bộ an toàn lao động.
4.3.5 Đánh giá kết quả
4.3.5.1 Nhân tố rủi ro thứ nhất: Rủi ro do ý thức của công nhân tham gia thi công.
Các yếu tố thành phần của nhân tố rủi ro thứ nhất như. “Công nhân có trình độ
thấp”. “Tính tuân thủ của nhân công trên công trường không đúng yêu cầu”
“Phương thức huấn luyện an toàn lao động cho công nhân không hiệu quả” “Thiếu
các bảng biểu, khẩu hiệu an toàn lao động có tác động mạnh đến người lao động”.
“Tần suất huấn luyện an toàn lao động cho công nhân không nhiều để họ ghi nhớ”
“Mức đãi ngộ cho công nhân không hấp dẫn gây mất tập trung trong công việc”
Không có việc kiểm soát an toàn lao động tốt hơn việc các công nhân tham gia
trên công trường ý thức được các nguyên hiểm đối với bản thân, gia đình và xã hội
khi xảy ra tại nạn lao động. Theo bản thân tác giả, nếu các công nhân tham gia dự án
với ý thức về an toàn lao động cao không những giúp bản thân họ hoàn thành tốt
nhiệm vụ với thu lao được chi trả theo cam kết mà còn góp phần giúp cho dự án
thành công tốt đẹp.
Nhân tố rủi ro thứ nhất được gọi với tên cụ thể là: Rủi ro do ý thức của công
nhân tham gia thi công là phù hợp. Đây là nhân tố quan trọng nhất quyết định đến
các yếu tố rủi ro xảy ra trong quá trình thi công vì đây chính là thành phần trực tiếp
thi công.
66
4.3.5.2 Nhân tố rủi ro thứ hai: Rủi ro do chính sách an toàn lao động của nhà
thầu.
Các yếu tố thành phần của nhân tố rủi ro thứ hai như “Nhà thầu không có biện pháp
thưởng/phạt an toàn lao động cụ thể.”, “Nhà thầu ít quan tâm đến công tác an toàn
lao động”, “Nhà thầu chưa nhận thức được tầm quan trọng của việc tuân thủ an
toàn lao động”.
Các nhân tố này liên quan đến chính sách an toàn lao động của nhà thầu. Đây
cũng là yếu tố thể hiện sự thiếu quan tâm, thiếu trách nhiệm của nhà thầu khi tham
gia thi công. Là đơn vị thi công chuyên nghiệp, nhà thầu phải có các chính sách an
toan lao động rõ ràng mà như hiện nay, các công ty lớn như Công ty Cổ phần kinh
doanh địa ốc Hòa Bình hay Cotecons đều đã có chứng nhận an toàn lao động quốc tế:
OHSAS 18001:2007. Điều này thể hiện cam kết của nhà thầu thi công với người lao
động và chủ đầu tư về trách nhiệm của họ về chính sách đảm bảo an toàn lao động và
sức khỏe cho người lao động. Nhân tố rủi ro thứ hai được đặt tên là Rủi ro do chính
sách an toàn lao động của nhà thầu là phù hợp.
4.3.5.3 Nhân tố rủi ro thứ ba: Rủi ro do năng lực cán bộ an toàn lao động
Các nhân tố thành phần của nhân tố rủi ro thứ ba bao gồm “Kỹ sư an toàn lao
động không nắm rõ các đặc thù của công trình”, “Cán bộ an toàn lao động chưa
hiểu sâu về công tác an toàn lao động tại công trường phức tạp ”.
Hiện nay, đa phần cán bộ an toàn lao động chỉ được học qua lớp bồi dưỡng
kiến thức về an toàn lao động tại các trung tâm quản lý về lĩnh vực này cấp mà chưa
qua các trường lớp bài bản, do đó, năng lực quản lý, kiểm soát về an toàn lao động
của các cán bộ an toàn lao động trên công trường là chưa đáp ứng với tiến độ, công
nghệ máy móc thiết bị và đặc biệt là hiểu rõ tâm lý người lao động.
Hiện nay, Đại học Tôn Đức Thắng là một trong những trường đại học tiên
phong trong công tác an toàn lao động với khoa Bảo hộ lao động được thành lập từ
năm 2005. Từ đó, có thể cho thấy, năng lực cán bộ lao động trên công trường có vai
trò rất quan trọng, góp phần rất lớn trong việc duy trì công tác đảm bảo an toàn lao động.
67
4.3.5.4 Nhân tố rủi ro thứ tư: Rủi ro do năng lực thiết bị phục vụ an toàn lao
động.
Các thành tố chính của nhân tố rủi ro này như là “Nhà thầu chưa đầu tư đúng
mức vào các bảng biểu, khẩu hiệu, thiết bị phục vụ thi công ở trên cao/tầng hầm”,
“Thiết bị phục vụ thi công mang tính đối phó”, “Biện pháp thi công không đảm
bảo”.
Nguyên nhân chủ yếu của nhân tố này xuất phát từ Đơn vị thi công mà cụ thể
là “Nhà thầu chưa đầu tư đúng mức vào các bảng biểu, khẩu hiệu, thiết bị phục vụ
thi công ở trên cao/tầng hầm”, “Thiết bị phục vụ thi công mang tính đối phó”, “Biện
pháp thi công không đảm bảo”. Đây là những yêu cầu cơ bản nhất trong công tác
đảm bảo an toàn lao động trên công trường mà nhà thầu thi công phải đáp ứng được,
thể hiện trách nhiệm của nhà thầu thi công.
4.3.5.5 Nhân tố rủi ro thứ năm: Rủi ro do các thiếu sự phối hợp của các bên liên
quan.
Các thành phần của nhân tố này là “Công tác nghiệm thu biện pháp thi công
của các bên liên quan không tuân thủ đúng quy trình.”, “Thiếu sự quan tâm của các
bên liên quan”, “Cán bộ kỹ thuật không quan tâm đến công nhân thi công vì cho
rằng đây là nhiệm vụ của cán bộ an toàn lao động.”.
Các nguyên nhân xảy ra rủi ro này thực chất là việc thiếu trách nhiệm, thiếu
phối hợp của các bên liên quan tham gia dự án mà ở đây chính là Tư vấn giám sát và
Chủ đầu tư. Đây cũng chính là vấn đề mấu chốt và nguyên căn của nhiều sự cố mất
an toàn lao động tại các công trình xây dựng. “Công tác nghiệm thu biện pháp thi
công của các bên liên quan không tuân thủ đúng quy trình.” Đây thực sự là một
nguyên nhân quan trọng bậc nhất gây mất an toàn lao động, mà cò thể lấy ví dụ tại
công trình Sài Gòn South Office 1 (Đường Nguyễn Văn Linh, quận 7, TP.HCM) do
sập giàn giáo đã gây ra cái chết cho 3 công nhân thi công và 5 người bị thương.
Vì các nguyên nhân nêu trên nên nhân tố rủi ro thứ năm được đặt tên là Rủi ro do
các thiếu sự phối hợp của các bên liên quan là phù hợp.
4.4 Kiểm định Kruskal-Wallis.
Như đã trình bày trong Chương 3, tác giả sẽ sử dụng kiểm định phi tham số
Kruskal-Wallis để phân tích xem có hay không sự khác biệt trong việc đánh giá các 5
68
nhóm yếu tố rủi ro giữa nhóm người có kinh nghiệm trong lĩnh vực xây dựng: dưới 5
năm - từ 5 đến 10 năm - trên 10 năm;
4.4.1 Phân tích phương sai về kinh nghiệm giữa các nhóm về nhân tố rủi ro thứ nhất
Bảng 4.25 Kết quả kiểm định kruskal-Wallis của nhân tố rủi ro thứ nhất.
Kinh nghiệm trong lĩnh vực xây dựng N Mean Rank
31 Duoi 5 nam 39.65
30 Tu 5 den 10 nam 48.62 NHANTO_1 Tren 10 nam 49.95
30 91 Total
Chi-Square 2.767
df 2
Asymp. Sig. .251
Kết quả từ bảng 4.25 cho thấy nhóm đối tượng có kinh nghiệm trên 10 năm có
hạng trung bình lớn nhất. Tuy nhiên, mức ý nghĩa quan sát là 0.251 > 0.05 nên có thể
kết luận rằng không có sự khác biệt trong việc đánh giá nhân tố rủi ro thứ nhất.
a. Kruskal Wallis Test
4.4.2 Phân tích phương sai về kinh nghiệm giữa các nhóm về nhân tố rủi ro hai.
Bảng 4.26 Kết quả kiểm định kruskal-Wallis của nhân tố rủi ro thứ hai.
Kinh nghiệm trong lĩnh vực xây dựng N Mean Rank
Duoi 5 nam 31 41.37
Tu 5 den 10 nam 30 49.38 NHANTO_2 Tren 10 nam 47.40
Total 30 91
Chi-Square 1.534
df 2
Asymp. Sig. .464
Kết quả từ bảng 4.26 cho thấy nhóm đối tượng có kinh nghiệm từ 5 đến 10
năm có hạng trung bình lớn nhất. Tuy nhiên, mức ý nghĩa quan sát là 0.464 > 0.05
nên có thể kết luận không có sự khác biệt trong việc đánh giá nhân tố rủi ro thứ hai
a. Kruskal Wallis Test
4.4.3 Phân tích phương sai về kinh nghiệm giữa các nhóm về nhân tố rủi ro thứ ba
Bảng 4.27 Kết quả kiểm định kruskal-Wallis của nhân tố rủi ro thứ ba.
Kinh nghiệm trong lĩnh vực xây dựng N Mean Rank
NHANTO Duoi 5 nam 31 41.40
69
48.62 _3 Tu 5 den 10 nam 30
48.13 Tren 10 nam
Total 30 91
1.434 Chi-Square
2 df
Kết quả từ bảng 4.27 cho thấy nhóm đối tượng có kinh nghiệm từ 5 đến 10 năm
có hạng trung bình lớn nhất. Tuy nhiên, mức ý nghĩa quan sát là 0.488 > 0.05 nên có
thể kết luận rằng không có sự khác biệt trong việc đánh giá nhân tố rủi ro thứ ba.
.488 Asymp. Sig.
4.4.4 Phân tích phương sai về kinh nghiệm giữa các nhóm về nhân tố rủi ro thứ tư
Bảng 4.28 Kết quả kiểm định kruskal-Wallis của nhân tố rủi ro thứ tư.
Kinh nghiệm trong lĩnh vực xây dựng N Mean Rank
44.21 31 Duoi 5 nam
44.05 30 Tu 5 den 10 nam NHANTO
_4 49.80 Tren 10 nam
30 91 Total
.931 Chi-Square
2 df
.628 Asymp. Sig.
Kết quả từ bảng 4.28 cho thấy nhóm đối tượng có kinh nghiệm trên 10 năm có
hạng trung bình lớn nhất. Tuy nhiên, mức ý nghĩa quan sát là 0.628 > 0.05 nên có thể
kết luận rằng không có sự khác biệt trong việc đánh giá nhân tố rủi ro thứ tư.
a. Kruskal Wallis Test
4.4.4 Phân tích phương sai về kinh nghiệm giữa các nhóm về nhân tố rủi ro thứ năm
Bảng 4.29 Kết quả kiểm định kruskal-Wallis của nhân tố rủi ro thứ năm.
N Mean Rank Kinh nghiệm trong lĩnh vực xây dựng
Duoi 5 nam 31 34.85
Tu 5 den 10 nam 30 54.40 NHANTO_
5 Tren 10 nam 49.12
Total 30 91
Chi-Square 9.004
df 2
Asymp. Sig. .011
70
Kết quả từ bảng 4.29 cho thấy nhóm đối tượng có kinh nghiệm từ 5 đến 10
năm có hạng trung bình lớn nhất. Mức ý nghĩa quan sát là 0.011 < 0.05 nên có thể kết
luận rằng có sự khác biệt trong việc đánh giá nhân tố rủi ro thứ năm.
Kết luận: Qua kết quả kiểm định Kruskal-Wallis, có thể nhận ra rằng việc đánh
giá 5 nhân tố rủi ro chính giữa các nhóm đối tượng có kinh nghiệm khác nhau là khá
tương đồng nhau hay nói cách khác các rủi ro gây mất an toàn lao động trong quá trình
thi công tại Thành phố Hồ Chí Minh được nhìn nhận giống nhau giữa các đối tượng
khảo sát.
71
CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
5.1. Kết luận
Tai nạn lao động luôn có thể xảy ra bất cứ lúc nào và bất cứ khi nào, đặc biệt
là trong các công trình xây dựng nhà cao tầng. Đề tài nghiên cứu thông qua 42 yếu tố
rủi ro gây mất an toàn lao động ban đầu, đã tìm được kết quả nghiên cứu như sau:
1. Thông qua phương pháp trị trung bình và hệ số tương quan hạng Spearman,
tác giả đã xếp hạng được 42 yếu tố rủi ro gây mất an toàn lao động này cũng như
kiểm tra sự tương quan giữa cách đánh giá mức rủi ro của các đơn vị thi công và tư
vấn giám sát. Sau đó sử dụng 17 yếu tố rủi ro có điểm đánh giá cao nhất để tiến hành
phân tích nhân tố.
2. Phương pháp phân tích nhân tố PCA được sử dụng nhằm tìm ra các nhân tố
chính thông qua ma trận xoay nhân tố. Tác giả đã tìm ra được 5 nhân tố rủi ro chính
đại diện cho 17 yếu tố rủi ro ban đầu và tiến hành đặt tên lại cũng như đánh giá cụ thể
các nhân tố rủi ro chính này.
3. Sau khi tìm được 5 nhân tố rủi chính, tác giả đã áp dụng phương pháp kiểm
định phi tham số Kruskal-Wallis để tìm ra sự tương quan của các nhóm đối tượng có
kinh nghiệm thi công khác nhau cũng như nhóm các đối tượng đã từng tham gia công
trình có quy mô tầng hầm khác nhau.
4. Các tình huống rủi ro thực tế đã xảy ra tại các công trình xây dựng trên địa
bàn thành phố Hồ Chí Minh, có thể nhận thấy rằng hoàn toàn phù hợp với nghiên
cứu. Điều này chứng tỏ kết quả nghiên cứu có tính thực tiễn tương đối cao đối
với các công trình tương tự như công trình đã xảy ra tai nạn lao động nghiêm trọng
tại quận 7, công trình Sài Gòn South Office 1.
Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng có rất nhiều thiếu sót trong công tác an toàn
lao động được thực hiện bởi các nhà thầu thi công. Các khía cạnh đạo đức của người
lao động cũng cần phải được tăng cường. Trong nhiều trường hợp, người sử dụng lao
động không hợp tác với chính quyền trong việc phân loại tai nạn lao động và sự cố,
thậm chí còn che giấu và lừa dối những gì xảy ra trong việc kinh doanh của họ. Lý do
của vấn đề đó là do một số người sử dụng lao động e ngại về sự phức tạp trong việc
72
giải quyết các vụ tai nạn làm có thể trì hoãn dự án và ảnh hưởng đến uy tín của công
ty.
Ngoài ra còn có sự thiếu chuyên nghiệp trong quản lý / giám sát an toàn lao
động. Nhìn chung, kết quả nghiên cứu cho thấy rằng việc quản lý an toàn lao động
trong công ty xây dựng trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh đang tiềm ẩn những
nguy cơ và cần phải có sự quan tâm đúng mức của các nhà thầu và chính phủ.
Những thách thức chính đối với quản lý an toàn lao động là: thái độ kém đối
với công tác an toàn lao động của cả người sử dụng lao động và người lao động:
thiếu chuyên môn về an toàn lao động xây dựng; quản lý hợp đồng xấu; và có điểm
yếu của pháp luật về an toàn lao động. Hơn nữa, còn có công nghệ xây dựng lạc hậu
và lỗi thời và các tay nghề thấp. Hầu hết những vấn đề này trong các doanh nghiệp
xây dựng vừa và nhỏ và điều này có thể liên quan đến việc thiếu tài chính và đầu tư
trong việc quản lý an toàn lao động.
Các cách giải quyết những thách thức cũng đã được thảo luận và đã có một số
đề xuất để giảm thiểu tai nạn lao động xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật.
Hơn nữa, đã có một cuộc kêu gọi cho một giải pháp cấp bách để cải thiện thái độ của
người lao động và người sử dụng lao động đối với công tác an toàn lao động trên các
công trình. Việc thiếu kiến thức chuyên môn về an toàn lao động cần phải được lấp
đầy bởi các chương trình đào tạo/khóa học dành cho các nhà quản lý xây dựng / sinh
viên. Ngoài ra còn có một nhu cầu tăng cường công tác thanh tra để loại bỏ công
nghệ lạc hậu và không an toàn. Hệ thống pháp luật cho an toàn lao động trong xây
dựng cần phải được nâng cao và cập nhật để nó bắt kịp với xu hướng phát triển và
thúc đẩy các điều kiện an toàn lao động tích cực trên các công trường của dự án.
Từ các kết quả nghiên cứu và thảo luận, có vẻ như văn hóa an toàn chưa được
tạo ra trong hầu hết các công ty tham gia, nhất là trong ngành công nghiệp xây dựng
trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh. Sau đó, nó kêu gọi nhu cầu xây dựng một môi
trường an toàn chuyên nghiệp trong ngành công nghiệp xây dựng trên địa bàn Thành
phố Hồ Chí Minh, đặc biệt là trong các công ty vừa và nhỏ. Một nền văn hóa an toàn
tích cực có thể làm tăng các hành vi an toàn và thái độ của người lao động và người
sử dụng lao động, thông qua đó có thể cải thiện hiệu suất an toàn lao động.
73
5.2. Đóng góp của nghiên cứu.
Đóng góp vào kiến thức đã có về quản lý an toàn lao động, nghiên cứu này đã
cung cấp những hiểu biết mới về công tác an toàn lao động, đặc biệt là trong bối cảnh
các công trường của các nhà thầu trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh. Nghiên cứu
cũng đã nêu lên những thách thức trong việc quản lý an toàn lao động cũng như cách
giải quyết một số thách thức.
Các kết quả nghiên cứu đóng góp thông tin hữu ích cho các bên liên quan
trong các ngành công nghiệp khác nhau bao gồm: cho việc quản lý nhà nước về công
tác an toàn lao động; các chuyên gia công nghiệp; nhà thầu xây dựng; sinh viên xây
dựng; và bất kỳ cá nhân nào quan tâm đến các đối tượng được nghiên cứu. Hơn nữa,
kết quả của nghiên cứu cung cấp những kiến thức quan trọng đối với việc cải thiện
công tác an toàn lao động trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh. Kết quả nghiên cứu
có thể giúp các nhà quản lý dự án, nhà thầu và các cơ quan chính phủ nhận ra vấn đề
quản lý an toàn lao động hiện tại và đưa ra các chiến lược có thể được áp dụng một
cách thích hợp trong ngành công nghiệp xây dựng trên địa bàn Thành phố Hồ Chí
Minh. Nó cũng mang lại một số tác động tiềm năng đối với việc quản lý nhà nước về
công tác an toàn lao động trong việc tăng cường hệ thống pháp luật và các tiêu chuẩn
an toàn lao động.
5.3. Giới hạn của nghiên cứu
Nghiên cứu này được dựa trên các câu trả lời các nhà thầu trên địa bàn Thành
phố Hồ Chí Minh. Do đó, kết quả nghiên cứu không thể khái quát để đại diện cho
toàn bộ ngành công nghiệp xây dựng Việt Nam.
Mặc dù có hạn chế này, nhưng nghiên cứu này đã đưa ra một số cái nhìn sâu
sắc vào thực tiễn quản lý an toàn lao động trong ngành công nghiệp xây dựng trên địa
bàn Thành phố Hồ Chí Minh và điều này có thể có giá trị trong việc giúp cải thiện
điều kiện an toàn lao động xây dựng tại trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.
5.4. Đề xuất để nghiên cứu thêm
- Nghiên cứu trên chưa đi sâu vào phân tích các tác động của các rủi ro trên
đến các vấn đề cụ thể như: Tiến độ, hiệu quả kinh tế, tác động môi trường, chất lượng
công trình..., do đó đây cũng là hướng nghiên cứu hay tiếp theo, và phương pháp hồi
quy bội được đề xuất nhằm tăng tính học thuật của đề tài.
74
- Nghiên cứu còn hạn chế về mặt thời gian nên số lượng mẫu khảo sát chưa cao.
- Mở rộng phạm vi nghiên cứu đến các đối tượng khác như: Chủ đầu tư, Cơ
quan quản lý nhà nước chuyên ngành...
75
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Arezes, P. M., Miguel, A. S. (2003) The Role of Safety Culture in Safety
Performance Measurement, Measuring Business Excellence, Vol. 7 Issue 4, pp.20 –
28.
2. Blaikie, N. (2007), Approaches to Social Enquiries, 2nd edition, Polity Press
publishing.
3. Boyle. T. (2008), Health and Safety: Risk Management, 3rd edition, IOHS
Services Limited Publishing.
4. Bryman, A. (2008), Social Research Methods, 3rd edition, Oxford University
Press Publishing.
5. Burke, R. (2006), Project Management Planning and Control Technique, 5th
Edition, Burke Publishing.
6. Burns, R.B. (2000), Introduction to Research Methods, 4th edition, SAGE
Publishing.
7. Cohen, M. W., Palmer G. R. (2004), Project Risk Identification and Management,
AACE International Transactions, ISSN 1528-7106, p.IN11.
8. Cresswell J. W. (2007), Research Design: Qualitative, Quantitative, and Mixed
Methods Approach, 3rd ed. London: Sage Publications London Publishing.
9. Duc Thang, (2014), An Toan Lao Dong Tai Cac Cong Trinh Xay Dung Bi Xem
Nhe, Available online at http://congannghean.vn/phap-luat/201403/an-toan-lao-dong-
tai-cac-cong-trinh-xay-dung-con-bi-xem-nhe-461852/, Access on 18 April, 2014.
10. Emmitt, S., Gorse, C. A., (2003), Construction Communication, Blackwell
Publishing.
11. Fellows, R., Liu, A. (2008), Research Methods for Construction, West Sussex:
Blackwell Publishing.
13. Fewings, P. (2013), Construction Project Management – An Integrated Approach,
2nd ed. Routledge Publishing.
14. Gallagher, C. (1997), Health and Safety Management Systems: An Analysis of
System Types and Effectiveness, National Key Centre in Industrial Relations,
Monash University - Melbourne Publishing.
76
15. Gallagher, C., Underhill, E. and Rimmer, M., (2001), Occupational Health and
Safety Management Systems: A Review of their Effectiveness in Securing Healthy
and Safe Workplaces, National Occupational Health and Safety Commission –
Sydney.
16. Gray, D. E. (2004), Doing research in the Real World, London: Sage Publishing.
17. Griffith, A., Howarth, T. (2001), Construction Health and Safety Management,
Longman Publishing.
18. Holt, A.S.J. (2005), Principles of construction safety, Blackwell Publishing.
19. Hughes, P., Ferrett, E., (2007), Introduction to Health and Safety in Construction,
2nd Edition, Elsevier Publishing.
20. Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008). Phân tích dự liệu nghiên cứu
với SPSS. Nhà xuất bản Hồng Đức.
21. Kazdin, A. (2003), Methodology: What it is and why it is so Important,
Methodological Issues and Strategies in Clinical Research. 3rd ed. Washington DC:
American Psychological Association, pg. 5-22.
22. Lakshman, M., Sinha, L., Biswas, M., Charles, M. & Arora, N.K. (2007),
Quantitative vs Qualitative Research Methods, The Indian Journal of Pediatrics, vol.
67, no. 5, pp. 369-377.
23. Lancaster, R., Ward,R., Talbot, P. and Brazier, A., (2003), Costs of compliance
with health and safety regulations in SME’s, HSE publishing.
24. Lingard, H. and Rowlingson, S. (2005), Occupational Health and Safety in
Construction Project Management, Spon Press Publishing.
25. Lopez-Alonso, M., Ibarrondo-Davila, M., Rubio-Gamez, M. & Munoz, T. 2013,
the Impact of Health and Safety Investment on Construction Company Costs, Safety
Science, vol. 60, pp. 151-159.
26. Mangione, T.W. (1995), Mail surveys: improving the quality, Sage Publishing.
27. Naoum, S. G. (2007), Dissertation Research and Writing for Construction
Students, 2nd edition, London: Butterworth-Heinemann Publishing.
28. Nguyen Truc (2014), Nganh Xay Dung Tong Ket Cong Tac Nam 2013 Va Trien
Khai Ke Hoach Nam 20104, Available online at
http://www.sxd.vinhlong.gov.vn/Default.aspx?tabid=36&categoryid=29&itemid=785
, Access on 22 April, 2014.
77
29. Phan Long, 2014, Dau Nhem Tai Nan Lao Dong Doanh Nghiep Vo Can,
Available online at http://baodautu.vn/giau-nhem-tai-nan-lao-dong-doanh-nghiep-vo-
can.html, Access on 16 April, 2014.
30. Robson, C. (2002), Real World Research, 2nd edition, Blackwell Publishing.
31. Sauders, M., Lewis, P. and Thornhill, A. (2007), Research Method of Business
Student, 4th ed. London: Prentice Hall Publishing.
32. Sheahan, K. (2012), The Importance of Construction, Available online at
http://www.ehow.com/facts_7439430_importance-construction.html, Access on 22
April, 2014.
33. Smith, P.A., Wadsworth, E. J. K. (2009), Safety Culture, Advice and
Performance, Research Submitted to the IOSH Research Committee, Available
online
at
http://www.iosh.co.uk/~/media/Documents/Books%20and%20resources/Published%
20research/Cardiff_full_report_270809.ashx, Accessed on 25 April, 2014.
34. Tan, A. (2014), Construction Sector Has Worst Safety Record, Available online
at
http://news.asiaone.com/news/singapore/construction-sector-has-worst-safety-
record, Access on 10 April 2014.
35. Tutesigensi, A., Phung, B.N. (2011), Vietnamese construction workers’ attitude
to health and safety, Proceedings of the ICE - Management, Procurement and Law,
Volume 164, Issue 1, 01 February 2011 , pages 41 –47.
36. Vu Duy, (2014), Nhieu Doanh Nghiep Dau Nhem Cac Vu Tai Nan Lao Dong,
Available online at http://vietnamnet.vn/vn/xa-hoi/163175/nhieu-dn-giau-nhem-cac-
vu-tai-nan-lao-dong.html, Access on 2 April, 2014.
37. Wamuziri, S. (2006), Safety culture in the construction industry, Proceedings of
the ICE - Municipal Engineer, vol. 159, no. 3, pp. 167-174.
38. Wamuziri, S. (2013), Factors that influence safety culture in construction,
Proceedings of the ICE - Management, Procurement and Law, pp. 1-13.
39. Yin, R.K. (2003), Case Study Research: Design and Methods, 3rd ed. London:
Sage Publishing.
PHỤ LỤC 1: KẾT QUẢ KIỂM ĐỊNH T-TEST
1.1 Kết quả kiểm định khả năng xảy ra:
Independent Samples Test
t-test for Equality of Means Levene's Test
for Equality of
Variances
F Sig. t df Sig. (2- Mean Std. Error 95% Confidence
tailed) Difference Difference Interval of the
Difference
Lower Upper
Equal variances 1.271 .263 .954 89 .343 .178 .186 -.193 .548 assumed A1a Equal variances not .977 83.604 .331 .178 .182 -.184 .539 assumed
Equal variances .814 .369 1.060 89 .292 .196 .185 -.172 .564 assumed A2a Equal variances not 1.084 83.216 .282 .196 .181 -.164 .556 assumed
Equal variances .204 .653 .820 89 .415 .178 .217 -.253 .608 assumed A3a Equal variances not .812 75.011 .419 .178 .219 -.258 .613 assumed
Equal variances 1.160 .284 1.906 89 .060 .508 .267 -.022 1.038 assumed B1a Equal variances not 1.948 82.922 .055 .508 .261 -.011 1.027 assumed
Equal variances .534 .467 2.118 89 .037 .566 .267 .035 1.097 assumed B2a Equal variances not 2.105 75.786 .039 .566 .269 .030 1.102 assumed
Equal variances .488 .486 .680 89 .498 .214 .314 -.410 .838 assumed B3a Equal variances not .685 79.167 .496 .214 .312 -.408 .835 assumed
Equal variances 1.071 .304 -.630 89 .530 -.141 .224 -.586 .304 assumed B4a Equal variances not -.637 80.606 .526 -.141 .221 -.582 .299 assumed
Equal variances .159 .691 1.711 89 .091 .415 .243 -.067 .897 assumed C1a Equal variances not 1.695 74.908 .094 .415 .245 -.073 .903 assumed
Equal variances 3.000 .087 1.602 89 .113 .419 .262 -.101 .940 assumed C2a Equal variances not 1.571 71.979 .121 .419 .267 -.113 .952 assumed
Equal variances 3.145 .080 .506 89 .614 .100 .197 -.292 .491 assumed C3a Equal variances not .481 63.611 .632 .100 .207 -.314 .513 assumed
Equal variances .015 .901 1.697 89 .093 .364 .214 -.062 .790 assumed C4a Equal variances not 1.692 76.637 .095 .364 .215 -.065 .792 assumed
Equal variances .557 .457 .938 89 .351 .238 .254 -.266 .742 assumed C5a Equal variances not .953 81.805 .343 .238 .249 -.258 .734 assumed
Equal variances .229 .633 2.565 89 .012 .662 .258 .149 1.174 assumed C6a Equal variances not 2.560 76.996 .012 .662 .258 .147 1.176 assumed
Equal variances 1.459 .230 1.559 89 .122 .336 .216 -.092 .765 assumed C7a Equal variances not 1.516 69.534 .134 .336 .222 -.106 .779 assumed
Equal variances .016 .899 .984 89 .328 .256 .260 -.261 .772 assumed C8a Equal variances not .997 80.800 .322 .256 .257 -.255 .766 assumed
Equal variances .199 .657 1.103 89 .273 .263 .239 -.211 .738 assumed C9a Equal variances not 1.116 80.661 .268 .263 .236 -.206 .733 assumed
Equal variances .313 .577 -.323 89 .748 -.073 .225 -.520 .374 assumed C10a Equal variances not -.323 77.625 .748 -.073 .225 -.520 .375 assumed
Equal variances .214 .645 .489 89 .626 .092 .187 -.281 .464 assumed D1a Equal variances not .483 74.399 .630 .092 .189 -.286 .469 assumed
Equal variances .206 .651 -1.711 89 .091 -.328 .192 -.709 .053 assumed D2a Equal variances not -1.646 66.756 .104 -.328 .199 -.725 .070 assumed
Equal variances .076 .784 2.306 89 .023 .555 .241 .077 1.033 assumed E1a Equal variances not 2.301 76.908 .024 .555 .241 .075 1.035 assumed
Equal variances 2.480 .119 1.048 89 .297 .189 .181 -.169 .548 assumed E2a Equal variances not 1.024 70.930 .309 .189 .185 -.179 .558 assumed
Equal variances .610 .437 1.604 89 .112 .353 .220 -.084 .790 assumed E3a Equal variances not 1.581 73.574 .118 .353 .223 -.092 .798 assumed
Equal variances .604 .439 .512 89 .610 .117 .228 -.336 .569 assumed E4a Equal variances not .526 84.015 .600 .117 .222 -.324 .558 assumed
Equal variances .835 .363 1.291 89 .200 .242 .187 -.130 .614 assumed F1a Equal variances not 1.321 83.364 .190 .242 .183 -.122 .606 assumed
Equal variances .093 .761 .360 89 .720 .079 .220 -.357 .516 assumed F2a Equal variances not .355 73.986 .723 .079 .222 -.364 .522 assumed
Equal variances .037 .847 1.464 89 .147 .374 .256 -.134 .883 assumed F3a Equal variances not 1.473 79.182 .145 .374 .254 -.132 .880 assumed
Equal variances 1.320 .254 .532 89 .596 .133 .249 -.363 .628 assumed F4a Equal variances not .521 71.830 .604 .133 .254 -.375 .640 assumed
Equal variances .142 .707 -.890 89 .376 -.194 .218 -.626 .239 assumed G1a Equal variances not -.870 71.071 .387 -.194 .223 -.638 .250 assumed
Equal variances 1.459 .230 .295 89 .769 .063 .214 -.362 .488 assumed G2a Equal variances not .286 68.952 .776 .063 .220 -.377 .503 assumed
Equal variances .335 .564 .442 89 .660 .089 .200 -.310 .487 assumed G3a Equal variances not .438 74.901 .663 .089 .202 -.315 .492 assumed
Equal variances 3.070 .083 .135 89 .893 .029 .214 -.397 .455 assumed G4a Equal variances not .131 67.582 .896 .029 .222 -.414 .472 assumed
Equal variances 1.852 .177 -.405 89 .686 -.076 .187 -.446 .295 assumed G5a Equal variances not -.419 85.413 .676 -.076 .180 -.434 .283 assumed
Equal variances 1.360 .247 .867 89 .388 .202 .233 -.260 .664 assumed G6a Equal variances not .842 69.269 .403 .202 .240 -.276 .679 assumed
Equal variances 2.253 .137 -.299 89 .765 -.068 .227 -.520 .384 assumed G7a Equal variances not -.291 69.719 .772 -.068 .234 -.535 .398 assumed
Equal variances .111 .740 1.375 89 .173 .341 .248 -.152 .834 assumed G8a Equal variances not 1.363 75.108 .177 .341 .250 -.157 .839 assumed
Equal variances 1.282 .261 .374 89 .709 .082 .219 -.354 .518 assumed H1a Equal variances not .383 83.186 .703 .082 .214 -.344 .508 assumed
Equal variances 1.613 .207 .251 89 .802 .047 .187 -.325 .420 assumed H2a Equal variances not .261 86.624 .794 .047 .180 -.311 .405 assumed
Equal variances 4.245 .042 .674 89 .502 .147 .217 -.285 .579 assumed H3a Equal variances not .703 86.862 .484 .147 .209 -.268 .561 assumed
Equal variances .169 .682 -.154 89 .878 -.033 .211 -.452 .387 assumed H4a Equal variances not -.154 77.774 .878 -.033 .211 -.453 .387 assumed
Equal variances 2.684 .105 .708 89 .481 .164 .231 -.296 .623 assumed H5a Equal variances not .726 83.850 .470 .164 .225 -.284 .612 assumed
Equal variances .241 .625 .530 89 .597 .129 .243 -.353 .611 assumed H6a Equal variances not .539 81.761 .591 .129 .239 -.346 .603 assumed
Equal variances .791 .376 .630 89 .530 .159 .253 -.343 .661 assumed H7a Equal variances not .645 83.245 .521 .159 .247 -.332 .650 assumed
Independent Samples Test
t-test for Equality of Means Levene's Test
for Equality
of Variances
F Sig. t df Sig. Mean Std. Error 95% Confidence
(2- Difference Difference Interval of the
tailed) Difference
Lower Upper
Equal variances assumed .151 .699 .211 89 .833 .046 .218 -.387 .479
A1b Equal variances not .215 81.284 .831 .046 .215 -.381 .473 assumed
Equal variances assumed 2.776 .099 .912 89 .364 .240 .263 -.283 .762
A2b Equal variances not .893 71.920 .375 .240 .268 -.295 .775 assumed
Equal variances assumed 1.269 .263 .523 89 .602 .127 .243 -.356 .610
A3b Equal variances not .530 80.983 .597 .127 .240 -.350 .604 assumed
Equal variances assumed 12.898 .001 2.179 89 .032 .465 .213 .041 .889
B1b Equal variances not 2.048 60.455 .045 .465 .227 .011 .919 assumed
Equal variances assumed 3.389 .069 1.009 89 .316 .277 .274 -.268 .822
B2b Equal variances not 1.055 87.122 .295 .277 .262 -.245 .798 assumed
Equal variances assumed 1.630 .205 .752 89 .454 .196 .261 -.322 .715
B3b Equal variances not .776 85.132 .440 .196 .253 -.306 .699 assumed
Equal variances assumed .003 .956 -1.441 89 .153 -.399 .277 -.950 .151
B4b Equal variances not -1.434 76.084 .156 -.399 .279 -.954 .155 assumed
Equal variances assumed .032 .858 -.065 89 .948 -.014 .208 -.427 .400
C1b Equal variances not -.065 76.302 .949 -.014 .209 -.430 .403 assumed
Equal variances assumed .131 .718 .495 89 .622 .110 .223 -.332 .552
C2b Equal variances not .502 81.155 .617 .110 .219 -.326 .547 assumed
Equal variances assumed 1.052 .308 1.009 89 .316 .255 .253 -.247 .758
C3b Equal variances not 1.018 79.930 .312 .255 .251 -.244 .754 assumed
C4b Equal variances assumed 2.564 .113 1.141 89 .257 .253 .222 -.188 .694
Equal variances not 1.109 69.355 .271 .253 .228 -.202 .709 assumed
Equal variances assumed .853 .358 -.009 89 .993 -.002 .228 -.456 .452
C5b Equal variances not -.009 69.480 .993 -.002 .235 -.471 .467 assumed
Equal variances assumed .969 .328 -.040 89 .968 -.009 .224 -.454 .436
C6b Equal variances not -.039 68.383 .969 -.009 .231 -.471 .453 assumed
Equal variances assumed 1.174 .281 -1.248 89 .215 -.342 .274 -.886 .202
C7b Equal variances not -1.263 80.585 .210 -.342 .271 -.881 .197 assumed
Equal variances assumed .012 .914 -.435 89 .665 -.091 .210 -.507 .325
C8b Equal variances not -.432 76.050 .667 -.091 .211 -.511 .329 assumed
Equal variances assumed .382 .538 -.566 89 .573 -.144 .254 -.648 .361
C9b Equal variances not -.566 77.467 .573 -.144 .254 -.649 .362 assumed
Equal variances assumed 4.178 .044 -1.687 89 .095 -.323 .191 -.703 .057
C10b Equal variances not -1.636 68.927 .106 -.323 .197 -.716 .071 assumed
Equal variances assumed .569 .453 -1.247 89 .216 -.297 .238 -.770 .176
D1b Equal variances not -1.257 79.748 .212 -.297 .236 -.767 .173 assumed
Equal variances assumed 1.994 .161 .222 89 .825 .045 .203 -.359 .449
D2b Equal variances not .215 69.505 .830 .045 .209 -.372 .462 assumed
Equal variances assumed .729 .395 1.365 89 .176 .299 .219 -.136 .734
E1b Equal variances not 1.407 84.849 .163 .299 .212 -.123 .721 assumed
Equal variances assumed 2.080 .153 .600 89 .550 .152 .254 -.352 .656
E2b Equal variances not .622 85.881 .535 .152 .245 -.334 .638 assumed
Equal variances assumed .002 .966 1.278 89 .205 .303 .237 -.168 .775
E3b Equal variances not 1.250 71.460 .215 .303 .243 -.180 .787 assumed
Equal variances assumed .259 .612 1.454 89 .149 .371 .255 -.136 .879
E4b Equal variances not 1.462 79.015 .148 .371 .254 -.134 .877 assumed
Equal variances assumed .794 .375 -.417 89 .678 -.100 .239 -.575 .376
F1b Equal variances not -.411 74.105 .682 -.100 .242 -.582 .383 assumed
Equal variances assumed .015 .902 .288 89 .774 .070 .244 -.414 .554
F2b Equal variances not .285 74.994 .776 .070 .246 -.420 .560 assumed
Equal variances assumed .836 .363 1.681 89 .096 .411 .245 -.075 .898
F3b Equal variances not 1.626 68.118 .109 .411 .253 -.094 .916 assumed
Equal variances assumed 1.131 .290 1.354 89 .179 .342 .253 -.160 .844
F4b Equal variances not 1.360 78.729 .178 .342 .251 -.159 .842 assumed
Equal variances assumed 1.802 .183 1.098 89 .275 .240 .218 -.194 .674
G1b Equal variances not 1.071 70.572 .288 .240 .224 -.207 .686 assumed
Equal variances assumed .611 .436 -.082 89 .935 -.020 .245 -.507 .467
G2b Equal variances not -.083 80.755 .934 -.020 .242 -.502 .462 assumed
Equal variances assumed .430 .514 .303 89 .762 .058 .190 -.319 .435
G3b Equal variances not .299 73.762 .766 .058 .192 -.326 .441 assumed
Equal variances assumed .600 .441 1.321 89 .190 .255 .193 -.129 .639
G4b Equal variances not 1.292 71.438 .200 .255 .198 -.139 .649 assumed
Equal variances assumed .061 .805 .872 89 .386 .200 .229 -.255 .655
G5b Equal variances not .871 77.297 .386 .200 .229 -.257 .656 assumed
Equal variances assumed 1.295 .258 -.883 89 .380 -.182 .206 -.592 .228
G6b Equal variances not -.867 72.517 .389 -.182 .210 -.601 .237 assumed
Equal variances assumed 1.036 .312 .852 89 .397 .203 .239 -.271 .677
G7b Equal variances not .872 83.421 .386 .203 .233 -.260 .667 assumed
Equal variances assumed 1.075 .303 -.143 89 .887 -.040 .277 -.589 .510
G8b Equal variances not -.145 81.430 .885 -.040 .273 -.582 .503 assumed
Equal variances assumed .184 .669 1.369 89 .175 .345 .252 -.156 .847
H1b Equal variances not 1.365 76.869 .176 .345 .253 -.158 .849 assumed
Equal variances assumed 1.559 .215 -.715 89 .476 -.140 .195 -.528 .248
H2b Equal variances not -.736 84.317 .464 -.140 .190 -.517 .238 assumed
Equal variances assumed 3.076 .083 .489 89 .626 .108 .221 -.331 .548
H3b Equal variances not .508 86.350 .613 .108 .213 -.315 .531 assumed
Equal variances assumed .029 .864 -.214 89 .831 -.061 .283 -.623 .502
H4b Equal variances not -.215 78.887 .830 -.061 .282 -.621 .500 assumed
H5b Equal variances assumed .315 .576 -.380 89 .705 -.098 .258 -.611 .415
Equal variances not -.380 77.809 .705 -.098 .258 -.612 .415 assumed
Equal variances assumed 1.567 .214 .752 89 .454 .188 .250 -.308 .683
H6b Equal variances not .784 86.808 .435 .188 .239 -.288 .663 assumed
Equal variances assumed .218 .642 -.043 89 .966 -.010 .224 -.454 .435
H7b Equal variances not -.043 79.058 .966 -.010 .222 -.452 .433 assumed
1.2 Kết quả kiểm định mức độ ảnh hưởng:
PHỤ LỤC 2: KẾT QUẢ KIỂM ĐỊNH MANN-WHITNEY
2.1. Kết quả kiểm định khả năng xảy ra.
A1a 873.500 A2a 858.000 A3a 907.000 B1a 779.500 B2a 743.500 B3a 910.000 B4a 939.000 C1a 802.000 Mann- Whitney U Wilcoxon W 1576.500 1561.000 1610.000 1482.500 1446.500 1613.000 2424.000 1505.000
Z -1.075 -1.207 -.775 -1.839 -2.118 -.735 -.504 -1.647
.282 .228 .438 .066 .034 .462 .614 .100 Asymp. Sig. (2-tailed)
C2a 824.000 C3a 943.000 C4a 807.500 C5a 891.000 C6a 698.500 C7a 826.000 C8a 879.000 C9a 845.500 Mann- Whitney U Wilcoxon W 1527.000 1646.000 1510.500 1594.000 1401.500 1529.000 1582.000 1548.500
Z -1.473 -.479 -1.617 -.898 -2.504 -1.504 -1.004 -1.285
.141 .632 .106 .369 .012 .132 .316 .199 Asymp. Sig. (2-tailed)
C10a 971.000 D1a 905.000 D2a 754.000 E1a 729.500 E2a 853.500 E3a 806.500 E4a 910.500 F1a 832.000 Mann- Whitney U Wilcoxon W 2456.000 1608.000 2239.000 1432.500 1556.500 1509.500 1613.500 1535.000
Z -.235 -.811 -2.103 -2.254 -1.297 -1.619 -.745 -1.430
.814 .417 .035 .024 .194 .106 .456 .153 Asymp. Sig. (2-tailed)
F2a 926.000 F3a 832.500 F4a 941.000 G1a 883.500 G2a 954.500 G3a 953.000 G4a 971.500 G5a 972.500 Mann- Whitney U Wilcoxon W 1629.000 1535.500 1644.000 2368.500 1657.500 1656.000 1674.500 2457.500
Z -.617 -1.400 -.484 -.972 -.375 -.390 -.231 -.226
.538 .161 .628 .331 .707 .697 .817 .821 Asymp. Sig. (2-tailed)
G6a 873.500 G7a 965.500 G8a 831.500 H1a 950.000 H2a 933.000 H3a 898.000 H4a 992.000 H5a 909.000 Mann- Whitney U Wilcoxon W 1576.500 2450.500 1534.500 1653.000 1636.000 1601.000 2477.000 1612.000
Z -1.050 -.282 -1.408 -.415 -.572 -.850 -.059 -.754
.294 .778 .159 .678 .567 .395 .953 .451 Asymp. Sig. (2-tailed)
H6a 910.500 H7a 930.500 Mann- Whitney U Wilcoxon W 1613.500 1633.500
Z -.741 -.575
.459 .565 Asymp. Sig. (2-tailed)
2.2. Kết quả kiểm định mức độ ảnh hưởng.
A1b 970.000 A2b 896.000 A3b 933.000 B1b 781.500 B2b 913.500 B3b 903.000 B4b 814.500 C1b 998.000 Mann- Whitney U 1673.000 1599.000 1636.000 1484.500 1616.500 1606.000 2299.500 1701.000 Wilcoxon W Z -.246 -.859 -.551 -1.914 -.716 -.799 -1.530 -.008
.806 .390 .582 .056 .474 .424 .126 .993
Asymp. Sig. (2- tailed)
C2b 936.000 C3b 882.000 C4b 866.000 C5b 992.500 C6b 978.000 C7b 833.500 C8b 953.000 C9b 959.000 Mann- Whitney U 1639.000 1585.000 1569.000 1695.500 1681.000 2318.500 2438.000 2444.000 Wilcoxon W Z -.532 -.975 -1.152 -.054 -.176 -1.369 -.391 -.335
.595 .329 .249 .957 .860 .171 .696 .737
Asymp. Sig. (2- tailed)
C10b 805.000 D1b 851.500 D2b 983.500 E1b 831.500 E2b 918.500 E3b 812.500 E4b 817.000 F1b 965.000 Mann- Whitney U 2290.000 2336.500 1686.500 1534.500 1621.500 1515.500 1520.000 2450.000 Wilcoxon W Z -1.647 -1.235 -.133 -1.409 -.673 -1.567 -1.521 -.284
.100 .217 .894 .159 .501 .117 .128 .776
Asymp. Sig. (2- tailed)
F2b 976.000 F3b 777.500 F4b 836.000 G1b 872.000 G2b 998.500 G3b 969.500 G4b 842.500 G5b 884.500 Mann- Whitney U 1679.000 1480.500 1539.000 1575.000 2483.500 1672.500 1545.500 1587.500 Wilcoxon W Z -.192 -1.854 -1.357 -1.067 -.004 -.256 -1.336 -.973
.847 .064 .175 .286 .997 .798 .182 .331
Asymp. Sig. (2- tailed)
G6b 895.500 G7b 878.500 G8b 988.500 H1b 829.000 H2b 923.000 H3b 930.500 H4b 976.000 H5b 981.000 Mann- Whitney U 2380.500 1581.500 2473.500 1532.000 2408.000 1633.500 2461.000 2466.000 Wilcoxon W Z -.892 -1.014 -.087 -1.419 -.655 -.584 -.191 -.151
.372 .311 .931 .156 .513 .559 .848 .880
Asymp. Sig. (2- tailed)
H6b H7b
888.000 989.500 Mann- Whitney U 1591.000 2474.500 Wilcoxon W Z -.937 -.080
.349 .936
Asymp. Sig. (2- tailed)
PHỤ LỤC 3: BẢNG CÂU HỎI KHẢO SÁT
Tên đề tài: “Các yếu tố rủi ro gây mất an toàn lao động trong quá trình thi
công tại các công trình trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh”
Kính chào anh/chị!
Tôi tên Đỗ Quang Lợi, hiện đang là học viên cao học ngành Xây dựng dân
dụng và công nghiệp, trường Đại học Công nghệ TP.Hồ Chí Minh. Hiện nay, tôi
đang thực hiện Luận văn tốt nghiệp với đề tài “Các yếu tố rủi ro gây mất an toàn lao
động trong quá trình thi công tại các công trình trên địa bàn thành phố Hồ Chí
Minh”.
Mục tiêu của đề tài là (i) xác định các yếu tố rủi ro gây mất an toàn lao động
trong quá trình thi công tại thành phố Hồ Chí Minh, (ii) đánh giá khả năng xảy ra và
mức độ ảnh hưởng của các rủi ro này, (iii) từ đó đưa ra các phương án hạn chế thấp
nhất ảnh hưởng của các rủi ro được tìm ra.
Để có cơ sở dữ liệu phục vụ công tác nghiên cứu, tôi rất mong nhận được sự
quan tâm, giúp đỡ của các anh/chị bằng cách trả lời các câu hỏi kèm theo sau. Không
có câu trả lời nào là sai và mọi ý kiến đóng góp của các anh/chị đều nhằm mục đích
duy nhất là phục vụ nghiên cứu khoa học và được giữ bí mật.
I. Hướng dẫn trả lời:
Anh/chị vui lòng khoanh tròn hoặc đánh chéo vào mức độ quan trọng của các
tiêu chí như sau:
Điểm Khả năng xảy ra Mức độ ảnh hưởng
Rất ít xảy ra
Rất ít ảnh hưởng
1
Ít xảy ra
Ít ảnh hưởng
2
Trung bình
Trung bình
3
Hay xảy ra
Hay ảnh hưởng
4
Rất hay xảy ra
Rất ảnh hưởng
5
II. Bảng tổng hợp các yếu tố rủi ro gây mất an toàn lao động trong quá trình thi
công:
STT Mã
Các yếu tố rủi ro gây mất an toàn lao động trong quá trình thi công
Hoá
A
Rủi ro do năng lực cán bộ an toàn lao động
1
A1
Cán bộ an toàn lao động chưa giúp người lao động chưa hiểu rõ mức độ nguy hại, mức độ nghiêm
trọng khi xảy ra tai nạn lao động
Xuất hiện rất ít 1 2 3 4 5 Xuất hiện rất nhiều
Ảnh hưởng rất ít 1 2 3 4 5 Ảnh hưởng rất nhiều
2
A2
Cán bộ kỹ thuật không quan tâm đến công nhân thi công vì cho rằng đây là nhiệm vụ của cán bộ an
toàn lao động.
Xuất hiện rất ít 1 2 3 4 5 Xuất hiện rất nhiều
Ảnh hưởng rất ít 1 2 3 4 5 Ảnh hưởng rất nhiều
3
A3
Cán bộ an toàn lao động chưa hiểu sâu về công tác an toàn lao động tại công trường phức tạp
Xuất hiện rất ít 1 2 3 4 5 Xuất hiện rất nhiều
Ảnh hưởng rất ít 1 2 3 4 5 Ảnh hưởng rất nhiều
B
Rủi ro do điều kiện thi công mang tính đặc thù của công trường
4
B1
Kỹ sư an toàn lao động không nắm rõ các đặc thù của công trình
Xuất hiện rất ít 1 2 3 4 5 Xuất hiện rất nhiều
Ảnh hưởng rất ít 1 2 3 4 5 Ảnh hưởng rất nhiều
5
B2
Công trường thi công tại vị trí bất lợi như: sát bờ sông, xây chen giữa các công trình cao tầng.....
Xuất hiện rất ít 1 2 3 4 5 Xuất hiện rất nhiều
Ảnh hưởng rất ít 1 2 3 4 5 Ảnh hưởng rất nhiều
6
B3
Tiến độ gấp rút, phải thi công suốt ngày đêm.
Xuất hiện rất ít 1 2 3 4 5 Xuất hiện rất nhiều
Ảnh hưởng rất ít 1 2 3 4 5 Ảnh hưởng rất nhiều
7
B4
Công trình có các hạng mục thi công khó, phức tạp, chưa có tiền lệ
Xuất hiện rất ít 1 2 3 4 5 Xuất hiện rất nhiều
Ảnh hưởng rất ít 1 2 3 4 5 Ảnh hưởng rất nhiều
C
Rủi ro do chính sách an toàn lao động của nhà thầu
8
C1
Nhà thầu ít quan tâm đến công tác an toàn lao động
Xuất hiện rất ít 1 2 3 4 5 Xuất hiện rất nhiều
Ảnh hưởng rất ít 1 2 3 4 5 Ảnh hưởng rất nhiều
9
C2
Nhà thầu không có biện pháp thưởng/phạt an toàn lao động cụ thể.
Xuất hiện rất ít 1 2 3 4 5 Xuất hiện rất nhiều
Ảnh hưởng rất ít 1 2 3 4 5 Ảnh hưởng rất nhiều
10
C3
Nhà thầu chưa nhận thức được tầm quan trọng của việc tuân thủ an toàn lao động
Xuất hiện rất ít 1 2 3 4 5 Xuất hiện rất nhiều
Ảnh hưởng rất ít 1 2 3 4 5 Ảnh hưởng rất nhiều
11
C4
Đội ngũ các bộ an toàn lao động không được thường xuyên tập huấn
Xuất hiện rất ít 1 2 3 4 5 Xuất hiện rất nhiều
Ảnh hưởng rất ít 1 2 3 4 5 Ảnh hưởng rất nhiều
12
C5
Thiếu sự đã ngộ công bằng giữa cán bộ an toàn lao động và các kỹ sư khác
Xuất hiện rất ít 1 2 3 4 5 Xuất hiện rất nhiều
Ảnh hưởng rất ít 1 2 3 4 5 Ảnh hưởng rất nhiều
13
C6
Nhà thầu không có mục tiêu đưa an toàn lao động thành biểu tượng cho sự phát triễn của họ
Xuất hiện rất ít 1 2 3 4 5 Xuất hiện rất nhiều
Ảnh hưởng rất ít 1 2 3 4 5 Ảnh hưởng rất nhiều
14
C7
Thiếu sự hỗ trợ của các phòng ban đối với công tác an toàn lao động
Xuất hiện rất ít 1 2 3 4 5 Xuất hiện rất nhiều
Ảnh hưởng rất ít 1 2 3 4 5 Ảnh hưởng rất nhiều
15
C8
Tiến độ cung ứng trang thiết bị an toàn lao động đến công trường chậm trễ, không theo kịp tiến độ thi
công
Xuất hiện rất ít 1 2 3 4 5 Xuất hiện rất nhiều
Ảnh hưởng rất ít 1 2 3 4 5 Ảnh hưởng rất nhiều
16
C9
Nhà thầu không đầu tư mạnh về hệ thống lưới bao che, lưới hứng..., mang tính đối phó
Xuất hiện rất ít 1 2 3 4 5 Xuất hiện rất nhiều
Ảnh hưởng rất ít 1 2 3 4 5 Ảnh hưởng rất nhiều
17
C10 Không có phòng (ban) chuyên trách về an toàn lao động
Xuất hiện rất ít 1 2 3 4 5 Xuất hiện rất nhiều
Ảnh hưởng rất ít 1 2 3 4 5 Ảnh hưởng rất nhiều
Rủi ro do ý thức của người lao động trên công trường
D
18
D1
Công nhân có trình độ thấp, ít được huấn luyện an toàn lao động
Xuất hiện rất ít 1 2 3 4 5 Xuất hiện rất nhiều
Ảnh hưởng rất ít 1 2 3 4 5 Ảnh hưởng rất nhiều
19
D2
Tính tuân thủ của nhân công trên công trường không đúng yêu cầu
Xuất hiện rất ít 1 2 3 4 5 Xuất hiện rất nhiều
Ảnh hưởng rất ít 1 2 3 4 5 Ảnh hưởng rất nhiều
E
Rủi ro do các bên liên quan
20
E1
Không được sự quan tâm của Chủ đầu tư
Xuất hiện rất ít 1 2 3 4 5 Xuất hiện rất nhiều
Ảnh hưởng rất ít 1 2 3 4 5 Ảnh hưởng rất nhiều
21
E2
Tư vấn giám sát lơ là trong kiểm tra ATLĐ
Xuất hiện rất ít 1 2 3 4 5 Xuất hiện rất nhiều
Ảnh hưởng rất ít 1 2 3 4 5 Ảnh hưởng rất nhiều
22
E3
Rủi ro do nhà thầu chính không bám sát công tác thi công của nhà thầu phụ
Xuất hiện rất ít 1 2 3 4 5 Xuất hiện rất nhiều
Ảnh hưởng rất ít 1 2 3 4 5 Ảnh hưởng rất nhiều
23
E4
Rủi ro do nhà thầu phụ của Chủ đầu tư không phối hợp tốt với Nhà thầu chính
Xuất hiện rất ít 1 2 3 4 5 Xuất hiện rất nhiều
Ảnh hưởng rất ít 1 2 3 4 5 Ảnh hưởng rất nhiều
F
Rủi ro do biện pháp thi công
24
F1
Biện pháp thi công không được thẩm tra, thẩm định
Xuất hiện rất ít 1 2 3 4 5 Xuất hiện rất nhiều
Ảnh hưởng rất ít 1 2 3 4 5 Ảnh hưởng rất nhiều
25
F2
Kỹ sư thiết kế biện pháp thi công không có năng lực
Xuất hiện rất ít 1 2 3 4 5 Xuất hiện rất nhiều
Ảnh hưởng rất ít 1 2 3 4 5 Ảnh hưởng rất nhiều
26
F3
Biện pháp thi công sơ sài.
Xuất hiện rất ít 1 2 3 4 5 Xuất hiện rất nhiều
Ảnh hưởng rất ít 1 2 3 4 5 Ảnh hưởng rất nhiều
27
F4
Biện pháp thi công được copy từ các công trình khác, không đảm bảo
Xuất hiện rất ít 1 2 3 4 5 Xuất hiện rất nhiều
Ảnh hưởng rất ít 1 2 3 4 5 Ảnh hưởng rất nhiều
Năng lực thiết bị phục vụ an toàn lao động.
G
Nhà thầu chưa đầu tư đúng mức vào các bảng biểu, khẩu hiệu, thiêt bị bị phụ vu thi công ở trên
28
G1
cao/tầng hầm
Xuất hiện rất ít 1 2 3 4 5 Xuất hiện rất nhiều
Ảnh hưởng rất ít 1 2 3 4 5 Ảnh hưởng rất nhiều
29
G2 Mức đãi ngộ cho công nhân không hấp dẫn gây mất tập trung trong công việc
Xuất hiện rất ít 1 2 3 4 5 Xuất hiện rất nhiều
Ảnh hưởng rất ít 1 2 3 4 5 Ảnh hưởng rất nhiều
30
G3
Phương thức huấn luyên an toàn lao động cho công nhân không hiệu quả
Xuất hiện rất ít 1 2 3 4 5 Xuất hiện rất nhiều
Ảnh hưởng rất ít 1 2 3 4 5 Ảnh hưởng rất nhiều
31
G4
Tần suất huấn luyện an toàn lao động cho công nhân không nhiều để họ ghi nhớ
Xuất hiện rất ít 1 2 3 4 5 Xuất hiện rất nhiều
Ảnh hưởng rất ít 1 2 3 4 5 Ảnh hưởng rất nhiều
32
G5
Trang thiết bị điện không an toàn
Xuất hiện rất ít 1 2 3 4 5 Xuất hiện rất nhiều
Ảnh hưởng rất ít 1 2 3 4 5 Ảnh hưởng rất nhiều
33
G6
Không có phương án kiểm soát không khí khi công nhân thi công ở hầm sâu
Xuất hiện rất ít 1 2 3 4 5 Xuất hiện rất nhiều
Ảnh hưởng rất ít 1 2 3 4 5 Ảnh hưởng rất nhiều
34
G7
Thiết bị thi công lạc hậu, dễ hư hỏng
Xuất hiện rất ít 1 2 3 4 5 Xuất hiện rất nhiều
Ảnh hưởng rất ít 1 2 3 4 5 Ảnh hưởng rất nhiều
35
G8
Thiếu các bảng biểu, khẩu hiệu an toàn lao động có tác động mạnh đến người lao động
Xuất hiện rất ít 1 2 3 4 5 Xuất hiện rất nhiều
Ảnh hưởng rất ít 1 2 3 4 5 Ảnh hưởng rất nhiều
Rủi ro do thiếu sự phối hợp giữa các bên liên quan.
H
36
H1
Biện pháp thi công không đảm bảo
Xuất hiện rất ít 1 2 3 4 5 Xuất hiện rất nhiều
Ảnh hưởng rất ít 1 2 3 4 5 Ảnh hưởng rất nhiều
37
H2
Xung đột giữa các nhóm công nhân trong công trường
Xuất hiện rất ít 1 2 3 4 5 Xuất hiện rất nhiều
Ảnh hưởng rất ít 1 2 3 4 5 Ảnh hưởng rất nhiều
38
H3
Xung đột trong quá trình thi công giữa công nhân với Nhà thầu
Xuất hiện rất ít 1 2 3 4 5 Xuất hiện rất nhiều
Ảnh hưởng rất ít 1 2 3 4 5 Ảnh hưởng rất nhiều
39
H4
Công tác nghiệm thu biện pháp thi công của các bên liên quan không tuân thủ đúng quy trình.
Xuất hiện rất ít 1 2 3 4 5 Xuất hiện rất nhiều
Ảnh hưởng rất ít 1 2 3 4 5 Ảnh hưởng rất nhiều
40
H5
Công nhân không nhận kịp thời lương từ Nhà thầu, gây mất tập trung trong công việc.
Xuất hiện rất ít 1 2 3 4 5 Xuất hiện rất nhiều
Ảnh hưởng rất ít 1 2 3 4 5 Ảnh hưởng rất nhiều
41
H6
Công nhân bị ảnh hưởng việc tăng ca ngoài giờ quá mức, gây mất ngủ trong giờ làm việc
Xuất hiện rất ít 1 2 3 4 5 Xuất hiện rất nhiều
Ảnh hưởng rất ít 1 2 3 4 5 Ảnh hưởng rất nhiều
42
H7
Ãnh hưởng của thời tiết mưa bảo
Xuất hiện rất ít 1 2 3 4 5 Xuất hiện rất nhiều
Ảnh hưởng rất ít 1 2 3 4 5 Ảnh hưởng rất nhiều
III. THÔNG TIN CHUNG:
1. Công ty/Cơ quan/Đơn vị từng công tác của Anh/chị hiện công tác:
Nhà thầu thi công
Tư vấn giám sát
Đơn vị khác….
2. Kinh nghiệm làm việc trong lĩnh vực xây dựng của anh/chị:
Dưới 5
Từ 5 – 10 năm
Trên 10 năm
3. Chức vụ của anh/chị tại công ty:
Lãnh đạo
Giám đốc dự án
Chỉ huy trưởng
Cán bộ kỹ thuật
4. Công trình xây dựng có vốn đầu tư lớn nhất anh/chị từng tham gia:
Dưới 50 tỷ
Từ 50 – 100 tỷ
Từ 100 – 300 tỷ
Trên 300 tỷ
5. Lĩnh vực công tác của công ty anh/chị là gì?
Dân dụng
Công nghiệp
Hạ tầng kỹ thuật
Khác...........
6. Số lượng dự án mà anh/chị đã từng tham gia trong 15 năm qua:
Dưới 2 dự án
Từ 2- 5 dự án
Từ 6 – 10 dự án
Trên 10 dự án
Nếu có thể, xin anh/chị vui lòng cho biết thông tin để liên lạc khi cần thiết:
Họ và tên.................................................... Số điện thoại....................................
Đơn vị công tác.......................................... Địa chỉ email...................................
Xin chân thành cảm ơn.
Mọi thông tin xin liên hệ:
- Đỗ Quang Lợi
- Ủy ban nhân dân phường Trường Thạnh, Quận 9, Thành phố Hồ Chí Minh.
- Điện thoại: 0932.055.009
- Email: Doquangloi79@gmail.com