BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM --------------------------------

PHAN THỊ NHI KHÁNH

YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN RỦI RO PHÁ SẢN CỦA

CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Tp. Hồ Chí Minh – Năm 2016

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM --------------------------------

PHAN THỊ NHI KHÁNH

YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN RỦI RO PHÁ SẢN CỦA

CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI VIỆT NAM

Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng

Mã số: 60340201

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:

PGS.TS TRẦM THỊ XUÂN HƢƠNG

Tp. Hồ Chí Minh – Năm 2016

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam Ďoan luận văn thạc sĩ kinh tế: “Yếu tố tác động đến rủi ro phá

sản của các Ngân hàng thƣơng mại Việt Nam” là công trình nghiên cứu của riêng

tôi và Ďược sự hướng dẫn khoa học của PGS.TS Trầm Thị Xuân Hương. Các nội

dung nghiên cứu và kết quả là trung thực. Một số nhận Ďịnh, Ďánh giá của các cá

nhân và tổ chức, số liệu cho các yếu tố trong bài Ďều có nguồn gốc rõ ràng theo như

phần tài liệu tham khảo.

Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 31 tháng 10 năm 2015

Tác giả

Phan Thị Nhi Khánh

MỤC LỤC

TRANG PHỤ BÌA

LỜI CAM ĐOAN

MỤC LỤC

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU LUẬN VĂN CAO HỌC ............................................ 1

1.1 Vấn Ďề nghiên cứu ............................................................................................ 1

1.2 Mục tiêu nghiên cứu ......................................................................................... 2

1.3 Câu hỏi nghiên cứu ........................................................................................... 2

1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu..................................................................... 3

1.5 Phương pháp nghiên cứu .................................................................................. 3

1.6 Kết cấu luận văn ................................................................................................ 3

1.7 Ý nghĩa khoa học của Ďề tài nghiên cứu ........................................................... 4

Kết luận chương 1 ....................................................................................................... 5

CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN RỦI RO PHÁ SẢN CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI ............................................ 6

Giới thiệu chương........................................................................................................ 6

2.1 Lý thuyết về rủi ro kinh doanh của ngân hàng thương mại .................................. 6

2.1.1 Khái niệm rủi ro .............................................................................................. 6

2.1.2 Rủi ro trong kinh doanh của ngân hàng thương mại ...................................... 7

2.1.2.1 Khái niệm ................................................................................................. 7

2.1.2.2 Các loại rủi ro chủ yếu của ngân hàng thương mại .................................. 8

2.1.3 Một vài chỉ số Ďo lường rủi ro của ngân hàng thương mại .......................... 11

2.1.3.1 Chỉ số ZSCORE của E.I.Altman (1968) ................................................ 11

2.1.3.2 Chỉ số Z-score theo Roy (1952) và Ďiều chỉnh Z-score ......................... 11

2.1.3.3 Độ lệch chuẩn ROE, ROA ..................................................................... 12

2.2 Tổng quan các yếu tố tác Ďộng Ďến rủi ro của ngân hàng thương mại ............... 13

2.2.1 Các yếu tố nội tại ngân hàng ......................................................................... 13

2.2.1.1 Rủi ro tín dụng ........................................................................................ 13

2.2.1.2 Rủi ro thanh khoản ................................................................................. 14

2.2.1.3 Rủi ro lãi suất ......................................................................................... 16

2.2.1.4 Tỷ suất vốn hóa thị trường ..................................................................... 16

2.2.1.5 Quy mô ngân hàng ................................................................................. 17

2.2.1.6 Lợi nhuận ................................................................................................ 17

2.2.1.7 Chi phí tài chính ..................................................................................... 19

2.2.2 Các yếu tố bên ngoài ..................................................................................... 19

2.2.2.1 Tăng trưởng tổng sản phẩm quốc nội ..................................................... 19

2.2.2.2 Lạm phát ................................................................................................. 20

2.3 Lược khảo các nghiên cứu thực nghiệm trước Ďây về các yếu tố tác Ďộng Ďến rủi ro của các ngân hàng thương mại .............................................................................. 21

Kết luận chương 2 ..................................................................................................... 29

CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN RỦI RO CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI VIỆT NAM ............................................... 30

Giới thiệu chương...................................................................................................... 30

3.1 Thực trạng về hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam .................................. 30

3.1.1 Quy mô vốn chủ sở hữu và tổng tài sản ....................................................... 30

3.1.2 Tăng trưởng huy Ďộng và tăng trưởng tín dụng ............................................ 32

3.1.3 Kết quả hoạt Ďộng kinh doanh của các NHTM ............................................ 35

3.2 Thực trạng các yếu tố tác Ďộng Ďến rủi ro của các ngân hàng thương mại Việt Nam ........................................................................................................................... 38

3.2.1 Thực trạng rủi ro của ngân hàng thương mại Việt Nam ............................... 38

3.2.1.1 Thực trạng rủi ro tín dụng ...................................................................... 38

3.2.1.2 Thực trạng rủi ro thanh khoản ................................................................ 40

3.2.1.3 Thực trạng rủi ro lãi suất ........................................................................ 42

3.2.1.4 Thực trạng rủi ro Ďược Ďo lường theo chỉ số Z-score ............................ 42

3.2.2 Phân tích các yếu tố tác Ďộng Ďến rủi ro của ngân hàng thương mại Việt Nam ........................................................................................................................ 45

3.2.2.1 Tỷ suất vốn hóa thị trường ..................................................................... 45

3.2.2.2 Quy mô ngân hàng ................................................................................. 46

3.2.2.3 Lợi nhuận của ngân hàng ....................................................................... 47

3.2.2.4Chi phí tài chính ...................................................................................... 49

3.2.2.5 Rủi ro thanh khoản ................................................................................. 50

3.2.2.6 Rủi ro tín dụng ........................................................................................ 52

3.2.2.7 Rủi ro lãi suất ......................................................................................... 52

3.2.2.8 Tăng trưởng GDP và lạm phát ............................................................... 53

Kết luận chương 3 ..................................................................................................... 55

CHƢƠNG 4: DỮ LIỆU VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ..................................... 56

Giới thiệu chương...................................................................................................... 56

4.1 Thu thập và xử lý dữ liệu .................................................................................... 56

4.1.1 Mẫu nghiên cứu ............................................................................................ 56

4.1.2 Nguồn số liệu ................................................................................................ 56

4.1.3 Phương pháp thu thập số liệu ....................................................................... 56

4.1.4 Phương pháp xử lý số liệu ............................................................................ 57

4.2 Phương pháp nghiên cứu ..................................................................................... 57

4.3 Mô hình nghiên cứu ............................................................................................ 57

4.3.1 Mô hình tham khảo ....................................................................................... 57

4.3.2 Giới thiệu biến và hiệu chỉnh mô hình tham khảo ........................................ 58

4.3.2.1 Biến phụ thuộc ........................................................................................ 58

4.3.2.2 Biến Ďộc lập và kỳ vọng ......................................................................... 60

4.3.2.3 Mô hình nghiên cứu ............................................................................... 61

4.4 Trình bày kết quả thống kê mô tả và kết quả kiểm Ďịnh giả thiết ....................... 61

4.4.1 Thống kê mô tả dữ liệu nghiên cứu .............................................................. 61

4.4.2 Phân tích tương quan .................................................................................... 63

4.4.3 Phân tích Ďa cộng tuyến ................................................................................ 64

4.4.4 Phân tích hồi quy với phương pháp OLS, FEM và REM ............................. 65

4.4.5 Kiểm Ďịnh Likelihood cho OLS và FEM ..................................................... 68

4.4.6 Kiểm Ďịnh Hausman cho FEM và REM ....................................................... 68

4.4.7 Kiểm Ďịnh Durbin – Waston cho tự tương quan .......................................... 69

4.4.8 Kiểm tra phương sai thay Ďổi ....................................................................... 70

4.4.9 Kết quả nghiên cứu ....................................................................................... 73

Kết luận chương 4 ..................................................................................................... 76

CHƢƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ NHẰM HẠN CHẾ RỦI RO CHO CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI VIỆT NAM .................................... 78

5.1 Tóm tắt kết quả nghiên cứu chính ....................................................................... 78

5.2 Một số khuyến nghị ............................................................................................. 79

5.2.1 Khuyến nghị các NHTM .............................................................................. 79

5.2.1.1 Sự Ďánh Ďổi giữa lợi nhuận và rủi ro ...................................................... 79

5.2.1.2 Quản trị rủi ro tín dụng ........................................................................... 80

5.2.1.3 Nâng cao khả năng quản trị thanh khoản ............................................... 81

5.2.1.4 Quản trị rủi ro lãi suất............................................................................. 82

5.2.1.5 Nâng cao chất lượng vốn chủ sở hữu ..................................................... 83

5.2.1.6 Tăng trưởng phù hợp với tăng trưởng GDP ........................................... 85

5.2.2 Khuyến nghị Chính phủ và NHNN .............................................................. 85

5.2.2.1 Khuyến nghị Chính phủ ......................................................................... 85

5.2.2.2 Khuyến nghị NHNN ............................................................................... 86

5.3 Những giới hạn Ďề tài và hướng nghiên .............................................................. 87

5.3.1 Giới hạn của Ďề tài ........................................................................................ 87

5.3.2 Đóng góp mới của Ďề tài ............................................................................... 88

5.3.3 Hướng nghiên cứu tương lai ......................................................................... 89

Kết luận chương 5 ..................................................................................................... 89

KẾT LUẬN .............................................................................................................. 90

TÀI LIỆU THAM KHẢO

PHỤ LỤC

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

BC NHNN Báo cáo ngân hàng nhà nước

CP DPRRTD Chi phí dự phòng rủi ro tín dụng

Doanh nghiệp DN

Doanh Nghiệp Nhà nước DNNN

Kinh tế vĩ mô KTVM

Lợi nhuận sau thuế LNST

Ngân hàng NH

Ngân hàng nhà nước NHNN

Ngân hàng thương mại NHTM

NHTMNN Ngân hàng thương mại nhà nước

Rủi ro tín dụng RRTD

Rủi ro thanh khoản RRTK

Tổ chức tín dụng TCTD

Trách nhiệm hữu hạn TNHH

Vốn chủ sở hữu VCSH

Tổ chức thương mại thế giới WTO

XHCN Xã Hội Chủ Nghĩa

DANH MỤC BẢNG

Bảng 2.1: Tóm tắt các nghiên cứu về các yếu tố tác Ďộng Ďến rủi ro của các ngân

hàng thương mại… .................................................................................................... 24

Bảng 4.1: Thống kê mô tả các biến ........................................................................... 61

Bảng 4.2: Hệ số tương quan giữa các biến ............................................................... 64

Bảng 4.3: Phân tích Ďa cộng tuyến qua phương pháp phóng Ďại phương sai ........... 64

Bảng 4.4: Kết quả hồi quy các mô hình theo OLS ................................................... 66

Bảng 4.5: Bảng kết quả hồi quy cho mô hình FEM .................................................. 67

Bảng 4.6: Bảng kết quả hồi quy cho mô hình REM ................................................. 67

Bảng 4.7: Kết quả kiểm Ďịnh Likelihood cho OLS và FEM .................................... 68

Bảng 4.8: Kết quả kiểm Ďịnh Hausman cho FEM và REM ...................................... 69

Bảng 4.9: Kết quả kiểm Ďịnh phương sai thay Ďổi .................................................... 70

Bảng 4.10: Kết quả FEM sau khi khắc phục phương sai thay Ďổi ............................ 71

Bảng 4.11: Kết quả hồi quy FEM robust các yếu tố tác Ďộng Ďến rủi ro ngân hàng

theo quy mô ngân hàng ............................................................................................. 72

DANH MỤC BIỂU ĐỒ

Biểu Ďồ 3.1: Vốn chủ sở hữu của các nhóm NHTM ................................................. 31

Biểu Ďồ 3.2: Tổng tài sản bình quân của các nhóm NHTM ..................................... 32

Biểu Ďồ 3.3: Tăng trưởng huy Ďộng bình quân của hệ thống và các nhóm NH ........ 33

Biểu Ďồ 3.4: Tăng trưởng tín dụng của hệ thống và các nhóm NH .......................... 34

Biểu Ďồ 3.5: ROA bình quân của hệ thống các các nhóm NHTM ............................ 36

Biểu Ďồ 3.6: ROE bình quân của hệ thống và các nhóm NHTM .............................. 37

Biểu Ďồ 3.7: Nợ xấu bình quân của hệ thống và các nhóm NHTM .......................... 38

Biểu Ďồ 3.8: Chi phí dự phòng rủi ro tín dụng/Tổng thu nhập lãi bình quân của hệ

thống và các nhóm NHTM ........................................................................................ 39

Biểu Ďồ 3.9: Tỷ lệ Cho vay/Huy Ďộng bình quân của hệ thống và các nhóm NHTM

................................................................................................................................... 40

Biểu Ďồ 3.10: Tỷ lệ bình quân Cho vay/Tổng tài sản của hệ thống và các nhóm

NHTM ....................................................................................................................... 41

Biểu Ďồ 3.11: Rủi ro lãi suất của hệ thống và các nhóm NHTM .............................. 42

Biểu Ďồ 3.12: Rủi ro Ďo lường theo chỉ số Z-score bình quân của hệ thống và các

nhóm NHTM ............................................................................................................. 43

Biểu Ďồ 3.13: Chỉ tiêu giữa CAP với Z-score ........................................................... 46

Biểu Ďồ 3.14: Quy mô ngân hàng và Z-score ........................................................... 47

Biểu Ďồ 3.15: Lợi nhuận sau thuế trên tổng tài sản (ROA) và Z-score .................... 48

Biểu Ďồ 3.16: Lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu (ROE) ................................. 49

Biểu Ďồ 3.17: Chi phí huy Ďộng và Z-score .............................................................. 50

Biều Ďồ 3.18: Cho vay/tổng tài sản và cho vay/huy Ďộngvới Z-score ...................... 51

Biểu Ďồ 3.19: Chỉ tiêu CP DPRR/Thu nhập lãi thuần(LLP) và Z -score .................. 52

Biểu Ďồ 3.20: Chỉ tiêu NIR và Z –score .................................................................... 53

Biểu Ďồ 3.21: Tăng trưởng GDP, lạm phát INF và Z -score ..................................... 54

1

CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU LUẬN VĂN CAO HỌC

1.1 Vấn đề nghiên cứu

Trong nền kinh tế Việt Nam nói riêng và thế giới nói chung, ngành ngân

hàng Ďóng một vai trò rất quan trọng trong việc dẫn vốn cho nền kinh tế. Một hệ

thống ngân hàng khỏe mạnh sẽ góp phần giúp nền kinh tế phát triển, và ngược lại hệ

thống ngân hàng suy yếu sẽ ảnh hưởng Ďến toàn bộ nền kinh tế. Thực tế Ďiều này Ďã

Ďược kiểm chứng qua cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới năm 2007 - 2008, với sự

sụp Ďổ tín dụng tại Mỹ cùng với sự phá sản của những tập Ďoàn, công ty lớn trong

ngành ngân hàng như Lehman Brothers, Merrill Lynch. Khủng hoảng cho vay thế

chấp dưới chuẩn của Mỹ cuối năm 2007 Ďã không chỉ khiến nền kinh tế Mỹ rơi vào

tình trạng suy thoái mà còn ảnh hưởng Ďến cả hệ thống tài chính toàn cầu. Khủng

hoảng Ďã lan Ďến các trung tâm tài chính lớn khác như: London, Tokyo, Paris,

Frankfurt. Lần Ďầu tiên nhiều ngân hàng lớn rơi vào khủng hoảng. Bóng Ďen khủng

hoảng bao trùm các trung tâm tài chính lớn trên thế giới từ Châu Âu Ďến Châu Á.

Theo thống kê của tờ báo Washington Post, số lượng ngân hàng bị phá sản trong

năm 2010 Ďã lên Ďến Ďỉnh Ďiểm 157 ngân hàng, nhiều hơn 17 ngân hàng so với năm

2009. Sau khi phân tích vấn Ďề này, các chuyên gia kinh tế chỉ ra rằng việc cấp tín

dụng dễ dàng và quản lý rủi ro lỏng lẻo Ďã gây ra hậu quả nặng nề trong lĩnh vực

ngân hàng. Như vậy, Ďiều này khẳng Ďịnh vai trò quan trọng hàng Ďầu của việc dự

báo và quản trị rủi ro trong hoạt Ďộng ngân hàng tài chính.

Việt Nam là một trong những quốc gia có nền kinh tế mới nổi và chịu ảnh

hưởng nặng nề của cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu Ďặc biệt là hoạt Ďộng ngân

hàng. Thực trạng hiện nay của hệ thống ngân hàng Việt Nam vẫn còn rất nhiều bất

ổn, Ďặc biệt là tỷ lệ nợ xấu vẫn còn chiếm tỷ trọng tương Ďối cao nợ xấu vẫn cao,

tính tới tháng 3/2015 khoảng 3,72% (BC NHNN,2015), cùng theo báo cáo này là tỷ

lệ nợ xấu giảm, nhưng con số nợ xấu tuyệt Ďối lại tăng, do bản chất là dư nợ tín

dụng tăng. Dư nợ tín dụng với nền kinh tế tính Ďến cuối tháng 6/2015 là 4.282.604

tỷ Ďồng, tăng 7,86% so với cuối năm 2014.

2

Thêm vào Ďó là hội nhập cũng tăng mức Ďộ cạnh tranh của các ngân hàng

Ďặc biệt là khi xuất hiện thêm các ngân hàng nước ngoài với tiềm lực tài chính lớn

và công nghệ hiện Ďại. Việc duy trì sự ổn Ďịnh chung trong hệ thống ngân hàng

quốc tế không phải là một vấn Ďề Ďơn giản. Những năm gần Ďây, hoạt Ďộng ngân

hàng nổi lên hàng loạt vấn Ďề như nợ xấu, tín dụng Ďen, chiếm dụng vốn, thua lỗ,

những biến Ďộng lớn trên thị trường tiền tệ … Ďã cho thấy vấn Ďề quản trị rủi ro

trong hệ thống ngân hàng Việt Nam hiện nay cần Ďược nhìn nhận và chú trọng quan

tâm hơn nữa.Trên cơ sở Ďó, Ďề tài: “YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN RỦI RO PHÁ

SẢN CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI VIỆT NAM” Ďược tác giả lựa

chọn Ďể nghiên cứu.

1.2 Mục tiêu nghiên cứu

1.2.1 Mục tiêu nghiên cứu tổng quát:

- Xác Ďịnh các yếu tố tác Ďộng Ďến rủi ro phá sản của các ngân hàng thương

mại Việt Nam

1.2.2 Mục tiêu nghiên cứu cụ thể:

- Thực trạng rủi ro phá sản tại các ngân hàng thương mại Việt Nam

- Đo lường các yếu tố tác Ďộng Ďến rủi ro phá sản của các ngân hàng thương

mại Việt Nam

- Đề xuất một số giải pháp nhằm hạn chế rủi ro phá sản trong hoạt Ďộng của

ngân hàng thương mại Việt Nam.

1.3 Câu hỏi nghiên cứu

- Các yếu tố nào tác Ďộng Ďến rủi ro phá sản của các ngân hàng thương mại

Việt Nam?

- Thực trạng rủi ro phá sản của ngân hàng thương mại Việt Nam thay Ďổi như

thế nào qua thời gian?

- Chiều hướng tác Ďộng của các yếu tố Ďến rủi ro phá sản của các ngân hàng

thương mại Việt Nam?

- Giải pháp nào có thể hạn chế rủi ro phá sản trong hoạt Ďộng của các ngân

hàng thương mại Việt Nam?

3

1.4 Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

Đối tƣợng nghiên cứu: Về các yếu tố tác Ďộng Ďến rủi ro phá sản của các

ngân hàng thương mại Việt Nam.

Phạm vi nghiên cứu:

Tác giả sử dụng bảng dữ liệu gồm 25 ngân hàng thương mại Việt Nam. Tác

giả Ďã chọn 25 ngân hàng vì các ngân hàng này có số liệu tương Ďối chính xác, có

quy mô từ nhỏ tới lớn và chiếm tỷ trọng 71.4% trên tổng số NHTM Việt Nam, gần

như Ďại diện Ďược cho tổng thể. Các ngân hàng còn lại không thu thập vì số liệu

trong báo cáo tài chính không rõ ràng, không phục vụ Ďược cho các yếu tố sẽ Ďưa

vào mô hình. Cơ sở dữ liệu thu thập trong luận văn lấy từ các báo cáo tài chính năm

của các ngân hàng, báo cáo của ngân hàng nhà nước trong giai Ďoạn 2007-2014 (dữ

liệu theo năm), tổng cục thống kê và ngân hàng thế giới (WB) Ďể lập thành bảng dữ

liệu. Chi tiết danh sách của 25 NHTM Ďược nêu trong phụ lục số 1.

Do giới hạn về thời gian và kiến thức, nên tác giả chỉ nghiên cứu 3 loại rủi ro

chính: rủi ro tín dụng, rủi ro thanh khoản và rủi ro lãi suất.

1.5 Phƣơng pháp nghiên cứu

Với mục tiêu của Ďề tài nhằm nghiên cứu yếu tố tác Ďộng Ďến rủi ro của các ngân

hàng thương mại Việt Nam, Ďề tài áp dụng các phương pháp nghiên cứu sau Ďây:

- Phương pháp tổng hợp, so sánh Ďươc áp dụng Ďể thực hiện lược khảo các lý

thuyết cũng như các nghiên cứu trước Ďây liên quan Ďến nội dung của Ďề tài.

- Phương pháp thống kê mô tả áp dụng Ďể phân tích tình hình hoạt Ďộng của

các ngân hàng thương mại Việt Nam trong giai Ďoạn năm 2007-2014, Ďồng

thời, áp dụng phương pháp phân tích so sánh Ďể Ďánh giá thực trạng rủi ro

trong hoạt Ďộng của hệ thống ngân hàng.

- Phương pháp nghiên cứu Ďịnh lượng: Sử dụng phương pháp phân tích thống

kê mô tả nhằm kiểm tra giá trị trung bình, Ďộ lệch của các giá trị Ďối với giá

trị trung bình của từng biến Ďộc lập. Phương pháp ước tính sơ bộ vấn Ďề

tương quan giữa biến Ďộc lập và biến phụ thuộc trong mô hình. Ứng dụng

các mô hình tĩnh như mô hình bình phương bé nhất (OLS), mô hình tác Ďộng

4

cố Ďịnh (FEM) và mô hình tác Ďộng ngẫu nhiên (REM) Ďể xem xét các yếu

tố ảnh hưởng. Đồng thời sử dụng các kiểm Ďịnh Likelihood và Hausman cho

tính phù hợp của các mô hình tĩnh, kiểm Ďịnh Durbin – Watson (D-W) cho

hiện tương tự tương quan và kiểm Ďịnh phương sai thay Ďổi Ďể có biện pháp

khắc phục mô hình Ďã chọn giúp kết quả hồi quy Ďáng tin cậy hơn. Thông

qua mức ý nghĩa và hệ số hồi quy riêng của các yếu tố trong mô hình, xác

Ďịnh Ďược mức Ďộ tác Ďộng của từng yếu tố Ďến rủi ro.

1.6 Kết cấu luận văn

Nội dung bài nghiên cứu này Ďược chia thành các chương mục, bao gồm:

Chương 1: Giới thiệu luận văn cao học

Chương 2: Cơ sở lý thuyết về yếu tố tác Ďộng Ďến rủi ro phá sản của ngân hàng

thương mại

Chương 3: Thực trạng các yếu tố tác Ďộng Ďến rủi ro phá sản của ngân hàng thương

mại Việt Nam

Chương 4: Dữ liệu và kết quả nghiên cứu

Chương 5: Kết luận và Khuyến nghị nhằm hạn chế rủi ro phá sản cho các ngân hàng

thương mại Việt Nam

1.7 Ý nghĩa khoa học của đề tài nghiên cứu

Đánh giá thực trạng của tình hình hoạt Ďộng của hệ thống NHTM Việt Nam,

các yếu tố tác Ďộng Ďến rủi ro phá sản, thuận lợi và khó khăn trong quá trình hoạt

Ďộng kinh doanh của NHTM Việt Nam.

Nghiên cứu Ďã cho thấy chiều hướng tác Ďộng của các yếu tố Ďếnrủi ro phá

sảncủa các ngân hàng thương mại Việt Nam.

Nghiên cứu cũng Ďưa ra các giải pháp phù hợp với tình hình thực tế của ngân

hàng thương mại Việt Nam Ďể các nhà quản trị ngân hàng có thể tham khảo trong

quá trình quản trị rủi ro nhằm hạn chế rủi ro phá sản của các ngân hàng. Ngoài ra

nghiên cứu cũng là bằng chứng thực nghiệm trên 25 ngân hàng Ďể Ngân hàng nhà

nước có cơ sở thảo luận và ban hành các chính sách phù hợp.

5

Kết luận chƣơng 1

Chương 1 Ďã trình bày tổng quan về các vấn Ďề nghiên cứu, mục tiêu nghiên

cứu, câu hỏi nghiên cứu, Ďối tượng, phạm vi nghiên cứu và phương pháp nghiên

cứu. Ngoài ra, tác giả cũng Ďã trình bày ý nghĩa khoa học của Ďề tài nghiên cứu

trong chương này. Đồng thời, tác giả cũng Ďã Ďưa ra kết cấu luận văn Ďể có một cái

nhìn tổng quan về bài nghiên cứu. Theo Ďó, trong các chương sau sẽ Ďi Ďúng hướng

theo kết cấu Ďã Ďược vạch ra ở chương 1.

6

CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN RỦI RO PHÁ SẢN CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI

Giới thiệu chƣơng

Trong hoạt Ďộng của NHTM phải Ďối mặt với rất nhiều rủi ro tiềm ẩn, rủi ro

bên trong và rủi ro bên ngoài, Ďặc biệt là rủi ro tín dụng và rủi ro thanh khoản và rủi

ro lãi suất. Nội dung chính của chương này là trình bày những cơ sở lý thuyết về rủi

ro tín dụng, rủi ro thanh khoản và rủi ro lãi suất và và một số chỉ tiêu Ďo lường các

loại rủi ro này. Đồng thời Ďể làm sáng tỏ và tin cậy hơn về cơ sở lý thuyết, tác giả sẽ

Ďưa vào bài một số nghiên cứu trước Ďây có liên quan mật thiết Ďến các yếu tố tác

Ďộng Ďến rủi ro của ngân hàng. Từ Ďó tác giả có thể tìm ra Ďược những Ďiểm mới

trong nghiên cứu của mình dựa trên nền tảng lý thuyết và bài nghiên cứu có sẵn Ďể

có thể làm rõ hơn các yếu tố tác Ďộng Ďến rủi ro của các Ngân hàng thương mại.

2.1 Lý thuyết về rủi ro kinh doanh của ngân hàng thƣơng mại

2.1.1 Khái niệm rủi ro

Rủi ro là một khái niệm phổ biến, hầu như ai cũng có thể biết Ďến phạm trù

này. Tuy nhiên lại không có một quan Ďiểm thống nhất nào về rủi ro. Những trường

phái khác nhau, các tác giả khác nhau Ďưa ra những Ďịnh nghĩa rủi ro khác nhau.

Những Ďịnh nghĩa này rất phong phú và Ďa dạng, có thể kể Ďến như: AllanWillett

cho rằng: "Rủi ro là sự bất trắc cụ thể liên quan Ďến việc xuất hiện một biến cố

không mong Ďợi", quan Ďiểm này nhận Ďược sự ủng hộ của một số học giả

như:Hardy, Blanchard, Crobough và Redding, Klup, Anghell…Trong một nghiên

cứu của JohnHaynes và Ďược nhắc lại một lần nữa trong cuốn Lý thuyết Bảo hiểm

và Kinh tế của IrvingPfeffer thì rủi ro là: “Khả năng xảy ra tổn thất, là tổng hợp

những sự ngẫu nhiên có thể Ďo lường Ďược bằng xác suất”.

Tuy nhiên, quan Ďiểm Ďược xem là hiện Ďại và nhận Ďược sự Ďồng tình cao là

của Frank H. Knight: “Rủi ro là sự không chắc chắn có thể Ďo lường Ďược”. Sách

Kinh tế học hiện Ďại của Nhà xuất bản Chính trị quốc gia cũng có Ďề cập Ďến quan

Ďiểm này.

7

Các Ďịnh nghĩa trên dù ít nhiều khác nhau song có thể thấy rằng nó cùng Ďề cập Ďến

hai Ďặc Ďiểm cơ bản của rủi ro, Ďó là: “Rủi ro là sự không chắc chắn và là khả năng

xảy ra kết quả không mong muốn. Trong các khả năng xảy ra, có ít nhất một khả

năng Ďưa Ďến kết quả không mong muốn.Và kết quả này có thể Ďem lại tổn thất hay

thiệt hại cho Ďối tượng gặp rủi ro.”

Rủi ro vừa mang tính tích cực, vừa mang tính tiêu cực: rủi ro có thể mang

Ďến cho con người những tổn thất, mất mát, nguy hiểm, nhưng cũng có thể mang

Ďến những cơ hội, thời cơ. Nếu tích cực nghiên cứu, nhận dạng Ďo lường rủi ro,

chúng ta có thể tìm ra Ďược những biện pháp phòng ngừa, hạn chế những tiêu cực

và phát huy Ďược những cơ hội tích cực mang lại từ rủi ro.

2.1.2 Rủi ro trong kinh doanh của ngân hàng thƣơng mại

2.1.2.1 Khái niệm

Hoạt Ďộng kinh doanh của NHTM luôn chứa Ďựng những rủi ro:“Rủi ro là

những biến cố không mong Ďợi mà khi xảy ra sẽ dẫn Ďến sự tổn thất về tài sản của

ngân hàng, giảm sút lợi nhuận thực tế so với dự kiến hoặc phải bỏ ra thêm một khoản chi phí Ďể có thể hoàn thành Ďược một nghiệp vụ tài chính nhất Ďịnh”1.

Rủi ro trong hoạt Ďộng kinh doanh của NHTM là rủi ro tiềm ẩn, luôn có thể

xảy ra, là loại rủi ro không phải muốn tránh là Ďược; song nếu rủi ro xảy ra Ďơn lẻthì

mặc dù bất kỳ loại rủi ro nào cũng dẫn Ďến sự giảm sút thu nhập, lợi nhuận của ngân

hàng, chúng chỉ khác nhau về mức Ďộ ảnh hưởng do mức Ďộ rủi ro khác nhau thì

vẫn không ảnh hưởng Ďến tính bền vững và sự phát triển chung của toàn hệ thống.

Tuy nhiên, nếu một khi rủi ro xảy ra liên tiếp, ở mức Ďộ lớn và phạm vi rộng rủi ro

tạo thành chuỗi, thành chùm… cả thực tế và lý thuyết vĩ mô Ďều chứng minh, khi Ďó

hiệu ứng domino sẽ xảy ra nhanh chóng trên các thị trường tín dụng, chứng khoán,

bất Ďộng sản, thương mại... và ngân hàng bị phá sản, thị trường tài chính ngân hàng

1PGS. TS. TrầnHuyHoàng (2011), Quảntrịngânhàngthươngmại, NXB Lao Ďộngxãhội, trang 232, HàNội

sụp Ďổ, phá vỡ sự ổn Ďịnh của hệ thống.

8

2.1.2.2 Các loại rủi ro chủ yếu của ngân hàng thƣơng mại

Ngân hàng là một trong những lĩnh vực Ďối mặt với nhiều rủi ro nhất. Các

loại rủi ro có mối quan hệ chặt chẽ và tác Ďộng qua lại với nhau và Ďều có thể gây

tổn thất lớn cho hệ thống NHTM. Với những tiêu chí và mục Ďích khác nhau, có

nhiều phương pháp phân loại rủi ro. Theo cách phân loại của ủy ban Basel về giám

sát ngân hàng, rủi ro ngân hàng có thể Ďược chia thành 3 loại chính: Rủi ro thị

trường, rủi ro tín dụng, rủi ro hoạt Ďộng. Trong phạm vi nghiên cứu của tác giả, chỉ

phân tích các loại rủi ro chủ yếu sau:

 Rủi ro tín dụng

Khái niệm:

Theo Thomas P.Fitch (2000) trong Từ Ďiển thuật ngữ chuyên ngành Ngân

hàng Barron: rủi ro tín dụng là rủi ro xảy ra khi bên Ďi vay không thể thanh toán các

khoản nợ theo thỏa thuận trong hợp Ďồng dẫn Ďến việc không thực hiện nghĩa vụ trả

nợ Ďúng hạn. Trong cuốn Phân tích và quản trị rủi ro Ngân hàng, Greuning và

Bratanovic (2003) cho rằng rủi ro tín dụng là nguy cơ mà người Ďi vay không có

khả năng chi trả tiền lãi hoặc hoàn trả vốn gốc Ďã Ďược qui Ďịnh trong hợp Ďồng tín

dụng. Việc hoàn trả Ďó có thể sẽ bị trì hoãn hoặc thậm chí không Ďược thực hiện và

Ďiều này sẽ dẫn Ďến những vấn Ďề liên quan Ďến dòng tiền và gây ảnh hưởng cho

thanh khoản của ngân hàng. Vậy nói một cách tổng quát, rủi ro tín dụng là việc

người Ďi vay không trả Ďược nợ khi Ďến hạn phải thanh toán theo hợp Ďồng.

Một số chỉ tiêu đo lƣờng rủi ro tín dụng:

 Tỷ trọng nợ xấu/Tổng dư nợ cho vay

Tỷ lệ nợ xấu cho biết chất lượng và rủi ro của danh mục cho vay của ngân

hàng, bao nhiêu Ďồng Ďang bị phân loại vào nợ xấu trên 100 Ďồng cho vay.Tỷ lệ này

cao so với trung bình ngành và có xu hướng tăng lên có thể là dấu hiệu cho thấy

ngân hàng Ďang gặp khó khăn trong việc quản lý chất lượng các khoản cho vay.

 Dự phòng rủi ro tín dụng/Tổng dư nợ cho vay

Trong các nghiên cứu thực nghiệm thì rủi ro tín dụng Ďược Ďại diện bởi hệ số

dự phòng rủi ro tín dụng trên tổng dư nợ. Hệ số này cao tượng trưng cho sự quản lý

9

tín dụng không Ďầy Ďủ và chất lượng tín dụng thấp hơn (Halil Emre,2012).Ngoài ra,

rủi ro tín dụng còn Ďược Ďo bằng chỉ tiêu: chi phí dự phòng rủi ro tín dụng/thu nhập

lãi thuần của ngân hàng (LLP).

 Rủi ro thanh khoản

Khái niệm:

Theo Ďịnh nghĩa của Ủy ban Giám sát Ngân hàng Basel (BCBS, 1996), rủi ro

thanh khoản phát sinh từ sự bất lực của một ngân hàng Ďể giảm nợ phải trả hoặc gia

tăng nguồn vốn trong cơ cấu tài sản. Khi không Ďủ thanh khoản, không thể có Ďủ

vốn, ngân hàng có thể, một là, vay nợ từ thị trường tiền tệ, hai là chuyển Ďổi tài sản

kịp thời Ďể gia tăng vốn với mức chi phí hợp lý. Cả hai cách thức Ďó Ďều ảnh hưởng

Ďến lợi nhuận của ngân hàng. Do Ďó, thanh khoản trở thành ưu tiên hàng Ďầu của

quản lý ngân hàng Ďể Ďảm bảo có Ďủ nguồn tiền Ďáp ứng nhu cầu của các nhà cung

cấp và khách vay với mức chi phí hợp lý trong tương lai.

Rủi ro thanh khoản còn Ďược Ďịnh nghĩa là nguy cơ mất khả năng thanh lý

một tài sản kịp thời với mức giá hợp lý (Muranaga và Ohsawa,2002). Đối với các

ngân hàng, những tài sản có tính thanh khoản phổ biến nhất là trái phiếu kho bạc,

các khoản vay NHTW, trái phiếu Ďô thị, tiền gửi tại các ngân hàng khác, chứng

khoán các cơ quan chính phủ… Ngân hàng phải Ďầu tư nhiều vào các tài sản có tính

thanh khoản cao, lại là những tài sản có khả năng sinh lợi thấp nên tất yếu sẽ ảnh

hưởng Ďến hiệu quả sử dụng vốn của ngân hàng. Rủi ro thanh khoản Ďược Ďo lường

thông qua các tỷ số thanh khoản, Ďược tính toán dưới các hình thức khác nhau.

Một số chỉ tiêu đo lƣờng rủi ro thanh khoản:

Trong nghiên cứu của Vodova (2011) Ďưa rachỉ số Ďánh giá tình hình thanh

khoản của các NHTM ở Cộng Hòa Séc:

TLA= Cho vay/Tổng tài sản

TLA Ďo tỷ trọng cho vay trong tổng tài sản. Tỷ số này cho biết mức Ďộ tài sản ngân

hàng Ďược sử dụng Ďể cấp tín dụng cho khách hàng. Do Ďó, tỷ lệ này càng cao,

thanh khoản của ngân hàng càng thấp.

10

Ngoài ra, các nghiên cứu thực nghiệm còn sử dụng tỷ lệ dư nợ cho vay trên

tổng tiền gửi của khách hàng Ďể Ďo lường tính thanh khoản.

LDR = Tổng dƣ nợ/Tổng tiền gửi

LDR cao hơn cho thấy tính thanh khoản thấp nghĩa là ngân hàng Ďang Ďối mặt với

rủi ro, là do khả năng Ďáp ứng nhu cầu rút tiền Ďột xuất của khách hàng giảm.

Ngược lại một tỷ lệ thấp lại cho thấy hoạt Ďộng ngân hàng chưa hiệu quả vì không

tận dụng Ďược hết các nguồn vốn huy Ďộng.

 Rủi ro lãi suất

Khái niệm:

Timothy W.Koch (1995) cho rằng: “Rủi ro lãi suất là sự thay Ďổi tiềm tàng

về thu nhập lãi ròng và giá thị trường của vốn ngân hàng xuất phát từ sự thay Ďổi

của mức lãi suất”.Còn Thomas P.Fitch (1997) thì: “Rủi ro lãi suất là loại rủi ro xuất

hiện khi có sự thay Ďổi của lãi suất thị trường sẽ dẫn Ďến tài sản sinh lời giảm giá

trị”. Lê Văn Tư thì cho rằng: “Rủi ro lãi suất là những rủi ro mà các chủ thể kinh tế

gặp phải khi có biến Ďộng lãi suất. Nếu như toàn bộ các chủ thể kinh tế Ďều có nguy

cơ gặp rủi ro thì tất nhiên ngân hàng và các tổ chức tín dụng cũng là những Ďơn vị

dễ gặp rủi ro nhất do Ďặc thù hoạt Ďộng của tổ chức này. Rủi ro lãi suất phát sinh khi

lãi suất ngân hàng thay Ďổi làm Ngân hàng bị thiệt hại do giảm lợi nhuận và giảm

giá trị ròng của ngân hàng”.

Một số chỉ tiêu đo lƣờng rủi ro lãi suất:

Hệ số chênh lệch lãi suất (NIM) Ďược dùng Ďể Ďo lường rủi ro lãi suất, Ďược

xác Ďịnh bằng (thu nhập từ lãi - chi phí trả lãi)/tài sản có sinh lời. Tỷ lệ này Ďược

dùng Ďể Ďo lường mức chênh lệch giữa thu từ lãi và chi phí trả lãi mà ngân hàng có

thể Ďạt Ďược thông qua việc kiểm soát chặt chẽ tài sản sinh lời và theo Ďuổi các

nguồn vốn có chi phí thấp nhất. Nếu chi phí huy Ďộng tăng nhanh hơn lãi thu từ cho

vay và Ďầu tư hoặc lãi thu từ cho vay và Ďầu tư giảm nhanh hơn chi phí huy Ďộng

vốn sẽ làm cho NIM bị thu hẹp lại, rủi ro lãi suất sẽ lớn.

11

2.1.3 Một vài chỉ số đo lƣờng rủi ro của ngân hàng thƣơng mại

2.1.3.1 Chỉ số ZSCORE của E.I.Altman (1968)

Phương pháp ZSCORE dùng Ďể Ďánh giá rủi ro phá sản của các doanh

nghiệp. Chỉ số này Ďược phát minh bởi Giáo sư Edward I. Altman, thuộc trường Đại

học New York. Sau Ďó, tác giả Steele (1984), Morris (1997) và một số nhà nghiên

cứu khác phát triển thêm Ďể xây dựng mô hình phù hợp hơn với Ďiều kiện hoạt Ďộng

ngân hàng từng nơi. Nghiên cứu dùng mô hình hồi quy xác suất (logit) với 5 biến Ďể

dự báo phá sản.

2.1.3.2 Chỉ số Z-score theo Roy (1952) và điều chỉnh Z-score

Chỉ số Z-score Ďược Ďề xuất bởi Roy (1952) với công thức nguyên thủy ban

Ďầu như sau:

) (

Trong Ďó: π là lợi nhuận ròng, A là tổng tài sản và K là tổng vốn chủ sở hữu, σ là Ďộ

lệch chuẩn của lợi nhuận trên tài sản như là Ďại diện cho biến Ďộng của lợi nhuận.

Lợi nhuận Ďược Ďo lường liên quan với tổng tài sản hơn so với vốn chủ sở hữu Ďể

loại trừ ảnh hưởng của Ďòn bẩy, mà Ďối với các ngân hàng rất Ďáng kể. Hơn nữa, Ďó

là Ďo lường trực tiếp về khả năng quản lý Ďể tạo ra lợi nhuận trên một danh mục Ďầu

tư tài sản (Rivard & Thomas, 1997). Các Ďo lường tài sản thường bao gồm cả tài

sản nội và ngoại bảng.

Chỉ số Z-score Boyd & Graham(1986) Ďược xuất hiện với công như sau:

Chỉ số Z-score Ďược tạo ra nhằm Ďánh giá rủi ro của các tập Ďoàn tài chính ngân

hàng. Và tính chất của chỉ số Z-score là chỉ số Z-score càng cao thì mức Ďộ rủi ro

của ngân hàng càng thấp. Đến 1988, Hannan & Hanweck phát triển chỉ số rủi ro Z-

score như sau:

12

Theo Cihak & Hess (2008), Ďể lượng hóa sự ổn Ďịnh, nghiên cứu áp dụng chỉ

số Z-score Ďược tính như sau:

Theo Foos (2010) Ďưa nghiên cứu bổ sung sử dụng chỉ số Z-score như sau:

Kết quả thực hiện Z-score bên trên dựa theo Ďề xuất của Roy (1952) và Boyd &

Runkle (1993) Ďo lường rủi ro.

2.1.3.3 Độ lệch chuẩn ROE, ROA

Thay thế cho chỉ số Z-score, chỉ số Ďộ lệch chuẩn vốn chủ sở hữu σ(ROE)

Ďầu tiên Ďược Ďề xuất trong Goyeau và Tarazi (1992), cung cấp một cách tương tự

cho việc giải thích xác suất cho một Ďo lường như vậy mà cho phép phân phối trở

lại không bình thường. Tương tựσ(ROE), các nghiên cứu về Ďo lường σ(ROA)dựa

trên thường Ďược sử dụng trong các nghiên cứu gần Ďây.

Độ lệch chuẩn là giá trị Ďo lường sự biến thiên của mẫu, Ďộ lệch chuẩn càng

lớn càng rủi ro. Độ lệch chuẩn càng thấp, phân phối xác suất càng hẹp, do Ďó rủi ro

càng thấp.

Trong trường hợp sử dụng dữ liệu quá khứ Ďể Ďo lường rủi ro: Tỉ suất sinh

lời trong một giai Ďoạn Ďã qua, tỉ suất sinh lời và Ďộ lệch chuẩn Ďược xác Ďịnh theo

công thức sau:

σ(ROE): Ďo lường biến Ďộng của lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu

σ(ROA): Ďo lường biến Ďộng của lợi nhuận trên tổng tài sản

13

Thông thường, theo các nghiên cứu thực nghiệm trước Ďây (Lee and Hsieh,

2013; Lepetitet al, 2008) thì σ(ROE) và σ(ROA) Ďược tính toán dựa trên dữ liệu

trung bình trong 3 năm.

Đo lường dựa trên cũng Ďã Ďược sử dụng như là một biến Ďại diện cho rủi ro

trong rất nhiều nghiên cứu trên thế giới. Đo lường Ďộ lệch chuẩn của lợi nhuận liên

quan Ďến hoặc là vốn chủ sở hữu hoặc là tài sản cũng Ďã Ďược sử dụng phổ biến như

là một Ďo lường rủi ro trong nghiên cứu học thuật.

De Young et al (2004) Ďo lường rủi ro thông qua sự vượt mức của lợi nhuận

trên vốn chủ sở hữu (ROE) so với mức rủi ro Ďược chia cho Ďộ lệch chuẩn của lợi

nhuận trên vốn chủ sở hữuσ(ROE) và thấy rằng các ngân hàng có quy mô vừa và

nhỏ có mức Ďộ cao hơn về rủi ro hơn so với các Ďối tác của họ lớn hơn . Berger &

Mester (2003) sử dụng Ďộ lệch chuẩn của lợi nhuận trên tổng tài sản tổngσ(ROA)

Ďể cho thấy rằng rủi ro ngân hàng giảm trong thời gian 1986-1997 khoảng thời gian

trong khi lợi nhuận tăng lên Ďáng kể. Tương tự như vậy, thu nhập biến Ďộng tương

Ďối với cả tổng tài sản và vốn cổ phần thường Ďược sử dụng bởi Nicholas et al

(2005) Ďể kiểm tra rủi ro công khai giao dịch so với các ngân hàng tư nhân. Trái

ngược với nghiên cứu của họ, họ không tìm thấy rằng hai loại hình ngân hàng khác

nhau về các Ďo lườngrủi ro. Tuy nhiên, họ Ďã tìm thấy rằng những ngân hàng có tỷ

lệ vốn thấp hơn. De Young (2007) Ďo rủi ro bởi Ďộ lệch chuẩn của lợi nhuận trên

vốn chủ sở hữuσ(ROE) và thấy rằng các ngân hàng nhỏ tham gia vào cho vay với

dịch vụ ngân hàng truyền thống với mức Ďộ cao của tiền gửi cho thấy rủi ro thấp

nhất trong khi các ngân hàng giao dịch theo Ďịnh hướng lớn có mức rủi ro cao nhất.

Nhóm thứ hai này cũng tham gia vào cho vay chứng khoán Ďáng kể và Ďã có một

mức Ďộ cao của thu nhập ngoài lãi.

2.2 Tổng quan các yếu tố tác động đến rủi ro của ngân hàng thƣơng mại

2.2.1 Các yếu tố nội tại ngân hàng

2.2.1.1 Rủi ro tín dụng

Trong các nghiên cứu thực nghiệm thì rủi ro tín dụng Ďược Ďại diện bởi hệ số

CR = dự phòng rủi ro tín dụng trên tổng dư nợ. Hệ số này cao tượng trưng cho sự

14

quản lý tín dụng không Ďầy Ďủ và chất lượng tín dụng thấp hơn (Halil Emre,2012).

Theo kết quả nghiên cứu của Whalen(1988), tỉ lệ dự phòng rủi ro tín dụng trên tổng

dư nợ Ďồng biến với rủi ro, nợ xấu càng tăng thì dự phòng càng tăng. Kết quả của

Halling (2006), tỉ lệ dự phòng rủi ro tín dụng của năm trước nghịch biến với rủi ro.

Ngân hàng có Ďiều kiện tài chính tốt thường chủ Ďộng tăng dự phòng, những ngân

hàng tài chính khó khăn sẽ chủ Ďộng giảm dự phòng Ďến mực thấp nhất.

Ngoài ra, Ďể Ďo lường rủi ro tín dụng, còn có thể dùng chỉ số LLP = Chi phí

dự phòng rủi ro tín dụng/Thu nhập lãi thuần của ngân hàng. LLP vừa thể hiện chất

lượng tài sản vừa theo dõi tình hình nợ xấu xử lý ảnh hưởng Ďến thu nhập ra sao.

Khi thu nhập không Ďủ bù rủi ro khiến ngân hàng xa rời mục tiêu tạo lợi nhuận, sẽ

làm gia tăng rủi ro trong ngân hàng. Với tình hình của các ngân hàng thương mại

Việt Nam, nợ xấu Ďã trích lập dự phòng Ďược nhiều năm quá, và gánh nặng bây giờ

là chi phí của khoản dự phòng tác Ďộng Ďến thu nhập như thế nào trong quá trình xử

lý nợ xấu. Do Ďó, tác giả sử dụng chỉ số LLP Ďể kỳ vọng chỉ số này sẽ Ďo lường

chính xác hơn về rủi ro của ngân hàng thương mại Việt Nam.

2.2.1.2 Rủi ro thanh khoản

 Cho vay/Tổng tài sản (LTA)

Đây là một chỉ tiêu Ďại diện cho rủi ro thanh khoản và Ďo lường bao nhiêu

phần trăm của tài sản ngân hàng Ďược Ďại diện bởi khoản cho vay (Mansur và Zitz,

1993). Một tỷ lệ cao là một chỉ báo về vấn Ďề tiềm ẩn thanh khoản vì các khoản vay

thông thường không thể trả ngay Ďược. Chỉ tiêu cho vay/tổng tài sản có mối quan hệ

cùng chiều với rủi ro vì việc phát hành các khoản vay làm giảm lượng vốn sẵn có Ďể

Ďáp ứng nghĩa vụ ngắn hạn hoặc bất ngờ mà có thể làm phát sinh các vấn Ďề thanh

khoản (Agusman et al, 2008; Mansur và Zitz, 1993).

Theo nghiên cứu của Teresa & M. Dolores (2008), dữ liệu là các ngân hàng

thương mại và các ngân hàng tiết kiệm ở Tây Ban Nha, thì giữa rủi ro và chỉ tiêu

TLA có tác Ďộng trái chiều nhau giữa hai loại ngân hàng. Đối với ngân hàng thương

mại, chỉ tiêu TLA tăng sẽ tác Ďộng làm tăng rủi ro, trong khi Ďối với ngân hàng tiết

kiệm, tác Ďộng lại ngược lại, tức là chỉ tiêu TLA tăng, sẽ giảm rủi ro. Theo nghiên

15

cứu của Salkeld (2011), mối quan hệ giữa rủi ro và chỉ tiêu TLA là cùng chiều liên

quan Ďến tổng số rủi ro cho các ngân hàng. Các khoản cho vay không phải là tài sản

lưu Ďộng và các ngân hàng Ďã có một số lượng lớn dư nợ cho vay so với tổng tài sản

của họ có thể phải Ďối mặt với một rủi ro lớn hơn bởi vì các tài sản có tính thanh

khoản không thể Ďược sử dụng Ďể giải quyết các chi phí bất ngờ trong thời gian

ngắn.

Biến này Ďược tìm thấy liên quan chặt chẽ với các khoản vay với tỷ lệ tiền

gửi, và chỉ tiêu này Ďược sử dụng thường xuyên hơn trong các nghiên cứu trước như

(Salkeld ,2011), Saibal Ghosh (2014), Yong Tan và Christos Floros (2013), Teresa

& M. Dolores (2008), do Ďó chỉ tiêu cho vay/ tổng tài sản Ďược tác giả sử dụng

trong nghiên cứu này.

 Cho vay/Huy động (LDR)

Thanh khoản là khả năng tiếp cận các tài sản và nguồn vốn với chi phí

chuyển hóa thấp và thời gian chuyển hóa nhanh có thể dùng Ďể chi trả với chi phí

hợp lý ngay khi có nhu cầu vốn phát sinh. Thanh khoản có ý nghĩa quan trọng vì

cần phải có thanh khoản Ďể ngân hàng Ďáp ứng nhu cầu vay mới mà không cần phải

thu hồi các khoản cho vay trong hạn hay thanh lý các tài khoản Ďầu tư ngoài ra cần

có ngân hàng cần có thanh khoản Ďể Ďáp ứng tất cả các biến Ďộng hằng ngày về nhu

cầu rút tiền của khách hàng một cách kịp thời. Một quyết Ďịnh quan trọng của nhà

quản lý của ngân hàng là sự quan tâm Ďến việc quản lý tính thanh khoản cụ thể là Ďo

lường trong mối liên quan của quá trình gửi và cho vay (Kosmidou,2008).Ngân

hàng có thanh khoản tốt là ngân hàng có khả năng cân Ďối hợp lý giữa tiền gửi và

tiền cho vay. Đa số các nghiên cứu thực nghiệm sử dụng tỷ lệ dư nợ cho vay trên

tổng tiền gửi của khách hàng Ďể Ďo lường tính thanh khoản. Một tỷ lệ cao hơn cho

thấy tính thanh khoản thấp nghĩa là ngân hàng Ďang Ďối mặt với rủi ro là do khả

năng Ďáp ứng nhu cầu rút tiền Ďột xuất của khách hàng giảm. Ngược lại một tỷ lệ

thấp lại cho thấy hoạt Ďộng ngân hàng chưa hiệu quả vì không tận dụng Ďược hết

các nguồn vốn huy Ďộng.

16

Theo nghiên cứu của Montgomery (2004), giữa tỷ lệ dư nợ cho vay/tổng tài

sản (TLA) và tỉ lệ dư nợ cho vay/tổng tiền gửi (LDR) thì tỷ lệ dư nợ cho vay/tổng

tiền gửi có quan hệ Ďồng biến với rủi ro phá sản cho cả Nhật Bản và Indonesia. Lý

giải rằng, khi ngân hàng gặp khó khăn thì ngân hàng thường tập trung tăng trưởng

tín dụng Ďể tìm kiếm lợi nhuận và có khuynh hướng cho vay những Ďối tượng có rủi

ro cao hơn lãi suất cho vay cao hơn.

2.2.1.3 Rủi ro lãi suất

Theo Halling (2006), tỉ lệ lợi nhuận từ hoạt Ďộng chính trên tổng tài sản Ďồng

biến với rủi ro ngân hàng. Rủi ro lãi suất Ďược Ďo lường như sau: thu nhập từ lãi -

chi phí trả lãi)/tài sản có sinh lời bình quân.Thể hiện khả năng tận dụng nguồn vốn

giá rẻ hay chênh lệch lãi suất lớn giữa cho vay và huy Ďộng. Tỉ lệ này tăng, thu nhập

lãi thuần tăng (liên quan Ďến rủi ro lãi suất và cơ cấu TS – NV nhạy cảm với lãi

suất) hoặc do tổng tài sản giảm (liên quan Ďến việc giảm Ďầu tư/cho vay và giảm

huy Ďộng) hay do cả hai Ďều có thể làm giảm rủi ro ngân hàng. Trong nghiên cứu

của Duong Nguyen Thanh (2012), Ďo lường rủi ro lãi suất bằng chỉ số NIR, NIR =

Thu nhập lãi thuần/Tổng tài sản bình quân. Việc sử dụng chỉ số này,

2.2.1.4 Tỷ suất vốn hóa thị trƣờng

Theo Shrieves và Drew Dahl (1991), vốn chủ sở hữu bao gồm: cổ phiếu phổ

thông, cổ phiếu ưu Ďãi vĩnh viễn, thặng dư vốn, lợi nhuận chưa phân phối và dự trữ

vốn và các chênh lệch ngoại tệ tích lũy. Athanasoglou (2005) cho rằng VCSH là

nguồn vốn riêng của ngân hàng sẵn có Ďể hỗ trợ kinh doanh của ngân hàng như vậy

vốn ngân hàng phản ứng như một mạng lưới an toàn trong trường hợp xấu nhất.

Nhiều vốn có thể Ďáp ứng Ďược các cú sốc và rủi ro trong quá trình hoạt Ďộng.

Deger Alper & Adem Anbar (2011) cho rằng hệ số VCSH trên tổng tài sản là

một trong những hệ số cơ bản của sức mạnh vốn. Với một tỷ lệ cao hơn của VCSH

thì sẽ cần ít hơn nguồn vốn bên ngoài, từ Ďó tăng lợi nhuận, bên cạnh Ďó VCSH cho

thấy Ďược khả năng hấp thụ thua lỗ và giải quyết rủi ro. Nhiều vốn có thể Ďáp ứng

Ďược các cú sốc và rủi ro trong quá trình hoạt Ďộng. Vốn Ďược Ďo bằng tỷ lệ vốn chủ

sở hữu trên tổng tài sản (CAP). Cụ thể như sau:

17

CAP = Vốn chủ sở hữu/ Tổng tài sản

2.2.1.5 Quy mô ngân hàng

Để phân biệt các ngân hàng có quy mô khác nhau, ta dựa vào tiêu chí Ďịnh

tính và tiêu chí Ďịnh lượng. Tiêu chí Ďịnh tính dựa trên những Ďặc trưng cơ bản của

ngân hàng: năng lực quản lý, trình Ďộ chuyên môn, công nghệ hiện Ďại…. Tiêu chí

Ďịnh lượng có thể dựa vào các chỉ tiêu như: tổng tài sản, số lượng nhân sự, vốn,

doanh thu…

Quy mô ngân hàng hay kích thước ngân hàng cho thấy khả năng của ngân

hàng Ďể Ďối phó và chấp nhận rủi ro. Các ngân hàng lớn có khả năng Ďa dạng hóa

rủi ro trên các dòng sản phẩm và quản lý rủi ro tốt hơn so với những ngân hàng nhỏ

(Garcia-Marco &Robles-Fernandez, 2008, Nguyễn, 2011).Hoặc theo nghiên cứu

của Demsetz và Strahan(1997) thì cho rằng các ngân hàng lớn có xu hướng Ďa dạng

hơn cho phép họ tham gia vào danh mục Ďầu tư và cho vay rủi ro cao và có khả

năng mang lại lợi nhuận nhiều hơn mà không làm tăng rủi ro vì có lợi thế về Ďa

dạng hóa. Nhưng theo nghiên cứu của Ronald E. Shrieves và Drew Dahl (1991),

Aggrawal và Jacques (2001), Yong Tan và Christos Floros (2013)thì quy mô ngân

hàng có tác Ďộng cùng chiều với rủi ro.Tương tự như vậy, nghiên cứu của Saibol

Ghosh (2014) và Salkeld (2011), cho rằng các ngân hàng nhỏ phải Ďối mặt với rủi

ro cao hơn vì họ không phải có khả năng Ďa dạng hóa danh mục Ďầu tư Ďể giảm

thiểu rủi ro, do Ďó quy mô ngân hàng có tác Ďộng ngược chiều với rủi ro.Trong hầu

hết các nghiên cứu, quy mô ngân hàng Ďược Ďo lường Ln(tổng tài sản) nhằm tạo ra

một kết quả hồi quy tốt hơn.

2.2.1.6 Lợi nhuận

 Tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản (ROA)

Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA) là chỉ số tài chính dùng Ďể Ďo lường

mối quan hệ của lợi nhuận ròng trên tổng tài sản của ngân hàng. Chỉ tiêu ROA sẽ

cho biết cứ mỗi Ďồng tài sản sẽ tạo ra bao nhiêu Ďồng lợi nhuận sau thuế hay nói

cách khác là Ďánh giá hiệu quả của ngân hàng trong việc sử dụng tài sản (Saibal

Ghosh, 2014).Chỉ tiêu này Ďánh giá chức năng của vốn chủ sở hữu Ďối với người

18

gửi tiền trong trường hợp phá sản (Dao Thanh Binh và Akenbrand Thomas, 2015).

Ngoài ra, chỉ tiêu này cũng Ďánh giá hiệu quả của ngân hàng trong quản lý doanh

thu và chi phí của nó, Ďồng thời phản ánh khả năng chuyển Ďổi tài sản của ngân

hàng thành lợi nhuận ròng (Halil Êmre, 2012)

Công thức tính ROA như sau:

Theo công thức, các ngân hàng có thể nâng cao chỉ số này bằng cách gia tăng

lợi nhuận hoặc giảm tổng tài sản. Trong khi lựa chọn thứ hai là không thực tế vì tác

Ďộng tiêu cực của nó Ďến hiệu suất các ngân hàng, do Ďó lựa chọn thứ nhất tốt cho

ngân hàng. Nói chung, nhờ vào chi phí vốn thấp, các ngân hàng thường dựa chủ yếu

vào lợi nhuận giữ lại Ďể tăng vốn. Do Ďó, nếu các ngân hàng hoạt Ďộng có lãi, ngân

hàng sẽ có thể dùng một phần lợi nhuận giữ lại Ďể tăng vốn, Ďiều này làm tăng mức

vốn của các ngân hàng. Kết quả thực nghiệm này cũng tương tự như Gropp và

Heider (2007). Bên cạnh Ďó, ROA và rủi ro có mối quan hệ cùng chiều vì các ngân

hàng dự kiến sẽ tăng rủi ro tài sản Ďể có Ďược lợi nhuận cao hơn (Jeitschko và

Jeung, 2005).

 Tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu (ROE)

Tỷ số lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu cho thấy khả năng sinh lời của

vốn chủ sở hữu.(Trần Ngọc Thơ và cộng sự, 2007) phát biểu rằng, chỉ tiêu tỷ suất

sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE) phản ánh hiệu quả của vốn tự có, hay nói chính

sác hơn là nó thực hiện công việc Ďo lường mức sinh lời Ďầu tư của vốn chủ sở hữu.

Trên thực tế, các nhà Ďầu tư tại các ngân hàng thương mại thường rất quan tâm Ďến

chỉ tiêu này vì nó phản ánh khả năng tạo lãi của một Ďồng vốn mà họ Ďã bỏ ra Ďể

Ďầu tư vào chính ngân hàng họ kỳ vọng. Công thức tính ROE như sau:

Theo Teresa & M. Dolores (2008), chỉ tiêu ROE và rủi ro có mối quan hệ

cùng chiều, thể hiện thông qua sự Ďánh Ďổi giữa lợi nhuận và rủi ro. Dao Thanh

Binh và Akenbrand Thomas (2015), chi phí vốn chủ sở hữu là cao hơn nhiều so với

19

chi phí của nợ, khoản mục chi phí trung bình tăng, từ Ďó làm giảm lợi nhuận ròng,

tăng rủi ro.

2.2.1.7 Chi phí tài chính

Chi phí tài chính (Funding cost) của ngân hàng nằm ở khoản mục Chi phí lãi

và các chi phí tương tự, khoản mục này bao gồm: Trả lãi tiền gửi, trả lãi tiền vay,

trả lãi phát hành giấy tờ có giá và chi phí khác cho hoạt Ďộng tín dụng. Trong Ďó, trả

lãi tiền gửi chiếm tỷ lệ lớn nhất và Ďa số trong cơ cấu Chi phí tài chính.

Ngân hàng kinh doanh dựa trên việc huy Ďộng và lựa chọn phương pháp Ďầu

tư các nguồn huy Ďộng Ďó. Do mỗi ngân hàng Ďều phải trả lãi cho các khoản tiền

huy Ďộng của họ. Chi phí cho việc huy Ďộngcác khoản tiền Ďó Ďược Ďại diện bằng

chi phí lãi trên tổng tiền gửi, Ďược xác Ďịnh chính bởi tỷ lệ tín dụng của ngân hàng,

khả năng cạnhtranh, lãi suất thị trường, thành phần của nguồn quỹ và tầm quan

trọng liên quan của nó.

2.2.2 Các yếu tố bên ngoài

2.2.2.1 Tăng trƣởng tổng sản phẩm quốc nội

Trong kinh tế học, tổng sản phẩm quốc nội hay GDP là giá trị thị trường của

tất cả hàng hóa và dịch vụ cuối cùng Ďược sản xuất ra trong phạm vi một lãnh thổ

quốc gia Ďược xét trong một thời kỳ nhất Ďịnh (thường là một năm). Ngoài ra, tăng

trưởng tổng sản phẩm quốc nội là phần trăm thay Ďổi hàng năm của sản phẩm trong

nước. Như vậy, GDP là một trong những chỉ số cơ bản Ďể Ďánh giá sự phát triển

kinh tế của một vùng lãnh thổ nào Ďó. Nó cũng chính là thước Ďo cho tình trạng

kinh tế của một quốc gia.

GDP phản ánh những thay Ďổi trong môi trường kinh tế vì nó Ďo lường sự

thay Ďổi hàng năm trong GDP thực tế. Biến này Ďã Ďược sử dụng như là một biến

Ďại diện cho hoạt Ďộng kinh tế như là một tỷ lệ ít hơn chỉ ra một sự suy giảm trong

hoạt Ďộng kinh tế (Jokipii và Milne, 2007). Các nghiên cứu cho rằng các ngân hàng

sẽ phải Ďối mặt với nguy cơ lớn hơn trong thời gian ký kết hợp Ďồng kinh tế, do Ďó,

các biến tăng trưởng GDP dự kiến sẽ Ďược tiêu cực liên quan Ďến tổng số rủi ro.

20

Tăng trưởng GDP thực tế có mối tương quan nghịch chiều Ďến rủi ro. Là một

chỉ thị hoạt Ďộng theo chu kỳ trong nền kinh tế, giảm GDP thực tế làm tổng rủi ro

lớn hơn cho các ngân hàng.

2.2.2.2 Lạm phát

Thuật ngữ “lạm phát” Ďược dùng Ďể chỉ sự tăng lên mức giá chung của nền

kinh tế theo thời gian. Trong một nền kinh tế, lạm phát còn Ďược hiểu là sự mất mát

giá trị thị trường hoặc vấn Ďề suy giảm sức mua của Ďồng tiền. Hay nói Ďúng hơn,

Ďây chính là lạm phát của Ďơn vị tiền tệ trong phạm vi một quốc gia (Bách khoa

toàn thư mở, 2013).

Trong Ďiều kiện nền kinh tế chưa Ďạt Ďến mức toàn dụng, lạm phát vừa phải

thúc Ďẩy sự phát triển kinh tế vì nó có tác dụng làm tăng khối lượng tiền tệ trong lưu

thông, cung cấp thêm vốn cho các Ďơn vị sản xuất kinh doanh, kích thích sự tiêu

dùng của chính phủ và nhân dân. Lạm phát cao và siêu lạm phát làm cho hoạt Ďộng

của hệ thống tín dụng rơi vào tình trạng khủng hoảng. Nguồn tiền gửi trong xã hội

bị sụt giảm nhanh chóng, nhiều ngân hàng mất khả năng thanh toán, ảnh hưởng Ďến

kết quả hoạt Ďộng kinh doanh của ngân hàng.

Lạm phát ảnh hưởng Ďến mọi mặt trong Ďời sống kinh tế - xã hội và nhà

nước phải áp dụng những biện pháp thích hợp Ďể kiềm chế, kiểm soát.Biến này nắm

bắt Ďược những rủi ro lạm phát hiện nay trong nền kinh tế (Snyder, 2005). Khi

không chắc chắn về lạm phát phát sinh, nó có xu hướng có nhiều ảnh hưởng hơn lãi

suất dài hạn thay vì lãi suất ngắn hạn. Khi nguy cơ lạm phát trở nên nghiêm trọng

hơn, các nhà Ďầu tư sẽ yêu cầu năng suất cao hơn về các lựa chọn Ďầu tư dài hạn do

ảnh hưởng giá lạm phát có thể có trong một khoảng thời gian mười năm. Mặt khác,

một nỗi sợ hãi của lạm phát có thể không gây ra sự gia tăng cùng một tỷ lệ lãi suất

ngắn hạn vì mức Ďộ thấp hơn ảnh hưởng của lạm phát có thể có trong ngắn hạn so

với thời gian dài. Dự kiến giữa ngắn hạn và lãi suất dài hạn sẽ chỉ ra sự không chắc

chắn lớn hơn về lạm phát và do Ďó, có mối quan hệ tiêu cực với tổng rủi ro (Salkeld,

2011).

21

2.3 Lƣợc khảo các nghiên cứu thực nghiệm trƣớc đây về các yếu tố tác động

đến rủi ro của các ngân hàng thƣơng mại

Rủi ro Ďược cho là bị ảnh hưởng mạnh bởi các quyết Ďịnh quản lý của ngân

hàng và những quyết Ďịnh có thể Ďược phản ánh trong báo cáo tài chính của ngân

hàng (Jahankhani và Lynge, 1980; Lee và Brewer, 1985). Một nghiên cứu của 95

ngân hàng thương mại và các công ty ngân hàng nắm giữ từ năm 1972-1976 thấy

rằng tỉ lệ chi trả cổ tức, tăng trưởng của các khoản tiền gửi và các khoản thu nhập,

tỷ lệ vốn chủ sở hữu/tổng tài sản, tỷ lệ dự phòng rủi ro/tổng dư nợ và rủi ro thanh

khoản là tất cả những yếu tố cần thiết trong việc dự Ďoán cho rủi ro (Jahankhani và

Lynge, 1980).

Shrieves và Drew Dahl (1991): Nghiên cứu sử dụng mô hình 2SLS Ďể Ďiều tra mối

quan hệ giữa những rủi ro và vốn dựa trên gần 1.800 công ty bảo hiểm Ďộc lập và

công ty mẹ thuộc các ngân hàng thương mại có tài sản vượt quá 100 triệu USD tính

Ďến tháng 12/1984, nghiên cứu trong thời gian từ tháng 12/1983 Ďến tháng 12/1987.

Biến phụ thuộc là CAP (Vốn chủ sở hữu/Tổng tài sản) Ďại diện cho vốn ngân hàng

và RISK Ďại diện cho rủi ro của ngân hàng. Với các biến Ďộc lập (LNSIZE) logarit

của tổng tài sản Ďược bao gồm Ďể Ďo lường hiệu ứng kích thước của ngân hàng,

(BHC) tình trạng nắm giữ các công ty liên kiết, ảnh hưởng Ďiều tiết, (REG) áp lực

thi hành vốn và sự thay Ďổi trong rủi ro (vốn) cho các mục tiêu vốn (rủi ro) mức sản

lượng các mô hình Ďược ước tính. Kết quả cho thấy,(REG) áp lực thi hành vốn và

rủi ro của năm trước có tác Ďộng ngược chiều Ďến rủi ro của ngân hàng. Trong khi

Ďó,(LNSIZE) quy mô ngân hàng, (CAP) sự thay Ďổi vốn(vốn chủ sỡ hữu /tổng tài

sản), (BHC) tình trạng nắm giữ các công ty liên kiết tác Ďộng cùng chiều với rủi ro

của ngân hàng. Vốn tác Ďộng cùng chiều với rủi ro. Đồng thời cho thấy những hạn

chế quy Ďịnh vốn gây ảnh hưởng Ďáng kể Ďối với các quyết Ďịnh tài chính của ngân

hàng và khẳng Ďịnh tính hiệu quả của quy Ďịnh vốn trong ý nghĩa rằng do những

quy Ďịnh này, mà dẫn Ďến tỷ lệ vốn cao hơn.

Aggrawal và Jacques (2001): sử dụng mô hình 2SLS, khảo sát 2552 NHTM Mỹ

với tài sản 100 triệu USD, dữ liệu từ năm 1990-1993. RISK Ďại diện rủi ro của ngân

22

hàng Ďược Ďo lường bằng chỉ số: T1LEV và RWARAT. Khi rủi ro danh mục Ďầu tư

Ďược Ďo bằng T1LEV, những thay Ďổi trong tỉ lệ vốn và rủi ro có tương quan âm,

nhưng khi rủi ro danh mục Ďầu tư Ďược Ďo bằng RWARAT, các ước lượng tham số

là dương. Như vậy, mối quan hệ giữa những thay Ďổi trong tỉ lệ vốn và những thay

Ďổi trong rủi ro trong giai Ďoạn này là không rõ ràng. Mục tiêu của nghiên cứu này

là Ďể làm rõ mối quan hệ này bằng cách kiểm tra các tác Ďộng Ďồng thời có thể có

của các tiêu chuẩn PCA trên cả hai tỉ lệ vốn ngân hàng và mức Ďộ rủi ro.Tóm lại,

nghiên cứu của Aggrawal và Jacques (2001) tìm thấy một mối quan hệ dương và có

ý nghĩa thống kê giữa mức vốn và rủi ro trong các ngân hàng.

Lana Ivičić, Davor Kunovac and Igor Ljubaj (2008): nghiên cứu tác Ďộng của

kinh tế vĩ mô khác nhau và rủi ro ngân hàng, với chỉ số Z - scoreĎại diện cho rủi ro

vỡ nợ ngân hàng khi ngân hàng mất khả năng thanh toán hay gọi tắt là rủi ro tại 7

ngân hàng của các nước trong khu vực Trung và Đông Âu (CEE) từ năm 1996 -

2006. Sử dụng mô hình hồi quy tuyến tính riêng biệt cho mỗi quốc gia, nghiên cứu

cung cấp một bằng chứng thực nghiệm rằng sự ổn Ďịnh ngân hàng bị tác Ďộng bởi

tăng trưởng tín dụng, lạm phát vàmức Ďộ tập trung ngân hàng. Đầu tiên, kết quả hồi

quy cho thấy sự ổn Ďịnh ngân hàng ở các nước CEE ở mức trên trung bình và có

mối quan hệ ngược chiều Ďến tăng trưởng tín dụng. Kết quả này nhấn mạnh các vấn

Ďề của việc mở rộng tín dụng nhanh chóng kết hợp cùng với rủi ro vi mô (nới lỏng

chính sách tín dụng và Ďánh giá thấp rủi ro) và vĩ mô (sự mất cân bằng trong và

ngoài nước). Thứ hai, dự phòng rủi ro có mối quan hệ ngược chiều Ďến rủi ro của

ngân hàng vì nó làm giảm lợi nhuận. Cuối cùng, kết quả cho thấy có mối quan hệ

ngược chiều giữa rủi ro của ngân hàng và lạm phát trong những năm trước Ďó trong

thời kỳ quan sát do Ďặc trưng bởi tỷ lệ lạm phát cao hơn. Do Ďó, việc dự báo lợi

nhuận thực tế Ďể có thể dẫn Ďến quyết Ďịnh cho vay và Ďi vay tối ưu rất khó khăn.

Teresa & M. Dolores (2008): Ďã sử dụng dữ liệu bảng và kỹ thuật ước lượng

GMM trong phân tích rủi ro và tập trung chủ sở hữu của các ngân hàng thương mại

và ngân hàng tiết kiệm ở Tây Ban Nha từ năm 1993 – 2000. Chỉ số Ďo lường rủi ro

Z-score Ďược Ďề xuất bởi Hannan và Hanweck (1998) hay Boyd et al (1993) và

23

Ďược sử dụng bởi Nash & Sinkey (1997) và Garcia Marco & Robles (2003). Các

biến Ďộc lập: lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE), tổng dư nợ/ tổng tài sản (TLA),

CG biến giả Ďại diện cho sự thay Ďổi chính sách của chính phủ, tập trung chủ sở hữu

(ow) là biến giả với giá trị 1 là ngân hàng thương mại, 0 là ngân hàng tiết kiệm. Lg,

Me là biến giả Ďại diện cho quy mô ngân hàng (SIZE) lần lượt là ngân hàng có quy

mô lớn và quy mô trung bình. M là biến giả Ďại diện cho sự sát nhập. Kết quả

nghiên cứu cho thấy, lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE) và tổng dư nợ/ tổng tài

sản (TLA) có mối quan hệ ngược chiều với rủi ro Ďối với ngân hàng thương mại,

còn Ďối với ngân hàng tiết kiệm thì cho kết quả ngược lại. Trong khi Ďó, Ďối với

ngân hàng thương mại thì biến sát nhập (M) và quy mô ngân hàng (SIZE) lớn thì có

mối quan hệ cùng chiều với rủi ro, nhưng quy mô ngân hàng (SIZE) trung bình thì

có mối quan hệ ngược chiều với rủi ro. Đối với ngân hàng tiết kiệm, thì biến sát

nhập (M) có mối quan hệ ngược chiều với rủi ro, trong khi quy mô ngân hàng

(SIZE) thì không có ý nghĩa thống kê Ďối với rủi ro.

Duong Nguyen Thanh (2011): sử dụng mô hình hồi quy Ďa biến với bộ dữ liệu

gồm 32 NHTM tại Việt Nam trong giai Ďoạn 2006 – 2011 Ďể xác Ďịnh sự tác Ďộng

của các chỉ tiêu Ďặ trưng Ďến rủi ro ngân hàng. Kết quả cho thấy tỉ lệ chi phí dự

phòng rủi ro tín dụng trên thu nhập lãi thuần (LLP), tỉ lệ thu nhập lãi thuần trên tổng

tài sản bình quân (NIR) Ďồng biến với rủi ro ngân hàng, tỉ lệ vốn CSH trên tổng huy

Ďộng (LEV) và tỉ lệ cho vay trên tài sản ngắn hạn (LDR) nghịch biến với rủi ro ngân

hàng.

Yong Tana & Christos Florosb (2013): nghiên cứu sử dụng mô hình 3SLS Ďể

Ďiều tra mối quan hệ giữa rủi ro, vốn và hiệu quả của các ngân hàng ở Trung Quốc.

Dữ liệu nghiên cứu bao gồm các số liệu hàng năm từ 101 ngân hàng Trung Quốc

trong giai Ďoạn 2003-2009. Các bằng chứng thực nghiệm cho thấy rằng có một mối

quan hệ cùng chiều và có ý nghĩa thống kê giữa rủi ro (dự phòng rủi ro Ďại diện cho

rủi ro tín dụng) và hiệu quả trong ngành ngân hàng Trung Quốc, trong khi mối quan

hệ giữa rủi ro (Z-score) và mức mức vốn hóa là ngược chiều và có ý nghĩa thống

kê.Điều này Ďược giải thích bởi thực tế các ngân hàng có mức vốn cao có nhiều khả

24

năng hấp thụ các khoản lỗ lũy kế từ các khoản vay không hiệu quả từ Ďó làm giảm

rủi ro, trong khi các ngân hàng với mức Ďộ rủi ro cao cần một lượng lớn vốn Ďể bù

Ďắp các khoản lỗ Ďó dẫn Ďến mức thấp vốn. Ngoài ra, nghiên cứu còn cho thấy lợi

nhuận trên tổng tài sản (ROA) và quy mô ngân hàng (SIZE) có mối quan cùng

chiều với rủi ro. Trong khi Ďó, lạm phát có tác Ďộng ngược chiều rủi ro của các ngân

hàng ở Trung Quốc. Còn biến Ďại diện cho thanh khoản (cho vay/tổng tài sản) thì

nghiên cứu không tìm ra mối quan hệ với rủi ro của ngân hàng ở Trung Quốc.

Pichachop Chalermchatvichien & Seksak Jumreornvong (2014):nghiên cứu sử

dụng mô hình 2SLS Ďể Ďiều tra mối quan hệ giữa rủi ro, tập trung quyền sở hữu, và

tiêu chuẩn vốn theo Basel III. Dữ liệu nghiên cứu 68 ngân hàng ở khu vực Châu Á

từ năm 2005 Ďến năm 2009. Rủi Ďo Ďược Ďo lường bằng chỉ số Z-score và do chỉ số

Z – score cao, nên tác giả Ďã sử dụng ln(Z)Ďể dữ liệu Ďược phân bổ Ďồng Ďều. Kết

quả cho thấy tập trung quyền sở hữu và dự phòng rủi ro (dự phòng tổn thất cho vay/

thu nhập lãi thuần) có mối quan hệ cùng chiều với rủi ro. Ngoài ra, khi quy Ďịnháp

dụng yêu cầu ổn Ďịnh về vốn theo Basel III Ďược áp dụng sẽ cải thiện chỉ số Z-score

của ngân hàng, tức làm giảm rủi ro.

Saibol Ghosh (2014):sử dụng dữ liệu trên hơn 100 ngân hàng GCC từ năm 1996 –

2011và sử dụng mô hình ước lượng bình phương ba giai Ďoạn (3SLS) Ďể kiểm tra

mối quan hệ giữa rủi ro và vốn. Rủi ro Ďược Ďo bằng chỉ số Z-score, trong khi vốn

Ďược tính là tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tài sản (CAP).Biến kiểm soát: bao gồm kích

thước ngân hàng Ln(Size), tài sản thanh khoản/ tổng tài sản(Funding), chỉ số lợi

nhuận sau thế/tổng tài sản (ROA), chi phí trên thu nhập (Cost/income) và các Ďiều

khoản tương tác (Divers). Kết quả cho thấy, ngân hàng có mức vốn thấp sẽ làm tăng

rủi ro cho ngân hàng. Chi phí trên thu nhập (Cost/income) và các Ďiều khoản tương

tác (Divers) có mối quan hệ ngược chiều với rủi ro, trong khi Ďó tài sản thanh

khoản/tổng tài sản(Funding) có mối quan hệ cùng chiều với rủi ro.

25

Bảng 2.1: Tóm tắt các nghiên cứu về các yếu tố tác động đến rủi ro của NHTM

Phƣơng Tên biến Tác giả Phạm vi Kết quả

pháp

Mô hình Shrieves và Drew Dahl (1991) Mỹ,

2SLS 1983 - 1987 +

Mô hình Thổ Nhĩ Kỳ, Deger & Adem(2011)

Tobit 1999-2010 -

Quy mô Mô hình Trung Quốc, Yong Tana & Christos Florosb (2013)

vốn chủ 3SLS 2003-2009 - sở hữu

Mô hình Saibol Ghosh (2014) GCC,

3SLS 1996 - 2011 -

Mô hình Demsetz và Strahan (1997) Mỹ,

FEM - SIZE = Log(Tổng tài sản thực) 1986 - 1995 - REM

Mô hình Trung Quốc, Yong Tan và Christos Floros (2013)

Quy mô 3SLS 2003-2009 SIZE = Log(Tổng tài sản thực) + ngân

hàng Mô hình Không Saibol Ghosh (2014) GCC,

ảnh 3SLS SIZE = Log(Tổng tài sản thực) 1996 - 2011 hưởng

26

Mô hình Salkeld (2011) Mỹ,

FEM SIZE = Log(Tổng tài sản thực) 1978-2010 +

Mô hình Mỹ và Châu Gropp và Heider (2007)

FEM Âu, Lợi -

1991 - 2004 nhuận

sau thuế Mô hình Jeitschko và Jeung (2007) Nhật, trên OLS 1998 -2004 + tổng tài

sản

Mô hình Tây Ban Teresa & M. Dolores (2008) Lợi

Nha, 1993 - GMM nhuận + 2000 sau thuế

trên vốn Mô hình Việt Nam, Dao.T B& Akenbrand Thomas (2015) chủ sở FEM - 2008 -2013 hữu + REM

Mô hình Tây Ban Teresa & M. Dolores (2008)

Nha, 1993 - GMM -/+ 2000

Mô hình Saibol Ghosh (2014) GCC, Cho vay 3SLS 1996 - 2011 + trên

tổng tài

Mô hình Salkeld (2011) Mỹ, + sản

FEM 1978-2010

27

Mô hình Việt Nam, Duong Nguyen Thanh (2011)

OLS 2006 - 2011 -

Mô hình Không Myrna R. Berrios (2013) Mỹ,

ảnh OLS 1998 - 2007 Cho vay hưởng trên

tổng tiền Mô hình Nhật và Montgomery (2004)

gửi Logistic Indonesia, +

1997 -2003

Mô hình Salkeld(2011) Mỹ,

FEM 1978-2010 +

Mô Đông Âu, Yiwei – Iftekhar – Katherin (2011)

hìnhFE 1997-2008 + M Rủi ro

tín dụng Mô hình Không Halling and Hayden (2004) Úc,

ảnh Logit 1995 - 2002 hưởng

Mô hình Không Whallen (1988) Mỹ,

ảnh OLS 1987-1996 hưởng

28

Mô hình Pichachop& Seksak (2014) Châu Á,

3SLS 2005 – 2009 +

Salkeld(2011) Mỹ,

GAP = Lãi suất trái phiếu kỳ hạn 10 Mô hình 1978-2010 +

năm – lãi suất liên bang FEM Rủi ro

lãi suất Mô hình Halling and Hayden (2004) Úc,

Logit 1995 - 2002 +

Mô hình Châu Á, Chien-Chiang & Meng-Fen (2013)

GMM 1994-2008 RIR = Lãi suất thực -

Lana Ivičić, Davor Kunovac and Igor Mô hình Trung và

Ljubaj (2008) OLS Đông Âu +

GDP = Tăng trưởng GDP hàng năm 1996 - 2006

Mô hình Mỹ, 1978- Salkeld (2011) Tăng FEM 2010 trƣởng GDP = GDP quý hiện tại/GDP quý +

GDP trước

Mô hình Trung Quốc, Không Yong Tana & Christos Florosb (2013)

ảnh 3SLS 2003-2009 GDP = Tăng trưởng GDP hàng năm hưởng

Mô hình Trung Quốc, Yong Tana & Christos Florosb (2013) Lạm

3SLS 2003-2009 phát INF = Lạm phát hàng năm +

29

Mô hình Châu Á, Chien-Chiang & Meng-Fen (2013)

GMM 1994-2008 INF = Lạm phát hàng năm +

(Dấu (+) so với Z-score có nghĩa biến Ďộc lập Ďồng biến với rủi ro và dấu (-) so với Z-score có nghĩa biến Ďộc lập nghịch biến với rủi ro)

Kết luận chƣơng 2

Chương 2 Ďã trình bày cơ sở lý thuyết về rủi ro của ngân hàng, các chỉ số

dùng Ďể Ďo lường rủi ro của ngân hàng của NHTM và các yếu nội tại và bên ngoài

tác Ďộng tới rủi ro của ngân hàng của các NHTM.

Bên cạnh Ďó trong chương này cũng Ďề cập tới các nghiên cứu thực nghiệm

trước Ďây trên thế giới Ďể có thể Ďưa ra nhận Ďịnh tiên liệu trước chiều tác Ďộng cụ

thể của từng yếu tố Ďó Ďồng thời hỗ trợ cho việc xây dựng mô hình nghiên cứu

trong chương 4.

30

CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN RỦI RO

PHÁ SẢN CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI VIỆT NAM

Giới thiệu chƣơng

Dựa vào nội dung chương 2 Ďề cập Ďến những lý thuyết cơ sở về rủi ro của

ngân hàng từ các nghiên cứu khác nhau trên thế giới, nội dung chương 3 sẽ trình

bày tình hình hoạt Ďộng của các NHTM VN, thực trạng rủi ro trong hệ thống

NHTM VN.Từ góc nhìn tổng quan Ďó, tác giả sẽ Ďi vào phân tích thực rủi ro của 25

NHTM trong số các ngân hàng Việt Nam. Tiếp Ďó Ďể làm rõ thực trạng rủi ro, tác

giả sẽ phân tích cụ thể các yếu tố tác Ďộng Ďến rủi ro của NHTM VN.

3.1 Thực trạng về hệ thống ngân hàng thƣơng mại Việt Nam

Để tăng tính hiệu quả trong việc so sánh Ďánh giá, tác giả chia các Ngân hàng

thành bốn nhóm theo quy mô vốn Ďiều lệ tính Ďến thời Ďiểm 31/12/2014(tham khảo

theo cách chia của Công ty kiểm toán KPMG – khảo sát về ngành ngân hàng Việt

Nam năm 2013). Danh sách chi tiết theo Phụ lục 01.

Nhóm 1: Vốn Ďiều lệ trên 20.000 tỷ Ďồng

Nhóm 2: Vốn Ďiều lệ từ 5.000 tỷ Ďến 20.000 tỷ Ďồng

Nhóm 3: Vốn Ďiều lệ từ 3.500 tỷ Ďến dưới 5.000 tỷ Ďồng

Nhóm 4: Vốn Ďiều lệ dưới 3.500 tỷ Ďồng

3.1.1 Quy mô vốn chủ sở hữu và tổng tài sản

Việc gia tăng quy mô tài sản và vốn chủ sở hữu trong những năm gần Ďây

cho thấy tiềm năng phát triển của hệ thống ngân hàng tại Việt Nam, tạo tiền Ďề cho

các hoạt Ďộng kinh doanh của ngân hàng ngày càng mở rộng, Ďạt nhiều lợi nhuận.

Bên cạnh Ďó, khi quy mô ngân hàng càng lớn, người gửi tiền (cá nhân, doanh

nghiệp) sẽ có niềm tin trong việc gửi tiền vào các ngân hàng vì sự vững mạnh về tài

chính của nó. Do Ďó, các ngân hàng có quy mô lớn thường ít Ďối mặt với rủi ro hơn

là các ngân hàng có quy mô nhỏ.

31

Biểu đồ 3.1: Vốn chủ sở hữu của các nhóm NHTM

ĐVT: Triệu Ďồng

350,000,000

300,000,000

250,000,000

Tổng VCSH nhóm 4

200,000,000

Tổng VCSH nhóm 3

150,000,000

Tổng VCSH nhóm 2

Tổng VCSH nhóm 1

100,000,000

50,000,000

0

2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014

Vốn chủ sở hữu của các nhóm NHTM

Nguồn: Tổng hợp BCTC của 25 NHTM

VCSH của ngân hàng tăng mạnh qua từng năm. Nhìn vào biểu Ďồ 3.1, ta thấy

VCSH của các nhóm ngân hàng có sự chênh lệch nhau khá lớn. Nhóm 1 luôn chiếm

vị trí dẫn Ďầu và giữ khoảng cách khá xa. VCSH của nhóm 1 chiếm gần 40% tổng

VCSHcủa 25 ngân hàng. Tiếp Ďến là nhóm thứ 2, chiếm gần 50% tổng

VCSH.Nhóm 3 và nhóm 4 chiếm tầm 10%. Vị trí dẫn Ďầu trong nhóm 1 thuộc về

NHViettinbank với tổng VCSH hữu năm 2014 Ďạt trên 54 nghìn tỷ Ďồng, tiếp theo

là NH Vietcombank và NH BIDV với VCSH lần lượt là 43 nghìn tỷ Ďồng và 33

nghìn tỷ Ďồng. Nhóm 2, vị trí dẫn Ďầu thuộc về NH Sacombank với mức VCSH

bình quân Ďạt hơn 18 nghìn tỷ Ďồng, vị trí thấp nhất là NH An Bình và Đông Á với

mức VCSH Ďạt hơn 5.7 tỷ Ďồng. So với các NH trong nhóm 2, thì mức VCSH cũng

chênh lệch khá cao hơn 12 nghìn tỷ Ďồng. Nhóm 3 và nhóm 4 là nhóm có mức

VCSH thấp nhất. Mặc dù vẫn tăng Ďều qua các năm, nhưng mức tăng không Ďáng

kể so với nhóm 1.

Về quy mô tài sản của ngân hàng qua các năm Ďều tăng, mặc dù có giảm vào

năm 2008, nhìn vào Biểu Ďồ 3.2, ta thấy mức giảm chủ yếu do sụt giảm từ nhóm

32

2.Nhóm 1 vẫn chiếm ưu thế tuyệt Ďối về quy mô, chỉ có 3 ngân hàng thuộc nhóm 1

nhưng Ďã chiếm tới 50% tổng tài sản của toàn bộ 25 ngân hàng. NH Viettinbank

tiếp tục dẫn Ďầu về quy mô tài sản, tổng tài sản tính Ďến năm 2014 Ďạt hơn 660

nghìn tỷ Ďồng, vị trí thứ 2 thuộc về NH BIDV và cuối cùng là NH Vietcombank.

Nhóm 2, giữ vị trí Ďứng Ďầu về quy mô tài sản là NH Quân Đội với mức trên 200 tỷ

Ďồng, và thấp nhất là NH An Bình với mức trên 67 tỷ Ďồng. Chỉ dựa vào nhóm 1 và

nhóm 2, ta thấy có sự chênh nhau quá lớn giữa quy mô tài sản của 2 nhóm này. Mức

chênh nhau gần 400 tỷ, cho thấy sự khác biệt quá lớn về quy mô giữa các ngân

hàng. Nhóm 3 và nhóm 4, thì quy mô quá nhỏ bé so với nhóm 1, mặc dù tăng qua

hàng năm, nhưng mức tăng thật sự không Ďáng kể.

Biểu đồ 3.2: Tổng tài sản bình quân của các nhóm NHTM

ĐVT: Triệu Ďồng

4,500,000,000.00 4,000,000,000.00 3,500,000,000.00 3,000,000,000.00 2,500,000,000.00 2,000,000,000.00 1,500,000,000.00 1,000,000,000.00 500,000,000.00 0.00

2007

2008

2009

2010

2011

2012

2013

2014

Tổng tài sản nhóm 1 Tổng tài sản nhóm 2 Tổng tài sản nhóm 3 Tổng tài sản nhóm 4

Tổng tài sản của các nhóm NHTM

Nguồn: Tổng hợp BCTC của 25 NHTM

3.1.2 Tăng trƣởng huy động và tăng trƣởng tín dụng

Nhìn chung, tăng trưởng huy Ďộng bình quân của các ngân hàng càng ngày

càng giảm. Các ngân hàng ở nhóm 1 có mức tăng trưởng huy Ďộng bình quân ổn

Ďịnh qua các thời kỳ. Biến Ďộng nhất là nhóm 3, khi năm 2010 Ďạt cao vượt trội so

với các nhóm còn lại, nhưng Ďến 2012 lại ì ạch, không tăng so với năm 2011. Nhóm

4 còn bị tăng trưởng âm trong năm này. Do các ngân hàng có quy mô trung bình và

33

nhỏ dễ rơi vào tình trạng khan hiếm vốn hơn ngân hàng lớn nên thường duy trì mức

lãi suất ưu Ďãi và Ďi kèm vào các gói khuyến mãi hấp dẫn người gửi tiền.

Biểu đồ 3.3: Tăng trƣởng huy động bình quân của hệ thống và các nhóm NH

110% 90% 70% 50% 30% 10% -10%

2008

2009

2010

2011

2012

2013

2014

Trung bình nhóm 1

Trung bình nhóm 2

Trung bình nhóm 3

Trung bình nhóm 4

Trung bình hệ thống

Trung bình tăng trƣởng huy động của hệ thống và các nhóm ngân hàng

Nguồn: Tổng hợp BCTC của 25 NHTM

Để chấm dứt tình trạng các ngân hàng chạy Ďua tăng lãi suất, ngày

03/03/2011, NHNN ban hành Thông tư số 02/2011/TT-NHNN ấn Ďịnh mức lãi suất

huy Ďộng vốn tối Ďa bằng Ďồng Việt Nam áp dụng cho các NHTM là 14%/năm.

Mức lãi suất này thấp hơn mức lãi suất huy Ďộng thị trường trước Ďó dẫn Ďến mức

tăng trưởng năm 2011 của các nhóm NHTM Ďặc biệt là các NHTM nhóm 4 giảm

một cách Ďột ngột chỉ còn 9.25%.

Năm 2012, Quyết Ďịnh của NHNN về việc giảm trần lãi suất huy Ďộng thêm

1%/năm và Ďược xác lập ở mức 8%/năm. Khi trần lãi suất huy Ďộng giảm thêm, các

ngân hàng phải cạnh tranh khá gay gắt trong huy Ďộng tiền gửi. Đáng chú ý là ở

ngân hàng nhóm 4Ďã tăng trưởng huy Ďộng âm trong năm này. Nhóm 3 có những

chính sách ưu Ďãi hơn so với các NHTM lớn như miễn phí dịch vụ thanh toán, mua

bán ngoại tệ Ďể có thể thu hút Ďược khách gửi những món tiền lớn nên có mức tăng

trưởng là 8.24%, còn nhóm 2 chỉ Ďạt 0.5%.

Bước sang giai Ďoạn 2013 – 2014, nguồn tiền huy Ďộng của toàn ngành nói

chung và các nhóm NHTM nói riêng luôn tăng trưởng ổn Ďịnh ở mức tốt. Theo Phó

Thống Ďốc Nguyễn Đồng Tiến, cho rằng Ďây vẫn là kênh Ďầu tư hấp dẫn, an toàn và

34

hiệu quả nhất so với các kênh Ďầu tư khác. Tốc Ďộ tăng trưởng tổng tiền gửi khách

hàng ở các NHTM nhóm 2 và nhóm 4 vào năm 2013 và 2014 có xu hướng tăng nhẹ

lần lượt là 8.37% và 16.36% (nhóm 2); 35.04% và 23.19% (nhóm 4).

Về tốc Ďộ tăng trưởng tín dụng, giai Ďoạn 2007 – 2014 chứng kiến nhiều sự

biến Ďộng trong hoạt Ďộng tín dụng của các NHTM. Năm 2009, các ngân hàng ở

nhóm 2, nhóm 3 và nhóm 4 trưởng cao hơn rất nhiều so với các ngân hàng ở nhóm

1. Tuy nhiên, xu hướng này Ďã thay Ďổi trong năm 2011, trong khi nhóm 1 dẫn Ďầu

về tăng trưởng tín dụng, thì nhóm 2, nhóm 3 và nhóm 4 lại thấp hơn. Trong năm

2013 và 2014, nhóm 1, nhóm 2, nhóm 3 có mức tăng trưởng tín dụng xấp xỉ nhau,

thì nhóm 2 có mức tăng trưởng tín dụng thấp hơn so với các nhóm còn lại. Nhìn

chung qua các giai Ďoạn, thì tăng trưởng tín dụng nhóm 1 không biến Ďộng nhiều

qua các năm.

Biểu đồ 3.4:Tăng trƣởng tín dụng của hệ thống và các nhóm NH

80.00% 70.00% 60.00% 50.00% 40.00% 30.00% 20.00% 10.00% 0.00%

2008

2009

2010

2011

2012

2013

2014

Trung bình nhóm 1

Trung bình nhóm 2

Trung bình nhóm 3

Trung bình nhóm 4

Trung bình hệ thống

Tăng trƣởng tín dụng của hệ thống và các nhóm NH

Nguồn: Tổng hợp BCTC của 25 NHTM

Giai Ďoạn 2008-2012, do Ďiều kiện kinh tế Việt Nam cũng như thế giới gặp

nhiều khó khăn, hàng loạt các doanh nghiệp trong nước ngừng hoạt Ďộng, nhu cầu

Ďầu tư sụt giảm. Đây cũng là nguyên nhân dẫn Ďến sự kiềm hãm tốc Ďộ tăng trưởng

tín dung của các ngân hàng. Là huyết mạch của nền kinh tế, hệ thống ngân hàng

phải thường xuyên chịu tác Ďộng từ những hạn chế, yếu kém của các bộ phận trong

35

nền kinh tế. Việc xử lý nợ xấu trong hệ thống ngân hàng nói riêng và lành mạnh hóa

hoạt Ďộng của khu vực ngân hàng nói chung sẽ khó Ďạt Ďược kết quả cao khi hoạt

Ďộng từ các khu vực khác của nền kinh tế, nhất là khi các doanh nghiệp hoạt Ďộng

yếu kém, không hiệu quả; sự phát triển của các lĩnh vực, ngành nghề trong nền kinh

tế vẫn còn hạn chế, chưa tạo Ďược bước tiến quan trọng Ďể có thể tăng sức thu hút

và sử dụng hiệu quả dòng vốn ngân hàng.

Giai Ďoạn 2013 – 2014, tốc Ďộ tăng trưởng tín dụng ổn Ďịnh trở lại Ďiều này

nằm trong kế hoạch của NHNN Ďề ra Ďể ổn Ďịnh kinh tế vĩ mô. Cụ thể, tốc Ďộ tăng

trưởng năm 2013 của các nhóm 2 và nhóm 4 lần lượt là 16.46% và 14.56%. Trong

giai Ďoạn này, NHNN tiếp tục triển khai các chính sách tháo gỡ khó khăn, tạo Ďiều

kiện cho DN tiếp cận nguồn vốn tín dụng như Thông tư 09/2014/TT-NHNN cho

phép NHTM cơ cấu lại thời hạn trả nợ của DN và xem xét Ďể cấp những khoản cho

vay mới. Bên cạnh Ďó, một số chương trình tín dụng Ďặc thù Ďối với các sản phẩm

có thế mạnh của các NHTM quy mô lớn cũng Ďược triển khai như chính sách hỗ trợ

nhằm giảm tổn thất trong nông nghiệp, chương trình cho vay hỗ trợ nhà ở... Ďã giúp

tốc Ďộ tăng trưởng của các NHTM nhóm 1 tăng mạnh Ďạt mức 19.59%.

3.1.3 Kết quả hoạt động kinh doanh của các NHTM

Xét về tỷ lệ lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA) giữa các nhóm NHTM ở giai

Ďoạn 2007 – 2014, ta thấy rằng: ROA biến Ďộng liên tục qua các năm, ROA bình

quân của nhóm 1 tương Ďối ổn Ďịnh, trong khi Ďó, ROA bình quân của nhóm 4 có

mức dao Ďộng khá mạnh. Nhóm 3 là nhóm có ROA bình quân tăng giảm liên tục

qua các năm. Nhóm 2 giữ ổn Ďịnh trong giai Ďoạn 2007-2011, nhưng lại có xu

hướng giảm trong những năm gần Ďây 2012-2014. Điểm chung là ROA bình quân

các nhóm Ďều giảm trong năm 2008, 2012 và giảm thấp nhất vào năm 2013.

Đối với các NH nhóm 1, do phân cấp cho các chi nhánh với hạn mức cấp tín

dụng tương Ďối cao, nhưng kiểm tra chưa kỹ nên có một số trường hợp Ďã phát sinh

nợ xấu. Vì vậy, các NH này phải trích lập dự phòng 20% trên tổng số nợ Ďã bán cho

VAMC theo chủ trương của NHNN. Đối với các NHTM nhóm 2, một số khoản thu

nhập từ lãi và thu nhập khác của NHTM nhóm 2 cũng giảm khá mạnh như thu nhập

36

từ góp vốn mua cổ phần và mua bán Ďầu tư chứng khoán. Trong khi Ďó, chi phí hoạt

Ďộng và dự phòng rủi ro lại tăng dẫn Ďến lợi nhuận bị tụt dốc. Đặc biệt, Ďây là hai

nhóm NH có quy mô về vốn chủ sở hữu cao trong khi LNST chủ yếu từ thu nhập từ

lãi của khoản cấp tín dụng lại bị chi phối khá lớn bởi các khoản chi phí dự phòng tín

dụng. Do Ďó, tỷ lệ này sẽ thấp hơn so với những NH nhóm 3 và nhóm 4.

Biểu đồ 3.5: ROA bình quân của hệ thống các các nhóm NHTM

2.00%

1.50%

1.00%

0.50%

0.00%

2007

2008

2009

2010

2011

2012

2013

2014

Trung bình ngân hàng

Trung bình nhóm 1

Trung bình nhóm 2

Trung bình nhóm 3

Trung bình nhóm 4

Trung bình ROA của hệ thống và các nhóm NHTM

Nguồn: Tổng hợp BCTC của 25 NHTM

Xét về tỷ lệ lợi nhuận trên VCSH (ROE) giữa các nhóm NHTM ở giai Ďoạn

2007 – 2014, ROE bình quân của hầu hết các NH Ďều giảm trong năm 2008. Trong

giai Ďoạn 2009 – 2014, các NH nhóm 1 Ďạt hiệu quả cao hơn so với các NH còn lại

trong hệ thống, thể hiện chỉ số ROE bình quân luôn duy trì ở mức cao hơn. Trong

giai Ďoạn 2011 – 2014, hầu hết các NH nhóm nhỏ Ďều chịu ảnh hưởng và dần lộ rõ

Ďiểm yếu sau thời gian tăng trưởng vượt bậc trước Ďó. Nhóm 3 là nhóm có ROE

bình quân thấp nhất qua các năm, và liên tục giảm, mặc dù có tăng trong năm 2014,

nhưng mức tăng không Ďáng kể và thấp hơn các nhóm khác.

Năm 2008,ngành ngân hàng Việt Nam vừa Ďối mặt ảnh hưởng của cuộc khủng

hoảng kinh tế tài chính toàn cầu, vừa chịu sức ép từ chính sách kinh tế vĩ mô, chính

sách Ďiều hành lãi suất, tiền tệ của Chính phủ. ROE bình quân có xu hướng giảm so

37

với năm 2007, cụ thể nhóm 1, nhóm 2 và nhóm 3 lần lượt là 12,48%; 12,65%,

6,35% và 4,57%.

Biểu đồ 3.6: ROE bình quân của hệ thống và các nhóm NHTM

20.00%

15.00%

10.00%

5.00%

0.00%

2007

2008

2009

2010

2011

2012

2013

2014

Trung bình ngân hàng

Trung bình nhóm 1

Trung bình nhóm 2

Trung bình nhóm 3

Trung bình nhóm 4

ROE bình quân của hệ thống và các nhóm NHTM

Nguồn: Tổng hợp BCTC của 25 NHTM

Do tình hình kinh tế khá khó khăn trong giai Ďoạn 2011 – 2012, các NHTM

phải trích lập dự phòng nhiều hơn do chất lượng danh mục khoản vay suy giảm.

Các NH cũng ngần ngại khi cho vay do tỷ lệ nợ xấu Ďang ở mức khá cao. Điều này

dẫn Ďến trong năm 2012, ROE trung bình của các NHTM nhóm 1, nhóm 2 nhóm 3

và nhóm 4 giảm so với năm 2011 với mức giảm lần lượt là 13.15%; 9.18%, 4.08%

và 6.32%. Lợi nhuận tổng thể của hệ thống ngân hàng có xu hướng giảm do tỷ lệ

NIM giảm, tăng trưởng tín dụng có tăng nhưng không Ďáng kể, ngược lại chi phí dự

phòng rủi ro gia tăng.

Giai Ďoạn 2013 – 2014, ROE bình quân của các NH cũng chưa Ďược cải thiện,

Ďều giảm qua các năm. Năm 2014 chỉ Ďạt lần lượt 12.02% (nhóm 1); 6.64% (nhóm

2), 2.45% (nhóm 3) và 4.18% (nhóm 4). Nguyên nhân chủ yếu là do giảm chênh

lệch lãi suất cho vay và huy Ďộng, chi phí trích lập dự phòng cao, tập trung là rủi ro

tín dụng trong hoạt Ďộng cho vay tăng mạnh, trong khi chất lượng dự phòng giảm

sút, chi phí hoạt Ďộng tăng và thu nhập ròng từ lãi giảm.

38

3.2 Thực trạng các yếu tố tác động đến rủi ro của các ngân hàng thƣơng mại

Việt Nam

3.2.1 Thực trạng rủi ro của ngân hàng thƣơng mại Việt Nam

3.2.1.1 Thực trạng rủi ro tín dụng

Từ năm 2007 -2010, hệ thống NHTM mặc dù duy trì mức tăng trưởng dư nợ

trong năm cao, song các NHTM vẫn kiểm soát Ďược rủi ro ở mức Ďộ an toàn. Tỷ lệ

nợ xấu luôn Ďược kiềm chế ở mức trung bình của toàn ngành và thấp hơn khá xa so

với chuẩn cho phép 5% của quốc tế ngay cả trong giai Ďoạn nền kinh tế Việt Nam

phải chịu tác Ďộng nặng nề của cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu.

Trong năm 2011 - 2012, nợ xấu của hầu hết các NH Ďều tăng cao so với

2010 do hoạt Ďộng kinh doanh của các doanh nghiệp bị Ďình trệ và một phần cũng

do chịu ảnh hưởng từ việc tăng trưởng nhanh của kỳ trước Ďó.

Đến năm 2014, NHNN Ďã ban hành Thông tư 09 về phân loại nợ cũng như

quy Ďịnh trích lập dự phòng rủi ro Ďối với nợ xấu, thông tư này cho phép tiếp tục

thực hiện cơ cấu lại nợ và giữ nguyên nhóm nợ. Ngoài ra, các NH còn Ďẩy mạnh

việc xử lý nợ xấu thông qua giải pháp cơ cấu nợ theo hướng chuyển Ďổi thành cổ

phần và các NH tích cực bán nợ cho VAMC. Điều Ďó dẫn Ďến tỷ lệ nợ xấu giảm Ďều

Ďến năm 2014 ở mức 2,14% (nhóm 1); 2.4% (nhóm 2) và 2.21% (nhóm 4).

Biểu đồ 3.7: Nợ xấu bình quân của hệ thống và các nhóm NHTM

5.00%

4.00%

3.00%

2.00%

1.00%

0.00%

2007

2008

2009

2010

2011

2012

2013

2014

Trung bình ngân hàng

Trung bình nhóm 1

Trung bình nhóm 2

Trung bình nhóm 3

Trung bình nhóm 4

Tỷ lệ nợ xấu bình quân của hệ thống và các nhóm NHTM

Nguồn: Tổng hợp BCTC của 25 NHTM

39

Tỷ lệ nợ xấu bình quân của nhóm 2 thấp nhất so với các nhóm còn lại, nhưng

trong giai Ďoạn 2012 – 2014 lại tăng và cao hơn nhóm 1. Tỷ lệ nợ xấu của nhóm 1

dao Ďộng từ 1% - 4.6% trong năm 2013 -2014, dẫn Ďầu về tỷ lệ nợ xấu trong nhóm

1 là NH ngoại thương với mức 4.6% vào năm 2013. Tỷ lệ nợ xấu bình quân của

nhóm 4 luôn cao hơn các nhóm còn lại trong giai Ďoạn từ 2009 – 2012, trong Ďó NH

Xăng dầu Petrolimex có tỷ lệ nợ xấu cao nhất năm 2012 với mức 8.4%, tỷ lệ này

giảm vào năm 2013- 2014.Trong khi Ďó, nhóm 3 có tỷ lệ nợ xấu bình quân thấp hơn

nhóm 4 trong giai Ďoạn 2009 – 2012, nhưng lại tăng Ďột biến vào năm 2013 – 2014,

NH Phương Nam dẫn Ďầu nhóm với tỷ lệ nợ xấu năm 2014 ở mức 6.74%.

Biểu đồ 3.8: Chi phí dự phòng rủi ro tín dụng/Tổng thu nhập lãi bình quân của hệ thống và các nhóm NHTM

60.00%

40.00%

20.00%

0.00%

2007

2008

2009

2010

2011

2012

2013

2014

Trung bình ngân hàng

Trung bình nhóm 1

Trung bình nhóm 2

Trung bình nhóm 3

Trung bình nhóm 4

CP DPRRTD/Thu nhập lãi bình quân của hệ thống và các nhóm NHTM

Nguồn: Tổng hợp BCTC của 25 NHTM

So sánh giữa Biểu Ďồ 3.7 về Tỷ lệ nợ xấu bình quân và Biểu Ďồ 3.8 về CP

DPRRTD/Tổng thu nhập lãi bình quân của các nhóm NH, ta thấy có sự Ďối lập

tương Ďối. Biểu Ďồ 3.7, tỷ lệ nợ xấu bình quân, thì ta có thể xếp tương Ďối về thứ

tự từ cao Ďến thấp như sau: nhóm 4, nhóm 3, nhóm 1 và nhóm 2.Trong khi Ďó,

Biểu Ďồ 3.8 thể hiện về CP DPRRTD/Tổng thu nhập lãi thì vị trí từ cao Ďến thấp

như sau: nhóm 1, nhóm 2, nhóm 3 và nhóm 4. Điều này cho thấy khả năng chống

Ďỡ với rủi ro nợ xấu của các NH nhóm 2, 3 và 4 thấp hơn nhiều so với các NH

nhóm 1. Việc trích lập dự phòng rủi ro tăng sẽ làm giảm lợi nhuận của NH, tuy

40

nhiên Ďó là yêu cầu hàng Ďầu của các NH hiện nay trong việc tăng trích dự phòng

rủi ro Ďể Ďảm bảo hoạt Ďộng an toàn. Hơn nữa, do thay Ďổi quy Ďịnh phân loại nợ

từ 1/6/2014 theo Thông tư 09 sửa Ďổi (18/03/2014), bổ sung Thông tư 02

(21/01/2013) về phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro.Do Ďó, lượng trích lập dự

phòng những năm gần Ďây tăng lên, kéo theo Ďó là chi phí cho việc tăng trích dự

phòng cũng tăng theo.

3.2.1.2 Thực trạng rủi ro thanh khoản

Thanh khoản của hệ thống ngân hàng những năm gần Ďây Ďược cải thiện

Ďáng kể. Hệ số cho vay trên huy Ďộng bằng tiền gửi (LDR) trung bình của NHTM

từ 2007 -2014 dao Ďộng trong khoảng 70% Ďến 90%, trong giai Ďoạn 2012 Ďến nay

thì mức cho vay trên tiền gửi huy Ďộng cao hơn hay gần bằng mức 80% của Thông

tư 13/2010/TT-NHNN Ďặt ra.

a.Tỷ lệ cho vay/huy động bình quân

Biểu đồ 3.9: Tỷ lệ Cho vay/Huy động bình quân của hệ thống và các nhóm

NHTM

200.00%

150.00%

100.00%

50.00%

0.00%

2007

2008

2009

2010

2011

2012

2013

2014

Trung bình ngân hàng

Trung bình nhóm 1

Trung bình nhóm 2

Trung bình nhóm 3

Trung bình nhóm 4

Tỷ lệ Cho vay/huy động bình quân của hệ thống và các nhóm NHTM

Nguồn: Tổng hợp BCTC của 25 NHTM

Qua biểu Ďồ 3.11 Tỷ lệ cho vay/ Huy Ďộng, nhận thấy nhóm 3 là nhóm Ďang

phải Ďối mặt với rủi ro thanh khoản rất lớn so với các nhóm còn lại trong hệ thống,

hầu như huy Ďộng tiền gửi không Ďủ Ďáp ứng nhau cầu cho vay, năm 2009, tỷ lệ cho

vay trên huy Ďộng trên 150% và trong những năm gần Ďây, tỷ lệ này luôn dao Ďộng

41

với mức trên 100% từ năm 2012 - 2014. Có lẽ do thương hiệu yếu kém, nên khả

năng huy Ďộng của nhóm này khá thấp. Hầu hết các NH thuộc nhóm 3 và nhóm 4

chấp nhận rủi ro Ďể tăng trưởng tín dụng trong khi các NH nhóm lớn hơn thắt chặt

tín dụng Ďể Ďảm bảo Ďộ an toàn trong giai Ďoạn khó khăn. Nhóm 2 là nhóm có tỷ lệ

cho vay/huy Ďộng tương Ďối thấp hơn so với các nhóm còn lại. Trong khi Ďó, nhóm

1 lại có tỷ lệ cho vay/Huy Ďộng cao hơn cả nhóm 4, Ďỉnh Ďiểm năm 2011 và năm

2012, tỷ lệ này cao trên 100%. Cho thấy, mặc dù nhóm 1 huy Ďộng nhiều nhưng Ďi

kèm với dư nợ cho vay cũng cao, trong Ďó NH BIDV và NH Viettinbank là 2 ngân

hàng có tỷ lệ dư nợ/cho vay cao so với NH Vietcombank.

b. Tỷ lệ bình quân cho vay/tổng tài sản

Biểu đồ 3.10: Tỷ lệ bình quân Cho vay/Tổng tài sản của hệ thống và các nhóm NHTM

100.00%

80.00%

60.00%

40.00%

20.00%

0.00%

2007

2008

2009

2010

2011

2012

2013

2014

Trung bình ngân hàng

Trung bình nhóm 1

Trung bình nhóm 2

Trung bình nhóm 3

Trung bình nhóm 4

Tỷ lệ bình quân cho vay/Tổng tài sản của hệ thống và các nhóm NHTM

Nguồn: Tổng hợp BCTC của 25 NHTM

Nhìn vào Biểu Ďồ 3.10, ta thấy tỷ lệ bình quân cho vay/tổng tài sản của NH

luôn ở dao Ďộng từ 40% - 80%, trong Ďó, nhóm 1 luôn duy trì ở mức Ďộ 60% - 70%,

cao hơn các nhóm còn lại trong giai Ďoạn 2010 – 2014. Nhóm 2 là nhóm có tỷ lệ

cho vay/tổng tài sản thấp nhất, cho thấy mức Ďộ thanh khoản của NH trong nhóm

này khi thực hiện cho vay khá cao. Nhóm 4 có tỷ lệ cho vay/tài sản bình quân dao

42

Ďộng khá Ďều và ổn Ďịnh, hầu như dưới 60%. Nhóm 3 cũng khá ổn Ďịnh ngoại trừ tỷ

lệ cao Ďột biệt trong năm 2009.

3.2.1.3 Thực trạng rủi ro lãi suất

Tình hình lãi suất huy Ďộng và lãi suất cho vay trong những năm qua luôn

luôn biến Ďộng, tác Ďộng không nhỏ Ďến hoạt Ďộng của các NHTM.

Biểu đồ 3.11: Rủi ro lãi suất của hệ thống và các nhóm NHTM

20.00%

15.00%

10.00%

5.00%

0.00%

2007

2008

2009

2010

2011

2012

2013

2014

Trung bình ngân hàng

Trung bình nhóm 1

Trung bình nhóm 2

Trung bình nhóm 3

Trung bình nhóm 4

Rủi ro lãi suất đối với hệ thống và các NHTM

Nguồn: Tổng hợp BCTC của 25 NHTM

Các NH nhỏ có xu hướng NIR cao hơn (các NH ở nhóm 4 có mức trung bình

dao Ďộng trên 10%). Các NH lớn thường khắt khe hơn khi phê duyệt tín dụng trong

khi các NH nhỏ hơn hướng Ďến các doanh nghiệp vừa và nhỏ, bán lẻ và có thể chấp

nhận rủi ro cao hơn. Đồng thời, lãi suất tiền gửi trong toàn ngành ngân hàng tương

Ďối Ďồng Ďều vì NHNN Ďã quy Ďịnh mức trần lãi suất của lãi suất tiền gửi là 14%

trong năm 2012 và giảm xuống 7% trong năm 2013 và 5.5% Ďược áp dụng kể từ

ngày 29/10/2014. Do Ďó, khi thay Ďổi lãi suất cho vay, sẽ tạo ra sự chênh lệch lớn.

Nhóm 1 và nhóm 2 không biến Ďộng mạnh, nhưng nhóm 3 và nhóm 4 có những

khác biệt lớn về NIR.

3.2.1.4 Thực trạng rủi ro đƣợc đo lƣờng theo chỉ số Z-score

Trong quá trình hoạt Ďộng, hệ thống ngân hàng luôn phải Ďối mặt với các rủi

ro hệ thống và rủi ro phi hệ thống. Có thể kể Ďến một số rủi ro trong hoạt Ďộng kinh

doanh bao gồm: rủi ro thanh khoản, rủi ro lãi suất,rủi ro tín dụng... Các loại rủi ro

43

này luôn luôn tác Ďộng lẫn nhau, cùng nhau ảnh hưởng Ďến rủi ro chung của ngân

hàng. Trong bài nghiên cứu này, tác giả sẽ chọn chỉ số Z-score Ďể Ďo lường rủi ro

chung của ngân hàng bao gồm các rủi ro kể trên. Và là biến phụ thuộc tác giả Ďo

lường trong mô hình Ďịnh lượng nhằm Ďánh giá rủi ro của các NHTM trong nước.

Thông thường chỉ số Z-score Ďược dùng Ďể Ďo lường rủi ro của các ngân hàng như

trong nghiên cứu của Laetitia và Frank (2013), Srairi(2013), cho thấy sự bền

vững và sức khỏe của ngân hàng, chỉ số Z-score càng cao, cho thấy rủi ro của ngân

hàng càng thấp.

Biểu đồ 3.12: Rủi ro đo lƣờng theo chỉ số Z-score bình quân của hệ thống và các nhóm NHTM

50.00

40.00

30.00

20.00

10.00

0.00

2007

2008

2009

2010

2011

2012

2013

2014

Trung bình ngân hàng

Trung bình nhóm 1

Trung bình nhóm 2

Trung bình nhóm 3

Trung bình nhóm 4

Chỉ số Z-score bình quân của hệ thống và các nhóm NHTM

Nguồn: Tổng hợp BCTC của 25 NHTM

Như Ďã trình bày ở phần lý thuyết, chỉ số Z-score càng cao, rủi ro của ngân

hàng càng thấp. Các nghiên cứu trước Ďây, chưa Ďưa ra mức chỉ số Z-score cao như

thế nào là rủi ro thấp. Do Ďó, không thể Ďánh giá một cách chính xác mức Ďộ rủi ro

của các NHTM Việt Nam cao hay thấp. Nhưng dựa vào chỉ số Z-score của các

nhóm ngân hàng ở Biểu Ďồ 3.12, ta có thể Ďánh giá khách quan mức Ďộ rủi ro của

các nhóm ngân hàng. Chỉ số Z-score trung bình của nhóm 1 qua các năm luôn luôn

cao hơn và giữ khoảng cách khá xa so với các nhóm còn lại, trung bình dao Ďộng

trên khoảng 31.41-38.7, cao nhất năm 2013 với chỉ số Z-score trung bình là 38.7,

44

NH BIDV Ďứng Ďầu với mức 49.90. Chỉ số Z-score của nhóm 2, nhóm 3 và nhóm 4

dao Ďộng lần lượt là 17.1 – 26.6, 20.8 – 25.88 và 15.87 – 25.41. Chỉ số Z-score

giảm thấp nhất năm 2009, Ďặc biệt ởnhóm 4 (15.87), Ďiều này cho thấy các ngân

hàng nhóm 4 Ďối diện với rủi ro trong năm này cao hơn so với các nhóm còn lại.

Hệ thống NHTM Việt Nam trải qua nhiều biến cố lớn cũng là một trong

những nguyên nhân lớn dẫn Ďến rủi ro của hệ thống. Chính sách tiền tệ nới lỏng

trong giai Ďoạn 2003-2007, tác Ďộng Ďến lạm phát trong nước Ďẩy lên cao với mức

12% vào cuối năm 2007 trong khi lãi suất cho vay danh nghĩa không có sự Ďiều

chỉnh lớn.

Trước tình hình trên, NHNH bắt Ďầu tiến hành thắt chặt tiền tệ, ngày

16/01/2008 tỉ lệ dữ trữ bắt buộc tăng lên 1% (tương Ďương 10 nghìn tỷ Ďồng), bên

cạnh Ďó NHNH rút một khối lượng tiền lớn ra khỏi lưu thông khi tiến hành bán 20

nghìn tỷ Ďồng tín phiếu bắt buộc với 41 ngân hàng. Tất cả các Ďiều này càng Ďẩy

các ngân hàng vào tình trạng mất khả năng thanh khoản trầm trọng hơn. Như ta

thấy, hệ số Z-score năm 2009 của các nhóm ngân hàng Ďều giảm mạnh, cho thấy

tình hình rủi ro của ngân hàng càng tăng.

Kế tiếp, vào năm 2010 với sự ra Ďời của Thông tư 13 có giới hạn về tỷ lệ cấp

tín dụng so với nguồn vốn huy Ďộng. Nhưng hệ số Z-score của ngân hàng vẫn

không tăng. Sau khi NHNN chủ Ďộng kiểm soát tăng trưởng tín dụng ở mức 25%

thì tình hình thanh khoản trong hệ thống ngân hàng dần Ďược ổn Ďịnh. Năm 2011

huy Ďộng vốn từ dân cư và các tổ chức kinh tế gặp khó khăn dẫn Ďến giảm tốc Ďộ

luân chuyển tiền tệ của toàn nền kinh tế. Thêm vào Ďó lãi suất trần huy Ďộng 14%

Ďã khuyến khích người dân duy trì tài sản ở những hình thức khác như vàng, bất

Ďộng sản..càng làm cho tình trạng thanh khoản của ngân hàng trở nên tồi tệ. Hơn

nữa, sự căng thẳng về thanh khoản thể hiện rõ qua việc niêm yết lãi suất gần như

bằng nhau (bằng Ďúng lãi suất trần 14%) cho các kì hạn 01-12 tháng. Chi phí trả lãi

của ngân hàng quá cao trong khi thời hạn thanh toán ngắn làm rủi ro mất khả năng

thanh toán càng tăng cao.

45

Lãi suất huy Ďộng và cho vay của hệ thống ngân hàng Ďã giảm khá sâu trong

năm 2014. Động thái giảm trần lãi suất huy Ďộng dưới 06 tháng của VNĐ từ 6%

xuống 5,5% và lãi suất trần USD từ 1% xuống 0,75%; Ďồng thời hạ trần lãi suất cho

vay ngắn hạn Ďối với 05 lĩnh vực ưu tiên từ 8%/năm xuống còn 7%/năm của NHNN

càng làm cho tính ổn Ďịnh của thị trường Ďược củng cố hơn. Điều này tạo thuận lợi

cho hoạt Ďộng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong bối cảnh kinh tế vĩ mô

có chiều hướng ổn Ďịnh hơn. Đối với ngân hàng, lãi suất cho vay giảm nhanh hơn

lãi suất huy Ďộng, Ďặc biệt là Ďối với các lĩnh vực cho vay ưu tiên khiến chênh lệch

giữa lãi suất cho vay và lãi suất huy Ďộng vốn Ďã bị thu hẹp Ďáng kể. Tỷ lệ cho vay/

huy Ďộng Ďã bị sụt giảm; Dự phòng rủi ro cho các khoản nợ xấu trong năm 2014

tăng cao vì tăng trưởng kinh tế dự kiến vẫn ở mức khiêm tốn và nhiều khoản nợ xấu

chưa Ďược trích lập dự phòng rủi ro Ďầy Ďủ. Thanh khoản của các ngân hàng Việt

Nam tuy vẫn ổn Ďịnh trong năm 2014. Tuy nhiên, khả năng huy Ďộng vốn vẫn dễ

chịu ảnh hưởng từ các mối lo ngại liên quan Ďến vấn Ďề quản trị ngân hàng và sự

lành mạnh của chính khu vực ngân hàng. Mặt khác, các NHTM năng lực quản trị có

nhiều yếu kém so với thực tiễn Ďặt ra, năng lực tài chính không tương xứng với quy

mô, tốc Ďộ gia tăng tài sản. Tình trạng sở hữu, Ďầu tư chéo, cho vay vượt quá khả

năng nguồn vốn cả về khối lượng và cơ cấu thời hạn.

3.2.2Phân tích các yếu tố tác động đến rủi ro của ngân hàng thƣơng mại Việt

Nam

3.2.2.1 Tỷ suất vốn hóa thị trƣờng

Vốn chủ sở hữu của NHTM có mức tăng trưởng cao qua từng năm với mức

trung bình từ 3,519,201 triệu Ďồng Ďã tăng lên mức 12,057,227 triệu Ďồng vào năm

2014. Tuy nhiên mức tăng trưởng VCSH không Ďồng Ďều giữa các NH thể hiện qua

mức VCSH nhỏ nhất, lớn nhất của NHTM, cụ thể là mức chênh lệch VSCH lớn

nhất trong các năm là 51,801,136 triệu Ďồng tính Ďến thời Ďiểm 31/12/2014 tạo bởi

NH Vietin có VCSH là 55,012,808 triệu Ďồng và 3,221,672 triệu Ďồng cho NH Nam

Việt Quốc Dân. VCSH của ngân hàng giúp NH có thể hấp thụ các rủi ro trong

trường hợp xấu nhất và Ďồng thời giúp NH có thể duy trì tỷ lệ an toàn vốn.

46

Biểu đồ 3.13:Chỉ tiêu giữa CAP với Z-score

Chỉ tiêu CAP và Z-score

26.84

22.58

22.63 21.70

21.19

20.60 21.28

19.69

Mean_Z-score

15.35

Mean_CAP*100

13.41

12.35 11.36 11.91 12.50 12.37

11.14

45.00 40.00 35.00 30.00 25.00 20.00 15.00 10.00 5.00 0.00

2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014

Nguồn: Tổng hợp BCTC của 25 NHTM

Tỷ lệ VCSH trên tổng tài sản trung bình qua các năm vẫn ở mức cao hơn

11%, tuy nhiên tỷ lệ này có xu hướng giảm dần ở những năm sau là do mức tăng

tuyệt Ďối của tổng tài sản mạnh hơn mức tăng tuyệt Ďối của VCSH.Điều này cho

thấy năng lực quản trị trong việc gia tăng vốn còn nhiều yếu kém và Ďa phần tài sản

của NH là khoản cho vay và tài sản gia tăng nhanh nhưng vốn lại không tăng theo

kịp sẽ dễ dẫn tới rủi ro cho NHTM. Do vậy tác giả kỳ vọng VCSH/ tổng tài sản

càng tăng, thì rủi ro càng giảm. Thông qua biểu Ďồ cho thấy VCSH/ tổng tài sản là

yếu tố phản ánh rất tốt sự thay Ďổi trong rủi ro của NHTM qua các năm với dạng Ďồ

thị rất gần với xu hướng rủi ro trong NH. Hệ số giữa CAP và Z-score biến thiên

cùng chiều như biểu Ďồ trên, tức là VCSH/ tổng tài sản càng tăng thì rủi ro trong

hoạt Ďộng ngân hàng càng giảm. Vấn Ďề này sẽ thể hiện chính xác hơn trong nghiên

cứu Ďịnh lượng ở chương tiếp theo.

3.2.2.2 Quy mô ngân hàng

Các nghiên cứu trước Ďây Ďã thông qua cách tính hàm log của tài sản như là

một biến Ďại diện cho quy mô ngân hàng Ďể có kết quả hồi quy tốt hơn.Thông qua

số liệu bảng dưới ta thấy quy mô ngân hàng Ďều tăng trưởng hàng năm với mức

tăng trung bình trên 1% với hàm log của tài sản và mức trung bình 21% cho tăng

tổng tài sản tuyệt Ďối.

47

Biểu đồ 3.14: Quy mô ngân hàng và Z-score

50.00

26.84

22.58

21.19 20.60 21.28 22.63 21.70

19.69

40.00

30.00

Mean_Z-score

17.31 17.82 17.97 18.03 18.13 18.26

Mean_SIZE

16.83 16.88

20.00

10.00

0.00

2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014

Quy mô ngân hàng và Z-score

Nguồn: Tổng hợp BCTC của 25 NHTM

Như Ďã phân tích trong phần lý thuyết, quy mô ngân hàng hay kích thước

ngân hàng cho thấy khả năng của ngân hàng Ďể Ďối phó và chấp nhận rủi ro. Các

ngân hàng lớn có khả năng Ďa dạng hóa rủi ro trên các dòng sản phẩm và quản lý rủi

ro tốt hơn so với những ngân hàng nhỏ (Garcia & Robles, 2008).

Quy mô ngân hàng tính theo biến SIZE trung bình có mức tăng ấn tượng qua

các năm từ mức 16.83 năm 2007 lên 18.26 năm 2014. Trong khi Ďó, hệ số Z-score

lại tăng và giảm không theo quy luật qua các năm. Như vậy, nhìn vào biểu Ďồ ta

thấy, rủi ro trong hoạt Ďộng ngân hàng không chỉ bị tác Ďộng bởi quy mô ngân hàng,

mà còn bị tác Ďộng bởi nhiều yếu tố khác. Theo số liệu phụ lục thì từ 2007-2014,

3NH có quy mô tài sản lớn là BIDV, CTG và VCB thì mức Z-score cao thể hiện rủi

ro thấp chiếm Ďa số trong những NH có quy mô tài sản lớn nhất này,tuy nhiên cũng

có trường hợp như NH ACB, SHB quy mô NH khá cao nhưng chỉ số Z-score lại

khá thấp, cũng có trường hợp NH có quy mô nhỏ nhưng chỉ số Z-score lại khá cao

như: MDB, PGBank. Tác giả sẽ có kết luận chính xác nhất sau khi phân tích hồi

quy trong phần tiếp theo.

3.2.2.3 Lợi nhuận của ngân hàng

 Lợi nhuận sau thuế trên tổng tài sản (ROA)

48

Chỉ tiêu ROA Ďánh giá hiệu quả của ngân hàng trong quản lý doanh thu và

chi phí, Ďồng thời phản ánh khả năng chuyển Ďổi tài sản của ngân hàng thành lợi

nhuận ròng (Halil Emre, 2012). Việc sử dụng tài sản hiệu quả, cũng giúp ngân hàng

giảm thiểu rủi ro. Ngoài ra, tăng lợi nhuận sau thuế có thể giúp ngân hàng khuyếch

Ďại quy mô, tăng vốn, từ Ďó tạo uy tín trên thị trường, tăng trưởng huy Ďộng và tăng

trưởng dư nợ.

Biểu đồ 3.15: Lợi nhuận sau thuế trên tổng tài sản (ROA) và Z-score

40.00

Chỉ tiêu ROA với Z-score

22.58 26.84

21.19

20.60 21.28

35.00

22.63

21.70

30.00

19.69

25.00

Mean_Z-score

20.00

14.08

13.62

Mean_ROA*1000

12.51 13.38

15.00

11.17

8.90

10.00

6.03 5.76

5.00

0.00

2007

2008

2009

2010

2011

2012

2013

2014

Nguồn: Tổng hợp BCTC của 25 NHTM

ROA và Z-score biến Ďộng ngược chiều nhau trong năm 2007-2009. Nhưng

từ 2009-2014, thì giữa ROA và Z-score biến Ďộng cùng chiều nhau, ROA tăng, Z-

score tăng, ROA giảm, Z-score giảm. Liệu rằng, có một mối quan hệ ngược chiều

giữa ROA và rủi ro hay không? Tác giả sẽ có kết luận chính xác trong phần phân

tích Ďịnh lượng tiếp theo. Nếu Ďều này Ďúng, cho thấy hiệu quả của các NHTM Việt

Nam trong việc sử dụng tài sản, từ Ďó giảm thiểu rủi ro trong hoạt Ďộng kinh doanh

của mình.

 Lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu (ROE)

Chỉ tiêu ROE phản ánh hiệu quả của việc sử dụng vốn chủ sở hữu, hay là chỉ

tiêu Ďo lường mức sinh lợi Ďầu tư của một Ďồng vốn chủ sở bỏ ra.

49

Biểu đồ 3.16: Lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu (ROE)

30.00

Chỉ tiêu ROE và Z-score

26.84

22.63

25.00

22.58

20.60

21.19

21.70

20.00

21.28

19.69

Mean_ROE*100

15.00

Mean_Z-score

10.00

6.49 6.38 6.39

5.94

4.08

4.84

3.01

5.00

2.94

0.00

2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014

Nguồn: Tổng hợp BCTC của 25 NHTM

Nhìn vào biểu Ďồ 3.16, ta thấy ROE và Z-score biến Ďộng ngược chiều nhau.

ROE giảm thì Z-score tăng, ROE tăng thì Z-score giảm. Theo kết quả nghiên cứu

của Teresa & M.Dolores (2008), chỉ tiêu ROE và rủi ro có mối quan hệ cùng chiều

nhau, thể hiện qua sự Ďánh Ďổi giữa lợi nhuận và rủi ro. Ngoài ra, chỉ tiêu ROE

Ďược dùng Ďể Ďo lường khả năng tạo lãi của 1 Ďồng vốn bỏ ra Ďể Ďầu tư vào ngân

hàng, chính là kỳ vọng của nhà Ďầu tư. Dao Thanh Binh & Akenbrand Thomas

(2015) cũng Ďã có kết luận rằng, chi phí của VCSH cao hơn chi phí của các khoản

nợ, từ Ďó làm khoản mục chi phí trung bình tăng, làm giảm lợi nhuận và tăng rủi ro

cho ngân hàng. Để có kết luận chính xác về mối quan hệ này, tác giả sẽ có kết luận

chính xác trong phần phân tích Ďịnh lượng tiếp theo.

3.2.2.4 Chi phí tài chính

Chi phí huy Ďộng của ngân hàng là khoản mà ngân hàng bỏ ra Ďể có thể huy

Ďộng nguồn vốn cho vay tạo ra thu nhập cho NHTM. Chi phí huy Ďộng Ďược tính

trên hệ số chi phí lãi trên tổng tiền gửi (FC) của NHTM.Chi phí huy Ďộng trung

bình của ngân hàng tăng giảm không Ďồng Ďều giữa các năm. Chi phí huy Ďộng cao

rơi vào năm 2008, 2010, 2011 do những năm này có tỷ lệ lạm phát cao khiến cho lãi

suất tiền gửi ngân hàng của NHTM phải trả cho khách hàng tăng lên lần lượt với

50

mức lãi suất tiền gửi năm 2008 là 13% và năm 2010 là 11%, năm 2011 là 14%

nguồn thống kê của WB. Thêm vào Ďó là mức gia tăng của chi phí lãi năm 2008,

2010, 2011 lần lượt là 87%, 84%, 80% trong khi mức tăng tổng tiền gửi thấp hơn

nhiều 15%, 45%,14%.

Biểu đồ 3.17: Chi phí huy độngvà Z-score

26.84

40.00

21.28 22.63

35.00

21.70

21.19 20.60

22.58

30.00

19.69

25.00

Mean_Z-score

20.00

Mean_FC*100

15.00

12.21 11.48

10.45

7.42

7.41

10.00

6.51

6.07

5.05

5.00

0.00

2007

2008

2009

2010

2011

2012

2013

2014

Nguồn: Tổng hợp BCTC của 25 NHTM

Chi phí huy Ďộng (FC) và rủi ro của NHTM có thể xét theo Ďồ thị trên, ta

thấy xu hướng tác Ďộng cùng chiều nhau giữa hai chỉ số FC và chỉ số Z từ năm

2007-2014, thể hiện chi phí chi phí lãi trên tổng tiền gửi với rủi ro trong hoạt Ďộng

ngân hàng có xu hướng ngược chiều nhau.

3.2.2.5 Rủi ro thanh khoản

Trong nghiên cứu này, tác giả sử dụng hai chỉ tiêu Ďo lường rủi ro thanh

khoản là: Cho vay/tổng tài sản(TLA) và cho vay/huy Ďộng (LDR).Cho vay là một

trong những hoạt Ďộng chiếm phần lớn trong tổng tài sản của NH. Mặc dù thời gian

gần Ďây các NH cũng quan tâm nhiều hơn hoạt Ďộng phi truyền thống nhưng cho

vay vẫn là nguồn tạo ra phần lớn lợi nhuận cho NHTM.Tỷ lệ cho vay trên tổng tài

sản (TLA) trung bình của 25 ngân hàng tăng trong 2007-2009 tăng từ mức 5.15%

lên 5.97% tương ứng 1.15 lần. Tuy nhiên lại giảm trong khoảng 2010-2011. Và Ďã

tăng trở lại trong khoảng 2012-2013. Ngoài ra, tỷ lệ cho vay/huy Ďộng cũng Ďược

51

tác giả dùng Ďại diện cho rủi ro thanh khoản trong ngân hàng. Qua biểu Ďồ, mức cho

vay trên tổng tài sản từ năm 2007-2008 thể hiện khi hệ số này tăng lên thì chỉ số Z-

score cũng tăng lên, cho thấy rủi ro của NHTM giảm, nhưng sang năm 2009 thì chỉ

số TLA giảm, trong khi Ďó Z-score lại tăng, thể hiện TLA giảm, rủi ro giảm. Từ

năm 2011 Ďến 2014, thì chỉ số TLA và chỉ số Z-score lại thể hiện xu hướng cùng

chiều nhau, cho thấy mức cho vay trên tổng tài sản tăng, thì rủi ro trong hoạt Ďộng

NH giảm. Điều này trái với thực tế, do trong giai 2012-2014 vì gia tăng cho vay quá

mức trong khi không kiểm soát Ďược tính hoàn trả nợ vay dẫn tới tình trạng nợ xấu

gia tăng trong thời gian này thì rủi ro của NH sẽ tăng như kết luận của (Agusman et

al, 2008; Mansur và Zitz, 1993).

Biều đồ 3.18: Cho vay/tổng tài sảnvà cho vay/huy độngvới Z-score

50.00

Chỉ tiêu TLA, LDR và Z-score

26.84

22.63

21.70

21.19

22.58

21.28

19.69

20.60

40.00

30.00

9.01

8.52

8.88

7.87

7.38

20.00

7.00

7.25

7.13

10.00

7.87

7.71

0.00

5.15 2007

5.56 2008

5.97 2009

4.93 2010

4.88 2011

2012

2013

5.76 2014

Mean_TLA*10

Mean_LDR*10

Mean_Z-core

Nguồn: Tổng hợp BCTC của 25 NHTM

Tỷ lệ cho vay trên huy Ďộng bằng tiền gửi (LDR) trung bình của NHTM từ

2007 -2014 dao Ďộng trong khoảng 70% Ďến 90%, trong giai Ďoạn 2012 Ďến nay thì

mức cho vay trên tiền gửi huy Ďộng cao hơn hay gần bằng mức 80% của Thông tư

13/2010/TT-NHNN Ďặt ra, nhưng kể từ 01/02/2015 theo Thông tư 36/2014/TT-

NHNN mức này cho NHTMCP vẫn là 80% trong khi NHTMNN sẽ là 90%.Tuy

nhiên mức này Ďã có xu hướng giảm trong năm 2013 và 2014 từ 90% xuống còn

79% Ďiều này hoàn toàn phù hợp với nền kinh tế còn gặp nhiều khó khăn, hiệu quả

kinh doanh giảm và rủi ro tín dụng là vấn Ďề còn nhiều vướng mắc. Từ năm 2009 –

2014, giữa chỉ số LDR và chỉ số Z-score có xu hướng Ďồng biến với nhau, thể hiện

52

xu hướngngược chiều giữa cho vay/huy Ďộng và rủi ro trong ngân hàng.Tác giả sẽ

có kết luận chính xác nhất sau khi phân tích hồi quy trong phần tiếp theo.

3.2.2.6 Rủi ro tín dụng

Trong nghiên cứu này, tác giả sử dụng chỉ tiêu Ďo lường rủi ro tín dụng là:

Chi phí dự phòng rủi ro tín dụng/thu nhập lãi thuần (LLP).

Biểu đồ 3.19: Chỉ tiêu CP DPRR/Thu nhập lãi thuần(LLP) và Z -score

50.00

Chỉ tiêu LLP và Z-score

22.63 21.70 19.69

26.84

22.58

21.19

40.00

20.60 21.28

30.00

23.87 25.91

21.45

Mean_Z-score

20.00

13.90 15.13 14.62

Mean_LLP*100

12.05 13.00

10.00

0.00

2007

2008

2009

2010

2011

2012

2013

2014

Nguồn: Tổng hợp BCTC của 25 NHTM

Biến Ďộng giữa tỷ lệ LLP và Z-score có thể nói là có xu hướng cùng chiều.

Dù năm 2007 -2008, biến Ďộng của Z-score cao hơn so với biến Ďộng của tỷ lệ LLP.

Theo nghiên cứu của Halling and Hayden (2004) và Whallen (1998) thì giữa tỷ lệ

LLP và Z-score không có quan hệ với nhau. Nhưng theo Pichachop& Seksak

(2014), thì tỷ lệ LLP và Z-score có quan hệ cùng chiều. Theo biểu Ďồ trên, thì giữa

tỷ lệ LLP và rủi ro có xu hướng cùng chiều nhau. Như phân tích chi phí dự phòng ở

phần thực trạng trên, các ngân hàng nhóm 1 có chi phí dự phòng rủi ro cao hơn so

với các nhóm ngân hàng còn lại. Vậy giữa có tỷ lệ LLP và Z-score có mối quan hệ

cùng chiều hay ngược chiều? Tác giả sẽ có kết luận chính xác nhất sau khi phân tích

hồi quy trong phần sau.

3.2.2.7 Rủi ro lãi suất

Rủi ro lãi suất là khả năng thu nhập giảm do chênh lệch lãi suất giảm khi lãi

suất thị trường thay Ďổi ngoài dự kiến gắn với thay Ďổi nhiều nhân tố khác: cấu trúc

và kỳ hạn của tài sản và nguồn vốn, quy mô và kỳ hạn của các hợp Ďồng kỳ hạn.

53

Biểu đồ 3.20:Chỉ tiêu NIR và Z –score

40.00 35.00 30.00 25.00 20.00 15.00 10.00 5.00 0.00

2007

2008

2009

2010

2011

2012

2013

2014

Mean_NIR*100

Mean_Z-score

Chỉ tiêu NIR và Z-score

Nguồn: Tổng hợp BCTC của 25 NHTM

Biểu Ďồ 3.20cho ta thấy, giữa chỉ tiêu NIR và Z-score có xu hướng cùng

chiều nhau trong giai Ďoạn 2009 – 2014. Trong năm 2007-2008 cũng có xu

hướng cùng chiều, nhưng từ 2008-2009, lại có xu hướng ngược chiều nhau. Tỷ

lệ NIR tăng, do gia tăng chênh lệch giữa lãi suất huy Ďộng và lãi suất cho vay

hoặc do tài sản giảm hoặc do cả hai Ďều giảm sẽ làm giảm rủi ro của ngân

hàng. Chien-Chiang Lee & Meng-Fen Hsieh (2013 cho rằng, rủi ro lãi suất

tăng sẽ làm tăng rủi ro, còn Salked(2011) thì cho kết quả ngược lại. Tác giả sẽ

có kết luận chính xác nhất sau khi phân tích hồi quy trong phần tiếp theo.

3.2.2.8 Tăng trƣởng GDP và lạm phát

Theo các nghiên cứu trước Ďây, khi nền kinh tế tăng trưởng mạnh mẽ sẽ thúc

Ďẩy các doanh nghiệp trong nước gia tăng hoạt Ďộng Ďầu tư, sản xuất kinh doanh, do

Ďó mà nhu cầu vay vốn trên thị trường tài chính cũng sẽ cao hơn.Vì vậy, có thể

mong Ďợi GDP có mối tương quan ngược chiều với rủi ro (Z-score).

54

Biểu đồ 3.21:Tăng trƣởng GDP, lạm phát INF và Z -score

Tăng trƣởng GDP, lạm phát INF và Z-score

26.84

60.00

21.28

22.58

50.00

20.60

22.63

21.70

21.19

40.00

19.69

19.89

18.13

30.00

12.63

11.75

20.00

6.52

6.81

6.04

4.09

10.00

5.98

5.03

0.00

8.46 2007

6.31 2008

5.32 2009

6.78 2010

5.89 2011

2012

5.42 2013

2014

GDP*100

INF*100

Mean_Z-score

Nguồn: Tổng hợp BCTC của 25 NHTM

Bên cạnh tăng trưởng nền kinh tế, Việt Nam còn gặp phải rất nhiều vấn Ďề về

kinh tế vĩ mô như cơ cấu tăng trưởng, lạm phát, công ăn việc làm và cạnh tranh

quốc gia. Lạm phát gia tăng và tác Ďộng xấu toàn diện Ďến mọi mặt kinh tế xã hội,

Ďi kèm với với lạm phát là việc tăng nóng và bất hợp lý của tín dụng ngân hàng. Do

Ďó, có thể mong Ďợi INF có mối tương quan cùng chiều với rủi ro (Z-score).Tuy

nhiên, theo Salked (2011), sự gia tăng lạm phát có thể dẫn Ďến chi phí cao hơn cho

các ngân hàng làm giảm rủi ro của ngân hàng.

Nhận xét:

Nhóm 1: Dẫn Ďầu về quy mô VCSH và tổng tài sản với 3 ngân hàng: Viettin, BIDV

và Vietcom. Nhóm này có mức tăng trưởng huy Ďộng và tín dụng cao và ổn Ďịnh

hằng năm. Lợi nhuận cao hơn so với các nhóm còn lại. Tỷ lệ nợ xấu thấp hơn so với

các nhóm khác nhưng CP DPRRTD cao hơn các nhóm khác. Thanh khoản ổn Ďịnh,

ít biến Ďộng khi lãi suất thay Ďổi. Chỉ số Z-score cao nhất so vớicác nhóm còn lại.

Nhóm 2: Bao gồm 12 NHTM VN. Quy mô VCSH và tổng tài sản tương Ďối cao,

tăng trưởng huy Ďộng và tăng trưởng tín dụng ổn Ďịnh. Lợi nhuận chỉ thấp hơn

nhóm 1. Tỷ lệ nợ xấu thấp và CP DPRRTD chỉ thấp hơn nhóm 1. Thanh khoản

tương Ďối ổn Ďịnh nhất và mức Ďộ biến Ďộng khi lãi suất thay Ďổi rất thấp. Chỉ số Z-

score khá thấp trong những năm gần Ďây và thấp hơn cả nhóm 3 và nhóm 4.

55

Nhóm 3 & Nhóm 4: Bao gồm 4 NH nhóm 3 và 6 NH nhóm 4. Quy mô VCSH khá

thấp, tổng tài sản cũng thấp hơn nhiều so với nhóm 1 và nhóm 2. Tăng trưởng huy

Ďộng và tăng trưởng tín dụng thấp và trong những năm gần Ďây thì nhóm tăng

trưởng huy Ďộng nhóm 4 còn tăng cao hơn cả nhóm 1, 2, 3. Lợi nhuận của nhóm 3

và 4 thấp hơn nhóm 1 và 2, trong Ďó lợi nhuận nhóm 3 là thấp nhất. Tỷ lệ nợ xấu

của nhóm 4 vượt trội hơn các nhóm còn lại, nhóm 3 thì duy trì thấp hơn nhưng lại

tăng cao trong năm 2013 và 2014. Về thanh khoản, nhóm 3 có rủi ro thanh khoản

cao hơn các nhóm còn lại. Về rủi ro lãi suất thì nhóm 4 là nhóm chịu nhiều biến

Ďộng nhất khi lãi suất thay Ďổi. Chỉ số Z-score của nhóm 3 cao hơn chỉ số Z-score

của nhóm 4.

Kết luận chƣơng 3

Nội dung chương này Ďã trình bày một cách khái quát nhất bức tranh toàn

cảnh hoạt Ďộng của hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam giai Ďoạn 2007-2014.

Như trình bày trên, ta có thể thấy cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới Ďã ảnh hưởng

không nhỏ Ďến hiệu quả của ngành thể hiện ở các chỉ tiêu tăng trưởng tín dụng và

huy Ďộng thấp trong khi rủi ro ngân hàng lại tăng cao. Qua Ďó chúng ta thấy Ďược

có sự khác biệt trong hoạt Ďộng và rủi ro giữa các nhóm ngân hàng có mức vốn chủ

sở hữu, quy mô khác nhau và chiều hướng các yếu tố tác Ďộng Ďến rủi ro của ngân

hàng cũng khác nhau. Từ Ďó làm cơ sở kỳ vọng về chiều hướng tác Ďộng của các

yếu tố này Ďến rủi ro của ngân hàng.

Do Ďó trong chương 4 tác giả sẽ thực hiện mô hình Ďịnh lượng Ďể kiểm

chứng chiều hướng tác Ďộng của các yếu tố Ďến rủi ro của ngân hàng thương mại Việt Nam.

56

CHƢƠNG 4: DỮ LIỆU VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Giới thiệu chƣơng

Trong chương này tác giả sẽ nêu ra Ďược mô hình nghiên cứu của mình

thông qua việc hiệu chỉnh các mô hình nghiên cứu tham khảo của các tác giả trên

thế giới với việc chọn lọc các biến mà tác giả nghi ngờ có tác Ďộng Ďến rủi ro trong

hoạt Ďộng ngân hàng thông qua việc phân tích sơ bộ tại chương 3. Sau Ďó sẽ nêu lên

các mô hình và phương pháp nghiên cứu mà tác giả sẽ sử dụng trong bài thông qua

các số liệu Ďã Ďược thu thập và xử lý. Cuối cùng tác giả sẽ dựa vào kết quả nghiên

cứu Ďể cho ra một phương trình phù hợp nhất mà nó có thể ước lượng giá trị trung

bình của biến phụ thuộc ở Ďây là rủi ro trong hoạt Ďộng ngân hàng trên cơ sở các giá

trị của các biên giải thích trong bài là các yếu tố tác Ďộng Ďến rủi ro trong hoạt Ďộng

ngân hàng.

4.1 Thu thập và xử lý dữ liệu

4.1.1 Mẫu nghiên cứu

Tác giả sử dụng mẫu nghiên cứu là 25 NHTM VN (danh sách phụ lục 1)

trong khoảng thời gian từ năm 2007 – 2014 Ďể thiết lập dữ liệu bảng quan sát cho

các ngân hàng. Theo Ďó sẽ có 25 Ďơn vị chéo và 8 thời Ďoạn, tổng cộng có 200 quan

sát cho mẫu nghiên cứu.

4.1.2 Nguồn số liệu

Dữ liệu thống kê sử dụng trong nghiên cứu này Ďược xây dựng từ các báo

cáo tài chính của các NHTM Việt Nam. Các dữ liệu Ďược lấy từ trang thông tin Ďiện

tử chính thức của mỗi ngân hàng. Đối với các dữ liệu về biến kinh tế vĩ mô như

GDP, lạm phát Ďược lấy từ trang thông tin Ďiện tử của Tổng cục thống kê Việt Nam,

Ngân hàng Thế giới (http://worldbank.org/).

4.1.3 Phƣơng pháp thu thập số liệu

Dựa trên nguồn dữ liệu Ďã xác Ďịnh, nghiên cứu Ďã thu thập số liệu của các

NHTM Việt Nam thông qua các báo cáo thường niên và các báo cáo tài chính của

các ngân hàng (có kiểm toán theo chuẩn mực kế toán) Ďược công bố hàng năm

57

trong giai Ďoạn 2007 – 2014 trên các website của các ngân hàng. Đồng thời, nghiên

cứu cũng thu thập các số liệu vĩ mô trên các phương tiện thông tin Ďại chúng. Tất cả

các số liệu này Ďược tìm kiếm bằng phương pháp tổng hợp, thống kê, trích lọc, phân

loại và sắp xếp theo dòng thời gian của mẫu quan sát với năm tài chính gần nhất là

2014 và lùi dần về các năm nghiên cứu trước.

4.1.4 Phƣơng pháp xử lý số liệu

Sau khi thu thập xong số liệu cần thiết cho mô hình, nghiên cứu tiến hành

hiệu chỉnh và mã hóa các dữ liệu. Bước tiếp theo là nghiên cứu tiến hành làm sạch

dữ liệu nhằm phát hiện các sai sót, các ô trống thiếu thông tin, sai thông tin và tiến

hành hoàn thiện ma trận dữ liệu.

Như vậy, dữ liệu sau cùng Ďược Ďưa vào sử dụng trong mô hình và tiến hành

phân tích, kiểm Ďịnh bằng phương pháp nghiên cứu hồi quy. Sau khi thu thập Ďủ các

số liệu cần thiết, tác giả dựa vào các công thức tính các chỉ số Ďó thông qua các

nghiên cứu trước với cách tính phù hợp nhất cho Việt Nam Ďã Ďề cập trong bảng các

biến Ďể có kết quả cuối cùng cho bảng dữ liệu cho mẫu nghiên cứu.

4.2 Phƣơng pháp nghiên cứu

Trong nghiên cứu này tác giả sẽ dựa vào phần mềm Excel Ďể tính toán các

chỉ số và thống kê theo thứ tự các ngân hàng hỗ trợ cho phân tích sơ bộ các biến

trong mô hình. Ngoài ra còn có sự hỗ trợ của phần mềm Stata 12 trong việc làm các

thống kê mô tả chung cho các biến, phân tích hiện tượng Ďa cộng tuyến, phương sai

thay Ďổi và các mô hình bình phương bé nhất (OLS), nhân tố cố Ďịnh (FEM), nhân

tố biến Ďộng (REM) và mô hình GLS Ďể có phương trình tốt nhất thể hiện mối quan

hệ của các nhân tố tác Ďộng Ďến khả năng sinh lời của các ngân hàng.

4.3 Mô hình nghiên cứu

4.3.1 Mô hình tham khảo

Bài viết này dựa trên mô hình của các tác giả Mohamed (2015) về các yếu tố

tác Ďộng Ďến rủi ro, Ďặc biệt chú trọng Ďến vốn chủ sở hữu của các NHTM ở Tunisia

2000 – 2010, Teresa & Dolores (2004) rủi ro chấp nhận và cấu trúc sở hữu của các

NHTM ở Tây Ban Nha 1993 – 2000, Whalen and James B. Thomson (1998) về việc

58

sử dụng các chỉ tiêu tài chính Ďể phân tích rủi ro của các ngân hàng thuộc Ohio,

miền tây Pennsylvania, miền Ďông Kentucky, và vùng lân cậnWest Virginia nước

Mỹ và Yong Tan & Christos Floros (2013) về rủi ro, vốn và hiệu quả trong hoạt

Ďộng của ngân hàng Trung Quốc 2003 – 2009.

Từ những nghiên cứu Ďó, tác giả xây dựng mô hình hồi quy tuyến tính Ďa bội

Ďể xác Ďịnh sự liên hệ quan trọng và Ďộ nhạy của các yếu tố (biến Ďộc lập) tác Ďộng

Ďến rủi ro trong hoạt Ďộng của ngân hàng (biến phụ thuộc).

RISKi,t = β1 + + εi,t (4.1)

Trong Ďó:

n = 11

i: là ngân hàng quan sát thứ i (i = 1,2,3,…,25)

t: là năm quan sát thứ t ( t= 1,2,3,4,5,6,7,8)

RISK Ďại diện cho rủi ro trong hoạt Ďộng của ngân hàng

Xj,i,t : Biến Ďộc lập thứ j, của ngân hàng thứ i, trong năm thứ t Ďại diện cho

các yếu tố tác Ďộng Ďến rủi ro trong hoạt Ďộng của các ngân hàng.

εi,t : sai số

β1 : hệ số tự do (Ďiểm chặn của mô hình)

4.3.2 Giới thiệu biến và hiệu chỉnh mô hình tham khảo

4.3.2.1 Biến phụ thuộc

Tác giả Ďã tham khảo các nghiên cứu trước và lựa chọn chỉ số phù hợp nhất

Ďể Ďại diện cho rủi ro trong hoạt Ďộng ngân hàng như sau:

* Chỉ số ZSCORE của E.I.Altman (1968) và Chỉ số Z-score theo Roy (1952) và các

chỉ số Ďiều chỉnh Z-score

Theo nghiên cứu về Phương pháp Ďịnh giá rủi ro tín dụng quốc tế và dự Ďoán

rủi ro theo tiêu chuẩn Basel II của M. Naresh Kumar và V. Sree Hari Rao (2013) kết

luận rằng, việc Ďo lường rủi ro theo chỉ số Z-score của Roy (1952) cho kết quả

chính xác hơn (98.6%) so với chỉ số ZSCORE của Altman (1986) (93.5%). Và việc

Ďo lường rủi ro theo Roy (1952) Ďạt mức Ďộ chính xác 93% cho việc dự Ďoán rủi ro,

trong khi Ďó Altman (1986) chỉ Ďạt mức Ďộ 87.4% cho việc dự Ďoán rủi ro.

59

* Chỉ số Z-score theo Roy (1952) và các chỉ số Ďiều chỉnh Z-score và Độ lệch chuẩn

ROE, ROA

Chỉ số Ďo lường rủi ro theo σ ROE), σ ROA) chỉ Ďơn giản Ďo lường biến

thiên lợi nhuận/vốn chủ sở hữu và lợi nhuận/tổng tài sản dựa vào dữ liệu quá khứ và

do Ďó không còn bao gồm thông tin về Ďòn bẩy và lợi nhuận của các ngân hàng

trong cách tính chỉ số rủi ro nào. Vì vậy xét về mặt hiệu quả khi Ďo lường rủi ro thì

2 chỉ số này không thật sự tối ưu Ďể sử dụng Ďo lường rủi ro chung.

Do Ďó, trong nghiên cứu này, tác giả sử dụng chỉ số Z-score theo Roy (1952)

và Ďược hiệu chỉnh bởi Cihak và Hess (2008).

Theo Cihak & Hess (2008) Ďể lượng hóa sự ổn Ďịnh, nghiên cứu sử dụng chỉ

số Z-score do Boyd & Runkle (1993) Ďể Ďo lường sự lành mạnh của ngân hàng.

Trong thời gian gần Ďây, các bài nghiên cứu thường sử dụng công thức tính Z-score

(Ďược ký hiệu là Z) theo Cihak & Hess (2008), Ďể lượng hóa sự ổn Ďịnh, nghiên cứu

áp dụng chỉ số Z-score Ďược tính như sau:

Trong Ďó:

- ROAAit: Suất sinh lợi trên tổng tài sản bình quân ngân hàng (i), năm (t)

- E(ROAAit): Trung bình ROAA ngân hàng (i)

- σi(ROAAit): Độ lệch chuẩn ROAA của ngân hàng (i)

- Ebqit/Abqit: Tỉ lệ VCSH bình quân trên tổng tài sản bình quân của ngân hàng

(i) tại năm (t)

Chỉ số Z-score nêu lên tương tác giữa rủi ro danh mục ngân hàng và vốn chủ

sở hữu, Ďồng thời cho rằng rủi ro ngân hàng phụ thuộc hai thành tố này. Z-score thể

hiện việc giảm thu nhập sẽ làm thâm hụt vốn (E/A<-ROA), từ Ďó khiến ngân hàng

lâm vào trạng thái khánh kiệt và Ďứng trước nguy cơ phá sản. Giá trị Z – score càng

cao thì rủi ro càng thấp.

Trong các nghiên cứu gần Ďây, thì chỉ số Z-score Ďược dùng Ďể Ďo sức khỏe

và rủi ro chung trong hoạt Ďộng của ngân hàng như nghiên cứu của Lana Ivičić,

60

Davor Kunovac and Igor Ljubaj (2008), Teresa & M. Dolores (2008), Yong Tana &

Christos Florosb (2013) và Saibal Ghosh (2014). Do Ďó, trong nghiên cứu này, tác

giả dùng chỉ số Z-score làm biến phụ thuộc và là biến Ďại diện cho rủi ro trong hoạt

Ďộng của NHTM Việt Nam.

4.3.2.2 Biến độc lập và kỳ vọng

Tên biến Ký hiệu Cách đo lƣờng

Kỳ vọng tác động Z-score

CAP Vốn chủ sở hữu/Tổng tài sản +

Tỷ suất vốn hóa thị trường

SIZE Logarit tự nhiên tổng tài sản +

Quy mô ngân hàng

ROA Lợi nhuận sau thuế/Tổng tài sản _

ROE Lợi nhuận sau thuế/Tổng vốn chủ sở hữu _

Tỷ suất sinh lợi tài sản Tỷ suất sinh lợi của VCSH

Chi phí tài chính FC Chi phí lãi/Tổng tiền gửi _

Rủi ro tín dụng LLP _

Chi phí dự phòng rủi ro tín dụng/Thu nhập lãi thuần

TLA Tổng dư nợ cho vay/Tổng tài sản _

LDR Tổng dư nợ cho vay/Tổng huy Ďộng _ Rủi ro thanh khoản

Rủi ro lãi suất NIR _

Thu nhập lãi thuần/tổng tài sản bình quân

Tăng trưởng GDP GDP _

Lạm phát INF _

(Kỳ vọng dấu (+) so với Z-score có nghĩa biến Ďộc lập nghịch biến với rủi ro và dấu (-) so với Z-score có nghĩa biến Ďộc lập Ďồng biến với rủi ro)

61

4.3.2.3 Mô hình nghiên cứu

Trên cơ sở tiếp thu các nghiên cứu Ďã Ďược kiểm Ďịnh, mô hình hồi quy trong

Ďề tài này Ďược xây dựng có dạng tổng quát như sau:

Zi,t= β0 + β1CAPi,t + β2SIZEi,t + β3ROAi,t + β4ROEi,t + β5FCi,t+ β6LDRi,t +

β7TLAi,t + β8LLPi,t β9NIRi,t+ β10INFt + β11GDPt+ μi,t

Trong Ďó:

n = 11

i: là ngân hàng quan sát thứ i (i = 1,2,3,…,25)

t: là năm quan sát thứ t ( t= 1,2,3,4,5,6,7,8)

Z: Ďại diện cho rủi ro trong hoạt Ďộng ngân hàng

εi,t : sai số

β0: hệ số tự do (Ďiểm chặn của mô hình)

4.4 Trình bày kết quả thống kê mô tả và kết quả kiểm định giả thiết

4.4.1 Thống kê mô tả dữ liệu nghiên cứu

Thống kê mô tả tất cả các biến trong mô hình Ďược mô tả trong bảng sau:

Bảng 4.1:Thống kê mô tả các biến

Mean 22.0663 0.12548 17.6533 0.0107 0.1002 0.0832 0.5979 0.7881 0.1749 0.1131 0.0615 0.1073 Std. Dev. Min 2.5507 10.9733 0.0056 0.0865 14.2699 1.3208 0.0001 0.0071 0.0007 0.0617 0.0240 0.0340 0.0442 0.5056 0.2040 0.2896 0.0001 0.1327 0.0000 0.0662 0.0503 0.0102 0.0409 0.0552 Max 56.1465 0.6141 20.3081 0.0473 0.3158 0.1820 5.8465 2.8450 0.6997 0.4203 0.0846 0.1989 Variable Obs 200 Z-score 200 CAP 200 SIZE 200 ROA 200 ROE 200 FC 200 TLA 200 LDR 200 LLP 200 NIR 200 GDP 200 INF

Nguồn: Số liệu tổng hợp của tác giả xử lý qua phần mềm Stata 12 (Phụ lục 03)

Mức trung bình của rủi ro là 22.0663 với Ďộ lệch chuẩn là 10.9733. Có một

sự khác biệt khá lớn giữa mức Ďộ rủi của các NHTM Việt Nam. Giá trị Z-score thấp

62

nhất là 2.5507 cho thấy mức Ďộ rủi ro khá cao, giá trị Z-scorecao nhất là 56.1465

cho thấy mức Ďộ rủi ro thấp, thể hiện sự bền vững và khỏe mạnh của ngân hàng.

Biến CAP là Ďại lượng Ďặc trưng cho vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản của ngân

hàng. Mức trung bình của tỷ suất vốn hóa thị trường (CAP) chiếm 12.55% tổng tài

sản trung bình của các ngân hàng, một tỷ lệ nhỏ so với tổng tài sản, Ďộ lệch chuẩn

của CAP là 8.56, khoảng chênh lệch là 0.56% Ďến 6,14% cho thấy sự không tương

Ďồng về quy mô vốn chủ sở hữu của ngân hàng.

Biến SIZE thể hiện cho quy mô ngân hàng, với giá trị trung bình là 17.65 với

khoảng biến thiên 14.2699 Ďến 20.3081, Ďộ lệch chuẩn là 1.32. Cho thấy có sự khác

biệt Ďáng kể giữa các cấp kích thước ngân hàng.

Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản bình quân (ROE) của 25 ngân hàng là 1.01% biến

thiên mạnh từ 0.07% Ďến 31.58%.Với giá trị trung bình cứ mỗi Ďồng vốn ngân hàng

bỏ ra thì ngân hàng thu về Ďược 0.1001 Ďồng lợi nhuận sau thuế. Với Ďộ lệch chuẩn

là 0.71% cho thấy mức Ďộ chênh lệch trong việc sử dụng hiệu quả giữa các ngân

hàng gần như là tương Ďồng.

Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROA) của 25 ngân hàng là 1.07% biến

thiên mạnh từ 0.1% Ďến 4.73%. Với giá trị trung bình cứ mỗi Ďồng tài sản ngân

hàng bỏ ra thì ngân hàng thu về Ďược 0.0107 Ďồng lợi nhuận sau thuế. Với Ďộ lệch

chuẩn là 6.17% cho thấy mức Ďộ chênh lệch trong việc sử dụng vốn giữa các ngân

hàng khá Ďều.

Biến FC thể hiện mức chi phí lãi trên tổng tiền gửi huy Ďộng của ngân hàng.

Mức chi phí lãi trung bình chiếm 8.32% trên tổng tiền gửi huy Ďộng trung bình của

ngân hàng, mức chi phí lãi tương Ďối cao so với tổng tiền gửi ngân hàng.Khoảng

biến thiên từ 2.4% Ďến 18.2% cho thấy mức biến Ďộng lớn và không Ďồng Ďều giữa

các ngân hàng. Kết hợp với chi phí huy Ďộng là phần thu Ďược từ cho vay.

Mức trung bình của Tổng dư nợ cho vay trên tổng tài sản (TLA) là 59.79%. Các

khoản tín dụng Ďại diện cho trung bình khoảng 59.79% tổng tài sản. Độ lệch chuẩn

là 50.55% là khá cao, cho thấy các ngân hàng cung cấp một tầm quan trọng của tài

63

sản Ďối với hoạt Ďộng tín dụng. Vì vậy, có một sự khác biệt Ďáng kể giữa các ngân

hàng cấp tín dụng.

Biến LDR là tỷ lệ tổng cho vay trên tổng tiền gửi, với mức trung bình là

78.81% thể hiện với ngân hàng cho vay 0.7881 Ďồng trên mỗi Ďồng tiền gửi.Từ Ďộ

lệch chuẩn 28.96% và khoảng biến thiên 0.204 tới 2.845 cho thấy mức Ďộ biến Ďộng

và không tương Ďồng cao giữa các ngân hàng.

Biến LLP thể hiện chi phí dự phòng rủi ro tín dụng trên thu nhập lãi thuần

của ngân hàng với giá trị trung bình là 17.49% hàm ý là tổng chi phí dự phòng tín

dụng trung bình của 25 ngân hàng chiếm khoảng 0.1749 tổng thu nhập lãi thuần của

chúng. Độ lệch chuẩn tương Ďối ở mức tương Ďối 13.27%.

Biến NIR thể hiện thu nhập lãi thuần của các NHTM so với tổng tài sản bình quân

của ngân hàng. Biến NIR có giá trị trung bình 11.31% cho thấy thu nhập lãi thuần

có một tỷ trọng khá nhỏ so với tổng tài sản bình quân của ngân hàng.

Biến GDP thể hiện tốc Ďộ tăng trưởng GDP hằng năm của nền kinh tế Việt

Nam với mức trung bình là 6.15% trong khoảng thời gian từ năm 2007 Ďến năm

2014. Độ lệch chuẩn là 1.02% là mức tương Ďối ổn Ďịnh qua các năm. Bên cạnh tốc

Ďộ tăng trưởng thì biến INFĎại diện cho tỷ lệ lạm phát với giá trị trung bình là

10.73% với Ďộ lệch chuẩn 5.52% và khoảng biến thiên 4.09% Ďến 19.89% cho thấy

Ďộ biến Ďộng lớn trong khoảng thời gian từ năm 2007-2014.

4.4.2 Phân tích tƣơng quan

Qua bảng phân tích tương quan phụ lục 3 giữa Z-score và các biến Ďộc lập

trong mô hình ta thấy Ďược biến CAP, SIZE, ROA, FC, TLA, LDR, LLP, INF và

GDP có hệ số tương quan lần lượt là 0.2139, 0.015, 0.001, 0.1521, 0.1462, 0.293,

0.1389, 0.1275, 0.117 và 0.0224có tương quan cùng chiều với chỉ số Z-score. Một

biến còn lại ROE với hệ số tương quan là -0.1239 thì có tương quan ngược chiều

với chỉ số Z-score. Phần phân tích hồi quy sẽ cho ta kết quả chính xác hơn.

64

Z-score

CAP

SIZE

ROA

ROE

FC

TLA

LDR

LLP

NIR

INF

GDP

Z-core

1

1

0.2139

CAP

0.015

-0.6845

1

SIZE

1

0.0001

0.4171

-0.3098

ROA

1

-0.1239

-0.3557

0.3855

0.53

ROE

1

0.1521

0.2904

-0.1417

0.0492

-0.155

FC

0.1462

0.2202

-0.0314

0.064

-0.053

0.122

1

TLA

LDR

1

0.293

0.5373

-0.15

0.2379

-0.132

0.3699

0.3833

LLP

1

0.1389

-0.314

0.4609

-0.3329

-0.096

-0.081

0.0899

0.0175

NIR

0.1275

0.6964

-0.3303

0.5004

-0.007

0.2472

0.2651

0.5325

-0.1671

1

INF

0.117

0.0856

-0.2132

0.2636

0.238

0.3721

-0.1292

-0.1827

-0.2685

0.036

1

GDP

0.0224

0.0346

-0.2418

0.2113

0.171

-0.353

-0.1382

-0.2107

-0.1765

-0.1371

0.379

1

Bảng 4.2: Hệ số tƣơng quan giữa các biến

Nguồn: Số liệu tổng hợp của tác giả xử lý qua phần mềm Stata 12 (Phụ lục 04)

Đối với Ďa số các biến Ďộc lập trong mô hình thì hệ số tương quan giữa các biến

không cao theo tiêu chuẩn của Gurajati Ďã nghiên cứu là mức 0.8.Tuy nhiên, tác giả

vẫn thực hiện kiểm tra VIF Ďể xác Ďịnh lại hiện tượng Ďa cộng tuyến nhằm loại bỏ

biến có hiện tượng Ďa cộng tuyến ra khỏi mô hình Ďể có mô hình hiệu quả hơn.

4.4.3 Phân tích đa cộng tuyến

Tác giả sử dụng phương pháp nhân tử phóng Ďại phương sai VIF Ďể biết

phương sai tăng nhanh như thế nào khi có Ďa cộng tuyến.

Bảng 4.3:Phân tích đa cộng tuyến qua phƣơng pháp phóng đại phƣơng sai

VIF 5.44 4.47 3.94 3.24 2.68 2.46 2.45 2.27 2.03 1.5 1.21 1/VIF 0.18379 0.22368 0.25407 0.30865 0.37272 0.40662 0.40896 0.44119 0.49217 0.66823 0.82954

Variable CAP ROE ROA SIZE NIR INF FC LDR GDP LLP TLA Mean VIF 2.88

Nguồn: Số liệu tổng hợp của tác giả xử lý qua phần mềm Stata 12 (Phụ lục 05)

65

VIF = 2.88< 10: Ďa cộng tuyến không nghiêm trọng

Như vậy, các biến tồn tại trong mô hình tương Ďối phù hợp. Tiếp theo phần

phân tích ma trận tương quan, ta sẽ tiến hành ước lượng mô hình hồi quy các yếu tố

tác Ďộng Ďến rủi ro của các NHTM Việt Nam.

4.4.4 Phân tích hồi quy với phƣơng pháp OLS, FEM và REM

Nghiên cứu này sẽ sử dụng các hồi quy về biến phụ thuộc dựa trên 03 cách:

mô hình hồi quy Pooled, mô hình hồi quy tác Ďộng cố Ďịnh (Fixed effects) và mô

hình hồi quy tác Ďộng ngẫu nhiên (Random effects). Cách Ďầu tiên là cách Ďơn giản

nhất dùng cho hồi quy dữ liệu bảng. Về mặt lý thuyết, hồi quy này giả Ďịnh các giá

trị trung bình và mối quan hệ liên tục giữa tất cả các biến, bỏ qua thời gian và cắt

ngang các hiệu ứng. Mô hình hồi quy tác Ďộng cố Ďịnh (Fixed effects) và mô hình

hồi quy tác Ďộng ngẫu nhiên (Random effects) Ďược Ďưa vào Ďể phân tích dữ liệu

bảng.

Xem xét những nhân tố riêng Ďặc biệt ảnh hưởng Ďến các biến Ďộc lập. Nó cũng

loại bỏ các tính năng Ďổi theo thời gian Ďể Ďánh giá hiệu quả ròng của các biến giải

thích. Đó là những lý do tại sao FEM giả Ďịnh rằng có tồn tại không có tự tương

quan trong mô hình. Mặt khác, REM bao gồm các biến Ďổi theo thời gian vào quá

trình của nó. Các biến ở Ďây Ďược coi là ngẫu nhiên và không tương quan giữa các

lỗi và các biến. Vì vậy, tự tương quan là một vấn Ďề nghiêm trọng mà REM phải Ďối

phó với. Chú ý rằng, nó là thường tin rằng REM có thể loại trừ các lỗi biến ngẫu

nhiên từ mô hình. Để có thể hiểu hai mô hình, mô hình nào là phù hợp hơn, sử dụng

tương quan Random Effects - Haussmann thử nghiệm Ďược thực hiện trong chương

trình Stata 12.

 Bảng kết quả hồi quy cho mô hình OLS

Phân tích hồi quy Ďược sử dụng Ďể kiểm tra mối quan hệ Ďịnh lượng giữa

biến phụ thuộc Z-score, và các biến Ďộc lập bao gồm: CAP, SIZE, ROA, ROE, FC,

TLA, LDR, LPP, NIR, GDP và TINF.

66

[95% Conf. 5.179433

Z-score Coef. CAP SIZE ROA ROE FC TLA LDR LLP NIR INF GDP _cons

Std. Err. 19.13291 42.92221 0.9668171 2.549717 198.9968 -9.87868 -29.23772 24.29666 -35.65416 32.59499 0.9064028 1.540582 3.6876 11.13742 11.45422 6.539233 -21.53972 17.54269 20.15683 64.91187 28.08873 98.84393 -39.90814 18.89759

t 2.24 2.64 -0.05 -1.2 -1.09 0.59 3.02 1.75 -1.23 3.22 0.28 -2.11

P>t 0.026** 0.009*** 0.6425126 -402.4322 0.96 -77.16683 0.23 -99.95307 0.275 -2.132646 0.557 0.003*** 3.863026 -1.445477 0.081* -56.14554 0.221 0.002*** 25.14924 -166.897 0.777 -77.18672 0.036**

Interval] 80.66498 4.45692 382.6748 18.69139 28.64475 3.945452 18.41181 24.35392 13.0661 104.6745 223.0745 -2.62957

Bảng 4.4: Kết quả hồi quy các mô hình theo OLS

(Trong Ďó: *, **, *** lần lượt là biểu thị mức ý nghĩa 10%, 5%, 1%. Lưu ý, hệ số hồi quy dấu (+) so với Z-score có nghĩa biến Ďộc lập nghịch biến với rủi ro và dấu (-) so với Z-score có nghĩa biến Ďộc lập Ďồng biến với rủi ro)

Nguồn: Số liệu tổng hợp của tác giả xử lý qua phần mềm Stata 12 (Phụ lục 06)

Nhìn vào bảng kết quả trên ta thấy, mô hình hồi quy OLS không có nhiều

biến có ý nghĩa tác Ďộng Ďến rủi ro trong hoạt Ďộng ngân hàng. Do mô hình OLS

xem xét các NHTM Ďồng nhất, Ďiều này thường không phản ánh Ďúng thực tế vì

mỗi NHTM có những Ďặc Ďiểm riêng hoàn toàn khác nhau có thể ảnh hưởng Ďến rủi

ro của ngân hàng (ví dụ quy mô, thái Ďộ Ďối với rủi ro, hoạt Ďộng tín dụng, hoạt

Ďộng huy Ďộng…). Như vậy, mô hình OLS có thể dẫn Ďến các ước lượng bị sai lệch

khi không kiểm soát Ďược các tác Ďộng riêng biệt này.

Với mô hình hiệu ứng cố Ďịnh FEM và mô hình hiệu ứng ngẫu nhiên REM

Ďều có thể kiểm soát Ďược tác Ďộng riêng biệt này. Do Ďó, tác giả tiếp tục thực hiện

hồi quy FEM và REM Ďể cho kết quả tốt nhất về các yếu tố tác Ďộng Ďến rủi ro

trong hoạt Ďộng ngân hàng trong phần tiếp theo.

 Bảng kết quả hồi quy cho mô hình FEM

Với Ďặc Ďiểm là sử dụng các biến giả thể hiện các Ďặc Ďiểm riêng của ngân

hàng không thay Ďổi theo thời gian vào mô hình ta có kết quả như bảng dưới. Kết

67

quả mô hình FEM có một số thay Ďổi khác biệt so với OLS. Mô hình FEM có nhiều

biến có ý nghĩa thống kê hơn so với mô hình OLS.

[95% Conf. Interval]

Coef. Std. Err. 106.0969 7.430188 -1.08686 0.5704522 257.5939 69.51537 -36.0068 8.407337 25.54274 13.12645 0.391262 0.4915183 -2.40735 1.527796 -5.76576 2.502178 -36.7011 6.546571 -0.76097 7.758102 -67.289 32.13175 37.71213 11.11779

P>t 0.000*** 91.42571 -2.21324 0.058* 0.000*** 120.3334 -52.6074 0.000*** -0.37589 0.053* 0.579258 0.427 -5.42403 0.110* -10.7064 0.022** -49.6276 0.000*** -16.0796 0.922 0.038** -130.734 0.001*** 15.75966

120.768 0.039517 394.8544 -19.4062 51.46137 1.361782 -0.6913 -0.82513 -23.7747 14.5576 -3.8437 59.66459

t 14.28 -1.91 3.71 -4.28 1.95 0.8 -1.58 -2.3 -5.61 -0.1 -2.09 3.39

Z-score CAP SIZE ROA ROE FC TLA LDR LLP NIR INF GDP _cons Nguồn: Số liệu tổng hợp của tác giả xử lý qua phần mềm Stata 12 (Phụ lục 07)

(Trong Ďó: *, **, *** lần lượt là biểu thị mức ý nghĩa 10%, 5%, 1%. Lưu ý, hệ số hồi quy dấu (+) so với Z-score có nghĩa biến Ďộc lập nghịch biến với rủi ro và dấu (-) so với Z-score có nghĩa biến Ďộc lập Ďồng biến với rủi ro)

Bảng 4.5: Bảng kết quả hồi quy cho mô hình FEM

Std. Err.

Z-score CAP SIZE ROA ROE FC TLA LDR LLP NIR INF GDP _cons

Coef. 103.9439 -0.48391 248.3431 -34.6527 19.22535 0.372208 -1.49635 -4.63404 -36.2049 4.959839 -58.6427 25.72091

88.28906 -1.651435 101.4863 -52.4331 -8.26576 -0.6697514 -4.698097 -9.911215 -50.03973 -11.26969 -126.682 2.671324

P>z 0.000*** 0.417 0.001*** 0.000*** 0.17 0.484 0.36 0.085* 0.000*** 0.549 0.091* 0.029**

7.98732 0.595688 74.92831 9.071819 14.02634 0.531622 1.633573 2.692488 7.058719 8.280524 34.71458 11.76021

z 13.01 -0.81 3.31 -3.82 1.37 0.7 -0.92 -1.72 -5.13 0.6 -1.69 2.19

[95% Conf. Interval] 119.5988 0.6836192 395.1999 -16.87222 46.71647 1.414167 1.705392 0.6431449 -22.37006 21.18937 9.396606 48.7705 Nguồn: Số liệu tổng hợp của tác giả xử lý qua phần mềm Stata 12 (Phụ lục 08)

 Bảng kết quả hồi quy cho mô hình REM Bảng 4.6: Bảng kết quả hồi quy cho mô hình REM

Sau khi hồi quy mô hình của các phương pháp hồi quy OLS, FEM và REM

thì phương pháp nào là tốt nhất trong 3 phương pháp trên, thì tác giả sẽ sử dụng

68

kiểm Ďịnh Likelihood cho OLS và FEM và kiểm Ďịnh Hausman cho FEM và REM

cụ thể trình bày phần tiếp theo.

4.4.5 Kiểm định Likelihood cho OLS và FEM

Với giả thiết cho việc loại bỏ OLS hay FEM của kiểm Ďịnh này như sau:

Ho: Mô hình OLS sẽ thích hợp hơn FEM. (Điều kiện: ≥𝛼)

H1: Mô hình OLS không thích hợp. (Điều kiện: <𝛼)

Redundant Fixed Effects Tests Equation: Untitled Test cross-section fixed effects

Effects Test

Statistic

d.f.

Prob.

Cross-section F Cross-section Chi-square

(24,164) 24

0.0000 0.0000

76.532499 500.285188

Bảng 4.7: Kết quả kiểm định Likelihood cho OLS và FEM

Nguồn: Số liệu tổng hợp của tác giả xử lý qua phần mềm Stata 12 (Phụ lục 09)

Theo bảng kiểm Ďịnh thì <𝛼 tương ứng 0.0000 nhỏ hơn mức 1% nên

ta chấp nhận giả thiết H1 hay nói cách khác thì FEM tốt hơn OLS.

4.4.6 Kiểm định Hausman cho FEM và REM

Để lựa chọn một mô hình hiệu quả hơn, tác giả thực hiện kiểm Ďịnh

Hausman trên hai mô hình này. Giá trị của kiểm Ďịnh Ďược phát triển bởi Hausman

có phân phối tiệm cận χ2 và dùng kiểm Ďịnh giả thuyết H0 rằng sai số của mô hình

không tương quan với biến giải thích hay kết quả hồi quy giữa hai mô hình hiệu ứng

cố Ďịnh và hiệu ứng ngẫu nhiên là không có sự khác biệt rõ rệt.

Giả thiết cho kiểm Ďịnh này như sau:

Ho: Mô hình REM thích hợp hơn FEM. (Điều kiện: ≥𝛼)

H1: Mô hình REM không thích hợp. (Điều kiện: ≥𝛼)

69

---- Coefficients ----

CAP SIZE ROA ROE FC TLA LDR LLP NIR INF GDP

(b) REM 103.9439 -0.4839078 248.3431 -34.65266 19.22535 0.3722079 -1.496352 -4.634035 -36.20489 4.959839 58.64271

(B) FEM 106.0969 -1.086861 257.5939 -36.00681 25.54274 0.3912621 -2.407345 -5.76576 -36.70113 -0.7609744 -67.28898

(b-B) Difference -2.152949 0.6029529 -9.250758 1.35415 -6.317387 -0.0190542 0.9109929 1.131725 0.4962354 5.720814 8.646267

sqrt(diag(V_b- V_B)) S.E. 2.930801 0.1715471 27.96186 3.408018 4.943122 0.2025619 0.578273 0.9942828 2.639683 2.89464 13.13973

b = under Ho and Ha; obtained from xtreg B = inconsistent under Ha, efficient under Ho;obtained from xtreg Test: Ho: difference in coefficients not systematic chi2(11) = (b-B)'[(V_b-V_B)^(-1)](b-B) 44.48 Prob>chi2 = 0.0000

Bảng 4.8: Kết quả kiểm định Hausman cho FEM và REM

Nguồn: Số liệu tổng hợp của tác giả xử lý qua phần mềm Stata 12 (Phụ lục 10)

Trong bảng kết quả cho thấy thấy p-value < α tương ứng là 0.000 nhỏ hơn

mức 5% vậy ta bác bỏ H0, có nghĩa là bác bỏ sự tương quan giữa sai số và các biến

giải thích thì ước lượng tác Ďộng ngẫu nhiên không còn phù hợp và ước lượng cố

Ďịnh sẽ ưu tiên Ďược sử dụng.

Tuy nhiên Ďể phản ánh tốt nhất thì mô hình FEM phải khắc phục hiện tượng

tự tương quan, sai số ngẫu nhiên không phân phối chuẩn hay phương sai thay Ďổi.

Tác giả sẽ Ďi vào kiểm tra sự vi phạm các giả Ďịnh thông qua kiểm Ďịnh Durbin –

Waston và kiểm Ďịnh Waldcho mô hình FEM.

4.4.7 Kiểm định Durbin – Waston cho tự tƣơng quan

Kiểm Ďịnh Durbin – Waston giúp phát hiện vấn Ďề tự tương quan trong mô

hình hồi quy với giả thiết như sau:

Ho: Dạng hàm Ďúng (không có tự tương quan)

H1: Dạng hàm sai (có tự tương quan).

70

Trong kiểm Ďịnh Durbin - Waston tại phụ lục11 ta có hệ số d. Đây là hệ số

giúp ta phát hiện ra mô hình có tự tương quan hay không? Nhằm tìm cách khắc

phục cho mô hình tốt hơn. Theo như Savin &White (1977) ta có bảng tra khoảng dL

và dU Ďối với d cụ thể với mức ý nghĩa 1% và 5% cho n = 185 quan sát và k’= 10

biến thì dL và dU lần lượt là 1.462 và 1.896; 1.554 và 1.991.

Kết quả kiểm Ďịnh Durbin – Waston cho thấy d=1.9511 với mức ý nghĩa 1% hay

5% thì d>dU. Vậy ta có thể chấp nhận giả thiết không và kết luận rằng mô hình

không có tự tương quan bậc 1.

4.4.8 Kiểm tra phƣơng sai thay đổi

Trong bài tác giả sẽ Ďi kiểm Ďịnh lần lượt thông qua kiểm Ďịnh Wald cho

phương trình hiệu ứng cố Ďịnh FEM.Tại sao phải làm kiểm Ďịnh này? Vì khi sai số

ngẫu nhiên không có phân phối chuẩn thì các thống kê t và F không có phân phối

Student và Fisher tương ứng. Khi Ďó nếu kích thước mẫu nhỏ thì các suy diễn thống

kê là không Ďáng tin cậy.

Ta thực hiện kiểm định Wald cho phƣơng trình hiệu ứng cố định FEM.

Giả thuyết H0: Không có phương sai sai số thay Ďổi

Bảng 4.9:Kết quả kiểm định phƣơng sai thay đổi

Modified Wald test for groupwise heteroskedasticity

in fixed effect regression model

H0: sigma(i)^2 = sigma^2 for all i

chi2 (25) = 6610.31

Prob>chi2 = 0.0000

Từ bảng kết quả ta nhận thấy, p-value = 0.000<α , do Ďó ta bác bỏ giả thuyết H0, tức

là mô hình có phương sai thay Ďổi.

 Cách khắc phục phƣơng sai thay đổi

Có rất nhiều cách Ďể khắc phục phương sai thay Ďổi như chuyển mô hình gốc

sang Logarit, hoặc dựa trên mối quan hệ của các biến giải thích và phương sai

71

Var(ui) Ďể biến Ďổi mô hình gốc sao cho mô hình mới có phương sai phần dư không

Ďổi hay sử dụng phương pháp bình quân có trọng số (WLS). Trong nghiên cứu này,

tác giả sử dụng phương pháp ước lượng Ďiều chỉnh sai số chuẩn Ďể kiểm Ďịnh Ďáng

tin cậy hơn. Phương pháp này giữ nguyên các giá trị ước lượng của các tham số của

mô hình, chỉ ước lượng lại phương sai. Bảng kết quả Ďược trình bày ở Phụ lục 13.

Bảng 4.10: Kết quả FEM sau khi khắc phục phƣơng sai thay đổi

FEM

FEM robust

Coef

Std.Err

Coef

Std.Err

CAP

106.0969*** (14.28)

7.4302

106.0969*** (9.33)

11.3743

SIZE

-1.0869* (-1.91)

0.5705

-1.0869 (-1.28)

0.8497

ROA

257.5939*** (3.71)

69.5153

257.5939*** (3.11)

82.7671

ROE

-36.0068*** (-4.28)

8.4073

-36.0068*** (3.83)

9.3939

FC

25.5427* (1.95)

13.1265

25.5427 (1.23)

20.8449

TLA

0.3913 (0.8)

0.4915

0.3913** (2.08)

0.1883

LDR

-2.4073* (-1.58)

1.5278

-2.4073 (-0.92)

2.6168

LLP

-5.7657** (-2.3)

2.5021

-5.7657* (-1.78)

3.2405

NIR

-36.7011*** (-5.61)

6.5465

-36.7011** (0.017)

14.24904

INF

-0.7609 (0.1)

7.7581

-0.7609 (-0.08)

9.1446

GDP

-67.2889** (-2.09)

32.1317

-67.2889** (-2.3)

29.2353

_cons

37.7121*** (3.39)

11.1178

37.7121** (2.33)

16.1617

(Trong Ďó: *, **, *** lần lượt là biểu thị mức ý nghĩa 10%, 5%, 1%. Lưu ý, hệ số hồi quy

dấu (+) so với Z-score có nghĩa biến Ďộc lập nghịch biến với rủi ro và dấu (-) so với Z-

score có nghĩa biến Ďộc lập Ďồng biến với rủi ro)

Nguồn: Số liệu tổng hợp của tác giả xử lý qua phần mềm Stata 12 (Phụ lục 13)

Trong bảng 4.10 giữa 2 mô hình FEM và FEM robust cho thấy mức ý nghĩa

của các hệ số ước lượng của các biến thay Ďổi sau khi dùng phương pháp khắc phục

72

phương sai thay Ďổi. Giữa 2 mô hình FEM và FEM robustta thấy hệ số ước lượng

không thay Ďổi trong hai mô hình. Kết quả hồi quy chỉ khác mô hình gốc tại giá trị

sai số chuẩn của các ước lượng tham số của mô hình, do Ďó các giá trị t quan sát và

các p-value cũng khác. Vậy mô hình cuối cùng tốt nhất Ďể ước lượng cho bài nghiên

cứu là mô hình FEM robust.

Bảng 4.11: Kết quả hồi quy FEM robust các yếu tố tác động đến rủi ro ngân hàng theo quy mô ngân hàng

Z- score theo Quy mô ngân hàng

Nhóm 1

Nhóm 2

Nhóm 3

Nhóm 4

Z-score

CAP

429.6838*** (47.04)

154.3439*** (6.7)

79.4397*** (6.84)

91.2791*** (5.95)

106.0969*** (9.33)

SIZE

-1.2548 (-2.04)

-1.9911 (-0.95)

-4.9945*** (-3.2)

0.0093 (0.01)

-1.0868 (-1.28)

ROA

-313.4164 (-1.21)

28.6298 (0.15)

245.0596* (1.94)

1.2088 (0.01)

257.5939*** (3.11)

ROE

37.1061* (3.92)

-.3774 (-0.02)

-33.1304 (-1.46)

6.1205 (0.37)

-36.0068*** (3.83)

FC

25.9200 (2.42)

35.6396** (2.52)

82.2131* (2.36)

15.2770 (1.03)

25.5427 (1.23)

TLA

35.1001** (4.59)

9.6908* (1.91)

16.7210** (3.68)

-12.5283* (-2.02)

0.39126** (2.08)

LDR

-7.1526** (-4.41)

-0.4633 (-0.12)

-3.7499 (-0.67)

-1.4394 (-0.72)

-2.4073 (-0.92)

LLP

-4.1827* (-3.52)

0.7240 (0.23)

-9.0903 (-1.45)

-13.2674* (-1.71)

-5.7657* (0.088)

NIR

-38.6927 (-1.79)

1.2559 (0.08)

-12.3451 (-1)

-43.6538*** (-9.45)

-36.7011** (0.017)

INF

1.005 (0.24)

-9.9874 (-1.02)

-12.0932 (-1.2)

-10.7334 (-0.79)

-0.7609 (-0.08)

GDP

55.7169 (2.65)

32.4429 (1.13)

-113.0287** (-2.47)

19.8789 (0.43)

-67.2889** (-2.3)

_cons

11.5363 (2.07

13.8007 (0.65)

110.455*** (3.75)

-1.4493 (-0.07)

37.7121** (2.33)

(Trong Ďó: *, **, *** lần lượt là biểu thị mức ý nghĩa 10%, 5%, 1%. Lưu ý, hệ số hồi quy

dấu (+) so với Z-score có nghĩa biến Ďộc lập nghịch biến với rủi ro và dấu (-) so với Z-

score có nghĩa biến Ďộc lập Ďồng biến với rủi ro)

Nguồn: Số liệu tổng hợp của tác giả xử lý qua phần mềm Stata 12 (Phụ lục 14)

73

4.4.9 Kết quả nghiên cứu

Sau khi phân tích hồi quy thì phương trình nêu lên các yếu tố tác Ďộng Ďến rủi ro

của NHTM Việt Nam như sau:

Zi,t= 106.0969CAPi,t + 257.5939ROAi,t - 36.0068ROEi,t + 0.3913TLAi,t-

5.7657LLPi,t - 36.7011NIRi,t - 67.2889GDPt + 37.7121

Trong mô hình, biến SIZE, FC, LDR, INF là không có ý nghĩa thống kê. Rủi

ro trong hoạt Ďộng ngân hàng chịu ảnh hưởng bởi 7 yếu tố còn lại: CAP, ROA,

ROE, TLA, LLP, NIR và GDP. Mức Ďộ ảnh hưởng cụ thể như sau:

Vai trò Vốn chủ sở hữu – biến CAP: hệ số của biến CAP mang dấu (+) thể hiện

mối quan hệ ngược chiều với rủi ro, kết quả này phù hợp với kết quả Ďược tìm thấy

bởi Berger (1995) và Agusman et al (2008), Saibal Ghosh (2014). Khi vốn chủ sở

hữu/tổng tài sản tăng 1 Ďơn vị thì rủi ro ngân hàng giảm 106.0969 Ďơn vị. Việc tăng

vốn chủ sở hữu cải thiện khả năng Ďối phó với các cú sốc tài chính, từ Ďó giảm thiểu

rủi ro cho ngân hàng. Điều này còn Ďược giải thích rằng, các ngân hàng có vốn hóa

tốt chịu mức chi phí phá sản thấp hơn làm giảm chi phí vay vốn hoặc giảm nhu cầu

Ďối với nguồn vốn bên ngoài. Ngoài ra, ngân hàng với tiềm lực vốn mạnh có nhiều

thời gian và sự linh hoạt Ďể Ďối phó với các thiệt hại bất ngờ, các cú sốc tài chính.

Deger Alper & Adem Anbar (2011) cho rằng hệ số VCSH trên tổng tài sản là một

trong những hệ số cơ bản của sức mạnh vốn. Với một tỷ lệ cao hơn của VCSH thì

sẽ cần ít hơn nguồn vốn bên ngoài, từ Ďó tăng lợi nhuận, bên cạnh Ďó VCSH cho

thấy Ďược khả năng hấp thụ thua lỗ và giải quyết rủi ro. Nhiều vốn có thể Ďáp ứng

Ďược các cú sốc và rủi ro trong quá trình hoạt Ďộng. Qua Ďó, mối quan hệ ngược

chiều giữa rủi ro và vốn chủ sở hữu trong NHTM Việt Nam là phù hợp.Theo kết

quả bảng 4.11, khi các ngân hàng Ďược phân theo quy mô, thì cả ngân hàng quy mô

lớn, quy mô vừa và quy mô nhỏ thì quy mô vốn chủ sở hữu trên tài sản Ďều có ý

nghĩa thống kê và có quan hệ ngược chiều với rủi ro, vậy ta có thể kết luận rằng,

việc tăng vốn chủ sở hữu là Ďiều kiện tiên quyết bảo vệ các ngân hàng trước rủi ro.

Lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA): ROA có quan hệ ngược chiều với rủi ro với

mức ý nghĩa 1%, kết quả này tương tự với kết quả Ďược tìm thấy bởi Gropp và

74

Heider (2007).Khi ROA tăng 1 Ďơn vị thì rủi ro ngân hàng giảm 257.5939 Ďơn vị.

Việc tăng lợi nhuận sau thuế có thể giúp các ngân hàng khuyếch Ďại quy mô, tăng

vốn, từ Ďó tạo uy tín trên thị trường, tăng trưởng huy Ďộng và tăng trưởng tín dụng,

làm giảm rủi ro của ngân hàng. Ngoài ra, việc sử dụng tài sản hiệu quả cũng giúp

các ngân hàng giảm thiểu rủi trong hoạt Ďộng.

Lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE): Hệ số ROE mang dấu (-) thể hiện mối

quan hệ cùng chiều với rủi ro với mức ý nghĩa 1%, thể hiện thông qua sự Ďánh Ďổi

giữa lợi nhuận và rủi ro. Khi ROE tăng 1 Ďơn vị thì rủi ro ngân hàng tăng 36.0068

Ďơn vị. Sự gia tăng lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu có tác Ďộng làm tăng rủi ro trong

hoạt Ďộng ngân hàng, Ďều này phù hợp với kết quả Ďược tìm thấy bởi Teresa & M.

Dolores (2008). Dao Thanh Binh và Akenbrand Thomas (2015), chi phí vốn chủ sở

hữu là cao hơn nhiều so với chi phí của nợ, khoản mục chi phí trung bình tăng, từ

Ďó làm giảm lợi nhuận ròng, tăng rủi ro.

Rủi ro thanh khoản – TLA: TLAcó quan hệ ngược chiều với rủi ro ngân hàng với

mức ý nghĩa 5%. Kết quả này hoàn toàn trái với kì vọng về dấu. Khi TLA tăng 1

Ďơn vị thì rủi ro ngân hàng giảm 0.3913 Ďơn vị. Kết quả này phù hợp với nghiên

cứu của Teresa & M. Dolores (2008), khi nghiên cứu các dữ liệu về ngân hàng tiết

kiệm. Lý giải cho Ďều này, Teresa & M. Dolores (2008) cho rằng, phụ thuộc vào

từng Ďối tượng khách hàng của ngân hàng. Ngân hàng tiết kiệm thì chuyên phục vụ

khách hàng cá nhân, việc tăng giá trị TLA thì làm tăng lợi nhuận kinh doanh, nhưng

việc cho vay Ďối với khách hàng cá nhân, doanh nghiệp vừa và nhỏ thì ít rủi ro hơn

so với khách hàng doanh nghiệp lớn.

Rủi ro tín dụng – biến LLP: LLP có quan hệ thuận với rủi ro ngân hàng với mức ý

nghĩa dưới 10%. Khi rủi ro tín dụng tăng 1 Ďơn vị thì rủi ro ngân hàng tăng 5.7657

Ďơn vị. Kết quả này tương tự với kết quả Ďược tìm thấy bởi Pichapchop & Seksak

(2013). Biến này tiêu biểu cho hiệu quả hoạt Ďộng kinh doanh hơn là Ďánh giá rủi ro

tín dụng. Phân tích LLP hỗ trợ tốt cho lý giải ảnh hưởng của rủi ro tín dụng trong

hoạt Ďộng ngân hàng. Kết quả giúp hoàn thiện các nghiên cứu trước. Whallen

(1998) sử dụng chi phí dự phòng nợ xấu trên tổng tài sản sinh lời và Halling (2006)

75

dùng chi phí rủi ro trên thu nhập Ďều không có ý nghĩa thống kê. Chi phí DPRR tín

dụng tăng hàm ý tình trạng chất lượng tài sản cho vay giảm, nợ xấu gia tăng. Xử lý

nợ xấu bằng nguồn dự phòng ảnh hưởng lớn Ďến thu nhập. Chi phí tăng làm thu

nhập giảm khiến LLP tăng. Nợ xấu xuất phát từ rủi ro tín dụng của kỳ kinh doanh

trước với giả Ďịnh ngân hàng Ďã xác lập mức Ďộ nhận rủi ro. Kết quả cho thấy rủi ro

tín dụng ảnh hưởng Ďến lợi nhuận theo chiều nghịch làm giảm lợi nhuận. Nợ xấu

làm chất lượng tài sản của ngân hàng giảm. CPDPRR tín dụng phản ánh trực diện

quá trình xử lý nợ xấu trong kỳ hoạt Ďộng.

Rủi ro lãi suất – biến NIR: NIR có quan hệ thuận với rủi ro ngân hàng với mức ý

nghĩa dưới 5%.Khi rủi ro lãi suất tăng 1 Ďơn vị thì rủi ro ngân hàng tăng 36.7011

Ďơn vị. Kết quả này tương tự với kết quả Ďược tìm thấy bởi Halling (2006), tỉ lệ lợi

nhuận từ hoạt Ďộng chính trên tổng tài sản Ďồng biến với rủi ro ngân hàng. Trong

khi Ďó, kết quả của Jordan (2011) thì tỉ lệ thu nhập từ lãi của năm trước Ďồng biến

với rủi ro ngân hàng, có nghĩa là việc Ďa dạng hóa thu nhập mà giảm thu nhập từ lãi

có thể tăng nguy cơ phá sản ngân hàng do không giữ Ďược thị phần và khách hàng

truyền thống. So với kết quả Ďược tìm thấy bởi nghiên cứu của Logan(2001) tỉ lệ

thu nhập từ lãi/tổng thu nhập vàHalling (2006) lợi nhuận từ hoạt Ďộng tín

dụng/Tổng tài sản quan hệ thuận với rủi ro, Ďây là một phát hiện mang tính chất

Ďóng góp vì sử dụng NIR thay cho NIM. Xu thế NIR tăng trong tình trạng rủi ro hệ

thống ngân hàng gia tăng. NIR tăng Ďều có tác Ďộng từ tử số và mẫu số. Mối quan

hệ thuận có hàm ý khi ngân hàng phụ thuộc vào thu nhập lãi thuần thì rủi ro tăng

khi thu nhập lãi thuần tăng. Như năm 2011, khi lãi suất tăng, tài sản nhạy cảm với

lãi suất (TSncvls) lớn hơn nguồn vốn nhạy cảm với lãi suất (NVncvls) sẽ làm tăng

thu nhập từ lãi. Lúc này tài sản có cũng gia tăng khi danh mục cho vay chứa Ďựng

nợ xấu và danh mục Ďầu tư không Ďược Ďịnh giá Ďúng cách Ďã làm tăng rủi ro.

Tăng trƣởng GDP (GDP): Hệ số GDP mang dấu (-) thể hiện mối quan hệ cùng

chiều có ý nghĩa lên rủi ro, khi GDP tăng, rủi ro của ngân hàng tăng. Khi tăng

trưởng GDP tăng 1 Ďơn vị thì rủi ro ngân hàng tăng 36.7011 Ďơn vị 2889. Kết quả

này phù hợp với kết quả Ďược tìm thấy bởi Salkeld (2011). Các nghiên cứu cho

76

rằng các ngân hàng sẽ phải Ďối mặt với rủi ro lớn hơn trong thời gian ký kết hợp

Ďồng kinh tế, do Ďó, biến tăng trưởng GDP sẽ có tác Ďộng tiêu cực liên quan Ďến rủi

ro của ngân hàng, Ďiều này phù hợp với lý thuyết.

 Kết quả hồi quy FEM robust các yếu tố tác động đến rủi ro ngân hàng

theo quy mô ngân hàng

Nhóm 1: Biến CAP, ROE, TLA có quan hệ ngược chiều với rủi ro, trong khi Ďó

biến LDR, LLP có quan hệ cùng chiều với rủi ro. Kết quả này tương Ďồng với kết

quả khi kiểm tra tất cả các ngân hàng. Tuy nhiên, có một số Ďiểm riêng như: ROE,

TLA tăng sẽ làm giảm rủi ro trong khi Ďó, LDR tăng sẽ làm tăng rủi ro.

Nhóm 2:Biến CAP, FC, TLA có quan hệ ngược chiều với rủi ro. Điểm chú ý của

kết quả nhóm này là khi FC tăng sẽ làm giảm rủi ro.

Nhóm 3: Biến CAP có quan hệ ngược chiều với rủi ro, trong khi Ďó biến SIZE, TLA

LLP có quan hệ cùng chiều với rủi ro.Quy mô của các ngân hàng nhóm này tăng sẽ

làm giảm rủi ro của ngân hàng.

Nhóm 4: Biến CAP, ROA, FC, TLA có quan hệ ngược chiều với rủi ro, trong khi Ďó

biến NIR có quan hệ cùng chiều với rủi ro. Điểm chú ý của kết quả nhóm này là khi

FC tăng sẽ làm giảm rủi ro.

Kết luận chƣơng 4

Thông qua kết quả nghiên cứu Ďịnh lượng mô hình với mẫu quan sát là 25

NHTM Việt Nam trong giai Ďoạn 2007-2015 với các kiểm Ďịnh Ďể mô hình khắc

phục những vi phạm trong hồi quy cần phải làm, tác giả Ďã có Ďược một phương

trình phù hợp với phương pháp FEM robust cho các NHTM Việt Nam trong bài

nghiên cứu. Mô hình thực nghiệm về rủi ro trong hoạt Ďộng ngân hàng Ďược Ďo

bằng chỉ số Z - score cũng Ďã Ďược Ďưa ra phân tích. Qua một số kiểm Ďịnh, tác giả

thu Ďược kết quả rằng mô hình thực nghiệm trên thích hợp hồi quy cố Ďịnh. Theo Ďó

rủi ro trong hoạt Ďộng ngân hàng bị tác Ďộng bởi các yếu tố sau: CAP, ROA, ROE,

TLA, LLP, NIR và GDP. Yếu tố tác Ďộng ngược chiều với rủi ro trong hoạt Ďộng

ngân hàng bao gồm: CAP, ROA và TLA trong khi Ďó yếu tố: ROE, LLP, NIR và

GDP có tác Ďộng cùng chiều với rủi ro.

77

Từ kết quả của mô hình hồi quy Ďã Ďem lại. Ngoài ra, khi phân theo quy mô

của các ngân hàng, có 2 kết quả Ďược chú ý.Thứ 1: quy mô vốn chủ sở hữu của cả 3

nhóm ngân hàng Ďều có ý nghĩa thông kê và tác Ďộng ngược chiều Ďến rủi ro. Thứ

2, nhóm ngân hàng có quy mô nhỏ, rủi ro tín dụng và rủi ro lãi suất có ý nghĩa

thống kê và tác Ďộng cùng chiều lên rủi ro.Tác giả sẽ dựa trên Ďặc Ďiểm của từng

yếu tố tác Ďộng và chiều hướng thông qua mức Ďộ ý nghĩa và dấu của hệ số hồi quy

và mức Ďộ tác Ďộng của từng yếu tố trên Ďể có thể Ďưa ra kết luận và khuyến nghị

trong phần tiếp theo của bài nghiên cứu.

78

CHƢƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ NHẰM HẠN CHẾ RỦI RO

CHO CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI VIỆT NAM

5.1 Tóm tắt kết quả nghiên cứu chính

Bài nghiên cứu cho kết quả về các yếu tố tác Ďộng Ďến rủi ro của ngân hàng

với mẫu 25 NHTM Việt Nam trong giai Ďoạn 2007 – 2014 dựa trên phân tích dữ

liệu bảng bằng mô hình tĩnh.Từ kết quả thu Ďược tại phần Ďịnh lượng mô hình

chứng minh có hai nhóm yếu tố tác Ďộng Ďến rủi ro của NHTM. Các yếu tố tác Ďộng

cùng chiều với rủi ro như: ROE, LLP, NIR và GDP và các yếu tố tác Ďộng ngược

chiều với rủi ro như: CAP, ROA, TLA. Bên cạnh Ďó còn có 1 số yếu tố không có

ảnh hưởng Ďến rủi ro của ngân hàng là quy mô ngân hàng (SIZE), chi phí tài chính

(FC), cho vay/huy Ďộng (LDR) và lạm phát (INF). Từ Ďó, tác giả Ďưa ra một số kết

luận chính của bài nghiên cứu như sau:

Thứ nhất: Sự gia tăng lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE) có tác Ďộng làm tăng rủi

ro trong hoạt Ďộng của các NHTM Việt Nam, thể hiện Ďánh Ďổi giữa rủi ro và lợi

nhuận. Trái lại, Ďối với các ngân hàng nhóm 1, sự gia tăng lợi nhuận trên vốn chủ sở

hữu (ROE) có tác Ďộng làm giảm rủi ro trong hoạt Ďộng.

Thứ hai: Sự gia tăng chi phí dự phòng rủi ro tín dụng sẽ làm tăng rủi ro cho các

ngân hàng. Kết quả này Ďược tìm thấy tương tự Ďối với cả các ngân hàng ở nhóm 1

và các ngân hàng ở nhóm 3.

Thứ ba: Rủi ro lãi suất Ďược Ďo lường bởi biến NIR có quan hệ cùng chiều với rủi

ro của ngân hàng. Đặc biệt, nhóm 4 là nhóm chịu tác Ďộng nặng nhất khi chênh lệch

lãi suất xảy ra.

Thứ tư: Khi môi trường kinh tế thay Ďổi, Ďặc biệt là sự tăng trưởng GDP sẽ có tác

Ďộng làm tăng rủi ro của các ngân hàng. Và nhóm 3 là nhóm bị ảnh hưởng nhiều

nhất Ďối với tăng trưởng GDP hằng năm.

Thứ năm: Quy mô vốn chủ sở hữu càng tăng sẽ giúp ngân hàng giảm thiểu rủi ro.

Điều này Ďúng với tất cả các nhóm ngân hàng, dù quy mô nhỏ hay quy mô lớn, thì

việc tăng vốn chủ sở hữu sẽ giúp ngân hàng giảm thiểu ro trong hoạt Ďộng.

79

Thứ sáu: Sự gia tăng lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA) có tác Ďộng làm giảm rủi ro

trong hoạt Ďộng của các NHTM Việt Nam. Kết quả này tương tự Ďược tìm thấy khi

hồi quy nhóm 4.

Thứ bảy: Cho vay trên tổng tài sản Ďại diện cho rủi ro thanh khoản của ngân hàng

có tác Ďộng ngược chiều với rủi ro của ngân hàng. Kết quả tương tự Ďược tìm thấy

Ďối với nhóm 1, nhóm 2 và nhóm 4. Trong khi Ďó, Ďối với nhóm 3 thì cho kết quả

ngược lại, việc tăng cho vay trên tổng tài sản sẽ làm tăng rủi ro của ngân hàng.

5.2 Một số khuyến nghị

5.2.1 Khuyến nghị các NHTM

5.2.1.1 Sự đánh đổi giữa lợi nhuận và rủi ro

Kết quả hồi quy cho thấy Lợi nhuận sau thuế/Vốn chủ sở hữu (ROE) có tác

Ďộng cùng chiều với rủi ro của ngân hàng. Đo lường mức Ďộ rủi ro liên quan Ďến sự

Ďo lường lợi nhuận, bởi vì ngân hàng thường phải chấp nhận rủi ro Ďể thu Ďược lợi

nhuận thích Ďáng. Sự Ďánh Ďổi giữa lợi nhuận và rủi ro, sự tồn tại Ďó Ďược chứng

minh qua quan sát rằng một sự thay Ďổi từ Ďầu tư chứng khoán ngắn hạn sang chứng

khoán dài hạn hoặc cho vay thì tăng lợi nhuận của ngân hàng nhưng cũng tăng rủi

ro của nó.

Quản trị ngân hàng muốn có lợi nhuận cao với mức rủi ro cho phép, và giảm

rủi ro thấp nhất Ďể có Ďược lợi nhuận cho phép. Do Ďó, câu hỏi Ďặt ra cho các nhà

quản trị ngân hàng: Mức Ďộ rủi ro mà ngân hàng nên gánh chịu Ďể tăng lợi nhuận?

Câu trả lời của những câu hỏi này thực sự rất khó và không chính xác. Ngân hàng

có thể nhìn vào tình hình hoạt Ďộng Ďã qua và xác Ďịnh lợi nhuận Ďạt Ďược của ngân

hàng mình một cách thích hợp với rủi ro gánh chịu. Ngân hàng có thể so sánh lợi

nhuận và rủi ro của ngân hàng mình với những ngân hàng khác cùng quy mô hoạt

Ďộng trên các chỉ tiêu Ďo lường. Ba bước sau Ďây các ngân hàng nên thực hiện:

Bước Ďầu tiên cho nhà quản trị ngân hàng là Ďánh giá ngân hàng Ďã thực hiện quyết

Ďịnh lợi nhuận và rủi ro như thế nào? Bước thứ hai so sánh tình hình kết quả hoạt

Ďộng của ngân hàng thông qua các tỷ số Ďo lường rủi ro và lợi nhuận của ngân hàng

với các ngân hàng khác. Bước cuối cùng Ďề ra mục tiêu thích hợp cho hoạt Ďộng của

80

ngân hàng, trên cơ sở hoạt Ďộng Ďã qua của ngân hàng và của các ngân hàng khác

cùng qui mô và trong môi trường hoạt Ďộng.

5.2.1.2 Quản trị rủi ro tín dụng

Theo kết quả hồi quy mô hình thì tỷ lệ CP DPRRTD trên thu nhập lãi (LLP)

có tác Ďộng âm Ďến rủi ro của NHTM. CP DPRRTD tăng hàm ý chất lượng tài sản

cho vay giảm, nợ xấu gia tăng. Xử lý nợ xấu bằng nguồn dự phòng ảnh hưởng lớn

Ďến thu nhập, chi phí tăng làm giảm thu nhập khiến cho LLP tăng. Theo cấu thành

hệ số trong mô hình Ďể giảm thiểu rủi ro tín dụng NHTM cần phải quản lý tốt danh

mục cho vay, Ďề từ Ďó giảm nợ xấu, xử lý nợ xấu tồn Ďọng và giảm trích lập dự

phòng. Cụ thể các giải pháp Ďưa ra như sau:

Nâng cao chất lƣợng tín dụng: phương pháp này Ďược thực hiện chủ yếu thông

qua việc phân tích thẩm Ďịnh kỹ lưỡng các thông tin tài chính và các thông tin phi

tài chính của khách hàng vay và áp dụng thủ tục cấp tín dụng chặt chẽ trước khi Ďầu

tư nhằm phân loại khoản vay và các Ďối tác vay vốn dựa vào mức Ďộ rủi ro tín dụng

của nó Ďể quản lý. Trong quá trình thẩm Ďịnh, ngân hàng cần xem xét tư cách khách

hàng cẩn trọng dựa trên hệ thống xếp hạng tín nhiệm. Do Ďó cần hoàn thiện xếp

hạng tín nhiệm bằng cách nâng cao kỹ thuật và công nghệ, hoạt Ďộng Ďộc lập giữa

bộ phận tín dụng và bộ phận xếp hạng tín nhiệm. Bên cạnh Ďó, ngân hàng cần phải

xem xét kỹ phương án kinh doanh trước khi cho vay và theo dõi, Ďánh giá tình hình

sử dụng các danh mục cho vay của ngân hàng có Ďúng với cam kết ban Ďầu. Nâng

cao năng lực thẩm Ďịnh của nhân viên bằng việc mở các lớp tập huấn. Đồng thời,

xác Ďịnh trách nhiệm và gắn chặt quyền lợi với trách nhiệm của từng nhân viên, cần

Ďào tạo cho nhân viên có khả năng ứng dụng công nghệ, có phẩm chất và Ďạo Ďức

tốt Ďể hạn chế rủi ro trong quá trình xét duyệt cho vay. Các ngân hàng cần phải ứng

dụng khoa học công nghệ kèm mục tiêu và chiến lược hành Ďộng Ďể Ďánh giá chính

xác tình hình kinh tế vĩ mô Ďể phân bổ tỷ trọng danh mục cho vay phù hợp với từng

nhóm khách hàng và khu vực Ďịa lý. Ngân hàng cần khai thác thông tin tín dụng

một cách Ďầy Ďủ, có sự kiểm tra giám sát chặt chẽ từ hội sở Ďể dự báo và kịp thời

phòng ngừa rủi ro.

81

Phân tán rủi ro: Nắm giữ nhiều tài sản có rủi ro thay vì tập trung nắm giữ một hay

một số loại tài sản có rủi ro nhất Ďịnh. Việc phân tán rủi ro tín dụng cho nhiều người

vay cho phép các tổ chức tín dụng và các nhà Ďầu tư giảm rủi ro tín dụng Ďối với

toàn bộ tài sản có. Tập hợp nhiều loại cho vay trong một tài sản cho phép tổ chức

tín dụng giảm sự thay Ďổi về thu nhập của chúng. Thu nhập từ các khoản cho vay

thành công sẽ bù Ďắp phần lỗ từ những khoản cho vay bị vỡ nợ. Do Ďó làm giảm

khả năng tổ chức tín dụng Ďó sẽ bị thiệt hại

Xử lý và thu hồi nợ xấu, trích lập DPRR ngân hàng: các NH phải rà soát, Ďánh

giá lại khả năng phát mại của tài sản bảo Ďảm, giá trị thị trường của tài sản bảo Ďảm

Ďể xác Ďịnh hợp lý giá trị và tỷ lệ khấu trừ của tài sản bảo Ďảm, trích lập tối Ďa

DPRR, tạo nguồn Ďể xử lý nợ xấu bằng DPRR. Căn cứ tình hình kinh doanh và xử

lý nợ xấu, xem xét, Ďiều chỉnh chỉ tiêu lợi nhuận ở mức hợp lý Ďể tạo Ďiều kiện

thuận lợi cho việc xử lý nợ. Hiện nay, các ngân hàng nhóm 3 và nhóm 4, do quy mô

tín dụng thấp hơn các ngân hàng nhóm 1, nên mức trích lập hiện rất thấp. Do Ďó,

các ngân hàng nhóm nhỏ cần phải thực hiện trích lập dự phòng một cách Ďầy Ďủ và

theo Ďúng quy Ďịnh. Hơn nữa, việc ngân hàng có hoạt Ďộng tốt hơn hay không còn

dựa nhiều vào sự Ďồng lòng của các cổ Ďông. Vì nếu cổ Ďông nhận thấy phải xây

dựng ngân hàng phát triển theo hướng bền vững thì họ phải Ďồng tình tăng trích lập

dự phòng rủi ro, giảm lợi nhuận.

5.2.1.3 Nâng cao khả năng quản trị thanh khoản

Theo kết quả hồi quy mô hình thì tỷ lệ cho vay trên tổng tài sản (TLA) có tác

Ďộng dương Ďến rủi ro của NHTM. Chỉ tiêu TLA Ďại diện cho rủi ro thanh khoản và

Ďo lường bao nhiều phần trăm tài sản của ngân hàng Ďược Ďại diện bởi khoản vay

(Mansur và Zitz, 1993). Do Ďó, ngân hàng cần hạn chế những danh mục cho vay

tiềm ẩn rủi ro.

Đa số tài sản của ngân hàng hình thành từ các khoản cho vay vì thế ngân

hàng cần phải cân Ďối mức tín dụng Ďể có thể giảm thiểu rủi ro cho ngân hàng, Ďảm

bảo khả năng tăng trưởng tín dụng an toàn, hiệu quả. Cụ thể là: các ngân hàng có

kinh nghiệm và hiểu biết sâu về loại hình tín dụng nào thì nên tập trung cho vay loại

82

hình tín dụng Ďó. Ngân hàng cần phải xem xét thông tin khách hàng Ďầy Ďủ và hợp

lý Ďể có thể có một quyết Ďịnh cho vay phù hợp vì nếu không xem xét kỹ việc gia

tăng tài sản của ngân hàng thông qua các khoản cho vay này không những không

mang lại mức sinh lời cao cho ngân hàng mà còn khiến cho ngân hàng Ďối mặt tình

trạng nợ xấu tăng nhanh dẫn tới mất khả năng thanh khoản.

Ngoài ra, các ngân hàng nên cân Ďối các khoản huy Ďộng ngắn hạn hay trung

dài hạn với một tỷ lệ phù hợp Ďể tạo nên quy mô tài sản cho ngân hàng.

Xác Ďịnh rõ quyền hạn, trách nhiệm của Ban quản lý tài sản Nợ - tài sản Có

(Ban ALCO và những người Ďứng Ďầu các chi nhánh, bộ phận trong ngân hàng)

trong việc cung cấp các thông tin dự báo, các kiến nghị và báo cáo các chỉ tiêu liên

quan Ďến quản trị thanh khoản thường xuyên và khẩn cấp cho Bộ phận Ďầu mối tổng

hợp, phân tích thông tin và cho thành viên Ban Tổng giám Ďốc phụ trách Ďể có chỉ

Ďạo kịp thời.

Mỗi Ngân hàng nên xây dựng, chuẩn bị sẵn kế hoạch chính thức cụ thể Ďối

phó với tình huống thanh khoản bất thường. Trong Ďó, chú trọng xây dựng các dấu

hiệu nguy cơ và các bước cần thiết tại thời Ďiểm Ďó, quy trình cung cấp thông tin

Ďầy Ďủ kịp thời, quy trình hạn chế sự sụt giảm dòng tiền trong tình huống khủng

hoảng bằng những hành Ďộng rõ ràng, quy trình xác Ďịnh mức Ďộ ưu tiên của các

mối quan hệ khách hàng, kế hoạch Ďối phó với khách hàng, công chúng, phương

tiện Ďại chúng, chú trọng quan hệ công chúng tốt Ďể giúp ngân hàng tránh Ďược tin

Ďồn và việc rút tiền ồ ạt.

Căn cứ vào thứ tự ưu tiên của danh mục tài sản thì phần tài sản thuộc nhóm

dự trữ thứ cấp bao gồm tiền mặt, tiền gửi tại NHNN và vượt mức tối thiểu duy trì

tại ngân hàng khác không tạo ra lợi nhuận vì thế chỉ cần dự trữ ở mức vừa Ďủ.

5.2.1.4 Quản trị rủi ro lãi suất

Theo kết quả hồi quy mô hình, biến Ďại diện cho rủi ro lãi suất là tỷ lệ thu

nhập lãi thuần/Tổng tài sản bình quân của ngân hàng (i) năm (t) (NIR) có tác Ďộng

dương Ďến rủi ro của NHTM. Các ngân hàng nên thường xuyên kiểm tra thông tin

trong hoạt Ďộng ngân hàng như các khoản cho vay, Ďầu tư, tiền gửi. Kiểm tra các

83

báo cáo có thể vận dụng và phân tích xu hướng trong chênh lệch lãi suất ròng theo

kỳ hạn. Đánh giá những chênh lệch này trong môi trường lãi suất với thời gian

tương ứng. Phân tích xu hướng về khối lượng và lãi suất Ďể quyết Ďịnh có những

thay Ďổi Ďáng kể nào trong danh mục Ďầu tư ngân hàng, hay trong thu nhập của

ngân hàng.

Cán bộ quản lý cần Ďánh giá chất lượng của công tác quản trị rủi ro lãi suất,

thông qua báo cáo Ďo lườngrủi ro lãi suất bao gồm tất cả tài sản nợ, tài sản có.

Ngoài ra, các ngân hàng nên Ďầu tư công nghệ tiên tiến trong công tác quản

trị rủi ro lãi suất. Hoàn thiện các khâu nắmbắt thông tin trên hệ thống mạng tối tân,

mở thêm các phòng ban chuyên phụ trách về công nghệ vi tính hóa trong công tác

quản trị rủi ro, hoàn thiện kỹ thuật Ďo lường và phòng ngừa rủi ro lãi suất.

Bên cạnh NII (thu nhập lãi thuần) Ďể Ďánh giá rủi ro lãi suất tại một thời

Ďiểm (hàng quí) trong chu kỳ kinh doanh hàng năm, các ngân hàng bên bổ sung

NIR ( tỷ lệ thu nhập lãi thuần/tài sản bình quân) như là chỉ báo Ďể ứng phó với rủi

ro lãi suất.

5.2.1.5 Nâng cao chất lƣợng vốn chủ sở hữu

Kết quả mô hình hồi quy cho thấy quy mô vốn chủ sở hữu có quan hệ ngược

chiều với rủi ro.Khi quy mô vốn chủ sở hữu tăng, ngân hàng sẽ có tiềm lực tài chính

vững mạnh, và là tấm Ďệm Ďể giúp ngân hàng có sự linh hoạt Ďể Ďối phó với các

thiệt hại bất ngờ và các cú sốc tài chính.

Liên quan Ďến tăng vốn chủ sở hữu, các ngân hàng cần xây dựng chính sách

cân Ďối trong quá trình phân phối kết quả tài chính cho việc chi trả cổ tức cổ Ďông

và giữ lại phần lợi nhuận phù hợp bổ sung vào vốn chủ sở hữu Ďể tăng qui mô vốn

nhằm mục Ďích Ďể tái Ďầu tư, giảm nhẹ gánh nặng tài chính Ďối với các cổ Ďông.

Quản trị vốn thì việc tính toán và phân bổ vốn là vô cùng cần thiết Ďể Ďảm

bảo NHTM hoạt Ďộng lành mạnh và hiệu quả. Ngoài ra, các ngân hàng còn phải

tuân thủ theo các quy Ďịnh của NHNN về tính toán các tài sản có rủi ro và Ďảm bảo

tỷ lệ an toàn vốn và một số các tỷ lệ khác liên quan như Ďầu tư tài sản cố Ďịnh trên

vốn Ďiều lệ, Ďầu tư tài chính dài hạn trên vốn tự có… Do Ďó, việc tính toán vốn kinh

84

tế và phân bổ vốn tự có của mỗi ngân hàng là một trong những yếu tố vô cùng quan

trọng trong quản trị ngân hàng hiện Ďại về phía các ngân hàng và các cơ quan quản

lý nhà nước và là một trong những công cụ giám sát quan trọng nhằm tránh khỏi

khó khăn về năng lực tài chính và khủng hoảng.Việc tìm kiếm và Ďưa ra cách thức

Ďánh giá về vốn kinh tế và tài sản rủi ro, qua Ďó hoạnh Ďịnh vốn chính xác và khoa

học, Ďồng thời Ďánh giá chính xác về hiệu quả sử dụng vốn.

Tăng trưởng vốn Ďi kèm với an toàn hoạt Ďộng: ngân hàng tăng trưởng về

vốn quá nhanh, và áp lực về Ďảm bảo tỷ lệ trả cổ tức cho các cổ Ďông, các ngân

hàng Ďã cố gắng tăng trưởng tín dụng, qua Ďó tăng trưởng tổng tài sản nhằm ổn Ďịnh

mức Ďộ thu nhập. Cơ cấu thu nhập từ hoạt Ďộng tín dụng của các ngân hàng luôn

chiếm tỷ trọng lớn và là nguồn thu chủ yếu. Do Ďó, áp lực tăng trưởng tín dụng ở

tốc Ďộ cao có thể dẫn Ďến việc chất lượng nợ suy giảm Ďẩy nợ xấu tăng và gây tổn

hại trực tiếp Ďến vốn chủ sở hữu của các ngân hàng. Bên cạnh những nguyên nhân

khác làm nợ xấu tăng cao, thì áp lực tăng trưởng dư nợ của các ngân hàng là một

trong những nguyên nhân chủ yếu. Mặc dầu theo các báo cáo tuân thủ của các ngân

hàng, các hệ số an toàn vốn Ďã Ďược Ďáp ứng, nhưng những thời Ďiểm sức căng

thẳng về thanh khoản trong hệ thống ngân hàng những năm 2008, nửa cuối 2011 và

nửa Ďầu 2012 cho thấy hệ thống ngân hàng, và Ďặc biệt là các ngân hàng nhỏ với số

vốn tăng nhanh theo qui Ďịnh của cơ quan quản lý, Ďều mong manh trước những

biến Ďộng trên thị trường, và khả năng quản trị kinh doanh ngân hàng của hàng loạt

các ngân hàng Ďều không theo kịp và lớn mạnh cùng với lượng vốn tăng nhanh, Ďẩy

các ngân hàng vào tính mất an toàn trong những thời Ďiểm khác nhau.

Tóm lại, việc các ngân hàng tăng vốn là hết sức cần thiết, nhưng vốn không

phải yếu tố duy nhất quyết Ďịnh sự thành bại của ngân hàng, nên nếu tăng vốn quá

nhanh mà hoạt Ďộng của ngân hàng lại tăng không tương ứng, trình Ďộ quản lý

không theo kịp, hay vốn tăng nhưng ngân hàng chưa thực sự vững mạnh theo Ďúng

chuẩn mực quốc tế, thì số vốn tăng theo sẽ không Ďược sử dụng hiệu quả. Vì vậy,

ngân hàng cần phải xác Ďịnh mức vốn tự có cần thiết Ďể bù Ďắp rủi ro, Ďồng thời lựa

85

chọn giải pháp thích hợp Ďể tăng vốn, nhằm Ďảm bảo sức mạnh tài chính và năng

lực cạnh tranh của ngân hàng.

5.2.1.6 Tăng trƣởng phù hợp với tăng trƣởng GDP

Biến tăng trưởng kinh tế (GDP) trong mô hình tác Ďộng cùng chiều Ďến rủi

ro của NHTM. Điều này cho thấy, khi nền kinh tế càng tăng trưởng thì rủi ro của

ngân hàng càng tăng. Do Ďó, ngân hàng cần nắm bắt Ďược tình hình tăng trưởng

kinh tế trong tương lai Ďể Ďiều chỉnh tăng trưởng tín dụng cho phù hợp.

Trong bối cảnh nền kinh tế vĩ mô có nhiều biến Ďộng, các NHTM nên có

biện pháp Ďịnh hướng, kiểm soát tăng trưởng tín dụng và có sự linh hoạt Ďiều chỉnh

chỉ tiêu tín dụng Ďối với các nhóm TCTD của NHNN.

Các NHTM theo dõi, nắm bắt chính xác và thực thi Ďúng các quy Ďịnh của

NHNN trong từng thời kỳ như: kiềm chế lạm phát, ổn Ďịnh kinh tế vĩ mô, Ďiều hành

CSTT hỗ trợ tăng trưởng kinh tế trong năm 2015 Ďể Ďiều chỉnh lãi suất phù hợp với

tình hình thực tế ngân hàng.

Tiếp tục cải thiện và nâng cao năng lực quản trị. Đầu tư nâng cao chất lượng

nguồn nhân lực, phát triển khả năng phán Ďoán rủi ro thị trường, quản trị rủi ro lãi

suất trước ảnh hưởng của lạm phát, giúp ngân hàng dự Ďoán những khó khăn sẽ xảy

ra Ďể kịp thời Ďiều chỉnh và cải thiện khả năng sinh lời ngân hàng

5.2.2 Khuyến nghị Chính phủ và NHNN

5.2.2.1 Khuyến nghị Chính phủ

Hoàn thiện hệ thống pháp lý Ďể các ngân hàng có thể hoạt Ďộng một cách an

toàn và hiệu quả. Cụ thể là triển khai Ďầy Ďủ và Ďồng bộ các văn bản pháp luật với

những hướng dẫn cần thiết và chi tiết cho việc thực hiện tốt luật NHNN và luật

TCTD. Đồng thời cần phải quán triệt chủ trương và chỉ Ďạo mạnh mẽ NHNN trong

việc phối hợp thực hiện kiềm chế lạm phát, ổn Ďịnh kinh tế vĩ mô và hỗ trợ tăng

trưởng kinh tế ở mức hợp lý.

Chính phủ cần quản lý hệ thống ngân hàng một cách hợp lý thông qua việc

triển khai Ďề án tái cơ cấu hệ thống ngân hàng. Chính phủ cần có những biện pháp

86

khuyến khích các ngân hàng yếu kém sáp nhập vào ngân hàng có khả năng tài chính

mạnh và quản trị tốt Ďể tăng hiệu quả hoạt Ďộng của hệ thống ngân hàng.

Với quá trình hội nhập kinh tế thế giới và Cộng Ďồng kinh tế ASEAN (AEC)

cho phép tự do hóa lưu chuyển lao Ďộng, vốn và hàng hóa, phát triển thị trường giúp

thu hút vốn Ďầu tư nước ngoài nhanh chóng. Trên cơ sở Ďó Chính phủ cần hỗ trợ

hơn cho các NHTM Ďể có cơ hội mở rộng quy mô hoạt Ďộng, Ďa dạng hóa dịch vụ

và tăng hiệu quả kinh doanh.

Cần phải theo dõi và Ďiều chỉnh kịp thời những khuất mắc nếu có khi Bộ tài

chính ban hành các văn bản pháp quy, thông tư về thuế nhằm hoàn thiện việc khai

báo thuế.

5.2.2.2 Khuyến nghị NHNN

NHNN cần xây dựng chính sách tiền tệ kiềm chế Ďược lạm phát, ổn Ďịnh

kinh tế vĩ mô mà kinh tế vẫn tăng trưởng ở mức hợp lý tạo niềm tin cho nhà Ďầu tư.

Cụ thể là Ďiều hành linh hoạt các công cụ: lãi suất, nghiệp vụ thị trường mở, tái cấp

vốn và dự trữ bắt buộc Ďể Ďiều tiết lượng cung tiền, giúp DN tháo gỡ khó khăn, tiếp

cận nguồn vốn Ďể phát triển sản xuất, tạo Ďộng lực cho tăng trưởng kinh tế.

NHNN nên tích cực thanh tra, rà soát hoạt Ďộng tín dụng, việc trích lập dự

phòng của các NHTM nhằm Ďảm bảo chất lượng tín dụng, giảm thiểu rủi ro, giữ

khả năng thanh khoản cho ngân hàng. Đồng thời trong quá trình theo dõi nếu có vấn

Ďề bất hợp lý, NHNN nên kịp thời ban hành các thông tư bổ sung nhằm tháo gỡ các

vấn Ďề này.

Hệ thống trung tâm tín dụng tuy có những thành công nhất Ďịnh trong việc

quản lý các văn bản pháp luật, Ďảm bảo an toàn và bí mật thông tin nhưng thông tin

của khách hàng vẫn chưa hoàn thiện vì thế cần tăng cường liên kết, hợp tác trong và

ngoài nước Ďể dễ dàng chuyển giao công nghệ tiên tiến của các nước phát triển

nhằm hoàn thiện hệ thống. Bên cạnh Ďó việc tăng cường liên kết còn giúp ngân

hàng có cơ hội gia nhập cùng các nước trong khu vực và thế giới, quảng bá thương

hiệu, mở rộng mạng lưới, nâng cao năng lực cạnh tranh và phát triển kinh doanh có

quy mô toàn cầu.

87

Một số tổ chức tín dụng sau khi tái cơ cấu, tình trạng sở hữu chéo thậm chí

không giảm mà còn tăng lên làm tăng nợ xấu ngân hàng. Do Ďó NHNN cần phải

kiên quyết xử lý vấn Ďề sở hữu chéo, lợi ích nhóm, Ďồng thời phải thanh tra, giám

sát chặt chẽ việc tuân thủ quy Ďịnh giới hạn sở hữu cổ phần. Kết hợp với Bộ tài

chính theo dõi, kiểm tra, giám sát chặt chẽ các giao dịch chéo, Ďầu tư chéo giữa các

ngân hàng Ďảm bảo tuân thủ theo Thông tư 36 hiệu lực từ ngày 1/2/2015, các ngân

hàng chỉ Ďược nắm cổ phiếu tối Ďa của 2 TCTD khác và tỷ lệ sở hữu tại 1 TCTD

không vượt quá 5%.

NHNN cần có biện pháp truyền thông và chỉ Ďạo kịp thời Ďối với hiệu ứng số

Ďông về việc Ďột ngột rút tiền của người dân tại các NHTM khi có các tin Ďồn

không hay nhằmhạn chế ảnh hưởng Ďến nguồn vốn huy Ďộng cho hoạt Ďộng tín

dụng, khả năng thanh khoản của ngân hàng.

Năm 2015 là năm cuối cùng trong giai Ďoạn thực hiện Ďề án tái cơ cấu ngân

hàng. Mục tiêu Ďến năm 2020 phát triển hệ thống tín dụng Ďa năng theo hướng hiện

Ďại, hoạt Ďộng an toàn hiệu quả với cấu trúc Ďa dạng về sở hữu, quy mô loại hình

cạnh tranh hơn và dựa vào nền tảng quản trị phù hợp với thông lệ quốc tế. Do Ďó

NHNN nên gấp rút hoàn tất việc chọn ra các ngân hàng yếu kém với khoản nợ xấu

cao, thanh khoản yếu và quản trị kém Ďể thực hiện việc sáp nhập với ngân hàng

mạnh hơn có thể là ngân hàng có vốn Ďầu tư nước ngoài nhằm giúp ngân hàng cải

thiện Ďược khả năng quản trị, nâng cao năng lực tài chính và tăng năng lực cạnh

tranh.

5.3 Những giới hạn đề tài và hƣớng nghiên

5.3.1 Giới hạn của đề tài

Bên cạnh các kết quả có Ďược bài nghiên cứu này vẫn tồn tại một số hạn chế

như sau: Nghiên cứu này phân tích theo mô hình kế thừa của tác giả Mohamed

(2015) về các yếu tố tác Ďộng Ďến rủi ro, Ďặc biệt chú trọng Ďến vốn chủ sở hữu của

các NHTM ở Tunisia 2000 – 2010, Teresa & Dolores (2004) rủi ro chấp nhận và

cấu trúc sở hữu của các NHTM ở Tây Ban Nha 1993 – 2000, Whalen and James B.

Thomson (1998) về việc sử dụng các chỉ tiêu tài chính Ďể phân tích rủi ro của các

88

ngân hàng thuộc Ohio, miền tây Pennsylvania, miền Ďông Kentucky, và vùng lân

cận West Virginia nước Mỹ và Yong Tan & Christos Floros (2013)về rủi ro, vốn và

hiệu quả trong hoạt Ďộng của ngân hàng Trung Quốc 2003 – 2009. Tuy nhiên mô

hình Ďã Ďược thay Ďổi và bổ sung sao cho phù hợp với Ďiều kiện của các NHTM

Việt Nam.

Một hạn chế nữa là chưa Ďáp ứng câu hỏi thực tế về hiệu ứng tác Ďộng của

việc cho vay trên tổng tiền gửi Ďến rủi ro của ngân hàng.

Do khó khăn trong việc thu thập số liệu nên làm cho mẫu nghiên cứu của mô

hình chỉ có 25 ngân hàng trong hệ thống ngân hàng Việt Nam làm cho số quan sát

chỉ Ďạt Ďược 200 quan sát. Thêm vào Ďó khoảng thời gian nghiên cứu chỉ từ năm

2007-2014 nên kết quả của bài nghiên cứu chỉ giới hạn trong giai Ďoạn này.

5.3.2 Đóng góp mới của đề tài

Bài nghiên cứu Ďã nêu Ďược các yếu tố tác Ďộng Ďến rủi ro của ngân hàng.

Chỉ số rủi ro Ďược Ďo lường rủi ro là chỉ số Z-score theo Hannan & Hanweck (1998)

Ďo lường sự bền vững của ngân hàng, thông qua Ďó Ďo lường rủi ro chung của ngân

hàng và Ďược sử dụng trong nghiên cứu của (Yong Tana & Christos Florosb, 2013)

và Pichachop Chalermchatvichien & Seksak Jumreornvong (2014). Cách Ďo lường

này rất ít Ďược dùng trong nghiên cứu về các yếu tố tác Ďộng Ďến rủi ro của NHTM

Việt Nam. Nghiên cứu cũng khẳng Ďịnh việc tăng vốn chủ sở hữu là Ďiều kiện tiên

quyết bảo vệ ngân hàng trước rủi ro khánh kiệt, và góp ý về chính sách và nâng cao

trình Ďộ quản lý rủi ro của hệ thống ngân hàng. Từ Ďó tác giả Ďã Ďề xuất một số kiến

nghị dành cho các ngân hàng thương mại và cơ quan quản lý nhằm hạn chế rủi ro

trong ngân hàng thông qua các biện pháp quản lí tài sản và nguồn vốn, tăng hiệu

quả hoạt Ďộng của ngân hàng….

Tác giả mong bài nghiên cứu sẽ Ďóng góp phần nào Ďó vào việc giải quyết

vấn Ďề Ďang Ďặt ra cấp thiết hiện nay của nước ta là tái cấu trúc hệ thống ngân hàng,

giảm nợ xấu giúp hệ thống ngân hàng Việt Nam hoạt Ďộng hiệu quả, phát triển bền

vững, nhất là trong thời kỳ mở cửa của nước ta hiện nay, việc tăng trưởng nóng của

của Ngân hàng Việt Nam và Ďi kèm với những rủi ro tiềm ẩn.

89

5.3.3 Hƣớng nghiên cứu tƣơng lai

Từ kết quả và hạn chế của Ďề tài, tác giả khuyến nghị một số hướng nghiên

cứu trong tương lai:

Nghiên cứu có thể mở rộng bổ sung các biến như rủi ro tỉ giá, lãi suất Ďể làm

cơ sở lựa chọn công cụ phái sinh phù hợp Ďể ưu tiên phát triển. Ngoài ra, bằng cách

so sánh từng cặp quốc gia giữa Việt Nam với Indonesia, Philippines, Thái Lan hay

Malaysia Ďể tìm ra lợi thế cạnh tranh và tăng trưởng trình Ďộ QLRR phù hợp với

khu vực.

Các nghiên cứu tiếp theo có thể mở rộng mẫu nghiên cứu và thời gian nghiên

cứu dài hơn Ďể có khuynh hướng Ďúng cho thực trạng của từng nhân tố tác Ďộng Ďến

rủi ro trong hoạt Ďộng ngân hàng. Điều này cũng giúp cho kết quả hồi quy chính xác

hơn Ďể có những Ďề xuất tốt hơn cho các NHTM.

Kết luận chƣơng 5

Từ kết quả hồi quy của chương 4, tác giả Ďã dựa vào chiều tác Ďộng của các

nhân tố Ďể Ďưa các khuyến nghị cho Chính phủ, NHNN và NHTM VN.

Phát triển những giải pháp phù hợp với tình hình ngân hàng Việt Nam hiện

nay Ďể các NHTM nâng cao khả năng quản trị thanh khoản và quản trị lãi suất, nâng

cao quy mô vốn chủ sở hữu, cân Ďối giữa lợi nhuận và rủi ro, quản trị tín dụng và

quản lý danh mục cho vay, xử lý và thu hồi nợ xấu.

Về phía Chính phủ và NHNN thì có những giải pháp Ďiều chỉnh lãi suất,

kiềm chế lạm phát, giảm tình trạng sở hữu chéo gây nợ xấu ngân hàng, hoàn thiện

hệ thống pháp lý,hoàn tất Ďề án tái cơ cấu,… nhằm giúp các ngân hàng phát triển an

toàn, ổn Ďịnh và vững mạnh.

90

KẾT LUẬN

Một hệ thống ngân hàng với kết quả kinh doanh tốt, rủi ro mức tối thiểu là

nền tảng cho sự tăng trưởng bền vững của nền kinh tế, là mục tiêu mà các ngân

hàng luôn hướng Ďến.Bài nghiên cứu Ďã dựa trên nền tảng lý thuyết của các nghiên

cứu trước Ďể chọn ra các yếu tốthen chốttác Ďộng Ďến rủi ro của 25 NHTM Việt

Nam trong giai Ďoạn 2007-2014.

Kết quả cho thấy các ngân hàng nên quan tâm Ďặc biệt Ďến quy mô VCSH,

khi quy mô VCSH tăng, ngân hàng sẽ có tiềm lực tài chính vững mạnh, và là tấm

Ďệm Ďể giúp ngân hàng có sự linh hoạt Ďể Ďối phó với các thiệt hại bất ngờ và các

cú sốc tài chính.

Kết quả cũng chỉ ra rằng, các nhà quản trị ngân hàng luôn có sự Ďánh Ďổi

giữa lợi nhuận và rủi ro. Lợi nhuận càng cao thì rủi ro càng cao và ngược lại.

Hơn nữa, kết quả cũng cho thấy rủi ro thanh khoản, rủi ro tín dụng, rủi ro lãi

suất cùng nhau tác Ďộng Ďến rủi ro trong hoạt Ďộng của các ngân hàng.

Ngoài ra, việc trích lập dự phòng rủi ro Ďối với các NHTM có tác Ďộng rất

lớn Ďến rủi ro của ngân hàng. Mặc dù trích lập dự phòng rủi ro làm giảm thu nhập

lãi của ngân hàng, nhưng các ngân hàng phải tăng dần trích lập dự phòng, nâng dần

tỷ lệ DP RRTD/tổng dư nợ Ďể cải thiện nguồn tiền Ďối phó và xử lý nợ xấu.

Bài nghiên cứu ứng dụng chỉ số Z-score Ďể Ďo lường rủi ro trong hoạt Ďộng

của NH, chỉ số này là chỉ số mới và rất ít Ďược dùng trong nghiên cứu Ďịnh lượng Ďể

Ďo lường rủi ro của các NHTM VN. Qua Ďó, các NHTM VN có thể Ďưa vào ứng

dụng chỉ số Z-score Ďánh giá rủi ro hệ thống ngân hàng qua từng thời kỳ. Làm quen

với chỉ số Z-score như là công cụ Ďánh giá rủi ro hệ thống và Ďánh giá rủi ro khánh

kiệt.

Ngoài những vấn Ďề Ďó NHTM phải hợp tác và tuân thủ theo chính sách mà

Chính phủ và NHNN Ďề ra Ďể có thể thực hiện tăng trưởng ở mức hợp lý và phù

hợp với tăng trưởng của nền kinh tế.

91

Do hạn chế về thu thập thông tin nên kích cỡ mẫu chỉ có 25 NHTM, thời

gian ngắn 2007-2014 và số lượng yếu tố tác Ďộng Ďến rủi ro chưa thật sự Ďầy Ďủ,

bên cạnh Ďó do khả năng của tác giả và thời gian cho bài nghiên cứu tương Ďối ngắn

nên luận văn không thể tránh Ďược những hạn chế trong việc Ďưa ra các giải pháp.

Với những hạn chế Ďó, kính mong nhận Ďược sự Ďóng góp từ quý thầy cô Ďể

luận văn Ďược hoàn thiện hơn.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

 Tài liệu tiếng Việt

Báo cáo tài chính của 25 NHTM năm 2007, 2008,2009,2010, 2011, 2012, 2013,

2014.

Báo cáo thường niên NHNN năm 2007, 2008,2009,2010, 2011, 2012, 2013, 2014

Duong, Nguyen Thanh (2011), Phân tích rủi ro trong hoạt Ďộng ngân hàng, Tạp chí

phát triển và hội nhập

KPMG, (2013), Khảo sát ngân hàng Việt Nam năm 2013

Lê Văn Tư (2005), Nghiệp Vụ Ngân Hàng Thương Mại, NXB Tài Chính

Trầm Thị Xuân Hương – Hoàng Thị Minh Ngọc (2011), Giáo trình nghiệp vụ ngân

hàng thương mại, Nhà xuất bản kinh tế Tp. Hồ Chí Minh.

Trần Huy Hoàng (2011), Quản trị ngân hàng thương mại, Nhà xuất bản lao Ďộng xã

hội.

Trần Ngọc Thơ (2007), Tài chính doanh nghiệp hiện Ďại, Nhà xuất bản thống kê

 Tài liệu tiếng Anh

Aggarwal and Jacques (2001), Assessing the Impact of Prompt Corrective Action

on Bank Capital and Risk, Economic Policy Review, Vol. 4, No. 3, October 1998

Agusman A, Monroe GS, Gasborro D, Zumwalt JK (2008) Accounting and capital

market measures of risk: evidence from asian banks during 1998-2003, Journal of

Banking & Finance,Volume 32, Issue 4, April 2008, Pages 480–488.

Allan Willett, The Economic Theory of Risk and Insurance, Columbia University

Press

Alper and Anbar (2011), Bank Specific, Macroeconomic Determinants of

Commercial Bank Profitability: Empirical Evidence from Turkey, Business and

Economics Research Journal, Vol. 2, No. 2, pp. 139-152, 2011

Athanasoglou et al (2006), Bank Specific, Industry – Specific and Macroeconomic

Determinants of Bank Profitability, International Journal of Business and Social

Science Vol. 2 No. 22; December 2011

Berger, A.N. and Mester, L.J. (2003), Explaining the dramatic changes in

performance of U.S. banks: technical change, deregulation, and dynamic changes

in competition, Journal of Financial Intermediation 12, 57-95

BIS(1996), Amendment to the capital accord to incorporate market risks, Bank for

International Settlement

BIS(2013), International regulatory framework for banks (Basel III): Basel III

overviee table, Bank for International Settlement

Boyd, J. H., & Graham, S. L. (1988), The profitability and risk effects of allowing

bank holding companies to merge with other financial firms: a simulation study,

Federal Reserve Bank of Minneapolis Quarterly Review 2,3-20

Boyd, J.H., & Runkle, D.E. (1993), Size and Performance of Banking Firms.

Journal of Monetary Economics, Vol. 31, 47–67

Chien – Chiang Lee and Meng – Fen Hsieh (2013), The impact of bank capital on

profitability and risk in Asian banking. Journal of International Money and Finance

Čihák, M., & Hesse, H. (2008), Islamic Banks and Financial Stability: An

Empirical Analysis. IMF Working Paper No. 08/16, Washington: International

Monetary Fund

Dao, B. T., & Ankenbrand, T. (2015), Capital adequacy and banking risk: An

empirical study of Vietnamese banks, Preliminary Version – Hanoi 10 November

2014

De Young et al (2004), The Past, Present, and Probable Future for Community

Banks, Journal of Financial Services Research 25, 85–133.

De Young, Robert (2007), Safety, Soundness, and the Evolution of the U.S.

banking Industry, Federal Reserve Bank of Atlanta, Economic Review, 2007(1-2),

pp. 41 – 66.

Deger Alper và Adem Anbar (2011), Bank specific and macroeconomic

determinants of commercial bank profitability: Empirical evidence from Turkey,

Business and Economics Research Journal, pp.139-152

Demsetz và Strahan (1997), Agency problems and risk taking at banks, Federal

Reserve of NewYork

E.I.Altman (1968), Credit risk measurement: Developments over the last 20 years

Foos, D., Norden L. and Weber, M. (2010), Loan Growth and Riskiness of Banks,

Journal of Banking and Finance, Vol. 34(12), pp. 2929-2940

Frank H. Knight (1964), Risk, uncertainty and profit, Department of Economics,

The University of Auckland, Private Bag 92019, Auckland, New Zealand

Gary Whalen & James B. Thomson (1988), Using Financial Data To Indentify

Changes In Bank Condition, SSRN

Goyeau, D., A. Tarazi (1992), Rating of risky bank failure in Europe. Review of

Political Economy, 102, 249-280

Greuning và Bratanovic (2003), Analyzing and Managing Banking Risk

Gropp and Heider (2007), What can Corporate Finance Say about Banks Capital

Structure? European Central Bank, Review of Finance, Vol. 14, pp. 587-622, 2010

Zentum Fuer Europaeische Wirtschaftsforschung (ZEW) - Center for European

Economic Research, Vol. 8, No. 15, 2008

Halil Emre (2012), Determinants Of Bank Profitability: An Investigation On

Turkish Banking Sector, Skripsi

Halling M., Hayden E. (2006), Bank failure Predicttion: A Two-Step Survival Time

Approach, SSRN

Hannan & Hanweck (1998), Bank insolvency risk and the market for large

certificates of deposit. Journal of Money, credit and banking

Irving Pfeffer (1956), Insurance and economic theory, 213 pages

Jahankhani A, Lynge JR. M (1980), Commercial bank financial policies and their

impact on market-determined measures of risk. J Bank Res 169-178

Jeitschko & Jeung (2005), Incentives for risk-taking in banking: A unified

approach. Journal of Banking and Finance 29, 759–777

Jokipii và Milne (2007), The cyclical behaviour of European bank capital buffers

K.rama M. Rao và Tekeste B. Lakew (2002), Determinants of profitability of

commercial banks in a developing country: evidence from Ethiopia, International

Journal of Accounting and Financial, ISSN 2249-6882

Kyriaki Kosmidou (2008), The determinants of banks’s profits in Greece during the

period of EU financial integration, Managerial Finance, Vol 34 Iss 3 pp. 146-159

Lana Ivičić, Davor Kunovac and Igor Ljubaj (2008), Measuring Bank Insolvency

Risk in CEE Countries, The Fourteenth Dubrovnik, Organized by the Croatian

National Bank Economic Conference

Lee and Hsieh (2013), The impact of bank capital on profitability and risk in Asian

banking. Journal of international money and finance 32, 251 – 281

Lee C, Brewer E (1985), The association between bank stock market-based risk

measures and the financial characteristics of the firm: a pooled cross-section time-

series approach. Federal Reserve Bank of Chicago 285-315

Lepetit et al (2008), Bank Income Structure and Risk: An Empirical Analysis of

European Banks, Journal of Banking and Finance, 32, 1452-1467

Liang (1989), Bank profits, risk, and local market concentration. Journal of

Economics and Business, 41:297–305

M. Naresh Kumar & V. Sree Hari Rao (2013), A New Methodology for Estimating

Internal Credit Risk and Bankruptcy Prediction under Basel II Regime,

Computational Economics archive Volume 46 Issue 1, June 2015 ,Pages 83-102

Mansur HZ, Zitz M (1993), The association between banks’ performance ratios and

marketdetermined measures of risk. Applied Economics 25:1503-1510

Mohanmed Aymen Ben Moussa (2015), The relationship between capital and bank

risk: Evidence from Tunisia. Canadian Center of Science and Education, Faculty of

Economics and Management of Tunis, Tunis

Montgomery H, Tran B. H., Santoso W., Besar D. (2004), Coordinated Failure? A

Cross-Country Bank Failure Prediction Model, ADB Institue Discussion

Muranaga và Ohsawa (2002), Measurement of liquidity risk in the context of

market risk calculation . Institute for Monetary and Economic Studies, Bank of

Japan, Tokyo

Myrna R. Berrios (2013), The Relationship between Bank Credit Risk and

Profitability and Liquidity, he International Journal of Business and Finance

Research, The International Journal of Business and Finance Research, v. 7 (3) p.

105-118

Nguyen, P. (2011), Corporate governance and risk-taking: evidence from Japanese

firms, Pacific-Basin Finance Journal 19, 278-297

Nicholas et al (2005), Can Routine Commercial Cord Blood Banking Be

Scientifically and Ethically Justified?

Pichachop & Seksak (2014), Basel III, capital stability, risk taking ownership:

Evidence from Asia, Journal of Multinational Financial Management, Volume 28,

December 2014, Pages 28–46

Rivard & Thomas (1997), The effect interstate banking on large bank holding

company profitability and risk, Journal of Economics and Business, Volume 49,

Issue 1, February 1997, Pages 61–76

Roy, A.D. (1952), Safety First and the Holding of Assets, Econometrica: Jul 1952,

Volume 20, issue 3, p. 431-449

Saibal Ghosh (2014), Risk, capital and financial crisis: Evidence for GCC banks,

Borsa Istanbul Review

Salkeld (2011), Determinants of Banks' Total Risk: Accounting Ratios and

Macroeconomic Indicators, Borsa Istanbul Review, Volume 14, Issue 3, September

2014, Pages 145–157

Shrieves, R., Dahl, D., (1992). The relationship between risk and capital in

commercial banks. Journal of Banking and Finance, Vol. 16, pp. 439 – 457

Snyder K (2005), How the federal funds rate affects the 10 year treasury bond

yields. SSRN Working Paper, Board of Governors of the Federal Reserve -

Monetary and Financial Market Analysis Section,March 2003,

FEDS Working Paper No. 2003-10

Teresa Garc´ıa-Marco, M. Dolores Robles-Fern´ and ez (2008), Risk-taking

behaviour and ownership in the banking industry: The Spanish evidence, Journal of

Economics and Business 60 (2008) 332–354

Thomas P.Fitch (2000), Dictionary of Banking Terms

Timothy W. Koch (1995), Bank Management, Barron’s Education Series

Vodova (2011), Liquidity ratios of banks in the Czech Republic, 8th International

scientific conference financial management of firms and financial institutions

Yiwei – Iftekhar – Katherin (2011), Institutional Development and Bank Risk

Taking:Evidence from Transition Economes

Yong Tana & Christos Florosb (2013) Risk, capital and efficiency in Chinese

banking, Journal of International Financial Markets, Institutions and Money,

Volume 26, October 2013, Pages 378–393

Nhóm

PHỤ LỤC Phụ lục 1: Danh sách 25 NHTMCP Việt Nam đƣợc chọn lấy mẫu nghiên cứu Tên viết tắt

Tên tiếng Anh

Ngân hàng

STT

1 An Bình

ABBank

An Binh Commercial Joint Stock Bank

2

2 Á Châu

ACB

Asia Commercial Bank

2

3 Đầu Tư và Phát Triển

BID

Joint Stock Commercial Bank for Investment and Developmment of Vietnam

1

4

Công Thương Việt Nam CTG

Vietnam Joint Stock Commercial Bank for Industry and Trade

1

5 Đông Á

DongABank

2

6 Xuất Nhập Khẩu

EIB

2

7

Phát Triển HCM

HDBank

Dong A Commercial Joint Stock Bank Vietnam Commercial Joint Stock Export Import Bank Ho Chi Minh Development Joint Stock Commercial Bank

2

8 Kiên Long

KienLongBank Kien Long Commercial Joint Stock Bank

4

9 Quân Đội

MBB

2

10 Phát triển Mê Kông

MDB

Military Commercial Joint Stock Bank Mekong Development Joint Stock Commercial Bank

3

11 Hàng Hải Việt Nam

MSB

Vietnam Maritime Comercial Stock Bank

2

12 Nam Á

NamABank

4

13 Nam Việt (Quốc Dân)

NCB

Orient Commercail Joint Stock Bank National Citizen Commercial Joint Stock bank

4

14 Phương Đông

OCB

3

15 Xăng dầu Petrolimex

PGBank

Orient Commercail Joint Stock Bank Petrolimex Group Commercial Joint Stock Bank

4

16 Phương Nam

PNB

Southern Commercail Joint Stock Bank

3

17 Sài Gòn Công Thương

Saigonbank

Saigon Bank for Industry and Trade

4

18 Sài Gòn

SCB

Saigon Commercial Joint Stock Bank

2

19 Sài Gòn Thương Tín

STB

2

20 Kỹ Thương

Techcombank

Sai Gon Thuong Tin Commercial Joint Stock Bank Vietnam Technological and Commercial Joint Stock Bank

2

21 Ngoại Thương

VCB

1

22 Quốc Tế

VIB

2

23 Việt Á

VietABank

3

24 Bản Việt

VietCapitalBank

4

25 VN Thịnh Vượng

VPBank

Bank for Foreign Trade of Vietnam Vietnam International Commercial Joint Stock Bank Vietnam Asian Commercail Joint Stock Bank Viet Capital Bank Commercial Joint Stock Bank Vietnam Prosperity Joint Stock Commercial Bank

2

Phụ lục 02: Bảng theo số liệu chƣơng 3

Bảng 3.1: Vốn chủ sở hữu của các nhóm NHTM ĐVT: triệu đồng

2007

2008

2009

2010

2011

2012

2013

2014

35,809,081

40,402,276 46,388,649

62,314,837

80,021,922

100,811,078

127,720,244 130,781,804

41,900,442

56,632,013 70,143,809

91,807,365 108,522,489

118,203,712

129,010,938 133,825,667

5,692,664

6,032,373

8,018,196

13,930,851

15,227,255

15,675,350

15,822,911

16,027,715

Tổng VCSH nhóm 1 Tổng VCSH nhóm 2 Tổng VCSH nhóm 3 Tổng VCSH nhóm 4

4,584,396

6,959,471

7,751,474

15,209,813

19,021,579

19,905,614

19,861,055

20,045,123

Bảng 3.2: Tổng tài sản bình quân của các nhóm NHTM ĐVT: triệu đồng

2007

2008

2009

2010

2011

2012

2013

2014

567,987,524

631,236,175 793,621,247

1,038,911,534

1,233,957,675

1,402,465,570

1,593,605,997

1,887,560,942

749,592,698

479,777,776 763,633,617

1,196,779,941

1,441,939,121

1,416,413,738

1,504,743,573

1,674,845,845

39,927,140

43,214,011

66,509,893

121,283,445

128,168,917

135,899,298

143,822,638

159,627,040

Tổng tài sản nhóm 1 Tổng tài sản nhóm 2 Tổng tài sản nhóm 3 Tổng tài sản nhóm 4

34,247,235

40,453,296

62,765,577

88,568,627

109,151,074

121,037,267

142,455,045

165,227,958

Bảng 3.3: Tăng trƣởng tín dụng

Trung bình nhóm 1 Trung bình nhóm 2 Trung bình nhóm 3 Trung bình nhóm 4 Trung bình hệ thống

2008 18.40% 15.36% 32.49% 20.73% 17.68%

2009 29.65% 68.71% 66.79% 69.23% 45.40%

2010 30.27% 41.03% 41.41% 20.34% 34.31%

2011 25.70% 14.21% 15.32% 8.19% 19.91%

2012 15.97% 26.94% 37.82% 12.63% 20.84%

2013 9.48% 16.46% 1.24% 14.56% 12.14%

2014 19.59% 8.36% 5.35% 19.86% 14.37%

Trung bình nhóm 1 Trung bình nhóm 2 Trung bình nhóm 3 Trung bình nhóm 4 Trung bình hệ thống

Bảng 3.4: Tăng trƣởng huy động bình quân của hệ thống và các nhóm NHTM

2008 15.14% 22.34% 12.35% 9.46% 17.48%

2009 21.43% 59.57% 51.42% 62.05% 38.35%

2010 31.98% 61.73% 101.48% 34.60% 47.36%

2011 15.08% 15.69% 15.30% 9.25% 15.16%

2012 13.71% 0.50% 8.24% -1.23% 6.50%

2013 13.21% 8.37% 7.43% 35.04% 11.49%

2014 20.29% 16.36% 6.63% 23.19% 16.28%

Trung bình ngân hàng Trung bình nhóm 1 Trung bình nhóm 2 Trung bình nhóm 3 Trung bình nhóm 4

Bảng 3.5: ROA bình quân của hệ thống các các nhóm NHTM

2007 1.41% 0.88% 1.24% 1.83% 1.72%

2008 1.12% 0.79% 1.32% 1.29% 0.77%

2009 1.36% 1.00% 1.32% 1.90% 1.26%

2010 1.25% 1.10% 1.13% 1.07% 1.67%

2011 1.34% 1.06% 1.17% 1.47% 1.72%

2012 0.89% 0.95% 0.79% 0.75% 1.16%

2013 0.60% 0.90% 0.56% 0.49% 0.62%

2014 0.58% 0.81% 0.52% 0.54% 0.59%

Bảng 3.6: ROE bình quân của hệ thống và các nhóm NHTM

2009

2007

2010

2011

2008 9.68% 12.97% 12.76% 12.78%

2012 8.15%

2013 5.87%

Trung bình ngân hàng 11.89% Trung bình nhóm 1 Trung bình nhóm 2 Trung bình nhóm 3 Trung bình nhóm 4

2014 6.03% 13.88% 12.48% 16.61% 18.29% 16.24% 13.15% 11.31% 12.02% 6.64% 12.95% 12.65% 14.92% 14.60% 15.36% 2.45% 6.91% 9.79% 4.18% 9.80% 9.38%

9.18% 4.08% 6.32%

6.67% 2.45% 3.84%

9.83% 10.14%

6.35% 4.57%

8.38% 9.25%

Bảng 3.7: Nợ xấu bình quân của hệ thống và các nhóm NHTM

NPL Trung bình ngân hàng Trung bình nhóm 1 Trung bình nhóm 2 Trung bình nhóm 3 Trung bình nhóm 4

2007 1.16% 2.17% 0.84% 1.87% 0.95%

2008 2.13% 2.37% 2.31% 1.95% 1.78%

2009 1.77% 1.90% 1.43% 2.28% 2.07%

2010 1.68% 1.73% 1.29% 1.93% 2.27%

2011 2.29% 2.13% 1.92% 2.45% 3.02%

2012 3.34% 2.23% 3.24% 3.40% 4.07%

2013 3.24% 2.63% 3.21% 3.83% 3.23%

2014 2.62% 2.14% 2.40% 4.24% 2.21%

Bảng 3.8: CP DPRR/Tổng thu nhập lãi bình quân của hệ thống và các nhóm

NHTM

2007

2008

2009

2010

2011

2012

2013

2014

13.90% 47.74% 11.50% 6.16% 6.95%

15.13% 38.69% 13.86% 7.49% 10.98%

14.62% 18.05% 12.91% 15.74% 15.57%

12.05% 18.74% 9.63% 13.58% 12.53%

13.00% 29.45% 10.88% 13.27% 8.83%

21.45% 32.05% 21.35% 21.89% 16.06%

23.87% 33.89% 27.12% 19.46% 15.32%

25.91% 34.15% 32.12% 19.96% 13.36%

LLP Trung bình ngân hàng Trung bình nhóm 1 Trung bình nhóm 2 Trung bình nhóm 3 Trung bình nhóm 4

Bảng 3.9: Tỷ lệ bình quân Cho vay/Tổng tài sản của hệ thống và các nhóm

NHTM

2007

2008

2009

2010

2011

2012

2013

2014

51.54% 59.25% 45.75% 59.94% 53.66%

55.61% 62.28% 50.40% 65.51% 56.12%

59.67% 64.36% 51.11% 76.94% 62.92%

49.26% 64.21% 45.21% 44.34% 53.17%

48.75% 68.56% 43.07% 46.87% 51.46%

57.69% 69.50% 53.67% 59.07% 58.90%

59.49% 67.26% 58.99% 59.65% 56.48%

57.62% 68.08% 57.03% 50.30% 58.45%

Trung bình ngân hàng Trung bình nhóm 1 Trung bình nhóm 2 Trung bình nhóm 3 Trung bình nhóm 4

Bảng 3.10: Tỷ lệ Cho vay/Huy động bình quân của hệ thống và các nhóm NHTM

2007

2008

2009

2010

2011

2012

2013

2014

70.05% 73.81% 88.82% 81.38% 85.24% 94.10% 69.43% 63.30% 66.05% 83.41% 79.67% 152.39% 82.57% 68.96% 79.71%

71.34% 90.11% 72.48% 89.70% 103.37% 106.43% 75.03% 63.87% 66.95% 65.96% 115.44% 62.04% 95.23% 78.63% 77.17%

85.17% 97.27% 78.06% 107.48% 78.49%

78.70% 93.25% 71.00% 98.28% 73.77%

Trung bình ngân hàng Trung bình nhóm 1 Trung bình nhóm 2 Trung bình nhóm 3 Trung bình nhóm 4

Bảng 3.11: Rủi ro lãi suất của hệ thống và các nhóm NHTM

Trung bình ngân hàng Trung bình nhóm 1 Trung bình nhóm 2 Trung bình nhóm 3 Trung bình nhóm 4

2007 9.78% 9.70% 6.87% 11.06% 14.78%

2008 10.63% 10.91% 9.45% 10.99% 12.62%

2009 11.42% 8.98% 9.27% 12.54% 16.20%

2010 10.11% 11.31% 9.12% 6.15% 14.16%

2011 13.98% 14.46% 12.55% 13.53% 16.90%

2012 13.63% 12.03% 12.50% 14.07% 16.41%

2013 11.10% 10.69% 9.62% 15.54% 11.32%

2014 9.85% 9.72% 9.05% 12.05% 10.05%

Bảng 3.12:Rủi ro đo lƣờng theo chỉ số Z-score bình quân của hệ thống và các

nhóm NHTM

2007

2009

Z-score Trung bình ngân hàng Trung bình nhóm 1 Trung bình nhóm 2 Trung bình nhóm 3 Trung bình nhóm 4

22.58 32.86 20.80 25.88 18.81

2008 26.84 33.05 26.60 25.06 25.42

21.19 31.41 19.99 25.08 15.87

2010 20.60 32.94 17.18 20.80 21.15

2011 21.28 33.77 17.10 23.33 22.05

2012 22.63 35.61 18.49 23.78 23.67

2013 21.70 38.70 18.18 24.85 18.13

2014 19.69 34.17 17.19 21.91 15.99

Bảng 3.13: Tỷ lệ VCSH/Tổng tài sản và Z-score của 25 NHTM

Mean_CAP*100 Mean_Z - score

Năm 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 13.41 15.35 12.35 11.36 11.91 12.50 12.37 11.14 22.58 26.84 21.19 20.60 21.28 22.63 21.70 19.69

Bảng 3.14: Quy mô ngân hàng và Z-score của 25 NHTM

Năm 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 Mean_SIZE 16.83 16.88 17.31 17.82 17.97 18.03 18.13 18.26 Mean_Z-score 22.58 26.84 21.19 20.60 21.28 22.63 21.70 19.69

Bảng 3.15: ROA và Z-score của 25 NHTM

Mean_ROA*1000 Mean_Z-score

Năm 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 14.08 11.17 13.62 12.51 13.38 8.90 6.03 5.76 22.58 26.84 21.19 20.60 21.28 22.63 21.70 19.69

Bảng 3.16: ROE và Z-score của 25 NHTM

Năm Mean_ROE*100 Mean_Z-score

2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 5.94 4.84 6.49 6.38 6.39 4.08 2.94 3.01 22.58 26.84 21.19 20.60 21.28 22.63 21.70 19.69

Bảng 3.17: Chi phí tài chính và Z-score của 25 NHTM

Năm Mean_FC*100 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 5.05 10.45 6.51 7.42 12.21 11.48 7.41 6.07 Mean_Z-score 22.58 26.84 21.19 20.60 21.28 22.63 21.70 19.69

Bảng 3.18 : Cho vay/tổng tài sản và cho vay/huy động với Z-score

Năm 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 Mean_TLA*10 Mean_LDR*10 Mean_Z-score 7.00 7.38 8.88 7.13 7.25 9.01 8.52 7.87 22.58 26.84 21.19 20.60 21.28 22.63 21.70 19.69 5.15 5.56 5.97 4.93 4.88 7.87 7.71 5.76

Bảng 3.19: CP DPRR/Thu nhập lãi thuần(LLP) và Z-score

Năm Mean_LLP*100 Mean_Z-score 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 22.58 26.84 21.19 20.60 21.28 22.63 21.70 19.69 13.90 15.13 14.62 12.05 13.00 21.45 23.87 25.91

Bảng 3.20: Rủi ro lãi suất(NIR) và Z - score

Năm Mean_NIR*100 Mean_Z-score 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 22.58 26.84 21.19 20.60 21.28 22.63 21.70 19.69 9.78 10.63 11.42 10.11 13.98 13.63 11.10 9.85

Bảng 3.21: Tăng trƣởng GDP và lạm phát và Z-score

Năm 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 GDP*100 8.46 6.31 5.32 6.78 5.89 5.03 5.42 5.98 INF*100 12.63 19.89 6.52 11.75 18.13 6.81 6.04 4.09 Mean_Z-score 22.58 26.84 21.19 20.60 21.28 22.63 21.70 19.69

Phụ lục 03: Thống kê mô tả

Phụ lục 04: Hệ số tƣơng quan giữa các biến.

Phụ lục 05: Phân tích đa cộng tuyến qua phƣơng pháp phóng đại phƣơng sai

Phụ lục 06: Bảng kết qua hồi quy cho mô hình OLS

Phụ lục 07: Bảng kết quả hồi quy cho mô hình FEM

Phụ lục 08: Bảng kết quả hồi quy cho mô hình REM

Phụ lục 09: Kiểm định Likelihood cho OLS và FEM

Phụ lục 10: Kiểm định Hausman

Phụ lục 11: Kiểm định Durbin – Waston cho tự tƣơng quan

Phụ lục 12: Kiểm tra phƣơng sai thay đổi

Phụ lục 13: Khắc phục phƣơng sai thay đổi với phƣơng pháp FEM Robust

Phụ lục 14: Bảng kết quả hồi quy cho mô hình FEM robust cho các nhóm

Nhóm 1

Nhóm 2

Nhóm 3

Nhóm 4

Phụlục 15: Dữ liệu các biến sử dụng trong mô hình các yếu tố tác động đến rủi ro của NHTM Việt Nam

Z-score 28.6075 56.1464 33.2242 24.4568 22.8384 21.3818 20.3379 17.5675 10.0796 10.1340 8.5563 8.0056 6.5024 9.8841 10.2858 9.5836 48.7596 47.0825 49.6696 54.4384

CAP 0.1444 0.2931 0.1693 0.1219 0.1132 0.1053 0.0997 0.0847 0.0733 0.0738 0.0602 0.0555 0.0426 0.0716 0.0751 0.0690 0.0569 0.0546 0.0581 0.0645

SIZE 16.6589 16.4178 17.0933 17.4531 17.5442 17.6478 17.8695 18.0271 18.2628 18.4724 18.9388 19.1390 19.4539 18.9877 18.9311 19.0063 19.1361 19.3228 19.5002 19.7118

ROA 0.0094 0.0037 0.0118 0.0126 0.0075 0.0081 0.0024 0.0017 0.0206 0.0210 0.0131 0.0114 0.0114 0.0044 0.0050 0.0053 0.0075 0.0080 0.0093 0.0101

ROE 0.0652 0.0126 0.0694 0.1030 0.0666 0.0766 0.0245 0.0205 0.2812 0.2846 0.2178 0.2052 0.2682 0.0621 0.0661 0.0768 0.1316 0.1470 0.1602 0.1559

FC 0.0326 0.1401 0.0456 0.0700 0.1087 0.0920 0.0746 0.0544 0.0518 0.1048 0.0700 0.0799 0.1066 0.1145 0.0752 0.0566 0.0739 0.0957 0.0724 0.0777

TLA 0.3807 0.5097 0.4858 0.5268 0.4835 0.5040 0.6486 0.6319 0.3764 0.3308 0.3715 0.4255 0.3704 0.5926 0.6553 0.6553 0.6672 0.6678 0.6971 0.7021

LDR 0.5076 0.7485 0.6141 0.6700 0.6797 0.7151 1.0103 0.8806 0.5134 0.4700 0.6412 0.6456 0.5883 0.7767 0.7584 0.7456 0.9534 0.9907 1.0724 0.9793

LLP 0.1372 0.0924 0.1072 0.0774 0.3045 0.0993 0.2724 0.2890 0.0682 0.0323 0.1026 0.0546 0.0449 0.0759 0.1948 0.2051 0.6997 0.4090 0.2885 0.1432

NIR 0.0755 0.0803 0.1040 0.1272 0.1799 0.1488 0.0873 0.0881 0.0614 0.1036 0.0667 0.0812 0.0941 0.1559 0.1053 0.1061 0.0950 0.1013 0.0948 0.1011

Mã ABBank ABBank ABBank ABBank ABBank ABBank ABBank ABBank ACB ACB ACB ACB ACB ACB ACB ACB BID BID BID BID

Năm 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2007 2008 2009 2010

50.0752 47.0985 49.9019 44.5074 25.6353 25.5081 21.3196 20.5767 24.1447 25.9909 35.4201 31.8183 20.5646 17.9112 17.4288 17.2365 16.0916 15.8226 14.3034 12.7519 26.4596 40.1314 28.7430 15.4092

0.0587 0.0547 0.0584 0.0512 0.0641 0.0637 0.0516 0.0494 0.0598 0.0651 0.0925 0.0820 0.1180 0.1013 0.0982 0.0970 0.0898 0.0881 0.0785 0.0688 0.1867 0.2903 0.2040 0.1030

19.8241 19.9992 20.1224 20.2930 18.9282 19.0813 19.3118 19.7228 19.9474 20.0365 20.1721 20.3081 17.1252 17.3626 17.5655 17.8386 17.9859 18.0536 18.1319 18.2422 17.3333 17.6053 17.9968 18.6916

0.0075 0.0053 0.0074 0.0077 0.0069 0.0093 0.0053 0.0093 0.0126 0.0124 0.0102 0.0086 0.0121 0.0155 0.0138 0.0118 0.0146 0.0083 0.0044 0.0003 0.0137 0.0161 0.0173 0.0138

0.1286 0.0970 0.1258 0.1498 0.1080 0.1463 0.1022 0.1879 0.2114 0.1910 0.1102 0.1044 0.1029 0.1533 0.1407 0.1216 0.1629 0.0946 0.0558 0.0047 0.0736 0.0554 0.0848 0.1343

0.1228 0.1064 0.0829 0.0592 0.0687 0.1063 0.0352 0.0854 0.1133 0.1043 0.0656 0.0504 0.0664 0.1116 0.0682 0.0897 0.1213 0.0939 0.0656 0.0520 0.0443 0.0891 0.0582 0.0521

0.7535 0.7582 0.7383 0.7065 0.6154 0.6211 0.6757 0.6486 0.6418 0.7321 0.6777 0.6763 0.6597 0.7366 0.8158 0.6879 0.6797 0.7457 0.7401 0.6475 0.5474 0.4798 0.5895 0.4755

1.1881 1.1813 1.1576 1.0016 0.8690 0.9287 1.0414 1.0275 0.9416 1.1964 0.9838 0.9612 0.8834 0.9605 1.0667 1.1004 1.0932 0.9778 0.8365 0.7087 0.7650 0.6575 0.9474 0.6964

0.3594 0.4230 0.4647 0.4147 0.5025 0.1808 0.1318 0.2502 0.2446 0.2366 0.2256 0.2220 0.0980 0.2384 0.1327 0.1019 0.1201 0.2533 0.2509 0.3820 0.0498 0.2426 0.0693 0.0920

0.1242 0.1090 0.1018 0.1036 0.1128 0.1485 0.0730 0.1315 0.1742 0.1464 0.1269 0.1065 0.0747 0.1016 0.1041 0.0984 0.1524 0.1440 0.1189 0.0709 0.0812 0.1193 0.1207 0.0880

BID BID BID BID CTG CTG CTG CTG CTG CTG CTG CTG DongABank DongABank DongABank DongABank DongABank DongABank DongABank DongABank EIB EIB EIB EIB

2011 2012 2013 2014 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2007 2008 2009 2010

13.5291 14.0729 13.2160 13.3337 12.5180 36.6935 20.5461 15.4987 17.5366 22.0067 21.6779 19.6021 37.4685 45.7839 20.4316 33.2698 25.7947 24.7983 22.0428 19.9824 39.2958 35.1765 33.5567 28.1697

0.0888 0.0929 0.0864 0.0873 0.0536 0.1750 0.0939 0.0686 0.0788 0.1012 0.0996 0.0892 0.2901 0.3588 0.1493 0.2554 0.1936 0.1854 0.1626 0.1456 0.1198 0.1055 0.0998 0.0810

19.0281 18.9522 18.9503 18.8975 16.4418 16.0729 16.7666 17.3533 17.6227 17.7817 18.2725 18.4159 14.6044 14.8868 15.8275 16.3514 16.6975 16.7377 16.8776 16.9555 17.2041 17.6075 18.0497 18.5126

0.0166 0.0126 0.0039 0.0003 0.0088 0.0063 0.0102 0.0078 0.0095 0.0062 0.0025 0.0048 0.0245 0.0128 0.0122 0.0155 0.0221 0.0189 0.0147 0.0076 0.0166 0.0157 0.0159 0.0159

0.1864 0.1353 0.0449 0.0040 0.1633 0.0358 0.1081 0.1143 0.1202 0.0611 0.0253 0.0537 0.0844 0.0356 0.0820 0.0606 0.1142 0.1019 0.0902 0.0523 0.1388 0.1489 0.1589 0.1965

0.1026 0.1168 0.0710 0.0447 0.0416 0.1514 0.0548 0.0862 0.1310 0.1150 0.0674 0.0623 0.0650 0.1431 0.0480 0.1046 0.1143 0.1250 0.0925 0.0710 0.0424 0.0633 0.0437 0.0670

0.4066 0.5647 0.6531 0.5797 0.6448 0.6461 0.4303 0.3410 0.3076 0.4575 0.5729 0.4915 0.6142 0.7521 0.6518 0.5550 0.4708 0.5481 0.6611 0.6175 0.3920 0.3549 0.4224 0.4455

0.6256 0.9329 0.9642 0.7133 0.7621 0.9634 0.5609 0.5522 0.4500 0.6389 0.7278 0.6525 0.9638 1.2275 0.7841 0.8721 0.6512 0.7745 0.9651 0.7780 0.5191 0.4410 0.5847 0.6234

0.0511 0.0488 0.1097 0.3045 0.0896 0.0187 0.1588 0.0420 0.0658 0.3514 0.6201 0.2802 0.0162 0.0340 0.0720 0.0674 0.0411 0.0677 0.0797 0.0535 0.1335 0.1561 0.1982 0.1552

0.1156 0.1152 0.0644 0.0673 0.0609 0.0478 0.0491 0.0608 0.1163 0.0644 0.0144 0.0000 0.1953 0.1727 0.1312 0.1580 0.1966 0.2321 0.1936 0.1374 0.0855 0.1281 0.1065 0.1284

EIB EIB EIB EIB HDBank HDBank HDBank HDBank HDBank HDBank HDBank HDBank KienLongBank KienLongBank KienLongBank KienLongBank KienLongBank KienLongBank KienLongBank KienLongBank MBB MBB MBB MBB

2011 2012 2013 2014 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2007 2008 2009 2010

24.8513 25.9409 29.0162 28.6219 23.7209 19.7280 27.8889 15.8027 25.8648 31.2684 40.8590 36.7369 19.7275 11.2383 10.7863 10.6694 15.6087 15.5465 16.4293 16.8775 27.6851 46.3170 26.6755 32.3054

0.0695 0.0733 0.0840 0.0826 0.3455 0.2829 0.4108 0.2214 0.3791 0.4638 0.6141 0.5495 0.1072 0.0574 0.0548 0.0541 0.0831 0.0827 0.0879 0.0905 0.1272 0.2188 0.1222 0.1499

18.7488 18.9838 19.0106 19.1163 14.2699 14.5294 14.7413 16.6643 16.1419 15.9669 15.6776 15.8148 16.6816 17.3006 17.9881 18.5634 18.5550 18.5153 18.4894 18.4634 15.4720 15.5889 16.2078 16.4903

0.0153 0.0131 0.0127 0.0125 0.0322 0.0326 0.0395 0.0094 0.0372 0.0134 0.0099 0.0143 0.0098 0.0097 0.0119 0.0100 0.0070 0.0021 0.0031 0.0014 0.0143 0.0016 0.0051 0.0096

0.2206 0.1793 0.1509 0.1511 0.0931 0.1151 0.0962 0.0425 0.0981 0.0289 0.0161 0.0260 0.0918 0.1690 0.2175 0.1855 0.0839 0.0249 0.0350 0.0151 0.1127 0.0075 0.0421 0.0637

0.0754 0.0669 0.0501 0.0392 0.0605 0.0965 0.1825 0.0253 0.0871 0.1761 0.1468 0.1014 0.0465 0.0611 0.0536 0.0774 0.1515 0.1285 0.0970 0.1134 0.0802 0.1526 0.0626 0.0837

0.4297 0.5651 0.5650 0.5553 0.8030 0.6575 0.9496 0.1561 0.3111 0.5847 0.6850 0.4264 0.3715 0.3410 0.4307 0.2769 0.3326 0.3573 0.4387 0.3434 0.5149 0.6365 0.4591 0.3654

0.5232 0.7509 0.7370 0.6604 1.3266 0.9516 2.8452 0.2043 0.5230 1.9455 2.2110 1.7937 0.4298 0.3973 0.5423 0.3907 0.4603 0.5185 0.6352 0.5102 0.6076 0.8383 0.6361 0.5479

0.1228 0.3070 0.3090 0.3087 0.0522 0.0303 0.0693 0.0109 0.0154 0.1683 0.0193 0.0371 0.1640 0.1023 0.1257 0.0717 0.0770 0.2531 0.2018 0.6157 0.0652 0.1319 0.0828 0.1683

0.1505 0.1504 0.1358 0.1305 0.2296 0.2556 0.2731 0.0661 0.3150 0.3288 0.3843 0.3135 0.0806 0.0890 0.0788 0.0666 0.0545 0.0731 0.0603 0.0450 0.1155 0.0685 0.0742 0.0724

MBB MBB MBB MBB MDB MDB MDB MDB MDB MDB MDB MDB MSB MSB MSB MSB MSB MSB MSB MSB NamABank NamABank NamABank NamABank

2011 2012 2013 2014 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2007 2008 2009 2010

35.7616 43.2361 24.8479 19.9929 12.8545 20.9099 13.6396 21.4811 29.7794 30.6992 23.2140 18.6070 26.9846 29.9501 34.5565 30.2636 28.1776 26.7158 23.4737 20.2767 16.1990 22.3959 14.8157 18.2668

0.1669 0.2037 0.1132 0.0893 0.0585 0.0987 0.0624 0.1015 0.1430 0.1476 0.1102 0.0872 0.1408 0.1576 0.1837 0.1594 0.1476 0.1393 0.1209 0.1028 0.1161 0.1659 0.1050 0.1327

16.7542 16.5936 17.1753 17.4343 16.1084 16.2048 16.7435 16.8121 16.9289 16.8875 17.1854 17.4220 16.2798 16.1275 16.3560 16.7961 17.0512 17.1269 17.3058 17.4815 15.3591 15.6375 16.1591 16.6115

0.0127 0.0112 0.0047 0.0050 0.0075 0.0052 0.0076 0.0078 0.0074 0.0001 0.0006 0.0002 0.0143 0.0064 0.0163 0.0155 0.0119 0.0084 0.0074 0.0056 0.0087 0.0106 0.0168 0.0134

0.0763 0.0551 0.0414 0.0562 0.1291 0.0531 0.1221 0.0772 0.0517 0.0007 0.0058 0.0025 0.1019 0.0409 0.0885 0.0970 0.0807 0.0602 0.0609 0.0549 0.0753 0.0639 0.1600 0.1007

0.1216 0.1704 0.0641 0.0564 0.0330 0.0862 0.0651 0.0764 0.1066 0.1529 0.0692 0.0644 0.0552 0.1335 0.0788 0.0809 0.1354 0.1114 0.0560 0.0478 0.0241 0.0870 0.0611 0.0682

0.3676 0.4830 0.4658 0.5766 0.4406 0.5020 0.5329 0.5379 0.5741 0.6121 0.4850 0.5196 0.6429 0.8604 0.8089 0.5881 0.5446 0.6748 0.6214 0.5936 0.4096 0.3825 0.6081 0.6647

0.5204 0.8317 0.7284 0.7148 0.4834 0.5809 0.6723 0.6717 0.7058 1.0763 0.6301 0.6645 0.7710 1.0557 1.1303 0.8882 0.8400 1.1107 0.7736 0.7618 0.4700 0.4843 0.7149 0.7813

0.0453 0.1807 0.1908 0.1138 0.0703 0.0778 0.2842 0.0855 0.0939 0.1206 0.0411 0.0823 0.0604 0.1357 0.0811 0.0294 0.0854 0.2126 0.2373 0.2811 0.0513 0.1158 0.1492 0.1720

0.1004 0.1114 0.0557 0.0732 0.0306 0.0779 0.0614 0.0980 0.1316 0.1357 0.0820 0.0652 0.1239 0.1032 0.1493 0.1276 0.1413 0.1729 0.1534 0.1100 0.0624 0.0896 0.1131 0.1262

NamABank NamABank NamABank NamABank NCB NCB NCB NCB NCB NCB NCB NCB OCB OCB OCB OCB OCB OCB OCB OCB PGBank PGBank PGBank PGBank

2011 2012 2013 2014 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2007 2008 2009 2010

20.0909 22.3889 17.8098 17.8738 30.9108 28.1638 20.6407 15.1328 14.6803 14.7285 14.2715 14.2715 11.2499 10.7935 12.9872 16.3488 16.7286 18.3702 17.7034 16.5180 13.9740 12.6636 7.7403 7.3145

0.1474 0.1658 0.1290 0.1295 0.1265 0.1148 0.0828 0.0593 0.0574 0.0576 0.0557 0.0557 0.1376 0.1312 0.1622 0.2097 0.2151 0.2383 0.2289 0.2121 0.1761 0.1576 0.0880 0.0820

16.6824 16.7735 17.0294 17.0651 16.6563 16.8486 17.3843 17.9138 18.0639 18.1366 18.1665 18.1665 16.1364 16.2319 16.2929 16.6376 16.5476 16.5137 16.5429 16.6147 16.3306 16.4814 17.1286 17.7480

0.0254 0.0125 0.0015 0.0051 0.0111 0.0056 0.0070 0.0070 0.0032 0.0016 0.0002 0.0002 0.0167 0.0144 0.0174 0.0473 0.0198 0.0200 0.0113 0.0110 0.0103 0.0135 0.0116 0.0097

0.1722 0.0751 0.0119 0.0392 0.0879 0.0491 0.0845 0.1173 0.0562 0.0278 0.0042 0.0042 0.1217 0.1097 0.1072 0.2255 0.0920 0.0840 0.0493 0.0519 0.0582 0.0859 0.1316 0.1182

0.1205 0.1035 0.0511 0.0428 0.0490 0.1064 0.0734 0.0781 0.1824 0.1661 0.0961 0.1274 0.0587 0.1156 0.0774 0.0885 0.1512 0.1100 0.0883 0.0578 0.0359 0.0964 0.0414 0.0648

0.6889 0.7999 0.5574 0.5662 0.3429 0.4595 0.5578 0.5191 0.5049 0.5797 0.5474 0.5474 0.7243 0.7068 0.8164 0.6219 0.7278 0.7313 0.6997 0.6836 0.3464 0.4348 0.4670 0.4776

0.8480 1.2492 0.6612 0.6760 0.4027 0.6073 0.7687 0.6739 0.7776 0.7510 0.5897 0.6618 0.8769 0.8744 1.0846 0.9045 1.0575 0.9945 0.9858 0.9007 0.4227 0.5325 0.5212 0.6265

0.1113 0.2883 0.3149 0.1580 0.0987 0.1201 0.3666 0.4053 0.4053 0.4053 0.4053 0.4053 0.1410 0.1016 0.1640 0.1136 0.2382 0.2849 0.2278 0.3635 0.1399 0.1113 0.1627 0.1232

0.2494 0.2037 0.0872 0.1019 0.0659 0.0419 0.0460 0.0207 0.0096 -0.0152 0.0136 -0.0006 0.1419 0.1111 0.1720 0.1362 0.2192 0.2603 0.1794 0.1634 0.0289 0.0447 0.0937 0.0953

PGBank PGBank PGBank PGBank PNB PNB PNB PNB PNB PNB PNB PNB SGB SGB SGB SGB SGB SGB SGB SGB SHB SHB SHB SHB

2011 2012 2013 2014 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2007 2008 2009 2010

7.3263 7.2862 6.6168 5.9022 18.2660 18.2022 16.5165 15.1930 16.7185 14.9200 17.1282 15.6402 12.7962 13.3133 11.4200 9.3874 10.2223 10.7786 12.4584 12.1640 26.1844 30.7812 33.7545 27.0773

0.0821 0.0816 0.0721 0.0620 0.1138 0.1134 0.1014 0.0920 0.1028 0.0901 0.1057 0.0952 0.0904 0.0946 0.0791 0.0625 0.0693 0.0739 0.0876 0.0852 0.0685 0.0764 0.0654 0.0672

18.0780 18.5737 18.7827 18.9456 17.9833 18.0414 18.4601 18.8419 18.7676 18.8402 18.8993 19.0615 17.4929 17.8991 18.3436 18.8281 19.0114 19.0081 18.8838 18.9854 19.1006 19.0686 19.3587 19.5440

0.0106 0.0145 0.0059 0.0047 0.0216 0.0140 0.0161 0.0125 0.0146 0.0066 0.0138 0.0116 0.0129 0.0299 0.0184 0.0138 0.0175 0.0043 0.0041 0.0062 0.0121 0.0062 0.0154 0.0138

0.1291 0.1775 0.0821 0.0755 0.1902 0.1231 0.1584 0.1356 0.1421 0.0732 0.1306 0.1222 0.1428 0.3158 0.2321 0.2208 0.2521 0.0576 0.0473 0.0722 0.1767 0.0812 0.2361 0.2049

0.1161 0.0867 0.0687 0.0524 0.0462 0.1276 0.0786 0.0870 0.1471 0.0955 0.0717 0.0523 0.0425 0.0935 0.0626 0.0754 0.1155 0.0990 0.0718 0.0513 0.0356 0.0482 0.0688 0.0838

0.4108 0.5649 0.6554 0.6454 0.5479 0.5120 0.5752 0.5421 0.5762 0.6638 0.7007 0.6783 0.5018 0.4383 0.4588 0.3522 0.3515 0.4360 0.4649 0.5097 0.6595 0.6019 0.5947 0.6616

0.5752 0.7071 0.8662 0.7538 0.7324 0.7434 0.9744 0.9083 0.9972 0.9299 0.8386 0.7807 0.6024 0.5510 0.6063 0.5151 0.5003 0.6208 0.5932 0.6425 0.8347 0.7768 0.8153 0.9715

0.0535 0.3011 0.2343 0.2277 0.1028 0.0646 0.1226 0.0817 0.0676 0.2049 0.0656 0.1466 0.0874 0.4380 0.1926 0.1217 0.0645 0.2833 0.3261 0.3912 0.3878 0.3265 0.3019 0.2796

0.1069 0.0644 0.0586 0.0645 0.0714 0.0670 0.0886 0.1021 0.1652 0.1708 0.1643 0.1383 0.0936 0.1175 0.1080 0.0848 0.1174 0.1137 0.1091 0.1313 0.0816 0.0920 0.1056 0.1355

SHB SHB SHB SHB STB STB STB STB STB STB STB STB Techcombank Techcombank Techcombank Techcombank Techcombank Techcombank Techcombank Techcombank VCB VCB VCB VCB

2011 2012 2013 2014 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2007 2008 2009 2010

23.7980 23.2506 26.5604 24.1971 3.6521 21.0436 17.0064 22.2632 26.2626 39.0897 31.9230 32.3671 21.8958 22.3866 17.2527 22.0121 24.6157 22.3882 20.8098 16.3499 7.3845 6.3420 6.6794 5.2225

0.0781 0.1002 0.0904 0.0751 0.0056 0.0660 0.0520 0.0703 0.0842 0.1287 0.1038 0.1054 0.1402 0.1436 0.1084 0.1410 0.1588 0.1436 0.1327 0.1022 0.3710 0.3139 0.3324 0.2527

19.7201 19.8426 19.9661 20.1733 19.7824 17.3628 17.8521 18.3570 18.3897 17.9903 18.1577 18.2058 16.0634 16.1492 16.5772 16.9970 16.9296 17.0186 17.1126 17.3876 14.5267 15.0240 15.0185 15.9227

0.0115 0.0107 0.0093 0.0080 0.0008 0.0049 0.0081 0.0084 0.0065 0.0080 0.0007 0.0065 0.0155 0.0070 0.0133 0.0111 0.0066 0.0067 0.0022 0.0013 0.0316 0.0015 0.0164 0.0069

0.1473 0.1064 0.1033 0.1064 0.1415 0.0736 0.1560 0.1200 0.0773 0.0622 0.0063 0.0615 0.1105 0.0487 0.1225 0.0785 0.0414 0.0464 0.0168 0.0131 0.0852 0.0047 0.0494 0.0272

0.0479 0.0437 0.0411 0.0457 0.0421 0.1034 0.0547 0.0710 0.1143 0.1341 0.0569 0.0448 0.0443 0.0525 0.0797 0.0739 0.1172 0.1285 0.0764 0.0596 0.0606 0.1272 0.0587 0.0725

0.5755 0.5581 0.5796 0.4948 0.0442 0.5696 0.5119 0.4502 0.4627 0.5360 0.4786 0.5536 0.6088 0.6429 0.7613 0.5103 0.5143 0.5238 0.5323 0.4446 0.5162 0.3871 0.7072 0.4453

0.6841 0.7093 0.6380 0.6190 0.5846 0.6232 0.6129 0.6343 0.6329 0.8167 0.7330 0.7397 0.8361 0.5723 1.3516 0.7150 0.4977 0.8106 0.7250 0.7138 0.7361 0.7771 1.0622 0.8528

0.1689 0.1213 0.5709 0.2301 0.2535 0.0897 0.0990 0.1395 0.2608 0.2489 0.4500 0.5181 0.0351 0.0133 0.1126 0.0976 0.0249 0.0894 0.1165 0.0748 0.0730 0.1978 0.1816 0.1449

0.1066 0.1017 0.0774 0.0831 0.0073 0.0943 0.0802 0.0893 0.1541 0.1839 0.1007 0.1137 0.0231 0.0388 0.0333 0.0317 0.0750 0.0763 0.0704 0.0590 0.3413 0.2374 0.4202 0.2586

VCB VCB VCB VCB VIB VIB VIB VIB VIB VIB VIB VIB VietABank VietABank VietABank VietABank VietABank VietABank VietABank VietABank VietCapitalBank VietCapitalBank VietCapitalBank VietCapitalBank

2011 2012 2013 2014 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2007 2008 2009 2010

4.1598 2.5507 3.1518 2.9533 43.6572 46.5282 34.3983 32.5673 27.6849 25.1141 24.7850 21.8783

0.1945 0.1065 0.1394 0.1285 0.1202 0.1288 0.0925 0.0870 0.0724 0.0647 0.0637 0.0550

16.6469 17.2388 16.9535 17.0652 16.7135 16.7380 17.1313 17.9066 18.2322 18.4461 18.6135 18.9107

0.0159 0.0067 0.0045 0.0063 0.0125 0.0077 0.0107 0.0084 0.0097 0.0063 0.0084 0.0077

0.0818 0.0625 0.0321 0.0489 0.1040 0.0595 0.1152 0.0967 0.1334 0.0969 0.1317 0.1396

0.1691 0.1049 0.0685 0.0632 0.0514 0.1276 0.0580 0.0725 0.1363 0.0982 0.0766 0.0578

0.2581 0.3596 0.5199 0.5435 0.6775 0.6943 0.5741 0.4234 0.3572 0.4524 0.5053 0.5514

0.9348 0.7878 0.7385 0.6924 0.8739 0.8374 0.6598 0.6708 0.5379 0.6182 0.6665 0.7315

0.0001 0.0217 0.0647 0.0305 0.0555 0.0772 0.0779 0.0940 0.0727 0.1348 0.2195 0.1851

0.1170 0.0413 0.0810 0.0619 0.1028 0.1402 0.1123 0.0720 0.0988 0.1157 0.1347 0.1297

VietCapitalBank VietCapitalBank VietCapitalBank VietCapitalBank VPBank VPBank VPBank VPBank VPBank VPBank VPBank VPBank

2011 2012 2013 2014 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014