Cá khoang cổ Nemo
-
Nghiên cứu hiện tại được thực hiện nhằm xác định hàm lượng astaxanthin từ Copepoda thích hợp bổ sung vào thức ăn giúp tăng cường màu sắc da và hàm lượng carotenoids tích lũy ở cá khoang cổ nemo.
13p vijaychest 24-04-2024 6 3 Download
-
Nghiên cứu này nhằm xác định màu bể thích hợp để cải thiện màu sắc của cá khoang cổ nemo, Amphiprion ocellaris. Cá giống (3,30 cm và 0,65 g/con) được nuôi trong các bể kính có dán giấy decal với 6 màu sắc khác nhau gồm trắng, trong, cam, xanh, tím và đen.
12p vijaychest 24-04-2024 8 3 Download
-
Nghiên cứu này nhằm đánh giá hiệu quả của việc bổ sung astaxanthin từ P. annandalei vào thức ăn lên sinh trưởng, tỷ lệ sống, hiệu quả sử dụng thức ăn và màu sắc da cũng như hàm lượng carotenoids tích lũy của cá khoang cổ nemo Amphiprion ocellaris.
9p viritesh 02-04-2024 10 2 Download
-
Nghiên cứu này nhằm xác định màu bể nuôi thích hợp cho tăng trưởng, tỷ lệ sống và hiệu quả sử dụng thức ăn của cá khoang cổ nemo. Cá giống có kích thước ban đầu 3,30 cm và 0,65 g/con được thả vào 6 bể kính có dán màu sắc khác nhau (trắng, trong, cam, xanh, tím, đen).
9p viplato 02-01-2024 8 3 Download
-
Nghề nuôi cá cảnh biển ngày càng thu hút được sự quan tâm của người nuôi, các nhà nghiên cứu và bảo tồn. Nghiên cứu được thực hiện nhằm đánh giá khả năng cũng như hàm lượng bổ sung thích hợp của loại nguyên liệu này lên kết quả nuôi cá khoang cổ nemo.
12p viindra 06-09-2023 9 2 Download
-
Nghiên cứu được thực hiện nhằm đánh giá ảnh hưởng của thời điểm bắt đầu cho ăn lên sinh trưởng và tỷ lệ sống của ấu trùng cá khoang cổ đỏ. Ấu trùng mới nở được ương với 5 chế độ cho ăn gồm 0 giờ, 12 giờ, 24 giờ, 36 giờ và 48 giờ sau khi nở.
9p viginnirometty 04-05-2022 28 3 Download
-
Nghiên cứu này được thực hiện để đánh giá ảnh hưởng của Astaxanthin được bổ sung vào thức ăn cá bố mẹ đến các chỉ tiêu sinh sản, chất lượng trứng và ấu trùng của cá khoang cổ nemo Amphiprion ocellaris (Cuvier, 1830). Thí nghiệm được thực nghiệm bao gồm 5 nghiệm thức với 5 hàm lượng Astaxanthin (Carophyll Pink 10% CWS) khác nhau: 0, 50, 100, 150 và 200 mg/kg bổ sung vào thức ăn.
10p vielonmusk 21-01-2022 21 2 Download
-
Nghiên cứu này nhằm đánh giá ảnh hưởng của Astaxanthin bổ sung vào thức ăn lên sự tích lũy sắc tố này trong cơ-da cũng nhƣ khả năng chịu sốc độ muối và kháng lại độc tố đồng (CuSO4) của cá khoang cổ nemo (Amphiprion ocellaris) thương mại. Cá thí nghiệm chiều dài trung bình 33,05 ± 3,2 mm. Năm nghiệm thức cho ăn chứa hàm lượng Astaxanthin bổ sung khác nhau: 0 (đối chứng), 50, 100, 150, 200 mg/kg thức ăn.
10p gaocaolon8 08-11-2020 16 2 Download
-
Bài viết được thực hiện dựa trên những kết quả thực nghiệm đối với một số loài cá kích thước nhỏ, trình bày quy trình nhuộm và những điều cần lưu ý trong quá trình tiến hành nhằm đạt được những mẫu vật vừa có tính thẩm mỹ vừa đạt được tính khoa học.
8p trinhthamhodang1214 06-08-2020 29 2 Download
-
Thí nghiệm được thực hiện nhằm xác định ảnh hưởng của vitamin E (0, 125, 250, 375 và 500 mg/kg thức ăn) được bổ sung trong thức ăn cá bố mẹ đến các chỉ số sinh sản, chất lượng trứng và ấu trùng cá khoang cổ Nemo (Amphiprion ocellaris).
9p viathena2711 10-10-2019 46 1 Download
-
Nghiên cứu này đánh giá ảnh hưởng của Astaxanthin bổ sung trong thức ăn lên tăng trưởng, tỷ lệ sống và màu sắc da của cá khoang cổ Nemo Amphiprion ocellaris thương mại. Năm lô thí nghiệm được thực hiện với hàm lượng astaxanthin tổng hợp (Carophyll Pink 10% CWS) bổ sung vào trong thức ăn là: 0, 50, 100, 150 và 200 mg/kg.
7p viathena2711 10-10-2019 46 3 Download
-
Cá khoang cổ nemo 15 ngày tuổi được nuôi trong hệ thống nước hở gồm các bể kính có thể tích 15lít, mật độ 2 con/lít, với 4 loại thức ăn khác nhau: lô 1: ấu trùng (Nauplius) của Artemia (mật ñộ 5 – 7 con/ml); lô 2: thịt tôm tươi xay nhỏ; lô 3: thức ăn tổng hợp (VANNA); lô 4: Copepoda (mật độ 5 – 7 con/ml). Các lô thí nghiệm được kiểm tra tỷ lệ sống và quan sát tình trạng sức khỏe của cá hàng ngày.
7p miulovesmile 09-10-2018 75 1 Download
-
Cá khoang cổ (Amphiprion ocellaris) (~2,4 cm) được nuôi trong hệ thống lọc tuần hoàn thể tích 50 lít, mật độ 20 con/bể và cho ăn trong 10 tuần bằng các thức ăn có bổ sung 6 nồng độ mannan oligosaccharide (MOS): đối chứng, 0,05%; 0,10%; 0,15%; 0,20%; 0,25% và lô bổ sung 0,30%. Các chỉ tiêu đo đạc bao gồm: tỷ lệ chu vi bên trong và bên ngoài thành ruột, hàm lượng protein trong cơ và tế bào máu tổng số.
12p miulovesmile 09-10-2018 73 2 Download