intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Cá vược đen

Xem 1-20 trên 29 kết quả Cá vược đen
  • Cuốn "Danh mục cá biển Việt Nam (Tập IV)" trình bày những thông tin về kích thước, phân bố, nơi lưu trữ máu, tình trạng của các loài cá thuộc bộ cá Vược (Perciformes), tiếp từ bộ cá Bàng Chài (Labroidei) đến bộ phụ cá Chim Trắng (Stromateoidei) như: cá Bàng Chài gai lưng dài, cá Mó sọc ngang đen, cá Đối Đục hàm dài, cá Lú trắng, cá Chai giả, cá Sao chấm, cá Mào Gà hai màu, cá Đai đá,... Mời các bạn cùng tham khảo!

    pdf424p tukhongthienlac 22-06-2023 20 2   Download

  • Đề tài "Nghiên cứu đặc điểm phân bố của bộ cá Vược (Perciformes) ở sông Bà Rén, tỉnh Quảng Nam" xác định được thành phần loài trong bộ cá Vược ở sông Bà Rén, qua đó xác định được loài kinh tế hiện có ở sông này; xác định được khu vực phân bố, đặc điểm phân bố, các yếu tố ảnh hưởng đến sự phân bố của các loài ở sông Bà Rén, tỉnh Quảng Nam; so sánh thành phần loài, độ đa dạng và mức độ gần gũi về thành phần loài giữa khu hệ cá sông Bà Rén với các sông lân cận.

    pdf104p unforgottennight02 20-08-2022 17 3   Download

  • NỐi tiếp nội dung phần 1, phần 2 cuốn sách tập trung giới thiệu các loài như: Cá rầm xanh, cá diếc, cá he đỏ, cá mùi, cá ngần, cá vược đen, cá đồng, cá ba gai, cá sấu, cá cóc tam đảo. Mời các bạn cùng tham khảo.

    pdf79p bakerboys01 07-04-2022 21 4   Download

  • Dựa trên các mẫu cá được thu thập trong 2 chuyến khảo sát thực địa tại vùng cửa sông ven biển tỉnh Cà Mau từ 4 - 15/12/2017 (vào mùa khô) và 12 - 22/7/2018 (vào mùa mưa), đã xác định được 161 loài thuộc 53 họ trong 19 bộ cá. Trong số chúng, bộ cá vược Perciformes đa dạng nhất, với 51 loài (chiếm 31,68% tổng số loài), tiếp đến là bộ cá bống Gobiiformes (21 loài, chiếm 13,04%) và bộ cá trích Clupeiformes (18 loài, chiếm 11,18%).

    pdf11p viwendy2711 05-10-2021 32 7   Download

  • Nội dung bài viết trình bày 3 chuyến khảo sát thu mẫu thành phần loài cá vùng biển ven bờ tỉnh Quảng Ngãi trong năm 2014 tại 7 điểm thu mẫu. Kết quả đã ghi nhận được 178 loài thuộc 13 bộ, 68 họ và 125 giống. Phân tích cấu trúc quần xã khu hệ cá cho thấy: Bộ cá vược Perciformes là bộ cá phổ biến nhất chiếm 71,9%; tiếp đến là bộ cá nóc 8,4%; bộ cá bơn 5,6%; các bộ còn lại mỗi bộ có số loài, giống và họ rất ít. Mời các bạn tham khảo!

    pdf12p gaocaolon8 08-11-2020 27 2   Download

  • Bài báo là kết quả phân tích, định danh mẫu cá thu thập ở hạ lưu sông Cái từ tháng 07 đến 12/2019, với 6 đợt khảo sát, xác định được thành phần loài cá ở khu vực nghiên cứu gồm 155 loài, 113 giống, 60 họ, thuộc 20 bộ, thích nghi với cả 3 nhóm sinh thái: nước mặn, nước ngọt, nước lợ. Đa dạng nhất là bộ cá vược Perciformes với 53 loài, 31 giống, 20 họ. Họ cá chép Cyprinidae đa dạng nhất với 11 giống (chiếm 9,73%). Giống Gerres đa dạng nhất với 6 loài (chiếm 3,87%).

    pdf15p caygaocaolon6 22-07-2020 39 3   Download

  • Cá chim trắng là loài cá nhiệt đới, khả năng chịu lạnh kém. Theo tài liệu của viện nghiên cứu Thủy sản Châu Giang (Trung Quốc)khi nhiệt độ nước ở 12 độ C cá bơi lội không thăng bằng, nhiệt độ 10oC là giới hạn thấp nhất đối với cá và nhiệt độ xuống dưới 10oC cá sẽ chết. Đặc biệt khi nhiệt độ thấp từ 12-20oC cá con dễ mắc bệnh: bệnh trắng da, bệnh ký sinh trùng Gyrodaetylus, bệnh trùng quả dưa, bệnh trùng amip ở dạ dày.

    pdf80p vidili2711 02-07-2020 49 5   Download

  • Nghiên cứu được tiến hành từ 6/2009 đến 6/2012 với hơn 1200 mẫu cá thu thập tại khu vực tp. Hồ Chí Minh. Kết quả phân tích đã xác định được 215 loài cá thuộc 65 họ của 18 bộ. Trong tổng số 215 loài được ghi nhận, đa dạng nhất là bộ cá vược (Perciformes), có 76 loài (chiếm 35,35% tổng số loài ghi nhận); tiếp đến là bộ cá nheo (Siluriformes) có 39 loài (chiếm 18,14%); bộ cá chép (Cypriniformes) có 37 loài (chiếm 17,21%), các bộ còn lại có số loài không nhiều, dao động từ 1-12 loài (chiếm từ 0,47- 5,58%).

    pdf12p trinhthamhodang 28-10-2019 59 1   Download

  • Thực hiện 4 chuyến khảo sát thu mẫu thành phần loài cá vùng cửa sông Thu Bồn trong năm 2013 tại 12 điểm thu mẫu. Kết quả đã ghi nhận được 139 loài thuộc 17 bộ, 63 họ và 110 giống. Phân tích cấu trúc quần xã khu hệ cá cho thấy: bộ cá Vược Perciformes là bộ cá phổ biến nhất chiếm 56,1%; tiếp đến là bộ cá Chép 8,6%; bộ cá Bơn Pleuronectiformes chiếm 6,5%; bộ cá Trích Clupeiformes và cá Nheo Siluriformes mỗi bộ 4,3%; bộ cá Chình Anguilliformes, cá Nóc Tetraodontiformes (3,6%); bộ cá Đối Mugiliformes (2,9%); ...

    pdf12p miulovesmile 09-10-2018 68 2   Download

  • Thành phần loài thuộc bộ cá Vược (Perciformes) ở sông Bà Rén, tỉnh Quảng Nam đa dạng, đã xác định 56 loài thuộc 33 giống nằm trong 19 họ. Về cấu trúc thành phần loài cá thuộc bộ cá Vược thì ưu thế nhất là họ cá bống trắng (Gobiidae) có 5 giống (chiếm 15,15%), 7 loài (chiếm 12,50 %). Tiếp đến là họ cá sặc (Belontidae ) có 4 giống (chiếm 12,12%), 7 loài chiếm 12,50%. Tiếp đến là họ cá bống đen (Eleotridae) có 4 giống chiếm 12,12%, 6 loài chiếm 10,71%.

    pdf6p advanger1 06-05-2018 55 2   Download

  • Thí nghiệm này đánh giá việc giàu hóa vitamin B2 từ tảo Tetraselmis suecica và chuyển vitamin này đến các mức dinh dưỡng cao hơn trong chuỗi thức ăn ví dụ như luân trùng Brachionus plicatilis và ấu trùng 2 loài cá vược (hay gọi với tên khác là cá tráp).

    pdf2p lucky_1 15-06-2013 72 8   Download

  • Tên gọi: Khoa học Lates calcarifer (Bloch, 1790) Tiếng anh: Sea bass, Baramundi. Tiếng Việt: Cá Vược, Cá Chẽm Hình thái và cỡ: Cơ thể dài, miệng rộng, không cân, hàm trên kéo tới tận sau mắt. Chiều dài tối đa: 200 cm, cân nặng: 60kg. .Vùng phân bố: Ấn Độ- Tây Thái Bình Dương: Từ bờ phía đông của Ấn Độ đến Indonesia, Philippines, Thái Lan, Trung Quốc, đến Đài Loan và nam Nhật Bản, về phía nam đến Papua New Guinea và bắc Australia. Ở Việt Nam: có ở dọc bờ biển từ bắc đến nam. Đặc điểm môi trường...

    pdf4p banhukute 13-06-2013 233 8   Download

  • .1. Đặc điểm phân loại và hình thái Cá chẽm còn gọi là cá vược, có tên tiếng Anh là seabass và được phân loại như sau Lớp: Bộ: Họ: Giống: Loài: Osteichthyes Perciformes Serranidae Lates Lates calcarifer Cá chẽm có thân hình thon dài và dẹp bên, cuống đuôi khuyết sâu. Đầu nhọn, nhìn bên cho thấy phía trên hơi lõm xuống ở giữa và hơi lồi ở lưng. Miệng rộng và hơi so le, hàm trên kéo dài đến phía dưới sau hốc mắt. Răng dạng nhung, không có răng nanh, trên nắp mang có gai cứng, vây lưng...

    pdf6p chuchunp 12-06-2013 64 4   Download

  • .Cá vược trắng có nguồn gốc từ lưu vực sông Morry - Darling ở châu Úc 1. Ðặc điểm sinh học Thân cá hình thoi, dẹt ngang, đầu nhọn, miệng nhỏ, cuống đuôi dài. Màu sắc phần có lưng trên đường bên hơi đậm có màu xám đen; phần dưới đường bên đến gần bụng màu trắng bạc hay màu vàng, phần bụng màu trắng, đường bên dài tới tận giữa cuống đuôi. Cá vược trắng là loài cá nuôi hiền nhất, tính ăn tạp, thức ăn của chúng là tôm nhỏ, côn trùng, sinh vật phù du, rong, tảo...

    pdf5p chuchunp 12-06-2013 79 7   Download

  • Thu thập và xác định thành phần loài thủy sản bằng phương pháp so sánh hình thái từ tháng 02/2011 đến tháng 07/2011 tại thôn Tân Đảo - Đầm Nha Phu. Thành phần loài thủy sản khai thác bằng nò sáo rất đa dạng gồm 63 loài thuộc 49 giống, 30 họ và 10 bộ (55 loài cá và 8 loài giáp xác). Bộ cá Vược (Perciformes) chiếm ưu thế nhất gồm 33 loài (52,38%). Tiếp đến là Bộ Mười chân (Decapoda) gồm 8 loài (12,70%) và Bộ cá Trích (Clupeiformes) gồm 6 loài (9,52%). Số loài kinh tế...

    pdf9p kem3mau 11-06-2013 99 7   Download

  • Cá vược đen có nguồn gốc ở sông hồ nước ngọt châu Mỹ. Vài thập kỷ gần đây được nuôi rộng rãi ở nhiều nơi trên thế giới. Nhiều nước du nhập về nuôi đã sinh sản thành các thế hệ con cháu. Thịt cá mềm thơm ngon, thị trường thế giới rất ưa thích..

    pdf5p trua_nang 20-04-2013 74 2   Download

  • Cá Vược (Lates calcarifer) là loài cá có giá trị dinh dưỡng và kinh tế cao. Có thể sống trong môi trường nước ngọt, lợ, mặn; tốc độ phát triển tốt. Sau 6 đến 8 tháng nuôi, cá đạt cỡ thương phẩm từ 0,5-0,8kg/con, tỷ lệ sống đạt trên 70%. Hiện nay đối tượng nuôi đặc sản nước ngọt chưa đa dạng, việc đưa cá Vược vào nuôi trong ao nước ngọt sẽ góp phần chuyển đổi, đa dạng đối tượng nuôi thuỷ sản và tăng hiệu quả kinh tế. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, xin giới...

    pdf6p trac2_123 16-04-2013 173 13   Download

  • 1. Phân loại - Ngành: Chordata - Lớp: Actinopterygii - Bộ: Perciformes - Họ: Latidae - Giống: Psammoperca - Loài: Psammoperca waigiensis Cuvier, 1828 - Tên gọi: + Tên tiếng Anh: Waigieu seaperch + Tên tiếng Việt: Cá chẽm mõm nhọn + Tên khác: Cá vược mõm nhọn. 2. Đặc điểm sinh học, phân bố a) Đặc điểm sinh học - Thân hình thoi, dẹt bên. Chiều dài thân bằng 2,7 – 3,6 lần chiều cao. Đầu to, mõm nhọn, chiều dài hàm trên kéo dài đến ngang giữa mắt. Hai vây lưng liền nhau, giữa lõm. Vây đuôi tròn...

    pdf4p oceanus75 28-01-2013 141 8   Download

  • Cá vược đen có nguồn gốc ở sông hồ nước ngọt châu Mỹ. Vài thập kỷ gần đây được nuôi rộng rãi ở nhiều nơi trên thế giới. Nhiều nước du nhập về nuôi đã sinh sản thành các thế hệ con cháu. Thịt cá mềm thơm ngon, thị trường thế giới rất ưa thích.. Cá vược đen có nguồn gốc ở sông hồ nước ngọt châu Mỹ. Vài thập kỷ gần đây được nuôi rộng rãi ở nhiều nơi trên thế giới. Nhiều nước du nhập về nuôi đã sinh sản thành các thế hệ con cháu. Thịt cá mềm...

    pdf7p maket1311 19-10-2012 56 7   Download

  • 1. Nguồn gốc và sự phân bố Cá rô phi có nguồn gốc từ Châu Phi thuộc họ Cichlidae, bộ cá vược Perciformes. Cho đến năm 1964, người ta mới biết khoảng 30 loài cá rô phi, hiện nay con số đó khoảng 100 loài, trong đó khoảng 10 loài có giá trị kinh tế. Những loài được Nuôi phổ biến là cá rô phi vằn, rô phi xanh, rô phi đỏ và rô phi đen trong đó loài nuôi phổ biên nhất là cá rô phi vằn. Ngày nay cá rô phi không những được nuôi ở châu Phi...

    pdf7p maket1311 19-10-2012 228 38   Download

CHỦ ĐỀ BẠN MUỐN TÌM

ADSENSE

nocache searchPhinxDoc

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2