intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Chất tạo ngọt aspartam

Xem 1-14 trên 14 kết quả Chất tạo ngọt aspartam
  • Nghiên cứu xây dựng quy trình định lượng đồng thời bảy chất phụ gia có trong thực phẩm bằng phương pháp HPLC – PDA trình bày xây dựng và thẩm định quy trình định lượng các chất phụ gia: nhóm chất bảo quản (natri benzoat, kali sorbat) và chất tạo ngọt (acesulfam K, aspartam, saccharin, alitam, neotam) bằng phương pháp HPLC – PDA; Ứng dụng quy trình để phân tích các chất phụ gia trong mẫu thực phẩm.

    pdf6p vimichaelfaraday 14-12-2023 11 3   Download

  • Các chất ngọt nhân tạo acesulfam kali, aspartam, saccharin hay còn gọi là các chất siêu ngọt được sử dụng rộng rãi trên khắp thế giới. Bài viết trình bày đánh giá thực trạng sử dụng chất ngọt tổng hợp trong một số sản phẩm thực phẩm trên địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao.

    pdf8p viargus 03-03-2023 8 3   Download

  • Nghiên cứu được thực hiện với mục đích cải tiến phương pháp xác định đồng thời chất tạo ngọt nhân tạo (saccarin, aspartam) và chất bảo quản (acid benzoic, acid sorbic) trong thực phẩm bằng hệ thống HPLC. Các chất phân tích được chiết ra khỏi màu bởi MeOH và nước qua quá trình rung siêu âm, tiếp đó định lượng bởi hệ thống HPLC với bước sóng 210 nm cho saccharin, aspartam, 226 nm cho acid benzoic và 254 nm cho acíd sorbic; cột tảch C18 (250mm X 4,6 nm X 5ụm); pha động gồm ACN và KH2P 0 4 tuân theo chế độ gradient.

    pdf5p closefriend02 07-10-2021 26 3   Download

  • Luận văn xây dựng được quy trình phân tích acid benzoic, acid sorbic và chất tạo ngọt saccharin, aspartam trong thực phẩm tại Labo Xét nghiệm ATVSTP. Từ đó thẩm định được phương pháp xác định acid benzoic, acid sorbic và chất tạo ngọt saccharin, aspartam trong thực phẩm đã xây dựng tại Labo XN ATVSTP. Mời các bạn tham khảo!

    pdf93p generallady 16-07-2021 35 4   Download

  • Đề tài luận văn nhằm nghiên cứu ứng dụng thiết bị điện di mao quản sử dụng detector độ dẫn không tiếp xúc nhằm mục đích xác định đồng thời hàm lượng một số chất tạo ngọt (Acesulfam kali, Aspartam, Cyclamat, Saccharin) trong mẫu thực phẩm. Mời các bạn cùng tham khảo!

    pdf73p swordsnowstride 15-07-2021 29 4   Download

  • Asparame (ASP) là chất ngọt rất được ưa chuộng. ASP cũng không ổn định trong các dung dịch nước và dần dần chuyển thành diketopiperazine (DKP). Ngay sau khi được con người tiêu thụ, ASP phân hủy thành 3 hợp chất hóa học: Phenylalanine (khoảng 50% trọng lượng), aspartic acid (40%), và methanol (10%).

    pdf7p vichaelisa2711 22-05-2021 23 2   Download

  • Bài viết giới thiệu về phương pháp điện di mao quản sử dụng detector độ dẫn không tiếp xúc (CE-C4 D) và một số ứng dụng đã được nghiên cứu, phát triển trong phân tích thực phẩm ở Việt Nam. Các nhóm chất áp dụng bao gồm: oxalat, một số chất tạo ngọt (acesulfam kali, aspartam, cyclamat, saccharin) và bảo quản thực phẩm (acid citric, benzoic, sorbic). Nghiên cứu hướng đến xây dựng quy trình phân tích đơn giản, dễ thực hiện, phù hợp với phân tích nhanh, sàng lọc trong kiểm tra an toàn thực phẩm ngay tại chỗ và/hoặc ở tuyến địa phương.

    pdf8p kethamoi9 01-12-2020 39 1   Download

  • Bài viết trình bày việc lựa chọn phương pháp điện di mao quản sử dụng detector UV-Vis để nghiên cứu xác định đồng thời Ace-K, Asp và Sac ở mức hàm lượng ppm trong một số mẫu nước giải khát. Mời các bạn tham khảo!

    pdf7p meolep3 18-12-2018 71 4   Download

  • Việc sử dụng các chất làm ngọt nhân tạo như saccharin, sucralose (Splenda), và aspartame nên được giảm bớt (hoặc loại bỏ) trong thời gian mang thai. 1. Trước tiên, thai phụ không nên dùng thực phẩm chứa chất ngọt nhân tạo. Việc sử dụng các chất làm ngọt nhân tạo như saccharin, sucralose (Splenda), và aspartame nên được giảm bớt (hoặc loại bỏ) trong thời gian mang thai.

    pdf4p chuong_vang 20-05-2011 89 8   Download

  • Aspartam là một chất tạo ngọt vốn được sử dụng phổ biến trong các loại nước uống và thực phẩm dành cho người bị bệnh tiểu đường và người muốn ăn kiêng với mục đích giảm lượng đường và năng lượng tiêu thụ. Tuy nhiên, có những lo ngại về tác dụng phụ của nó như có khả năng gây ung thư, gây bệnh động kinh, gây u não…. Liệu loại đường hóa học này có ảnh hưởng đến sức khỏe con người không? ...

    pdf6p meoconanlau 14-04-2011 156 56   Download

  • Phân Biệt Dị Ứng Thực Phẩm Và Ngộ Độc Thực Phẩm Dị ứng thực phẩm (Food Allergy): Một trường hợp dị ứng thức ăn Cơ thể con người thường hay dị ứng với một số thực phẩm khi ăn chúng như: Hải sản (cá biển, sò, tôm, cua, mực…), đậu phộng, đậu nành, hạt điều… Các loại hóa chất bảo quản thực phẩm như: Sodium sulfite, sodium, bisulfite, potassium bisulfite, hàn the (borate sodium)… Các loại hóa chất tạo mùi, tạo ngọt như: Bột ngọt (monosodium glutamate), aspartame (NutraSweet)… và các loại hóa chất tạo màu như: Tartrazine (màu vàng số 5)… ...

    pdf5p anhsaoleloi 15-07-2010 302 92   Download

  • Cơ thể con người thường hay dị ứng với một số thực phẩm khi ăn chúng như: Hải sản (cá biển, sò, tôm, cua, mực…), đậu phộng, đậu nành, hạt điều… Các loại hóa chất bảo quản thực phẩm như: Sodium sulfite, sodium, bisulfite, potassium bisulfite, hàn the (borate sodium)… Các loại hóa chất tạo mùi, tạo ngọt như: Bột ngọt (monosodium glutamate), aspartame (NutraSweet)… và các loại hóa chất tạo màu như: Tartrazine (màu vàng số 5)… Khi ăn các loại thực phẩm trên, cơ thể tạo ra kháng thể đặc biệt Immunoglobine E (IgE) để chống lại chất protein...

    pdf5p xukadethuong 11-07-2010 162 28   Download

  • NutraSweet là một hãng sản xuất đồ ngọt nghèo năng lượng dành cho người ăn kiêng như Diet Pepsi hay Diet Coke. Thương hiệu Monsanto của nó tượng trưng cho chất aspartame trong thành phần hóa học và NutraSweet đã rất thành công với thương hiệu này. Lợi nhuận của hãng làm hấp dẫn nhiều đối thủ khác, nhưng NatruSweet đã được bảo vệ tại Châu Âu đến năm 1987 và tại Mỹ đến tận năm 1992. Công ty đồ ngọt Hà Lan HSC, với sự khuyến khích của Coke, đã xây dựng một kế hoạch phân phối aspartame tại...

    pdf4p gacondilonton 23-04-2010 117 14   Download

  • Aspartame là một chất làm ngọt nhân tạo. Mặc dù nó có cùng chỉ số calo với đường ăn thông thường nhưng nó ngọt hơn đường ăn khoảng 200 lần. Chất này được nhà Hóa Học James Schlatter làm việc cho tập đoàn G D Searle phát hiện rất tình cờ vào năm 1965 trong khi ông đang thử nghiệm thuốc chống lở loét vết thương. Chất này được cho phép sử dụng trong nước giải khát có gas vào năm 1983. Sau một thập kỷ dài đấu tranh phản đối việc sử dụng chất làm ngọt này của...

    pdf5p daohuongthon 22-01-2010 181 74   Download

CHỦ ĐỀ BẠN MUỐN TÌM

ADSENSE

nocache searchPhinxDoc

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2