Lidocaine truyền tĩnh mạch
-
Bài viết bước đầu đánh giá tính khả thi và tác dụng giảm đau do đặt kim luồn của Lidocain 10% dạng xịt trên các sản phụ trước khi mổ lấy thai. Đối tượng và phương pháp: Thử nghiệm lâm sàng được tiến hành trên 30 sản phụ có chỉ định mổ lấy thai. Người tham gia được ngẫu nhiên chia đều vào 2 nhóm (nhóm can thiệp và nhóm đối chứng).
5p vifaye 16-09-2024 0 0 Download
-
Bài viết giá sự biến đổi interleukin-6 và interleukin-10 sau gây mê không opioid trong phẫu thuật cắt đại trực tràng trình bày đánh giá sự biến đổi IL-6 và IL-10 sau gây mê không opioid (sử dụng lidocaine và ketamine đường tĩnh mạch) trong phẫu thuật cắt đại, trực tràng tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Tiệp.
8p vicwell 06-03-2024 4 3 Download
-
Bài viết trình bày so sánh hiệu quả giảm đau trong phẫu thuật của gây mê có hoặc không sử dụng opioid cho phẫu thuật cắt đại, trực tràng. Phương pháp: Nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên có so sánh trên 98 bệnh nhân (BN) phẫu thuật cắt đại, trực tràng.
5p vibego 02-02-2024 5 2 Download
-
Bài viết Hiệu quả của lidocaine truyền tĩnh mạch sau phẫu thuật chương trình cắt đại tràng nội soi trình bày đánh giá hiệu quả của lidocaine truyền tĩnh mạch trong việc giảm đau và phục hồi chức năng ruột sớm sau phẫu thuật cắt đại tràng nội soi.
8p vipagani 24-10-2022 16 3 Download
-
Bệnh nhân hội chứng Wellens có nguy cơ bị nhồi máu cơ tim cấp thành trước rộng vì tổn thươn ở động mạch liên thất trước và can thiệp mạch vành qua da là phương pháp điều trị dứt điểm để giải tỏa tắc ở động mạch liên thất trước. Bài viết trình bày nhân trường hợp điều trị thành công cơn bão điện học ở hội chứng Wellens.
8p vikolindagrabar 29-07-2022 7 3 Download
-
Bệnh nhân lớn tuổi trải qua phẫu thuật vùng bụng đều có nguy cơ suy hô hấp, đặc biệt nếu sử dụng càng nhiều giảm đau opioid. Lidocaine ngày càng được quan tâm như phương pháp giảm đau hỗ trợ với nhiều ưu điểm khác như ít nôn ói hay phục hồi nhu động ruột sớm bên cạnh giảm lượng opioids trong và sau phẫu thuật. Tuy nhiên việc sử dụng lidocaine trên bệnh nhân lớn tuổi chưa có nhiều nghiên cứu.
4p viposeidon2711 18-09-2019 28 2 Download
-
Bài viết xác định hiệu quả giảm đau của lidocaine truyền TM trong PT cắt đại tràng nội soi. Khảo sát các tác dụng phụ của lidocaine truyền TM: Buồn nôn và nôn ói, ngứa, ngộ độc thuốc tê
6p viposeidon2711 18-09-2019 32 1 Download
-
Phong bế dẫn truyền TK “Ngoại vi Trung ương”. Chỉ làm giảm đau ở khu vực (không cần mê toàn thân). Cách gây tê: - Gây tê bề mặt: Bôi, phun… - Gây tê sâu: Tiêm. THUỐC TÊ A. THUỐC TÊ TIÊM Muối tan trong nước của các chất cấu trúc: 1. Ester: Acid thơm + aminoacid mạch thẳng - Dẫn chất acid p-aminobenzoic: Procain, tetracain, cloprocain - Dẫn chất acid m-aminobenzoic: Primacain - Dẫn chất acid p-ethoxybenzoic: Parethoxycain Phổ biến dùng d/c acid p-aminobenzoic, do độc tính thấp. 2. Amid: Lidocain, etidocain v.v... Đặc điểm tác dụng của 2 nhóm cấu trúc: - Dị ứng: Thuốc ester...
10p truongthiuyen15 16-07-2011 564 22 Download
-
Tên chung quốc tế: Ceftriaxone Mã ATC: J01D A13 Loại thuốc: Kháng sinh cephalosporin thế hệ 3. Dạng thuốc và hàm lượng Lọ 250 mg, 500 mg, 1 g dạng bột để tiêm bắp hoặc tĩnh mạch, có ống dung môi kèm theo. Dung môi để tiêm bắp chứa 1% lidocain. Dung môi tiêm tĩnh mạch chứa nước cất vô khuẩn Lọ 2 g dạng bột để tiêm truyền Dược lý và cơ chế tác dụng Ceftriaxon là một cephalosporin thế hệ 3 có hoạt phổ rộng, được sử dụng dưới dạng tiêm. Tác dụng diệt khuẩn của nó...
11p google111 12-05-2011 137 11 Download
-
Tên chung quốc tế: Cefazolin Mã ATC: J01D A04 Loại thuốc: Kháng sinh cephalosporin thế hệ 1 Dạng thuốc và hàm lượng Lọ 0,25 g, 0,50 g, 1 g bột vô khuẩn để pha tiêm Dung môi pha tiêm bắp: Nước cất pha tiêm, natri clorid tiêm 0,9%, dextrose tiêm 5%, lidocain tiêm 5% Dung môi pha tiêm tĩnh mạch và tiêm truyền: Nước cất pha tiêm, natri clorid tiêm 0,9%, dextrose tiêm 5% hoặc 10%, dextrose 5% trong natri lactat tiêm, dextrose tiêm 5% có thêm natri clorid tiêm 0,9% hoặc 0,45% hoặc 0,2%, natri lactat tiêm, đường...
14p google111 12-05-2011 88 6 Download
-
Lidocain (xylocain): Tổng hợp (1948). Hiện dùng rất rộng rãi. - Là thuốc tê mang đường nối amid, tan trong nước. - Là thuốc gây tê bề mặt và gây tê dẫn truyền tốt. Tác dụng mạnh hơn procain 3 lần, nhưng độc hơn hai lần. - Tác dụng nhanh và kéo dài do bị chuyển hóa c hậm. Hai chất chuyển hóa trung gian là monoethylglycin xylidid và glycin xylidid vẫn còn tác dụng gây tê. Vì không gây co mạch nên nếu dùng cùng với adrenalin, thời gian tác dụng sẽ lâu mà độc tính lại giảm. - Độc...
4p thaythuocvn 26-10-2010 163 24 Download