intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Loài giun nhiều tơ

Xem 1-20 trên 24 kết quả Loài giun nhiều tơ
  • Bài viết Kết quả nghiên cứu bước đầu về thành phần loài động vật đáy (Zoobenthos) ở hồ Phú Ninh, tỉnh Quảng Nam công bố kết quả nghiên cứu bước đầu về thành phần loài động vật đáy cỡ lớn ở hồ Phú Ninh làm cơ sở dữ liệu khoa học cho việc định hướng, đề xuất xây dựng khu bảo tồn sinh vật nước ngọt đầu tiên của tỉnh Quảng Nam.

    pdf6p vikoenigsegg 29-09-2022 20 4   Download

  • Nghiên cứu được thực hiện nhằm xác định ảnh hưởng của nhiệt độ lên sinh trưởng và tỉ lệ sống của giun nhiều tơ Dendronereis chipolini làm cơ sở cho nuôi sinh khối loài này. Giun nhiều tơ con có chiều dài trung bình 0,9 (± 0,2) cm, khối lượng trung bình 0,007 (± 0,003) g được nuôi trong hệ thống bể nhựa hình khối chữ nhật 70 L với diện tích đáy bể 0,25 m2 . Giun nhiều tơ được nuôi với mật độ 500 con/m2 , tương ứng 100 con/bể.

    pdf10p viirenerosenfeld 18-05-2022 22 3   Download

  • Nghiên cứu được thực hiện nhằm đánh giá sự tương quan giữa độ mặn và tính chất nền đáy lên sự phân bố của giun nhiều tơ (Polychaeta) ở Cù lao Dung, tỉnh Sóc Trăng. Nghiên cứu được tiến hành với 2 đợt thu mẫu vào mùa mưa (tháng 9/2019) và mùa khô (tháng 3/2020) tại 24 điểm thu mẫu được chia thành 8 khu vực ký hiệu từ N1- N8, trong đó khu vực nội đồng từ N1-N5 và khu vực rừng ngập mặn từ N6-N8.

    pdf12p vining2711 05-08-2021 36 2   Download

  • Nghiên cứu thành phần động vật đáy trong vịnh Quy nhơn được tiến hành tháng 8/2019 tại 30 vị trí. Kết quả xác định được 97 loài thuộc 77 giống, 57 họ, 31 bộ, 11 lớp, 5 nhóm: Thân mềm (Gastropoda, Bivalvia), Giáp xác (Crustacea), Dây sống (Chordata), Da gai (Echinodermata, Ophiuroidea), Giun nhiều tơ (Annelida).

    pdf11p viaespa2711 31-07-2021 57 2   Download

  • Thí nghiệm nhằm khảo sát sự ảnh hưởng của các loại thức ăn khác nhau lên tăng trưởng và tỷ lệ sống của ấu trùng giun biển Marphysa sanguinea. Các nghiệm thức được bố trí với 6 loại thức ăn khác nhau (Spirulina, biofloc(trại tôm), biofloc(trung tâm), Diatom, Frippak (150), thức ăn công nghiệp (100 - 200nm), thức ăn có kích thước vừa với cỡ miệng của giun. Giun được nuôi trong môi trường nước mặn 30‰, cho ăn ngày 2 lần.

    pdf6p vitexas2711 02-11-2020 44 3   Download

  • Nghiên cứu về thành phần loài động vật đáy (Zoobenthos) ở hạ lưu sông Hiếu, tỉnh Quảng Trị được thực hiện ở 6 điểm. Điều tra thu mẫu theo dòng chính của hạ lưu sông Hiếu, từ bến Đò thuộc thành phố Đông Hà đến làng Mai Xá Chánh, nơi hợp lưu với sông Thạch Hãn. Kết quả phân tích mẫu vật thu được từ tháng 10/2011 đến tháng 5/2012 đã xác định được 43 loài thuộc 29 giống, 16 họ và 5 lớp.

    pdf8p trinhthamhodang 24-10-2019 73 2   Download

  • Bài báo này trình bày kết quả nghiên cứu bước đầu về cấu trúc và biến động về thành phần loài, mật độ cũng như sinh khối của quần xã giun nhiều tơ ở đầm phá Tam Giang-Cầu Hai, tỉnh Thừa Thiên Huế.

    pdf9p cathydoll1 09-01-2019 76 5   Download

  • Khu hệ sinh vật trên một đảo biệt lập và cách xa đất liền như BLV chắc chắn sẽ còn nhiều ghi nhận mới cho biển Việt Nam, loài mới cho khoa học. Nếu được nghiên cứu trên những đối tượng: động vật đáy, động vật có kích thước nhỏ ở biển như Giáp xác râu ngành (Cladocera), Giáp xác chân chèo (Copepoda), Giáp xác chân khác (Amphipoda), Giun nhiều tơ (Polychaeta), Tuyến trùng (Nematoda) còn ít hay chưa được nghiên cứu đến.

    pdf6p meolep5 07-01-2019 51 2   Download

  • Bài báo này được xây dựng dựa trên cơ sở tập hợp và phân tích các tư liệu hiện có từ những đề tài, dự án đã được tiến hành từ những 1980 trở lại đây. Kết quả phân tích cho thấy rạn san hô có diện tích khá 1ớn (trên 1.618 ha) và mức độ đa dạng cao với trên 997 loài thuộc 647 giống và 174 họ của 6 nhóm sinh vật rạn chủ yếu (294 loài san hô tạo rạn, 267 loài cá, 169 loài thân mềm, 68 loài giáp xác, 37 loài da gai và 162 loài giun nhiều tơ) đã được ghi nhận.

    pdf14p quaymax3 05-09-2018 131 8   Download

  • Bài báo trình bày đặc điểm thành phần loài giun nhiều tơ ở vịnh Nha Trang trên cơ sở tổng quan các kết quả nghiên cứu từ trước đến nay. Kết quả tổng hợp và chỉnh lý các danh mục loài đã ghi nhận được tổng cộng 502 loài gồm 317 loài giun sống cố định và 185 loài sống di động thuộc 240 giống, 51 họ, 8 bộ.

    pdf17p quaymax3 05-09-2018 71 3   Download

  • Nhiễm ký sinh trùng đường ruột, đặc biệt là các loại giun đũa, tóc, móc, kim còn rất phổ biến ở hầu hết các nước đang phát triển. Theo tổ chức Y tế thế giới, khoảng 1/4 dân số thế giới bị nhiễm giun, tuỳ từng vùng, từng khu vực mà tỷ lệ nhiễm có khác nhau, dao động từ 25% đến 95% và phụ thuộc vào nhiều yếu tố: địa lý, khí hậu, tập quán vệ sinh, trình độ dân trí, điều kiện kinh tế...

    pdf70p carol123 19-07-2012 245 58   Download

  • Muỗi truyền bệnh có nhiều loại khác nhau. Trong thời gian qua, muỗi truyền bệnh sốt rét, sốt xuất huyết, giun chỉ bạch huyết... đã được nói đến nhiều. Riêng loài muỗi cát ít khi được đề cập. Muỗi cát có đặc điểm “nhận dạng” rất riêng Muỗi cát có tên khoa học là Phlebotomine sandflies hoặc Phlebotomus, chúng nhỏ khoảng 3mm, màu vàng trắng; trên chân, cánh, thân đều có lông. Cánh muỗi hình bầu dục, đầu mút cánh hình mũi mác. Mắt to, đen, nổi rõ, rất dễ nhận biết. Loài muỗi này có chân dài với một...

    pdf5p nkt_bibo30 03-01-2012 88 5   Download

  • Tôm càng xanh có tên khoa học là - Macrobrachium rosenbergii. Trên thế giới tôm phân bố ở khu hệ ấn Độ Dương và Tây Nam Thái Bình Dương. ở Việt nam, tôm càng xanh phân bố chủ yếu các tỉnh Nam bộ đặc biệt là các vùng nước ngọt và vùng cửa sông ven biển ở Đồng Bằng Sông Cửu Long. Tôm Càng Xanh là loài ăn tạp nghiêng về động vật, thức ăn tự nhiên của chúng là các loại nguyên sinh động vật, giun nhiều tơ, giáp xác, côn trùng, nhuyễn thể, các mảnh cá vụn, các loài tảo, mùn bã hữu cơ...

    doc13p khanhlvdt 16-08-2011 211 70   Download

  • Có 2 lớp là Giun ít tơ (Oligochaeta) và lớp Đỉa (Hirudinea). 1. Lớp Giun nhiều tơ (Polychaeta) Lớp này có khoảng 4.000 loài, chủ yếu sống ở biển, một số ít loài sống ở nước ngọt. Là động vật đơn tính, cơ quan chuyển vận là chi bên (parapoda), phát triển qua ấu trùng trochophora. 1.1 Đặc điểm cấu tạo và sinh lý Cấu tạo các phần cơ thể gồm 3 phần là đầu, thân và thùy đuôi. Lấy ví dụ về cấu tạo cơ thể Rươi (Tylorhychus heterochaetus), loài này thường xuất hiện vào mùa đông (khoảng tháng...

    pdf32p myxaodon07 01-06-2011 150 34   Download

  • 4. Phát sinh chủng loại Trùng bánh xe Có nhiều khó khăn khi xác định nguồn gốc của trùng bánh xe. Cấu tạo cơ thể có chùm lông bơi ở mặt bụng của họ Notommatidae và sự thiếu bao cơ liên tục chứng tỏ chúng có họ hàng với giun bụng lông (Gastrotricha). Mặt khác cấu tạo của tầng cuticula và phát triển không qua lột xác chứng tỏ chúng có quan hệ họ hàng với giun đầu gai (Acanthocephala). Số lượng tế bào ít và ổn định, sự đối xứng hai bên của phôi chứng tỏ chúng có quan...

    pdf50p iiduongii9 09-05-2011 216 54   Download

  • Hầu hết giun nhiều tơ sống ở biển, một số ít sống ở nước lợ, ngọt hay thậm chí cả trong lớp đất trồng trọt ở các vùng xa biển (Lycastopsis catarractarum). Giun nhiều tơ phân bố ở biển rất rộng, từ vùng cực đến vùng xích đạo, trong vùng triều ở độ sâu dưới 800m, tập trung nhiều ở vùng ven bờ. Phần lớn giun nhiều tơ sống đáy, chui rúc trong bùn, bò trên mặt đáy, trong rong tảo và cả trong xác vỏ của động vật thân mềm (vỏ trai, ốc…). ...

    pdf5p heoxinhkute10 20-01-2011 184 14   Download

  • Giun ít tơ có khoảng 4.000 loài, có quan hệ gần gũi với giun nhiều tơ nhưng đặc điểm hình thái có biến đổi để phù hợp với lối sống chui luồn trong đất, đáy các thuỷ vực hay sống bám trên cây thuỷ sinh. Giun ít tơ sống ở nước ngọt có kích thước bé, đường kính thân khoảng một vài mm. Giun đất có cỡ lớn hơn (0,5 - 50mm) có thể dài tới 3m (Megascolides australis).

    pdf12p heoxinhkute10 20-01-2011 571 30   Download

  • Nhiều đặc điểm chứng tỏ quan hệ họ hàng của giun vòi với giun dẹp có lông như: + Cơ thể có phủ tiêm mao, thiếu thể xoang và có nhu mô đệm + Hệ thần kinh và giác quan (mắt) giống giun dẹp + Hệ bài tiết là nguyên đơn thận + Trứng phân cắt xoắn ốc xác định như các giun dẹp có tiêm mao + Ấu trùng Pilidi giống với Muller Như vậy giun vòi có quan hệ với sán lông, có thể từ ruột thẳng, tiến hoá theo hướng hình thành ruột sau, hệ tuần hoàn và...

    pdf6p heoxinhkute10 20-01-2011 181 16   Download

  • Tìm hiểu thêm về địa long Tên khoa học: Lumbricus. họ Megascolecidae. Mô tả: Các loài giun đất chỉ Lumbricus thuộc họ Lumbricidae và chi Pgeretima thuộc họ Megascolecidae đều được dùng làm thuốc. Chi giun ở nước ta mới được xác định Pheretima SP., dài chừng 10-35cm, thô chừng 5-15mm, thân có nhiều đốt, ở mặt bụng và 2 bên thân có 4 đốt lông ngắn rất cứng giúp nó di chuyển được, vòng đai chiếm 3 đốt thứ 14-16. Giun đất tuy có quan hệ chủng loại phát sinh gần với giun nhiều tơ, nhưng cấu tạo cơ thể đã biến đổi...

    pdf5p downy_quyenru 05-01-2011 63 5   Download

  • Giun đất - Vị thuốc hay Tên khác: Địa long, khau dẫn, giun khoang, thổ long, trùn hổ. Tên khoa học: Pheretima asiatica Michaelsen., họ Cự dẫn (Megascolecidae). Thân giun có hình trụ tròn và dài khoảng 10 - 30cm, đường kính 5 - 10mm, có khoang cổ và nhiều vòng đốt rất sít nhau. Da trơn bóng, có 4 đôi lông cứng giúp giun di chuyển. Phần đầu to hơn phần đuôi. Toàn thân màu nâu vàng hay nâu đỏ hoặc đen sẫm ở phía lưng. Những loài giun có đường kính nhỏ hơn 5mm và lớn hơn 10mm không...

    pdf3p naumap 09-11-2010 121 8   Download

CHỦ ĐỀ BẠN MUỐN TÌM

ADSENSE

nocache searchPhinxDoc

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0