


Môn Văn
Để có kết quả tốt trong kỳ thi ĐH-CĐ sắp đến, ngoài việc dành thời gian để ôn lại kiến thức, quan trọng nhất lúc này của thí sinh còn là việc vận dụng kiến thức để làm bài tập, rèn luyện kỹ năng viết bài sao cho tốt nhất. Kiến thức là cái nền cơ bản, từ đó cần phải biết chọn lọc phù hợp với yêu cầu của đề, luận giải vấn đề một cách sâu sắc, khúc chiết.
Thí sinh cần ghi nhớ:
Với loại câu hỏi tái hiện kiến thức (2 điểm): Nên nhanh chóng xác định phạm vi kiến thức cần đề cập, trình bày đúng, đủ và trúng vấn đề, diễn đạt gãy gọn, tránh dài dòng lan man. Nếu trình bày không trúng vấn đề chẳng khác nào các cầu thủ đá hỏng quả sút luân lưu, đội bóng thì thua trong gang tấc còn sĩ tử thì mất trắng điểm ở câu này.
Với loại câu viết bài văn nghị luận xã hội (3 điểm): Xác định đúng yêu cầu của đề, xác định dạng bài: nghị luận một tư tưởng đạo lý, nghị luận một hiện tượng đời sống hay nghị luận một vấn đề xã hội trong tác phẩm văn học để có cách trình bày phù hợp. Cái hay của văn nghị luận chính là ở hệ thống luận điểm chính xác, sâu sắc, cách lập luận chặt chẽ thuyết phục. Muốn vậy cần có luận cứ xác đáng. Luận cứ của văn nghị luận xã hội chính là những lẽ phải của cuộc sống và những bằng chứng trong lịch sử, trong thực tế, trong văn học... Nhưng bài văn nghị luận xã hội hay còn thể hiện ở nhiệt hứng và thái độ quan tâm sâu sắc đến vấn đề của người viết. Kiểu văn này không chỉ đòi hỏi kỹ năng lập luận mà còn là sự thể hiện vốn sống, ý thức quan tâm đến xã hội, bản lĩnh tư duy độc lập và một thế giới tâm hồn phong phú, nhạy cảm, chân thành. Những tấm gương trong cuộc sống, vừa là dẫn chứng thực tế, vừa gợi mở cho thí sinh những ý tưởng để lập luận trong văn nghị luận xã hội. Những tấm gương sống vì lý tưởng cao đẹp như: Võ Thị Sáu, Lý Tự Trọng...; những tấm gương sống giàu nghị lực không để tâm hồn lụi tàn như: Nhà thơ Nguyễn Đình Chiểu, nhà giáo Nguyễn Ngọc Ký, sinh viên kiến trúc xuất sắc là một thanh niên tàn tật Quang Quý, công dân trẻ tiêu biểu TP.HCM Lê Thanh Thúy, Nguyễn Bích Lan vượt lên bệnh tật trở thành một dịch giả trẻ tài năng, Trần Tôn Trung Sơn em bé khuyết tật bởi chất độc da cam vẫn nỗ lực học giỏi...; những tấm gương của lòng nhân ái như Nguyễn Hữu Ân... Bao giờ viết văn nghị luận xã hội cũng cần rút ra những bài học thiết thực cho mình và mọi người. Bài học phải được nêu ra từ suy nghĩ sâu sắc, chân thành, chứ không phải là những câu có tính chất khẩu hiệu rỗng tuếch.
Với loại câu viết bài văn nghị luận văn học (5 điểm): Điều quan trọng đầu tiên là phải đọc kỹ đề, nhằm định hướng bài viết. Ở đây xin lưu ý các em loại đề yêu cầu làm rõ một nhận định về văn học, nếu cứ trôi theo tác phẩm và nhân vật mà phân tích thì rất dễ lan man, xa đề, lạc đề. Với kiểu đề này, các em cần xác định hệ thống luận điểm để làm rõ vấn đề mà đề yêu cầu. Từ đó lựa chọn kiến thức phù hợp và phân tích theo các luận điểm.
Ví dụ đề:
Đề 1: Nói về việc sáng tác Truyện Tây Bắc, Tô Hoài cho biết ông đã đưa “những ý thơ” vào trong tác phẩm. Theo anh, chị, “những ý thơ” ấy được biểu hiện như thế nào trong truyện Vợ chồng A Phủ?
Bài viết nên có các nội dung sau:
1. Quan niệm về ý thơ trong tác phẩm tự sự
- Ý thơ, có thể hiểu là chất trữ tình lãng mạn, là những rung cảm của nhà văn trước vẻ đẹp của thiên nhiên, cuộc sống, con người; đồng thời có khả năng truyền những cảm xúc ấy đến người đọc qua thế giới nghệ thuật của tác phẩm.
- Ở những tác phẩm tự sự, yếu tố quan trọng là tình huống, nhân vật và sự kiện... Tuy nhiên chính chất thơ, ý thơ vời vợi bay lên từ cảnh vật và nhân vật trong tác phẩm nhiều khi lại có sức tô đậm ý nghĩa của tác phẩm một cách lạ lùng.
2. Ý thơ trong truyện Vợ chồng A Phủ:
a) Những bức tranh thiên nhiên có vẻ đẹp riêng của miền núi Tây Bắc, đặc biệt là cảnh mùa xuân trên vùng núi cao, được Tô Hoài miêu tả bằng những rung cảm thiết tha của hồi ức.
b) Những bức tranh sinh hoạt, phong tục miền núi, đặc biệt là cảnh ngày tết của người Mèo, qua ngòi bút của Tô Hoài, thực sự có sức say lòng người.
c) Vẻ đẹp tâm hồn và sức sống mãnh liệt của hai nhân vật chính, nhất là Mị được miêu tả tinh tế, xúc động là biểu hiện cao nhất của “những ý thơ” trong tác phẩm.
Đánh giá: Từ cách luận giải này, thí sinh có thể vận dụng sáng tạo khi viết bài bàn về chất thơ trong truyện ngắn Hai đứa trẻ của Thạch Lam, Vợ nhặt của Kim Lân...
Đề 2: Phân tích những biểu hiện của tính dân tộc trong bài thơ Việt Bắc của Tố Hữu. Thí sinh có thể tham khảo cách trình bày sau:
1. Khái niệm tính dân tộc trong tác phẩm văn học
2. Phân tích biểu hiện cụ thể
a) Về nội dung
- Những bức tranh chân thực, đậm đà bản sắc dân tộc về thiên nhiên và con người Việt Bắc được tái hiện trong tình cảm thiết tha, gắn bó sâu sắc của nhà thơ.
- Tình cảm nhớ nhung da diết của nhà thơ, những ân nghĩa thủy chung của người cách mạng và đồng bào Việt Bắc đối với nhau, đối với cách mạng, với kháng chiến, với Bác Hồ là những tình cảm sâu đậm của thời đại mới. Những tình cảm ấy lại hòa nhập và tiếp nối vào mạch nguồn của tình yêu nước, của đạo lý ân nghĩa thủy chung, vốn là truyền thống sâu bền của dân tộc ta.
b) Về nghệ thuật:
- Thể thơ lục bát truyền thống được vận dụng tài tình.
- Lối kết cấu đối đáp và cách xưng hô mình – ta quen thuộc trong ca dao được sử dụng sáng tạo.
- Các biện pháp tu từ truyền thống... được sử dụng thích hợp, tạo nên phong vị dân gian dân tộc đậm đà. Tố Hữu là nhà thơ nghiêng về truyền thống hơn là cách tân.
