[Điện Tử] Tự Động Hóa, Tự Động Học - Phạm Văn Tấn phần 6
lượt xem 9
download
Lý thuyết điều khiển không thể thiếu trong các ngành đòi hỏi tính tự động cao như : kỹ thuât không gian và vũ khí, người máy và rất nhiều thứ khác nữa. Ngoài ra, có thể thấy con người là một hệ thống điều khiển rất phức tạp và thú vị.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: [Điện Tử] Tự Động Hóa, Tự Động Học - Phạm Văn Tấn phần 6
- Cơ Tự Động Học Phạm Văn Tấn dnc(t) dn−1c(t) dct) ( + a c(t) = b dnr(t) + b dn−1r(t) +L + a1 n−1 +L+ an−1 dtn−1 n 0 1 dtn dtn dt dt dr(t) + bnr(t) L+ bn−1 (4.13) dt Trong trường hợp này, những hệ thức của các biến trạng thái cũng phải chứa r(t). Các biến trạng thái được định nghĩa như sau: x1 (t ) = c(t ) − b 0 r(t ) x 2 (t ) = x1 (t ) − h 1r(t ) & (4.14) M M x k (t ) = x k − 1 (t ) − h k r(t ) & (k = 2,3,L, n) Với các giá trị ở đó : h 1 = b1 − a 1b 0 h 2 = (b 2 − a 2 b 0 ) − a 1 h 1 (4.15 ) h 3 = (b 3 − a 3 b 0 ) − a 2 h 1 − a 1 h 2 M M (b ) hk − a k b 0 − a k −1 h 1 − a k − 2 h 2 − L − a 2 h k −1 − a 1 h k = k Dùng (14) và (15) ta đưa phương trình vi phân cấp n(4.13) vào n phương trình trạng thái sau đây dưới dạng bình thường : x1 (t ) = x2 (t ) + h1r (t ) & x2 (t ) = x3 (t ) + h2 r (t ) & (4.16) M M xn − 1 (t ) = xn (t ) + hn − 1r (t ) & xn (t ) = −an x1 (t ) − a n − 1 x2 (t ) − L − a 2 xn − 1 (t ) − a1 xn (t ) + hn r (t ) & Phương trình output, có được từ biểu thức thứ nhất của(4.14): (t ) + b 0 r(t ) C( t ) = x (4.17) 1 Chương IV: Trạng thái của hệ thống Trang IV.5
- Cơ Tự Động Học Phạm Văn Tấn III. SỰ BIỂU DIỄN BẰNG MA TRẬN CỦA PHƯƠNG TRÌNH TRẠNG THÁI . Những phương trình trạng thái của một hệ thống động có thể được viết dưới dạng ma trận, để sử dụng ma trận để trình bày trong các hệ phức tạp làm cho các phương trình có dạng cô đông hơn. Phương trình (4.1) viết dưới dạng ma trận thì đơn giản sau: X(t ) = f [X(t ), R(t )] = AX(t ) + BR(t ) (4.18) & Trong đó X(t) là ma trận cột biểu diễn các biến số trạng thái gọi là các véctơ trạng thái. R(t) là ma trận cột, biểu diễn input gọi là các véctơ input. ⎡r1 (t ) ⎤ ⎡ x 1 (t ) ⎤ ⎢r (t )⎥ ⎢ ( )⎥ xt R(t ) = ⎢ ⎥ X (t ) = ⎢ 2 ⎥ 2 và (4.19) ⎢M⎥ ⎢M ⎥ ⎢ ⎥ ⎢ ⎥ ⎢rp (t )⎥ ⎣ x n (t )⎦ ⎣ ⎦ A là ma trận vuông n x n : ⎡ a 11 a 1 n L a 1 n ⎤ ⎢ ⎥ ⎢ a 21 a 22 L a 2 n ⎥ A= ⎢L L L L L L L L ⎥ (4.20) ⎢ ⎥ ⎢ a n 1 a n 2 L a nn ⎥ ⎣ ⎦ B là ma trận n x p (vì có p input r ) ⎡ b 11 b 12 L L b 1 p ⎤ ⎢ ⎥ ⎢ b 21 b 22 L L b 2 p ⎥ B=⎢ LLLLLLL⎥ (4.21) ⎢ ⎥ ⎢ b n 1 b n 2 L L b np ⎥ ⎣ ⎦ Tương tự như vậy, q phương trình trong (4.2) cũng có thê được trình bày bằng một ma trận duy nhất C(t ) = g [X(t ) + R(t )] = DX(t ) + ER(t ) (4.22) Trong đó D là ma trận q x n và E là ma trận q x p. Thí dụ, các phương trình trạng thái của phương trình (4.11) được viết dưới dạng ma trận: Chương IV: Trạng thái của hệ thống Trang IV.6
- Cơ Tự Động Học Phạm Văn Tấn nx1 nxn nx1 nx1 ⎡ x (t ) ⎤ & ⎡ x 1 (t ) ⎤ ⎡0 ⎤ ⎤ ⎡0 1 0 0 0 LL 0 ⎢1 ⎥ ⎢⎥ ⎥ ⎢0 ⎢ ( )⎥ ⎢ x (t ) ⎥ ⎢0 ⎥ &2 ⎢x1 t ⎥ 0 1 0 0 LL 0 ⎥ ⎢ ⎥ ⎢ ⎢M ⎥ ⎥ ⎢0 ⎢M⎥ 0 0 1 0 LL 0 (t ) (4.23) ⎢ M⎥ + ⎢ ⎥r = ⎥ ⎢ ⎢ ⎥ ⎥ ⎢ ⎢M ⎥ ⎢LLLLLLLLL ⎢M⎥ ⎥ ⎢M ⎥ ⎢⎥ ⎥ ⎢0 ⎢M⎥ 0 0 0 0 LL 1 ⎢M ⎥ ⎢M ⎥ ⎥ ⎢ ⎢ ⎥ ⎥ ⎢ ⎢ x n (t )⎥ ⎢1 ⎥ ⎢ − a n − a n −1 LLLLLL − a 1 ⎥ ⎢ x n (t )⎥ & ⎣ ⎦ ⎦ ⎣ ⎣⎦ ⎦ ⎣ Khi so sánh phương trình (4.23) với phương trình (4.18), các ma trận A và B sẽ được đồng nhất dễ dàng. Trường hợp này, phương trình output (4.22) là một phương trình vô hướng. D = [1 0 0 L 0] (4.24) Và E = 0 (ma trận không ( 4.25 ) Tương tự các ma trận A, B,C,D đối với phương trình (4.13) sẽ là 0 LL 0 ⎤ ⎡0 1 0 0 0 LL 0 ⎥ ⎢0 0 1 0 ⎥ ⎢ 0 LL 0 ⎥ ⎢0 0 0 1 A= ⎥ ⎢ (4.26) ⎢LLLLLLLLL ⎥ 0 LL 1 ⎥ ⎢0 0 0 0 ⎥ ⎢ ⎢− a n − a n −1 LLLLLL − a 1 ⎥ ⎦ ⎣ ⎤ ⎡h 1 ⎥ ⎢ ⎢h 2 ⎥ = (4.27) B ⎥ ⎢M ⎥ ⎢ ⎥ ⎢h n ⎦ ⎣ [1 0 0 L 0] D= (4.28 ) [b 0 ] E= (4.29) IV. VÀI THÍ DỤ. Thí dụ 4.1: Xem một hệ thống tuyến tính, có hàm chuyển cho bởi: C(S) 5 G(S) = =3 R (S) S + 8S + 9S + 2 (4.30) 2 Phương trình vi phân tương ứng diển tả hệ thống là: Chương IV: Trạng thái của hệ thống Trang IV.7
- Cơ Tự Động Học Phạm Văn Tấn d 3c d 2c dc +8 +9 + 2c = 5r (4.31) dt 3 dt 2 dt Các biến số trạng thái được định nghĩa: x 1 (t ) = c (t ) x 1 (t ) = x 2 (t ) & (4.32) x 2 (t ) = x 3 (t ) & x 3 (t ) = − 2 x 1 − 9 x 2 − 8 x 3 + 5 r & Do đó hệ thống có thể được diễn tả bằng ma trận: & X = AX + BR (4.33) và (4.34) C = DX + ER Với ⎡0 1 0 ⎤ ⎡0 0⎤ 0 A=⎢ 0 0 1 ⎥ ⎢0 0⎥ B= 0 ⎢ ⎥ ⎢ ⎥ ; ⎢− 2 − 9 − 8⎥ ⎢0 5⎥ 0 ⎣ ⎦ ⎣ ⎦ ⎡x1 ⎤ ⎡ x1 ⎤ & ⎡0 ⎤ X = ⎢x 2 ⎥ ⎢⎥ R = ⎢0 ⎥ X = ⎢x 2 ⎥ & & ⎢⎥ ⎢⎥ ; ; ⎢x ⎥ ⎢x 3 ⎥ ⎢r ⎥ ⎣&3⎦ ⎣⎦ ⎣⎦ D = [1 0 0] ; E=0 Thí dụ 4.2: Xem một hệ thống điều khiển như H.4.2. Hàm chuyển vòng kín của hệ là: R(S) + C(S) 2 S (S + 1) - C(S) Hình 4.2 2 =2 R (S) S + S + 2 (4.35) Phương trình vi phân tương ứng d 2 c dc + + 2c = 2 r (4.36) dt 2 dt Chương IV: Trạng thái của hệ thống Trang IV.8
- Cơ Tự Động Học Phạm Văn Tấn Các biến trạng thái: x1 = c x1 = x 2 & (4.37) x 2 = −2x1 − x 2 + 2r & Vậy hệ thống có thể diển tả bằng hệ thống véctơ: & X = AX + Br (4.38) C = DX+Er Trong đó : ⎡x1 ⎤ ⎡0 ⎤ ⎡x1 ⎤ & ⎡0 1⎤ B=⎢ ⎥ X=⎢ ⎥ & A=⎢ ; X=⎢ & ⎥; − 1⎥ ; ; ⎣x 2 ⎦ ⎣− 2 ⎣x 2 ⎦ ⎣ 2⎦ ⎦ D= [1 0] Thí dụ 4.3 : Xem một mạch RLC như H. 4.3 il L nguon dong r(t) v0 C R ic vc Trạng thái của hệ có thể mô tả bởi tập hợp các biến trạng thái x1 = vc(t) ( 4.39) x2 = iL(t) ( 4.40) Đối với mạch RLC thụ động, số các biến số trạng thái cần thiết thì bằng với số các bộ phận tích trữ năng lượng độc lập. Các định luật Kirchhoff cho: dv c ic = c = r(t)− iL (4.41) dt di L = − Ri + vC L (4.42) L dt Output của hệ : v0 = RiL (4.43) Viết lại(4.41) và (4.42) như là tập hợp các phương trình vi phân cấp 1: • dv c 1 1 x1 = = − x 2 + r(t) (4.44) dt C C • 1 R = x1 − x x2 (4.45) 2 L L Tín hiệu ra c(t) = v0 = Rx2 (4.46) Chương IV: Trạng thái của hệ thống Trang IV.9
- Cơ Tự Động Học Phạm Văn Tấn Dùng các phương trình (4.44), (4.45), (4.46) và các điều kiện đầu của mạch x1(t0), x2(t0) ta có thể xác định trạng thái tương lai của mạch và tín hiệu ra của nó. Dưới dạng véctơ, trạng thái của hệ được trình bày: • X = AX + Br C = DX + Er Trong đó: 1 − ⎡1⎤ 0 B = ⎢ C ⎥ ; D = [0 R] C A= R; 1 ⎢0⎥ − ⎣⎦ L L ⎡. ⎤ ⎡x ⎤ X = ⎢ x1 ⎥ . X = ⎢ 1⎥ ; ; E=0 . ⎣x 2 ⎦ ⎢x 2 ⎥ ⎣⎦ Lưu ý là các biến trạng thái của hệ thống không phải là duy nhất. Tùy theo cách chọn lựa, có thể có những tập hợp khác của các biến trạng thái. V. ĐỒ HÌNH TRẠNG THÁI . Đồ hình truyền tín hiệu mà ta đã nói ở chương 3 chỉ áp dụng cho các phương trình đại số. Ở đây, ta sẽ đưa vào các phương pháp đồ hình trạng thái, như là một sự mở rộng cho đồ hình truyền tín hiệu để mô tả các phương trình trạng thái ,và các phương trình vi phân. Ý nghĩa quan trọng của đồ hình trạng thái là nó tạo được một sự liên hệ kín giữa phương trình trạng thái, sự mô phỏng trên máy tính và hàm chuyển. Một đồ hình trạng thái được xây dựng theo tất cả các qui tắc của đồ hình truyền tín hiệu. Nhưng đồ hình trạng thái có thể được dùng để giải các hệ tuyến tính hoặc bằng giải tích hoặc bằng máy tính. Trở lại mạch RLC ở ví dụ 4.3. Để diễn tả đồng lúc 3 phương trình (4.44) (4.45), (4.46), ta có thể dùng giãn đồ hình trạng thái như hình H.4_4 sau đây : -R/L 1/C 1/S 1/L 1/S R . . r x1 x2 v0 x1 x2 -1/C H.4_4 Ở đó, 1/s chỉ một sự lấy tích phân. Chương IV: Trạng thái của hệ thống Trang IV.10
- Cơ Tự Động Học Phạm Văn Tấn Dùng công thức Mason về độ lợi tổng quát, ta có hàm chuyển: R / LCS 2 V0 (S) R / LC = =2 (4.48) R (S) 1 + ( R / LS) + (1 / LCS 2 ) S + ( R / L)S + 1 / LC Nhưng rủi thay, hầu hết các mạch điện, các hệ thống điện cơ hay những hệ điều khiển đều không đơn giản như mạch RLC trên đây, và thường khó xác định một tập hợp các phương trình vi phân cấp 1 diển tả hệ thống.Vì vậy, để đơn giản hơn ,ta thường chuyển hóa kiểu mẩu trạng thái từ hàm chuyển. Một cách tổng quát một hệ được mô tả bằng hàm chuyển như sau: C(S) Sm + b m−1Sm−1 + ... + b1S + b 0 G (S) = = (4.49) R (S) Sn + a n −1Sn −1 + ... + a 1S + a 0 Ở đó n>=m và mọi hệ số a đều thực dương. Nếu nhân tử và mẫu cho S-n ta được: S−( n −m ) + b m−1S− ( n −m+1) + ... + b1S− ( n −1) + b 0S− n G (S) = (4.50) 1 + a n −1S−1 + ... + a 1S−( n −1) + a 0S−n Công thức Mason quen thuộc giúp ta thừa nhận dễ dàng rằng tử số là tổng độ lợi trực tiếp, và mẫu số là tổng độ lợi vòng hồi tiếp. Ta viết lại công thức Mason. ∑p Δ i i C(S) T= = i (4.51) Δ R(S) Nếu tất cả các vòng hồi tiếp đều chạm nhau và tất cả các đường trực tiếp đều chạm vòng hồi tiếp thì (4.51) thu lại ∑P i Toång lôïicaùc ñoä ñöôøng tieáp tröïc T= = i 1− ∑ P voøng oàiieáp (4.52) 1 − Toång lôïicaùc ñoä ht j1 j Thí dụ 4.4 : • Trước hết xem hàm chuyển của hệ thống cấp 4: b0 C(s) G (s) = =4 (4.53) R (s) s + a 3 s 3 + a 2 s 2 + a 1s + a 0 b0s −4 C(s) G(s) = = R(s) 1 + a 3s −1 + a 2s −2 + a1s −3 + a 0s 4 Vì hệ thống cấp 4, ta sẽ định nghĩa 4 biến trạng thái (x1,x2,x3,x4). Gợi ý từ công thức Mason, ta có thể tháy rằng mẫu số của (4.53) có thể được xem như là 1 cộng với độ lợi vòng, và tử số của hàm chuyển thì bằng với đô lợi đường trực tiếp của đồ hình. Chương IV: Trạng thái của hệ thống Trang IV.11
- Cơ Tự Động Học Phạm Văn Tấn Đồ hình trạng thái phải dùng số lần lấy tích phân bằng với cấp số của hệ thống. Vậy cần lấy tích phân 4 lần. 1/S 1/S 1/S 1/S • • • • • • • • • • • • • • X3 X X4 X X X2 X X1 R(s) C(s) 4 3 2 1 3 H.4-5 Ghép các nút lại. Nhớ rằng • • • x = x2 , x2 = x3 , x3 = x4 Ta có đồ hình trạng thái của (4.53) 1 x4 x3 x2 1 1/S 1/S 1/S 1/S R(s) x1 b0 • • • • C(s) X3 X4 X2 X1 - a3 - a2 - a1 - a0 H.4_6 Thí dụ 4.5 : • Bây giờ ta xem hàm chuyển cấp 4 khi tử số là một đa thức theo S: b3 s3 + b2 s2 + b1s1 + b0 G(s) = 4 (4.54) s + a3 s3 + a2 s2 + a1s + a0 b3 s−1 + b2 s−2 + b1s−3 + b0 s−4 G(s) = (4.55) 1 + a3 s−1 + a2 s− 2 + a1s−3 + a0 s4 Tử số của G(s) là tổng độ lợi các đường trực tiếp trong công thức Mason. Đồ hình trạng thái (ĐHTT) vẽ ở hình H.4_7. Trong đó độ lợi các đường trực tiếp là b3/s; b2/s2; b1/s3 và b0/s4. Chương IV: Trạng thái của hệ thống Trang IV.12
- Cơ Tự Động Học Phạm Văn Tấn b3 C(s) b2 b1 x4 x3 x2 x1 b0 R(s) • 1 1/S 1/S 1/S X1 1/S • • • X4 X3 X 2 - a3 - a2 - a1 -a 0 H.4_7 Từ ĐHTT, ta suy ra một tập hợp phương trình vi phân cấp 1, diễn tả trạng thái của hệ: • x1 = x2 (4.56) • x2 = x3 • x3 = x4 • x4 = - a0x1 - a1x2 - a2x3 - a3x4 + r Ngoài ra, phương trình output là C(t) = b0 x1 + b1 x2 + b2 x3 + b3 x4 (4.57) Từ đo, dưới dạng ma trận, ta có: • X = AX + B r ⎡ x1 ⎤ ⎡ 0 0 ⎤ ⎡ x 1 ⎤ ⎡0⎤ 1 0 ⎢⎥⎢ 0 ⎥ ⎢ x 2 ⎥ ⎢0⎥ d ⎢x 2 ⎥ ⎢ 0 0 1 ⎥ ⎢ ⎥ + ⎢ ⎥ r (t ) = dt ⎢ x 3 ⎥ ⎢ 0 1 ⎥ ⎢ x 3 ⎥ ⎢0⎥ (4.58) 0 0 ⎢⎥⎢ ⎥⎢ ⎥ ⎢ ⎥ ⎢ x ⎥ ⎣ − a0 − a1 − a2 − a3 ⎦ ⎣ x 4 ⎦ ⎣ 1 ⎦ ⎣⎦ và output là: C( t ) = D X + E r (4.59) Chương IV: Trạng thái của hệ thống Trang IV.13
- Cơ Tự Động Học Phạm Văn Tấn ⎡ x1 ⎤ ⎢x ⎥ C ( t ) = [b 0 b3]⎢ 2⎥ b1 b2 (4.60) ⎢x3⎥ ⎢ ⎥ ⎣x 4 ⎦ • Lưu ý: Để diễn tả phương trình (4.54), ĐHTT vẽ ở hìmh H.4_7 không phải là duy nhất. Ta hãy xem hình H.4_8. b2 b3 b1 • • • • X3 1/S ` b0 X4 1/S X2 1/S X11/S x11 R(s) C(s) - a3 - a2 - a1 - a0 H.4_8a 1/S 1 • • • • x1 x X2 H.4_8b 2 Từ ĐHTT ở hình H.4_8a, ta có một tập hợp phương trình trạng thái : C ( t ) = x 1 (t ) • x1(t) = - a3 x1 + x2 + b3 r • (4.61) x2(t) = - a2 x1 + x3 + b2 r • x3(t) = - a1 x1 + x4 + b1 r • x4(t) = - a0 x1 + b0 r Để viết phương trình (4.61a), ta hãy tham khảo hình H.4_8b. Giữa hai nút • 1 và • 2 , ta x x thêm một nút mới x2. Các phương trình khác cũng làm tương tự. Đồ hình H.4_8a trình bày cùng một hàm chuyển như đồ hình H.4_7. Nhưng các biến trạng thái của mỗi đồ hình thì không giống nhau. Thí dụ 4.6 : • Ta hãy xem một hệ thống điều khiển như hình H.4_9 có thể dùng ĐHTT để xác định trạng thái của hệ. + 2(s + 1)(s + 3) R(s) C(s) G (s ) = Chương IV: Trạng - hái của hệ thốngs(s + 2)(s + 4) t Trang IV.14
- Cơ Tự Động Học Phạm Văn Tấn H.4_9 Hàm chuyền vòng kín của hệ : 2s 2 + 8s + 6 C(s) =3 (4.64) R (s) s + 8s 2 + 16s + 6 Nhân tử và mẩu với s-3 : 2s −1 + 8s −2 + 6s −3 C = (4.47) R 1 + 8s −1 + 16s −2 + 6s −3 Đồ hình ,trạng thái cho bởi hình H.4_10 2 8 • • • S- 1 X1 X3 S- 1 X2 S- 1 1 6 R(s) C(s) -8 x3 x2 -16 -6 H.4_10 Từ đồ hình suy ra các phương trình trạng thái. • x1 = x2 (4.66) • x2 = x3 • x3 = - 6x1 - 16x2 - 8x3 + r Và phương trình output : C(t) = 6x1 + 8x2 + 2x3 (4.67) Dưới dạng ma trận : ⎡0 0⎤ ⎡0 ⎤ 1 • ⎢0 ⎥ X + ⎢0⎥ r (t ) X= ⎢ 0 1⎥ (4.68) ⎢⎥ ⎢− 6 − 16 − 8⎥ ⎢1⎥ ⎣ ⎦ ⎣⎦ Và Chương IV: Trạng thái của hệ thống Trang IV.15
- Cơ Tự Động Học Phạm Văn Tấn C(t ) = [6 8 2] X (4.69) Với ⎡•⎤ ⎡ x1 ⎤ x ⎢ •1⎥ X = ⎢ x2 ⎥ • X = ⎢ x2 ⎥ ⎢⎥ ⎢•⎥ ⎢ x3 ⎥ ⎢ x3 ⎥ ⎣⎦ ⎥ ⎢ ⎦ ⎣ Trang IV.16 Chương IV: Trạng thái của hệ thống
- Cơ Sở Tự Động Học Phạm Văn Tấn Chương V: MÔ HÌNH HOÁ CÁC HỆ THỐNG VẬT LÝ • ĐẠI CƯƠNG. • PHƯƠNG TRÌNH CỦA CÁC HỆ THỐNG CƠ KHÍ. Chương V Mô Hình Hóa Các Hệ Thống Vật Lý Trang V.1
- Cơ Sở Tự Động Học Phạm Văn Tấn I) ĐẠI CƯƠNG. Một trong những công việc quan trọng nhất trong việc phân giải và thiết kế các hệ tự kiểm là mô hình hóa hệ thống. Ở những chương trước, ta đã đưa vào một số phương pháp mô hình hóa hệ thống thông dụng. Hai phương pháp chung nhất là hàm chuyển và phương trình trạng thái. Phương pháp hàm chuyển chỉ có giá trị đối với các hệ tuyến tính, không đổi theo thời gian. Trong khi các phương trình trạng thái, là những phương trình vi phân cấp một có thể dùng mô tả các hệ tuyến tính và cả phi tuyến. Vì trong thực tế, tất cả các hệ vật lý đều phi tuyến trong một vài phạm vi hoạt động. Nên để có thể sử dụng hàm chuyển chuyển và các phương trình trạng thái tuyến tính, hệ thống phải được tuyến tính hoá, hoặc là hoạt động của nó phải được hạn chế trong vùng tuyến tính. Dù sự phân giải và thiết kế các hệ điều khiển tuyến tính đã được phát triển tốt, nhưng bản sao của nó cho các hệ phi tuyến thì thường rất phức tạp. Kỹ thuật điều khiển thường phải xác định không chỉ việc làm sao để mô tả chính xác hệ thống một cách toán học, mà còn phải, quan trọng hơn, làm sao để đặt các giả thuyết đúng, và phép tính xấp xỉ (nếu cần thiết) sao cho hệ thống có thể được đặc trưng hóa một cách tương xứng bởi một mô hình toán học tuyến tính. Thật quan trọng để thấy rằng, kỹ thuật điều khiển hiện đại phải dựa trên sự mô hình hoá hệ thống sao cho vấn đề phân giải và thiết kế có thể phù hợp với các lời giải nhờ máy tính. Như vậy, chủ đích của chương này là: - Để chứng tỏ sự mô hình hoá toán học của các hệ thông điều khiển và các bộ phận. - Để chứng tỏ bằng cách nào sự mô hình hoá sẽ dẫn đến các lời giải trên máy tính. II. PHƯƠNG TRÌNH CỦA CÁC MẠCH ĐIỆN. Phương pháp cổ điển để viết các phương trình của mạch điện được đặt trên cơ sở hai định luật về nút và vòng của kirchhoff. Tuy hai định luật này thì đơn giản nhưng các phương trình kết quả thì không tự nhiên đối với máy tính. Một phương pháp mới để viết các phương trình mạch điện là phương pháp biến trạng thái. Vì các mạch điện trong phần lớn các hệ tự kiểm thì không phức tạp lắm, ta sẽ trình bày ở đây chỉ ở mức độ giới thiệu. Những lý giải chi tiết về các phương trình trạng thái cho mạch điện có thể tìm ở các giáo trình lý thuyết mạch. + L R i(t) + e(t) C ec(t) - - H.5_1. Chương V Mô Hình Hóa Các Hệ Thống Vật Lý Trang V.2
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
[Điện Tử] Tự Động Hóa, Tự Động Học - Phạm Văn Tấn phần 1
14 p | 91 | 14
-
Điện Tử Tự Động - Tự Động Hóa Bằng Kỹ Thuật Số Phần 9
8 p | 77 | 14
-
Điện Tử Tự Động - Tự Động Hóa Bằng Kỹ Thuật Số Phần 5
8 p | 76 | 14
-
Điện Tử Tự Động - Tự Động Hóa Bằng Kỹ Thuật Số Phần 1
8 p | 2225 | 14
-
Điện Tử Tự Động - Tự Động Hóa Bằng Kỹ Thuật Số Phần 10
5 p | 87 | 14
-
Điện Tử Tự Động - Tự Động Hóa Bằng Kỹ Thuật Số Phần 3
8 p | 58 | 13
-
[Điện Tử] Tự Động Hóa, Tự Động Học - Phạm Văn Tấn phần 8
14 p | 80 | 12
-
Điện Tử Tự Động - Tự Động Hóa Bằng Kỹ Thuật Số Phần 2
8 p | 65 | 12
-
[Điện Tử] Tự Động Hóa, Tự Động Học - Phạm Văn Tấn phần 2
14 p | 80 | 11
-
[Điện Tử] Tự Động Hóa, Tự Động Học - Phạm Văn Tấn phần 7
14 p | 62 | 11
-
[Điện Tử] Tự Động Hóa, Tự Động Học - Phạm Văn Tấn phần 4
14 p | 106 | 11
-
[Điện Tử] Tự Động Hóa, Tự Động Học - Phạm Văn Tấn phần 3
14 p | 75 | 10
-
Điện Tử Tự Động - Tự Động Hóa Bằng Kỹ Thuật Số Phần 8
8 p | 81 | 10
-
[Điện Tử] Tự Động Hóa, Tự Động Học - Phạm Văn Tấn phần 5
14 p | 94 | 9
-
Điện Tử Tự Động - Tự Động Hóa Bằng Kỹ Thuật Số Phần 6
8 p | 74 | 9
-
[Điện Tử] Tự Động Hóa, Tự Động Học - Phạm Văn Tấn phần 9
14 p | 73 | 8
-
[Điện Tử] Tự Động Hóa, Tự Động Học - Phạm Văn Tấn phần 10
10 p | 85 | 5
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn