10 MÔ HÌNH QUẢN LÝ NHÂN SỰ HIỆU QUẢ NHẤT <br />
HIỆN NAY<br />
<br />
Trong xã hội ngày nay nhiệm vụ quan trọng nhất của người lãnh đạo là hướng dẫn và đào <br />
tạo nhân viên một cách hiệu quả nhất. Muốn làm được điều đó người lãnh đạo nên xây dựng <br />
và áp dụng mô hình quản lý nhân sự để sử dụng tối ưu nguồn nhân lực, giải quyết vấn đề và <br />
đưa ra quyết định hợp lý. <br />
Mô hình quản lý nhân sự là gì?<br />
<br />
Là tất cả các hoạt động của một tổ chức để thu hút, xây dựng, sử dụng, phát triển, đánh giá <br />
và giữ gìn một lực lượng lao động phù hợp với yêu cầu công việc của một tổ chức cả về <br />
mặt số lượng lẫn chất lượng.<br />
Tùy theo quy mô và đặc thù kinh doanh mà doanh nghiệp có thể lựa chọn mô hình quản lý <br />
nhân sự phù hợp. Dưới đây Symplefy đã tập hợp các mô hình thường được các doanh nghiệp <br />
sử dụng nhất.<br />
10 mô hình quản lý nhân sự hiệu quả cho doanh nghiệp<br />
<br />
Cũng giống như một chiếc máy tính. Doanh nghiệp muốn hoạt động tốt cần phải có cả phần <br />
cứng lẫn phần mềm. Và việc sử dụng “phần cứng” và “phần mềm” thích hợp cũng ảnh <br />
hưởng đến hiệu quả hoạt động lâu dài của doanh nghiệp. Vì vậy, chúng tôi sẽ phân loại các <br />
mô hình quản lý nhân sự theo 2 nhóm chính như sau: <br />
Mô hình “phần mềm”<br />
<br />
Đây là những mô hình lấy yếu tố con người làm trọng tâm. Việc quản lý dựa trên nền tảng <br />
liên kết giữa nhân viên và lãnh đạo các cấp; tạo sự kết nối giá trị giữa người lao động và <br />
doanh nghiệp. Vai trò của mô hình phần mềm này cực kỳ quan trọng đối với sự vận hành <br />
bền vững của doanh nghiệp vì doanh nghiệp thành công hay thất bại đều phụ thuộc vào sự <br />
cống hiến của mỗi cá nhân. <br />
1. Mô hình GROW – Một tiến trình đơn giản trong Huấn luyện và Cố vấn<br />
<br />
GROW đại diện cho 4 khía cạnh<br />
Goal – Mục tiêu<br />
<br />
Reality – Hiện thực<br />
<br />
Options (or Obstacles) – Lựa chọn (hoặc Trở ngại)<br />
<br />
Way Forward – Tiến lên phía trước<br />
<br />
Mô hình đầu tiên này dựa trên nguyên lý người lãnh đạo lập kế hoạch cho một lộ trình <br />
(Goal). Dựa trên lộ trình này, các thành viên trong nhóm quyết định địa điểm họ đến và xác <br />
định vị trí hiện nay của họ (Reality).<br />
Sau đó người lãnh đạo suy nghĩ, lựa chọn giải pháp để thực hiện chuyến đi, chuẩn bị sẵn <br />
sàng cho mọi tình huống và trở ngại họ gặp trên đường (Options/Obtacles). Sau cùng là hun <br />
đúc ý chí, người lãnh đạo cần đảm bảo cho tất cả thành viên trong nhóm đều quyết tâm thực <br />
hiện chuyến đi (Way Forward).<br />
Mô hình huấn luyện GROW giúp người lãnh đạo đưa ra lộ trình và định hướng chính xác cho <br />
nhân viên phát triển. <br />
2. Mô hình 5Ps của Schuler<br />
<br />
Mô hình 5Ps của Schuler ra đời năm 1992. Mô hình này đưa ra một bức tranh chi tiết về các <br />
hoạt động nhân sự diễn ra bên trong doanh nghiệp. Nó tập trung vào các mối quan hệ nội tại <br />
giữa mục tiêu chiến lược của doanh nghiệp và 5 hoạt động nhân sự được hình thành từ 5 từ <br />
tiếng Anh:<br />
Philosophy – Quan điểm<br />
<br />
Policies – Chính sách<br />
<br />
Programs – Chương trình<br />
<br />
Practices – Hoạt động<br />
<br />
Process – Quy trình<br />
<br />
Với việc xác định 5 hoạt động trên, mô hình đã chỉ ra mối tương tác phức tạp giữa các hoạt <br />
động nhân sự cần thiết để hình thành và phát triển hành vi của cá nhân và nhóm, nhằm đáp <br />
ứng các nhu cầu chiến lược của doanh nghiệp.<br />
Những nhu cầu này được thể hiện thông qua các kết quả đầu ra, tầm nhìn và mục tiêu của <br />
chiến lược kinh doanh.<br />
Schuler cho rằng những nỗ lực nhằm thực hiện thành công quản trị nguồn nhân lực, doanh <br />
nghiệp cần bắt đầu từ việc xác định nhu cầu kinh doanh chiến lược và phân tích một cách có <br />
hệ thống tác động của những nhu cầu đó đối với 5 hoạt động quản trị nguồn nhân lực nêu <br />
trên.<br />
Mối liên kết giữa chiến lược và hoạt động quản lý nhân sự được củng cố bằng cách khuyến <br />
khích sự tham gia của người lao động vào quá trình xác định vai trò của họ.<br />
Hơn nữa, các nhà quản lý tham gia vào quá trình quản trị nguồn nhân lực chiến lược cần phải <br />
có khả năng phân tích và hệ thống hoá để xác định nhu cầu chiến lược và thiết kế các hoạt <br />
động nhân sự.<br />
Quy trình quản trị nguồn nhân lực chiến lược cũng tạo cơ hội cho phòng nhân sự tham gia <br />
vào quá trình xây dựng chiến lược kinh doanh.<br />
<br />
3. Mô hình quản lý nhân sự Harvard<br />
<br />
Mô hình này được đề xuất bởi Beer và các cộng sự năm 1984, người lao động sẽ chịu tác <br />
động 4 yếu tố:<br />
Chế độ làm việc<br />
<br />
Các dòng luân chuyển nhân lực<br />
<br />
Các hệ thống thưởng/ phạt<br />
<br />
Các hệ thống công việc<br />
<br />
Mô hình này lấy con người làm trọng tâm, coi trọng mối quan hệ giao tiếp giữa các cá nhân <br />
trong một tập thể, đề cao vai trò của người lãnh đạo trong việc tạo động lực gắn kết trong <br />
đội nhóm. Nó cũng xác định một số yếu tố chính gắn với việc tạo ra sự tích hợp bên trong và <br />
bên ngoài, bao gồm nhiệm vụ, chiến lược, cơ cấu tổ chức, văn hoá, đặc tính lao động và các <br />
chính sách nhân sự.<br />
Hiệu quả có được từ sự tích hợp giữa chính sách quản lý nguồn nhân lực với chiến lược <br />
kinh doanh là lợi tức, thị phần, chất lượng sản phẩm, hình ảnh doanh nghiệp, tính sáng tạo, <br />
năng suất lao động, đạo đức nghề nghiệp và doanh thu. <br />
4. Mô hình quản lý nhân sự lấy thuyết nhu cầu Maslow làm nền tảng<br />
<br />
Đây là mô hình quan trọng nhất trong việc xây dựng mô hình quản lý nhân sự.<br />
Tháp Maslow bao gồm 5 tầng và được liệt kê theo hình kim tự tháp: Nhu cầu vật chất, nhu <br />
cầu an toàn, nhu cầu xã hội, nhu cầu được tôn trọng, nhu cầu tự thể hiện bản thân.<br />
Người lãnh đạo cần hiểu rõ được nhu cầu của nhân viên đang ở mức nào của tháp để đưa ra <br />
giải pháp thỏa đáng như chế độ lương thưởng, công bằng và bình đẳng, tôn trọng nhân viên, <br />
tạo điều kiện, cơ hội để nhân viên phát triển bản thân. <br />
5. Mô hình quản lý nhân sự trong doanh nghiệp kiểu Nhật của William Ouchi (thuyết Z)<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Học thuyết Z được W. Ouchi đưa ra vào năm 70 của thế kỷ trước, được xây dựng trên thực <br />
tiễn và lý luận, còn có tên gọi khác là quản lý kiểu Nhật.<br />
Học thuyết này chú trọng vào việc tăng thêm sự trung thành của người lao động với công ty <br />
bằng cách tạo niềm tin và mãn nguyện cho nhân viên trong và ngoài thời gian làm việc.<br />
Đảm bảo cho cấp trên nắm bắt tình hình cấp dưới, cho nhân viên tham gia quyết sách, <br />
kịp thời phản ánh tình hình cấp trên, cho nhân viên đưa ra đề nghị của mình rồi cấp <br />
trên mới quyết định.<br />
<br />
Nhà quản lý cấp cơ sở phải có đủ quyền xử lý các vấn đề cấp cơ sở; có năng lực <br />
điều hành, phối hợp những quan điểm của nhân viên; đồng thời khuyến khích nhân <br />
viên phát huy hết khả năng của họ.<br />
<br />
Nhà quản lý cấp trung phải thống nhất tư tưởng về quan điểm, điều chỉnh và hoàn <br />
thiện những ý kiến của cấp cơ sở, thông báo tình hình với cấp trên và đưa ra ý kiến <br />
của mình.<br />
<br />
Công ty cần đảm bảo chế độ làm việc lâu dài để nhân viên yên tâm trong công việc và <br />
tăng thêm tinh thần trách nhiệm.<br />
<br />
Nhà quản lý phải thường xuyên quan tâm đến phúc lợi của nhân viên, làm cho họ thấy <br />
thoải mái, không có sự phân biệt giữa cấp trên và dưới.<br />
<br />
Đánh giá nhân viên toàn diện, rõ ràng, cẩn trọng và có biện pháp kiểm soát tế nhị, giữ <br />
thể diện cho người lao động.<br />
<br />
Thực tế thì học thuyết Z được nhiều công ty Nhật ủng hộ, đối với người Nhật nói riêng và <br />
người phương tây nói chung họ luôn coi trọng sự trung thành và lòng tự trọng hay cái tôi của <br />
họ. Đó là phương thức mà người Nhật sử dụng, đem lại hiệu quả và thành công lớn cho <br />
doanh nghiệp. <br />
6. Mô hình quản lý nhân sự trong doanh nghiệp theo thuyết XY của Douglas Mcgregor<br />
<br />
Học thuyết X được Douglas đưa ra vào năm 1960, dựa trên việc tổng hợp các lý thuyết quản <br />
trị nhân sự được áp dụng với doanh nghiệp phương tây. Học thuyết này đưa ra những đánh <br />
giá về con người theo hướng tiêu cực:<br />
Lười biếng là bản chất con người, không thích làm việc, luôn trốn tránh.<br />
Luôn thích bị kiểm soát, không thích gánh vác và muốn để người khác lãnh đạo.<br />
<br />
Coi mình là trung tâm, ích kỉ, không có hoài bão.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Qua đó cho thấy được con người vốn dĩ là tiêu cực, cần quản lý nghiêm khắc dựa vào việc <br />
trừng phạt và khen thưởng.<br />
Học thuyết Y là sự sửa sai, nhìn nhận được chỗ sai lầm, với nhận định con người có thể ứng <br />
xử khác so với học thuyết X.<br />
Lười nhác không phải bản tính bẩm sinh, con người thích làm việc.<br />
<br />
Có ý thức tự kiểm tra, rèn luyện, tự điều chỉnh khi được giao việc rõ ràng.<br />
<br />
Người nào cũng có năng lực tư duy và sáng tạo.<br />
<br />
Con người sẽ làm việc tốt hơn nếu đạt được sự thỏa mãn cá nhân.<br />
<br />
Như vậy dựa vào nội dung học thuyết Y, thì học thuyết này tiến bộ hơn khi nhìn đúng bản <br />
chất con người. Con người không phải cỗ máy, sự khích lệ nằm ở chính bản thân họ khi họ <br />
được thỏa mãn các nhu cầu cá nhân. <br />
Mô hình “phần cứng”<br />
<br />
Các mô hình quản lý nhân sự dưới đây phụ thuộc vào đặc thù kinh doanh, quy mô và ngành <br />
nghề hoạt động. Đây được xem là khung sườn của doanh nghiệp trong việc vận hành cỗ máy <br />
kinh doanh.<br />
Đối với các doanh nghiệp quy mô nhỏ, có thể chọn một mô hình quản lý thích hợp. Tuy <br />
nhiên, đối với doanh nghiệp có quy mô lớn và đa dạng, việc kết hợp nhiều mô hình quản lý <br />
này trong doanh nghiệp có thể mang lại hiệu quả quản lý tối ưu hơn là chỉ áp dụng một mô <br />
hình duy nhất. Đối với mỗi cấp quản lý khác nhau có thể áp dụng mô hình quản lý khác <br />
nhau. <br />
7. Mô hình quản lý Ma trận<br />
<br />
Mô hình ma trận có cấp độ báo cáo cả theo chiều dọc lẫn chiều ngang. Trong mô hình này, <br />
mỗi nhân viên từng bộ phận có thể nằm trong những đội nhóm gồm nhiều nhân viên chức <br />
năng khác nhau khi tham gia vào dự án. Và sau khi kết thúc dự án, họ có thể tham gia vào <br />
những dự án kế tiếp với thành phần nhân sự khác nhau tùy thuộc vào tính chất dự án.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Ưu điểm của sơ đồ tổ chức ma trận này là mỗi nhân viên đều có trách nhiệm công việc <br />
không chỉ với riêng bộ phận chức năng của mình mà còn với toàn bộ dự án họ đang tham gia. <br />
Thách thức lớn nhất với mô hình này là đôi khi nhân viên nhận được 2 nhiệm vụ từ 2 người <br />
quản lý khác nhau và họ sẽ cần phải sắp xếp ưu tiên công việc một cách hợp lý để tránh bị <br />
quá tải. <br />
8. Mô hình quản lý theo chức năng (chiều ngang)<br />
<br />
Đây là mô hình phổ biến nhất đối với các công ty vừa và nhỏ hiện nay. Cấu trúc này là nhóm <br />
những nhân viên theo chức năng hoạt động cụ thể. Các phòng ban được phân chia và quản lý <br />
độc lập:<br />
Thực hiện nhiệm vụ của tổ chức.<br />
<br />
Chia nhỏ các công việc theo vị trí làm việc, phòng, ban, bộ phận công ty con để triển <br />
khai thực hiện.<br />
<br />
Thiết kế mối quan hệ quản lý để đảm bảo công việc theo cách phù hợp với chiến <br />
lược của doanh nghiệp.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Trong mô hình này, những trưởng phòng của từng bộ phận chức năng đều báo cáo lên tổng <br />
giám đốc hoặc phó giám đốc.<br />
Đây là cách mà doanh nghiệp tổ chức và hoạt động kinh doanh để hướng đến việc cung cấp <br />
sản phẩm dịch vụ thỏa mãn các yêu cầu của khách hàng cả bên trong lẫn bên ngoài. <br />
9. Mô hình quản lý theo sản phẩm<br />
<br />
Một mô hình phổ biến khác trong các doanh nghiệp sản xuất đó là quản lý theo loại sản <br />
phẩm cụ thể. Mỗi nhóm sản phẩm sẽ gồm nhiều nhân viên chức năng khác nhau, báo cáo <br />
cho người quản lý tổng thể mọi thứ liên quan đến sản phẩm.<br />
Mô hình này tạo ra các quy trình hoàn toàn riêng rẽ cho từng dòng sản phẩm trong doanh <br />
nghiệp.<br />
10. Mô hình quản lý theo địa lý, khu vực<br />
<br />
Đối với những công ty có nhiều chi nhánh trải dài theo nhiều vùng địa lý khác nhau, thì điều <br />
tất yếu là cần phải tổ chức theo vùng. Việc này sẽ tốt hơn cho công tác hỗ trợ nhu cầu <br />
logistic và những khác biệt về nhu cầu của khách hàng theo vị trí địa lý.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Điển hình của mô hình được tổ chức theo vùng địa lý là sẽ báo cáo mọi hoạt động về cho trụ <br />
sở chính. Mô hình đáp ứng được nhu cầu của khách hàng trải rộng trên nhiều vùng địa lý. <br />
Kết luận<br />
<br />
Dựa trên thực tế, sẽ không có mô hình quản lý nhân sự đúng hay sai mà chỉ có mô hình phù <br />
hợp với quy mô, tầm nhìn và đặc trưng văn hóa doanh nghiệp hay không. Vì vậy, những <br />
người lãnh đạo phải hiểu rõ về cơ cấu, thành phần, tính chất nguồn nhân lực của mình để <br />
linh hoạt kết hợp các học thuyết, mô hình quản lý khoa học và hiệu quả vào công ty.<br />