Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
14 ĐIỀU TRỊ BỆNH THÂN CHUNG ĐỘNG MẠCH VÀNH TRÁI<br />
BẰNG KỸ THUẬT CAN THIỆP QUA DA: KẾT QUẢ TRƯỚC MẶT,<br />
NGẮN HẠN VÀ TRUNG HẠN<br />
Trần Nguyễn Phương Hải *, Võ Thành Nhân*<br />
TÓM TẮT<br />
Mục tiêu: Các nghiên cứu trên thế giới cho thấy can thiệp thân chung ñộng mạch vành trái qua da an toàn và<br />
hiệu quả. Tại Việt Nam cho ñến nay vẫn chưa có nghiên cứu nào về vấn ñề này. Nghiên cứu này nhằm khảo sát kết quả<br />
trước mắt, ngắn hạn và trung hạn của ñiều trị bệnh thân chung ñộng mạch vành trái bằng kỹ thuật can thiệp qua da.<br />
Phương pháp: Theo dõi mỗi tháng những bệnh nhân ñược can thiệp thân chung ñộng mạch vành trái tại khoa<br />
TMCT bệnh viện Chợ Rẫy từ 01/2006 ñến 12/2009 ñể ñánh giá kết quả thủ thuật, tỷ lệ tái hẹp và các biến cố tim mạch<br />
chính (tử vong do nguyên nhân tim mạch, nhồi máu cơ tim không tử vong và tái thông sang thương ñích).<br />
Kết quả: Có 55 bệnh nhân ñược can thiệp thân chung ñộng mạch vành trái. Tỷ lệ thành công giải phẫu là 100%,<br />
thành công lâm sàng là 98,2%. Chỉ có 1 trường hợp (1,8%) tử vong do choáng tim sau nhồi máu cơ tim cấp. Kết quả<br />
trước mắt- ngắn hạn: tử vong (1,8%), tái thông sang thương ñích (1,8%), biến cố tim mạch chính (3,6%). Kết quả<br />
trung hạn: tử vong (1,8%), nhồi máu cơ tim(1,8%), tái thông sang thương ñích (7,3%), biến cố tim mạch chính<br />
(10,9%). Những bệnh nhân can thiệp cấp cứu có tỷ lệ biến cố tim mạch chính cao hơn những bệnh nhân can thiệp<br />
chương trình (p=0,032). Không có sự khác biệt giữa tỷ lệ tái hẹp và biến cố tim mạch chính giữa các bệnh nhân ñược<br />
ñặt stent phủ thuốc và stent không phủ thuốc, nguy cơ phẫu thuật bắc cầu cao và thấp, sang thương ñoạn gần và ñoạn<br />
xa, tổn thương một và nhiều nhánh mạch vành.<br />
Kết luận: Điều trị bệnh thân chung ñộng mạch vành trái bằng kỹ thuật qua da là phương pháp hiệu quả và an<br />
toàn.<br />
Từ khóa: thân chung ñộng mạch vành trái, can thiệp, hiệu quả.<br />
ABSTRACT<br />
<br />
PERCUTANEOUS CORONARY INTERVENTION OF UNPROTECTED LEFT MAIN<br />
CORONARY ARTERY LESIONS: ACUTE, SHORT-TERM AND MIDDLE-TERM RESULTS<br />
Tran Nguyen Phuong Hai, Vo Thanh Nhan<br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 14 - Supplement of No 2 - 2010: 85 - 92<br />
Backgound and Objective: Available data indicate that stenting of the left main coronary artery (LMCA) is safe<br />
and effective. There are still no studies on this subject in Vietnam. This study aimed to evaluate the acute, short-term<br />
and middle-term results of stenting of unprotected LMCA disease.<br />
Methods: 55 patients treated with stenting of unprotected LMCA stenosis were given the follow-up every month<br />
from Jan 2006 to Dec 2009 at Cho Ray hospital in order to evaluate the results of the procedure, the rate of the<br />
restenosis and major adverse cardiac events (MACE), including cardiac death, nonfatal myocardial infarction (MI),<br />
and target-vessel revascularization (TVR).<br />
Results: the angiographic success and clinical success rates of the procedure are respectively 100% and 98.2%.<br />
There was only one death (1.8%) with the cardiogenic shock after the acute MI. At the acute and short-term evaluation,<br />
the rates of the restenosis and MACE are respectively 1.8% and 3.6%. At middle-term evaluation, the rates of MI,<br />
restenosis and MACE are respectively 1.8%, 7.3% and 10.9%. The patients with the emergency intervention had<br />
higher rate of MACE than the ones who were treated in planned operations (p=0.032). There are no differencies in the<br />
rates of restenosis and MACE among the group of patients treated with drug eluting stents or bare metal stents, with<br />
high or low risk of coronary artery bypass grafting, with the lesions on the proximal or distal LMCA and with the<br />
lesions on one or many branches of the coronary artery.<br />
Conclusion: Precutaneous stenting of unprotedted left main coronary artery safe and effective.<br />
Keywords: left main coronary artery, intervention, effective.<br />
MỞ ĐẦU<br />
Bệnh ñộng mạch vành (ĐMV) là một trong những nguyên nhân gây bệnh tật và tử vong hàng ñầu ở các nước phát<br />
triển. Trong năm 2001, trên toàn cầu có 7,2 triệu trường hợp tử vong và 59 triệu người có ñời sống tàn phế do bệnh<br />
ñộng mạch vành. Mỗi năm có khoảng 5,8 triệu trường hợp bệnh mới mắc. Hiện có khoảng 40 triệu người mắc bệnh<br />
<br />
* Khoa Tim mạch can thiệp, Bệnh viện Chợ Rẫy, TP. HCM<br />
Tác giả liên hệ: ThS.BS Trần Nguyễn Phương Hải ĐT: 0908210977 Email: louispatricehai@yahoo.com<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2010<br />
<br />
85<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
ĐMV còn sống(5).<br />
Bệnh lý tại thân chung ñộng mạch vành trái ñược James Herrick mô tả ñầu tiên năm 1912 trên bệnh nhân tử vong<br />
do choáng tim sau nhồi máu cơ tim cấp(10). Tổn thương này chiếm khoảng 3-5% bệnh nhân ñược chụp mạch vành và<br />
thường ñi kèm với tổn thương một hoặc nhiều nhánh mạch vành khác. Bệnh nhân hẹp thân chung ñộng mạch vành trái<br />
có tiên lượng xấu với nữa số bệnh nhân sống sót sau 2 năm nếu không ñược ñiều trị(1). Các bệnh nhân hẹp thân chung<br />
ñộng mạch vành trái trong một năm chờ ñợi phẫu thuật có tỷ lệ tử vong là 21% và chỉ 46% bệnh nhân sống không có<br />
biến cố(7). Điều trị nội khoa, tỷ lệ sống sót sau 2 năm là 61%, 2,5 năm là 65%, 3 năm là 50%, 5 năm là 49%. Với nguy<br />
cơ cao của sang thương này, phẫu thuật bắc cầu mạch vành vẫn là phương pháp ñiều trị chuẩn ñược ñề nghị trong các<br />
khuyến cáo về ñiều trị bệnh lí ĐMV. Can thiệp thân chung ñộng mạch vành trái vẫn là một vấn ñề thử thách với tỷ lệ<br />
các biến cố bất lợi khá cao khi theo dõi dài hạn trong các nghiên cứu trước ñây của Tan WA et al(15), Ellis SG et al(6),<br />
Takagi T et al(14). Tuy nhiên với sự phát triển kỹ thuật can thiệp mạch vành, ñặc biệt sự xuất hiện của stent phủ thuốc,<br />
và chế ñộ ñiều trị sau can thiệp hợp lý với thuốc chống kết tập tiểu cầu, statin, thuốc ức chế thụ thể beta, và thuốc ức<br />
chế men chuyển ñã cải thiện hiệu quả của can thiệp thân chung ñộng mạch vành trái. Các nghiên cứu của các tác giả<br />
Dariusz Dudek(3), Runlin Gao(12), Didier Carrié(4), Han Ya-ling(9), cho thấy can thiệp thân chung ñộng mạch vành trái có<br />
tỷ lệ thành công rất cao (95,1-100%) với tỷ lệ tử vong rất thấp (trong bệnh viện: 0-2%, 1 năm: 0-5,1%) và tỷ lệ biến cố<br />
tim mạch chính chấp nhận ñược (trong bệnh viện: 1,6-4,1%, 1 năm: 6,6-17,2%) với mẫu nghiên cứu bao gồm cả những<br />
bệnh nhân có can thiệp cấp cứu do hội chứng vành cấp (choáng tim, nhồi máu cơ tim cấp ST chênh lên, hội chứng<br />
mạch vành cấp không ST chênh lên nguy cơ cao), có nguy cơ mổ bắc cầu cao, có sang thương phức tạp khó can thiệp.<br />
Tại Việt Nam, ñã có nhiều trung tâm thực hiện can thiệp thân chung ñộng mạch vành trái nhưng cho ñến nay vẫn<br />
chưa có một nghiên cứu nào ñánh giá về vấn ñề này. Do ñó, chúng tôi tiến hành nghiên cứu ñề tài: “Điều trị bệnh thân<br />
chung ñộng mạch vành trái bằng kỹ thuật can thiệp qua da: kết quả trước mắt, ngắn hạn và trung hạn” tại khoa Tim<br />
Mạch Can Thiệp bệnh viện Chợ Rẫy nhằm mục ñích ñánh giá hiệu quả và hạn chế của phương pháp này.<br />
ĐỐITƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU<br />
Thiết kế nghiên cứu<br />
Mô tả và phân tích.<br />
Đối tượng nghiên cứu<br />
Tất cả các bệnh nhân tại khoa Tim Mạch Can Thiệp Bệnh Viện Chợ Rẫy trong thời gian từ 01/2006 ñến 12/2009.<br />
Tiêu chuẩn chọn bệnh: tất cả những bệnh nhân ñược can thiệp thân chung ñộng mạch vành trái không bảo vệ tại<br />
khoa Tim Mạch Can Thiệp Bệnh Viện Chợ Rẫy từ 01/2006 ñến 12/2008.<br />
Tiêu chuẩn loại trừ<br />
Không có sang thương tại thân chung ñộng mạch vành trái trên chụp mạch vành cản quang.<br />
Có sang thương tại thân chung ñộng mạch vành trái nhưng lựa chọn mổ bắc cầu hay từ chối can thiệp.<br />
Phương pháp nghiên cứu<br />
Các ñối tượng ñủ tiêu chuẩn chọn bệnh và không có tiêu chuẩn loại trừ ñược chọn vào nghiên cứu. Chúng tôi tiến<br />
hành chọn và theo dõi ñối tượng nghiên cứu từ tháng 01/2006 ñến tháng 12/2009.<br />
Những bệnh nhân chưa can thiệp thân chung ñộng mạch vành trái: ñều ñược hỏi bệnh sử, tiền sử bản thân và gia<br />
ñình, khám lâm sàng, ñồng thời thực hiện các xét nghiệm (công thức máu, ñường huyết, B.U.N,creatinine, ñiện giải ñồ,<br />
tổng kê lipid máu, chụp X-quang ngực thẳng, ño ñiện tâm ñồ, siêu âm tim), chụp ñộng mạch vành cản quang ñể xác<br />
ñịnh có bệnh lý tại thân chung ñộng mạch vành trái cần phải can ñiều trị. Sau ñó, bệnh nhân và thân nhân ñược giải<br />
thích tình trạng bệnh, các phương pháp ñiều trị, lợi ích và nguy cơ của từng phương pháp. Những bệnh nhân ñồng ý và<br />
ñược ñiều trị bằng can thiệp thân chung ñộng mạch vành trái ñược ñưa vào nghiên cứu.<br />
Hồi cứu hồ sơ bệnh án ñối với những bệnh nhân ñã ñược can thiệp thân chung ñộng mạch vành trái trước ñó.<br />
Tất cả bệnh nhân ñều ñược theo dõi hàng tháng tại phòng khám Tim Mạch Can Thiệp bệnh viện Chợ Rẫy và liên<br />
lạc qua ñiện thoại ñể ñánh giá biến cố tim mạch chính và ñược chụp mạch vành kiểm tra sau can thiệp 6 – 12 tháng ñể<br />
ñánh giá mức ñộ và tỉ lệ tái hẹp.<br />
Các thông tin về chụp mạch vành cản quang sẽ ñược phân tích off – line từ các ñĩa CD lưu trữ tại khoa Tim Mạch<br />
Can Thiệp bệnh viện Chợ Rẫy: kết quả chụp và can thiệp thân chung tại thời ñiểm ñầu tiên và kết quả chụp mạch vành<br />
kiểm tra sau 6 – 12 tháng ñược xử lí bằng phần mềm ACOM.TC LITE BROWSER.<br />
Xử lý thống kê<br />
Dữ liệu ñược xử lý bằng phần mềm SPSS 16.0. Các biến ñịnh lượng ñược tính giá trị trung bình và ñộ lệch<br />
chuẩn. Các biến ñịnh tính ñược tính tỷ lệ. Dùng phép kiểm T- Student ñể kiểm ñịnh sự khác biệt giá trị trung<br />
bình giữa hai nhóm của biến ñịnh lượng. Dùng phép kiểm Chi bình phương ñể kiểm ñịnh sự khác biệt tỷ lệ giữa<br />
hai nhóm của biến ñịnh tính. p < 0.05 ñược xem là có ý nghĩa thống kê với khoảng tin cậy 95%.<br />
KẾT QUẢ<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2010<br />
<br />
86<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Đặc ñiểm của nhóm nghiên cứu:<br />
Trong nghiên cứu của chúng tôi, có 55 bệnh nhân ñược can thiệp thân chung ñộng mạch vành trái không bảo vệ<br />
và theo dõi tại khoa Tim Mạch Can Thiệp Bệnh Viện Chợ Rẫy từ 01/2006 ñến 12/2009. Trong ñó, có 4 bệnh nhân<br />
không ñược chụp mạch vành kiểm tra trong vòng 12 tháng ñầu sau can thiệp (3 bệnh nhân không ñồng ý và 1 bệnh<br />
nhân tử vong trong bệnh viện sau can thiệp). Tỷ lệ nam/nữ: 72,7%/27,3%, tuổi trung bình: 61,35 ± 12,4, (trên 70 tuổi<br />
chiếm 32,7%). Những bệnh nhân trong mẫu nghiên cứu có nhiều yếu tố nguy cơ tim mạch như tăng huyết áp (56,4%),<br />
ñái tháo ñường (14,5%), rối loạn lipid máu (76,4%), hút thuốc lá (43,6%).<br />
Đặc ñiểm lâm sàng và chụp mạch vành của mẫu nghiên cứu: (bảng 1 và 2)<br />
Bảng 1: ñặc ñiểm lâm sàng của mẫu nghiên cứu:<br />
Đặc ñiểm lâm sàng<br />
Số bệnh nhân Tỷ lệ %<br />
Nhồi máu cơ tim cấp ST chênh lên<br />
08<br />
14,5<br />
Đau thắt ngực không ổn ñịnh<br />
10<br />
18,2<br />
Nhồi máu cơ tim cấp không ST chênh<br />
02<br />
3,6<br />
lên<br />
Đau thắt ngực ổn ñịnh<br />
35<br />
63,7<br />
Suy tim NYHA II trở lên<br />
04<br />
7,3<br />
Phân suất tống máu thất trái (EF)<br />
52<br />
94,5<br />
>30%<br />
Phân suất tống máu thất trái (EF)<br />
03<br />
5,4<br />
≤30%<br />
Tai biến mạch máu não cũ<br />
01<br />
1,8<br />
Can thiệp trước ñó<br />
14<br />
25,5<br />
Dùng Eptifibatide<br />
10<br />
18,2<br />
Dùng tiêu sợi huyết trước<br />
01<br />
1,8<br />
Creatinine máu ≥ 1.2 mg%<br />
15<br />
27,3<br />
Nguy cơ phẫu thuật bắc cầu cao<br />
9<br />
16,7<br />
Nguy cơ phẫu thuật bắc cầu thấp<br />
46<br />
83,3<br />
Bảng 2: Đặc ñiểm chụp mạch vành của mẫu nghiên cứu:<br />
Đặc ñiểm chụp mạch vành<br />
Số bệnh<br />
Tỷ lệ %<br />
nhân<br />
Vị trí sang thương<br />
Lỗ xuất phát thân chung ĐMV trái<br />
09<br />
16,4<br />
Đoạn giữa thân chung ĐMV trái<br />
03<br />
5,5<br />
Chỗ chia ñôi thân chung ñộng mạch vành<br />
43<br />
78,1<br />
trái<br />
0<br />
01<br />
1,8<br />
Dòng chảy mạch vành<br />
theo TIMI<br />
1<br />
01<br />
1,8<br />
2<br />
07<br />
12,7<br />
3<br />
45<br />
83,7<br />
Số lượng mạch vành bị tổn thương<br />
Bệnh thân chung ĐMV trái<br />
13<br />
23,6<br />
Bệnh thân chung + bệnh 1 nhánh mạch vành 25<br />
45,4<br />
Bệnh thân chung + bệnh 2 nhánh mạch vành 15<br />
27,4<br />
Bệnh thân chung + bệnh 3 nhánh mạch vành 02<br />
3,6<br />
Đặc ñiểm về thủ thuật can thiệp thân chung ñộng mạch vành trái: (bảng 3 và 4).<br />
Bảng 3: Đặc ñiểm về thủ thuật can thiệp thân chung ñộng mạch vành trái<br />
Đặc ñiểm thủ thuật can thiệp<br />
Tỷ lệ<br />
Số bệnh nhân<br />
%<br />
Cấp cứu<br />
10<br />
18,2<br />
Chương trình<br />
45<br />
81,8<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2010<br />
<br />
87<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010<br />
Đặc ñiểm thủ thuật can thiệp<br />
<br />
Số bệnh nhân<br />
<br />
Không kissing bóng<br />
46<br />
Có kissing bóng<br />
09<br />
Số lượng mạch vành can thiệp trong 1 thì<br />
Can thiệp thân chung ñơn ñộc<br />
13<br />
Can thiệp thân chung + 1 nhánh<br />
33<br />
Can thiệp thân chung + 2 nhánh<br />
9<br />
Can thiệp thân chung + 3 nhánh<br />
00<br />
Stent không phủ thuốc<br />
9<br />
Stent phủ thuốc<br />
46<br />
Bảng 4: Kích thước stent ñược sử dụng:<br />
Stent không phủ<br />
Kích thước<br />
thuốc<br />
Đường kính (mm)<br />
3,25 ± 0,47<br />
Đường kính thực (mm)<br />
3,65 ± 0,6<br />
Chiều dài (mm)<br />
17,11 ± 5,25<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Tỷ lệ<br />
%<br />
83,6<br />
16,4<br />
23,6<br />
60<br />
16,4<br />
00<br />
16,4<br />
83,6<br />
<br />
Stent phủ<br />
p<br />
thuốc<br />
3,14 ± 0,33 0,38<br />
3,62 ± 0,35 0,83<br />
23,24 ± 7,55 0,02<br />
<br />
Đặc ñiểm kết quả của can thiệp thân chung ñộng mạch vành trái không bảo vệ:<br />
Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy can thiệp thân chung ñộng mạch vành trái có tỷ lệ thành công giải phâu và thủ<br />
thuật là 100%, thành công lâm sàng là 98,2% (1 trường hợp tử vong do choáng tim sau nhồi máu cơ tim cấp ST chênh<br />
lên vùng trước rộng) (bảng 5). Tỷ lệ biến cố tim mạch chính trong thời gian nằm viện cho ñến 3 tháng ñầu là 3,6% (1<br />
trường hợp tử vong và 1 trường hợp huyết khối bán tắc cần can thiệp lại) (bảng 6).<br />
Bảng 5: Kết quả can thiệp thân chung ñộng mạch vành trái:<br />
Kết quả<br />
Số lượt<br />
Tỷ lệ %<br />
Thành công giải phẫu<br />
55<br />
100<br />
Thành công thủ thuật<br />
55<br />
100<br />
Thành công lâm sàng<br />
54<br />
98,2<br />
Biến chứng chung<br />
03<br />
5,5<br />
Bảng 6: Các biến cố trong bệnh viện ñến 3 tháng sau can thiệp.<br />
Biến chứng<br />
Số trường hợp Tỷ lệ %<br />
Tử vong<br />
01<br />
1,8<br />
Mổ bắc cầu<br />
00<br />
00<br />
Nhồi máu cơ tim<br />
00<br />
00<br />
Tái thông sang thương ñích<br />
01<br />
1,8<br />
Tổng MACE<br />
02<br />
3,6<br />
Có 4 bệnh nhân không ñược chụp mạch vành kiểm tra trong vòng 12 tháng ñầu sau can thiệp (3 bệnh nhân không<br />
ñồng ý và 1 bệnh nhân tử vong trong bệnh viện sau can thiệp). Trong ñó, 49 (96,1%) bệnh nhân ñược chụp mạch vành<br />
theo hẹn, 2 (3,9%) bệnh nhân ñược chụp mạch vành do có biến cố (1 bệnh nhân có nhồi máu cơ tim cấp ST chênh lên,<br />
1 bệnh nhân có ñau thắt ngực không ổn ñịnh).<br />
Các biến cố tim mạch chính ñược ghi nhận trong năm ñầu tiên sau can thiệp bao gồm 6 trường hợp (chiếm tỷ lệ<br />
10,9%): 1 trường hợp can thiệp cấp cứu trên bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp vùng trước rộng biến chứng choáng tim tử<br />
vong ngay sau can thiệp, 1 trường hợp nhồi máu cơ tim tái phát trong quá trình theo dõi, có 4 trường hợp cần phải tái<br />
thông sang thương ñích (3 trường hợp phẫu thuật bắc cầu mạch vành và 1 trường hợp can thiệp ñặt stent). Ngoài ra còn<br />
có 4 trường hợp chụp kiểm tra và tình cờ phát hiện thêm các sang thương khác cần phải can thiệp ñặt stent. (bảng 7)<br />
Bảng 7: Các biến cố trong thời gian theo dõi 12 tháng.<br />
Biến chứng<br />
Số bệnh nhân<br />
Tỷ lệ %<br />
Tử vong<br />
01<br />
1,8<br />
Nhồi máu cơ tim<br />
01<br />
1,8<br />
Tái thông sang thương ñích<br />
04<br />
7,3<br />
Can thiệp sang thương khác<br />
04<br />
7,3<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2010<br />
<br />
88<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010<br />
Tổng MACE<br />
<br />
06<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
10,9<br />
<br />
So sánh về tỷ lệ tái hẹp và MACE giữa các phân nhóm:<br />
Can thiệp thân chung ñộng mạch vành trái cấp cứu có tỷ lệ MACE cao hơn có ý nghĩa so với can thiệp<br />
chương trình (p=0,032). Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về tỷ lệ tái hẹp giữa can thiệp cấp cứu và can<br />
thiệp chương trình. Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về tỷ lệ tái hẹp và MACE giữa stent phủ thuốc và<br />
stent không phủ thuốc, giữa nguy cơ phẫu thuật bắc cầu cao và thấp, giữa sang thương ñoạn gần và sang thương<br />
ñoạn xa, và giữa tổn thương một nhánh và nhiều nhánh mạch vành (bảng 8).<br />
Bảng 8: So sánh tỷ lệ tái hẹp và MACE giữa các phân nhóm.<br />
Stent phủ thuốc Stent không phủ<br />
Biến cố<br />
P<br />
(n=42)<br />
thuốc (n=9)<br />
Tái hẹp (%)<br />
7<br />
12,5<br />
0,594<br />
MACE (%)<br />
8,7<br />
22,2<br />
0,234<br />
Chương trình<br />
Cấp cứu (n=10)<br />
P<br />
(n=45)<br />
Tái hẹp (%)<br />
12,5 (1/8)<br />
7 (3/43)<br />
0,594<br />
MACE<br />
30 (3/10)<br />
6,7 (3/45)<br />
0,032<br />
Nguy cơ thấp<br />
Nguy cơ cao (n=9)<br />
p<br />
(n=46)<br />
Tái hẹp (%)<br />
0 (0/8)<br />
9,3 (4/43)<br />
0,369<br />
MACE<br />
11,1 (1/9)<br />
10,9 (5/46)<br />
1<br />
Sang thương ñoạn Sang thương ñoạn<br />
p<br />
gần (n=13)<br />
xa (n=42)<br />
Tái hẹp (%)<br />
16,7 (2/12)<br />
5,1 (2/39)<br />
0,194<br />
MACE<br />
15,4 (2/13)<br />
9,5 (4/42)<br />
0,554<br />
Nhiều nhánh<br />
1 nhánh (n=13)<br />
p<br />
(n=42)<br />
Tái hẹp (%)<br />
0 (0/11)<br />
10 (4/40)<br />
0,275<br />
MACE<br />
0 (0/13)<br />
14,3 (6/42)<br />
0,149<br />
BÀN LUẬN<br />
Đặc ñiểm kết quả của can thiệp thân chung ñộng mạch vành trái không bảo vệ:<br />
Hiện nay, phẫu thuật bắc cầu mạch vành vẫn là phương pháp ñiều trị chuẩn cho bệnh lý hẹp thân chung ñộng<br />
mạch vành trái. Can thiệp thân chung ñộng mạch vành trái vẫn là một vấn ñề thử thách với tỷ lệ các biến cố bất lợi khá<br />
cao khi theo dõi dài hạn trong các nghiên cứu trước ñây Tan WA et al(15), Ellis SG et al(6), Takagi T et al(14). Những tiến<br />
bộ trong can thiệp thân chung ñộng mạch vành trái trong thập niên qua ñã cải thiện hiệu quả của thủ thuật. Nghiên cứu<br />
của chúng tôi với mẫu nghiên cứu 55 bệnh nhân phối hợp nhiều yếu tố như: nguy cơ cao và nguy cơ thấp của phẫu<br />
thuật bắc cầu mạch vành, stent không phủ thuốc và stent phủ thuốc, can thiệp cấp cứu và can thiệp chương trình, hội<br />
chứng vành cấp và ñau thắt ngực ổn ñịnh, tổn thương một và nhiều nhánh mạch vành, sang thương ñoạn gần và sang<br />
thương ñoạn xa…cho thấy can thiệp thân chung ñộng mạch vành trái không bảo vệ qua da có tỷ lệ thành công rất cao<br />
và các biến cố trong bệnh viện và trong vòng 12 tháng sau thủ thuật rất thấp, chỉ có một trường hợp tử vong trong bệnh<br />
viện do choáng tim (nhồi máu cơ tim cấp ST chênh lên vùng trước rộng, Killip IV). Nghiên cứu của các tác giả Dariusz<br />
Dudek(4), Run-lin Gao(7) (chỉ dùng stent phủ thuốc), Didier Carrié(2) (chỉ dùng stent phủ thuốc), Ewa PeszekPrzybyla(12), Han Ya-ling(8), cũng cho kết quả tương tự. Riêng nghiên cứu của tác giả Itsik Ben-Dor(10), cho thấy tỷ lệ tử<br />
vong, MACE trong bệnh viện, 6 tháng, 12 tháng khá cao là do mẫu nghiên cứu của tác giả có hội chứng vành cấp khá<br />
cao (16,9% choáng tim, 25,4% nhồi máu cơ tim, 49,2% ñau thắt ngực không ổn ñịnh) và ña số (11/14) bệnh nhân tử<br />
vong nằm trong nhóm can thiệp cấp cứu. Từ ñó cho thấy, nếu ñược thực hiện bởi phẫu thuật viên có kinh nghiệm, can<br />
thiệp thân chung ñộng mạch vành trái không bảo vệ qua da là một thủ thuật hiệu quả và an toàn với tỷ lệ thành công<br />
cao, tỷ lệ biến cố bất lợi trước mắt, ngắn hạn và trung hạn chấp nhận ñược.<br />
Bảng 9: Kết quả thủ thuật trong các nghiên cứu.<br />
Dariusz Run-lin<br />
Angela<br />
Kết quả<br />
Chúng tôi<br />
Dudek Gao<br />
Migliorini<br />
Thành công giải<br />
100<br />
97<br />
100<br />
phẫu (%)<br />
95,1<br />
98.2<br />
Thành công lâm 98,4<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2010<br />
<br />
89<br />
<br />