25 ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ SỚM CỦA PHẪU THUẬT CẮT ĐOẠN<br />
TRỰC TRÀNG THẤP QUA NỘI SOI VỚI MIỆNG NỐI ĐẠI TRÀNG- HẬU MÔN<br />
KHÂU TAY QUA ĐƯỜNG HẬU MÔN CÓ BẢO TỒN CƠ THẮT<br />
CHO UNG THƯ TRỰC TRÀNG THẤP<br />
Nguyễn Minh Hải*, Võ Tấn Long*<br />
TÓM TẮT<br />
Mục ñích: ñánh giá tính khả thi và kết quả sớm của phẫu thuật cắt ñoạn trực tràng thấp qua nội soi với<br />
kỹ thuật cắt toàn bộ mạc treo trực tràng, bảo tồn thần kinh tự ñộng vùng chậu và bảo tồn cơ thắt hậu môn<br />
cho ung thư trực tràng thấp.<br />
Phương pháp: nghiên cứu tiền cứu trên 20 bệnh nhân ung thư trực tràng thấp khoảng từ 6cm cách rìa<br />
hậu môn, không có xâm lấn cơ thắt và cơ nâng hậu môn từ tháng 1/ 2006 tới tháng 12/2009.<br />
Kết quả: Thời gian mổ trung bình 270 phút, tỉ lệ biến chứng sớm sau mổ: 3/20 (15%), trong ñó có 2 ca<br />
rò miệng nối (10%), 1 ca phải mổ nội soi lại rửa ổ bụng và làm iléostomy và 1 ca áp xe vùng tiểu khung<br />
ñược mổ rạch áp xe qua ñường tầng sinh môn. Tỉ lệ tử vong: 0%. Tỉ lệ biến chứng muộn như hẹp miệng nối<br />
2/20 (10%), tắc ruột non sau 1 tháng: 1/20. Theo dõi sau mổ từ 1 tới 36 tháng cho thấy bệnh nhân có ñại<br />
tiện phân nhỏ 5 tới 6 lần/ngày trong vòng 6 tháng ñầu sau ñó giảm dần còn 2-3 lần trong những tháng tiếp<br />
theo. Kết quả theo dõi ngắn hạn về ung thư cho thấy có 1 bệnh nhân có di căn gan và phổi sau 3 năm. Các<br />
bệnh nhân khác vẫn sống chưa có di căn.<br />
Kết luận: Phẫu thuật nội soi cắt ñoạn trực tràng thấp, với miệng nối ñại tràng -ống hậu môn khâu tay,<br />
có bảo tồn cơ thắt hậu môn khả thi và an toàn cho ung thư trực tràng thấp ñược lựa chọn ñúng chỉ ñịnh.<br />
Phẫu thuật này có ưu ñiểm là bệnh nhân ít ñau, phục hồi nhanh, ñảm bảo chức năng hậu môn, giảm chi phí<br />
khâu nối máy. Cần tiếp tục nghiên cứu kết quả lâu dài về ung thư học.<br />
Từ khóa: Cắt ñọan trực tràng thấp, nối ñại tràng -ống hậu môn, bảo tồn cơ thắt.<br />
ABSTRACT<br />
<br />
EARLY RESULTS OF LAPAROSCOPIC INTERSPHINCTERIC RESECTION FOR<br />
RECTAL LOW CANCER WITH HANDSEWN COLOANAL ANASTOMOSIS<br />
Nguyen Minh Hai, Vo Tan Long * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 14 - Supplement of No 2 - 2010: 151 - 156<br />
Aim: To evaluate the feasibility and early results of laparoscopic intersphincteric resection for low<br />
rectal cancer with handsewn coloanal anastomosis.<br />
Method: Prospective study. From 1/2006 to 12/2009 we performed laparoscopic intersphincteric<br />
resection for low rectal cancer with handsewn coloanal anastomosis in 20 patients with low rectal cancer<br />
about 6 cm from anal verge with no sphincter involvement.<br />
Results: Mean operation time was 270 minutes. Early complications was 15% (3/20). 2 cases had<br />
anastomotic leak (10%) in which one was relaparoscopy for lavage and ileostomy, another developed pelvic<br />
abcess which was drainage via perineum incision. There was no mortality. Late complications include:<br />
anastomotic stenosis 10% (2/10), bowel obstructio n 5% (1/20) one month later. With the follow-up time<br />
from 1- 36 months, most of patients had small stool 5 – 6 times/day in the first 6 months which was gradually<br />
less frequently to 2 -3 times / day in the following months. There was one case with liver and lung metastasis<br />
in 3 year follow-up.<br />
Conclusion: Laparoscopic intersphincter resection for low rectal cancer with handsewn coloanal<br />
anastomosis is feasible and safe if patients had been selected carefully. It has many advantages likes: less<br />
pain, early recovery, lower cost for not using staplers besides preserving sphincter function. It is necessary<br />
to further study to evaluate the longterm oncologic outcomes.<br />
Keywords:<br />
low<br />
anterior<br />
resection,<br />
coloanal<br />
anastomosis,<br />
sphincter<br />
preservation.<br />
* Bệnh viện Thống Nhất TP. HCM<br />
Tác giả liên hệ: PGS. TS. Đỗ Kim Quế<br />
<br />
151<br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Hiện nay, phẫu thuật cắt toàn bộ mạc treo trực<br />
tràng và bảo tồn thần kinh tự ñộng vùng chậu ñược<br />
coi là phẫu thuật chuẩn cho ñiều trị ung thư trực<br />
tràng 1/ 3 giữa với những khối u cách rìa hậu môn<br />
< 10 cm. Đối với ung thư trực tràng thấp cách rìa<br />
hậu môn < 6 cm thì phẫu thuật cắt bỏ trực tràng qua<br />
ñường bụng và ñường tầng sinh môn (phẫu thuật<br />
miles) là phẫu thuật sử dụng nhiều nhất. Trong một<br />
thời gian dài phẫu thuật Miles ñược coi là lựa chọn<br />
duy nhất với ung thư trực tràng 1/3 dưới. Tuy nhiên<br />
ñây là phẫu thuật nặng nề cắt toàn bộ trực tràng,<br />
hậu môn và cơ thắt, tổ chức mỡ quanh hậu môn.<br />
Bệnh nhân luôn bị ám ảnh phải mang hậu môn<br />
nhân tạo nên nhiều người ñã từ chối mổ. Với sự<br />
phát triển hiện nay về hóa và xạ trị, MRI, siêu âm<br />
lòng trực tràng, nhiều nghiên cứu hiện nay trên thế<br />
giới cho thấy vẫn có thể cắt ñoạn trực tràng và bảo<br />
tồn cơ thắt cho ung thư trực tràng thấp có kết quả<br />
tốt như phẫu thuật Miles, và ñảm bảo chất lượng<br />
cuộc sống cho người bệnh Chỉ ñịnh của phẫu thuật<br />
này cho những ung thư ở giai ñoạn T1-T2. Với<br />
những ung thư ở T3, T4 cần hóa và xạ trước mổ ñể<br />
làm giảm giai ñoạn của ung thư.<br />
Hiện nay, mới có một vài báo cáo về phẫu thuật<br />
nội soi cắt ñoạn trực tràng thấp bảo tồn cơ thắt trên<br />
y văn thế giới do những khó khăn về kỹ thuật của<br />
phẫu thuật này. Phẫu thuật nội soi cho phép giải<br />
phóng toàn bộ trực tràng qua cơ nâng hậu môn và<br />
kỹ thuật cắt gian cơ thắt (bao gồm cắt một phần hay<br />
toàn bộ cơ thắt trong), nối ñại tràng với ống hậu<br />
môn bằng khâu tay ngay trên ñường lược hạn chế<br />
ñược những khó khăn và không cần thiết phải sử<br />
dụng stapler mà vẫn ñảm bảo nguyên tắc của phẫu<br />
thuật cắt toàn bộ mạc treo trực tràng, bảo tồn thần<br />
kinh tự ñộng vùng chậu và cơ thắt hậu môn. Mục<br />
ñích của nghiên cứu này là ñánh giá tính khả thi và<br />
hiệu quả của phẫu thuật cắt ñoạn trực tràng thấp<br />
qua nội soi với miệng nối ñại tràng- hậu môn khâu<br />
tay qua ñường hậu môn có bảo tồn cơ thắt cho ung<br />
thư trực tràng thấp cách rìa hậu môn < 6 cm ở giai<br />
ñoạn T1-T3.<br />
ĐỐITƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU<br />
Nghiên cứu tiền cứu, có so sánh với kết quả của<br />
các tác giả khác về mổ nội soi và mổ mở. Bước ñầu<br />
ñánh giá kết quả sớm của phẫu thuật về tỉ lệ tử<br />
vong, biến chứng phẫu thuật, kết quả chức phận<br />
như số lần ñi cầu, tình trạng són phân, sự hài lòng<br />
của bệnh nhân.<br />
<br />
Chỉ ñịnh phẫu thuật<br />
Dựa trên thăm khám lâm sàng bằng ngón tay,<br />
nội soi và CT, MRI, siêu âm lòng trực tràng qua<br />
ngả hậu môn, kết quả giải phẫu bệnh và tình trạng<br />
trong lúc mổ.<br />
Khối u ở giai ñoạn T1, T2, T3, không có xâm<br />
lấn cơ thắt, cơ nâng hậu môn.<br />
Với u ở T3, chỉ ñịnh hóa xạ trước mổ với u ><br />
3cm, mổ sau 6 tuần sau khi hóa và xạ trị.<br />
Khối u ở trực tràng thấp cách rìa hậu môn < 6<br />
cm. Cực dưới u cách rìa hậu môn ít nhất là 3cm.<br />
Với khối u biệt hóa kém, xâm lấn cơ thắt và cơ<br />
nâng hậu môn không có chỉ ñịnh trong phẫu thuật<br />
này.Trong lúc mổ không thấy khối u xâm lấn xung<br />
quanh.<br />
Kỹ thuật phẫu thuật<br />
Nguyên tắc<br />
+ Lấy toàn bộ mạc treo trực tràng và bảo tồn<br />
thần kinh tự ñộng vùng chậu và theo nguyên tắc<br />
phẫu thuật ung thư.<br />
+ Diện cắt cách khối u ít nhất 2 cm với u ở T2,<br />
T3 và 1cm với u ở T1.<br />
Kỹ thuật<br />
Bệnh nhân nằm tư thế Trendenlenburg, dạng<br />
hai chân. Sử dụng 5 trocars.<br />
Thắt ñộng mạch và tĩnh mạch mạc treo tràng<br />
dưới tận gốc. Giải phóng ñại tràng sigma, ñại tràng<br />
trái và toàn bộ trực tràng ñến mức thấp nhất có thể<br />
ñược (qua cơ nâng hậu môn và thấy cơ thắt hậu<br />
môn).<br />
Cắt gian cơ thắt qua ngả hậu môn<br />
(Intersphincteric resection: bao gồm cắt một phần<br />
hay toàn bộ cơ thắt trong –hình a, b và c. Trực tràng<br />
ñược kéo qua ngả hậu môn và ñược cắt thành một<br />
khối cùng với mạc treo và cuống mạch.<br />
Miệng nối thực hiện khâu bằng tay qua ngả hậu<br />
môn ngay trên ñường lược (hình d) Mở hồi tràng ra<br />
da ở hầu hết các trường hợp.<br />
<br />
152<br />
<br />
Hình 1: (a): ñường cắt gian cơ thắt và giải phóng trực tràng qua nội soi. (b): kỹ thuật cắt gian<br />
cơ thắt (Intersphincteric resection: cắt toàn bộ cơ thắt trong (1), cắt gần toàn bộ cơ thắt trong (2)<br />
và cắt một phần cơ thắt trong (3). (c): ñường cắt ngay gần ñường lược (d): khâu miệng nối ñại<br />
tràng-hậu môn(5)<br />
KẾT QUẢ<br />
Trong thời gian từ tháng 1/2006 tới tháng 12/2009, chúng tôi thực hiện cho 20 bệnh nhân<br />
(nam: 14, nữ: 6), tuổi từ 35 tới 72. Tất cả các trường hợp khối u ñều ở trực tràng thấp, cực dưới<br />
khối u cách rìa hậu môn trong khoảng từ 3-5cm. Xếp giai ñoạn ung thư T1: 1 ca, T2:12 ca, T3: 8<br />
ca. Một trường hợp khối u ở T3, kích thước 5X6 cm ñược hóa xạ trước mổ. Thời gian mổ trung<br />
bình là 270 phút. Không có trường hợp nào phải chuyển mổ mở. Lượng máu mất không ñáng kể.<br />
Kết quả xét nghiệm vi thể ñường cắt dưới u không có tế bào ung thư ở tất cả các trường hợp. Tỉ lệ<br />
biến chứng sớm sau mổ: 3/20 (15%), trong ñó có 2 ca rò miệng nối (10%), 1 ca không có làm<br />
Iléostomy phải mổ nội soi lại rửa ổ bụng và làm iléostomy và 1 ca áp xe vùng tiểu khung ñược<br />
mổ rạch áp xe qua ñường tầng sinh môn. Tỉ lệ tử vong là 0%. Tỉ lệ biến chứng muộn như hẹp<br />
miệng nối 2/20 (10%) ñược nong hậu môn, tắc ruột non sau 1 tháng: 1/20. Theo dõi sau mổ từ 1<br />
tới 36 tháng cho thấy bệnh nhân có ñại tiện phân nhỏ 5 tới 6 lần/ngày trong vòng 6 tháng ñầu sau<br />
ñó giảm dần còn 2-3 lần trong những tháng tiếp theo. Kết quả theo dõi ngắn hạn về ung thư cho<br />
thấy có 1 bệnh nhân có di căn gan và phổi sau 3 năm. Các bệnh nhân khác vẫn sống chưa có di<br />
căn.<br />
BÀN LUẬN<br />
Một số thuật nghữ thường dùng trong y văn cho phẫu thuật này như: “Intersphincteric<br />
resection-cắt gian cơ thắt”, “Pull-through procedure-phương pháp kéo qua hậu môn”, “Ultralow<br />
153<br />
<br />
anterior resection- cắt trước cực thấp”, “Sphinter-saving resection- cắt bảo tồn cơ thắt”, “Ultralow coloanal anastomosis-miệng nối ñại tràng ống hậu môn cực thấp”..có thể hiểu về nguyên tắc<br />
ñây là phẫu thuật cắt ñoạn trực tràng thấp phối hợp ñường bụng và qua ngả hậu môn, cắt một<br />
phần hay toàn bộ cơ thắt trong, bảo tồn cơ thắt ngoài; Lấy toàn bộ mạc treo trực tràng và bảo tồn<br />
thần kinh tự ñộng vùng chậu; bệnh phẩm ñược kéo qua ngả hậu môn; miệng nối ñại tràng với ống<br />
hậu môn thực hiện bằng tay.<br />
Về chỉ ñịnh phẫu thuật<br />
Từ khi kỹ thuật này ñược thực hiện, có nhiều nghiên cứu ñã thông báo kết quả trên y văn thế<br />
giới. Tilney H. S. và Tekkis. P ñiểm lại 21 nghiên cứu từ 13 trung tâm trên thế giới trên 612 bệnh<br />
nhân có khối u cách ñường lược từ 1-5 cm không có xâm lấn cơ thắt trong thời kỳ 1992 -2006<br />
(Chỉ ñịnh hóa xạ trước mổ cho ung thư ở T3, T4 tùy theo nghiên cứu) cho thấy thời gian sống<br />
thêm 5 năm là 81, 5% (71-87, 5%) và tỉ lệ tái phát tại chỗ là 9, 5% (0-31%)( Kết quả này cho<br />
thấy phẫu thuật cắt gian cơ thắt nếu có chọn lựa ñúng chỉ ñịnh, nắm vững về kỹ thuật có thể cho<br />
kết quả tốt tránh cho bệnh nhân phải mang hậu môn nhân tạo vĩnh viễn, cải thiện chất lượng cuộc<br />
sống cho người bệnh. Qua kết quả này, nhiều tác giả cho rằng phẫu thuật này là lựa chọn tối ưu<br />
ñể thay thế cho phẫu thuật Miles kinh ñiển. Tilney.H.S và Tekkis P.P còn ñưa nhan ñề bài báo<br />
của mình: “Extending the horizons of restorative rectal surgery: intersphincteric resection for<br />
low rectal cancer- Mở ra một chân trời phẫu thuật trực tràng phục hồi: phẫu thuật cắt gian cơ<br />
thắt cho ung thư trực tràng thấp”(6). Tuy nhiên, hiện nay phẫu thuật nội soi cắt ñoạn trực tràng<br />
thấp và bảo tồn cơ thắt cho ung thư trực tràng thấp mới chỉ có một vài báo cáo trên y văn do<br />
những khó khăn về kỹ thuật phẫu thuật nội soi Tại Việt Nam, Phẫu thuật bảo tồn cơ thắt ñã ñược<br />
thực hiện rộng rãi tại nhiều trung tâm cho ung thư trực tràng 1/3 trên và giữa. Đối với ung thư<br />
trực tràng 1/3 dưới chủ yếu vẫn là phẫu thuật cắt bỏ toàn bộ trực tràng hậu môn qua ngả bụng và<br />
ñường tầng sinh môn do nhiều lý do như thiếu hiểu biết về kiến thức ung thư và hóa xạ trị trước<br />
mổ; khó khăn về kỹ thuật và trang thiết bị. Mặt khác, bệnh nhân thường tới ở giai ñoạn muộn T3T4 nên phẫu thuật bảo tồn không khả thi. Trong thời gian 3 năm 2006-2009, chúng tôi chỉ mới<br />
thực hiện 20 trường hợp có khối u ở cách rìa hậu môn từ 3-5 cm; T1: 1 ca, T2:12 ca, T3: 8 ca.<br />
Một trường hợp khối u ở T3, kích thước lớn 5X6 cm ñược hóa xạ trước mổ với liều 45Gy, và mổ<br />
sau 6 tuần sau hóa xạ. Trường hợp này bệnh phẩm ñược gởi sang một trung tâm giải phẫu bệnh<br />
tại Malaysia, các bác sĩ không tìm thấy tế bào ung thư trên các diện cắt lần ñầu. Chúng tôi phải<br />
gửi cho họ kết quả trước khi hóa xạ và họ ñã cắt lại bệnh phẩm và tìm thấy một vài tế bào ung<br />
thư. Có thể thấy hóa xạ trước mổ ñã làm giảm giai ñoạn ung thư ở trường hợp này, giúp cho<br />
chúng tôi thực hiện ñươc phẫu thuật bảo tồn cho bệnh nhân. Sau 1 năm phẫu thuật bệnh nhân<br />
khỏe mạnh, tăng 10 kg. Trong giai ñoạn này chúng tôi vẫn còn thận trọng trong chỉ ñịnh cho phẫu<br />
thuật nội soi nên chủ yếu cho khối u ở T1-T2; với T3 khối u< 3cm. Mặt khác do chỉ ñịnh hóa xạ<br />
trước mổ còn chưa phổ biến nên số lượng bệnh nhân lựa chọn cho phẫu thuật này còn ít.<br />
Về kỹ thuật phẫu thuật<br />
Trong phẫu thuật này, thì giải phóng toàn bộ trực tràng giống như trong phẫu thuật Miles nội<br />
soi. Do có kinh nghiệm nhiều khi thực hiện phẫu thuật cắt trước thấp và TME nên chúng tôi<br />
không gặp khó khăn. Ưu ñiểm của phẫu thuật cắt gian cơ thắt là phối hợp thì giải phóng trực<br />
tràng qua nội soi và cắt gian cơ thắt qua ngả hậu môn nên những khó khăn khi sử dụng stapler<br />
khâu nối không gặp phải, nhất là ở bệnh nhân có khung chậu hẹp và dài. Cắt gian cơ thắt qua ngả<br />
hậu môn cũng ñảm bảo diện cắt cách u ít nhất 2cm với T2-T3 và 1cm với T1. Có thể cắt một<br />
phần hay toàn bộ cơ thắt trong tùy theo vị trí u cách rìa hậu môn(4). Trong 20 ca, diện cắt dưới của<br />
chúng tôi không có trường hợp nào còn sót tế bào ung thư. Miệng nối khâu bằng tay cũng giảm<br />
chi phí phải sử dụng stapler cho phẫu thuật cũng là ưu ñiểm của phẫu thuật này. Một số tác giả<br />
khuyên nên khâu kín mỏm cắt trực tràng khi kéo bệnh phẩm qua hậu môn ñể tránh rơi vãi tế bào<br />
ung thư. Phẫu thuật qua nội soi và kéo bệnh phẩm qua ngả hậu môn nên bệnh nhân rất ít ñau,<br />
<br />
154<br />
<br />
phục hồi nhanh cũng là xu hướng hiện nay của phẫu thuật Hybrid Notes (qua ngả tự nhiên) trên<br />
thế giới.<br />
Kết quả sớm của phẫu thuật<br />
Theo Tilney H. S. và Tekkis. P ñiểm lại 21 nghiên cứu từ 13 trung tâm trên thế giới trên 612<br />
bệnh nhân (chủ yếu là mổ mở) cho thấy tỉ lệ tử vong chung khoảng 1, 6% (0-5%), rò miệng nối<br />
khoảng 10, 5% (0-48, 4%), hẹp miệng nối 5, 8% với những phẫu thuật viên có kinh nghiệm. Thời<br />
gian mổ trung bình của chúng tôi là 270 phút, tỉ lệ biến chứng sớm sau mổ: 3/20 (15%), trong ñó<br />
có 2 ca rò miệng nối (10%), 1 ca không có làm Iléostomy phải mổ nội soi lại rửa ổ bụng và làm<br />
iléostomy, 1 ca ñiều trị nội khoa ổn ñịnh và 1 ca áp xe vùng tiểu khung ñược mổ rạch áp xe qua<br />
ñường tầng sinh môn. Tỉ lệ tử vong: 0%. Tỉ lệ biến chứng muộn như hẹp miệng nối 2/20 (10%)<br />
ñược nong hậu môn, tắc ruột non sau 1 tháng: 1/20. Chúng tôi cũng ñồng ý với ý kiến cho rằng tỉ<br />
lệ rò miệng nối cũng liên quan tới hẹp miệng nối về sau. Chúng tôi gặp 1 ca rò miệng nối gây hẹp<br />
miệng nối.<br />
Tuy miệng nối ngay sát hậu môn nhưng nếu có xì rò vẫn có tình trạng viêm phúc mạc vì vậy<br />
chúng tôi khuyến cáo nên mở hồi tràng ra da thường qui ở tất cả các trường hợp. Chúng tôi có<br />
một trường hợp viêm phúc mạc vào ngày thứ 5 phải mổ nội soi lại rửa ổ bụng và ñưa hồi tràng ra<br />
da.<br />
Kết quả chức năng<br />
Để ñánh giá kết quả chức năng, các nghiên cứu ở nước ngoài dựa vào lâm sàng như tần suất<br />
ñại tiện/24 giờ và ño áp lực hậu môn, test cảm giác hậu môn trực tràng trước và sau mổ( Nhiều<br />
nghiên cứu cho thấy phẫu thuật bảo tồn cơ thắt có thể chấp nhận ñược về kết quả ung thư và chức<br />
năng trên cơ sở lựa chọn bệnh nhân kỹ lưỡng. Một số tác giả chủ chương nối ñại tràng ống hậu<br />
môn kiểu túi J ñể cải thiện kết quả chức năng ñi tiêu3 nghiên cứu so sánh kết quả chức năng ñại<br />
tiện của bệnh nhân ở nhóm nối tận-tận và nhóm nối kiểu túi J cho thấy kết quả chức năng ở nhóm<br />
nối kiểu túi J tốt hơn. Trong nghiên cứu của chúng theo dõi sau mổ từ 1 tới 36 tháng cho thấy<br />
bệnh nhân có ñại tiện phân nhỏ 5 tới 6 lần/ngày, trong vòng 6 tháng ñầu sau ñó giảm dần còn 2-3<br />
lần trong những tháng tiếp theo, không có tình trạng són phân. Chúng tôi không thực hiện kiểu<br />
nối kiểu túi J nên không có kinh nghiệm về vấn ñề này. Theo Yamada. K, qua 35 bệnh nhân ñược<br />
thực hiện cắt gian cơ thắt một phần hay toàn bộ, kết quả chức năng sau mổ cho thấy phẫu thuật<br />
này có thể thay thế cho phẫu thuật Miles và kết quả chức năng về ñại tiện xấu hơn ở những bệnh<br />
nhân cắt toàn bộ cơ thắt trong so với nhóm cắt một phần hay gần toàn bộ cơ thắt trong<br />
Kết quả về ung thư học<br />
Qua 21 nghiên cứu từ 13 trung tâm trên 612 bệnh nhân trong thời gian 1992 tới 2006 và<br />
một số nghiên cứu mới ñây cho thấy tỉ lệ sống thêm sau mổ 5 năm là trên 81, 5% (71-88%)<br />
và tỉ lệ tái phát tại chỗ vào khoảng 9, 5 % là minh chứng cho thấy tính hiệu quả của phẫu<br />
thuật về mặt ung thư học. Tất nhiên trong ñó việc lựa chọn bệnh nhân kỹ lưỡng cho phẫu<br />
thuật này góp phần lớn cho thành công của kỹ thuật bảo tồn cơ thắt. Kết quả theo dõi ngắn<br />
hạn về ung thư trong nhóm nghiên cứu của chúng tôi cho thấy có 1 bệnh nhân có di căn gan<br />
và phổi sau 3 năm. Các bệnh nhân khác vẫn sống chưa có di căn.<br />
KẾT LUẬN<br />
Phẫu thuật nội soi cắt ñoạn trực tràng thấp, với miệng nối ñại tràng -ống hậu môn khâu<br />
tay, có bảo tồn cơ thắt hậu môn khả thi và an toàn cho ung thư trực tràng thấp ñược lựa chọn<br />
ñúng chỉ ñịnh. Phẫu thuật này có ưu ñiểm là bệnh nhân ít ñau, phục hồi nhanh, ñảm bảo chức<br />
<br />
155<br />
<br />