intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đánh giá kết quả sớm phẫu thuật nội soi hỗ trợ (VATS) cắt thùy phổi điều trị ung thư phổi không tế bào nhỏ tại Bệnh viện Thanh Nhàn

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

19
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Từ tháng 1/2019 đến tháng 6 năm 2022, có 25 bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn I, II, IIIA được điều trị phẫu thuật nội soi hỗ trợ tại bệnh viện Thanh Nhàn. Bài viết trình bày việc đánh giá kết quả sớm phẫu thuật nội soi hỗ trợ (VATS) cắt thùy phổi điều trị ung thư phổi không tế bào nhỏ tại Bệnh viện Thanh Nhàn.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đánh giá kết quả sớm phẫu thuật nội soi hỗ trợ (VATS) cắt thùy phổi điều trị ung thư phổi không tế bào nhỏ tại Bệnh viện Thanh Nhàn

  1. HỘI NGHỊ KHOA HỌC BỆNH VIỆN THANH NHÀN LẦN THỨ VIII NĂM 2022 ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ SỚM PHẪU THUẬT NỘI SOI HỖ TRỢ (VATS) CẮT THÙY PHỔI ĐIỀU TRỊ UNG THƯ PHỔI KHÔNG TẾ BÀO NHỎ TẠI BỆNH VIỆN THANH NHÀN Đào Quang Minh*, Bùi Văn Bình*, Lê Tiến Tuẩn*, Cao Văn Hà* TÓM TẮT 25 right upper lobe, 2 right middle lobe, 7 right Từ tháng 1/2019 đến tháng 6 năm 2022, có 25 lower lobe, 7 left upper lobe and 5 left lower lobe bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ giai . Operating time was 210 ±30,6 (minutes), length đoạn I, II, IIIA được điều trị phẫu thuật nội soi of hospital stay was 7 (days), 1 case hỗ trợ tại bệnh viện Thanh Nhàn. Có 15 nam, 10 intraoperative bleeding. This is a surgical nữ, tuổi trung bình 64,3 tuổi. Thùy trên phổi phải approach with many advantages, it restricted 4, thùy giữa 2, thùy dưới phổi phải 7. Thùy trên standard phổi trái 7, thùy dưới phổi trái 5. Thời gian trung posterolateral disadvantages. bình 210 ±30,6 phút, ngày nằm viện sau mổ Key words: Non-small cell lung cancer, trung bình 7 ngày, 1 tai biến chảy máu trong mổ. Video-assisted thoracic surgery for lung Đây là phương pháp phẫu thuật có nhiều ưu lobectomy, Thanh Nhan hospital. điểm, khắc phục được các nhược điểm của đường mở ngực sau bên kinh điển. I. ĐẶT VẤN ĐỀ Từ khóa: Ung thư phổi không tế bào nhỏ, Năm 1993, Kirby đã thực hiện phẫu thuật phẫu thuật nội soi hỗ trợ cắt thùy phổi, bệnh viện nội soi cắt thùy phổi lần đầu tiên[1]. Từ đó Thanh Nhàn đến nay phẫu thuật nội soi lồng ngực ngày càng phát triển và lan rộng khắp thế giới. Đa SUMMARY số các nghiên cứu đều cho kết quả phẫu thuật SHORT TERM RESULT OF VIDEO- nội soi cắt thùy phổi so với mổ mở kinh điển ASSISTED THORACIC SURGERY FOR có nhiều ưu điểm như: đường rạch da nhỏ, ít LUNG LOBECTOMY AT đau sau mổ, thẩm mỹ hơn, thời gian nằm THANH NHAN HOSPITAL viện ngắn…[2],[3],[4]. From 1/2019 to 6/2022, 25 patients with stage Tại Việt Nam, phương pháp này đã được I,II,IIIA non-small cell lung cancer were áp dụng nhiều năm tại các bệnh viện lớn như operated with Video-assisted thoracic surgery at BV Việt Đức, Bạch Mai, TƯQĐ 108, BV Thanh Nhan hospital. There were 15 males, 10 Chợ Rẫy, BV Y dược TPHCM… và cho kết females, mean age was 64,3 years. There were 4 quả rất tốt[5],[6],[7],[8]. Bệnh viện Thanh Nhàn là bệnh viện hạng I của thành phố Hà *Bệnh viện Thanh Nhàn Nội, vài năm gần đây đã áp dụng phương Chịu trách nhiệm chính: Bùi Văn Bình pháp phẫu thuật nội soi hỗ trợ trong điều trị Email: binhbv34@gmail.com ung thư phổi không tế bào nhỏ. Nghiên cứu Ngày nhận bài: 16/5/2022 này nhằm tổng kết kết quả bước đầu áp dụng Ngày phản biện khoa học: 14/6/2022 phương pháp này tại bệnh viện Thanh Nhàn. Ngày duyệt bài: 28/6/2022 174
  2. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 517 - THÁNG 8 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2022 II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU - Gây mê: Gây mê toàn thân, nội khí quản 2.1 Đối tượng: Tất cả những bệnh nhân thông khí chọn lọc một phổi ung thư phổi không tế bào nhỏ được phẫu - Kỹ thuật: Đặt 1 trocar 10mm KLS thuật nội soi hỗ trợ cắt thùy phổi tại bệnh VI,VII đường nách giữa cho camera quan viện Thanh Nhàn thời gian từ tháng 1/2019 sát. Rạch da 5- đến hết tháng 6/ 2022. 6 cm đường ngực bên từ khoảng đường 2.2 Phương pháp nghiên cứu: Nghiên nách trước đến đường nách sau khoảng cứu hồi cứu mô tả khoang liên sườn IV, V. Tách các lớp cơ 2.3 Quy trình phẫu thuật: thành ngực và cắt cơ liên sườn để vào - Chuẩn bị bệnh nhân: khoang màng phổi. Sử dụng banh mềm vết + Tư thế: Bệnh nhân nằm nghiêng 90°. Kê mổ (softtissue). Bộc lộ tĩnh mạch, động gối dưới lưng. Treo tay. mạch, phế quản rồi cắt như phẫu thuật kinh + Vị trí kíp mổ: Phẫu thuật viên đứng phía điển. Lấy bệnh phẩm vào túi nilon và lấy ra trước (phía bụng) BN. Phụ phẫu thuật đứng ngoài qua vết mổ. Đặt dẫn lưu và đóng vết phía sau (phía lưng) BN. Dụng cụ viên đứng mổ. cùng bên với phẫu thuật viên. III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Bảng 1. Đặc điểm bệnh nhân trước mổ Chỉ số Giá trị Tuổi 64,3 ±10,9 Giới (Nam/nữ) 15/10=1,5 Vị trí u trên CLVT Thùy trên phải 4 (16%) Thùy giữa phải 2 (8%) Thùy dưới phải 7 (28%) Thùy trên trái 7 (28%) Thùy dưới trái 5 (20%) Kích thước u trên CLVT ≤ 2 cm 8 (32%) < 2-3 cm 10 (40%) < 3-5 cm 5 (20%) < 5-7 cm 2 (8%) >7 cm 0 Giai đoạn trước mổ I 16 (64%) II 7 (28%) IIIA 2 (8%) 175
  3. HỘI NGHỊ KHOA HỌC BỆNH VIỆN THANH NHÀN LẦN THỨ VIII NĂM 2022 Bảng 2. Kết quả phẫu thuật Thông số n (%) Số thùy phổi được cắt Một thùy 25 (100%) Hai thùy 0 Thời gian phẫu thuật trung bình (phút) 210 ±30,6 Thời gian dẫn lưu màng phổi trung bình (ngày) 3,5 ±0,6 Thời gian nằm viện trung bình ( ngày) 7,2 ± 1,5 Biến chứng Chảy máu trong và sau mổ 1 (4%) Suy hô hấp sau mô 0 Xẹp phổi 2 (8%) Rò khí kéo dài 0 Viêm phổi 3 (12%) Tử vong hậu phẫu 0 Giai đoạn sau mổ IA 9 (36%) IB 5 (20%) IIA 6 (24%) IIB 3 (12%) IIIA 2 (8%) IV. BÀN LUẬN (13/12 trường hợp), hay gặp ở thùy dưới phổi 4.1 Một số đặc điểm dịch tễ và chẩn phải và thùy trên phổi trái (cùng 7 trường đoán bệnh nhân trước mổ hợp) (Bảng 1).Nghiên cứu của chúng tôi gồm Nghiên cứu gồm 25 bệnh nhân có tuổi các bệnh nhân được chẩn đoán giai đoạn I, II trung bình 64,3 ± 10,9 tuổi (Bảng 1). Bệnh và IIIA dựa vào các dữ liệu thăm dò và tầm nhân trẻ nhất 55 tuổi, bệnh nhân cao tuổi soát trước mổ. Trong đó giai đoạn I chiếm đa nhất 78 tuổi. Độ tuổi trung bình cao hơn các số với 64%. Chính vì vậy khối u trên phim tác giả trong nước như Nguyễn Hoàng Bình cắt lớp vi tính lồng ngực hầu hết còn khu trú, năm 2015 (59,5tuổi) và Bùi Chí Viết năm chủ yếu là các u T1a (
  4. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 517 - THÁNG 8 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2022 4.2 Cách thức phẫu thuật kể là gây đau nhiều, giảm khả năng ho, giảm Phẫu thuật mổ mở với đường mở ngực vận đông khớp vai, giảm chức năng phổi… sau bên là đường mở ngực tiêu chuẩn đã Nhiều nghiên cứu đã chứng minh phẫu thuật được áp dụng rộng rãi. Đường mổ này mang nội soi hạn chế tối đa tổn thương các cơ lại phẫu trường rộng, có thể tiếp cận xử lý tất thành ngực có nhiều ưu điểm như giảm đau cả các tổn thương của phổi trung thất. Tuy sau mổ, bảo tồn chức năng vai, giảm các biến nhiên đường mổ này gây tổn thương cơ ngực chứng sau mổ, đảm bảo yếu tố thẩm do đó gây ra nhiều biến chứng sau mổ đáng mỹ…[2],[3],[4] Hình 1. A. Mở ngực nhỏ có nội soi hỗ trợ B. Sử dụng stappler cắt TM phổi Nghiên cứu của chúng tôi với đường rạch phổi ngắn giảm nguy cơ nhiễm khuẩn và da không quá lớn (5-6cm) cho phép thực tăng hiệu quả lý liệu pháp hô hấp. Thời gian hiện kỹ thuật một cách thuận lợi. Thời gian nằm viện sau mổ của chúng tôi trung bình phẫu thuật trung bình của chúng tôi là 210 7,2 ngày, ngắn hơn của Zhou là 10,5 ngày, ±30,6 phút dài hơn so với các tác giả Trần Qiang Pu là 8,8 ngày [12],[13].Thời gian Trọng Kiểm là 170 phút hay tác giả Nguyễn nằm viện được rút ngắn, giảm đáng kể chi Văn Chiến là 171,6 phút, hay với các tác giả phí điều trị. Nghiên cứu của chúng tôi có 1 nước ngoài như Belgers năm 2009 báo cáo trường hợp chảy máu trong mổ do tổn 122 ca có thời gian phẫu thuật trung bình 179 thương tĩnh mạch thùy trên phổi trái trong phút [7],[8],[11]. Do phương pháp phẫu thuật khi phẫu tích, sau đó đã kẹp clamp và cầm này mới được triển khai tại bệnh viện chúng máu được, có 2 trường hợp xẹp phổi và 3 tôi thời gian đầu phẫu thuật viên chưa có trường hợp viêm phổi sau mổ, các trường nhiều kinh nghiệm nên thời gian kéo dài hơn hợp này đều được điều trị nội khoa cho kết so với các tác giả nghiên cứu ở các trung tâm quả tốt. Zhou năm 2012 cũng chủ yếu gặp phẫu thuật lồng ngực lớn và có nhiều năm xẹp thùy phổi với 42/385 bệnh nhân kinh nghiệm. Thời gian dẫn lưu màng phổi (11,7%)[12]. Tỷ lệ biến chứng trong nghiên trung bình 3,5 ngày. Nghiên cứu của Zhou ở cứu của Qiang Pu năm 2012 ở nhóm mổ 358 bệnh nhân là 4,05 ngày, Quiang Pu là VATS và mổ mở lần lượt lên tới 23,5 và 4,2 ngày [12],[13]. Thời gian dẫn lưu màng 28,8%, gặp chủ yếu là rò khí và viêm phổi 177
  5. HỘI NGHỊ KHOA HỌC BỆNH VIỆN THANH NHÀN LẦN THỨ VIII NĂM 2022 [13].Trong nghiên cứu của chúng tôi, các cảm nhận từ chính người bệnh (về ít đau sau bệnh nhân có giai đoạn IB trở lên đều được mổ, vết mổ không tê bì hoặc dị cảm sau mổ, tiếp tục điều trị hóa chất bổ trợ sau mổ. Tất sẹo mổ nhỏ và thẩm mỹ hơn) và gia đình cho cả các bệnh nhân đều có sức khỏe sau mổ thấy tỷ lệ hài lòng và rất hài lòng cao với phục hồi tốt. Bên cạnh đó, chúng tôi có khảo phương pháp phẫu thuật này. sát về mức độ hài lòng của người bệnh theo Hình 2. A. Thùy phổi B.Vết mổ V. KẾT LUẬN consecutive procedures. Chest, 104 (5), 1452- Phẫu thuật nội soi hỗ trợ cắt thùy phổi 1454. điều trị ung thư phổi không tế bào nhỏ là một 3. H. Ujiie, A. Gregor và K. Yasufuku (2019). phương pháp khả thi, có giá trị góp phần Minimally invasive surgical approaches for giúp các bệnh viện tuyến tỉnh, thành phố điều lung cancer. Expert Rev Respir Med, 13 (6), trị ung thư phổi không tế bào nhỏ với nhiều 571-578. 4. Scott J Swanson, James E Herndon, ưu điểm: phục hồi nhanh sau mổ, thời gian Thomas A D'Amico và cộng sự (2007). nằm viện ngắn và sẹo mổ thẩm mỹ mang lại Video-assisted thoracic surgery lobectomy: sự hài lòng cho người bệnh. report of CALGB 39802—a prospective, multi-institution feasibility study. Journal of TÀI LIỆU THAM KHẢO clinical oncology, 25 (31), 4993-4997. 1. Kirby TJ và Priest BP (1994). Video assisted 5. Nguyễn Hoàng Bình (2015). Nghiên cứu chỉ thoracoscopic lobectomy. Atlas of định phẫu thuật nội soi cắt thùy phổi trong videoassisted thoracic surgery, 221-226. bệnh lý phổi. Luận án tiến sỹ y học, Trường 2. H. P. Liu, P. J. Lin, J. P. Chang và cộng sự Đại học Y dược thành phố Hồ Chí Minh. (1993). Video-assisted thoracic surgery. 6. Bùi Chí Viết (2011). Phẫu thuật ung thư phổi Manipulation without trocar in 112 nguyên phát không tế bào nhỏ. Luận án tiến 178
  6. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 517 - THÁNG 8 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2022 sỹ y học, Trường Đại học Y dược thành phố 11. Eric Belgers, Jan Siebenga, Anne Bosch và Hồ Chí Minh. cộng sự (2009). Complete video-assisted 7. Trần Trọng Kiểm (2013). Đánh giá kết quả thoracoscopic surgery lobectomy and its cắt thùy phổi qua nội soi đường ngực. Tạp chí learning curve. A single center study phẫu thuật tim mạch và lồng ngực Việt Nam, introducing the technique in The Netherlands. (số 4), 13. Interactive cardiovascular and thoracic 8. Nguyễn Văn Chiến và Phạm Hữu Lư surgery, 10, 176-180. (2017). Kết quả phẫu thuật điều trị ung thư 12. Wenyong Zhou, Xiaofeng Chen, Huijun phổi không tế bào nhỏ giai đoạn I-II tại bệnh Zhang và cộng sự (2013). Video-assisted viện Hữu nghị Việt Đức. Tạp chí phẫu thuật thoracic surgery lobectomy for unexpected tim mạch và lồng ngực Việt Nam, (số 18), 3. pathologic N2 non-small cell lung cancer. 9. C. F. Wu, J. Y. Fu, C. J. Yeh và cộng sự Thoracic Cancer, 4 (3), 287-294. (2015). Recurrence Risk Factors Analysis for 13. Qiang Pu, Lin Ma, Mei Jiandong và cộng Stage I Non-small Cell Lung Cancer. sự (2013). Video‐assisted thoracoscopic Medicine (Baltimore), 94 (32), e1337. surgery versus posterolateral thoracotomy 10. N. R. Villamizar, M. D. Darrabie, W. R. lobectomy: A more patient‐friendly approach Burfeind và cộng sự (2009). Thoracoscopic on postoperative pain, pulmonary function lobectomy is associated with lower morbidity and shoulder function. Thoracic Cancer, 4, compared with thoracotomy. J Thorac Cardiovasc Surg, 138 (2), 419-425. 179
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
14=>2