intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đánh giá kết quả sớm phẫu thuật thay khớp háng bán phần điều trị gãy cổ xương đùi ở bệnh nhân cao tuổi tại Bệnh viện ĐKKV Tây Bắc Nghệ An

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

4
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày đánh giá kết quả sớm phẫu thuật thay khớp háng bán phần điều trị gãy cổ xương đùi ở bệnh nhân cao tuổi. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: từ 7/2018 đến 10/2020, tiền cứu 37 bệnh nhân gãy cổ xương đùi điều trị bằng phẫu thuật thay khớp háng bán phần tại bệnh viện ĐKKV Tây Bắc tỉnh Nghệ An và đánh giá kết quả chức năng theo thang điểm của Harris.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đánh giá kết quả sớm phẫu thuật thay khớp háng bán phần điều trị gãy cổ xương đùi ở bệnh nhân cao tuổi tại Bệnh viện ĐKKV Tây Bắc Nghệ An

  1. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 497 - THÁNG 12 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2020 ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ SỚM PHẪU THUẬT THAY KHỚP HÁNG BÁN PHẦN ĐIỀU TRỊ GÃY CỔ XƯƠNG ĐÙI Ở BỆNH NHÂN CAO TUỔI TẠI BỆNH VIỆN ĐKKV TÂY BẮC NGHỆ AN Tô Quang Khánh*, Vi Đức Anh*, Cao Xuân Kim* TÓM TẮT 14 bệnh nhân đi lại sớm, phục hồi nhanh, ít biến Mục tiêu: Đánh giá kết quả sớm phẫu thuật chứng. thay khớp háng bán phần điều trị gãy cổ xương Từ khóa: Gãy cổ xương đùi, thay khớp háng, đùi ở bệnh nhân cao tuổi. Đối tượng và phương bán phần, lớn tuổi pháp nghiên cứu: từ 7/2018 đến 10/2020, tiền cứu 37 bệnh nhân gãy cổ xương đùi điều trị bằng SUMMARY phẫu thuật thay khớp háng bán phần tại bệnh EVALUATING THE RESULTS OF viện ĐKKV Tây Bắc tỉnh Nghệ An và đánh giá EARLY BIPOLAR kết quả chức năng theo thang điểm của Harris. HEMIARTHROPLASTY TO TREAT Kết quả: 37 bệnh nhân nghiên cứu có 27 nữ và FEMORAL NECK FRACTURES IN 10 nam, Tuổi trung bình: 74,8 tuổi; thấp nhất: 65 ELDERLY PATIENT AT HOSPITAL tuổi; cao nhất: 92 tuổi. Nguyên nhân chấn NORTHWEST AREA NGHE AN thương do tai nạn sinh hoạt 94,59%, tai nạn giao Objectives: Evaluate result of early bipolar thông 5,41%. Ổ gãy bên trái 70,27%, bên phải hemiarthroplasty to treat femoral neck fractures 29,73%. 14/37 bệnh nhân có bệnh lý nội khoa kết in elderly patient. Subjectives and Methods: 37 hợp (37,84%). Thời gian mổ trung bình 75.7 patients with femoral neck fracture that were phút, ngắn nhất 55 phút, dài nhất 130 phút.30 ca treated by bipolar hemiarthroplasty at Hospital khớp không xi măng,7 ca khớp có xi măng.100% Northwest Area and function was evaluated lành vết mổ thì đầu.7 ca so le chi (18,92%). Vị trí based on Harris Hip Score (HHS). Results: 37 chuôi trung tính (91,89%), vẹo ngoài (2,70%), patients include 27 females and 10 males. Patient vẹo trong (5,41%). Kết quả theo Harris: tốt và rất average age is about 74.8, with 65 is the tốt 86,49%, trung bình và kém 13,51% tương youngest and 92 is the oldest. The causes of đương với các tác giả. Không gặp tổn thương injury include general injury from daily activities mạch máu, thần kinh, gãy xương, tử vong, nhiễm (94.59%), vehicle collision (5.41%). Right khuẩn vết mổ. Kết luận: Phẫu thuật thay khớp fracture 29.73% and left fracture 70.27%. 14/37 háng bán phần điều trị gãy cổ xương đùi ở bệnh patients with comorbidities. The average time of nhân cao tuổi có tỷ lệ tốt và rất tốt chiếm đa số surgery is 75.7 minutes with the shortest time is (86,49%), là phương pháp điều trị hiệu quả, giúp around 55 minutes, and the longest is 130 minutes. 30 cases of noncemented joint and 7 *Bệnh Viện Đa Khoa Khu Vực Tây Bắc Nghệ An. cases of cemented joint. 100% primary wound Chịu trách nhiệm chính: Tô Qung Khánh healing. 7 cases non-paralleled of 2 legs. 91.89% Email: bsquangkhanh@gmail.com cases with stem in good position, 5.41% cases Ngày nhận bài: 29.10.2020 with valgus, 2.70% with varus. Harris hip score: Ngày phản biện khoa học: 10.11.2020 good and excellent are approximately 86.49%, Ngày duyệt bài: 27.11.2020 97
  2. HỘI NGHỊ KHOA HỌC NGÀNH Y TẾ NGHỆ AN MỞ RỘNG NĂM 2020 fair and poor results are 13.51%. Early surgery Khoa khu vực Tây Bắc tỉnh Nghệ An từ results in better outcome than late surgery. No 7/2018 đến 10/2020. damages to vessels, nerves bundles, bone, or - Thiết kế nghiên cứu: Tiến cứu mô tả death during surgery were reported. No dọc infections were reported. Conclusion: Bipolar - Phương pháp điều trị: hemiarthroplasty to treat femoral neck fracture in Mổ đường sau, đường rạch da dài 10- elderly patient has good and excellent outcomes 12cm. Thay khớp bán phần có hoặc không (86,49%). It is effective to help patient regain có xi măng. Kháng sinh dự phòng đường tĩnh motility with fast healing and less complications. mạch trước mổ 30 phút. Sau mổ tiếp tục Key word: Femoral Neck Fracture, dùng kháng sinh dự phòng 5-7 ngày, rút dẫn hemiarthroplasty, elderly, bipolar lưu sau 24-48 giờ, hướng dẫn bệnh nhân tập vận động thụ động, chủ động và vật lý trị I. ĐẶT VẤN ĐỀ liệu phục hồi chức năng theo quy trình. Gãy cổ xương đùi (GCXĐ) là một gãy xương thường gặp ở người lớn tuổi. Phẫu III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU thuật thay khớp háng bán phần (TKHBP) Có 37 bệnh nhân được lấy vào nhóm hay toàn phần là phương pháp điều trị được nghiên cứu. Thời gian theo dõi trung bình là lựa chọn hàng đầu hiện nay. Trên thế giới và 15,3 tháng (3-27 tháng) nhiều bệnh viện ở Việt Nam đã có nhiều 3.1. Đặc điểm đối tượng nghiên cứu nghiên cứu về phẫu thuật thay khớp háng - Đặc điểm bệnh nhân: 37 bệnh nhân bán phần điều trị gãy cổ xương đùi cho kết nghiên cứu có 27 nữ và 10 nam, Tuổi trung quả tốt. Bệnh viện đa khoa khu vực Tây Bắc bình: 74,8 tuổi; thấp nhất: 65 tuổi; cao nhất: tỉnh Nghệ An đã triển khai kỹ thuật này từ 92 tuổi. Nguyên nhân chấn thương do tai nạn tháng 7 năm 2018 và chúng tôi thực hiện sinh hoạt chiếm 94,59%, tai nạn giao thông nghiên cứu này nhằm mục tiêu: “Đánh giá chiếm 5,41%. Vị trí ổ gãy bên trái chiếm kết quả sớm phẫu thuật thay khớp háng bán 70,27%, bên phải chiếm 29,73%. Có 14/37 phần điều trị gãy cổ xương đùi ở bệnh nhân bệnh nhân có bệnh lý nội khoa kết hợp, cao tuổi”. chiếm 37,84%. - Thời gian từ khi gãy xương đến khi II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU được phẫu thuật: Thời gian từ tai nạn đến lúc - Đối tượng: BN từ 65 trở lên, gãy cổ mổ và kết quả lâm sàng được cho trong xương đùi do chấn thương được phẫu thuật bảng1. thay khớp háng bán phần tại Bệnh viện Đa Bảng 1: Thời gian từ khi gãy xương đến lúc mổ và kết quả lâm sang Tuổi ổ gãy Kém, trung bình Tỉ lệ Tốt, rất tốt Tỉ lệ Tổng < 1 tuần 0 0,00 20 100 20 2-4 tuần 2 20,00 8 80,00 10 4-6 tuần 3 42,86 4 57,14 7 Tổng 5 13,51 32 86,49 30 98
  3. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 497 - THÁNG 12 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2020 -Thời gian mổ trung bình 75.7 phút, ngắn chỏm trung bình 44,22 mm, nhỏ nhất 39 mm, nhất 55 phút, dài nhất 130 phút lớn nhất 53 mm -Số bệnh nhân truyền máu: Tổng cộng có 3.2. Kết quả điều trị 7 bệnh nhân phải truyền máu chiếm 18,92%, 3.2.1. Kết quả gần: 100% lành vết mổ thì có 30 bệnh nhân không phải truyền máu đầu.7 ca so le chi (18,92%). Vị trí chuôi chiếm 81,08%, số lượng máu truyền tối thiểu trung tính 34 ca (91,89%),1 ca vẹo ngoài 250ml, tối đa 500ml. (2,70%) và 2 ca vẹo trong (5,41%) -Đặc điểm khớp nhân tạo: Dùng khớp 3.2.2. Kết quả xa: thay có xi măng ở bệnh nhân trên 75 tuổi 3.2.2.1. Kết quả chung theo Harris được chiếm 33,33%; khớp không xi măng ở bệnh cho trong bảng 2 nhân trên 75 tuổi chiếm 66,67%. Đường kính Bảng 2: Kết quả lâm sàng theo Harris (n=37) Mức độ n (%) Rất tốt (90-100đ) 20 54,05 Tốt (80-89đ) 12 32,43 Trung bình (70-79đ) 3 8,11 Kém (dưới 70đ) 2 5,41 Tổng 37 100% Tổng số rất tốt và tốt là 32/37 BN, chiếm 86,49% Điểm Harris trung bình là 82,6 (40-97 điểm) Hầu hết các bệnh nhân đều hài lòng với kết quả phẫu thuật 3.2.2.2. Kết quả trong nhóm có và không có bệnh nội khoa kết hợp đánh giá theo Harris được cho trong bảng 3 Bảng 3: Kết quả trong nhóm có và không có bệnh nội khoa Số BN không có bệnh Số BN có bệnh Mức độ nội khoa nội khoa Rất tốt (90-100đ) 15 (65,22) 5 (35,71) Tốt (80-89đ) 7 (30,43) 5 (35,71) Trung bình (70-79đ) 1 (4,35) 2 (14,29) Kém (dưới 70đ) 0 (0,00) 2 (14,29) Tổng 23 14 Nhóm không bệnh nội khoa kèm theo có kết quả tốt hơn 3.3. Tai biến, biến chứng Không gặp tổn thương mạch máu, thần kinh, gãy xương, tử vong trong mổ, không có ca nào nhiễm trùng, thuyên tắc mạch, trật khớp háng sau mổ 99
  4. HỘI NGHỊ KHOA HỌC NGÀNH Y TẾ NGHỆ AN MỞ RỘNG NĂM 2020 IV. BÀN LUẬN chống chỉ định mổ. Trong số 14 BN có bệnh Theo một số tác giả, sau 50 tuổi tỉ lệ nội khoa kết hợp có kết quả: rất tốt và tốt 10 GCXĐ ở nữ giới cao gấp 3 – 4 lần so với ca (71,43%), trung bình và kém 4 ca nam giới. Trong nghiên cứu của chúng tôi, tỉ (28,57%). Nhóm kết quả trung bình và kém lệ nữ / nam = 2,7/1. Điều này khá phù hợp thường liên quan nhiều tới các bệnh lí nội với tần suất gãy xương của các tác giả khác. khoa kết hợp, đặc biệt là tai biến mạch máu Tuy nhiên đây chỉ một phần cho thấy tần não (TBMMN). Nhận xét này cũng tương tự suất gãy cổ xương đùi giữa nam và nữ có sự như nhận xét của Hoàng Văn Dũng [1], khác biệt nhau. Còn về kết quả điều trị thì Lương Thiện Tích [2], Nguyễn Tường như nhau ở cả 2 giới. Kết quả này cũng Quang [7]. 39 ca nghiên cứu của Nguyễn tương tự như báo cáo của Hoàng Văn Dũng Thanh Hải [6] có 18 ca có xi măng và [1], Nguyễn Quang Trúc [5]. 21(53,85) ca không xi măng, ca có xi măng Lương Thiện Tích [2] báo cáo 92,86% được dùng chủ yếu cho bệnh nhân lớn tuổi, BN được mổ sớm (trước 1 tuần) có kết quả loãng xương nhiều. Nghiên cứu của chúng LS tốt hơn những BN mổ muộn, những ca tôi gồm 7 ca có xi măng và 30(81,08%) ca mổ sau tai nạn 2-4 tuần, và mổ sau tại nạn không có xi măng. Lương Thiện Tích [2] trên 4 tuần kết quả tốt và rất tốt lần lượt là cũng có kết quả tương tự 85,45% khớp 84,38% và 44,44%. Nguyễn Tường Quang không xi măng. Như vậy xu hướng ngày nay [7] cũng có nhận xét tương tự. Trong nghiên là ngày càng có nhiều khớp bán phần không cứu của chúng tôi các bệnh nhân được mổ xi măng được xử dụng nhiều hơn khớp có sớm trong vòng 1 tuần không có BN có kết ximăng. Trong 7 (18,92%) ca dùng xi măng, quả trung bình và 20 BN có kết quả tốt và rất phần lớn là bệnh nhân lớn tuổi (>75 tuổi tốt (100%). Những BN được mổ muộn hơn chiếm 71,43%). PT thay khớp háng là một (1-4 tuần) thì có 2 BN có kết quả trung bình, PT lớn, có thể gây mất máu nhiều. Có 7 BN kém và 8 BN tốt và rất tốt (80%). Những BN (18,92%) cần truyền máu và 30 BN được mổ muộn hơn nữa (4-6 tuần) thì có 3 (81,08%) không cần truyền máu. 55 bệnh BN có kết quả trung bình, kém và 4 BN tốt nhân của Lương Thiện Tích [2], số ca truyền và rất tốt (57,14%). Kết quả này cho thấy máu là 8/55 chiếm tỉ lệ 14,55%, Nguyễn nếu mổ sớm sẽ cho kết quả tốt hơn. Tuy Tường Quang [7] là 21,67%. Số lượng máu nhiên cũng có thể là vì các bệnh nhân trong truyền tùy thuộc vào thể trạng BN và cấp độ điều kiện tốt không có bệnh nội khoa mới mất máu trong phẫu thuật. Số lượng truyền được mổ sớm, Kết quả này cũng xác nhận máu tối đa 500ml, chứng tỏ nhu cầu truyền nhận xét bệnh nhân có bệnh nội khoa sẽ có máu trong lúc mổ cũng không nhiều. Thời kết quả kém hơn. gian mổ trung bình 75,7 phút, tương đương Tuổi là một yếu tố quan trọng phải tính kết qur nghiên cứu của Lương Thiện Tích [2] đến để có chỉ định điều trị phù hợp cho các 69 phút, Nguyễn Tường Quang [7] 75,7 bệnh nhân gãy cổ xương đùi. Kết quả 2 phút. Chúng tôi có 7(18,92) ca sole chi thật, nhóm tuổi lớn và nhỏ không khác nhau tất cả đều không phát hiện được trong khi nhiều, trong khi đó kết quả có sự khác biệt mổ. Đến khi chụp XQ mới phát hiện ra nên giữa nhóm có và không có bệnh nội khoa. không thể sửa lại được. cao hơn Nguyễn Điều này cho thấy tuổi không phải là yếu tố Thanh Hải [6] có 2/39(5,1%) bệnh nhân so le 100
  5. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 497 - THÁNG 12 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2020 chi. Theo tiêu chuẩn Harris thì chỉ khi so le cứu của Hoàng Văn Dũng [1] 95,23% vị trí chi > 3,2 cm thì mới có ý nghĩa. Việc mổ lại chuôi trung tính, của Nguyễn Tường Quang để sửa ngắn chi là không cần thiết vì có thể [7] 90% chuôi trung tính. Vị trí chuôi vẹo gây tăng nguy cơ mất vững khớp. Thực tế trong hoặc ngoài về lâu dài sẽ ảnh hưởng xấu khó mà đánh giá chính xác chiều dài chi đến kết quả như trật khớp, gẫy xi măng, lỏng trong lúc mổ. Để giảm thiểu nguy cơ này, chuôi, mòn ổ cối. Nghiên cứu chúng tôi thời cần đo đạc tính toán trước, trong mổ tốt, điều gian theo dõi còn ngắn nên cũng chưa thấy chỉnh hợp lí giữa yêu cầu khôi phục chiều khác biệt về kết quả của các ca vẹo chuôi và dài chi và đảm bảo độ vững khớp. Trong không vẹo. Kết quả lâm sàng chung theo nhóm nghiên cứu có 1 (2,70%) ca vẹo ngoài, Harris. Trong lô nghiên cứu của chúng tôi, tỉ 2(5,41%) ca vẹo trong và 34(91,89%) ca tư lệ tốt và rất tốt chiếm 32/37(86,49%), tương thế trung tính. Kết quả này tương tự nghiên tự nghiên cứu của các tác giả khác Bảng 4: So sánh kết quả lâm sàng với một số tác giả Tác giả Số BN (n) Tỉ lệ tốt và rất tốt (%) Hoàng Văn Dũng 21 76,19 Lương Thiện Tích 55 80,00 Nguyễn Quang Trúc 112 92,86 Nguyễn Thanh Hải 39 82,05 Nguyễn Tường Quang 59 72,88 Tô Quang Khánh 37 86,49 Theo các nghiên cứu của các tác giả trên Nguyễn Quang Trúc [5]. Trật khớp háng sau thế giới là 0.5%, thường gặp ở những người sau thay khớp háng nhân tạo chiếm khoảng phẫu thuật thay khớp háng lối sau. Tổn 3% các trường hợp thay khớp háng. Có nhiều thương do kéo căng va chạm trong quá trình nguyên nhân gây ra trật khớp háng nhân tạo. thao tác. Bệnh nhân cảm giác đau tê theo Trong 37 ca phẫu thuật của chúng tôi đường đi của thần kinh toạ, không duỗi chân không có ca nào bị trật khớp ngay sau mổ và được, thời gian hồi phục mất khoảng 6 tháng. trong thời gian theo dõi, kết quả tương tự với Tỉ lệ tổn thương thần kinh theo nghiên cứu các tác giả khác [1], [2], [5]. Cũng giống như của Hoàng Văn Dũng [1] là 0%, của Nguyễn mọi phẫu thuật khác đều có nguy cơ nhiễm Quang Trúc [5] là 1,3%, trong lô nghiên cứu trùng sau mổ. Có thể chỉ là nhiễm trùng nông của chúng tôi không có trường hợp nào tổn vùng vết mổ, cũng có thể nhiễm trùng sâu thương thần kinh. Theo y văn thế giới tổn bên trong khớp cần phải điều trị kháng sinh thương mạch máu trong thay khớp gặp liều cao thậm chí phải lấy bỏ khớp nhân tạo khoảng 0,2-0,3%. đã đặt vào. Tỉ lệ nhiễm trùng trong nghiên Nghiên cứu của chúng tôi không có cứu của Lương Thiện Tích [2] có 2 BN trường hợp nào tổn thương mạch máu, kết nhiễm khuẩn nông, Nguyễn Tường Quang quả cũng tương tự với các nghiên cứu của [7] có 1 BN nhiếm khuẩn nông, Nguyễn Hoàng Văn Dũng [1], Lương Thiện Tích [2], Quang Trúc [5] có 2 BN nhiễm khuẩn nông. 101
  6. HỘI NGHỊ KHOA HỌC NGÀNH Y TẾ NGHỆ AN MỞ RỘNG NĂM 2020 Trong lô nghiên cứu của chúng tôi không có gãy cổ xương đùi bằng chỏm lưỡng cực tại ca nào nhiễm khuẩn vết mổ,100% lành vết bệnh viện Việt Nam- Thụy Điển- Uông Bí” mổ thì đầu. Có thê do chúng tôi kiểm soát tốt Kỷ yếu hội nghị khoa học thường niên lần thứ vệ sinh phòng mổ, vệ sinh bệnh nhân trước XII – 2013, trang 64. mổ, các bước vô khuẩn trong mổ. Phẫu thuật 2. Lương Thiện Tích (2014), “Đánh giá kết quả thay khớp háng bán phần là 1 phẫu thuật lớn, phẫu thuật thay khớp háng bán phần qua bệnh nhân được phẫu thuật thay khớp háng đường mổ nhỏ điều trị gãy cổ xương đùi tại đa số là bệnh nhân lớn tuổi (trung bình # bệnh viện đa khoa tỉnh Bình Dương”. Tạp chí 74,8 tuổi), bệnh nhân lớn tuổi nên tỉ lệ mắc chấn thương chỉnh hình Việt Nam, số đặc biệt bệnh nội khoa kèm theo như: cao huyết áp, 2014, tr 102-105. tiểu đường, thiếu máu, thiếu máu cơ tim, 3. Nguyễn Quang Quyền (1996). “Atlat giải bệnh phổi, tim mạch, nên nguy cơ tử vong phẫu người”. Nhà xuất bản Y học, Tp HCM, trong và sau mổ cao. Theo Lương Thiện Tích trang 488-494. tỉ lệ tử vong trong 55 ca thay khớp là 0%. 4. Nguyễn Quang Quyền (2004). “Bài giảng Theo Nguyễn Tường Quang trong 60 ca thay giải phẫu học”. NXB Y học, Tp HCM khớp háng bán phần thì có 1 ca tử vong trong 5. Nguyễn Quang Trúc, Đinh Văn Bình quá trình theo dõi, tỉ lệ là 1,67%. Với 37 ca (2012), “Đánh giá kết quả thay khớp háng tại thay khớp bán phần chúng tôi theo dõi thì Bệnh viện đa khoa Hà Tĩnh”, tạp chí y học chưa thấy ca nào bị tử vong, tỉ lệ là 0%. Như 2012, trang 68. vậy so với các tác giả khác thì tỉ lệ có khác 6. Nguyễn Thanh Hải, Trần Chiến (2016). biệt nhưng không có ý nghĩa thống kê. “Đánh giá kết quả phẫu thuật thay khớp háng bán phần điều trị gãy cổ xương đùi ở bệnh V. KẾT LUẬN nhân cao tuổi tại bệnh viện đa khoa trung Phẫu thuật thay khớp háng bán phần điều ương Thái Nguyên”, Bản tin y học miền núi trị gãy cổ xương đùi ở bệnh nhân cao tuổi số 4 năm 2016, trang 76. mang lại kết quả khả quan phục hồi chức 7. Nguyễn Tường Quang (2012), “Đánh giá kết năng khớp háng, tỉ lệ hài lòng của người quả thay khớp háng bán phần lưỡng cực điều bệnh cao, chất lượng cuộc sống sau mổ của trị gãy mới cổ xương đùi do chấn thương ở người bệnh được cải thiện nhiều. người cao tuổi” Luận án chuyên khoa 2 Đại học Y Dược - TP.HCM 2012. TÀI LIỆU THAM KHẢO 8. Nguyễn Văn Quang (2005). “Bài giảng chấn 1. Hoàng Văn Dũng, Đỗ Đăng Hoàn, Trương thương chỉnh hình phục hồi chức năng”,Bộ Thị KiềuOanh (2012). “Đánh giá kết quả môn CTCH-PHCN, Tp HCM, trang 24-30. phẫu thuật thay khớp háng bán phần điều trị 102
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2