intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

25 GỢI Ý VÀ ĐỀ THI TỐT THPT MÔN VĂN ĐỀ 13+14+15

Chia sẻ: Trần Lê Kim Yến | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:11

63
lượt xem
13
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tham khảo bài viết '25 gợi ý và đề thi tốt thpt môn văn đề 13+14+15', tài liệu phổ thông, ôn thi đh-cđ phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu và làm việc hiệu quả

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: 25 GỢI Ý VÀ ĐỀ THI TỐT THPT MÔN VĂN ĐỀ 13+14+15

  1. 25 GỢI Ý VÀ ĐỀ THI TỐT THPT MÔN VĂN ĐỀ 13+14+15 ĐỀ 13 I. PHẦN CHUNG:(5 điểm) Dành cho tất cả các thí sinh Câu 1: (2 điểm) Trình bày ý nghĩa lịch sử trọng đại của bản “ Tuyên ngôn độc lập” – Hồ Chí Minh? Câu 2: (3 điểm) Nhà thơ người Bunggari Đi-mit Rô-va có một nhận xét về dân tộc ta như sau: “…một đặc trưng dân tộc của người Việt Nam, một đặc trưng có lẽ đã cứu đất nước này qua những chặng đường hiểm nghèo nhất của lịch sử, ấy là tấm lòng nhân hậu, thủy chung thấm vào từng người qua dòng sữa mẹ”.(Ngày phán xử cuối cùng – Bản dịch của Phạm Hồng Giang) Anh/chị hãy trình bày ý kiến của mình về nhận xét trên của nhà thơ người Bunggari. II. PHẦN RIÊNG:(5 điểm) Dành cho thí sinh học chương trình chuẩn hoặc nâng cao 1. Theo chương trình chuẩn: Thí sinh chọn câu 3a hoặc 3b
  2. Câu 3a: (5 điểm) Cảm nhận của anh/chị về đoạn thơ sau: Sông Mã xa rồi Tây Tiến ơi! Nhớ về rừng núi nhớ chơi vơi Sài Khao sương lấp đoàn quân mỏi Mường Lát hoa về trong đêm hơi Dốc lên khúc khuỷu dốc thăm thẳm Heo hút cồn mây súng ngửi trời Ngàn thước lên cao ngàn thước xuống Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi. (Tây Tiến – Quang Dũng) Câu 3b: (5 điểm) Cảm nhận vẻ đẹp hình tượng người lái đò trong tùy bút Người lái đò Sông Đà của nhà văn Nguyễn Tuân. Gîi ý lµm bµi I. PHẦN CHUNG:(5 điểm): Câu 1: (2 điểm) Học sinh cơ bản trình bày được các ý sau: - Đánh dấu thắng lợi vĩ đại của một dân tộc đã chiến thắng thực dân, phát xít, lật đổ chế độ phong kiến, mở ra kỉ nguyên mới độc lập ,tự do, lập nên chế độ dân chủ cộng hòa. - Bản tuyên ngôn vừa giải quyết được nhiệm vụ độc lập cho dân tộc vừa giải quyết được nhiệm vụ dân chủ cho nhân dân .
  3. Câu 2: (3 điểm) * Yêu cầu chung: - Viết một bài văn nghị luận ngắn (khoảng 30 dòng) trình bày những suy nghĩ của mình về một trong những đặc trưng của dân tộc Việt Nam là lòng nhân hậu, thủy chung. . - Kết cấu chặt chẽ, bố cục rõ ràng, diễn đạt tốt. - Không mắc lỗi chính tả, dùng từ và ngữ pháp. * Yêu cầu cụ thể: Học sinh trình bày ý kiến riêng của mình, miễn là đáp ứng được các nội dung sau: - Hiểu và giải thích khái niệm “nhân hậu, thủy chung”. - Ý nghĩa, giá trị lớn lao của “nhân hậu, thủy chung” đối với đất nước qua những chặng đường hiểm nghèo của lịch sử. - Bài học rút ra cho bản thân. II. PHẦN RIÊNG:(5 điểm) Dành cho thí sinh học chương trình chuẩn hoặc nâng cao 1. Theo chương trình chuẩn: Thí sinh chọn câu 3a hoặc 3b Câu 3a: (5 điểm) * Yêu cầu chung: - Biết cách làm bài văn nghị luận về một đoạn thơ trữ tình. - Kết cấu chặt chẽ, bố cục rõ ràng, diễn đạt tốt. - Không mắc lỗi chính tả, dùng từ và ngữ pháp. * Yêu cầu cụ thể:
  4. Học sinh cơ bản trình bày được các ý sau: - Nội dung: + Cảnh thiên nhiên hiểm trở, dữ dội. + Cảnh thiên nhiên hùng vĩ, thơ mộng. + Hình ảnh người lính oai hùng, trẻ trung, tinh nghịch. - Nghệ thuật: Bằng bút pháp lãng mạn, kết hợp với từ láy, điệp ngữ và phối hợp nhiều thanh trắc đã khắc họa được vẻ đẹp thiên nhiên của núi rừng Tây Bắc. * Biểu điểm: - Điểm 5: Đáp ứng đầy đủ các yêu cầu trên, có thể mắc một vài lỗi nhỏ. - Điểm 3-4: Đáp ứng hơn phân nửa các yêu cầu trên, có thể mắc một vài lỗi nhỏ. - Điểm 1-2: Đáp ứng phân nửa các yêu cầu trên, mắc nhiều lỗi diễn đạt và chính tả. - Điểm 0: Học sinh không làm bài hoặc lạc đề Câu 3b: (5 điểm) * Yêu cầu về kĩ năng: - Biết cách làm bài văn nghị luận nêu cảm nhận( phân tích, phát biểu cảm nghĩ hoặc bình luận) về nhân vật trong tác phẩm văn học. - Viết bài văn có kết cấu chặt chẽ, bố cục rõ ràng, diễn đạt tốt. Không mắc lỗi chính tả, lỗi dùng từ và ngữ pháp. Chữ viết cẩn thận, rõ ràng. * Yêu cầu về kiến thức: Trên cơ sở hiểu biết về tùy bút Người lái đò Sông Đà của Nguyễn Tuân,
  5. thí sinh có thể chỉ ra và cảm nhận vẻ đẹp của Người lái đò trong tác phẩm này theo nhiều cách khác nhau nhưng phải đảm bảo các ý cơ bản sau: - Giới thiệu khái quát về tác giả, tác phẩm. - Cảm nhận vẻ đẹp người lái đò: + Vẻ đẹp ngoại hình của người lao động gắn với sông nước. +Vẻ đẹp tài hoa trong nghệ thuật vượt thác ghềnh. + Vẻ đẹp trí dũng của người lao động m. + Vẻ đẹp tâm hồn … - Nghệ thuật xây dựng hình tượng nhân vật đặc sắc. - Nhận xét khái quát: ông lái đò là hình tượng đẹp của người lao động mới, hội tụ những tinh hoa và phẩm chất của người nghệ sĩ trong nghề chở đò dọc, người anh hùng bình dị trong cuộc sống hàng ngày . ĐỀ 14 Môn ngữ văn I.PHẦN CHUNG ( 5 điểm) Câu 1: (2 điểm) Anh/chị hiểu như thế nào về nguyên lí “Tảng băng trôi” của Hê-minh- uê.
  6. Thông qua hình ảnh ông già ®¸nh c¸ Xan ti a go trong truyện ngắn Ông già và biển cả, nhà văn muốn gửi đến người đọc điều gì ? Câu 2: (3 điểm) Trình bày trong một bài văn ngắn suy nghĩ của anh/chị về ý kiến sau: “Có ba điều làm hỏng con người: rượu, tính kiêu ngạo và sự giận dữ.” II. PHẦN RIÊNG (5 điểm) Câu 3a: Theo chương trình Chuẩn (5 điểm) Cảm nhận của anh/chị về nhân vật bà cụ Tứ trong truyện ngắn Vợ nhặt của Kim Lân. Câu 3b: Theo chương trình Nâng cao (5 điểm) Anh/chị hãy trình bày suy nghĩ của mình về nhân vật người đàn bà trong truyện ngắn Chiếc thuyền ngoài xa của Nguyễn Minh Châu. Gîi ý lµm bµi PHẦN CHUNG ( 5 điểm) Câu 1: (2 điểm) a. Yêu cầu về kiến thức: Thí sinh có thể diễn đạt bằngnhiều cách khác nhau, song cần nêu bật được các ý chính sau: - Lấy hình ảnh “tảng băng trôi”, phần nổi thì ít, phần chìm thì nhiều, Hê-minh-uê muốn nêu yêu cầu đối với một nhà văn hay một tác phẩm văn học: không trực tiếp, công khai phát ngôn mà thông qua việc xây dựng hình tượng, ngôn ngữ có nhiều sức gợi tạo ra những khoảng trống để người đọc tự rút ra ý nghĩa tác phẩm.
  7. - Thông qua hình ảnh ông già quật cường, bằng kĩ thuật điêu luyện, đã chiến thắng con cá to lớn và hung dữ trong truyện ngắn Ông già và biển cả, nhà văn muốn gửi đến người đọc thông điệp: Hãy tin vào con người, “con người có thể bị hủy diệt chứ không thể bị đánh bại” (Hê- minh-uê). Câu 2: (3 điểm) a. Yêu cầu về kĩ năng: Thí sinh biết cách làm bài văn nghị luận xã hội, bài làm có kết cấu chặt chẽ, diễn đạt lưu loát, không mắc lỗi về chính tả, dùng từ và ngữ pháp. b. Yêu cầu về kiến thức: Thí sinh có thể đưa ra những ý kiến riêng và trình bày theo nhiều cách khác nhau nhưng cần hợp lí, thiết thực, chặt chẽ và có sức thuyết phục. Cần nêu bật được các ý sau: - Tác hại của rượu, tính kiêu ngạo và sự giận dữ đến: sức khỏe, phương diện tinh thần, đời sống tâm lí, nhân cách, hiệu quả công việc… - Nêu biện pháp từ bỏ những thói hư tật xấu: rèn luyện ý chí, nhân cách, siêng năng lao động, học tập, có lối sống lành mạnh… II. PHẦN RIÊNG (5 điểm) Câu 3a: Theo chương trình Chuẩn (5 điểm) a. Yêu cầu về kĩ năng: Biết cách làm bài văn nghị luận văn học phân tích tâm trạng nhân vật
  8. trong tác phẩm văn xuôi, diễn đạt lưu loát, kết cấu bài viết chặt chẽ, khôn gmắc lỗi chính t ả, dùng tữ, ngữ pháp. b. Yêu cầu về kiến thức: Trên cơ sở nắm vững tác phẩm Vợ nhặt của Kim Lân và nghệ thuật xây dựng nhân vật trong thiên truyện, thí sinh có thể triển khai theo nhiều cách khác nhau nhưng cần nêu được những nội dung cơ bản sau: - Những biểu hiện tâm trạng của bà cụ Tứ khi thấy con trai mình có vợ: vừa mừng, vừa lo, mà sự lo lắng nhiều hơn cả vì bà cụ đã trải đời, đã biết thế nào là cái đói, cái nghèo. - Cùng với cái mừng cái lo là cái tủi với tâm trạng “vừa ai oán vừa xót thương cho số kiếp đứa con mình”. - Sự cảm thông, tấm lòng thuương xót của bà cụ dành cho người con dâu mới trong cảnh tủi cực. - Tâm trạng bà mẹ: phức tạp, đầy mâu thuẫn… - Nghệ thuật thể hiện tâm trạng: chân thực, tinh tế. - Tấm lòngnhân hậu, niềm lạc quan tin tưởng ở tương lai của người mẹ….
  9. ĐỀ 15 A. Phần chung cho tất cả thí sinh: (5điểm) Câu 1: (2điểm) Vì sao nhà văn Lỗ Tấn được tôn vinh là “linh hồn dân tộc” Trung Hoa ? Câu 2: (3 điểm) Hãy viết một bài văn ngắn ( không quá 400 từ) trình bày ý kiến của mình về hậu quả từ các cuộc xung đột đẫm máu ( xung đột về chính trị, sắc tộc, tôn giáo…) ở một số nước trên thế giới hiện nay. B. Phần riêng cho thí sinh học theo từng chương trình: Câu 3a (Dành cho thí sinh học chương trình chuẩn) :(5 điểm). Qua số phận hai nhân vật Mị và A phủ, hãy phát biểu ý kiến của anh (chị) về giá trị nhân đạo của tác phẩm Vợ chồng A Phủ của nhà văn Tô Hoài. Câu 3b (Dành cho thí sinh chương trình nâng cao): (5 điểm) Hãy trình bày suy nghĩ của anh ( chị) về nhân vật bà Hiền trong truyện ngắn Một người Hà Nội của nhà văn Ngyễn Khải. Gîi ý lµm bµi I.Phần chung : Câu 1:(2điểm) Thí sinh trình bày được những ý cơ bản sau:(gợi ý mang tính tham khảo) -Vì nhà văn đã đau nỗi đau của dân tộc Trung Hoa thời cận đại:nhân dân thì “ngủ say trong một cái nhà hộp bằng sắt”, còn người cách mạng thì “bôn ba trong chốn quạnh hiu”(1điểm)
  10. -Nhà văn chủ trương dùng ngòi bút của mình để phanh phui các căn bệnh tinh thần của quốc dân, lưu ý mọi người tìm phương thuốc chạy chữa.(1điểm) Câu2: (3điểm) *Yêu cầu về kỹ năng: Biết cách viết bài văn NLXH (Viết ngắn không quá 400 từ), kết cấu chặt chẽ, văn mạch lạc, không mắc lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp. *Yêu cầu kiến thức:Thí sinh có thể trình bày theo các cách khác nhau nhưng cần nêu được các ý chính sau:(mang tính tham khảo) -Ảnh hưởng nghiêm trọng đến an ninh, chính trị, văn hóa, kinh tế, xã hội, nền hòa bình của đất nước.(đất nước chậm phát triển vì hậu quả của nội chiến, tranh giành quyền lực) -Đời sống người dân bị ảnh hưởng : mất mát người thân, đói khổ. -Ảnh hưởng đến nền hòa bình chung của thế giới (người ngoại quốc bị bắt làm con tin, khủng bố…). II.Phần riêng : Câu 3a (Dành cho thí sinh học chương trình chuẩn): (5điểm) *Yêu cầu kỹ năng: Biết vận dụng linh hoạt các thao tác nghị luận.Chỉ ra và phân tích được những giá trị nhân đạo của tác phẩm, kết cấu chặt chẽ ,văn mạch lạc, không sai lỗi chính tả,dung từ, ngữ pháp. *Yêu cầu về kiến thức:Thí sinh nêu được những ý cơ bản sau:(mang tính tham khảo) -Cảm thông, thương sót cho số phận bất hạnh bị áp bức,bóc lột của Mị
  11. và A Phủ bởi giai cấp phong kiến miền núi. -Thấu hiểu, trân trọng những đức tính cao quý của con người trong nghịch cảnh :ca ngợi sức sống tiềm tàng, mãnh liệt, lòng yêu sống, ham sống của Mị và A Phủ. -Phê phán những thế lực chà đạp lên con người.(thế lực phong kiến miền núi,thế lực thần quyền…) -Giải phóng cho Mị và A Phủ, cho họ cuộc sống tốt đẹp hơn.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2