Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Nguyễn Ngọc Vũ <br />
_____________________________________________________________________________________________________________ <br />
<br />
<br />
<br />
<br />
ẨN DỤ Ý NIỆM VỀ QUYỀN LỰC VÀ SỰ KÍNH TRỌNG<br />
TRONG THÀNH NGỮ TIẾNG ANH VÀ TIẾNG VIỆT<br />
NGUYỄN NGỌC VŨ*<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Việc nghiên cứu thành ngữ từ quan điểm ngôn ngữ học tri nhận, đặc biệt là dưới góc<br />
độ ẩn dụ ý niệm đang ngày càng được giới nghiên cứu ngôn ngữ quan tâm, bởi vì nó có thể<br />
làm sáng tỏ nhiều vấn đề chưa được giải quyết. Theo hướng tiếp cận này, bài báo khảo sát<br />
vai trò của các ẩn dụ ý niệm về quyền lực và sự kính trọng trong thành ngữ chứa yếu tố<br />
“tay”, “mặt”, “mũi” của tiếng Anh và tiếng Việt để đánh giá vai trò của ẩn dụ ý niệm<br />
trong việc tạo lập nghĩa hàm ẩn của thành ngữ.<br />
Từ khóa: ẩn dụ ý niệm, hoạt động ý niệm hóa, miền ý niệm, thành ngữ.<br />
ABSTRACT<br />
Conceptual metaphor about power and respect in English and Vietnamese idioms<br />
Research on idioms from the point of view of cognitive linguistics, especially through<br />
conceptual metaphor has been growing steadily among linguists as it sheds light on many<br />
unsolved problems. With this viewpoint, the article examines the role of conceptual<br />
metaphor about power and respect in English and Vietnamese idioms with the aim of<br />
evaluating its importance in idiom’s illiteral meaning formation.<br />
Keywords: conceptual metaphor, conceptualization, conceptual domains, idioms.<br />
<br />
1. Ẩn dụ ý niệm văn chương. Lí thuyết về ẩn dụ ý niệm<br />
Từ lâu, ẩn dụ đã được biết đến như do hai ông đề xướng đã thu hút sự quan<br />
một phương pháp tu từ hiệu quả, nhất là tâm đặc biệt trong lĩnh vực ngôn ngữ học<br />
trong ngôn ngữ văn chương. Theo cách tri nhận. Theo quan điểm của ngôn ngữ<br />
hiểu thông thường, ẩn dụ là phương thức học tri nhận, ẩn dụ là một công cụ thông<br />
lấy tên gọi A của sự vật a để gọi tên các qua đó những trải nghiệm mơ hồ của con<br />
sự vật b, c, d vì giữa a, b, c, d có điểm người được ý niệm hóa dựa trên những<br />
giống nhau [5]. Hay nói cách khác, ẩn dụ trải nghiệm cụ thể hơn [4]. Lakoff cho<br />
là phương thức chuyển nghĩa dựa vào rằng khá nhiều trải nghiệm của chúng ta<br />
quy luật liên tưởng tương đồng. Trong được tạo thành theo phương thức ẩn dụ<br />
quyển Ẩn dụ trong đời sống chúng ta thông qua một số lượng hữu hạn các lược<br />
(Metaphor we live by), Lakoff và đồ hình ảnh, chẳng hạn như lược đồ hình<br />
Johnson [7] đã chứng minh ẩn dụ không ảnh về sự chứa đựng. Lược đồ hình ảnh<br />
chỉ đơn giản là dùng sự vật này để gọi tên này được tạo ra bởi một vật chứa đựng có<br />
sự vật khác. Ẩn dụ xuất hiện rất nhiều phía trong, phía ngoài và được xét trong<br />
trong lời nói sử dụng hàng ngày của một không gian ba chiều. Qua quá trình<br />
chúng ta chứ không chỉ có trong ngôn ngữ khảo sát, Lakoff đã phát hiện ra rằng lược<br />
đồ hình ảnh về sự chứa đựng được áp<br />
*<br />
TS, Trường Đại học Sư phạm TPHCM dụng theo phương thức ẩn dụ đối với một<br />
<br />
3<br />
Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Số 35 năm 2012 <br />
_____________________________________________________________________________________________________________ <br />
<br />
<br />
<br />
<br />
số lượng lớn các phạm trù ý niệm phi 2. Một số ẩn dụ ý niệm về quyền lực<br />
không gian. Chẳng hạn như phạm trù và sự kính trọng<br />
ngôn ngữ, tình cảm vốn có tính phi 2.1. Nắm cái gì đó trong tay là có<br />
không gian nhưng vẫn được ý niệm hóa quyền kiểm soát<br />
thành vật chứa đựng như trong ngữ Trong cả tiếng Anh lẫn tiếng Việt<br />
“empty words” và “to be in love” của đều có một số thành ngữ liên quan đến ẩn<br />
tiếng Anh. [8] dụ ý niệm “tay biểu trưng cho quyền<br />
Ẩn dụ ý niệm khi được xem xét ở lực”. Chẳng hạn chúng ta có thể xem xét<br />
cấp độ cơ bản nhất chính là cơ sở tạo ví dụ “to rule someone/something with a<br />
nghĩa cho nhiều cấu trúc thành ngữ. Ví hand of iron” (cai trị ai/nơi nào đó bằng<br />
dụ như thành ngữ “to let off steam” có bàn tay sắt). Rất có thể thành ngữ này bắt<br />
thể tách ra thành hai đơn vị cấu thành là nguồn từ việc ngày xưa các ông hoàng<br />
“let off” và “steam”. Nghĩa tổng quát của thường mang găng tay làm bằng lưới sắt.<br />
nó có thể hiểu là xả ra hay trút ra cơn Ở đây, nghĩa tường minh của thành ngữ<br />
giận dữ. Theo như phân tích của Lakoff “cai trị theo hình thức ép buộc người<br />
[8] và Kovecses [6] thì sự giận dữ thường khác” có liên hệ với nghĩa hàm ẩn thông<br />
được hiểu theo phương thức ẩn dụ như qua ẩn dụ “nắm cái gì đó trong tay là có<br />
sau “mind is a container” (cái đầu là một quyền kiểm soát”. Một ví dụ khác nữa<br />
vật chứa) và “anger is a hot fluid in a liên quan đến việc dùng ẩn dụ ý niệm này<br />
container” (cơn giận dữ là nước nóng ở là thành ngữ “an iron hand in a velvet<br />
trong một vật chứa). Trong trường hợp glove” (bàn tay sắt bọc nhung) có nghĩa<br />
này, việc thiết lập quan hệ giữa nghĩa hàm ẩn là “một thái độ cứng rắn được<br />
tường minh của “steam” (hơi nước) và làm cho trở nên mềm mỏng”. Qua khảo<br />
nghĩa hàm ẩn “anger” (sự giận dữ) hoàn sát, chúng tôi còn xác định được một số<br />
toàn có thể hiểu được cả về thực nghiệm thành ngữ cùng loại khác trong tiếng Anh<br />
lẫn tri nhận bởi vì hơi nước có sức mạnh như:<br />
- có thể chuyển động động cơ. “Steam” - The arrangements for the party are<br />
được xem là hơi nước đun nóng và việc now in Tim's hands (Việc tổ chức bữa<br />
xả hơi nước nóng thể hiện cơ giận dữ tiệc bây giờ nằm trong tay Tim).<br />
đang dần dần nguội đi. Để làm rõ hơn vai - There were concerns that the<br />
trò của ẩn dụ ý niệm trong việc tạo lập weapons might fall into the hands of<br />
nghĩa của thành ngữ, trong khuôn khổ bài terrorists (Người ta lo lắng rằng vũ khí có<br />
báo này chúng tôi tập trung phân tích các thể rơi vào tay bọn khủng bố).<br />
ẩn dụ ý niệm có liên quan đến miền ý - What people want is a president<br />
niệm quyền lực và sự kính trọng thông with a firm hand on the tiller (Cái mọi<br />
qua các thành ngữ tiếng Anh chứa yếu tố người cần là một tổng thống có khả năng<br />
“tay”, “mặt” và “mũi” trong sự so sánh cầm chắc bánh lái).<br />
với thành ngữ tiếng Việt. - I'm sure they don't want to reduce<br />
the price but if you threaten to pull out of<br />
<br />
<br />
4<br />
Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Nguyễn Ngọc Vũ <br />
_____________________________________________________________________________________________________________ <br />
<br />
<br />
<br />
<br />
the sale that might force their hand (Tôi một ai đó”. Còn có những thành ngữ khác<br />
chắc là họ không muốn giảm giá nhưng trong cả tiếng Anh lẫn tiếng Việt có thể<br />
nếu anh dọa sẽ không mua nữa thì họ sẽ chứng minh rằng ẩn dụ ý niệm trên đóng<br />
chùn tay). một vai trò quan trọng trong việc tạo<br />
- To enforce each new law the nghĩa cho thành ngữ. Chẳng hạn như<br />
president uses persuasion first, and then trường hợp của thành ngữ “to be out of<br />
force - the iron hand in the velvet glove one’s hands” (không còn quyền kiểm soát<br />
(Để thi hành luật pháp mới, tổng thống ai/vật gì nữa) và “to take the law into<br />
trước hết là thuyết phục rồi mới dùng vũ one’s own hands” (tự đưa ra quyết định).<br />
lực – bàn tay bọc nhung). Tương tự với cách phân tích như vậy ta<br />
Trong quá trình khảo sát thành ngữ có thể suy được nghĩa của thành ngữ “to<br />
chứa yếu tố “tay” tiếng Anh và tiếng have something/somebody in the palm of<br />
Việt, chúng tôi còn nhận thấy rằng có khá one’s hand” (nắm quyền kiểm soát tuyệt<br />
nhiều thành ngữ mà nghĩa ẩn dụ của đối ai đó hay việc gì) và “to lay hands on<br />
chúng được tạo ra do các ẩn dụ ý niệm someone” nghĩa là “chộp/bắt được ai đó”.<br />
cũng như là những tri thức quy ước Một số thành ngữ khác cũng có ẩn dụ ý<br />
chung mà các dân tộc ở những nền văn niệm này là:<br />
hoá khác nhau cùng chia sẻ. Trước hết, - The court will decide how much<br />
chúng ta hãy xem xét trường hợp của money you get - the decision is out of our<br />
thành ngữ “to take someone/something in hands (Tòa sẽ quyết định anh nhận được<br />
hand” (nắm lấy ai/vật gì). Khi nắm vật gì bao nhiêu tiền – quyết định không ở<br />
đó trong tay, chúng ta có thể làm bất kì trong tay anh).<br />
điều gì với vật đó cũng được. Như vậy ẩn - When you fly, your life is in the<br />
dụ ý niệm “Nắm cái gì đó trong tay là có hands of complete strangers (Khi lên máy<br />
quyền kiểm soát” lại đóng vai trò cầu nối bay, mạng sống của anh nằm trong tay<br />
giữa nghĩa tường minh và nghĩa hàm ẩn những người hoàn toàn xa lạ).<br />
thường được hiểu là “có quyền điều - The police haven't done anything<br />
khiển toàn bộ đối với một người hay việc about the vandalism, so local residents<br />
gì đó”. Một trường hợp khác là thành ngữ have taken matters into their own hands<br />
“fall into someone’s hands” (rơi vào tay (Cảnh sát chưa làm gì trước nạn phá<br />
ai đó). Ở đây, chúng ta đều biết rằng khi phách nên người dân địa phương phải tự<br />
một vật gì đó rơi vào tay chúng ta thì nó giải quyết lấy).<br />
thường là việc làm vô tình. Một khi ta đã Với thành ngữ tiếng Việt, chúng ta<br />
nắm được vật gì đó trong tay thì ta có thể cũng có một số thành ngữ chứa yếu tố<br />
toàn quyền quyết định mình sẽ làm gì với “tay” với ẩn dụ ý niệm “nắm cái gì đó<br />
vật ấy. Như vậy trong trường hợp này tri trong tay là có quyền kiểm soát” nhưng<br />
thức quy ước kết hợp với ẩn dụ ý niệm lại số lượng ít hơn. Qua khảo sát của chúng<br />
cho phép ta suy ra nghĩa của thành ngữ tôi, chỉ có vài thành ngữ như sau là có cơ<br />
này là “vô tình rơi vào tầm kiểm soát của sở từ ẩn dụ ý niệm trên [3]:<br />
<br />
<br />
5<br />
Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Số 35 năm 2012 <br />
_____________________________________________________________________________________________________________ <br />
<br />
<br />
<br />
<br />
- đàn bà dễ có mấy tay biết rất nhiều thứ về tình cảm và thái độ<br />
- cờ đến tay ai người ấy phất của người nào đó. Tuy nhiên, tri thức quy<br />
- tay hòm chìa khóa ước vẫn chưa đủ để giúp chúng ta suy<br />
- sống tay người chết tay ta. được nghĩa của những thành ngữ như thế<br />
Tiếng Việt cũng có những tổ hợp này. Để có thể làm được điều đó người<br />
ngữ cố định, còn được gọi là từ ghép có học cần phải vận dụng thêm mối liên hệ<br />
liên quan đến ẩn dụ ý niệm trên như “ra với ẩn dụ ý niệm “khuôn mặt là danh dự<br />
tay”, “thẳng tay”, “mát tay”, “ngứa tay”, của con người”. Ẩn dụ ý niệm này chính<br />
“mó tay” và “đụng tay”. Điều này cho là cầu nối giữa nghĩa tường minh với<br />
chúng ta thấy rằng người Việt cũng có xu nghĩa hàm ẩn “bị mất đi sự kính trọng<br />
hướng ý niệm hóa đôi tay theo miền ý hay vị nể của người khác”. Chúng ta<br />
niệm quyền lực và khả năng kiểm soát cũng có một số thành ngữ tiếng Anh với<br />
khá phong phú. ẩn dụ ý niệm tương tự như:<br />
2.2. Khuôn mặt là danh dự của con - They've had some bad luck, but<br />
người they've put a brave face on their problems<br />
Khuôn mặt vốn là một trong những (Họ không gặp may nhưng ngoài mặt tỏ<br />
bộ phận cơ thể quan trọng nhất của con ra không có gì).<br />
người. Đặc biệt, khuôn mặt là bộ phận có - He asked them to put out their<br />
nét đặc trưng rất cao phân biệt người này cigarettes but they just laughed in his<br />
với người khác. Mỗi khi chúng ta tương face (Anh yêu cầu bọn chúng dập thuốc<br />
tác với người hay vật nào đó thì khuôn lá nhưng bọn chúng lại cười vào mặt<br />
mặt luôn hướng về người hay vật ấy. Có anh).<br />
thể nói khuôn mặt có vai trò trung tâm - Are the ministers involved more<br />
trong hoạt động giao tiếp của con người. interested in saving face than telling the<br />
Chính vì vậy mà khuôn mặt thường truth? (Có phải các vị bộ trưởng chú<br />
xuyên xuất hiện trong các cách nói về trọng nhiều đến việc giữ thể diện hơn là<br />
danh dự hay phẩm giá của con người. nói sự thật?)<br />
Với ẩn dụ ý niệm “khuôn mặt là danh dự - He refused to admit he made a<br />
của con người” chúng ta có thể tìm thấy mistake because he didn't want to lose<br />
khá nhiều điểm tương đồng giữa thành face (Hắn không chịu nhận lỗi vì không<br />
ngữ tiếng Anh và tiếng Việt. Thành ngữ muốn mất mặt).<br />
“lose face” trong tiếng Anh gần như - The decision to close the sports hall<br />
tương đương trong tiếng Việt là “mất mặt was a slap in the face for all those who<br />
mất mũi”. Trong cả hai trường hợp này had campaigned to keep it open. (Quyết<br />
thì khuôn mặt có mối liên hệ với sự tự định đóng cửa nhà thi đấu là cái tát vào<br />
trọng hay sự kính trọng mà người khác mặt những người đấu tranh để giữ nó).<br />
dành cho mình. Như đã phân tích ở trên, Trong tiếng Việt, chúng ta cũng có<br />
tri thức quy ước cho chúng ta biết rằng tương đối nhiều thành ngữ chứa yếu tố<br />
điệu bộ khuôn mặt có thể cho chúng ta<br />
<br />
<br />
6<br />
Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Nguyễn Ngọc Vũ <br />
_____________________________________________________________________________________________________________ <br />
<br />
<br />
<br />
<br />
mặt với ẩn dụ ý niệm “khuôn mặt là danh mở mặt” nói lên sự hãnh diện của mình<br />
dự của con người” [3]: đối với mọi người xung quanh. Trong<br />
- tát nước vào mặt cuộc sống, ai cũng muốn được mọi người<br />
- tắm khi nào vuốt mặt khi ấy tôn trọng. Khi được nể nang thì người ta<br />
- mở mày mở mặt luôn cảm thấy vui sướng và hạnh phúc.<br />
- tai to mặt lớn Vì vậy, mà khuôn mặt và ánh mắt lúc nào<br />
- chơi với chó, chó liếm mặt cũng rạng ngời. Thành ngữ “mở mày mở<br />
- mặt trơ trán bóng mặt” nói về những tình huống người ta<br />
- mặt nạc đóm dày hãnh diện với mọi người xung quanh.<br />
- đeo mo vào mặt Trong văn hóa Việt Nam, khuôn mặt lớn,<br />
- mát mặt với anh em tai to, trán cao được xem là hình mẫu của<br />
- mắng như tát nước vào mặt những người có quyền lực, địa vị trong<br />
- mắng vuốt mặt không kịp xã hội và được nhiều người kính nể. Như<br />
- xấu mặt mà no lòng vậy thành ngữ “tai to mặt lớn” chỉ hạng<br />
- xấu mặt xin tương cả làng cùng người có chức có quyền, uy danh lừng<br />
húp lẫy. Một lần nữa chúng ta lại thấy khuôn<br />
- thêm cơn mưa nào mát mặt cơn mặt được dùng để biểu trưng cho danh dự<br />
mưa ấy của con người. Cũng từ kinh nghiệm<br />
- mặt trơ như mặt thớt. sống, chúng ta biết rằng, thớt là một vật<br />
Trong thành ngữ “mát mặt với anh dụng để chặt, thái hay cắt thức ăn. Thớt<br />
em” thì “mát mặt” thể hiện niềm tự hào, thì lúc nào cũng trơ ra để người ta mặc<br />
hãnh diện của mỗi người. Anh em ở đây tình làm gì thì làm. Từ hình ảnh thực tế<br />
chính là bạn bè cùng trang lứa. Trong trong cuộc sống như vậy, câu “mặt trơ<br />
quan hệ với bạn bè cùng trang lứa, để như mặt thớt” chỉ những kẻ lì lợm, không<br />
được mọi người nể trọng thì phải cư xử biết xấu hổ hay sĩ diện là gì. Ngoài các<br />
phải phép, không tỏ ra quá thua sút và thành ngữ đã được liệt kê ở trên, chúng ta<br />
cũng không chơi trội so với bạn bè. cũng thấy những ngữ cố định chứa yếu tố<br />
Thành ngữ “mát mặt với anh em” chính “mặt” sau xuất hiện trong tiếng Việt:<br />
là một lời khuyên về cách đối nhân xử “rửa mặt”, “mặt dày”, “mặt mo”, “mặt<br />
thế trong cuộc sống sao cho chúng ta thớt”, “mặt thịt”, “mặt nạc”, “mặt chuột”<br />
được mọi người xung quanh kính trọng. … Điều đó cho thấy ngoài thành ngữ, ẩn<br />
Trong thành ngữ “mắng như tát nước vào dụ ý niệm “khuôn mặt là danh dự của con<br />
mặt” thì lời mắng nhiếc có mục đích hạ người” cũng xuất hiện phổ biến ở trong<br />
nhục, làm cho người khác xấu hổ. Nước các tổ hợp ngữ cố định tiếng Việt. Các ví<br />
mà tát vào mặt thì thế nào cũng làm cho dụ trên cho chúng ta thấy rằng nghĩa của<br />
người ta ngộp thở. Như vậy, “mắng như thành ngữ rõ ràng là có nguồn gốc từ trải<br />
tát nước vào mặt” là mắng rất nhiều với nghiệm sống trong thế giới khách quan<br />
mục đích mạt sát hay hạ nhục người và một khi xác định được ẩn dụ ý niệm<br />
khác. Cũng như vậy, thành ngữ “mở mày<br />
<br />
<br />
7<br />
Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Số 35 năm 2012 <br />
_____________________________________________________________________________________________________________ <br />
<br />
<br />
<br />
<br />
làm nền tảng thì chúng ta có thể suy được 29 nhóm thành ngữ có chứa yếu tố chỉ bộ<br />
nghĩa của thành ngữ. phận cơ thể (7 thành ngữ). Đa số thành<br />
2.3. Giương mũi lên là thể hiện niềm ngữ này có liên quan đến danh dự hay sự<br />
tự hào tự hào:<br />
Khi xem xét ẩn dụ ý niệm này - xỏ chân lỗ mũi<br />
chúng ta có thể tìm thấy điểm tương đồng - mất mặt mất mũi<br />
giữa người Anh và người Việt. Thành - vuốt mặt không nể mũi<br />
ngữ tiếng Anh “to go/walk around with Thông thường ở đời không ai dám<br />
one’s nose in the air” (đi tới đi lui mũi xỏ chân lỗ mũi người khác mà lôi họ đi.<br />
vểnh lên trời) hay “turn your nose up” Từ đó thành ngữ “xỏ chân lỗ mũi” ngụ ý<br />
(vểnh mũi lên) gợi ra hình ảnh một người nói mình quá dễ dãi với người khác nên<br />
nào đó nghiêng đầu về phía sau để cho bị người ta khinh thị và coi thường.<br />
mũi của mình vểnh lên. Người nói cũng Nghĩa của thành ngữ “mất mặt mất mũi”<br />
nhận thức được rằng khi người ta tự hào xuất phát từ thực tế là khi ghét nhau thì<br />
về bản thân mình và khinh thường người người ta tìm đủ mọi cách để hạ nhục<br />
khác thì họ thường có xu hướng không người khác khiến cho họ cảm thấy xấu hổ<br />
nhìn xuống những gì mà họ coi là thấp với mọi người xung quanh và không dám<br />
hơn địa vị xã hội của mình. Tri thức quy xuất hiện ở chỗ đông người nữa. Yếu tố<br />
ước này cùng với ẩn dụ ý niệm “giương “mặt” đóng vai trò chính trong nghĩa của<br />
mũi lên biểu hiện sự tự hào” đã tạo nghĩa thành ngữ này nhưng yếu tố “mũi” cũng<br />
cho thành ngữ này. Tương tự như vậy, có nghĩa này. Trong thành ngữ “vuốt mặt<br />
thành ngữ “look down your nose at không nể mũi” chúng ta cũng có thể phân<br />
sth/sb” (khinh miệt ai đó) trong ví dụ “I tích tương tự như vậy. Mũi là phần gồ lên<br />
always felt that she looked down her nose cao nhất của khuôn mặt nên vuốt mặt thế<br />
at us because we spoke with strong nào cũng đụng phải mũi. Như vậy “vuốt<br />
accents and hadn't been to college” (Tôi mặt không nể mũi” là vuốt qua luôn, coi<br />
luôn cảm thấy rằng cô ta khinh miệt như mình không có cái mũi vậy. Thành<br />
chúng tôi vì chúng tôi nói giọng hơi nặng ngữ này chỉ việc đối xử không phải với<br />
và chưa học đại học) thể hiện sự khinh thị những người mà cha ông của họ vốn là<br />
đối với người khác vì cho rằng họ không người có vai vế to hơn mình. Tất nhiên<br />
bằng mình. Nếu hình ảnh mũi giương lên không nể mặt người khác như vậy thì sẽ<br />
thể hiện sự kiêu hãnh hay tự hào thì cái chuốc lấy phiền toái vào thân. Khi khảo<br />
nhìn qua mũi là biểu hiện của sự khinh sát các tổ hợp từ ghép trong tiếng Việt<br />
miệt. chúng tôi cũng thấy xuất hiện một số<br />
Trong tiếng Việt, thành ngữ có trường hợp có liên quan đến ẩn dụ ý niệm<br />
chứa yếu tố “mũi” có số lượng rất ít. “giương mũi lên là thể hiện niềm tự hào”<br />
Bảng cứ liệu khảo sát của chúng tôi cho như “phổng mũi”, “nở mũi”, “bể mũi” và<br />
thấy thành ngữ chứa yếu tố “mũi” trong “vểnh mũi”.<br />
tiếng Việt chiếm số lượng ít nhất trong<br />
<br />
<br />
8<br />
Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Nguyễn Ngọc Vũ <br />
_____________________________________________________________________________________________________________ <br />
<br />
<br />
<br />
<br />
3. Kết luận hợp. Đây là một điểm đáng lưu ý vì lâu<br />
Việc phân tích các ẩn dụ ý niệm nay thành ngữ vẫn được coi là những tổ<br />
liên quan đến miền ý niệm quyền lực và hợp bền vững về cấu trúc, ổn định về ngữ<br />
sự kính trọng cho chúng ta thấy rằng ẩn nghĩa và nghĩa của thành ngữ là nghĩa<br />
dụ ý niệm rõ ràng là có tham gia đáng kể của toàn khối. Việc khảo sát thành ngữ từ<br />
vào việc tạo nghĩa hàm ẩn cho thành ngữ. quan điểm ngôn ngữ học tri nhận đã có<br />
Chúng ta cũng thấy rằng nghĩa của thành đóng góp đáng kể trong việc cung cấp<br />
ngữ có thể suy ra được nếu xác định được cho chúng ta một cái nhìn đầy đủ hơn về<br />
ẩn dụ ý niệm và tri thức quy ước phù nghĩa hàm ẩn của thành ngữ.<br />
<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
1. Trần Văn Cơ (2007), Ngôn ngữ học tri nhận, Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội.<br />
2. Hoàng Văn Hành (1987), “Thành ngữ trong tiếng Việt”, Tạp chí Văn hóa dân gian, (1).<br />
3. Vũ Ngọc Phan (1994), Tục ngữ ca dao dân ca Việt Nam, Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội.<br />
4. Lý Toàn Thắng (2005), Ngôn ngữ học tri nhận: Từ lí thuyết đại cương đến thực tiễn<br />
tiếng Việt, Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội.<br />
5. Kovecses, Z. (1986), Metaphors of anger, pride and love. Arnsterdam: John<br />
Benjamins.<br />
6. Kovecses, Z. (2002), Metaphor: A practical introduction. Oxford: Oxford University<br />
Press. 25-32.<br />
7. Lakoff, G. và Johnson, M. (1980), Metaphor we live by, Chicago: University of<br />
Chicago Press.<br />
8. Lakoff, G. (1987), Women, fire and dangerous things, Chicago: University of<br />
Chicago Press.<br />
<br />
(Ngày Tòa soạn nhận được bài: 25-11-2011; ngày chấp nhận đăng: 17-4-2012) <br />
<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
9<br />