intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Anfis và ứng dụng điều khiển thích nghi vị trí động cơ điện một chiều có thông số và tải thay đổi

Chia sẻ: Thi Thi | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

41
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

ANFIS là một loại mạng nơron mờ nổi tiếng được Jang (1992) đề xuất sử dụng luật học mờ TSK (Takasi -Sugeno- Kang). Luật học mờ thứ j của ANFIS là j R. Mời các bạn tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Anfis và ứng dụng điều khiển thích nghi vị trí động cơ điện một chiều có thông số và tải thay đổi

T¹p chÝ Khoa häc & C«ng nghÖ - Sè 3(43)/N¨m 2007<br /> <br /> ANFIS VÀ ỨNG DỤNG ĐIỀU KHIỂN THÍCH NGHI<br /> VN TRÍ ĐỘNG CƠ ĐIỆN MỘT CHIỀU CÓ THÔNG SỐ VÀ TẢI THAY ĐỔI<br /> Phạm Hữu Đức Dục (Trường CĐ Kinh tế - Kỹ thuật Công nghiệp I) Lại Khắc Lãi (Trường ĐH Kỹ thuật công nghiệp – ĐH Thái Nguyên)<br /> <br /> 1. Mở đầu<br /> ANFIS là một loại mạng nơron mờ nổi tiếng được Jang (1992) đề xuất sử dụng luật học<br /> mờ TSK (Takasi -Sugeno- Kang). Luật học mờ thứ j của ANFIS là R j có dạng sau:<br /> n<br /> <br /> j<br /> <br /> IF x1 is A1j AND x 2 is A 2 .... AND x n is A nj THEN y = f j = p 0j + ∑ p ij x i<br /> i =1<br /> <br /> với: x i , y tương ứng là các biến vào, ra; A ij ( x i ) là biến ngôn ngũ mờ ứng với biến đầu vào đầu<br /> vào x i ; p1j ∈ R là hệ số của hàm tuyến tính f j ; i = 1, 2,..., n; j = 1, 2, ..., M .<br /> Cấu trúc ANFIS gồm 6 lớp như sau:<br /> Lớp 1: Là lớp đầu vào, mỗi nơron thứ i có một tín hiệu vào x i .<br /> Lớp 2: Mỗi phần tử là một hàm liên thuộc µ j ( x i ) .<br /> A<br /> i<br /> <br /> n<br /> <br /> Lớp 3: Mỗi phần tử R tương ứng thực hiện một luật thứ j: µ j = ∏ µ i j ( xi ) .<br /> j<br /> <br /> i =1<br /> <br /> Lớp 4: Mỗi phần tử N tương ứng thực hiện phép tính:<br /> <br /> Lớp 5: Mỗi phần tử thứ j thực hiện phép tính:<br /> <br /> µj = µj<br /> <br /> M<br /> <br /> ∑ µj<br /> <br /> j =1<br /> <br /> n<br /> <br /> µ j (p 0j + ∑ p ij x i ) .<br /> i =1<br /> <br /> M<br /> <br /> M<br /> <br /> M<br /> <br /> j =1<br /> <br /> j =1<br /> <br /> j =1<br /> <br /> Lớp 6: Có một phần tử thực hiện phép tính giá trị đầu ra: y = ∑ µ jf j<br /> <br /> ∑ µ j = ∑ µ jf j<br /> <br /> Sai lệch trung bình bình phương giữa hàm đầu ra mong muốn yd và hàm đầu ra thực y:<br /> M<br /> 1<br /> 1<br /> E = ( y d − y) 2 =  y d − ∑ µ jf j<br /> 2<br /> 2 <br /> j=1<br /> <br /> 2<br /> <br /> <br /> <br /> 1  d M n<br /> f j<br /> ∑ µ j  =  y − ∑  ∏ µ j<br /> <br /> 2 <br /> j=1 <br /> j=1 i=1 Ai ( xi ) <br /> M<br /> <br /> <br /> <br /> ∑  ∏ µ j<br /> <br /> j=1 i=1 Ai ( xi ) <br /> M n<br /> <br /> 2<br /> <br /> Để E là cực tiểu hay đầu ra y của ANFIS bám theo được đầu ra mong muốn y d cần tìm<br /> được luật cập nhật bộ các thông số điều chỉnh cho các hàm liên thuộc ở lớp 2 và bộ thông số<br /> <br /> {p , p , p ,..., p ,...}ở lớp 5. Bài báo này đưa ra luật cập nhật giá trị của bộ các thông số điều<br /> j<br /> 0<br /> <br /> j<br /> 1<br /> <br /> j<br /> 2<br /> <br /> j<br /> i<br /> <br /> chỉnh này khi sử dụng hàm liên thuộc dạng Gaussian ở lớp 2, sau đó ứng dụng luật đó điều<br /> chỉnh thích nghi vị trí động cơ điện một chiều có thông số và tải thay đổi.<br /> <br /> 86<br /> <br /> T¹p chÝ Khoa häc & C«ng nghÖ - Sè 3(43)/N¨m 2007<br /> <br /> 2. Luật cập nhật bộ các thông số bộ điều chỉnh, ứng dụng điều chỉnh thích nghi vị<br /> trí động cơ điện một chiều có thông số và tải thay đổi<br /> Vấn đề đặt ra là cần tìm các luật cập nhật bộ các thông số điều chỉnh ở các lớp 2 và 5 cho<br /> ANFIS. Sử dụng hàm liên thuộc dạng Gaussian ở lớp 2 có dạng<br /> <br /> µ A ( xi ) = e − ( x −c<br /> i<br /> <br /> i<br /> <br /> j 2<br /> <br /> )<br /> <br /> 2.(δ i j )2<br /> <br /> j<br /> <br /> i<br /> <br /> Do khuôn khổ bài báo có hạn, nên không trình bày phần chứng minh chi tiết, phần này<br /> chỉ cung cấp các công thức kết quả các luật cập nhật đó.<br /> - Luật cập nhật bộ thông số điều chỉnh khi sử dụng hàm liên thuộc dạng Gausian ở lớp 2:<br /> c ij (t + 1) = c i j (t ) − η c<br /> <br /> ∂E<br /> = c i j (t ) − η c<br /> ∂cij<br /> M<br /> <br /> ( y − y m )(f j − y)( x i − a ij ( x i ))µ j (δ ij ( x i ) 2 ∑ µ j ) ;<br /> j =1<br /> <br /> δ i j (t + 1) = δ i j (t ) − η δ<br /> <br /> ∂E<br /> = δ i j (t ) − η δ<br /> ∂δ i j<br /> M<br /> <br /> ( y − ym )( f j − y)( xi − aij ( xi )) 2 µ j (δ i j ( xi ) 3 ∑ µ j ) ;<br /> j =1<br /> <br /> với η a ,η b ,η c ,ηδ là các hệ số học.<br /> j<br /> <br /> - Luật cập nhật bộ thông số điều chỉnh p i ở lớp 5 có dạng như sau:<br /> <br /> pij (t + 1) = pij (t ) − η p ∂E ∂pij = pij (t ) − η p ( y − y m ) x i µ j<br /> <br /> M<br /> <br /> ∑ µ j ; với η p là hệ số học.<br /> <br /> j =1<br /> <br /> Khi động cơ một chiều làm việc với tải thay đổi, làm cho nhiệt độ của động cơ và mức<br /> độ từ hoá của mạch từ thay đổi dẫn đến sự thay đổi của các thông số R và L của động cơ ảnh<br /> hưởng xấu đến đặc tính vị trí của nó. Phần này trình bày một ứng dụng của ANFIS điều chỉnh<br /> thích nghi vị trí động cơ điện một chiều có thông số R, Lvà tải thay đổi trong vùng phụ tải nhỏ.<br /> Sơ đồ điều chỉnh thích nghi vị trí động cơ điện 1 chiều theo mô hình mẫu đã trình bày tại [3].<br /> Vấn đề đặt ra là động cơ điện 1 chiều khi có các thông số là R, L và tải (MC, J) thay đổi cần xác<br /> định điện áp điều khiển u (hoặc hệ số điều chỉnh thích nghi KU) sao cho vị trí thực q của động<br /> cơ 1 chiều bám theo được vị trí mẫu qm làm cho sai lệch vị trí eq nhỏ nhất.<br /> 1<br /> [3] đã chứng minh được rằng: u = − (e1 + Fa e2 + Fb e3 + cm e4 )<br /> c<br /> với e1 = ɺqɺɺm − ɺqɺɺ ; e2 = qɺɺm − qɺɺ ; e 3 = qɺ m − qɺ ; e4 = q m − q d ; Fa e 2 , Fb e 3 là phép thay thế gần đúng<br /> tương ứng cho (a m ɺqɺ m − aɺqɺ), (b m qɺ m − bqɺ ) . Như vậy điện áp điều chỉnh u cấp cho động cơ 1<br /> chiều phụ thuộc 4 đại lượng sai lệch: e1, e2, e3, e4. Sơ đồ ứng dụng ANFIS điều khiển thích nghi<br /> vị trí động cơ một chiều theo mô hình mẫu mô tả ở hình 1, trong đó bộ điều chỉnh ANFIS có<br /> nhiệm vụ tạo ra điện áp điều chỉnh thích nghi u sao cho vị trí thực q của động cơ 1 chiều bám<br /> theo được vị trí của mô hình mẫu qm là dạng hàm bậc ba. Bộ điều chỉnh ANFIS có 4 đầu vào là<br /> <br /> 87<br /> <br /> T¹p chÝ Khoa häc & C«ng nghÖ - Sè 3(43)/N¨m 2007<br /> <br /> e1, e2, e3, e4, mỗi đại lượng mờ ở đầu vào có 5 hàm liên thuộc dạng Gausian µ A j ( xi ) (i = 1, 2, 3,<br /> i<br /> <br /> 4; j = 1, 2, 3, 4, 5), có 1 đầu ra là điện áp u.<br /> <br /> Mô hình mẫu<br /> <br /> + ɺqɺɺm<br /> + qɺ e1<br /> <br /> qm<br /> qd<br /> <br /> _<br /> <br /> e4<br /> e3<br /> e2<br /> <br /> Nhiễu tải<br /> <br /> Bộ<br /> điều chỉnh<br /> ANFIS<br /> <br /> _ ɺqɺɺ<br /> <br /> + ɺqɺ m<br /> _ ɺqɺ<br /> <br /> e2<br /> <br /> + ɺqɺɺm<br /> _ qɺ<br /> <br /> e3<br /> <br /> Động cơ<br /> <br /> u<br /> <br /> một chiều<br /> <br /> e1<br /> <br /> Hình 1: Sơ đồ ứng dụng ANFIS điều khiển thích nghi vị trí động cơ một chiều theo mô hình mẫu<br /> <br /> Sử dụng luật học dạng TSK thứ j của ANFIS là R j có dạng sau:<br /> 4<br /> <br /> IF e1 is A1j AND e 2 is A 2j AND e 3 is A3j AND e 4 is A4j THEN u j = p 0j + ∑ p ije i<br /> i =1<br /> <br /> với e i , u tương ứng là các biến đầu vào, đầu ra; Ai j ( xi ) là các biến ngôn ngũ mờ; p1j ∈ R là hệ<br /> số của hàm tuyến tính u j (i = 1, 2, 3, 4; j = 1, 2, 3, 4, 5); hàm liên thuộc µ j (e i ) là dạng<br /> Ai<br /> <br /> Gaussian: µ<br /> <br /> j (e i ) = e<br /> <br /> j<br /> <br /> j<br /> <br /> − (e i − c i ) 2 2.(δ i ) 2<br /> <br /> Ai<br /> <br /> 4<br /> <br /> ; thực hiện luật mờ thứ j:<br /> <br /> j<br /> <br /> µ j = ∏ µ i (e i ) ; mỗi phần tử N tính: µ j = µ j<br /> i =1<br /> <br /> 5<br /> <br /> u = ∑ µ ju j<br /> j =1<br /> <br /> 5<br /> <br /> ∑µ<br /> j =1<br /> <br /> 5<br /> <br /> j<br /> <br /> 5<br /> <br /> ∑ µ j ; tín hiệu đầu ra có dạng:<br /> <br /> j =1<br /> <br /> 1<br /> <br /> = ∑ µ j u j ; hàm sai lệch vị trí: E = (q m − q) 2 .<br /> 2<br /> j =1<br /> <br /> Các luật cập nhật bộ thông số điều chỉnh hàm liên thuộc sử dụng cho lớp 2, lớp 5:<br /> j<br /> <br /> j<br /> <br /> c i ( t + 1) = c i ( t ) − η c<br /> <br /> ∂E<br /> <br /> j<br /> <br /> j<br /> <br /> = c i ( t ) − η c (q − q m )(u j − q )(e i − a i (e i ))µ j<br /> j<br /> <br /> ∂c i<br /> <br /> δ i j (t + 1) = δ i j (t ) − η δ<br /> j<br /> <br /> ∂E<br /> = δ i j (t ) − η δ<br /> j<br /> ∂δ i<br /> j<br /> <br /> 5<br /> <br /> (q − q m )(u j − q )(e i − a i (e i )) 2 µ j (δ i (e i ) 3 ∑ µ j )<br /> j =1<br /> <br /> p ij (t + 1) = p ij (t ) − η p<br /> <br /> 88<br /> <br /> 5<br /> ∂E<br /> = p ij (t ) − η p (q − q m )e i µ j ∑ µ j<br /> j<br /> ∂p i<br /> j =1<br /> <br /> j<br /> <br /> 5<br /> <br /> ( δ i (e i ) 2 ∑ µ j )<br /> j =1<br /> <br /> T¹p chÝ Khoa häc & C«ng nghÖ - Sè 3(43)/N¨m 2007<br /> Lớp 1<br /> <br /> Lớp 2<br /> <br /> A11<br /> ••<br /> <br /> Lớp 3<br /> <br /> Lớp 5<br /> <br /> Lớp 6<br /> <br /> e1 e 2 e3 e 4<br /> <br /> µ A1 (e1 )<br /> 1<br /> <br /> µ11<br /> <br /> ••<br /> <br /> e1<br /> <br /> Lớp 4<br /> <br /> A1j<br /> <br /> R<br /> <br /> ••<br /> <br /> 1<br /> <br /> N<br /> <br /> µ1<br /> <br /> ••<br /> <br /> .<br /> .<br /> .<br /> <br /> .<br /> .<br /> .<br /> <br /> A15<br /> A1i<br /> ••<br /> <br /> ei<br /> <br /> µ ij<br /> <br /> ••<br /> <br /> A ij<br /> <br /> Rj<br /> <br /> ••<br /> <br /> .<br /> .<br /> .<br /> <br /> ••<br /> <br /> µj<br /> <br /> ∑<br /> <br /> u<br /> <br /> µ ju j<br /> <br /> .<br /> .<br /> .<br /> <br /> .<br /> .<br /> .<br /> <br /> A14<br /> <br /> e1 e 2 e 3 e 4<br /> <br /> N<br /> <br /> ••<br /> <br /> A 5i<br /> <br /> µ1u1<br /> <br /> .<br /> .<br /> .<br /> <br /> µ5u 5<br /> <br /> e1 e 2 e 3 e 4<br /> <br /> ••<br /> <br /> e4<br /> <br /> A 4j<br /> <br /> R5<br /> <br /> N<br /> <br /> ••<br /> <br /> ••<br /> <br /> A 54<br /> <br /> µ A 5 (e 4 )<br /> <br /> µ55<br /> <br /> µ5<br /> <br /> 4<br /> <br /> Hình 2: Sơ đồ cấu trúc bộ điều chỉnh sử dụng ANFIS tạo điện áp điều chỉnh u<br /> <br /> Ứng dụng bộ điều chỉnh sử dụng ANFIS (hình 2) điều khiển vị trí khớp rôbôt truyền động<br /> bởi động cơ điện 1 chiều có số liệu là: K=6,1(Nm/A); B=1,5(Nm/rad/s); µ=0,05; Ke=0,4819<br /> (Vs/rad); các đồ thị biểu diễn sự thay đổi của các thông số của động cơ 1 chiều là điện trở phần<br /> ứng R(Ω), điện cảm L(H) cùng đồ thị biểu diễn sự thay đổi của các thông số phụ tải là mômen cản<br /> MC(Nm), mômen quán tính tải J(kgm2) được minh hoạ từ hình 3a đến 3d dưới đây.<br /> 0.014<br /> 1.2<br /> <br /> 0.012<br /> <br /> 1<br /> <br /> 0.01<br /> <br /> 0.8<br /> <br /> 0.008<br /> <br /> Điện trở<br /> phần ứng R(Ω)<br /> <br /> 0.2<br /> <br /> 0<br /> 0<br /> <br /> 500<br /> <br /> 1000<br /> <br /> 1500<br /> <br /> 2000<br /> <br /> 2500<br /> <br /> 3000<br /> <br /> 3500<br /> <br /> 25<br /> 20<br /> 15<br /> <br /> 0.006<br /> <br /> 0.6<br /> <br /> 0.4<br /> <br /> 30<br /> <br /> Điện cảm<br /> L (H)<br /> <br /> 0.004<br /> 0.002<br /> 4000<br /> <br /> 4500<br /> <br /> 5000<br /> <br /> Hình 3a<br /> 3.5<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0 500 1000 1500 2000<br /> <br /> 0.6<br /> <br /> 2<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 500 1000 1500 2000 2500 3000 3500 4000<br /> <br /> Hình 3c<br /> 0.2<br /> <br /> Vị trí 0.8q (rad) trước khi<br /> sử dụng ANFIS<br /> <br /> 2.5<br /> <br /> Mômen tải<br /> Mc(Nm)<br /> <br /> 5<br /> <br /> Hình 3b<br /> 1<br /> <br /> 3<br /> <br /> 10<br /> <br /> 0.15<br /> 0.1<br /> 0.05<br /> 0<br /> -0.05<br /> <br /> 1.5<br /> <br /> 0.4<br /> <br /> 1<br /> Mômen<br /> quán tính<br /> 0.5 J (kgm2)<br /> tải<br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 500 1000 1500 2000 2500 3000 3500 4000 4500 5000<br /> <br /> Hình 3d<br /> <br /> -0.1<br /> <br /> Vị trí<br /> 0.2 mẫu qm(rad)<br /> <br /> -0.15<br /> <br /> Điện áp điều chỉnh u (V)<br /> -0.2<br /> <br /> -0.25<br /> <br /> 0<br /> <br /> -0.3<br /> <br /> 0<br /> <br /> 500 1000 1500<br /> <br /> Hình 3e<br /> <br /> 0<br /> <br /> 500<br /> <br /> 1000<br /> <br /> 1500<br /> <br /> 2000<br /> <br /> 2500<br /> <br /> 3000<br /> <br /> 3500<br /> <br /> 4000<br /> <br /> Hình 3f<br /> <br /> 89<br /> <br /> T¹p chÝ Khoa häc & C«ng nghÖ - Sè 3(43)/N¨m 2007<br /> 1<br /> 0.9<br /> 0.8<br /> 0.7<br /> 0.6<br /> 0.5<br /> <br /> Vị trí q (rad) sau khi<br /> đã sử dụng ANFIS<br /> 0.4<br /> 0.3<br /> 0.2<br /> 0.1<br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 500<br /> <br /> 1000<br /> <br /> 1500<br /> <br /> 2000<br /> <br /> 2500<br /> <br /> 3000<br /> <br /> 3500<br /> <br /> 4000<br /> <br /> 4500<br /> <br /> 5000<br /> <br /> Hình 3: Các đồ thị biểu diễn thông số và tải<br /> của động cơ một chiều (từ hình 3a đến hình 3d); các<br /> đồ thị kết quả quá trình điều chỉnh trước và sau khi<br /> sử dụng ANFIS (hình 3e và hình 3g); đồ thị điện áp<br /> điều chỉnh u(V) là tìn hiệu đầu ra của bộ điều chỉnh<br /> sử dụng ANFIS (hình 3f)<br /> <br /> Hình 3g<br /> <br /> Tiến hành lập trình trên MATLAB có được đồ thị biểu diễn vị trí động cơ q(rad) trước<br /> và sau khi điều chỉnh, vị trí mẫu qm (rad), điện áp điều chỉnh u(V) (từ hình 3e đến hình 3g) cùng<br /> các bộ thông số điều chỉnh ở lớp 2 và lớp 5 được cập nhật tự động theo sai lệch ở đầu vào<br /> ANFIS. Ví dụ tại thời điểm tính thứ 500, bộ thông số điều chỉnh ở lớp 2:<br /> c1=-0.0209, -0.0016, -0.0464, 0.0097, 0.0044; c2=-0.0019,0.0012, -0.0487, 0.0095, 0.0173;<br /> c3 = 0.0134, 0.0063, 0.0549, 0.0073, 0.0144;c4= -0.0058,0.0120, 0.0338, 0.0245, 0.0109;<br /> δ1 = 0.4111, 0.3250, -0.3814, 0.0058, 0.0227; δ2=0.0126, 0.0055, -0.1299,-0.0001,0.0526;<br /> δ3 =-0.0005, 0.0093, 1.0118, 0.0059, 0.0001; δ4=0.0129,0.0001, 0.0817, 0.1103,-0.0163;<br /> và bộ thông số điều chỉnh ở lớp 5 tại thời điểm tính thứ 500:<br /> p1 = 0.9423, 0.3418, 0.4040, 0.3077, 0.4116; p2 = 0.2859, 0.3941, 0.5035, 0.7220, 0.3062;<br /> p3 = 0.1122, 0.4433, 0.4668, 0.0147, 0.6641; p4 = 0.7241, 0.2816, 0.2618, 0.7085, 0.7839;<br /> Sai lệch vị trí trung bình bình phương nhỏ hơn 0.03.<br /> 3. Kết luận<br /> Sử dụng ANFIS đóng vai trò là bộ điều chỉnh trong điều chỉnh thích nghi vị trí động cơ<br /> điện một chiều có thông số R, L và tải thay đổi trong vùng phụ tải nhỏ có ưu điểm là tìm được<br /> trực tiếp tín hiệu điện áp điều chỉnh u đặt vào động cơ không cần thực hiện nhận dạng hệ thống,<br /> do đó làm tăng được khả năng tác động nhanh của hệ thống mà vẫn bảo đảm được sai lệch vị trí<br /> ở trong giới hạn cho phép. Bộ điều chỉnh này là một bộ điều khiển hiện đại có nhiều ưu điểm,<br /> ưu điểm nổi bật là các thông số của hàm liên thuộc của các biến ngôn ngữ đầu vào và các hệ số<br /> điều chỉnh của hàm đầu ra ANFIS được cập nhật tự động theo sai lệch điều khiển, điều này làm<br /> tăng độ thông minh của bộ điều chỉnh.<br /> TÓM TẮT<br /> <br /> Bài báo này đề xuất luật học cập nhật thông số điều chỉnh cho hàm liên thuộc dạng<br /> Gausian cho các biến ngôn ngữ mờ ở đầu vào và các hệ số của hàm tuyến tính của hàm đầu ra<br /> cho bộ điều chỉnh thích nghi sử dụng ANFIS (Adaptive Network-based Fuzzy Inference<br /> System) và ứng dụng chúng trong điều khiển thích nghi vị trí động cơ điện một chiều có thông<br /> số R, L và tải thay đổi trong vùng phụ tải nhỏ.<br /> 90<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
9=>0