BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
---------------------
NGUYỄN THỊ HỒNG VÂN
ẢNH HƯỞNG CỦA CHẤT LƯỢNG CUỘC SỐNG CÔNG
VIỆC ĐẾN DỰ ĐỊNH NGHỈ VIỆC CỦA NHÂN VIÊN CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
TP. HỒ CHÍ MINH, tháng 11 năm 2013
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
---------------------
NGUYỄN THỊ HỒNG VÂN
ẢNH HƯỞNG CỦA CHẤT LƯỢNG CUỘC SỐNG CÔNG
VIỆC ĐẾN DỰ ĐỊNH NGHỈ VIỆC CỦA NHÂN VIÊN CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Chuyên ngành: QUẢN TRỊ KINH DOANH
Mã số: 60340102
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. PHAN THỊ MINH CHÂU TP. HỒ CHÍ MINH, tháng 11 năm 2013
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa được công bố trong bất
kì công trình nghiên cứu nào.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm với cam kết trên.
Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 11 năm 2013
Nguyễn Thị Hồng Vân
MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
DANH SÁCH BẢNG BIỂU
DANH SÁCH HÌNH VẼ
TÓM TẮT .................................................................................................................. 1
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ...................................................................................... 3
1.1- Lý do hình thành đề tài .................................................................................. 3
1.2- Mục tiêu nghiên cứu .................................................................................... 5
1.3- Đối tượng nghiên cứu và Phạm vi nghiên cứu ............................................ 5
1.4- Phương pháp nghiên cứu ............................................................................... 5
1.5- Ý nghĩa thực tiễn ............................................................................................ 6
1.6- Kết cấu của đề tài nghiên cứu ....................................................................... 6
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU ................... 8
2.1- Cơ sở lý thuyết ................................................................................................ 8
2.1.1- Khái niệm về công nghệ thông tin .......................................................... 8
2.1.2- Lý thuyết động viên - Thuyết hai nhân tố Herzberrg .......................... 9
2.1.3- Lý thuyết động viên – Tháp nhu cầu Maslow ..................................... 10
2.1.4- Chất lượng cuộc sống công việc ........................................................... 11
2.1.5- Dự định nghỉ việc ................................................................................... 16
2.1.6- Mối quan hệ giữa chất lượng cuộc sống công việc và dự định nghỉ
việc ..................................................................................................................... 17
2.2- Các công trình nghiên cứu trước có liên quan .......................................... 18
2.3- Mô hình nghiên cứu và các giả thuyết nghiên cứu .................................... 18
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................ 21
3.1- Mẫu nghiên cứu định lượng chính thức ..................................................... 21
3.2- Qui trình nghiên cứu .................................................................................... 22
3.2.1- Nghiên cứu định tính ............................................................................. 23
3.2.2- Nghiên cứu định lượng: ........................................................................ 24
3.3- Các biến nghiên cứu và thang đo ................................................................ 25
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU.......................................................... 30
4.1– Thống kê mô tả ............................................................................................ 30
4.1.1- Mô tả mẫu nghiên cứu .......................................................................... 30
4.1.2- Phân tích mô tả các biến nghiên cứu ................................................... 32
4.2- Đánh giá thang đo ........................................................................................ 33
4.2.1- Đánh giá bằng kiểm định hệ số Cronbach Alpha ............................... 33
4.2.2- Phân tích nhân tố khám phá EFA ....................................................... 35
4.2.3- Kiểm định lại độ tin cậy của thang đo sau phân tích nhân tố khám
phá EFA ............................................................................................................ 41
4.3- Phân tích tương quan và hồi qui ................................................................. 42
4.3.1- Phân tích tương quan ............................................................................ 42
4.3.2- Phân tích hồi qui .................................................................................... 44
4.4- Thảo luận về kết quả .................................................................................... 51
4.5- Kết quả kiểm định các giả thuyết nghiên cứu ........................................... 56
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN ...................................................................................... 58
5.1- Tóm tắt kết quả ............................................................................................ 58
5.2- Hàm ý quản lý đối với các doanh nghệp CNTT trên địa bàn TP.HCM . 59
5.3- Hạn chế của đề tài và các hướng nghiên cứu tiếp theo ............................. 65
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Phụ lục 1
Phụ lục 2
Phụ lục 2.1
Phụ lục 2.2
Phụ lục 3
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
CNTT : Công nghệ thông tin
EFA : Explore Factor Analysis
IT : Information Technology
KMO : Kaiser-Meyer-Olkin
QWL : Chất lượng cuộc sống công việc (Quality of Working Life)
DANH SÁCH BẢNG BIỂU
Bảng 3.1: Thang đo Các thành phần chất lượng cuộc sống công việc (QWL) ........ 27
Bảng 3.2: Thang đo Dự định nghỉ việc ..................................................................... 29
Bảng 4.1: Thống kê mô tả mẫu nghiên cứu .............................................................. 31
Bảng 4.2: Thống kê mô tả biến ................................................................................. 32
Bảng 4.3: Kết quả kiểm định Cronbach Alpha các thành phần chất lượng cuộc sống
công việc ................................................................................................................... 33
Bảng 4.4: Kết quả kiểm định Cronbach Alpha thành phần Dự định nghỉ việc ........ 35
Bảng 4.5: Kết quả kiểm định KMO và Bartlett ........................................................ 36
Bảng 4.6: Kết quả phân tích EFA cho biến độc lập .................................................. 36
Bảng 4.7: Kết quả kiểm định KMO và Bartlett biến phụ thuộc ............................... 38
Bảng 4.8: Các biến độc lập của mô hình hồi qui ...................................................... 38
Bảng 4.9: Kết quả phân tích EFA cho biến phụ thuộc .............................................. 39
Bảng 4.10: Thang đo Các thành phần chất lượng cuộc sống công việc(QWL) sau
khi thực hiện EFA ..................................................................................................... 40
Bảng 4.11: Kết quả kiểm định Cronbach Alpha các thành phần chất lượng cuộc
sống công việc sau phân tích nhân tố khám phá EFA .............................................. 41
Bảng 4.12: Kết quả phân tích tương quan ................................................................. 43
Bảng 4.13: Kiểm định độ phù hợp của mô hình ....................................................... 45
Bảng 4.14: Tóm tắt mô hình hồi qui ......................................................................... 45
Bảng 4.15: Các thông số thống kê của từng biến độc lập của mô hình .................... 45
Bảng 4.16: Tóm tắt kết quả kiểm định các giả thuyết nghiên cứu ............................ 56
Hình 2.1: Tháp nhu cầu Maslow ............................................................................... 10
DANH SÁCH HÌNH VẼ
Hình 2.2: Mô hình nghiên cứu đề xuất ..................................................................... 20
Hình 3.1: Qui trình nghiên cứu ................................................................................. 22
Hình 4.1: Biểu đồ phân phối chuẩn phần dư ............................................................. 47
Hình 4.2: Biểu đồ P-Plot ........................................................................................... 48
Hình 4.3: Biểu đồ phân tán Scatter ........................................................................... 49
Hình 4.4: Kết quả phân tích hồi qui của mô hình ..................................................... 50
1
TÓM TẮT
Ngày nay, hiện tượng nhân viên chuyển từ công ty này sang công ty khác luôn
là mối quan tâm hàng đầu đối với các nhà tuyển dụng làm ảnh hưởng đến nguồn
nhân lực, dự án và phát sinh chi phí tài chính (chi phí tuyển dụng, chi phí đào tạo
lại). Đối với ngành công nghệ thông tin vốn coi nguồn nhân lực là tài sản quý giá
thì việc tìm ra các biện pháp nhằm ngăn chặn hiện tượng chảy máu chất xám đối với
các công ty trong lĩnh vực công nghệ đã trở nên ngày càng cấp thiết.
Nghiên cứu này được thực hiện nhằm mục đích khám phá các thành phần của
chất lượng cuộc sống công việc ảnh hưởng đến dự định nghỉ việc của nhân viên
công nghệ thông tin, được thực hiện qua hai bước nghiên cứu định tính và nghiên
cứu định lượng. Nghiên cứu định tính theo phương pháp phỏng vấn tay đôi với các
nhân viên công nghệ thông tin gồm các bạn bè, đồng nghiệp nhằm đánh giá mức độ
rõ ràng của từ ngữ, nội dung các phát biểu cũng như khả năng trả lời của người đọc.
Nghiên cứu định lượng chính thức thông qua phỏng vấn bằng bảng câu hỏi với một
mẫu thu thập theo phương pháp thuận tiện gồm 250 nhân viên công nghệ thông tin
trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh. Dữ liệu được sử dụng để đánh giá thang đo và
kiểm định các giả thuyết. Phân tích hệ số Cronbach Alpha, phân tích nhân tố khám
phá (EFA) và phân tích hồi qui được sử dụng trong phần này. Kết quả kiểm định
thu được cho thấy có một số khác biệt so với mô hình lý thuyết ban đầu. Theo đó
chỉ một số yếu tố của chất lượng cuộc sống công việc trong mô hình lý thuyết có
ảnh hưởng đến dự định nghỉ việc của nhân viên CNTT.
Kết quả nghiên cứu góp phần bổ sung vào cơ sở lý thuyết về quản trị nhân sự
qua việc hiểu ý nghĩa của các thành phần của chất lượng cuộc sống công việc tác
động đến dự định nghỉ việc của nhân viên công nghệ thông tin. Qua đó, kết quả
cũng cung cấp thêm cơ sở cho các nhà quản lý trong các doanh nghiệp công nghệ
thông tin để có thể ra các quyết định quản lý phù hợp nhằm giữ gìn và phát triển
nguồn nhân lực chất xám của công ty mình.
2
Nghiên cứu vẫn còn tồn tại một vài hạn chế. Thứ nhất là hạn chế về mẫu
nghiên cứu, do sử dụng phương pháp lấy mẫu thuận tiện và giới hạn tại thành phố
Hồ Chí Minh nên khả năng tổng quát hoá chưa cao. Thứ hai là nghiên cứu chưa
xem xét đến hành vi nghỉ việc thật sự. Những hạn chế này sẽ đề ra mục tiêu cho các
hướng nghiên cứu tiếp theo. Thứ ba là hiện nay còn có các phương pháp, công cụ
hiện đại khác dùng để đo lường, đánh giá thang đo và kiểm định mô hình lý thuyết
như AMOS, mô hình cấu trúc tuyến tính SEM. Thứ tư là chất lượng cuộc sống công
việc gồm nhiều yếu tố khác mà chưa được nghiên cứu.
3
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU
1.1- Lý do hình thành đề tài
Sau cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới, nền kinh tế toàn cầu đang có dấu hiệu
hồi phục, điều này mang lại nhiều cơ hội cho các công ty kinh doanh nên nguồn
nhân lực cần được xem là một trong những yếu tố quan trọng cho sự phát triển.
Chính vì vậy, các nhà quản trị doanh nghiệp không ngừng tìm cách củng cố và
phát huy nguồn nhân lực có trình độ cao, phản ứng có hiệu quả với sự thay đổi,
phù hợp yêu cầu tiến bộ xã hội. Trong lĩnh vực CNTT, theo công ty tư vấn nhân
sự toàn cầu Hewitt Associates, tỷ lệ biến động nhân sự khá cao đang là một hồi
chuông cảnh báo cho các công ty gia công dịch vụ phần mềm và sáng chế công
nghệ toàn cầu.
Theo thống kê của Viện Chiến lược CNTT cho thấy hiện nay 72% sinh viên
ngành CNTT không có kinh nghiệm thực hành, 42% thiếu kỹ năng làm việc
nhóm, 100% không biết lĩnh vực hành nghề. Hậu quả là 77,2% doanh nghiệp phải
đào tạo lại cho nhân viên trong quá trình làm việc. Ông Lê Quốc Anh - Tổng
Gíam đốc công ty Trách nhiệm hữu hạn một thành viên hệ thống Appvity Việt
Nam (chuyên về lĩnh vực phần mềm) - cho biết, hiện nay nhân lực về lĩnh vực
CNTT không thiếu nhưng lại rất khó tìm được nhưng người đạt yêu cầu của doanh
nghiệp. Theo ông, nhân lực phần mềm yêu cầu khá cao. Ngoài việc có chuyên
môn vững, xuất sắc khi làm việc nhóm, làm việc độc lập còn phải giỏi ngoại ngữ.
(www.laodong.com, 2013)
Báo Người Lao Động vừa tiến hành khảo sát hiện trạng việc làm của lao
động ngành CNTT. Khảo sát dựa trên 100 lao động đăng ký tìm việc tại Văn
phòng Hỗ trợ việc làm Báo Người Lao Động, trong đó 87,5% lao động đã có kinh
nghiệm làm việc, tập trung ở các DN nhỏ và vừa. Kết quả cho thấy 43% lao động
bỏ việc trong năm làm việc đầu tiên và trên 80% lao động bỏ việc, thay đổi từ 1
đến 3 nơi làm việc trong 2 năm (www.nld.com.vn, 2013)
4
Theo ông Lê Quang Trung-Phó Cục trưởng Cục việc làm (Bộ Lao động
Thương binh và Xã hội) trong năm 2011, có hơn 190000 người hưởng trợ cấp thất
nghiệp. Trong quí I-2012, đã có 116000 người đăng kí thất nghiệp (tăng 70% so
với quí I-2011, trong đó, đã có 61155 người có quyết định hưởng trợ cấp (tăng
65%) (www.dantri.com.vn, 2012). Theo kết quả khảo sát của công ty Talentnet và
Mercer công bố tại hội nghị tổ chức tại Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh năm
2010, tỉ lệ nhân viên thôi việc còn 13.3% .
Ở Việt Nam, các chuyên gia dự đoán rằng hầu hết các công ty CNTT trong
nước sẽ tiếp tục tăng tuyển dụng; Nhiều công ty công nghệ toàn cầu sẽ đến đặt
văn phòng; Doanh nhân sẽ bắt đầu kinh doanh phát triển phần mềm hoặc kinh do-
anh dịch vụ CNTT. Như vậy, ngành CNTT sẽ gặp khó khăn để tìm các ứng viên
có năng lực và kinh nghiệm. Điều quan trọng hiện nay không chỉ là thu hút nhân
tài, mà phải đồng thời giữ chân người giỏi chuyên môn, có kinh nghiệm. Sai lầm
thường gặp phải của các doanh nghiệp là: Chưa có một kế hoạch giữ chân nhân
viên. Khi có tỷ lệ biến động nhân sự cao, ban lãnh đạo công ty thường ít dành thời
gian để tìm hiểu, phân tích nguyên nhân; Khi lập kế hoạch xây dựng đội ngũ quản
lý cho tương lai, họ lại thường bất đồng về việc tiến cử ứng viên nội bộ hay là
tuyển người mới từ bên ngoài; Ban lãnh đạo vốn ít đưa kế hoạch phát triển nhân
lực vào chiến lược phát triển. Chỉ có một số ít các tổ chức nhận ra rằng tỷ lệ biến
động nhân sự cao sẽ ngăn cản sự tăng trưởng. (Theo www.pcworld.com.vn)
Những điều trên cho thấy, nguồn lực CNTT tại Việt Nam sẽ đối mặt với tỉ lệ
nghỉ việc khá cao trong thời gian sắp tới, đặc biệt là trong lĩnh vực công nghệ
thông tin gồm các ngành khác nhau như phần cứng, phần mềm, mạng, đồ họa
truyền thông, điện tử viễn thông, ….. Do đó cần có các nghiên cứu chính thức về
dự định chuyển việc của nhân viên CNTT từ đó hình thành các chính sách giữ
chân người tài, giảm chi phí về tài chính như chi phí đào tạo, xây dựng môi trường
làm việc nhóm, giảm bớt tình trạng chảy máu chất xám…. Khái niệm “chất lượng
cuộc sống công việc” được sử dụng trong nhiều nghiên cứu như sức khỏe, y tế,
giáo dục, ngân hàng ….Tiếp cận ảnh hưởng theo hướng “chất lượng cuộc sống
5
công việc” đến dự định nghỉ việc của nhân viên CNTT là một hướng nghiên cứu
mới tại Việt Nam.
1.2- Mục tiêu nghiên cứu
Đo lường ảnh hưởng của các thành phần chất lượng cuộc sống công việc đến dự
định nghỉ việc của nhân viên CNTT trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh. Từ đó
đưa ra một số hàm ý quản lý đối với các nhà quản lý nhằm hạn chế dự định nghỉ
việc của nhân viên CNTT tại các doanh nghiệp ở Thành phố Hồ Chí Minh.
1.3- Đối tượng nghiên cứu và Phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là các thành phần của chất lượng cuộc sống công việc ảnh
hưởng đến dự định nghỉ việc của nhân viên CNTT trên địa bàn Thành phố Hồ Chí
Minh
Phạm vi nghiên cứu được giới hạn trong các doanh nghiệp CNTT trên địa bàn
Thành phố Hồ Chí Minh.
1.4- Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu gồm hai phần chính:
Nghiên cứu định tính: Dựa trên mục tiêu nghiên cứu của đề tài, lý thuyết về
chất lượng cuộc sống công việc, về dự định nghỉ việc của nhân viên, từ đó hình
thành mô hình nghiên cứu. Tiến hành nghiên cứu định tính bằng kỹ thuật thảo luận
nhóm để điều chỉnh mô hình và thang đo cho nghiên cứu chính thức phù hợp với
điều kiện Việt Nam.
Nghiên cứu định lượng: Phương pháp nghiên cứu định lượng được thực hiện
để đánh giá ảnh hưởng của chất lượng cuộc sống công việc đến dự định nghỉ việc
của nhân viên CNTT. Dữ liệu thu thập được thông qua việc điều tra, khảo sát dựa
trên bảng câu hỏi được thiết kế sẵn sẽ gửi đến các nhân viên công nghệ thông tin
6
đang làm việc tại các doanh nghiệp trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh. Mẫu điều
tra được lấy bằng phương pháp lấy mẫu thuận tiện. Dữ liệu được xử lý bằng phần
mềm SPSS 20.0 nhằm đánh giá sơ bộ các thang đo, phân tích nhân tố khám phá
(EFA), phân tích tương quan, kiểm định các giả thuyết của mô hình hồi qui, phân
tích hồi qui để làm rõ hơn các vấn đề liên quan đến giả thuyết nghiên cứu.
1.5- Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu sẽ xác định tác dụng của các thành phần trong chất lượng
cuộc sống công việc đến dự định nghỉ việc của nhân viên công nghệ thông tin. Từ
đó cung cấp cho các nhà quản lý có thêm cách nhìn tổng quát về chất lượng cuộc
sống công việc của nhân viên từ đó có các biện pháp trong các chính sách hỗ trợ,
giúp nhân viên nâng cao chất lượng cuộc sống công việc giúp họ làm việc thật tốt,
giảm bớt sự chuyển việc của nhân viên, giúp cho công ty giữ chân người tài, phát
triển nguồn nhân lực lâu dài cho tổ chức.
1.6- Kết cấu của đề tài nghiên cứu
Luận văn gồm có 5 chương cụ thể như sau:
Chương 1: Tổng quan về đề tài nghiên cứu
Trình bày một số biến động về nguồn nhân lực trong những năm gần đây, mục
tiêu nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu, ý nghĩa của nghiên cứu.
Chương 2: Cơ sở lý thuyết và mô hình nghiên cứu
Trình bày cơ sở lý thuyết liên quan đến các khái niệm nghiên cứu như: chất
lượng cuộc sống công việc, dự định nghỉ việc, mối liên hệ giữa hai khái niệm này.
Từ đó xây dựng mô hình nghiên cứu và đặt ra các giả thuyết nghiên cứu.
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu
Trình bày phương pháp nghiên cứu được sử dụng để xây dựng, hiệu chỉnh đánh
giá kiểm định thang đo, mô hình lý thuyết và các giả thuyết đã đưa ra.
7
Chương 4: Kết quả nghiên cứu và phân tích dữ liệu
Trình bày kết quả phân tích bao gồm: mẫu khảo sát, kiểm định độ tin cậy thang
đo, phân tích nhân tố, kiểm định giá trị thang đo, phân tích đánh giá thảo luận các
kết quả.
Chương 5: Kết luận
Tóm tắt kết quả nghiên cứu, những đóng góp của nghiên cứu cũng như những
hạn chế của nghiên cứu để định hướng cho các nghiên cứu tiếp theo.
8
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU
Chương này trình bày các khái niệm và lý thuyết nền tảng làm cơ sở xây dựng
mô hình nghiên cứu như thuyết động viên, chất lượng cuộc sống công việc và dự
định nghỉ việc của nhân viên…. Từ đó xác định các thành phần nghiên cứu, xây
dựng mô hình nghiên cứu và xác định các giả thuyết nghiên cứu.
2.1- Cơ sở lý thuyết
2.1.1- Khái niệm về công nghệ thông tin
Thuật ngữ “Công nghệ thông tin” xuất hiện lần đầu vào năm 1958 trong bài viết
xuất bản tại tạp chí Harvard Business Review. Hai tác giả của bài viết là Leavitt và
Whisler đã bình luận: "Công nghệ mới chưa thiết lập một tên riêng, nên sẽ gọi là
công nghệ thông tin (Information Technology - IT).
Công nghệ thông tin (tiếng Anh là Information Technology) là một nhánh
ngành kỹ thuật sử dụng máy tính và phần mềm máy tính để nghỉ đổi, lưu trữ bảo vệ,
xử lý, truyền tải và thu thập thông tin. Các lĩnh vực chính của công nghệ thông tin
bao gồm quá trình tiếp thu, xử lý, lưu trữ và phổ biến hóa âm thanh, phim ảnh, văn
bản và thông tin số bới các vi điện tử dựa trên sự kết hợp giữa máy tính và truyền
thông.(Theo Wikipedia)
Theo nghị quyết Chính phủ 49/CP kí ngày 04/08/1993: "Công nghệ thông tin là
tập hợp các phương pháp khoa học, các phương tiện và công cụ kĩ thuật hiện đại -
chủ yếu là kĩ thuật máy tính và viễn thông - nhằm tổ chức khai thác và sử dụng có
hiệu quả các nguồn tài nguyên thông tin rất phong phú và tiềm năng trong mọi lĩnh
vực hoạt động của con người và xã hội".
Nhân viên công nghệ thông tin làm việc trên nhiều lĩnh vực khác nhau, từ việc
cài đặt phần mềm ứng dụng đến thiết kế mạng máy tính phức tạp và cơ sở dữ liệu
thông tin cũng như quản lý, quản trị toàn bộ hệ thống.
9
2.1.2- Lý thuyết động viên - Thuyết hai nhân tố Herzberrg
Được đưa ra bởi Frederick Herzberg. Thuyết này chủ yếu dựa trên các kết quả
điều tra được thực hiện ở Pittsburg, Pennsylvania. Mô hình gồm hai nhân tố như
sau:
Nhân tố duy trì (demotivate factor): là tác nhân của sự không hài lòng của
Chế độ, chính sách của tổ chức đó
Sự giám sát trong công việc không thích hợp
Các điều kiện làm việc không đáp ứng mong đợi của nhân viên
Lương bổng và các khoản thù lao không phù hợp hoặc chứa đựng nhiều
nhân viên trong công việc tại một tổ chức bất kỳ, có thể là do:
Quan hệ với đồng nghiệp "có vấn đề"
Quan hệ với các cấp (cấp trên, cấp dưới) không đạt được sự hài lòng
nhân tố không công bằng
Nhân tố động viên (motivator factor): là tác nhân của sự hài lòng trong công
Đạt kết quả mong muốn (achievement)
Sự thừa nhận của tổ chức, lãnh đạo, của đồng nghiệp (recognition)
Trách nhiệm (responsibility)
Sự tiến bộ, thăng tiến trong nghề nghiệp (advancement)
việc, có thể là do:
Thuyết hai nhân tố Herzberg giúp các nhà lãnh đạo hiểu được các nhân tố duy
trì và nhân tố động viên của nhân viên. Để động viên nhân viên, làm cho họ hài
lòng thì những nhà lãnh đạo cần chú trọng đến nhiều yếu tố khác nhau, không chỉ
đơn thuần là chế độ lương thưởng, phúc lợi, sự thăng tiến trong nghề nghiệp, niềm
đam mê công việc, … Do đó, các nhà quản trị cần chú trọng đến việc nâng cao chất
lượng cuộc sống công việc, góp phần thúc đẩy sự thành công của tổ chức.
10
2.1.3- Lý thuyết động viên – Tháp nhu cầu Maslow
Tháp nhu cầu của Maslow được đưa ra vào năm 1943 trong bài viết A Theo-
ry of Human Motivation. Lý thuyết Maslow được xây dựng dựa trên nhu cầu tự
nhiên của con người đi từ thấp đến cao.
Nhu cầu là cơ sở để tạo nên động lực cá nhân, nhưng khi một nhu cầu được
thỏa mãn thì nó không còn là động lực quan trọng và nó sẽ nảy sinh một nhu cầu
mới để thay thế cho nhu cầu cũ.
Nhu cầu bậc cao hơn chỉ xuất hiện khi nhu cầu bậc thấp hơn được thõa mãn
và có nhiều cách thỏa mãn nhu cầu bậc cao hơn so với nhu cầu ở bậc thấp.
Nhu cầu của con người là phức tạp và phát triển từ thấp đến cao.
Tháp nhu cầu Maslow cho rằng con người có năm loại nhu cầu cơ bản:
Nhu cầu về tự hoàn thiện Điều kiện để phát triển bản thân
Nhu cầu được tôn trọng Sự nghiệp, địa vị, trách nhiệm, lòng tự trọng
Nhu cầu về tình cảm Gia đình, bạn bè, đồng nghiệp,….
Nhu cầu về an toàn Sự an toàn, an ninh, ổn định
Nhu cầu về thể chất và sinh lý Các nhu cầu cơ bản trong cuộc sống như thở, ăn, uống, chổ ở, ….
Chapman (1995-2002)
Hình 2.1: Tháp nhu cầu Maslow
11
- Nhu cầu về thể chất và sinh lý: là nhu cầu thấp nhất mà con người cần được
đáp ứng các nhu cầu cơ bản để tồn tại như ăn, mặc, ở, thở, đi lại và các điều kiện cơ
sở vật chất cơ bản để làm việc. Doanh nghiệp có thể cụ thể hóa nhu cầu này bằng
một hệ thống tiền lương có tính cạnh tranh, tạo các cơ hội cho người lao động tăng
thu nhập, đảm bảo các điều kiện cơ sở vật chất cho người lao động làm việc, v.v...
- Nhu cầu về an toàn: Con người mong muốn được an toàn trong cuộc sống,
công việc và trong quan hệ xã hội. Trong doanh nghiệp, nhà quản lý có thể chú
trọng nhu cầu này bằng cách đảm bảo điều kiện làm việc an toàn, bảo hiểm y tế, bảo
hiểm thân thể cho nhân viên, các cam kết về việc làm ổn định lâu dài, v.v…
- Nhu cầu về tình cảm: Đó là nhu cầu, mong muốn được giao lưu với bạn bè,
gia đình và các nhu cầu giao tiếp khác. Người quản lý có thể thỏa mãn nhu cầu này
cho nhân viên dưới quyền bằng các hình thức như hoạt động nhóm, tạo cơ hội phát
triển các mối quan hệ cho nhân viên như tổ chức các chuyến du lịch, câu lạc bộ,
hoạt động sinh hoạt tập thể ngoài trời, v.v…
- Nhu cầu được tôn trọng: Con người đòi hỏi được đối xử tôn trọng, tin cậy,
được bình đẳng như mọi thành viên khác. Trong doanh nghiệp, nhà quản lý thỏa
mãn nhu cầu này cho người lao động bằng nhiều hình thức khác nhau như khen
ngợi kịp thời khi nhân viên hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, đề bạt vào các vị trí phù
hợp với năng lực, trình độ chuyên môn của họ, lắng nghe ý kiến của nhân viên,
v.v…
- Nhu cầu về tự hoàn thiện: Đó là nhu cầu, mong muốn được sáng tạo, được
thể hiện tài năng bản thân mình trước mọi người và được ghi nhận. Nhà quản lý cho
phép nhân viên tự chủ trong công việc, giao cho nhân viên những công việc có tính
thách thức để họ có thể phát huy tối đa tài năng, trí tuệ của mình.
2.1.4- Chất lượng cuộc sống công việc
Thuật ngữ chất lượng cuộc sống công việc được thảo luận lần đầu tiên vào
năm 1972 trong một hội nghị lao động quốc tế. Các hoạt động của con người có ảnh
hưởng bởi chất lượng cuộc sống công việc dưới nhiều hình thức khác nhau (Rao và
Alfred, 2003). Chất lượng cuộc sống công việc có ảnh hưởng đến công việc của
12
nhân viên trong các tổ chức, sự thỏa mãn trong công việc, thăng tiến trong công
việc, nỗ lực trong công việc, hiệu quả trong công việc (Carter và cộng sự, 1990).
Các nghiên cứu về chất lượng cuộc sống công việc chủ yếu tập trung vào
việc tìm hiểu các nhân viên bao gồm hành vi và sự hài lòng của họ trong công việc
(France, 2004).
Theo Fernandes (1996), chất lượng cuộc sống công việc là mối liên hệ giữa
sự hài lòng của người lao động và làm cải thiện năng suất của công ty. Chất lượng
cuộc sống công việc góp phần giúp nhân viên được tôn trọng do những đóng góp
cho giá trị tiềm năng bảo đảm thành công của tổ chức (Martel và Dupuis, 2006).
Cole và các cộng sự (2005) cho rằng chất lượng cuộc sống công việc bao
gồm các khía cạnh của môi trường làm việc có ảnh hưởng đến sức khỏe và thành
quả lao động của một cá nhân nào đó.
Sự linh động trong việc sử dụng nguồn lực con người đã và đang được chú ý,
thay vì việc đầu tư vào phát triển các sản phẩm và dịch vụ như trước đây để đem lại
sự tối đa hóa lợi nhuận, các công ty đã bắt đầu chú trọng vào việc tìm hiểu về nhân
viên của mình, từ đó đưa ra các giải pháp phát triển con người để họ chú tâm sản
xuất ra các sản phẩm dịch vụ chất lượng cao (Zanetti, 2002).
Theo Carayon (1997), chất lượng cuộc sống công việc là khả năng thích ứng
của nhân viên trước ảnh hưởng của nhiều yếu tố khác nhau trong quá trình làm việc
dẫn đến các kết quả công việc khác nhau, chất lượng cuộc sống công việc gồm các
thành phần như sự hài lòng trong công việc, quan hệ trong tổ chức và cân bằng
trong cuộc sống công việc.
Chất lượng cuộc sống công việc gồm nhiều khía cạnh khác nhau như điều
kiện làm việc an toàn, hệ thống lương thưởng, cơ hội học tập và thăng tiến nghề
nghiệp và sự tự chủ trong công việc. Chất lượng cuộc sống công việc đã được thiết
lập ra và là các chiến lược tại nơi làm việc nhằm thúc đẩy và duy trì sự hài lòng của
nhân viên với mục tiêu nhằm phát triển các điều kiện tại nơi làm việc cho người lao
động và cho doanh nghiệp một cách hiệu quả nhất (Lau và cộng sự, 1998). Hack-
man và Oldhams (1980) cho rằng chất lượng cuộc sống công việc có liên quan đến
13
sự tương tác giữa môi trường làm việc và nhu cầu của con người, họ nhấn mạnh nhu
cầu cá nhân được thỏa mãn từ các phần thưởng của tổ chức như thưởng, thăng tiến,
phát triển.
Rose và cộng sự (2006) đã đưa ra một số phương pháp tiếp cận nhân viên
nâng cao chất lượng cuộc sống công việc bằng cách tập trung vào công việc liên
quan đến hệ thống khen thưởng, phúc lợi và hiệu quả quản lý.
Chất lượng cuộc sống công việc bao gồm tiền lương, điều kiện làm việc, thời
gian làm việc, vấn đề sức khỏe, các khoảng phúc lợi và mối quan hệ với quản lý (Is-
lam và Siengthai, 2009). Mặt khác, Gadon (1984) cho rằng chất lượng cuộc sống
công việc gồm nâng cao chất lượng sản phẩm và làm tăng sự hài lòng của nhân
viên. Chất lượng cuộc sống công việc cung cấp các điều kiện để nhân viên đảm bảo
sức khỏe, sự thỏa mãn trong công việc và làm việc có hiệu quả
Các thành phần chất lượng cuộc sống công việc của nhân viên bao gồm công
việc ổn định và cơ hội học tập thông quan quá trình làm việc (Meares và Sarhent,
1999).
Theo nghiên cứu của Considine và Callus (2011), chất lượng cuộc sống công
việc của nhân viên ở nước Úc gồm các thành phần như sau:
- Lương thưởng công bằng, tương xứng với công việc
- Sự thay đổi công việc trong mười hai tháng tới
- Được đối xử công bằng, không phân biệt tại nơi làm việc
- Tin tưởng vào cấp trên
- Sự yêu thích và hài lòng với công việc
- Mọi người hợp tác làm việc với nhau
- Sự hỗ trợ của cấp trên
- Cơ hội phát triển nghề nghiệp trong hai năm tới
- Cách làm việc hiệu quả
- Sức khỏe và an toàn trong công việc
- Cân bằng cuộc sống cá nhân và công việc, ngoài công việc họ có thời gian
dành cho gia đình, bạn bè
14
- Mối liên hệ giữa cấp trên và nhân viên
- Khối lượng công việc hoàn thành
- Công việc không áp lực
Việc nghiên cứu về chất lượng cuộc sống công việc cho nhân viên ở Úc giúp các
nhà quản lý có cách nhìn mới về các khía cạnh của chất lượng cuộc sống công việc.
Đa số họ đều hài lòng với chất lượng cuộc sống công việc hiện tại, tuy nhiên vẫn
còn nhiều nhân viên vẫn gặp stress trong công việc, thiếu sự cân bằng giữa cuộc
sống công việc và gia đình, sự phát triển nghề nghiệp trong hai năm tới.
Theo nghiên cứu của Zare và cộng sự (2012), chất lượng cuộc sống công
việc gồm bốn thành phần:
- Cân bằng cuộc sống công việc: gồm giờ giấc làm việc, không khí nơi làm
việc, khoảng cách giữa nơi làm việc và nhà ở.
- Các yếu tố về mặt xã hội: tầm quan trọng của công việc trong xã hội, trong
tổ chức, mối quan hệ với đồng nghiệp, cấp trên.
- Các yếu tố về kinh tế: bao gồm lương, thưởng, bảo hiểm, công việc an toàn.
- Yêu cầu công việc: làm việc theo nhóm, làm việc độc lập, công việc có ý
nghĩa, thử thách trong công việc, sáng tạo trong công việc, cơ hội phát triển nghề
nghiệp.
Theo Walton (1975), chất lượng cuộc sống công việc là một quá trình mà các
tổ chức, doanh nghiệp đáp ứng được nhu cầu của nhân viên, nhân viên có thể hoàn
toàn tự chủ trong công việc của mình. Theo đó, chất lượng cuộc sống công việc rất
quan trọng trong cách giải cứu con người và các giá trị môi trường đã bị lãng quên
trong tiến bộ công nghệ tăng năng suất và tăng trưởng kinh tế.
Các thành phần của chất lượng cuộc sống công việc của Walton (1975) gồm:
- Lương thưởng công bằng và tương xứng: mức lương và thưởng mà người
lao động nhận được tương xứng với năng lực làm việc, công bằng so với các vị trí
khác trong doanh nghiệp.
15
- Điều kiện làm việc an toàn: giờ làm việc và khối lượng công việc được qui
định hợp lí, các điều kiện vật chất của môi trường làm việc được đảm bảo tiện dụng,
sạch sẽ và an toàn, đảm bảo các điều kiện sức khỏe và an toàn lao động.
- Sử dụng năng lực cá nhân: có điều kiện tốt để sử dụng và phát triển kiến
thức và kỹ năng để phát huy năng lực cá nhân, tự chủ để hoàn thành công việc một
cách tốt nhất, cho phép nhân viên có cơ hội để nâng cao kiến thức, kỹ năng liên
quan đến hoạt động làm việc thông qua đào tạo và bổ sung kiến thức,
- Cơ hội phát triển nghề nghiệp: cho phép nhân viên phát triển sự nghiệp bằng
các cơ hội thăng tiến cho các vị trí chức vụ cao hơn, có cơ hội được rèn luyện, được
đảm bảo công việc ổn định, làm việc cho đến tuổi nghỉ hưu, được khuyến khích
tham gia các khóa học nâng cao kiến thức, kĩ năng của mình.
- Hòa nhập trong tổ chức: mọi người trong tổ chức được đối xử bình đẳng
không phân biệt, hòa đồng, cùng nhau phối hợp thực hiện công việc tốt giữa các
nhân viên với nhau, cũng như giữa nhân viên với cấp trên đạt được thành quả tốt
trong công việc, không có sự phân chia giai cấp tại nơi làm việc, các ý tưởng và
sáng kiến mới của nhân viên được ủng hộ.
- Qui tắc trong tổ chức: tôn trọng các quyền tự do cá nhân, các ý kiến cũng
như các quan điểm của nhân viên, bình đẳng, công bằng trong mọi vấn đề của công
việc để công việc được giải quyết một cách thích hợp.
- Cân bằng cuộc sống công việc: sự cân bằng giữa công việc của nhân viên
và cuộc sống của họ có thời gian cho nghề nghiệp, gia đình, thời gian vui chơi giải
trí sau giờ làm việc và cho các hoạt động xã hội.
- Mối liên quan xã hội của công việc: nhân viên nhận thức được trách nhiệm
của mình và tổ chức mình đối với xã hội trong chính sách về nhân sự như sử dụng
lao động; chất lượng sản phẩm dịch vụ, vấn đề tài nghuyên môi trường, tham gia
vào sự phát triển của xã hội, của cộng đồng.
Chất lượng cuộc sống công việc đem lại nhiều lợi ích cho cả nhân viên và
người sử dụng lao động. Môi trường làm việc góp phần vào sự hài lòng của nhân
viên Heskett (1994). Nhân viên cho rằng, sự ra đời của chất lượng cuộc sống công
16
việc làm họ cảm thấy hài lòng và an toàn tại nơi mình làm việc. Họ cảm nhận được
ý nghĩa của công việc, đảm bảo an toàn trong công việc, lương thưởng đầy đủ.
Cung cấp môi trường làm việc an toàn, hiệu quả, điều kiện phát triển con người và
đảm bảo sự phát triển nghề nghiệp. Những nhân tố này rất quan trọng cho việc tăng
năng suất của các lao động cá nhân và hiệu quả hoạt động của tổ chức. Theo nghiên
cứu của Rose (2006), sự hài lòng đối với công việc, thành tựu trong sự nghiệp và
cân bằng trong sự nghiệp có tương quan đến 63% với chất lượng cuộc sống công
việc. Trong thực tế, một cuộc sống có chất lượng cao là một trong các điều kiện để
phát triển nghề nghiệp (Beauvaias và Lyness, 1999). Do đó, Casio (1998) đã chọn
chất lượng cuộc sống như là một ứng dụng của thuyết động viên tại nơi làm việc.
So sánh giữa các thành phần của chất lượng cuộc sống công việc của các nhà
nghiên cứu cho thấy, nghiên cứu của Walton phản ánh đầy đủ các khía cạnh của các
thành phần chất lượng cuộc sống công việc phù hợp với người Việt Nam nhất, do
đó nghiên cứu này dựa trên các thành phần chất lượng cuộc sống của Walton, đó là:
- Lương thưởng công bằng xứng đáng
- Điều kiện làm việc an toàn, hiệu quả
- Sử dụng năng lực cá nhân
- Cơ hội phát triển nghề nghiệp
- Hòa nhập trong tổ chức
- Qui tắc trong tổ chức
- Cân bằng cuộc sống công việc
- Quan hệ xã hội
2.1.5- Dự định nghỉ việc
Theo Cotton và Tuttle (1986), dự định nghỉ việc là khả năng của người lao
động rời khỏi một tổ chức nào đó. Dự định nghỉ việc phản ánh một cá nhân sẽ thay
đổi công việc trong một khoảng thời gian nào đó, có thể là một năm (Rogers, 2003).
Nhân viên thường có dự định nghỉ việc trước khi đưa ra quyết định nghỉ việc thật sự
(Barak và cộng sự, 2001 trích theo Almaki và cộng sự 2012).
17
Theo Taylor và cộng sự (2004), sự thỏa mãn trong công việc có tác động trực
tiếp đến dự định nghỉ việc và dẫn đến hành động nghỉ việc thật sự của một cá nhân.
Hành động nghỉ việc của một cá nhân có thể làm giảm hiệu quả hoạt động của tổ
chức khi nhân viên có dự định nghỉ việc làm việc kém hiệu quả hơn, hoặc khi nhân
viên kinh nghiệm ra đi, hoặc thời gian khi tìm nhân viên thay thế làm gián đoạn các
công tác của tổ chức (Mobley, 1982 trích theo Watrous và cộng sự, 2006).
Nhân viên CNTT có xu hướng thay đổi công việc nhanh hơn các ngành nghề
khác khi họ bất mãn với công việc mình đang làm (Hacker, 2003, trích theo Lê Tấn
Hảo, 2009). Theo Trương Ngọc Hà (2011), cam kết với tổ chức gồm các yếu tố sự
hỗ trợ từ cấp trên, sự hỗ trợ từ đồng nghiệp và cơ hội thăng tiến có ảnh hưởng mạnh
mẽ đến ý định nghỉ việc của nhân viên CNTT.
Dự định nghỉ việc và quyết định nghỉ việc là nhân tố làm giảm chất lượng
cuộc sống công việc. Từ đó cho thấy chất lượng cuộc sống công việc giữ vai trò rất
quan trọng trong dự định nghỉ việc và hành vi nghỉ việc thật sự của nhân viên (Gal-
livan, 2003).
2.1.6- Mối quan hệ giữa chất lượng cuộc sống công việc và dự định nghỉ việc
Các nghiên cứu trước đây cho thấy rằng các tổ chức có chất lượng cuộc sống
công việc tốt hơn có thể tuyển dụng và giữ chân các lao động giỏi (May và cộng sự,
1999). Nhân viên sẽ trở nên gắn bó với tổ chức khi kỳ vọng của họ được đáp ứng
(Chang, 1999). Theo Irviing và cộng sự (1997) (trích theo Trần Chí Cường, 2009),
con người gắn bó với tổ chức sẽ không có ý định thôi việc.
Chất lượng cuộc sống công việc gồm các khía cạnh như sự thõa mãn trong
công việc, thời gian làm việc, khối lượng công việc, cơ hội phát triển nghề nghiệp,
môi trường làm việc, quan hệ với đồng nghiệp… tác động mạnh mẽ lên ý định nghỉ
việc của nhân viên trong ngành y tế tại Saudi Arabia (Almaki và cộng sự, 2012).
Theo Korunka (2008) (trích theo Nguyễn Gia Ninh, 2011), chất lượng cuộc
sống công việc thường được sử dụng trong các nghiên cứu để mô tả sự tác động của
các yếu tố lên ý định nghỉ việc. Trong nghiên cứu của Hoonaker ( 2004), Korunka
18
(2008), chất lượng cuộc sống công việc, trong đó có hai yếu tố là sự thỏa mãn với
công việc và sự kiệt quệ về cảm xúc tác động mạnh mẽ nhất đến ý định nghỉ việc.
Nghiên cứu về ảnh hưởng của chất lượng cuộc sống công việc đến dự định
nghỉ việc là hướng nghiên cứu mới tại Việt Nam.
2.2- Các công trình nghiên cứu trước có liên quan
- Tác giả Võ Quốc Hưng và Cao Hào Thi (2009), “Các yếu tố ảnh hưởng đến
dự định nghỉ việc của công chức – viên chức nhà nước”. Có 8 yếu tố ảnh hưởng đến
dự định nghỉ việc của công chức – viên chức nhà nước, đó là: sự phù hợp, hành vi
lãnh đạo, quan hệ nơi làm việc, huấn luyện và phát triển, lương thưởng và công
nhận, truyền thông, sự yêu thích và môi trường làm việc vật lý.
- Tác giả Trương Ngọc Hà (2011), “Các yếu tố ảnh hưởng đến cam kết với tổ
chức và ý định nghỉ việc của nhân viên công nghệ thông tin tại TP.HCM”. Có yếu
tố ảnh hưởng đến cam kết với tổ chức là: đặc điểm công việc, sự hỗ trợ của cấp trên,
sự hỗ trợ của đồng nghiệp và cơ hội thăng tiến, còn các yếu tố triển vọng phát triển
của công ty và phúc lợi, không ảnh hưởng đến cam kết với tổ chức, tuy nhiên các
yếu tố này vẫn phải được chú ý trong công tác quản lí.
2.3- Mô hình nghiên cứu và các giả thuyết nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu mô hình các thành phần chất lượng cuộc sống công việc
của Walton (1975). Tác giả tiến hành thảo luận tay đôi về ảnh hưởng của các thành
phần chất lượng cuộc sống công việc đến dự định nghỉ việc với 7 nhân viên CNTT,
kết quả cho thấy không có thành phần mới nào của chất lượng cuộc sống công việc
được đề xuất thêm ngoài 8 thành phần đã được đưa ra.
Thành phần “qui tắc trong tổ chức” được đề xuất là loại biến “6.1. Những quyền
lợi của nhân viên được đảm bảo đầy đủ” và “6.3.Những chính sách và nội dung của
công ty được quy định rõ ràng”, do hai biến này đã được bao hàm trong các thành
phần còn lại của chất lượng cuộc sống công việc.
Trong 8 thành phần đã nêu trên, có hai thành phần “hòa nhập trong tổ chức”
và “qui tắc trong tổ chức” được đề nghị thay đổi lại thành một thành phần là “quan
hệ trong tổ chức”. Điều này cũng phù hợp với nghiên cứu về chất lượng cuộc sống
19
công việc của Thái Kim Phong (2011), nghiên cứu này dựa trên các thành phần chất
lượng cuộc sống công việc của Walton (1974).
Mặt khác dựa trên mô hình nghiên cứu về ảnh hưởng của chất lượng cuộc sống
công việc đến dự định nghỉ việc của nhân viên ngành y tế tại Saudi Arabia được
thực hiện bởi Almalki và cộng sự (2012) và nghiên cứu về chất lượng cuộc sống
Lương thưởng công bằng xứng đáng
H1
công việc của Walton (1975). Mô hình nghiên cứu của đề tài được đề xuất như sau:
H2
H3
Môi trường làm việc an toàn hiệu quả
H4
Dự định nghỉ việc
Phát triển năng lực cá nhân
H5
Cơ hội phát triển nghề nghiêp
H6
H7
Quan hệ trong tổ chức
Cân bằng cuộc sống công việc và cá nhân
Mối quan hệ xã hội trong công việc
Hình 2.2: Mô hình nghiên cứu đề xuất
20
Thông qua cơ sở lý thuyết, mô hình nghiên cứu phân tích đo lường sự tác động của
7 thành phần chất lượng cuộc sống công việc đến dự định nghỉ việc của nhân viên
CNTT trên cơ sở các giả thuyết như sau:
Các giả thuyết nghiên cứu:
H1: Có mối quan hệ ngược chiều giữa lương thưởng công bằng xứng đáng và dự định
nghỉ việc.
H2: Có mối quan hệ ngược chiều giữa môi trường làm việc an toàn hiệu quả và dự định
nghỉ việc.
H3: Có mối quan hệ ngược chiều giữa phát triển năng lực cá nhân và dự định nghỉ việc.
H4: Có mối quan hệ ngược chiều giữa cơ hội phát triển nghề nghiệp và dự định nghỉ việc.
H5: Có mối quan hệ ngược chiều giữa quan hệ trong tổ chức và dự định nghỉ việc.
H6: Có mối quan hệ ngược chiều giữa cân bằng cuộc sống công việc và cá nhân và dự
định nghỉ việc.
H7: Có mối quan hệ ngược chiều giữa mối quan hệ xã hội trong công việc và dự định nghỉ
việc.
Tóm tắt
Chương 2 trình bày tóm tắt các lý thuyết, nghiên cứu trước đây, là nền tảng cho
nghiên cứu của đề tài. Mô hình nghiên cứu sử dụng các thành phần của chất lượng
cuộc sống công việc tác động đến thành phần dự định nghỉ việc của nhân viên. Các
thành phần đó là: lương thưởng công bằng xứng đáng, điều kiện làm việc an toàn,
sử dụng năng lực cá nhân, cơ hội phát triển nghề nghiệp, quan hệ trong tổ chức, cân
bằng cuộc sống công việc - cá nhân, quan hệ xã hội.
Trong chương này cũng đã đưa ra mô hình lý thuyết diễn tả mối quan hệ giữa các
thành phần chất lượng cuộc sống công việc đến dự định nghỉ việc cùng với các giả
thuyết nghiên cứu.
Chương tiếp theo sẽ trình bày phương pháp nghiên cứu được sử dụng để thực
hiện kiểm định các giả thuyết và mô hình nghiên cứu.
21
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Chương 3 này nhằm mục đích giới thiệu phương pháp nghiên cứu sử dụng để
đánh giá các thang đo lường các khái niệm nghiên cứu và kiểm định mô hình
nghiên cứu cùng các giả thuyết đề ra. Chương này gồm ba phần chính là: mẫu
nghiên cứu định lượng chính thức, qui trình nghiên cứu, các biến nghiên cứu và các
thang đo.
3.1- Mẫu nghiên cứu định lượng chính thức
Mẫu nghiên cứu được chọn theo phương pháp lấy mẫu thuận tiện. Theo Green
(1991) cỡ mẫu phù hợp cho phân tích hồi qui đa biến tối thiểu là N = 50 + 8m, trong
đó m là số biến độc lập. Trong nghiên cứu này, số biến độc lập nhiều nhất là 7, vậy
theo công thức kinh nghiệm trên thì số mẫu tối thiểu là 106. Ngoài ra, theo Bollen
(1999) số quan sát cần ít nhất lớn hơn 5 lần số biến nên cỡ mẫu tối thiểu là N = 5*x
(x: số biến quan sát), x=36. Do đó cỡ mẫu tối thiểu là 180.
Trong nghiên cứu định lượng chính thức, 350 bảng câu hỏi đã được phát ra, bao
gồm 80 bảng câu hỏi được phát trực tiếp và 270 bảng câu hỏi được gửi qua email
đến các bạn bè, đồng nghiệp là những nhân viên CNTT đang làm việc tại các công
ty về CNTT trên địa bàn TP.HCM thông qua sự hỗ trợ của Google docs, tổng cộng
thu về được 300 bảng. Sau khi kiểm tra, những bảng bị loại là những bảng có nhiều
ô trống hoặc hầu hết các phát biểu đều nhận cùng một lựa chọn (do đó có cơ sở để
tin rằng những bảng trả lời như vậy không có nhiều giá trị). Kích thước mẫu cuối
cùng của nghiên cứu là N = 250.
Mẫu nghiên cứu định lượng chính thức bao gồm 250 bảng trả lời được thu thập
từ: (1) các nhân viên CNTT đang theo học các lớp cao học Quản trị kinh doanh của
trường đại học Kinh Tế Thành phố Hồ Chí Minh (2) các nhân viên đang công tác tại
các công ty Công nghệ thông tin gồm nhiều lĩnh vực làm việc khác nhau như phần
mềm, phần cứng, mạng, viễn thông, đồ họa, ….trên địa bàn Thành phố Hồ Chí
Minh cùng với việc sử dụng bảng câu hỏi soạn thảo trên Google Doc.
22
3.2- Qui trình nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu
Cơ sở lý thuyết
Thang đo sơ bộ và Thảo luận tay đôi
Thang đo hoàn chỉnh
Thực hiện khảo sát
Mã hóa, nhập và làm sạch dữ liệu Thống kê mô tả
Phân tích hồi qui
Phân tích Cronbach’s alpha và EFA
Thảo luận kết quả và Kiến nghị
Hình 3.1: Qui trình nghiên cứu
23
Mục đích của nghiên cứu là nhằm xem xét tác động của các thành phần chất
lượng cuộc sống công việc (1) lương thưởng công bằng xứng đáng, (2) điều kiện
làm việc an toàn, (3) sử dụng năng lực cá nhân, (4) cơ hội phát triển nghề nghiệp,
(5) quan hệ trong tổ chức, (6) cân bằng cuộc sống công việc - cá nhân, (7) quan hệ
xã hội đến dự định nghỉ việc của nhân viên CNTT trên địa bàn TP.HCM. Nghiên
cứu sẽ đề cập đến lĩnh vực CNTT nói chung chứ không tập trung vào một chuyên
ngành cụ thể của CNTT. Bảng câu hỏi được thiết kế để thu thập những cảm nhận
của người trả lời đối với các chuyên ngành mà họ đang công tác (bao gồm các
chuyên ngành như phần cứng, phần mềm, mạng, điện tử viễn thông, đồ họa truyền
thông) và từ đó sử dụng kết quả để kết luận cho lĩnh vực CNTT nói chung.
Nghiên cứu này gồm hai phần chính: (1) Nghiên cứu định tính và (2) Nghiên cứu
định lượng:
- Nghiên cứu định tính: thông qua thảo luận tay đôi với 7 nhân viên CNTT
nhằm xem xét các thành phần của chất lượng cuộc sống công việc và kiểm tra lại
thang đo để phục vụ cho phần hiệu chỉnh sau đó.
- Nghiên cứu định lượng: mẫu được thu thập thông qua lấy mẫu trực tiếp
bằng bảng câu hỏi (Phụ lục 2.1 về bảng câu hỏi). Mẫu được sử dụng để đánh giá
thang đo và kiểm định lại các giả thuyết. Nghiên cứu này được tiến hành trong thời
gian tháng 8 và tháng 9 năm 2013. Phần mềm SPSS 20.0 được dùng để phân tích dữ
liệu thống kê cho kết quả nghiên cứu.
3.2.1- Nghiên cứu định tính
Được thực hiện thông qua thảo luận tay đôi với 7 nhân viên CNTT, thực hiện
tại Thành phố Hồ Chí Minh trong tháng 7/2013 (Phụ lục 1 về dàn bài thảo luận trực
tiếp). Mục đích của bước thực hiện này là nhằm khám phá các thành phần tác động
đến chất lượng cuộc sống công việc của nhân viên CNTT.
24
3.2.2- Nghiên cứu định lượng:
Bước 1: Phân tích thống kê mô tả mẫu nghiên cứu
Trước khi phân tích dữ liệu tiến hành làm sạch dữ liệu để loại các dữ liệu không
phù hợp, mã hóa và nhập số liệu sau đó thực hiện lại việc kiểm tra nhập liệu.
Phân tích mô tả mẫu nghiên cứu để tìm ra đặc điểm của mẫu nghiên cứu về các
thông tin của người được nghiên cứu như: độ tuổi, trình độ học vấn, nghề nghiệp,
nơi làm việc, mức lương, giới tính.
Bước 2: Đánh giá thang đo
Phân tích Cronbach’s Alpha
Hệ số Cronbach Alpha được sử dụng để đánh giá sự hội tụ của các thành phần
của thang đo để loại các biến không phù hợp của nghiên cứu. Theo Nunnally &
Burnstein (1994) (trích theo Nguyễn Đình Thọ & Nguyễn Thị Mai Trang, 2008),
các biến có hệ số tương quan biến-tổng (item-total correlation) nhỏ hơn 0.3 sẽ bị
loại và tiêu chuẩn chọn thang đo khi nó có độ tin cậy Alpha từ 0.6 trở lên.
Phân tích nhân tố khám phá EFA
Phân tích nhân tố khám phá EFA được sử dụng để xác định giá trị hội tụ, giá trị
phân biệt và thu gọn các tham số ước lượng cho các nhóm biến.
Kiểm định Barlett được dùng để xem xét ma trận tương quan có phải là ma trận
đơn vị hay không. Kiểm định Barlett có ý nghĩa thống kê khi Sig. < 0.05, chứng tỏ
các biến quan sát có tương quan với nhau trong tổng thể.
Phương pháp này chỉ được sử dụng khi hệ số KMO (Kaiser-Meyer-Olkin) có
giá trị từ 0.5 trở lên. Nếu KMO < 0.5 thì phân tích nhân tố không thích hợp với dữ
liệu (Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2005).
Trong bước này các biến có hệ số tải nhân tố (factor loading) nhỏ hơn 0.5 sẽ
tiếp tục bị loại.
Phương pháp trích hệ số sử dụng là phương pháp trích nhân tố Principal Com-
ponent với phép quay Varimax, điểm dừng khi trích các yếu tố có Eigenvalue lớn
hơn hoặc bằng 1.
25
Thang đo được chấp nhận khi tổng phương sai trích bằng hoặc lớn hơn 50%
(Nunnally & Burnstein, 1994, theo Nguyễn Đình Thọ & Nguyễn Thị Mai Trang,
2008).
Sau khi loại các biến không phù hợp, được tiến hành để kiểm tra lại độ phù hợp
của các biến, đồng thời kiểm định Cronbach’s Alpha được thực hiện lại trên các
nhóm biến có sự hiệu chỉnh để khẳng định lại độ tin cậy của thang đo.
Bước 3: Phân tích hồi qui và kiểm định giả thuyết
Các thang đo được đánh giá đạt yêu cầu được đưa vào phân tích tương quan và
phân tích hồi qui để kiểm định các giả thuyết. Theo Cooper và Schindler(2005), hồi
qui tuyến tính bội thường được dùng để kiểm định và giải thích lý thuyết nhân quả.
Phân tích tương quan Pearson’s được sử dụng (vì các biến được đo bằng thang đo
khoảng) để xác định các mối quan hệ có ý nghĩa thống kê giữa các biến trước khi
tiến hành phân tích hồi qui tiếp theo. Giá trị tuyệt đối của hệ số Pearson càng gần
đến 1 thì hai biến có mối tương quan tuyến tính càng chặt chẽ (Hoàng Trọng và Chu
Nguyễn Mộng Ngọc, 2008).
3.3- Các biến nghiên cứu và thang đo
Các thang đo trong nghiên cứu này dựa vào lý thuyết và các thang đo đã có sẵn
của Walton (1975). Chúng được điều chỉnh và bổ sung cho phù hợp dựa vào kết quả
của nghiên cứu định tính với kỹ thuật thảo luận tay đôi (xem Phụ lục 1 về dàn bài
thảo luận tay đôi). Các thành phần của chất lượng cuộc sống công việc gồm (1)
lương thưởng công bằng và tương xứng (LUONG), (2) điều kiện làm việc an toàn
(DKLV), (3) sử dụng năng lực cá nhân (NLCN), (4) cơ hội phát triển nghề nghiệp
(CHNN), (5) quan hệ trong tổ chức (QHTC) và (6) cân bằng cuộc sống công việc
(CBCS) và (7) quan hệ xã hội (QHXH). Bảy thành phần của QWL này được hiệu
chỉnh lại từ thang đo của Walton (1975) cho phù hợp với tình hình Việt Nam. Sau
khi nghiên cứu định tính, các thành phần của chất lượng cuộc sống công việc được
hiệu chỉnh này phù hợp với nghiên cứu nên được tác giả sử dụng lại cho phù hợp
với tình hình thực tế của nhân viên công nghệ thông tin tại Việt Nam.
26
- Thang đo các thành phần của chất lượng cuộc sống công việc (QWL):
Các thành phần chất lượng cuộc sống công việc bao gồm (1) lương thưởng công
bằng xứng đáng, (2) điều kiện làm việc an toàn, (3) sử dụng năng lực cá nhân, (4) cơ
hội phát triển nghề nghiệp, (5) quan hệ trong tổ chức, (6) cân bằng cuộc sống công
việc - cá nhân, (7) quan hệ xã hội được đo lường bằng các biến quan sát cụ thể như
sau:
(1) Lương thưởng công bằng xứng đáng: LT1, LT2, LT3, LT4.
(2) Điều kiện làm việc an toàn: DKLV1, DKLV2, DKLV3, DKLV4, DKLV5,
DKLV6.
(3) Sử dụng năng lực cá nhân: NLCN1, NLCN2, NLCN3, NLCN4, NLCN5.
(4) Cơ hội phát triển nghề nghiệp: CHNN1, CHNN2, CHNN2, CHNN4.
(5) Quan hệ trong tổ chức: QHTC1, QHTC2, QHTC3, QHTC4, QHTC5, QHTC6.
(6) Cân bằng cuộc sống công việc - cá nhân: CBCS1, CBCS2, CBCS3.
(7) Quan hệ xã hội: QHXH1, QHXH2, QHXH3, QHXH4, QHXH5.
Các biến quan sát được xây dựng dựa vào bộ thang đo của Walton (1975) sử dụng
trong các nghiên cứu về sự tự quản trong công việc, hạnh phúc, sức khỏe. Bộ thang
đo đã được kiểm tra thông qua phỏng vấn định tính với đối tượng là các nhân viên
làm việc trong lĩnh vực CNTT tại TPHCM (xem Phụ lục 2), các biến quan sát được
đo lường bằng thang đo khoảng, 5 điểm (Bảng 3.1).
27
Bảng 3.1: Thang đo Các thành phần chất lượng cuộc sống công việc (QWL)
KÍ HIỆU BIẾN QUAN SÁT
LƯƠNG THƯỞNG CÔNG BẰNG (LUONG)
Mức lương tương xứng với năng lực làm việc của anh/chị
LT1
Tiền lương được trả công bằng giữa các nhân viên
LT2
Tiền thưởng tương xứng với kết quả anh/chị đóng góp cho công ty
LT3
Anh/chị nhận thấy công ty có chế độ phúc lợi tốt
LT4
ĐIỀU KIỆN LÀM VIỆC AN TOÀN (DKLV)
DKLV1
Công việc không quá áp lực
DKLV2
Giờ làm việc được qui định hợp lí
DKLV3
Anh/chị được cung cấp đầy đủ trang thiết bị phục vụ cho công việc
DKLV4
Nơi làm việc sạch đẹp và thoáng mát
DKLV5
Nơi làm việc mang lại cho anh/chị cảm giác thoải mái
DKLV6
Anh/chị cảm thấy an toàn tại nơi làm việc của mình
NĂNG LỰC CÁ NHÂN (NLCN)
NLCN1
Anh/chị được tự chủ thực hiện công việc theo cách tốt nhất của mình
NLCN2
Anh/chị hiểu được tầm quan trọng của công việc mình đang làm
NLCN3
Anh/chị cảm thấy năng lực bản thân phù hợp với yêu cầu công việc
NLCN4
Công việc cho phép anh/chị sử dụng tốt các kỹ năng của mình
NLCN5
Anh/chị hiểu rõ trách nhiệm, yêu cầu công việc của mình
CƠ HỘI PHÁT TRIỂN NGHỀ NGHIỆP (CHNN)
CHNN1
Anh/chị nhận thấy cơ hội thăng tiến tại công ty rất tốt
CHNN2
Các chương trình đào tạo hiện nay ở công ty có hiệu quả tốt
CHNN3
Anh/chị được khuyến khích tham gia các khóa đào tạo để nâng cao trình độ
chuyên môn
CHNN4
Anh/chị cảm thấy công việc hiện tại của mình rất ổn định
28
QUAN HỆ TRONG TỔ CHỨC (QHTC)
QHTC1
Nhân viên được đối xử công bằng, không phân biệt
QHTC2
Mọi người sẵn sàng hợp tác với nhau để thực hiện công việc
QHTC3
Anh/chị hài lòng về mối quan hệ với đồng nghiệp và cấp trên của mình
QHTC4
Các ý tưởng và sáng kiến mới luôn được ủng hộ
QHTC5
Nhân viên có điều kiện tham gia ý kiến trong công việc
QHTC6
Những đặc điểm, tính cách cá nhân của nhân viên luôn được tôn trọng
CÂN BẰNG CUỘC SỐNG CÔNG VIỆC (CBCS)
CBCS1
Anh/chị có thời gian dành cho gia đình
CBCS2
Anh/chị có thời gian dành cho các hoạt động cá nhân
CBCS3
Anh/chị có thể cân bằng công việc với đời sống cá nhân và gia đình
QUAN HỆ XÃ HỘI (QHXH)
QHXH1
Anh/chị cảm thấy tự hào về công việc của mình
QHXH2
Anh/chị cảm thấy tự hào về thương hiệu công ty của mình
QHXH3
Công ty luôn tạo ra những sản phẩm, dịch vụ có chất lượng cao
QHXH4
Công ty luôn tham gia vào các hoạt động xã hội
Các chính sách về nhân sự của công ty được qui định rõ ràng, hợp lí
QHXH5
- Thang đo Dự định nghỉ việc:
Dự định nghỉ việc ký hiệu DDNV được đo lường bằng 3 biến quan sát DDNV.
Biến quan sát này được xây dựng dựa vào thang đo của Hom và cộng sự (1984)
được Nguyễn Thị Hải Uyên (2009) điều chỉnh và sử dụng trong nghiên cứu về
“Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định nghỉ việc của nhân viên marketing tại doanh
nghiệp bưu chính viễn thông khu vực phía nam”. Thang đo này được sử dụng lại
trong nghiên cứu này sau khi được kiểm tra lại thông qua nghiên cứu định tính với
đối tượng là các nhân viên CNTT tại TPHCM (xem Phụ lục 1). Các biến quan sát
của thang đo này được đo lường bằng thang đo khoảng, 5 điểm (Bảng 3.2).
29
Bảng 3.2: Thang đo Dự định nghỉ việc
DỰ ĐỊNH NGHỈ VIỆC (DDNV)
DDNV1
Anh/chị đang chuẩn bị chuyển công tác tới một tổ chức khác
DDNV2
Anh/chị đang có ý định tìm một công việc mới
DDNV3
Anh/chị thích chuyển công tác và sẽ tìm công việc khác trong tương lai gần
Tóm tắt
Chương này trình bày phương pháp nghiên cứu nhằm điều chỉnh thang đo các
khái niệm nghiên cứu và kiểm định các giả thuyết đề nghị. Phương pháp nghiên cứu
được thực hiện qua hai bước: (1) nghiên cứu định tính và (2) nghiên cứu định
lượng. Nghiên cứu định tính thông qua thảo luận tay đôi với bảy nhân viên Công
nghệ thông tin để kiểm tra điều chỉnh nội dung cũng như từ ngữ được sử dụng trong
các thang đo để đảm bảo người trả lời sẽ hiểu những phát biểu một cách đúng đắn
và đồng nhất. Nghiên cứu định lượng được thực hiện thông qua phỏng vấn trực tiếp
bằng bảng câu hỏi, thông tin thu thập được dùng để đánh giá thang đo và kiểm định
các giả thuyết.
Qui trình nghiên cứu, cách hình thành và đánh giá thang đo, cách thức chọn mẫu
cho nghiên cứu cũng được nêu trong chương này. Chương tiếp theo sẽ trình bày nội
dung phân tích cũng như kết quả nghiên cứu, bao gồm mô tả mẫu, đánh giá thang
đo, phân tích tương quan và hồi qui để kiểm định các giả thuyết.
30
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Chương 3 đã trình bày phương pháp thực hiện nghiên cứu. Mục đích của chương
4 là trình bày các kết quả của phân tích dữ liệu. Công cụ được sử dụng để phân tích
là phần mềm SPSS 20. Chương này bao gồm 4 phần chính:
(1) Thống kê mô tả mẫu và các biến nghiên cứu
(2) Đánh giá thang đo thông qua phương pháp hệ số tin cậy Cronbach Alpha và
phân tích nhân tố khám phá EFA
(3) Phân tích tương quan và kiểm định giả thuyết thông qua phân tích hồi qui
(4) Thảo luận kết quả. 4.1– Thống kê mô tả
4.1.1- Mô tả mẫu nghiên cứu
Mẫu nghiên cứu bao gồm 250 quan sát như đã trình bày ở chương 3 được đưa
vào phần mềm SPSS 20.0 để phân tích.
- Theo giới tính, có 173 nam (69.2%) và 77 nữ (30,8%).
- Theo độ tuổi, có 180 đối tượng nghiên cứu dưới 30 tuổi (72.0%), 70 đối tượng
nghiên cứu có độ tuổi từ 30 đến 40 tuổi (28%).
- Theo trình độ học vấn, có 4 đối tượng nghiên cứu là cao đẳng (1,6%), có 183 đối
tượng nghiên cứu là đại học (73.6%) và 63 đối tượng nghiên cứu là sau đại học
(25.2%).
- Theo thâm niên làm việc, có 124 đối tượng nghiên cứu là dưới 5 năm (49.6%),
110 đối tượng nghiên cứu là từ 5 đến 10 năm (44.0%) và 16 đối tượng nghiên cứu là
trên 10 năm (6.4%).
- Theo thu nhập, có 15 đối tượng nghiên cứu là dưới 5 triệu (6%), 109 đối tượng
nghiên cứu là từ 5 đến 10 triệu (43.6%) và 126 đối tượng nghiên cứu là trên 10 triệu
(50.4%).
- Theo đơn vị công tác, có 34 đối tượng nghiên cứu là doanh nghiệp nhà nước
(13.6%), 95 đối tượng nghiên cứu là doanh nghiệp tư nhân (38.0%), 110 đối tượng
31
nghiên cứu là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (44.0%) và 11 đối tượng
nghiên cứu là ngoài các loại hình doanh nghiệp trên (4.4%).
- Theo chức vụ, có 169 đối tượng nghiên cứu là nhân viên (67.6%), 64 đối tượng
nghiên cứu là quản lý (25.6%) và 17 đối tượng nghiên cứu là ngoài hai đối tượng
trên (6.8%).
Kết quả thống kê mô tả của mẫu nghiên cứu được tóm tắt trong bảng 4.1.
Bảng 4.1: Thống kê mô tả mẫu nghiên cứu
Thông tin mẫu
Tần suất
Phần trăm(%)
GIỚI TÍNH
Nam Nữ
173 77
69.2 30.8
ĐỘ TUỔI
< 30 tuổi 30 - < 40 tuổi
180 70
72.0 28
TRÌNH ĐỘ HỌC VẤN
Cao đẳng Đại học Sau đại học
4 183 63
1.6 73.2 25.2
THÂM NIÊN LÀM VIỆC
< 5 năm 5 - < 10 năm ≥ 10 năm
124 110 16
49.6 44.0 6.4
THU NHẬP
< 5 triệu 5 - < 10 triệu ≥ 10 triệu
6.0 43.6 50.4
15 109 126
ĐƠN VỊ CÔNG TÁC
34 95 110
13.6 38.0 44.0
Doanh nghiệp nhà nước Doanh nghiệp tư nhân Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài Khác
11
4.4
32
CHỨC VỤ
Nhân viên Quản lý Khác
169 64 17
67.6 25.6 6.8
4.1.2- Phân tích mô tả các biến nghiên cứu
Các biến (khái niệm nghiên cứu) được đo lường bằng thang đo với nhiều biến
quan sát (multi-item scale). Thang đo dạng Likert 5 điểm được sử dụng để đo các
khái niệm với 1 = hoàn toàn không đồng ý, 2 = không đồng ý, 3 = trung lập, 4 =
đồng ý và 5 = hoàn toàn đồng ý.
Giá trị của thang đo có được bởi việc lấy trung bình của các biến quan sát dùng
để đại diện cho khái niệm cần nghiên cứu, và kết quả thống kê mô tả được trình bày
trong bảng 4.2. Giá trị trung bình kỳ vọng của các khái niệm là 3 (trung bình của 1
và 5).
Bảng 4.2: Thống kê mô tả biến
Biến
N
Nhỏ nhất Lớn nhất Trung bình
Độ lệch chuẩn
250
1,00
5,00
.88180
3.0060
Lương thưởng
.77423
3.0470
250
1,00
5,00
Điều kiện làm việc
250
1,00
5,00
Năng lực cá nhân
.87155
3.2464
250
1,00
5,00
Cơ hội nghề nghiệp
.76606
2.9500
250
1,00
5,00
Quan hệ tổ chức
.71386
3.0760
250
1,00
5,00
Cân bằng cuộc sống công việc
1.01328
3.1013
250
1,00
5,00
Quan hệ xã hội
.75540
3.0970
250
1,00
5,00
Dự định nghỉ việc
1.13754
2.9920
33
4.2- Đánh giá thang đo
Như đã trình bày ở Chương 3, chúng ta có 8 thang đo cho 8 khái niệm nghiên
cứu, trong đó có 7 khái niệm là 7 thành phần của chất lượng cuộc sống công việc và
1 khái niệm dự định nghỉ việc đó là :
(1) Lương thưởng công bằng xứng đáng, ký hiệu là LUONG.
(2) Điều kiện làm việc an toàn, ký hiệu là DKLV.
(3) Năng lực cá nhân, ký hiệu là NLCN.
(4) Cơ hội nghề nghiệp, ký hiệu là CHNN.
(5) Quan hệ tổ chức, ký hiệu là QHTC.
(6) Cân bằng cuộc sống công việc, ký hiệu là CBCS.
(7) Quan hệ xã hội, ký hiệu là QHXH.
(8) Dự định nghỉ việc, ký hiệu là DDNV.
Các thang đo của các khái niệm này được đánh giá sơ bộ (tương tự như đã
trình bày ở Chương 3) thông qua hệ số tin cậy Cronbach alpha và phương pháp
phân tích yếu tố khám phá EFA với dữ liệu thu thập từ nghiên cứu chính thức.
4.2.1- Đánh giá bằng kiểm định hệ số Cronbach Alpha
Với các thang đo đã đảm bảo tính đơn hướng, kết quả kiểm định Cronbach alpha
được trình bày trong bảng 4.3.
Bảng 4.3: Kết quả kiểm định Cronbach Alpha các thành phần chất lượng cuộc sống công việc
Biến quan sát
Tương quan biến – tổng
Trung bình thang đo nếu loại biến
Phương sai thang đo nếu loại biến
Cronbach al- pha nếu loại biến
Thang đo Lương thưởng công bằng xứng đáng
Cronbach’s Alpha = 0.864
8.93
7.076
.767
LT1
.803
9.06
6.961
.771
LT2
.801
9.02
7.606
.681
LT3
.839
9.07
7.622
.634
.858
LT4 Thang đo Điều kiện làm việc
Cronbach’s Alpha = 0.780
DKLV1
15.37
13.350
.324
.791
DKLV2
15.00
11.719
.439
.773
DKLV3
15.21
11.161
.621
.723
DKLV4
15.01
11.755
.486
.758
DKLV5
15.18
11.503
.664
.717
15.16
10.976
.669
.711
DKLV6 Thang đo Năng lực cá nhân
34
Cronbach’s Alpha = 0.880
NLCN1
12.90
12.111
.730
.850
NLCN2
12.98
13.618
.625
.873
NLCN3
13.24
12.751
.684
.860
NLCN4
13.03
11.276
.809
.829
12.78
12.841
.720
.852
NLCN5 Thang đo Cơ hội nghề nghiệp
Cronbach’s Alpha = 0.836
CHNN1
8.62
6.021
.548
.843
CHNN2
8.92
5.447
.733
.764
CHNN3
8.83
5.107
.736
.760
9.04
5.706
.660
.796
CHNN4 Thang đo Quan hệ trong tổ chức
Cronbach’s Alpha = 0.884
QHTC1
15.47
12.933
.690
.865
QHTC2
15.25
13.127
.696
.864
QHTC3
15.23
12.916
.644
.874
QHTC4
15.48
13.335
.664
.869
QHTC5
15.23
13.408
.689
.866
15.63
12.492
.804
.846
QHTC6 Thang đo Cân bằng cuộc sống công việc
Cronbach’s Alpha = 0.892
CBCS1
6.21
4.320
.749
.882
CBCS2
6.21
4.473
.787
.848
6.18
4.191
.832
.808
CBCS3 Thang đo Quan hệ xã hội
Cronbach’s Alpha = 0.832
QHXH1
12.16
8.869
.658
.791
QHXH2
12.17
8.454
.748
.765
QHXH3
12.28
8.839
.696
.781
QHXH4
12.63
9.014
.515
.834
QHXH5
12.39
9.130
.563
.817
35
Từ kết quả kiểm định Cronbach alpha cho thấy thang đo của các thành phần chất
lượng cuộc sống công việc đều đạt độ tin cậy. Các biến quan sát đều có hệ số tương
quan biến tổng > 0.3 và các hệ số Cronbach’s Alpha đều lớn hơn 0.6. Vì vậy, tất cả
các biến đo lường sẽ được sử dụng trong các phân tích tiếp theo.
Bảng 4.4: Kết quả kiểm định Cronbach Alpha thành phần Dự định nghỉ việc
Biến quan sát
Tương quan biến – tổng
Trung bình thang đo nếu loại biến
Phương sai thang đo nếu loại biến
Cronbach al- pha nếu loại biến
Thang đo Dự định nghỉ việc
Cronbach’s Alpha = 0.906
DDNV1
5.94
5.297
.842
.840
DDNV2
5.89
5.679
.809
.870
DDNV3
6.12
5.282
.791
.886
Kết quả phân tích ở bảng 4.4 cho thấy, các biến quan sát của thành phần Dự định
nghỉ việc đều có hệ số tương quan biến tổng > 0.3 và các hệ số Cronbach’s Alpha
đều lớn hơn 0.6. Vì vậy, tất cả các biến đo lường sẽ được sử dụng trong các phân
tích tiếp theo.
4.2.2- Phân tích nhân tố khám phá EFA
Các biến độc lập được phân tích cùng một lúc và biến phụ thuộc được phân
tích riêng với biến độc lập.
4.2.2.1- Biến độc lập
Thực hiện EFA lần 1, kết quả phân tích cho thấy có 2 biến DKLV1 và
DKLV2 có hệ số factor loading < 0.5 nên hai biến này bị loại.
Biến “DKLV1: Công việc không quá áp lực” bị loại, điều này cũng phù hợp
với nghiên cứu của Trần Thị Trúc Linh(2007) về các yếu tố ảnh hưởng đến dự định
nghỉ việc của nhân viên tại công ty tin học TMA là yếu tố áp lực công việc không
36
có ý nghĩa thống kê lên dự định nghỉ việc vì trong ngành CNTT nghỉ sang công ty
nào thì áp lực cũng vậy.
Biến “DKLV2: Giờ làm việc được qui định hợp lí” bị loại, điều này cũng
phù hợp với kết quả nghiên cứu định tính là nhân viên CNTT làm việc theo dự án,
hết việc chứ không phải hết giờ.
Tiến hành thực hiện EFA lần 2, kết quả được trình bày trong bảng 4.5 và
bảng 4.6
.851
Approx. Chi-Square
4335.095
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequa- cy. Bartlett's Test of Sphe- ricity
465
Df
0.000
Sig.
Bảng 4.5: Kết quả kiểm định KMO và Bartlett
Bảng 4.6: Kết quả phân tích EFA cho biến độc lập
Biến quan sát
5
2
3
6
7
Nhân tố 4
1
.830
QHTC6
.773
QHTC2
.756
QHTC5
.738
QHTC4
.729
QHTC1
.708
QHTC3
.836
NLCN4
.818
NLCN5
.773
NLCN1
.714
NLCN2
.691
.825
NLCN3 QHXH2
.778 .752
QHXH3 QHXH1
.694
QHXH5
.689
QHXH4
.871
LT2
.860
LT1
.822
LT3
.795
LT4
.856
DKLV5
.846
DKLV6
.761
DKLV3
.642
DKLV4
.839
CHNN2
.832
CHNN3
.675
CHNN4
.581
CHNN1
.877
CBCS2
.844
CBCS3
.812
CBCS1
Eigenvalues
37
8.202
3.251
2.649
2.357
2.357
1.548
1.383
Phương sai trích (%)
26.459 10.488 8.546
7.603
6.540
4.993
4.462
Cronbach alpha
0.884
0.880
0.832
0.864
0.817
0.836
0.892
Trong bảng 4.6 là kết quả phân tích EFA cho biến độc lập.
- Có 7 thành phần được trích ra
- Gía trị Eigenvalue là 1.548 (đạt yêu cầu Eigenvalue > 1) với tổng phương sai trích
là 69.092%.
- Hệ số KMO 0.851 (đạt yêu cầu > 0.5): phân tích nhân tố phù hợp với dữ liệu
nghiên cứu.
- Kiểm định Bartlett’s Test đạt mức ý nghĩa thống kê Sig = 0.000 (đạt yêu cầu Sig <
0,05): các biến quan sát có tương quan với nhau trong tổng thể
- Các hệ số tải nhân tố của các biến quan sát đều lớn hơn 0.5.
Như vậy các thang đo này đạt yêu cầu tương ứng với các khái niệm nghiên cứu và
sẽ được đưa vào các phần nghiên cứu định lượng chính thức tiếp theo..
38
Mô hình hồi qui sẽ có 7 biến độc lập:
Bảng 4.7: Các biến độc lập của mô hình hồi qui
STT Tên biến Ký hiệu
Lương thưởng công bằng xứng đáng LUONG 1
2 Điều kiện làm việc an toàn DKLV
3 Sử dụng năng lực cá nhân NLCN
4 Cơ hội phát triển nghề nghiệp CHNN
5 Quan hệ trong tổ chức QHTC
6 Cân bằng cuộc sống công việc CBCS
7 Quan hệ xã hội QHXH
Các biến độc lập sẽ nhận giá trị trung bình của các biến quan sát tương ứng để
sử dụng cho các phân tích tiếp theo.
4.3.2.2- Biến phụ thuộc
Sau khi kiểm tra hệ số KMO đạt yêu cầu (phụ lục 4.3), kết quả phân tích
EFA của biến phụ thuộc được trình bày trong bảng 4.8 và bảng 4.9.
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.
Bảng 4.8: Kết quả kiểm định KMO và Bartlett biến phụ thuộc
0.749
Bartlett's Test of Sphericity
Approx. Chi-Square
492.716
Df
3
Sig.
.000
39
Bảng 4.9: Kết quả phân tích EFA cho biến phụ thuộc
Nhân tố
Biến quan sát
1
DDNV1
0.933
DDNV2
0.916
DDNV3
0.906
Eigenvalues
2.529
Phương sai trích (%)
79.432
Cronbach Alpha
0.906
Kết quả phân tích nhân tố 3 biến quan sát của thang đo dự định nghỉ việc
- Trích được một nhân tố.
- Giá trị Eigenvalue là 2.529 (đạt yêu cầu Eigenvalue > 1) với tổng phương sai trích
là 79.432%.
- Hệ số KMO 0.749 (đạt yêu cầu > 0.5): phân tích nhân tố phù hợp với dữ liệu
nghiên cứu.
- Kiểm định Bartlett’s Test đạt mức ý nghĩa thống kê Sig = 0.000 (đạt yêu cầu Sig <
0,05): các biến quan sát có tương quan với nhau trong tổng thể.
- Các hệ số tải nhân tố của các biến quan sát đều lớn hơn 0.5.
Các biến đo lường thành phần dự định nghỉ việc đều được sử dụng trong các phân
tích tiếp theo.
Biến phụ thuộc sẽ nhận giá trị trung bình của các biến quan sát tương ứng để sử
dụng cho các phân tích tiếp theo.
40
Bảng 4.10: Thang đo Các thành phần chất lượng cuộc sống công việc(QWL) sau khi thực hiện EFA
KÍ HIỆU BIẾN QUAN SÁT
LƯƠNG THƯỞNG CÔNG BẰNG (LUONG)
LT1
Mức lương tương xứng với năng lực làm việc của anh/chị
LT2
Tiền lương được trả công bằng giữa các nhân viên
LT3
Tiền thưởng tương xứng với kết quả anh/chị đóng góp cho công ty
LT4
Anh/chị nhận thấy công ty có chế độ phúc lợi tốt
ĐIỀU KIỆN LÀM VIỆC AN TOÀN (DKLV)
DKLV3
Anh/chị được cung cấp đầy đủ trang thiết bị phục vụ cho công việc
DKLV4
Nơi làm việc sạch đẹp và thoáng mát
DKLV5
Nơi làm việc mang lại cho anh/chị cảm giác thoải mái
DKLV6
Anh/chị cảm thấy an toàn tại nơi làm việc của mình
NĂNG LỰC CÁ NHÂN (NLCN)
NLCN1
Anh/chị được tự chủ thực hiện công việc theo cách tốt nhất của mình
NLCN2
Anh/chị hiểu được tầm quan trọng của công việc mình đang làm
NLCN3
Anh/chị cảm thấy năng lực bản thân phù hợp với yêu cầu công việc
NLCN4
Công việc cho phép anh/chị sử dụng tốt các kỹ năng của mình
NLCN5
Anh/chị hiểu rõ trách nhiệm, yêu cầu công việc của mình
CƠ HỘI PHÁT TRIỂN NGHỀ NGHIỆP (CHNN)
CHNN1
Anh/chị nhận thấy cơ hội thăng tiến tại công ty rất tốt
CHNN2
Các chương trình đào tạo hiện nay ở công ty có hiệu quả tốt
CHNN3
Anh/chị được khuyến khích tham gia các khóa đào tạo để nâng cao trình độ
chuyên môn
CHNN4
Anh/chị nhận thấy công việc hiện tại của mình rất ổn định
QUAN HỆ TRONG TỔ CHỨC (QHTC)
QHTC1
Nhân viên được đối xử công bằng, không phân biệt
QHTC2
Mọi người sẵn sàng hợp tác với nhau để thực hiện công việc
QHTC3
Anh/chị hài lòng về mối quan hệ với đồng nghiệp và cấp trên của mình
QHTC4
Các ý tưởng và sáng kiến mới luôn được ủng hộ
QHTC5
Nhân viên có điều kiện tham gia ý kiến trong công việc
QHTC6
Những đặc điểm, tính cách cá nhân của nhân viên luôn được tôn trọng
41
CÂN BẰNG CUỘC SỐNG CÔNG VIỆC (CBCS)
CBCS1
Anh/chị có thời gian dành cho gia đình
CBCS2
Anh/chị có thời gian dành cho các hoạt động cá nhân
CBCS3
Anh/chị có thể cân bằng công việc với đời sống cá nhân và gia đình
QUAN HỆ XÃ HỘI (QHXH)
QHXH1
Anh/chị cảm thấy tự hào về công việc của mình
QHXH2
Anh/chị cảm thấy tự hào về thương hiệu công ty của mình
QHXH3
Công ty luôn tạo ra những sản phẩm, dịch vụ có chất lượng cao
QHXH4
Công ty luôn tham gia vào các hoạt động xã hội
QHXH5
Các chính sách về nhân sự của công ty được qui định rõ ràng, hợp lí
4.2.3- Kiểm định lại độ tin cậy của thang đo sau phân tích nhân tố khám phá
EFA
Bảng 4.11: Kết quả kiểm định Cronbach Alpha các thành phần chất lượng cuộc sống công việc sau phân tích nhân tố khám phá EFA
Cronbach’s
Hệ số tương quan
STT
Thành phần
Số biến
Alpha
biến tổng thấp nhất
1
Lương thưởng
4
0.864
0.681
2
Điều kiện làm việc
4
0.817
0.527
3
Năng lực cá nhân
5
0.880
0.625
4
Cơ hội nghề nghiệp
4
0.836
0.548
5
Cân bằng cuộc sống công việc
3
0.892
0.749
6
Quan hệ tổ chức
6
0.884
0.644
7
Quan hệ xã hội
5
0.832
0.515
Kết quả kiểm định Cronbach Alpha sau khi thực hiện phân tích nhân tố khám phá ở
bảng 4.10 cho thấy các thành phần chất lượng cuộc sống công việc sau khi đã loại
các biến không đạt yêu cầu là DKLV1 và DKLV2 đều có giá trị Cronbach’s Alpha
> 0.6 và hệ số tương quan biến tổng thấp nhất đều > 0.5. Do đó, việc loại hai biến
42
DKLV1 và DKLV2 ra khỏi thang đo của chất lượng cuộc sống công việc trong
nghiên cứu này là phù hợp và các biến quan sát còn lại được sử dụng cho bước
nghiên cứu tiếp theo.
4.3- Phân tích tương quan và hồi qui
4.3.1- Phân tích tương quan
Phân tích tương quan được thực hiện giữa biến phụ thuộc dự định nghỉ việc
(DDNV) với các biến độc lập: lương thưởng công bằng và xứng đáng (LUONG),
điều kiện làm việc an toàn (DKLV), sử dụng năng lực cá nhân (NLCN), cơ hội phát
triển nghề nghiệp (CHNN), quan hệ trong tổ chức (QHTC), cân bằng cuộc sống
công việc (CBCS) và quan hệ xã hội của công việc (QHXH), sử dụng phân tích
tương quan Pearson’s. Kết quả xem bảng 4.12.
43
DDNV LUONG DKLV NLCN CHNN QHTC CBCS QHXH
DDNV Hệ số tương
1
-.314**
-.263**
-.605**
-.463**
-.549**
-.545**
-.334**
quan Pearson
.000
.000
.000
.000
.000
.000
Sig. (2-tailed)
1
-.023
.000 .155*
.070
.114
.110
.044
LUONG Hệ số tương quan Pearson
Sig. (2-tailed)
.715
.083
1
.014 .166**
.271 .429**
.073 .273**
.055
.493 .239**
DKLV Hệ số tương quan Pearson
Sig. (2-tailed)
.008
NLCN
1
.000 .366**
.000 .414**
.389 .482**
.000 .277**
Hệ số tương quan Pearson
Sig. (2-tailed)
.000
1
.000 .456**
.000 .280**
.000 .397**
CHNN Hệ số tương quan Pearson
Sig. (2-tailed)
.000
QHTC
1
.000 .359**
.000 .308**
Hệ số tương quan Pearson
Sig. (2-tailed)
.000
CBCS
1
.000 .249**
Hệ số tương quan Pearson
Sig. (2-tailed)
.000
1
QHXH Hệ số tương quan Pearson
Sig. (2-tailed)
**. Mối tương quan có mức ý nghĩa 0.01.
Bảng 4.12: Kết quả phân tích tương quan
Kết quả phân tích tương quan ở bảng 4.12 cho thấy, tất cả các biến độc lập
LUONG, DKLV, NLCN, CHNN, QHTC, CBCS và QHXH đều có quan hệ tương
quan tuyến tính với biến phụ thuộc DDNV ở mức ý nghĩa 1%. Do đó, các biến độc
lập này có thể được đưa vào phần phân tích hồi qui tiếp theo để giải thích ảnh
hưởng đến biến phụ thuộc trong kết quả của mô hình nghiên cứu.
44
Mặt khác, một số biến độc lập có tương quan khá mạnh mẽ với nhau ở mức ý
nghĩa 1%. Trong phân tích hồi qui tiếp theo sẽ cẩn trọng với trường hợp đa cộng
tuyến có thể xảy ra làm ảnh hưởng đến kết quả phân tích của nghiên cứu.
4.3.2- Phân tích hồi qui
Phương trình hồi qui có một biến phụ thuộc là dự định nghỉ việc (DDNV) và
bảy biến độc lập là lương thưởng (LUONG), điều kiện làm việc (DKLV), cơ hội
nghề nghiệp (CHNN), năng lực cá nhân (NLCN), cân bằng cuộc sống công việc
(CBCS), quan hệ xã hội (QHXH), và quan hệ tổ chức (QHTC). Phân tích hồi qui
giúp ta biết được mức độ ảnh hưởng của các biến độc lập lên biến phụ thuộc.
Phương trình hồi qui:
*DKLV+
*NLCN +
*CHNN+
*QHTC+
*CBCS
DDNV= *LUONG+
*QHXH
+
Để đánh giá độ phù hợp của mô hình, hệ số xác định R2 được dùng để đánh
giá độ phù hợp của mô hình nghiên cứu. Hệ số xác định R2 đã được chứng minh là
hàm không giảm theo số biến độc lập được đưa vào mô hình, tuy nhiên điều này
cũng được chứng minh rằng không phải phương trình càng có nhiều biến thì sẽ càng
phù hợp hơn với dữ liệu. Như vậy R2 có khuynh hướng là một ước lượng lạc quan
của thước đo sự phù hợp của mô hình đối với dữ liệu trong trường hợp có hơn một
biến giải thích trong mô hình. Mô hình thường không phù hợp với dữ liệu thực tế
như giá trị R2 thể hiện. Do vậy giá trị R2 hiệu chỉnh (Adjusted R Square) sẽ được sử
dụng để phản ảnh sát hơn mức độ phù hợp của mô hình hồi qui tuyến tính đa biến
(Hoàng Trọng & Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008).
45
Mô hình
df
F
Sig.
Tổng bình phương
Bình phương trung bình
190.914
7
27.273
50.271
.000a
Hồi qui (Regression)
131.292
242
.543
Số dư (Residual)
322.206
249
Tổng (Total)
Bảng 4.13: Kiểm định độ phù hợp của mô hình
Model
Change Statistics
R
R Square
Adjusted R Square
Std. Error of the Estimate
R Square Change F Change df1 df2
Sig. F Change
.770a
.593
.581
.73657
.593
50.271
7 242
.000
1
a. Biến độc lập: LUONG, DKLV, NLCN, CHNN, QHTC, CBCS, QHXH. b. Biến phụ thuộc : DDNV
Bảng 4.14: Tóm tắt mô hình hồi qui
Model
Unstandardized Coeffi- cients
Standardized Coefficients
Collinearity Statistics
B
Std. Error
T
Sig.
Beta
Tolerance
VIF
(Constant)
8.113
25.651
.000
.316
NLCN
-.376
-.288
-5.729
.000
.667
.066
1.498
QHTC
-.359
-.225
-4.542
.000
.685
.079
1.460
CBCS
-.286
-.255
-5.260
.000
.719
.054
1.390
LUONG
-.268
-.208
-4.988
.000
.968
.054
1.033
CHNN
-.169
-.114
-2.191
.029
.620
.077
1.612
DKLV
-.125
-.085
-1.836
.068
.790
.068
1.266
QHXH
-.073
-.047
-1.021
.308
.800
.072
1.250
a. Biến phụ thuộc: DDNV b. Biến độc lập: LUONG, DKLV, NLCN, CHNN, QHTC, CBCS, QHXH
Bảng 4.15: Các thông số thống kê của từng biến độc lập của mô hình
46
Đặt giả thuyết H0 là
- Trong bảng 4.13, trị thống kê F là 50,271 được tính từ giá trị R2 của mô hình đầy
đủ, và giá trị Sig. rất nhỏ (< 0,000) rất an toàn khi bác bỏ giả thuyết H0 cho rằng
. Mô hình hồi qui tuyến tính đưa ra là phù hợp
với dữ liệu và có thể sử dụng được hay các biến độc lập trong mô hình có tương
quan tuyến tính với biến phụ thuộc.
- Trong bảng 4.14, giá trị R2 bằng 0.593 khá cao đánh giá độ phù hợp của mô
hình. Mặt khác, kết quả nghiên cứu cho thấy hiệu chỉnh R2 hiệu chỉnh bằng 0.581
nhỏ hơn R2, tức là mô hình hồi qui tuyến tính xây dựng phù hợp với 58.1% dữ liệu .
- Kết quả trong bảng 4.15 được sử dụng để kiểm định mối quan hệ tuyến tính
giữa biến phụ thuộc DDNV và các biến độc lập LUONG, DKLV, NLCN, CHNN,
QHTC, CBCS và QHXH để xem xét biến DDNV có liên hệ tuyến tính các biến độc
lập này hay không. Trong 7 biến độc lập thì 5 biến tác động đến biến dự định nghỉ
việc (DDNV) là năng lực cá nhân (NLCN) với Sig bằng 0.000(< 5%), quan hệ trong
tổ chức (QHTC) với Sig bằng 0.000(< 5%), cân bằng cuộc sống công việc (CBCS)
với Sig bằng 0.000(< 5%), lương thưởng (LUONG) với Sig bằng 0.000(< 5%) và cơ
hội nghề nghiệp (CHNN) với Sig bằng 0.029(< 5%) tác động âm đến dự định nghỉ
việc, 2 biến còn lại là điều kiện làm việc và quan hệ xã hội không có ý nghĩa thống
kê vì Sig đều lớn hơn 5%. Các hệ số Tolerance khá cao (từ 0.620 đến 0.968) và các
hệ số phóng đại của phương sai (VIF) thấp (từ 1.250 đến 1.612) < 2, thể hiện trong
mô hình hồi qui mối liên hệ giữa các biến độc lập không đáng kể và không có hiện
tượng đa cộng tuyến.
47
Kiểm tra các giả thuyết ngầm định của mô hình:
- Giả định về liên hệ tuyến tính và phương sai của sai số không đổi
Kết quả thể hiện trong biểu đồ ở phụ lục 3.6b cho thấy giả định về liên hệ tuyến
tính và phương sai của của sai số được thoả mãn.
- Giả định về phân phối chuẩn của phần dư
Hình 4.1: Biểu đồ phân phối chuẩn phần dư
Đồ thị trên cho thấy phân phối chuẩn của phần dư xấp xỉ chuẩn Mean = 1.39E-15
và độ lệch chuẩn Std. Dev = 0.986, tức là gần bằng 1. Do đó có thể kết luận giả
thuyết về phân phối chuẩn của phần dư không bị sai phạm.
48
Hình 4.2: Biểu đồ P-Plot
Biểu đồ P-P plot trên cho thấy các điểm của phần dư phân tán không cách xa mà
phân tán ngẫu nhiên xung quanh đường chéo (đường thẳng kì vọng), do đó giả
định về phân phối chuẩn của phần dư được thoả mãn.
49
Hình 4.3: Biểu đồ phân tán Scatter - Plot
Biểu đồ phân tán Scatter-Plot trên cho thấy có sự phân tán đều.
Qua các kiểm định trên cho thấy các giả định của hàm hồi quy tuyến tính không bị
vi phạm và mô hình hồi qui đã xây dựng là phù hợp với tổng thể.
Lương thưởng công bằng xứng đáng
-0.208
Môi trường làm việc an toàn hiệu quả
No Sig.
-0.288
50
-0.114
Dự định nghỉ việc
Phát triển năng lực cá nhân
-0.225
Cơ hội phát triển nghề nghiêp
-0.255
Cân bằng cuộc sống công việc và cá nhân
No Sig.
Mối quan hệ xã hội trong công việc
Quan hệ trong tổ chức
Hình 4.4: Kết quả phân tích hồi qui của mô hình
51
4.4- Thảo luận về kết quả
Phương trình hồi qui theo hệ số hồi qui chuẩn hoá Beta:
Phương trình hồi qui:
DDNV = -0.114*CHNN-0.208*LUONG -0.225*QHTC-0.255*CBCS
-0.288*NLCN
Phương trình hồi qui tuyến tính trên cho thấy: cơ hội nghề nghiệp (CHNN), lương
thưởng (LUONG), quan hệ trong tổ chức (QHTC), cân bằng cuộc sống công việc
và cá nhân (CBCS), năng lực cá nhân (NLCN) tác động mạnh theo thứ tự giảm dần
đến dự định nghỉ việc của nhân viên CNTT.
Qua khảo sát các thành phần chất lượng cuộc sống công việc và kết quả phương
trình hồi qui có thể rút ra một số kết luận như sau:
Cơ hội phát triển nghề nghiệp
Hệ số hồi qui của biến trong mô hình là (-0.114). Cơ hội phát triển nghề nghiệp
sẽ tác động ngược chiều đến dự định nghỉ việc của nhân viên CNTT, là thành phần
tác động mạnh mẽ nhất đến dự định nghỉ việc của nhân viên CNTT.
Khi các nhân viên CNTT cảm nhận không có cơ hội phát triển nghề nghiệp của
mình trong tổ chức, công việc càng lớn thì sẽ gây ra dự định nghỉ việc càng cao.
Theo kết quả phân tích hồi qui và kết quả thống kê (Trung bình = 2.950) cho thấy,
thành phần cơ hội phát triển nghề nghiệp của chất lượng cuộc sống công việc tác
động mạnh mẽ đến dự định nghỉ việc của nhân viên.
Cơ hội phát triển nghề nghiệp cũng tác động đến dự định nghỉ việc. Đối với
nhân viên CNTT không đòi hỏi nhân viên phải có thâm niên cao, mà cần một nhân
viên nhanh, nhạy bén trong việc tiếp thu các công nghệ mới, đó là các công nghệ
mới ra đời hàng loạt trong thời gian ngắn. Nếu một nhân viên vẫn ở vị trí là nhân
viên phần cứng hay phần mềm, đồ họa truyền thông, mạng, điện tử viễn thông …..
thì anh ta vẫn phải cập nhật kiến thức công nghệ liên tục về lĩnh vực của mình và
cạnh tranh với các nhân viên mới khác được đào tạo trực tiếp về các công nghệ mới
này. Các nhân viên với tuổi đời còn trẻ thì việc này khá dễ dàng, Điều này làm cho
52
cơ hội nghề nghiệp trở nên quan trọng đối với không chỉ các nhân viên có thâm niên
làm việc nhiều năm mà cả các nhân viên làm việc trong thời gian ngắn. Cơ hội nghề
nghiệp không chỉ là một việc làm để thỏa mãn nhu cầu sinh học, mà còn là để thõa
mãn nhu cầu an toàn trong công việc. Do đó, cơ hội nghề nghiệp sẽ ảnh hưởng đến
dự định nghỉ việc. Một khi tìm được cơ hội hay nghề nghiệp mới phù hợp, nhân
viên sẵn sàng rời bỏ công việc hiện tại của mình. Họ có thể nghỉ sang một môi
trường làm việc khác, bắt đầu lại từ đầu để có bước tiến mới trong nghề nghiệp,
chẳng hạn như nghỉ sang công ty về công nghệ khác, hoặc nghỉ sang làm việc bên
lĩnh vực khác sau khi họ đã tích tũy kiến thức về lĩnh vực đó như kinh tế, giảng viên
về công nghệ thông tin hoặc giảng viên về kinh tế …..
Lương thưởng công bằng xứng đáng
Hệ số hồi qui của biến trong mô hình là (-0.208).
Lương thưởng công bằng xứng đáng sẽ tác động ngược chiều đến dự định nghỉ
việc của nhân viên CNTT. Điều này cũng phù hợp với nghiên cứu của Cotton và
Tuttle (1986). Khi các nhân viên CNTT cảm nhận lương thưởng không công bằng,
tương xứng với năng lực làm việc của mình thì sẽ làm cho họ có dự định nghỉ việc
để tìm cho mình một nơi làm việc khác có mức lương hấp dẫn tương xứng với năng
lực, chất xám của mình từ đó giúp cuộc sống của họ được đảm bảo tốt hơn. Theo
kết quả phân tích hồi qui và kết quả thống kê (Trung bình = 3.006) cho thấy, thành
phần Lương thưởng công bằng xứng đáng của chất lượng cuộc sống công việc tác
động mạnh mẽ đến dự định nghỉ việc của nhân viên CNTT.
Quan hệ trong tổ chức
Hệ số hồi qui trong mô hình của biến là (-0.225).
Như vậy cảm nhận về quan hệ trong tổ chức của nhân viên CNTT là yếu tố tác
động mạnh lên dự định nghỉ việc của nhân viên CNTT. Khi các nhân viên CNTT
cảm nhận sự xung đột về mối quan hệ giữa cá nhân và các đồng nghiệp, quản lý
càng lớn thì họ có dự định nghỉ việc sang một tổ chức khác làm việc càng lớn.
53
Quan hệ trong tổ chức có tác động đến dự định nghỉ việc của nhân viên CNTT.
Quan hệ trong tổ chức nó bao gồm cả mối quan hệ giữa một nhân viên với đồng
nghiệp và cấp trên của mình. Nhân viên CNTT đa số là làm việc theo nhóm, nhóm
lớn hay nhóm nhỏ là tùy thuộc vào qui mô của từng dự án, mỗi người sẽ chịu trách
nhiệm một phần trong dự án, sau đó sẽ có sự kết hợp giữa các phần của dự án để
hoàn tất sản phẩm cuối cùng, trong suốt quá trình thực hiện công việc giữa các nhân
viên sẽ có sự hỗ trợ qua lại với nhau từ các tài liệu lý thuyết về kĩ thuật công nghệ
đến việc thiết kế, vận hành các phần mềm, phần cứng thông qua các buổi chia sẽ
kiến thức, sẵn sàng hợp tác, giúp đỡ lẫn nhau. Do đó, trong suốt quá trình thực hiện
công việc rất cần sự hỗ trợ nhiệt tình và kịp thời từ các đồng nghiệp và người quản
lý để hoàn tất công việc trước hoặc đúng deadline.
Cân bằng cuộc sống công việc
Hệ số hồi qui trong mô hình (-0.255). Cảm nhận về các yêu cầu đối với cân bằng
cuộc sống công việc và cá nhân là yếu tố tác động mạnh thứ tư đến dự định nghỉ
việc của nhân viên CNTT. Cân bằng cuộc sống công việc và cá nhân của nhân viên
CNTT càng thấp thì Dự định nghỉ việc của nhân viên CNTT càng mạnh mẽ.
Cân bằng cuộc sống công việc có tác động đến dự định nghỉ việc của nhân viên
CNTT. Cân bằng cuộc sống công việc đó là sự cân bằng giữa cuộc sống cá nhân của
một nhân viên và cuộc sống trong công việc. Điều này cũng phù hợp với nghiên cứu
của Trung tâm Work-Life Balance tại Newton Burgoland, Leicestershire (Anh), vấn
đề này được đề cập đến lần đầu tiên năm 1986, sau khi có rất nhiều người lao động
chọn cách cống hiến hết mình cho công việc, công ty mà xao lãng hoàn toàn gia
đình, bạn bè….. Con người ngoài công việc họ còn có các hoạt động cá nhân khác
như nghỉ ngơi, giải trí và du lịch cùng gia đình, bạn bè, ….Nhân viên CNTT thường
xuyên phải chịu áp lực, stress trong công việc với cường độ rất cao nên rất cần các
hoạt động vui chơi, giải trí, nghỉ ngơi sau giờ làm việc để tái tạo lại sức lao động.
Do đó, họ cần có sự bố trí thời gian hợp lí để cân bằng các hoạt động cá nhân và
54
việc làm trong cuộc sống của mình, có khả năng đưa ra các việc cần làm trong từng
tình huống và thời điểm cụ thể.
Năng lực cá nhân
Hệ số hồi qui trong mô hình của biến là (-0.288).
Năng lực cá nhân sẽ tác động âm đến dự định nghỉ việc của nhân viên CNTT.
Khi năng lực cá nhân của các nhân viên CNTT không phù hợp với công việc thì họ
có xu hướng nghỉ việc và nghỉ sang một tổ chức khác làm việc nhiều hơn, và ngược
lại.
Năng lực cá nhân có tác động đến dự định nghỉ việc của nhân viên CNTT. Đó là
khả năng có thể hoàn thành tốt các công việc, hoạt động của mình, bao gồm các tri
thức, kĩ năng giải quyết vấn đề,….Do đặc thù của tính chất công việc về công nghệ,
là đòi hỏi sự sáng tạo và cập nhật công nghệ mới một cách thường xuyên và liên
tục, nếu không người nhân viên này sẽ bị lạc hậu về công nghệ, có thể dẫn đến việc
sau này không hiểu rõ về yêu cầu và trách nhiệm của phần công việc của mình,
không thể tự chủ thực hiện công việc của mình, anh ấy không thể vận dụng tốt các
kỹ năng của bản thân mình để giải quyết tốt phần việc của mình, điều này dễ dàng
dẫn đến việc anh ấy sẽ không cảm nhận được sự phù hợp giữa năng lực của bản
thân với yêu cầu công việc. Từ đó anh ấy sẽ cảm thấy năng lực bản thân không phù
hợp rất dễ dàng dẫn đến dự định nghỉ việc và hành vi nghỉ việc thật sự.
Các thành phần không ảnh hưởng đến dự định nghỉ việc
Các thành phần điều kiện làm việc và quan hệ xã hội tuy không có ý nghĩa thống
kê đến Dự định nghỉ việc của nhân viên CNTT do (Sig. > 0.05) mặc dù các biến này
thực tế là rất có ý nghĩa đến dự định nghỉ việc của nhân viên CNTT.
Điều kiện làm việc (Sig. = 0.068 > 0.05). Từ kết quả khảo sát cho thấy để nhân
viên làm việc đạt kết quả tốt trong các dự án, các công ty CNTT đều cung cấp đầy
đủ trang thiết bị cũng như tạo môi trường làm việc tốt cho nhân viên của mình như
các phần mềm, phần cứng, các tài liệu, kĩ năng cần thiết cho từng dự án cũng như
55
có kế hoạch bảo mật riêng tùy theo từng loại hình hoạt động của công ty, chẳng hạn
như một số công ty không cho phép gửi cũng như sao chép tài liệu ra bên ngoài.
Quan hệ xã hội: Giá trị Sig. khá cao (Sig. = 0.308 > 0.05), điều này cho thấy tính
chất công việc CNTT ở các công ty thuộc lĩnh vực khác nhau như phần mềm, phần
cứng, mạng, viễn thông đều giống nhau, nên các sản phẩm, dịch vụ đều tương tự
nhau. Nếu một nhân viên làm việc tại một tổ chức theo đúng năng lực cá nhân, sở
trường của mình thì thương hiệu của công ty, cũng như các sản phẩm, dịch vụ của
công ty đều không ảnh hưởng đến dự định nghỉ việc của nhân viên CNTT.
Kết luận
Các thành phần của chất lượng cuộc sống công việc ảnh hưởng đến dự định nghỉ
việc của nhân viên CNTT là cơ hội nghề nghiệp, lương thưởng công bằng xứng
đáng, quan hệ trong tổ chức, cân bằng cuộc sống công việc và năng lực cá nhân.
Do đó, để hạn chế tình trạng nghỉ việc của nhân viên trong công ty mình, các do-
anh nghiệp CNTT cần chú trọng đến chất lượng cuộc sống công việc cho nhân viên
mình, mà trước hết cần chú trọng đến các yếu tố cơ hội nghề nghiệp, lương thưởng
công bằng xứng đáng, quan hệ trong tổ chức, cân bằng cuộc sống công việc và năng
lực cá nhân, mặc dù hai thành phần điều kiện làm việc và quan hệ xã hội không có ý
nghĩa thống kê nhưng cũng cần được các doanh nghiệp chú ý và tạo điều kiện thuận
lợi cho nhân viên làm việc đạt được hiệu quả tốt nhất.
56
4.5- Kết quả kiểm định các giả thuyết nghiên cứu
Kết quả kiểm định chấp nhận năm giả thuyết H1, H3, H4, H5 và H6. Hai giả thuyết
H2 và H7 bị bác bỏ.
Kết quả kiểm định tác động của các thành phần chất lượng cuộc sống công việc đến
dự định nghỉ việc như sau:
Bảng 4.15: Tóm tắt kết quả kiểm định các giả thuyết nghiên cứu
Nội dung
Giá trị P-value Kết quả
Giả thuyết
H1
0.000 < 0.05
Chấp nhận
H2
Bác bỏ
Có mối quan hệ ngược chiều giữa lương thưởng công bằng xứng đáng và dự định nghỉ việc.
H3
0.068 > 0.05 Có mối quan hệ ngược chiều giữa môi trường làm việc an toàn hiệu quả và dự định nghỉ việc
0.000 < 0.05
Chấp nhận
H4
Có mối quan hệ ngược chiều giữa phát triển năng lực cá nhân và dự định nghỉ việc.
0.029 < 0.05
Chấp nhận
H5
Có mối quan hệ ngược chiều giữa cơ hội phát triển nghề nghiệp và dự định nghỉ việc.
0.000 < 0.05
Chấp nhận
H6
Có mối quan hệ ngược chiều giữa quan hệ trong tổ chức và dự định nghỉ việc.
0.000 < 0.05
Chấp nhận
H7
Bác bỏ
Có mối quan hệ ngược chiều giữa cân bằng cuộc sống công việc và cá nhân và dự định nghỉ việc.
0.308 > 0.05 Có mối quan hệ ngược chiều giữa mối quan hệ xã hội trong công việc và dự định nghỉ việc
57
Tóm tắt
Chương này trình bày kết quả về mẫu nghiên cứu dưới dạng mô tả thống kê, kết
quả về kiểm định các thang đo của các khái niệm nghiên cứu thông qua đánh giá độ
tin cậy Cronbach’s Alpha và phân tích nhân tố khám phá (EFA). Sau đó kiểm định
sự phù hợp của mô hình nghiên cứu với các giả thuyết đã được đưa ra. Kết quả
kiểm định thang đo theo Cronbach’s Alpha cho thấy các biến quan sát đều đạt yêu
cầu và được đưa vào phân tích nhân tố khám phá (EFA). Kết quả phân tích EFA lần
1 cho thấy có biến DKLV1 và DKLV2 bị loại ra khỏi mô hình. Tiến hành phân tích
EFA lần 2 cho thấy các thang đo đã sử dụng đều đạt yêu cầu..
Kết quả phân tích mô hình hồi qui cho thấy, có 5 thành phần của chất lượng cuộc
sống công việc tác động mạnh mẽ đến dự định nghỉ việc của nhân viên CNTT đó là
cơ hội nghề nghiệp, lương thưởng công bằng xứng đáng, quan hệ trong tổ chức, cân
bằng cuộc sống công việc và năng lực cá nhân. Trong đó cơ hội nghề nghiệp có ảnh
hưởng nhiều nhất đến dự định nghỉ việc của nhân viên CNTT. Kết quả kiểm định đã
chấp nhận năm giả thuyết H1, H3, H4, H5 và H6. Các thành phần còn lại là điều
kiện làm việc và quan hệ xã hội không có ý nghĩa thống kê đến dự định nghỉ việc
của nhân viên CNTT. Chương tiếp theo sẽ tóm tắt toàn bộ nghiên cứu, những đóng
góp, hàm ý cho nhà quản lý cũng như những hạn chế của nghiên cứu này và định
hướng các nghiên cứu tiếp theo.
58
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN
Mục đích của nghiên cứu là nhằm tìm hiểu về ảnh hưởng của chất lượng cuộc
sống công việc đến dự định nghỉ việc của nhân viên CNTT.
Nội dung chương này sẽ trình bày tóm tắt các kết quả nghiên cứu chính, thảo luận
về ý nghĩa và một số hàm ý trong thực tiễn quản lý đối với các doanh nghiệp
CNTT. Phần cuối của chương sẽ nêu lên một số hạn chế của đề tài và hướng nghiên
cứu tiếp theo
5.1- Tóm tắt kết quả
Nghiên cứu đã nhận ra và kiểm tra mức độ ảnh hưởng của từng thành phần của
chất lượng cuộc sống công việc có ảnh hưởng đến dự định nghỉ việc của nhân viên
CNTT. Mô hình nghiên cứu được xây dựng dựa trên cơ sở lý thuyết đã có sẵn.
Nghiên cứu định tính được tiến hành nhằm kiểm tra các thang đo về mức độ rõ ràng
của từ ngữ và liệu người đọc có hiểu chính xác ý nghĩa của từng biến quan sát trong
các thang đo này hay không, cũng như nội dung của từng thang đo được sử dụng
trong nghiên cứu. Kết quả kiểm định thang đo theo Cronbach Alpha và EFA cho
thấy các thang đo đã sử dụng đều đạt yêu cầu, mô hình nghiên cứu còn lại 31 biến
quan sát của chất lượng cuộc sống công việc gồm bảy thành phần là lương thưởng,
điều kiện làm việc, năng lực cá nhân, cơ hội phát triển nghề nghiệp, quan hệ trong
tổ chức, cân bằng cuộc sống công việc và quan hệ xã hội. Sau phân tích, mô hình
nghiên cứu và các giả thuyết được giữ nguyên. Kết quả kiểm định đã chấp nhận
năm giả thuyết H1, H3, H4, H5 và H6 trong đó thành phần ảnh hưởng mạnh nhất
đến dự định nghỉ việc là cơ hội nghề nghiệp CNTT (beta = -0.114; p = 0.000). Các
thành phần có ảnh hưởng kế tiếp là lương thưởng công bằng tương xứng (beta = -
0.208; p = 0.000), quan hệ trong tổ chức (beta = -0.225; p =0.000), cân bằng cuộc
sống và công việc (beta= -0.255; p= 0.000) và năng lực cá nhân (beta = -0.378; p =
0.000).
59
Bên cạnh đó các thành phần của chất lượng cuộc sống công việc không có ý
nghĩa thống kê đến dự định nghỉ việc của nhân viên CNTT là quan hệ xã hội (beta =
-0.047; p = 0.308 và điều kiện làm việc. (beta = -0.085; p = 0.068). Điều này có thể
giải thích là do các yếu tố này đều đạt trung bình ở mức cao (QHXH: 3.0816; và
DKLV: 3.046) do đó tuy có sự dao động do cảm nhận chủ quan của mỗi người và
theo đặc thù riêng của từng công ty nhưng đều không tác động đến dự định nghỉ
việc của nhân viên.
5.2- Hàm ý quản lý đối với các doanh nghệp CNTT trên địa bàn TP.HCM
Từ kết quả nghiên cứu thu được, năm giả thuyết nghiên cứu được chấp nhận đã
có những đóng góp tích cực trong thực tiễn quản lý nguồn nhân lực của ngành
CNTT và ảnh hưởng của năm thành phần chất lượng cuộc sống công việc có ảnh
hưởng đến dự định nghỉ việc của nhân viên CNTT là: cơ hội nghề nghiệp, lương
thưởng công bằng xứng đáng, quan hệ trong tổ chức, cân bằng cuộc sống công việc
và năng lực cá nhân. Qua đó các nhà quản lý trong các công ty CNTT có thể tham
khảo các kiến nghị cụ thể sau đây nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống công việc
và làm giảm dự định nghỉ việc của nhân viên CNTT, giữ chân người tài, phát triển
nguồn nhân lực cho công ty của mình.
5.2.1- Cơ hội nghề nghiệp
Cơ hội nghề nghiệp có sự tác động đáng kể đến dự định nghỉ việc của nhân viên
CNTT. Là một nhân viên, ai cũng muốn mình sẽ được thăng tiến sau một thời gian
làm việc, học tập trao dồi các kiến thức, kĩ năng làm việc. Nếu một nhân viên
CNTT cảm thấy công việc quá nhàm chán, vô vị do họ không được khai thác hết thế
mạnh, năng lực của mình hoặc không có sự thăng tiến trong công việc của mình họ
sẵn sàng rời bỏ công việc hiện tại để nghỉ sang một nơi làm việc khác để bắt đầu lại
từ đầu hoặc thậm chí là nghỉ sang làm việc về một lĩnh vực hoàn toàn khác như kinh
tế, tài chính, làm giảng viên CNTT hoặc giảng viên kinh tế sau khi hoàn tất các
khóa học về kinh tế….
60
Các cấp quản lý cần công khai minh bạch, rõ ràng kế hoạch thăng tiến của nhân
viên ở các vị trí làm việc, nếu một nhân viên lựa chọn con đường theo hướng kĩ
thuật thì họ sẽ có sự thăng tiến trong nghề nghiệp từ nhân viên đến nhân viên cấp
cao,…. Hoặc nếu một nhân viên CNTT chọ con đường phát triển theo hướng quản
lý thì họ sẽ dần dần tiến đến quản lý nhóm, quản lý dự án,….
Tiến hành đánh giá, trao đổi với nhân viên để phân bổ công việc, thăng chức,
giúp họ có định hướng về tương lai nghề nghiệp của họ trong ngắn hạn cũng như
dài hạn.
Song song đó, các nhà quản lý cần tạo điều kiện để các nhân viên tích cực học
tập, nâng cao kiến thức về công nghệ cũng như các kĩ năng mềm,….thông qua việc
tổ chức các buổi hội thảo, học tập chia sẽ kiến thức cho nhau, hoặc các khóa học về
kĩ thuật ngắn hạn hay dài hạn. Lập các kế hoạch đào tạo, chọn lựa các chương trình
có nội dung đào tạo phù hợp với nhu cầu của công ty cũng như nhu cầu học tập của
nhân viên, giúp nhân viên nâng cao cơ hội phát triển nghề nghiệp thông qua các
kiến thức mà mình đã tích lũy được. Kiểm tra kết quả sau khi nhân viên kết thúc các
chương trình đào tạo nhằm cung cấp cho nhân viên các thông tin về kiến thức, năng
lực của chính mình cũng như định hướng cho cong đường phát triển nghề nghiệp
của họ. Có phần thưởng sau khi họ hoàn thành xuất sắc nội dung của khóa học.
Ngoài ra, còn tạo điều kiện cho nhân viên có cơ hội nâng cao chuyên môn, học
tập, tu nghiệp tại nước ngoài, kí kết hợp đồng làm việc dài hạn sau khi họ trở về
Việt Nam.
Qui trình tuyển dụng nhân sự hợp lí, đảm bảo chọn đúng người ngay từ các vòng
tuyển dụng đầu tiên, chọn ứng viên có đầy đủ các kiến thức kĩ năng cần thiết, khả
năng ngoại ngữ cho các vị trí của công việc, tuyển dụng các ứng viên có tố chất phù
hợp với công việc tại vị trí ứng tuyển. Đặc biệt kĩ năng làm việc nhóm là một trong
các kĩ năng rất cần thiết của nhân viên CNTT trong quá trình làm việc cùng nhau
hoàn thành dự án.
61
Nâng cao năng lực quản lý, có các chính sách đào tạo cho đội ngũ quản lý về kĩ
năng quản lý, kĩ năng lãnh đạo, kĩ năng chuyên môn tạo động lực làm việc cho nhân
viên cấp dưới của mình…
5.2.2- Lương thưởng công bằng xứng đáng
Do tính chất nghề nghiệp, việc làm về CNTT đòi hỏi nhân viên phải thường
xuyên chịu áp lực rất lớn, đòi hỏi về chất xám như việc thiết kế các phần mềm, phần
cứng,….sự sáng tạo, cập nhật các kiến thức mới về công nghệ một cách liên tục. Vì
vậy phần lương thưởng một nhân viên nhận được cho công việc của mình phải
tương xứng với năng lực, công sức, sự cố gắng mà họ đã bỏ ra để hoàn thành công
việc được giao. Tiền lương giúp nhân viên trang trải cho mọi sinh hoạt chi tiêu của
cá nhân và gia đình và khẳng định năng lực của chính mình. Do đó, họ sẵn sàng
nghỉ sang một nơi làm việc khác để có mức thu nhập hấp dẫn hơn. Để giữ chân
người tài trong lĩnh vực CNTT, các nhà quản lý cần đưa ra các mức thu nhập hợp lí,
hấp dẫn với năng lực của họ.
Lương thưởng: được xây dựng dựa trên công việc mà một nhân viên đảm nhiệm
phản ánh được năng lực cá nhân, tính công bằng chính xác cũng như đặc điểm, mức
độ phức tạp của từng công việc cũng như các chức danh, vị trí làm việc như quản lí
dự án (Project Manager), quản lí nhóm (Team Leader), cố vấn kĩ thuật (Consultant),
nhân viên phần mềm (Software engineer), nhân viên phần cứng (Hardware engi-
neer), nhân viên kiểm tra (Tester)….Mỗi công việc được mô tả một cách rõ ràng,
mỗi nhân viên được theo dõi, đánh giá một cách toàn diện trong suốt quá trình làm
việc. Có giải thưởng cho nhân viên khi họ hoàn thành công việc một cách xuất sắc
nhất.
Phúc lợi: các nhà quản lý có các chính sách thể hiện sự quan tâm của công ty đối
với nhân viên như bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm sự cố bất ngờ khi đi
công tác, hổ trợ cho việc đi lại và ăn uống của nhân viên, chính sách trợ cấp đối với
nhân viên nữ thai sản, hỗ trợ cho vay tiêu dùng, mua nhà…
62
Các nhà quản lý cần quy định rõ ràng, cụ thể hóa các điều kiện mức lương đạt
được, mức thưởng phạt phân minh và quan trọng nhất vẫn là luôn tạo mọi điều kiện
thuận lợi và cơ hội tốt nhất cho mọi nhân viên phấn đấu.
5.2.3- Quan hệ tổ chức
Quan hệ trong tổ chức có tác động rất mạnh mẽ đến dự định nghỉ việc của nhân
viên CNTT, thể hiện sự phối hợp làm việc giữa nhân viên này với các nhân viên
khác và với cấp trên trong quá trình cùng nhau làm việc để hoàn tất dự án đúng hạn.
Hơn nữa quan hệ tổ chức còn thể hiện sự tôn trọng lẫn nhau của các nhân viên, cùng
nhau đóng góp ý kiến, chia sẽ kiến thức, kinh nghiệm, kĩ năng cho nhau trong quá
trình làm việc, cùng nhau thực hiện công việc. Nếu một nhân viên không nhận được
sự phối hợp làm việc, sự hỗ trợ cũng như sự tôn trọng, quan tâm từ người quản lý
hoặc đồng nghiệp, họ sẵn sàng rời bỏ công việc hiện tại để tìm một công việc khác
có môi trường làm việc tốt hơn.
Các cán bộ quản lý ngoài công việc của mình còn phải có trách nhiệm giúp nhân
viên cấp dưới của mình hoàn thành dự án, hỗ trợ về mặt kĩ thuật, vì mỗi nhân viên
CNTT sẽ đảm nhiệm từng phần của dự án nên họ phụ thuộc lẫn nhau rất nhiều trong
suốt quá trình làm việc, loại bỏ các rào cản, khoảng cách giữa nhân viên và cấp trên
trong quá trình thực hiện dự án.
Thường xuyên tổ chức các buổi họp chia sẻ kiến thức, kinh nghiệm, kĩ năng, kỉ
thuật với nhau vì trong quá trình thực hiện dự án, mỗi người đảm nhiệm một phần
của dự án chứ không thực hiện hết toàn bộ, họ không thể hiểu được tường tận mọi
vấn đề nên rất cần có sự hỗ trợ từ đồng nghiệp và quản lý. Mình vì mọi người, mọi
người vì mình, tạo sự công bằng, không có sự phân biệt đối xử giữa các nhân viên.
Tiếp nhận các ý kiến đóng góp của nhân viên, lắng nghe những suy nghĩ của họ
nếu có mâu thuẫn hay xung đột nội bộ giữa các nhân viên các cấp quản lý cần có
chính sách kịp thời giải quyết trong trường hợp này. Động viên nhân viên đoàn kết
vì mục tiêu chung bởi lẽ đoàn kết là sức mạnh để họ có thể chinh phục được mọi
thử thách trong công việc.
63
Tổ chức các buổi sinh nhật tập thể, các chuyến du lịch, dã ngoại cho nhân viên
tạo điều kiện để mọi người hiểu nhau, gắn bó với nhau, và dễ thông cảm, chia sẻ với
nhau trong công việc cũng như trong cuộc sống, góp phần giảm stress trong công
việc.
Các nhà quản trị trong các công ty CNTT nên tùy theo đặc điểm của từng công
ty, từng bộ phận cụ thể, tùy thời điểm và chiến lược công ty mà có các kế hoạch
chính sách để giúp nhân viên của mình phối hợp tốt với nhân viên các bộ phận, các
đội còn lại để hoàn thành dự án một cách tốt nhất.
5.2.4- Cân bằng cuộc sống công việc
Cân bằng cuộc sống công việc có sự tác động đáng kể đến dự định nghỉ việc.
Cân bằng cuộc sống công việc là sự cân bằng giữa công việc của người lao động và
vai trò của họ trong cuộc sống liên quan đến phân bổ thời gian cho nghề nghiệp, gia
đình và các hoạt động xã hội. Nếu một nhân viên CNTT cần phải giải quyết một
khối lượng lớn công việc trong một thời gian ngắn, điều này dẫn đến việc, anh ấy sẽ
dành hết toàn bộ thời gian của mình cho công việc, không có thời gian nghỉ nghơi,
giải trí, các hoạt động cho cá nhân và gia đình sẽ dẫn đến stress trong công việc,
căng thẳng, ….Do đó các nhà quản lý cần phải có kế hoạch cụ thể để giúp nhân viên
làm việc có kết quả tốt hơn.
Sự linh hoạt trong thời gian làm việc có thể giúp nhân viên làm việc nhiều giờ
hơn trong một ngày và ít ngày hơn trong một tuần, chỉ cần họ có thể đảm bảo đúng
tiến độ của từng dự án. Tập trung vào làm việc nhóm hiệu quả .Tạo môi trường làm
việc thân thiện, thoải mái, chia sẻ, khuyến khích sự thành công của nhân viên. Lịch
nghỉ phép linh hoạt, tạo điều kiện cho nhân viên có thời gian dành cho gia đình và
bạn bè của mình.
Giúp nhân viên làm phong phú đời sống văn hóa tinh thần tùy thuộc vào nhu cầu
của họ, bảo hiểm cho nhân viên để họ yên tâm làm việc và không lo lắng như bảo
hiểm nhân thân, bảo hiểm nhân thọ…. Có các kế hoạch trợ cấp cho việc đi lại và ăn
uống của nhân viên, hổ trợ nhân viên chăm sóc sức khỏe cho người thân trong gia
đình của nhân viên như người già, trẻ em. Khuyến khích nhân viên trở về nhà với
64
người thân và gia đình hoặc bạn bè sau ngày làm việc vất vả, ngồi hàng giờ trước
máy tính.
Tổ chức các hoạt động thể thao sau giờ làm việc, cuối tuần hoặc các dịp lễ giúp
nhân viên tham gia các hoạt động giải trí, phát triển thể lực tăng cường sức khỏe sau
giờ làm việc như cầu lông, bóng đá, bóng bàn, cầu mây, bóng rỗ, …
Tổ chức các chuyến đi tình nguyện như thăm các trẻ em mồ côi, tàn tật, người
già neo đơn, … nhằm tăng cường trách nhiệm của nhân viên đối với đoàn thể, đối
với xã hội.
Mỗi nhân viên IT đều chịu áp lực về công việc rất lớn, các doanh nghiệp có thể
bố trí các bác sĩ tâm lí, tư vấn sức khỏe cho nhân viên, giúp họ có cách nhìn lạc
quan về cuộc sống, về công việc. Hỏi ý kiến của nhân viên về các hoạt động của họ
ngoài công việc.
5.2.5- Năng lực cá nhân
Theo kết quả phân tích, trong chất lượng cuộc sống công việc thì thành phần
năng lực cá nhân là yếu tố cần được quan tâm vì có ảnh hưởng đến dự định nghỉ
việc của nhân viên CNTT.
Sau một thời gian làm việc, đa số nhân viên đều mong muốn nâng cao năng lực
làm việc cũng như các kĩ năng, chuyên môn cần thiết cho công việc của mình.
Trước hết mỗi nhân viên và các nhà quản lý cần hiểu rõ được năng lực của chính
mình, các yêu cầu cũng như trách nhiệm của công việc mà mình đang thực hiện.
Các nhà quản lý phải nâng cao năng lực về chuyên môn và năng lực quản lý,
hiểu rõ được từng nhân viên cấp dưới của mình, cần tạo điều kiện để nhân viên phát
huy tối đa năng lực, thế mạnh của chính mình, phân bổ đúng người đúng việc bằng
cách giao đúng phần việc phù hợp với thế mạnh, tri thức, kinh nghiệm làm việc, các
kĩ năng tiềm tàng của từng nhân viên trong nhóm của mình, giúp họ thêm yêu công
việc, tìm tòi học hỏi các công nghệ mới liên quan. Các nhà quản lý cần lưu ý là
không giao cho nhân viên lượng công việc vượt quá năng lực của họ, mà giao việc
cho nhân viên cần phải có sự công bằng và tương xứng với các quyền lợi mà họ có
thể đạt được như phần thưởng, tăng lương hoặc sự thăng tiến trong công việc.
65
Tùy thuộc vào tình hình tài chính và nhân sự của doanh nghiệp mình để giúp họ
có thêm động lực để phấn đấu, nâng cao năng lực cá nhân của chính mình trong
suốt quá trình làm việc.
5.3- Hạn chế của đề tài và các hướng nghiên cứu tiếp theo
Cũng như các nghiên cứu khác, đề tài nghiên cứu này cũng không tránh khỏi một
vài hạn chế.
- Thứ nhất, nghiên cứu chỉ được thực hiện với các đối tượng nghiên cứu trên địa
bàn thành phố Hồ Chí Minh với phương pháp lấy mẫu thuận tiện, nhưng vẫn chưa
thu thập được tất cả ý kiến của các nhóm đối tượng nhân viên CNTT do các hạn chế
về thời gian, chi phí…. Kết quả nghiên cứu sẽ tổng quát hóa cao hơn nếu việc thu
thập dữ liệu được thực hiện trên phạm vi địa bàn rộng hơn, với phương pháp lấy
mẫu có tính đại diện cao hơn, ví dụ như lấy mẫu theo xác suất, với việc sử dụng tất
cả các nhóm đối tượng có thể đại diện cho toàn thể các nhân viên CNTT trên đất
nước Việt Nam. Đây là gợi ý cho các nghiên cứu tiếp theo
- Hạn chế thứ hai của của nghiên cứu là chỉ xem xét tác động nói chung của toàn
bộ mẫu thu thập và chưa thực hiện phân tích sự khác biệt giữa các đối tượng khác
nhau giữa các nhóm nhân viên như phần mềm, phần cứng, mạng máy tính, đồ họa
truyền thông,…. Bên cạnh đó, nghiên cứu chỉ xem xét các yếu tố ảnh hưởng tới dự
định nghỉ việc chứ không phải là hành vi nghỉ việc thật sự, dù dự định nghỉ việc là
yếu tố dự đoán tốt nhất cho hành vi nghỉ việc thật sự. Vì vậy gợi ý cho các hướng
nghiên cứu tiếp theo là quan tâm đến sự khác biệt giữa các nhóm nhân viên CNTT
thuộc phần mềm, phần cứng, mạng, viễn thông, đồ họa truyền thông… và đồng thời
xem xét đến hành vi nghỉ việc thật sự của nhân viên CNTT.
- Hạn chế thứ ba, nghiên cứu chỉ đánh giá các thang đo bằng phương pháp hệ số
Cronbach alpha và phân tích nhân tố khám phá EFA, còn mô hình lý thuyết được
kiểm định bằng phương pháp phân tích hồi qui tuyến tính bội. Hiện nay còn có các
phương pháp, công cụ hiện đại khác dùng để đo lường, đánh giá thang đo và kiểm
định mô hình lý thuyết như AMOS, mô hình cấu trúc tuyến tính SEM.
66
- Hạn chế thứ tư của nghiên cứu là chỉ xem xét bảy thành phần của chất lượng
cuộc sống công việc. Còn các thành phần khác ngoài bảy thành phần này như căng
thẳng trong công việc, kinh nghiệm làm việc, yêu cầu công việc và một số đặc điểm
của cá nhân như độ tuổi, trình độ học vấn, … mà chưa được nghiên cứu. Đây chính
là gợi ý cho các hướng nghiên cứu tiếp theo.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
1. Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2009), Xử lý dữ liệu nghiên cứu với
SPSS cho Window, NXB Thống Kê.
2. Lê Tấn Hảo (2009): Các yếu tố ảnh hưởng đến ý định nghỉ việc của nhân viên phát
triển phần mềm, Luận văn Thạc sĩ, Khoa Quản lý Công nghiệp, Trường Đại Học
Bách Khoa TPHCM
3. Nguyễn Đình Thọ (2011), Nghiên cứu khoa học trong kinh doanh, NXB Lao
Động Xã Hội.
4. Nguyễn Gia Ninh (2011), Một số yếu tố ảnh hưởng đến ý định nghỉ việc của nhân
viên công nghệ thông tin, Luận văn Thạc sĩ, Khoa Quản lý Công nghiệp, Trường
Đại Học Bách Khoa TPHCM
5. Nguyễn Thị Hải Uyên (2009), Các yếu tố ảnh hưởng đến ý định nghỉ công tác của
nhân viên Marketing tại các doanh nghiệp Bưu chính viễn thông khu vực phía
Nam, Luận văn Thạc sĩ, Khoa Quản trị kinh doanh, Trường Đại Học Kinh Tế
TPHCM
6. Thái Kim Phong (2011), Ảnh hưởng của chất lượng cuộc sông công việc đến sự
gắn kết của nhân viên trong tổ chức, Luận văn Thạc sĩ, Khoa Quản trị kinh doanh,
Trường Đại Học Kinh Tế TPHCM
7. Trần Thị Trúc Linh (2007), Các yếu tố ảnh hưởng đến dự định nghỉ làm việc cho
công ty tin học TMA, Luận văn Thạc sĩ, Khoa Quản lý Công nghiệp, Trường Đại
Học Bách Khoa TPHCM
8. Trương Ngọc Hà (2011), Các yếu tố ảnh hưởng đến cam kết với tổ chức và ý
định nghỉ việc của nhân viên công nghệ thông tin trên địa bàn TP.HCM, Luận văn
Thạc sĩ, Khoa Quản trị kinh doanh, Trường Đại Học Kinh Tế TPHCM
9. Võ Quốc Hưng (2009), Các yếu tố ảnh hưởng đến dự định nghỉ làm việc của công
chức – viên chức nhà nước, Luận văn Thạc sĩ, Khoa Quản lý Công nghiệp, Trường
Đại Học Bách Khoa TPHCM
Tiếng Anh
10. Ahmad Faisal Mahdi, Mohamad Zaid Mohd Zin (2012), The relationship be-
tween Job Satisfaction and Turnover Intention, Americam Journal of Applied
Sciences
11. Azlin Natasha Tarmizi (2008), Quality of Work Life and Turnover Intention –
The mediating effects of career and organizational commitment, Research re-
port in partial fulfillment of the requirements for the degree of Master of Busi-
ness Administration
12. Carter, C., Pounder, F., Lawrence, F. & Wozniak, P. (1990) Factors related
organizational turnover intentions of Louisiana extension service agents, in:
H. Meadow & M. Sirgy (Eds) Quality-of-Life Studies in Marketing and
Management
13. Casio, W.F. (1998) Managing human resources: Productivity, quality of work
life, profits. Boston, MA: Irwin, McGraw-Hill
14. Chandranshu Sinha (2012), Factors affecting quality of work life: Empirical
Evidence From Indian Organisations, Australian Journal of Business and
Management Research
15. Chang, K.W. And Wyatt, T.A. (2007), Quality of Work Life: A Study of Em-
ployees in Shanghai, China, Asia Pacific Business Review, Vol. 13, No. 4
16. Chapman(2005), Maslow’s Hierachy of need.
17. Che Rose, R., Beh, L.S.,Uli, J. and Idris, K. (2006), Quality of work life: Impli-
cations of career dimensions, Journal of Social Sciences, Vol.2 No 2
18. Cole, Donald et all (2005), Quality of work life indicators in Canadian Health
Care Organizations: A tool for healthy healthcare work places, Occupational
Medicine Research.
19. Cotton, J.L., & Tuttle, J.M (1986). Employee turnover: A meta-analysis and
review with implications for research. Academy of Management Review
20. Diane Spokus (2008), Factors influencing older worker quality of life and intent
to continue to work, The Pennsylvania State University.
21. Efraty, D. & Sirgy, M. (1990) The effects of quality of working life (QWL) on e
mployee behavioural responses, Social Indicators Research
22. Gillian Considine and Ron Callus Acirrt (2011), The Quality of Work Life of
Australian Employees, University of Sydney
23. Hackman, J.R.& Oldham,R.G. (1980), Work Redesign, Reading, M.A: Addison-
Wesley
24. Herzberg, F. (1968), "One more time: how do you motivate employees?", Har-
vard Business Review, Vol. 46 No.January-February
25. Herzberg, F.Mausner, B., and Snyderman
26. Islam, MZ & Siengthai, S 2009, Quality of work life and organizational per-
formance: Empirical evidence from Dhaka Export Processing Zone paper pre-
sented to ILO Conference on Regulating for Decent Work, Geneva.
27. Janet Cheng Lian Chew (2004) “The Influence of Human Resource Manage-
ment Practices on the Retention of Core Employees of Australian Organisa-
tions: An Empirical Study”. Thesis, Murdoch University
28. Korunka, Hoonakker, Carayon (2008), Quality of Working Life and Turnover
Intention in Information Technology Work, Wiley InterScience
29. Lau, R.S.M (2000), Quality of work life and performance: An ad hoc investiga-
tion of two key elements in the service profit chain model, International Journal
of Service Industry Management
30. Luiz Alberto and ctg (2008), Evaluation of quality of work life: an adaptation
from the Walton’s qwl model, XIV International conference on industrial engi-
neering and operations management.
31. Mahmut Demir (2011), The analysis of the relationship among emotional intel-
ligence, organizational deviance, quality of work life and turnover intentions in
hospitality business, European Journal of Tourism Research.
32. Mobley, W.H. (1982), Employee Turnover: Causes, Consequences and Control,
Addison-Wesley, Reading, MA
33. Mohammed J Almalki, Gerry FitzGerald and Michele Clark (2012), The rela-
tionship between quality of work life and turnover intention of primary health
care nurse in Saudi Arabia, BMC Health Services Research.
34. Nadler, D. A. And Lawler, E.E. III (1983), Quality of Work Life: Per-
spectives and Directions, Organizational Dynamics, Vol. 11, No. 3
35. Normala, Daud (2010), Investigating the Relationship between Quality of Work
Life and Organizational Commitment amongst Employees in Malaysian Firms,
International Journal of Business and Management.
36. P.Subba Rao and G.Neelima Alfred (2003), Quality of work life and Organisa-
tional Excellence, GITAM Journal of Management, Vol 1, No 1
37. Porter, L.W. & Steers, R.M,. Mowday, R.T,. & Boulian, P.(1974). Organiza-
tional commitment job satisfaction and turnover among psychiatric tecicians.
Journal of Applied Psychogy.
38. Saul Mc Leod(2007), Maslow’s hierachy of need.
39. Straw, RJ & Heckscher, CC 1984, QWL: New working relationships in the
communication industry, Labor Studies Journal, vol 9
40. Taylor, S. & Turner, GB (1994). An investigation of the determinants of extrin-
sic job satisfaction among drivers. The International Journal of Logistics Man-
agement
41. Walton R. E. (1975) ‘Criteria for Quality of Working Life’ in Davis, L. &
Cherns, A. (eds) (1975) The Quality of Working Life Vol 1, Free Press, New
York, 91-104
42. Watrous, K.M., Huffman, A.H and Pritchard, R.D. (2006), “When coworkers
and managers quit: the effect of turnover and shared values on performance”,
Journal of Business and Psychology, Vol 21
43. Wesley, J.R & Muthuswamy, P. R. (2008), Work Role Characteristics as de-
terminants of job satisfaction: An Empirical Analysis, XIMB Journal of Man-
agement.
44. Zare, Hamid, Haghgooyan, Zofia and Asl, Zahra Karimi (2012), Determining
and Prioritizing the Criteria and Sales of Quality of Work Life (QWF) by AHP
Method, European Journal of Social Sciences
Website:
45. Công nghệ thông tin :
http://vi.wikipedia.org/wiki/C%C3%B4ng_ngh%E1%BB%87_th%C3%B4ng_tin
[Truy cập ngày 30 tháng 7 năm 2013]
46. Giữ người tài cho CNTT Việt Nam:
http://www.pcworld.com.vn/articles/quan-ly/quan-tri/2010/07/1219813/giu-
nguoi-tai-cho-cntt-viet-nam/ [Truy cập ngày 30 tháng 7 năm 2013]
47. Mười công ty cân bằng cuộc sống công việc tốt nhất thế giới
http://www.baomoi.com/10-cong-ty-can-bang-cong-viec--cuoc-song-tot-nhat-
the-gioi/146/11182514.epi [Truy cập ngày 31 tháng 7 năm 2013]
48. Những dự báo nhu cầu nguồn nhân lực CNTT
http://tsc.edu.vn/Pages/ArticleDetail.aspx?siteid=1&sitepageid=48&articleid=
118 [Truy cập ngày 31 tháng 7 năm 2013]
49. Tư duy cân bằng cuộc sống và công việc cho nhân viên của IBM:
http://ebook.ringring.vn/xem-tai-lieu/tu-duy-can-bang-cuoc-song-va-cong-viec-
cho-nhan-vien-cua-ibm/88016.html [Truy cập ngày 31 tháng 7 năm 2013]
PHỤ LỤC
Phụ lục 1
DÀN BÀI THẢO LUẬN TAY ĐÔI
Phần giới thiệu
Xin chào Anh/Chị. Hiện nay tôi đang thực hiện nghiên cứu về “Ảnh hưởng của chất lượng cuộc sống công việc đến dự định nghỉ việc của nhân viên trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh”. Tôi rất mong các anh/chị dành chút thời gian để trả lời bản phỏng vấn này. Các ý kiến của các anh/chị đều được ghi nhận để bổ sung cho các nghiên cứu, các ý kiến này không được đánh giá là đúng hay sai. Xin chân thành cảm ơn, chúc anh/chị sức khỏe, thành công trong cuộc sống và công việc!
Phần nội dung chính
Hiện tại, anh/chị đang công tác trong lĩnh vực nào của CNTT ?
……………………………………………………….
I. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống công việc
Anh/chị vui lòng xem những câu hỏi bên dưới và cho biết: Anh/chị có hiểu được câu hỏi không? Những cụm từ nào diễn đạt chưa rõ nghĩa? Theo anh/chị thì các câu hỏi nên được điều chỉnh như thế nào để rõ nghĩa hơn? Tại sao?
1. Thu nhập
1.1. Mức lương tương xứng với năng lực làm việc của anh/chị
1.2. Tiền lương được trả công bằng
1.3. Tiền thưởng tương xứng với kết quả anh/chị đóng góp cho công ty
1.4. Anh/chị nhận thấy công ty có chế độ phúc lợi tốt
2. Điều kiện làm việc
2.1. Công việc không quá áp lực
2.2 .Giờ làm việc được qui định hợp lý
2.3. Anh/chi được cung cấp đầy đủ trang thiết bị phục vụ cho công việc
2.4. Nơi làm việc sạch đẹp và thoáng mát
2.5. Nơi làm việc mang lại cho anh/chị cảm giác thoải mái
2.6. Anh/chị cảm thấy an toàn tại nơi làm việc của mình
3. Sử dụng năng lực cá nhân
3.1. Anh/chị được tự chủ thực hiện công việc theo cách tốt nhất của mình
3.2. Anh/chị hiểu được tầm quan trọng của công việc mình đang làm
3.3. Anh/chị cảm thấy năng lực bản thân phù hợp với yêu cầu công việc
3.4. Công việc cho phép anh/chị sử dụng tốt các kỹ năng của mình
3.5. Anh/chị hiểu rõ yêu cầu, trách nhiệm công việc của mình
4. Cơ hội phát triển nghề nghiệp
4.1. Anh/chị nhận thấy cơ hội thăng tiến tại công ty rất tốt
4.2. Các chương trình đào tạo hiện nay ở công ty có hiệu quả tốt
4.3. Anh/chị được khuyến khích tham gia các khóa đào tạo để nâng cao trình độ
chuyên môn
4.4. Anh/chị nhận thấy công việc hiện tại của mình rất ổn định
5. Hòa nhập trong tổ chức
5.1. Nhân viên được đối xử công bằng, không phân biệt
5.2. Mọi người sẵn sàng hợp tác với nhau để thực hiện công việc
5.3. Anh/chị hài lòng về mối quan hệ với đồng nghiệp và cấp trên của mình
5.4. Các ý tưởng và sáng kiến mới luôn được ủng hộ
6. Quy tắc trong tổ chức
6.1. Những quyền lợi của nhân viên được đảm bảo đầy đủ
6.2. Nhân viên có điều kiện tham gia ý kiến trong công việc
6.3. Những chính sách và nội dung của công ty được quy định rõ ràng
6.4. Những đặc điểm, tính cách cá nhân của nhân viên luôn được tôn trọng
7. Cân bằng cuộc sống công việc
7.3. Anh/chị có thời gian cho gia đình
7.4. Anh/chị có thời gian cho các hoạt động cá nhân
7.5. Anh/chị có thể cân bằng công việc với đời sống cá nhân và gia đình
8. Liên hệ xã hội
8.1. Anh/chị cảm thấy tự hào về công việc của mình
8.2. Anh/chị cảm thấy tự hào về thương hiệu công ty của mình
8.3. Công ty luôn tạo ra những sản phẩm, dịch vụ có chất lượng cao
8.4. Công ty luôn tham gia vào các hoạt động xã hội
8.5. Các chính sách về nhân sự của công ty được qui định rõ ràng, hợp lí.
Theo anh/chị, ngoài 8 thành phần trên còn thành phần nào thể hiện chất lượng cuộc sống công việc hay không? Nếu có, anh/chị vui lòng cho biết đó là thành phần nào? Vì sao?
II. Dự định nghỉ việc
Theo anh/chị, tình trạng nghỉ việc trong ngành Công nghệ thông tin hiện nay như thế nào?
Anh/chị vui lòng xem các câu hỏi dưới đây và cho biết anh/chị có hiểu được câu hỏi không?
- Anh/chị đang có ý định tìm một công việc mới hay không?
- Anh/chị thích chuyển công tác và sẽ tìm công việc khác trong tương lai gần
- Anh/chị đang chuẩn bị chuyển công tác tới một tổ chức khác
Ngoài các câu hỏi trên, anh/chị còn có những biểu hiện nào khác không? Nếu có, anh/chị vui lòng cho biết đó là gì?
Chân thành cảm ơn sự hỗ trợ từ Anh/Chị.
Phụ lục 2
Phụ lục 2.1
BẢNG CÂU HỎI NGHIÊN CỨU ĐỊNH LƯỢNG CHÍNH THỨC
Thân gửi quý anh/chị, Hiện nay tôi đang thực hiện đề tài nghiên cứu “Ảnh hưởng của chất lượng cuộc sống công việc đến dự định nghỉ việc của nhân viên công nghệ thông tin trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh”. Tôi rất mong các anh/chị dành chút thời gian để trả lời bản phỏng vấn này. Xin các anh/chị lưu ý rằng ở đây không có câu trả lời sai. Các câu trả lời của anh/chị đều có giá trị trong nghiên cứu này. Xin chân thành cảm ơn, chúc anh/chị sức khỏe, thành công trong cuộc sống và công việc! A. Đáng giá mức độ đồng ý
Qui ước về điểm của thang đo như sau:
1. Hoàn toàn không đồng ý; 2.Không đồng ý; 3.Trung lập; 4.Đồng ý; 5.Hoàn toàn đồng ý.
1 2 3 4 5 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5
1 2 3 4 5 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5
1 2 3 4 5 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5
Lương thưởng công bằng xứng đáng 1 Mức lương tương xứng với năng lực làm việc của anh/chị Tiền lương cố định hàng tháng được trả công bằng 2 Tiền thưởng tương xứng với kết quả anh/chị đóng góp cho công ty 3 4 Anh/chị nhận thấy công ty có chế độ phúc lợi tốt Điều kiện làm việc an toàn hiệu quả Công việc không quá áp lực 5 Giờ làm việc được qui định hợp lý 6 Anh/chi được cung cấp đầy đủ trang thiết bị phục vụ cho công việc 7 Nơi làm việc sạch đẹp và thoáng mát 8 9 Nơi làm việc mang lại cho anh/chị cảm giác thoải mái 10 Anh/chị cảm thấy an toàn tại nơi làm việc của mình Năng lực cá nhân 11 Anh/chị được tự chủ thực hiện công việc theo cách tốt nhất của mình 12 Anh/chị hiểu được tầm quan trọng của công việc mình đang làm 13 Anh/chị cảm thấy năng lực bản thân phù hợp với yêu cầu công việc 14 Công việc cho phép anh/chị sử dụng tốt các kỹ năng của mình 15 Anh/chị hiểu rõ yêu cầu, trách nhiệm công việc của mình Cơ hội nghề nghiệp 16 Anh/chị nhận thấy cơ hội thăng tiến tại công ty rất tốt 17 Các chương trình đào tạo hiện nay ở công ty có hiệu quả tốt 18 Anh/chị được khuyến khích tham gia các khóa đào tạo để nâng cao
1 2 3 4 5 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5
trình độ chuyên môn
1 2 3 4 5
19 Anh/chị nhận thấy công việc hiện tại của mình rất ổn định Quan hệ trong tổ chức 20 Nhân viên được đối xử công bằng, không phân biệt 21 Mọi người sẵn sàng hợp tác với nhau để thực hiện công việc 22 Anh/chị hài lòng về mối quan hệ với đồng nghiệp và cấp trên của
1 2 3 4 5 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5
mình
23 Các ý tưởng và sáng kiến mới luôn được ủng hộ 24 Nhân viên có điều kiện tham gia ý kiến trong công việc 25 Những đặc điểm, tính cách cá nhân của nhân viên luôn được tôn
1 2 3 4 5 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5
trọng
1 2 3 4 5 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5
1 2 3 4 5 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5
Cân bằng cuộc sống công việc 26 Anh/chị có thời gian cho gia đình 27 Anh/chị có thời gian cho các hoạt động cá nhân 28 Anh/chị có thể cân bằng công việc với đời sống cá nhân và gia đình Quan hệ xã hội 29 Anh/chị cảm thấy tự hào về công việc của mình 30 Anh/chị cảm thấy tự hào về thương hiệu công ty của mình 31 Công ty luôn tạo ra những sản phẩm, dịch vụ có chất lượng cao 32 Công ty luôn tham gia vào các hoạt động xã hội 33 Các chính sách về nhân sự của công ty được qui định rõ ràng, hợp lí Dự định nghỉ việc 34 Anh/chị đang có ý định tìm một công việc mới 35 Anh/chị thích chuyển công tác và sẽ tìm công việc khác trong tương
1 2 3 4 5 1 2 3 4 5
lai gần
36 Anh/chị đang chuẩn bị chuyển công tác tới một tổ chức khác
1 2 3 4 5
B. Thông tin cá nhân
Anh/chị vui lòng cho biết thông tin cá nhân sau:
1. Giới tính: Nam Nữ 2. Độ tuổi:
Dưới 30 tuổi 30-40 tuổi Trên 40 tuổi
3. Trình độ học vấn
Cao đẳng Đại học Sau đại học
4. Thâm niên làm việc
Dưới 5 năm 5-10 năm Trên 10 năm
5. Thu nhập:
Dưới 5 triệu 5-10 triệu Trên 10 triệu
6. Nơi làm việc
Doanh nghiệp nhà nước Doanh nghiệp tư nhân Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài Khác 7. Chức danh
Nhân viên Quản lý Khác
Chân thành cám ơn sự giúp đỡ quý báu của anh/chị !!
Phụ lục 2.2
QUALITY OF WORK LIFE EVALUATION SCALE
Introductions This questionaire is to understand how you feel towards your Quality of Work Life. Please, answer all the questions. If you are not sure about the answer, please, choose between the options that seems more appropriated. We are asking how satisfied you are, regarding sev- eral aspects of your job in the past two weeks. Choose between the options and draw a cir- cle around the number that best represents your opinion.
Regarding a fair and appropriate salary (compensation):
1.1 How satisfied are you with your salary (remuneration)?
Very dissatisfied Dissatisfied
Neither satisfied
Satisfied
Very satisfied
nor dissatisfied
4
2
1
3
5
1.2 How satisfied are you with your salary if you compare it to your colleagues’ salary?
Very dissatisfied Dissatisfied
Neither satisfied
Satisfied
Very satisfied
nor dissatisfied
4
2
1
3
5
1.3 How satisfied are you with the recompenses and the participation in results that you re-
ceive from the company?
Very dissatisfied Dissatisfied
Neither satisfied
Satisfied
Very satisfied
nor dissatisfied
4
2
1
3
5
1.4 How satisfied are you with the extra benefits (alimentation, transport, doctor, dentist,
etc.) that your company offers to you?
Very dissatisfied Dissatisfied
Neither satisfied
Satisfied
Very satisfied
nor dissatisfied
4
2
1
3
5
Regarding your working conditions:
2.1 How satisfied are you with your weekly work journey (quality of worked hours)?
Very dissatisfied Dissatisfied
Neither satisfied
Satisfied
Very satisfied
nor dissatisfied
3
2
4
1
5
2.2 According to your workload (quality of work), how do you feel?
Very dissatisfied Dissatisfied
Neither satisfied
Satisfied
Very satisfied
nor dissatisfied
3
2
4
1
5
2.3 According to the use of technology in your tasks, how do you feel?
Very dissatisfied Dissatisfied
Neither satisfied
Satisfied
Very satisfied
nor dissatisfied
3
2
4
1
5
2.4 How satisfied are you with the salubriry level (work condition) in your workplace?
Very dissatisfied Dissatisfied
Neither satisfied
Satisfied
Very satisfied
nor dissatisfied
3
2
4
1
5
2.5 How satisfied are you with the security equipments, individual and collective protection
provied by your company?
Very dissatisfied Dissatisfied
Neither satisfied
Satisfied
Very satisfied
nor dissatisfied
3
2
4
1
5
2.6 Regarding tiredness that your work cause to you, how do you feel?
Very dissatisfied Dissatisfied
Neither satisfied
Satisfied
Very satisfied
nor dissatisfied
3
2
4
1
5
Regarding the use of your capacities at that work
3.1 Are you satisfied with the autonomy (opportunity to make decisions) that you have at
your work?
Very dissatisfied Dissatisfied
Neither satisfied
Satisfied
Very satisfied
nor dissatisfied
1
2
3
4
5
3.2 Are you satisfied with the importance of the task/work/activity that you do ?
Very dissatisfied Dissatisfied
Neither satisfied Satisfied
Very satisfied
nor dissatisfied
3
2
1
5
4
3.3 Regarding the polyvalence (possibility to performance serval tasks and works) at work,
how do you feel?
Very dissatisfied Dissatisfied
Neither satisfied
Satisfied
Very satisfied
nor dissatisfied
3
2
1
5
4
3.4 How satisfied are you with your performance evaluation (awareness of how good or
bad have been your performance at work)?
Very dissatisfied Dissatisfied
Neither satisfied
Satisfied
Very satisfied
nor dissatisfied
3
2
1
5
4
3.5 Regarding possibilities conferred (work responsibility given to you), how do you feel?
Very dissatisfied Dissatisfied
Neither satisfied
Satisfied
Very satisfied
nor dissatisfied
3
2
1
5
4
Regarding opportunies that you have at your work
4.1 How satisfied are you with your opportunity of professional growth?
Very dissatisfied Dissatisfied
Neither satisfied
Satisfied
Very satisfied
nor dissatisfied
3
2
1
5
4
4.2 How satisfied are you with the trainings you participate?
Very dissatisfied Dissatisfied
Neither satisfied
Satisfied
Very satisfied
nor dissatisfied
3
2
1
5
4
4.3 Regarding the situations and the frequency that occur the resigning at your work, how
do you feel?
Very dissatisfied Dissatisfied
Neither satisfied
Satisfied
Very satisfied
nor dissatisfied
3
2
1
5
4
4.4 Regarding the incentive that your company gives you to study, how do you feel?
Very dissatisfied Dissatisfied
Neither satisfied
Satisfied
Very satisfied
nor dissatisfied
1
2
4
5
3
Regarding the social integration at your work:
5.1 Regarding the discrimination (social, racial, religion, sexual, etc.) in your work, how do
you feel?
Very dissatisfied Dissatisfied
Neither satisfied
Satisfied
Very satisfied
nor dissatisfied
1
2
4
3
5
5.2 Regarding your relationship with your colleagues and bosses at work, how do you feel?
Very dissatisfied Dissatisfied
Neither satisfied
Satisfied
Very satisfied
nor dissatisfied
1
2
4
3
5
5.3 Regarding your team’s and colleagues’ commitment to work, how do you feel?
Very dissatisfied Dissatisfied
Neither satisfied
Satisfied
Very satisfied
nor dissatisfied
1
2
4
3
5
5.4 How satisfied are you with the valorization of your ideas and initiative at work?
Very dissatisfied Dissatisfied
Neither satisfied
Satisfied
Very satisfied
nor dissatisfied
1
2
4
3
5
Regarding the constitutionalism (respect to the laws) at your work?
6.1 How satisfied are you with the company for respecting the workers’ rights?
Very dissatisfied Dissatisfied
Neither satisfied
Satisfied
Very satisfied
nor dissatisfied
1
2
3
4
5
6.2 How satisfied are your freedom of expression (opportunity to give opinions) at work?
Very dissatisfied Dissatisfied
Neither satisfied
Satisfied
Very satisfied
nor dissatisfied
3
2
4
1
5
6.3 How satisfied are your with the norms and rules at your work?
Very dissatisfied Dissatisfied
Neither satisfied
Satisfied
Very satisfied
nor dissatisfied
3
2
4
1
5
6.4 Regarding the respect to your individuality (individual characteristics and particulari-
ties) at work, how do you feel?
Very dissatisfied Dissatisfied
Neither satisfied
Satisfied
Very satisfied
nor dissatisfied
3
2
4
1
5
Regarding the space that the work occupy in your life?
7.1 How satisfied are you with the work influence on your family life/routine?
Very dissatisfied Dissatisfied
Neither satisfied
Satisfied
Very satisfied
nor dissatisfied
3
2
4
1
5
7.2 How satisfied are you with the work influence on your possibilities of leisure?
Very dissatisfied Dissatisfied
Neither satisfied
Satisfied
Very satisfied
nor dissatisfied
3
2
4
1
5
7.3 How satisfied are your with your schedule of work and rest?
Very dissatisfied Dissatisfied
Neither satisfied
Satisfied
Very satisfied
nor dissatisfied
3
2
4
1
5
Regarding the social relevance and importance of your work:
8.1 Regarding the proud of performing your work, how do you feel?
Very dissatisfied Dissatisfied
Neither satisfied
Satisfied
Very satisfied
nor dissatisfied
1
2
3
4
5
8.2 Are you satisfied with the image this company have to society?
Very dissatisfied Dissatisfied
Neither satisfied
Satisfied
Very satisfied
nor dissatisfied
3
2
1
4
5
8.3 How satisfied are your with the communitarian integration (contribution to the society)
that company have?
Very dissatisfied Dissatisfied
Neither satisfied
Satisfied
Very satisfied
nor dissatisfied
3
2
1
4
5
8.4 How satisfied are your with the services and the quality of products that the company
makes?
Very dissatisfied Dissatisfied
Neither satisfied
Satisfied
Very satisfied
nor dissatisfied
3
2
1
4
5
8.5 How satisfied are your with the human resources politic (the way that the company
treas the workers) that the company has?
Very dissatisfied Dissatisfied
Neither satisfied
Satisfied
Very satisfied
nor dissatisfied
3
2
1
4
5
Phụ lục 3
Phụ lục 3.1: Thống kê mô tả dữ liệu
GIOI TINH
Cumulative Per-
Frequency
Percent
Valid Percent
cent
Valid
Nu
77
30.8
30.8
30.8
Nam
173
69.2
69.2
100.0
Total
250
100.0
100.0
TUOI
Cumulative Per-
Frequency
Percent
Valid Percent
cent
180
72.0
72.0
72.0
Valid
Duoi 30
70
28.0
28.0
100.0
Tu 30 tuoi den 40 tuoi
250
100.0
100.0
Total
TRINH DO HOC VAN
Cumulative Per-
Frequency
Percent
Valid Percent
cent
Valid
Cao dang
4
1.6
1.6
1.6
Dai hoc
183
73.2
73.2
74.8
Sau dai hoc
63
25.2
25.2
100.0
Total
250
100.0
100.0
THAM NIEN LAM VIEC
Cumulative Per-
Frequency
Percent
Valid Percent
cent
Valid
Duoi 5 nam
124
49.6
49.6
49.6
Tu 5 den 10 nam
110
44.0
44.0
93.6
Tren 10 nam
16
6.4
6.4
100.0
Total
250
100.0
100.0
THU NHAP
Cumulative Per-
Frequency
Percent
Valid Percent
cent
15
Valid
Duoi 5 trieu
6.0
6.0
6.0
109
Tu 5 trieu den 10 trieu
43.6
43.6
49.6
126
Tren 10 trieu
50.4
50.4
100.0
250
Total
100.0
100.0
DON VI CONG TAC
Valid Per-
Cumulative Per-
Frequency
Percent
cent
cent
Valid
Doanh nghiep nha nuoc
34
13.6
13.6
13.6
Doanh nghiep tu nhan trong nuoc
95
38.0
38.0
51.6
Doanh nghiep nuoc ngoai
110
44.0
44.0
95.6
11
4.4
4.4
100.0
Khac
250
100.0
100.0
Total
CHUC VU
Cumulative Per-
Frequency
Percent
Valid Percent
cent
Valid
Nhan vien
169
67.6
67.6
67.6
Quan ly
64
25.6
25.6
93.2
Khac
17
6.8
6.8
100.0
Total
250
100.0
100.0
Phụ lục 3.2: Kiểm định thang đo - Cronbach’s Alpha của các biến
Phụ lục 3.2a: Lương thưởng
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha
N of Items
.864
4
Item-Total Statistics
Scale Mean if
Scale Variance if
Corrected Item-
Cronbach's Alpha
Item Deleted
Item Deleted
Total Correlation
if Item Deleted
8.93
7.076
.767
.803
LT1
9.06
6.961
.771
.801
LT2
9.02
7.606
.681
.839
LT3
9.07
7.622
.634
.858
LT4
Phụ lục 3.2b: Điều kiện làm việc
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha
N of Items
.780
6
Item-Total Statistics
Scale Mean if
Scale Variance if
Corrected Item-
Cronbach's Alpha
Item Deleted
Item Deleted
Total Correlation
if Item Deleted
15.37
13.350
.324
.791
DKLV1
15.00
11.719
.439
.773
DKLV2
15.21
11.161
.621
.723
DKLV3
15.01
11.755
.486
.758
DKLV4
15.18
11.503
.664
.717
DKLV5
15.16
10.976
.669
.711
DKLV6
Phụ lục 3.2c: Năng lực cá nhân
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha
N of Items
.880
5
Item-Total Statistics
Scale Mean if
Scale Variance if
Corrected Item-
Cronbach's Alpha
Item Deleted
Item Deleted
Total Correlation
if Item Deleted
NLCN1
12.90
12.111
.730
.850
NLCN2
12.98
13.618
.625
.873
NLCN3
13.24
12.751
.684
.860
NLCN4
13.03
11.276
.809
.829
NLCN5
12.78
12.841
.720
.852
Phụ lục 3.2d: Cơ hội phát triển nghề nghiệp
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha
N of Items
.836
4
Item-Total Statistics
Scale Mean if
Scale Variance if
Corrected Item-
Cronbach's Alpha
Item Deleted
Item Deleted
Total Correlation
if Item Deleted
CHNN1
8.62
6.021
.548
.843
CHNN2
8.92
5.447
.733
.764
CHNN3
8.83
5.107
.736
.760
CHNN4
9.04
5.706
.660
.796
Phụ lục 3.2e: Quan hệ trong tổ chức
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha
N of Items
.884
6
Item-Total Statistics
Scale Mean if
Scale Variance if
Corrected Item-
Cronbach's Alpha
Item Deleted
Item Deleted
Total Correlation
if Item Deleted
QHTC1
15.47
12.933
.690
.865
QHTC2
15.25
13.127
.696
.864
QHTC3
15.23
12.916
.644
.874
QHTC4
15.48
13.335
.664
.869
QHTC5
15.23
13.408
.689
.866
QHTC6
15.63
12.492
.804
.846
Phụ lục 3.2f: Cân bằng cuộc sống công việc
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha
N of Items
.892
3
Item-Total Statistics
Scale Mean if
Scale Variance if
Corrected Item-
Cronbach's Alpha
Item Deleted
Item Deleted
Total Correlation
if Item Deleted
CBCS1
6.21
4.320
.749
.882
CBCS2
6.21
4.473
.787
.848
CBCS3
6.18
4.191
.832
.808
Phụ lục 3.2g: Quan hệ xã hội
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha
N of Items
.832
5
Item-Total Statistics
Scale Mean if
Scale Variance if
Corrected Item-
Cronbach's Alpha
Item Deleted
Item Deleted
Total Correlation
if Item Deleted
12.16
8.869
.658
.791
QHXH1
12.17
8.454
.748
.765
QHXH2
12.28
8.839
.696
.781
QHXH3
12.63
9.014
.515
.834
QHXH4
12.39
9.130
.563
.817
QHXH5
Phụ lục 3.2h: Dự định nghỉ việc
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha
N of Items
.906
3
Item-Total Statistics
Scale Mean if
Scale Variance if
Corrected Item-
Cronbach's Alpha
Item Deleted
Item Deleted
Total Correlation
if Item Deleted
DDNV1
5.94
5.297
.842
.840
DDNV2
5.89
5.679
.809
.870
5.282
.886
.791
6.12
DDNV3 Phụ lục 3.3: Phân tích nhân tố khám phá EFA – Biến độc lập
Phụ lục 3.3a: Phân tích nhân tố khám phá EFA – Biến độc lập (lần 1)
KMO and Bartlett's Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.
.852
Bartlett's Test of Sphericity
Approx. Chi-Square
4513.538
df
528
Sig.
.000
Total Variance Explained
Initial Eigenvalues
Extraction Sums of Squared Loadings
Rotation Sums of Squared Loadings
Comp- onent
Total
Total
Total
% of Variance
Cumulative %
% of Variance
Cumulative %
% of Variance
Cumulative %
1
8.555
25.925
25.925
8.555
25.925
25.925
4.025
12.198
12.198
2
3.256
9.866
35.791
3.256
9.866
35.791
3.559
10.784
22.982
3
2.652
8.036
43.827
2.652
8.036
43.827
3.176
9.625
32.607
4
2.376
7.200
51.027
2.376
7.200
51.027
2.967
8.991
41.598
5
2.139
6.483
57.510
2.139
6.483
57.510
2.900
8.788
50.386
6
1.588
4.812
62.322
1.588
4.812
62.322
2.787
8.446
58.832
7
1.446
4.381
66.703
1.446
4.381
66.703
2.598
7.871
66.703
8
.962
2.914
69.617
9
.807
2.444
72.062
10
.703
2.131
74.193
11
.661
2.004
76.196
12
.627
1.901
78.098
.620
1.878
79.976
13
.544
1.648
81.623
14
.529
1.603
83.226
15
16
.494
1.498
84.724
.478
1.447
86.171
17
.441
1.335
87.506
18
.425
1.288
88.794
19
.406
1.231
90.025
20
.381
1.154
91.178
21
.360
1.092
92.270
22
.336
1.020
93.289
23
.316
.958
94.248
24
.292
.884
95.131
25
.282
.854
95.985
26
.251
.760
96.744
27
.237
.718
97.462
28
.213
.644
98.107
29
.178
.540
98.646
30
.162
.492
99.138
31
.160
.486
99.624
32
Extraction Method: Principal Component Analysis.
.171
.474
99.188
Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization.
a. Rotation converged in 7 iterations.
.162
.451
99.639
.130
.361
100.000
Rotated Component Matrixa
Component
1
2
3
4
5
6
7
.831
.185
.124
.120
.038
.064
.100
QHTC6
.781
.118
-.048
.085
-.056
.147
.102
QHTC2
.749
.080
.091
.089
.065
.028
.230
QHTC5
.735
.080
.199
.060
.076
.000
.157
QHTC4
.727
.167
.145
.142
.126
.159
.078
QHTC1
.704
.158
.073
.064
-.029
.223
.071
QHTC3
.832
.160
.019
.053
.109
.229
.119
NLCN4
.820
.050
.096
-.016
.049
.149
.064
NLCN5
.766
.148
.041
.070
-.056
.259
.184
NLCN1
.710
.187
.163
.112
.119
.030
.040
NLCN2
.685
.272
.156
.081
.078
.214
.031
NLCN3
.825
.071
-.037
.125
.062
.187
.129
QHXH2
.779
.078
.017
.068
.169
.116
.074
QHXH3
.753
.100
-.011
.036
.022
.172
.239
QHXH1
.689
.020
-.004
.101
.074
.001
.165
QHXH5
.689
.083
.079
.027
.221
.053
-.155
QHXH4
.853
DKLV5
.017
-.030
-.025
.044
.115
-.022
.835
DKLV6
.025
-.037
-.049
.079
.158
.094
.742
DKLV3
.074
.030
-.073
.254
.088
.101
.590
DKLV4
.248
-.050
.070
.254
.044
-.050
.495
DKLV2
.005
.032
.400
.080
.158
.164
.871
-.030
.004
.063
.033
.109
.059
LT2
.860
-.045
.004
.078
.025
.120
.108
LT1
.823
.051
-.002
-.076
.059
.001
.045
LT3
.795
-.027
.028
.063
-.048
-.056
.024
LT4
.849
-.031
.139
.059
.053
.128
.164
CBCS2
.844
-.011
.112
.031
.077
.202
.256
CBCS3
.807
-.023
.056
.028
.114
.173
.225
CBCS1
.396
.374
.121
.034
.067
.002
.165
DKLV1
.842
.183
.140
.007
.069
.173
-.016
CHNN2
.829
.155
.155
.068
.107
.160
.093
CHNN3
.674
.178
.170
.006
.101
.294
.197
CHNN4
.563
.221
.170
-.008
.069
.165
.325
CHNN1
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization.
a. Rotation converged in 6 iterations. Phụ lục 3.3b: Phân tích nhân tố khám phá EFA – Biến độc lập (lần 2)
KMO and Bartlett's Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.
.851
Bartlett's Test of Sphericity
Approx. Chi-Square
4335.095
465
df
.000
Sig.
Total Variance Explained
Initial Eigenvalues
Extraction Sums of Squared Loadings
Rotation Sums of Squared Loadings
Comp- onent
Total
Total
Total
% of Variance
Cumulative %
% of Variance
Cumulative %
% of Variance
Cumulative %
8.202
26.459
26.459
8.202
26.459
26.459
4.009
12.933
12.933
1
3.251
10.488
36.948
3.251
10.488
36.948
3.576
11.537
24.470
2
2.649
8.546
45.494
2.649
8.546
45.494
3.168
10.219
34.689
3
2.357
7.603
53.097
2.357
7.603
53.097
2.898
9.349
44.038
4
2.027
6.540
59.637
2.027
6.540
59.637
2.658
8.574
52.611
5
1.548
4.993
64.630
1.548
4.993
64.630
2.612
8.424
61.036
6
1.383
4.462
69.092
1.383
4.462
69.092
2.497
8.056
69.092
7
.810
2.613
71.705
8
.730
2.354
74.058
9
.659
2.127
76.186
10
.632
2.039
78.224
11
.597
1.924
80.148
12
.532
1.716
81.865
13
.503
1.621
83.486
14
.488
1.573
85.059
15
16
.448
1.445
86.504
.429
1.384
87.888
17
.410
1.322
89.209
18
.381
1.229
90.439
19
.360
1.163
91.601
20
.339
1.094
92.696
21
.325
1.048
93.744
22
.304
.980
94.725
23
.282
.910
95.634
24
.254
.819
96.454
25
.238
.767
97.220
26
.218
.702
97.922
27
.180
.582
98.504
28
.172
.555
99.059
29
.161
.520
99.579
30
Extraction Method: Principal Component Analysis.
.130
.421
100.000
Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization.
Rotated Component Matrixa
Component
1
2
3
4
5
6
7
.830
.126
.038
.109
.103
.059
.187
QHTC6
.773
-.046
-.054
.097
.096
.167
.118
QHTC2
.756
.091
.063
.063
.240
.004
.084
QHTC5
.738
.198
.075
.049
.160
-.009
.080
QHTC4
.729
.144
.127
.134
.081
.154
.173
QHTC1
.708
.073
-.029
.048
.079
.209
.165
QHTC3
.836
.019
.109
.037
.122
.214
.161
NLCN4
.818
.096
.050
-.015
.059
.152
.044
NLCN5
.773
.043
-.056
.053
.190
.243
.148
NLCN1
.714
.166
.118
.080
.049
.000
.191
NLCN2
.691
.157
.078
.062
.037
.196
.274
NLCN3
.825
-.036
.070
.063
.120
.187
.132
QHXH2
.778
.020
.100
.161
.087
.108
.073
QHXH3
.752
-.010
.107
.020
.040
.168
.240
QHXH1
.694
-.006
-.008
.086
.070
.006
.171
QHXH5
.689
.077
.061
.230
.000
.062
-.152
QHXH4
.871
.006
-.035
.034
.060
.108
.060
LT2
.860
.006
-.051
.026
.074
.119
.109
LT1
.822
-.005
.048
.060
-.081
.004
.045
LT3
.795
.028
-.025
-.049
.066
-.058
.025
LT4
.856
.014
-.026
.049
-.024
.120
.000
DKLV5
.846
.021
-.033
.080
-.040
.161
.113
DKLV6
.761
.070
.035
.249
-.055
.086
.113
DKLV3
.642
.244
-.042
.236
.121
.033
-.043
DKLV4
.839
.140
.008
.188
.073
.170
-.017
CHNN2
.832
.156
.068
.145
.095
.160
.095
CHNN3
.675
.170
.007
.173
.096
.292
.199
CHNN4
.581
.171
-.011
.180
.024
.175
.335
CHNN1
.877
.140
.065
-.002
.049
.119
.179
CBCS2
.844
.112
.035
-.010
.081
.202
.274
CBCS3
.812
.059
.031
-.017
.118
.169
.243
CBCS1
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization.
a. Rotation converged in 6 iterations.
Phụ lục 3.4: Phân tích nhân tố khám phá EFA – Biến phụ thuộc
KMO and Bartlett's Test
KMO and Bartlett's Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.
.749
Bartlett's Test of Sphericity
Approx. Chi-Square
492.716
3
Df
.000
Sig.
Total Variance Explained
Component
Initial Eigenvalues
Extraction Sums of Squared Loadings
Total
% of Variance
Cumulative %
Total
% of Variance
Cumulative %
2.529
84.302
84.302
2.529
84.302
84.302
1
.275
9.175
93.477
2
.196
6.523
100.000
3
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Component Matrixa
Component
1
DDNV1
.933
DDNV2
.916
DDNV3
.906
Extraction Method: Principal Component Analysis
a. 1 components extracted
Phụ lục 3.5: Phân tích tương quan giữa các biến nghiên cứu
Correlationsa
DDNV
LUONG
DKLV
NLCN
CHNN
QHTC
CBCS
QHXH
DDNV
Pearson Correlation
1
-.314**
-.263**
-.605**
-.463**
-.549**
-.545**
-.334**
Sig. (2-tailed)
.000
.000
.000
.000
.000
.000
.000
-.314**
LUONG Pearson Correlation
1
-.023
.155*
.070
.114
.110
.044
.000
.715
Sig. (2-tailed)
.014
.271
.073
.083
.493
-.263**
-.023
DKLV
Pearson Correlation
1
.166**
.429**
.273**
.055
.239**
.000
.715
Sig. (2-tailed)
.389
.000
.008
.000
.000
-.605**
.166**
.155*
NLCN
Pearson Correlation
1
.366**
.414**
.482**
.277**
.000
.008
.014
Sig. (2-tailed)
.000
.000
.000
.000
-.463**
.070
CHNN
Pearson Correlation
.429**
.366**
1
.456**
.280**
.397**
.000
.271
Sig. (2-tailed)
.000
.000
.000
.000
.000
-.549**
.114
QHTC
Pearson Correlation
.273**
.414**
.456**
1
.359**
.308**
.000
.000
.073
Sig. (2-tailed)
.000
.000
.000
.000
-.545**
.055
.110
CBCS
Pearson Correlation
.482**
.280**
.359**
1
.249**
.000
.389
.083
Sig. (2-tailed)
.000
.000
.000
.000
-.334**
.044
1
QHXH
Pearson Correlation
.239**
.277**
.397**
.308**
.249**
.000
.493
Sig. (2-tailed)
.000
.000
.000
.000
.000
**. Mối tương quan có mức ý nghĩa 0.05 (2-tailed).
*. Mối tương quan có mức ý nghĩa 0.01 (2-tailed).
Phụ lục 3.6: Kiểm tra các giả định của hồi qui tuyến tính
Phụ lục 3.6a: Kiểm tra giả định về sự phù hợp của mô hình hồi qui
Model Summaryb
Change Statistics
Model
Std. Error of the Es- timate
R Square
Adjusted R Square
R
R Square Change
F Change
df1
df2
Sig. F Change
Durbin- Watson
.770a
.593
.581
.73657
.593 50.271
7
242
.000
1.978
1
a. Biến độc lập: DKLV, CBCS, LUONG, QHXH, NLCN, QHTC, CHNN b. Biến phụ thuộc : DDNV
ANOVAb
Model
Sum of Squares
df
Mean Square
F
Sig.
1
Regression
190.799
7
27.257
50.197
.000a
Residual
131.407
242
.543
Total
322.206
249
a. Predictors: (Constant), QHXH, LUONG, DKLV, CBCS, QHTC, NLCN, CHNN
b. Dependent Variable: DDNV
Coefficientsa
Model
Standardized
Unstandardized Coefficients
Coefficients
Collinearity Statistics
Beta
B
Std. Error
t
Sig.
Tolerance
VIF
1
(Constant)
8.113
.316
25.651
.000
-.376
.066
-.288
-5.729
.000
.667
1.498
NLCN
-.359
.079
-.225
-4.542
.000
.685
1.460
QHTC
-.286
.054
-.255
-5.260
.000
.719
1.390
CBCS
-.268
.054
-.208
-4.988
.000
.968
1.033
LUONG
-.169
.077
-.114
-2.191
.029
.620
1.612
CHNN
-.125
.068
-.085
-1.836
.068
.790
1.266
DKLV
-.073
.072
-.047
-1.021
.308
.800
1.250
QHXH
a. Dependent Variable: DDNV
Phụ lục 3.6b: Kiểm tra giả định về phân phối chuẩn của phần dư