TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ JOURNAL OF SCIENCE AND TECHNOLOGY<br />
TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÙNG VƯƠNG HUNG VUONG UNIVERSITY<br />
Tập 14, Số 1 (2019): 27–32 Vol. 14, No. 1 (2019): 27–32<br />
ISSN<br />
1859-3968 Email: tapchikhoahoc@hvu.edu.vn Website: www.hvu.edu.vn<br />
<br />
<br />
<br />
ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC MỨC BIOCHAR KẾT HỢP VỚI URÊ<br />
ĐẾN TIÊU HÓA DẠ CỎ VÀ LƯỢNG METHANE THẢI RA<br />
TRONG ĐIỀU KIỆN in vitro<br />
Phan Thị Phương Thanh, Đỗ Thị Phương Thảo<br />
Khoa Nông Lâm Ngư, Trường Đại học Hùng Vương<br />
<br />
Ngày nhận: 31/5/2019; Ngày sửa chữa: 09/6/2019; Ngày duyệt đăng: 16/6/2019<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Tóm tắt<br />
<br />
M ục tiêu của nghiên cứu này nhằm đánh giá ảnh hưởng của các mức biochar kết hợp với urê tới tiêu<br />
hóa dạ cỏ và lượng khí methane thải ra trong điều kiện in vitro. Bổ sung biochar ở mức 0,5%; 1%;<br />
5% kết hợp với urê 2% đã làm tăng tiềm năng sinh khí, khả năng tiêu hóa chất hữu cơ, các axit béo mạch<br />
ngắn, giá trị năng lượng trao đổi và làm giảm lượng khí methane so với đối chứng. Có sự khác nhau giữa<br />
mức bổ sung biochar 5% so với mức 0,5% và 1% về tỷ lệ tiêu hóa chất hữu cơ, giá trị năng lượng trao đổi,<br />
các axit béo mạch ngắn. Tuy nhiên, không có sự khác nhau giữa hai mức biochar 0,5% và 1%.<br />
Khẩu phần bổ sung biochar 1% x urê 2% là mức thích hợp nhất, vừa đảm bảo tỷ lệ tiêu hóa chất hữu cơ<br />
(49,61%) vừa làm giảm lượng khí methane gây ô nhiễm môi trường (giảm 17,31%).<br />
Từ khóa: Biochar, urê, methane, dạ cỏ, invitro<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
1. Đặt vấn đề ô nhiễm môi trường mà còn góp phần làm<br />
Hàng năm sản xuất chăn nuôi, chủ yếu là tăng năng suất vật nuôi.<br />
chăn nuôi gia súc nhai lại, tạo ra khoảng 86 Để giảm thiểu khí methane trong dạ cỏ<br />
triệu tấn khí methane (CH4), đóng góp tới đã có rất nhiều giải pháp được đưa ra, đặc<br />
18% tổng lượng khí thải nhà kính [5]. Khí biệt là các giải pháp về dinh dưỡng. Biochar<br />
methane chủ yếu được sinh ra trong quá và urê được phối trộn vào khẩu phần ăn của<br />
trình phân giải và tiêu hóa thức ăn trong dạ gia súc như là nguồn thức ăn bổ sung đã cải<br />
cỏ. Methane được tạo ra như một phụ phẩm thiện khả năng thu nhận thức ăn và tỷ lệ tiêu<br />
của quá trình tiêu hóa và làm mất từ 2% đến hóa cũng như năng suất vật nuôi [1]. Việc sử<br />
12% năng lượng thô của khẩu phần [4]. Do dụng biochar và urê trong khẩu phần ăn có<br />
vậy, việc giảm lượng methane sản sinh trong khả năng làm giảm phát thải methane từ dạ<br />
dạ cỏ không chỉ làm giảm thiểu khí thải gây cỏ [6].<br />
<br />
Email: phanthanhk5cnty@gmail.com 27<br />
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ Tập 14, Số 1 (2019): 27–32<br />
<br />
Do vậy, nghiên cứu này được thực hiện 0,5%; 1% và 5% kết hợp với urê 2% tính theo<br />
nhằm xác định đầy đủ hơn ảnh hưởng của % vật chất khô của khẩu phần.<br />
các mức biochar kết hợp với urê đến tiêu hóa Khẩu phần ăn cơ sở được xây dựng theo<br />
dạ cỏ và lượng methane thải ra trong điều dạng hỗn hợp hoàn chỉnh, có mật độ dinh<br />
kiện in vitro. dưỡng đáp ứng nhu cầu cho bò sinh trưởng<br />
theo tiêu chuẩn NRC (1996) (10-11 MJ ME/<br />
2. Đối tượng, nội dung, phương kgVCK và 12-14% protein thô) tự phối trộn.<br />
pháp nghiên cứu<br />
2.1. Đối tượng, địa điểm nghiên cứu Bảng 2. Thành phần và tỷ lệ của khẩu phần cơ sở<br />
■■ Đối tượng nghiên cứu: Biochar (than Nguyên liệu Tỷ lệ (% VCK)<br />
củi), urê. 1. Cỏ voi 89<br />
2. Bột sắn 1,8<br />
■■ Vật liệu nghiên cứu 3. Đậu tương 3,9<br />
4. Cám ngô 2,5<br />
• Động vật thí nghiệm: 02 bò Lai Sind (24 5. Cám gạo 2,8<br />
tháng tuổi) mổ lỗ dò có gắn canula. Tổng 100<br />
VCK 25,2<br />
• Hóa chất và các dụng cụ để sản xuất khí Protein thô 13<br />
gas (gas production). ME 10,3 (MJ/kg)<br />
<br />
■■ Địa điểm nghiên cứu: Trung tâm Thực<br />
nghiệm và Bảo tồn vật nuôi, Viện Chăn nuôi. 2.3.2. Thí nghiệm in vitro gas production<br />
Phương pháp thí nghiệm in vitro gas<br />
2.2. Nội dung nghiên cứu production được tiến hành theo phương<br />
Ảnh hưởng của các mức biochar kết hợp pháp của Menke và Steingass (1988). Các<br />
với urê bổ sung vào khẩu phần cơ sở đến mẫu được phân tích tại phòng Phân tích thức<br />
hoạt động sinh khí, tỷ lệ tiêu hóa trong điều ăn và sản phẩm chăn nuôi, Viện Chăn nuôi.<br />
kiện in vitro và lượng khí methane sản sinh 2.3.3. Các chỉ tiêu theo dõi và phương<br />
trong điều kiện in vitro. pháp xác định<br />
■■ Tổng lượng khí sinh ra tại các thời điểm:<br />
2.3. Phương pháp nghiên cứu 0; 3; 6; 12; 24; 48; 72 và 96 giờ sau khi ủ được<br />
2.3.1. Bố trí thí nghiệm ghi chép để xác định động thái lên men của<br />
Thí nghiệm được thiết kế hoàn toàn ngẫu từng loại thức ăn thí nghiệm.<br />
nhiên gồm 1 mẫu đối chứng và 3 mẫu thí ■■ Động thái lên men của các mẫu thức ăn:<br />
nghiệm. Trong đó biochar bổ sung ở 3 mức Phương trình có dạng như sau:<br />
Y = a + b (1–e-ct)<br />
Bảng 1. Sơ đồ bố trí thí nghiệm<br />
Nghiệm thức Ký hiệu Lặp lại Trong đó:<br />
Biochar (0,5%) Biochar 0,5% 3<br />
x Urê (2%) x Urê 2%<br />
• Y: là thể tích khí sinh ra ở thời điểm t (ml).<br />
Biochar (1%) x Urê (2%) Biochar 1% x Urê 2% 3 • a: là lượng khí sinh ra từ các chất dễ hòa<br />
Biochar (5%) x Urê (2%) Biochar 5% x Urê 2% 3 tan ở tại thời điểm ban đầu khi ủ mẫu (ml).<br />
Đối chứng (mẫu trắng) ĐC 3<br />
Số nghiệm thức 4 • b: là lượng khí sinh ra từ các chất hữu cơ<br />
Tổng số xylanh 12 khó hòa tan trong suốt quá trình ủ (ml).<br />
<br />
<br />
28<br />
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ Phan Thị Phương Thanh và ctv<br />
<br />
• a+b: là tổng lượng khí sinh ra của mẫu thức đó được tiến hành xử lý thống kê bằng phần<br />
ăn đem ủ hay tiềm năng sinh khí của thức mềm Minitab 16.0.<br />
ăn (ml).<br />
• c: là tốc tộ sinh khí (%/giờ).<br />
3. Kết quả<br />
• t: là thời gian ủ mẫu thức ăn thí nghiệm<br />
(giờ). 3.1. Hoạt động sinh khí in vitro của các<br />
mẫu thức ăn<br />
■■ Giá trị năng lượng trao đổi (ME) 3.1.1. Lượng khí sinh ra của các khẩu<br />
ME (MJ/kg VCK) = 2,20 + 0,136 x GP 24 + phần bổ sung biochar và urê<br />
0,057 x CP +0,0029 x CP2 Ở thời điểm 3h – 9h sau ủ có sự sai khác<br />
• GP24 (ml) là thể tích khí trong xylanh chứa thống kê về lượng khí sinh ra giữa mẫu bổ<br />
mẫu tại thời điểm 24 giờ sau ủ. sung so với mẫu đối chứng (P