intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Ảnh hưởng của các nhân tố tính cách thương hiệu đến lòng trung thành của khách hàng: Nghiên cứu trường hợp xe máy tại thành phố Long Xuyên

Chia sẻ: ViLusaka2711 ViLusaka2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

67
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu đặt ra hai mục tiêu cơ bản: Thứ nhất là xác định các nhân tố tính cách thương hiệu ảnh hưởng đến lòng trung thành của khách hàng đối với thương hiệu xe máy, thứ hai là xác định mức độ tác động của những nhân tố tính cách thương hiệu đến lòng trung thành của khách hàng đối với thương hiệu xe máy tại thành phố Long Xuyên.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Ảnh hưởng của các nhân tố tính cách thương hiệu đến lòng trung thành của khách hàng: Nghiên cứu trường hợp xe máy tại thành phố Long Xuyên

An Giang University Journal of Science – 2017, Vol. 17 (5), 22 – 29<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC NHÂN TỐ TÍNH CÁCH THƯƠNG HIỆU ĐẾN<br /> LÒNG TRUNG THÀNH CỦA KHÁCH HÀNG: NGHIÊN CỨU TRƯỜNG HỢP XE MÁY<br /> TẠI THÀNH PHỐ LONG XUYÊN<br /> <br /> Hồ Bạch Nhật1, Huỳnh Anh Dũng2<br /> 1<br /> Trường Đại học An Giang<br /> 2<br /> Sinh viên Khoa Kinh tế – Quản trị Kinh Doanh, Trường Đại học An Giang<br /> <br /> Thông tin chung: ABSTRACT<br /> Ngày nhận bài: 28/03/2017<br /> Ngày nhận kết quả bình duyệt: The study includes two basic objectives, in which the first one is to find the<br /> 28/05/2017 brand personality factors that affect on customers’ loyalty toward the<br /> Ngày chấp nhận đăng: 10/2017 motorcycle brands and the second is to determine impact levels of brand<br /> Title: personality factors to customers’ loyalty toward the motorcycle brands in Long<br /> Impacts of brand personality Xuyen city. The research was conducted within 192 people who have used<br /> factors to customers’ loyalty: A motorcycles in Long Xuyen city. Research findings showed that there are three<br /> case study on the use of factors that impact positively to customers' loyalty toward the brand, including<br /> motorcycles in Long Xuyen city (1) brand identification, (2) self-expressive value of brand, and (3)<br /> Keywords: attractiveness of brand.<br /> Brand personality,<br /> brand loyalty TÓM TẮT<br /> Từ khóa:<br /> Nghiên cứu đặt ra hai mục tiêu cơ bản: thứ nhất là xác định các nhân tố tính<br /> Tính cách thương hiệu,<br /> lòng trung thành cách thương hiệu ảnh hưởng đến lòng trung thành của khách hàng đối với<br /> thương hiệu xe máy, thứ hai là xác định mức độ tác động của những nhân tố<br /> tính cách thương hiệu đến lòng trung thành của khách hàng đối với thương hiệu<br /> xe máy tại thành phố Long Xuyên. Nghiên cứu tiến hành khảo sát 192 người<br /> dân có sử dụng xe gắn máy tại thành phố Long Xuyên. Kết quả nghiên cứu của<br /> đề tài cho thấy có 3 yếu tố có tác động cùng chiều đến lòng trung thành của<br /> khách hàng với thương hiệu gồm: (1) sự gắn kết thương hiệu, (2) giá trị tự thể<br /> hiện, (3) sự lôi cuốn của tính cách thương hiệu.<br /> <br /> <br /> 1. GIỚI THIỆU trường cạnh tranh gay gắt. Sự thành công của<br /> Xe máy là phương tiện giao thông đã trở nên gần công ty liên doanh giữa Việt Nam và Nhật Bản,<br /> gũi và được sử dụng rộng rãi trong các hoạt động Công ty Honda Việt Nam đã mở ra giai đoạn mới<br /> của người dân. Đối với mọi người, xe máy là cho thị trường xe máy ở Việt Nam. Người tiêu<br /> phương tiện đi lại được xem là thuận tiện nhất, dùng có thể sử dụng những chiếc xe máy được lắp<br /> phù hợp với hệ thống giao thông ở Việt Nam, ráp, sản xuất ngay tại Việt Nam. Tiếp ngay sau đó<br /> cũng như về giá cả. Những năm gần đây, thị là nhiều công ty liên doanh khác xuất hiện như<br /> trường xe máy ở Việt Nam đã có sự thay đổi rất Việt Nam Suzuki hay Yamaha Motor Việt Nam,<br /> lớn về số lượng và chất lượng. Sự xuất hiện nhiều v.v… Ngoài ra, cũng phải kể đến nhiều thương<br /> thương hiệu xe máy khác nhau đã tạo nên một thị hiệu xe máy đến từ Trung Quốc được nhập khẩu<br /> vào Việt Nam như Wayec, Lifan, Jiulong, v.v…<br /> <br /> 22<br /> An Giang University Journal of Science – 2017, Vol. 17 (5), 22 – 29<br /> <br /> Người tiêu dùng giờ đây đã có thể dễ dàng lựa - Xác định mức độ tác động của những<br /> chọn cho mình chiếc xe máy phù hợp với nhu cầu. nhân tố tính cách thương hiệu đến lòng<br /> thành phố Long Xuyên không chỉ là trung tâm trung thành của khách hàng đối với thương<br /> kinh tế, văn hóa, chính trị, xã hội của tỉnh An hiệu xe máy tại Thành phố Long Xuyên.<br /> Giang mà còn là thị trường đầy tiềm năng cho các - Mức độ trung thành của khách hàng đối với<br /> nhà đầu tư. Trên địa bàn thành phố Long Xuyên, thương hiệu xe máy tại thành phố Long<br /> nhiều cửa hàng, đại lý cung ứng xe máy như Xuyên.<br /> Thành Nam, Nguyễn Huệ, Tiến Tiến Phát, v.v… 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ PHƯƠNG<br /> trưng bày đa dạng các thương hiệu, mẫu mã, kiểu PHÁP NGHIÊN CỨU<br /> dáng với nhiều giá tiền khác nhau cho người tiêu 2.1 Cơ sở lý thuyết<br /> dùng lựa chọn. Để có thị phần riêng cho mình, các 2.1.1 Tính cách thương hiệu<br /> hãng sản xuất đã không ngừng cải tiến, nâng cao Theo Aaker (1999), tính cách thương hiệu là một<br /> chất lượng cũng như dịch vụ. Bên cạnh đó, xây tập hợp thuộc tính của con người gắn liền với một<br /> dựng thương hiệu mạnh là một yếu tố quan trọng, thương hiệu. Như vậy, tính cách thương hiệu sẽ<br /> quyết định lòng trung thành của người tiêu dùng có những đặc tính của con người như giới tính,<br /> với sản phẩm của công ty. Hằng năm, hãng tuổi tác, tầng lớp xã hội, cũng như những cảm xúc<br /> Honda, Suzuki hay Yamaha, v.v… đều tổ chức của họ như nhiệt tình, lo âu, đa cảm,… Theo<br /> nhiều sự kiện nhằm quảng bá thương hiệu của Moore (2003), tính cách thương hiệu là tập hợp<br /> mình đến người tiêu dùng. những nét cảm xúc được dùng để định hình<br /> Trong môi trường cạnh tranh gay gắt như hiện thương hiệu.<br /> nay, việc xây dựng thương hiệu sẽ giúp nhà sản Như vậy, tính cách thương hiệu có tính cách<br /> xuất có mối quan hệ tốt với khách hàng cũng như giống như tính cách của con người. Có 5 loại tính<br /> giữ được lòng trung thành của khách hàng với sản cách được tổng hợp của thương hiệu:<br /> phẩm, thương hiệu mình. Thương hiệu là một<br /> - Tính chân thành: thông qua biểu hiện của sự<br /> trong những yếu tố đầu tiên quan trọng tạo nên<br /> gần gũi, trung thực, hướng cổ điển.<br /> khả nãng nhận biết, gợi nhớ, phân biệt và định<br /> hướng cho khách hàng tìm đến mua và sử dụng - Sôi động: biểu hiện của sự dám làm, chịu sự<br /> sản phẩm, xây dựng tính cách thương hiệu tốt có mạo hiểm, sáng tạo, cập nhật.<br /> thể trở thành một lợi thế cạnh tranh của các công - Có năng lực: biểu hiện của sự tin cậy, thông<br /> ty sản xuất kinh doanh, tạo nên sự khác biệt, hình minh, thành đạt.<br /> thành một thương hiệu chất lượng và đáng tin cậy.<br /> - Tinh tế: biểu hiện của sự cao cấp, quyến rũ.<br /> Vậy tính cách thương hiệu và lòng trung thành<br /> của khách hàng khi mua sản phẩm xe gắn máy tại - Phong trần: biểu hiện sự nam tính, bền bỉ,<br /> thị trường thành phố Long Xuyên có mối quan hệ mạnh mẽ.<br /> như thế nào? Chính từ những lý do nêu trên, việc 2.1.1.1 Sự gắn kết với thương hiệu (Brand<br /> kiểm định mô hình ảnh hưởng của các yếu tố tính identification)<br /> cách thương hiệu đến lòng trung thành là hết sức Qua phân tích thương hiệu, Fournier (1998) đã<br /> cần thiết. Đề tài nghiên cứu thực hiện với mục nghiên cứu tiêu dùng gắn kết xã hội với thương<br /> tiêu: hiệu. Gắn kết xã hội hàm ý chiều hướng thuộc về<br /> - Xác định các nhân tố tính cách thương hiệu các nhóm hoặc tổ chức nhất định. Ở đây, một<br /> ảnh hưởng đến lòng trung thành của khách nhóm bao gồm các nhóm liên quan, nghĩa là nó<br /> hàng đối với thương hiệu xe máy tại thành phố không chỉ bao gồm một nhóm – nơi ở đó mọi<br /> Long Xuyên. người thuộc vào nhóm đó mà còn là một nhóm –<br /> <br /> <br /> 23<br /> An Giang University Journal of Science – 2017, Vol. 17 (5), 22 – 29<br /> <br /> nơi ở đó mọi người khao khát được là thành viên. - Thương hiệu này làm tăng giá trị của tôi.<br /> Tuy nhiên, tất cả các nghiên cứu này khảo sát sự 2.1.1.3 Sự lôi cuốn của tính cách thương hiệu<br /> gắn kết tổ chức, không phải sự gắn kết thương (Attractiveness of brand personality)<br /> hiệu.<br /> Sự lôi cuốn của thương hiệu biểu hiện ở chỗ<br /> Aaker (1999) đưa ra một khái niệm về sự gắn kết khách hàng cảm thấy thương hiệu đó hấp dẫn, thu<br /> với thương hiệu dựa trên nghiên cứu của bà về vai hút, đồng thời cảm thấy thương hiệu mà họ đang<br /> trò thương hiệu trong sự tự thể hiện. sử dụng rất có ích và rất đặc biệt đối với họ.<br /> Ngoài ra, Mael & Ashforth (1992) đã đo lường Nghiên cứu của Kim & ctg. (2001) đã chỉ ra giá<br /> mức độ gắn kết thương hiệu bằng các yếu tố: trị tự thể hiện và sự khác biệt của thương hiệu<br /> - Thành công của thương hiệu này chính là (Self-expressivevalue & distinctiveness) có ảnh<br /> thành công của tôi. hưởng đến sự lôi cuốn của tính cách thương hiệu.<br /> - Tôi thích thú với những gì liên quan đến Kim & ctg. (2001) dùng chính thang đo của mình<br /> thương hiệu này. đã được phát triển trong nghiên cứu trước đó<br /> (Kim, 1998), gồm 3 biến quan sát:<br /> - Khi có ai đó ca ngợi thương hiệu này, tôi cảm<br /> thấy như chính mình được khen ngợi. - Thương hiệu này rất lôi cuốn với tôi.<br /> <br /> - Khi nói chuyện về thương hiệu này, tôi thường - Thương hiệu này rất có ích.<br /> dùng “Chúng ta” hơn là “Họ”. - Thương hiệu này rất đặc biệt.<br /> - Nếu có một câu chuyện trên phương tiện 2.1.2 Lòng trung thành với thương hiệu (Brand<br /> truyền thông phê bình đến thương hiệu này, tôi Loyalty)<br /> cảm thấy ngượng nghịu. Lòng trung thành với thương hiệu là đặc điểm của<br /> - Nếu có ai đó phê bình thương hiệu này, tôi những khách hàng thường xuyên chọn một<br /> cảm thấy như mình bị xúc phạm. thương hiệu cùng với thời gian, do đó khiến<br /> 2.1.1.2 Giá trị tự thể hiện (Self-expressive value doanh thu và lợi nhuận của thương hiệu ấy dễ dự<br /> of brand personality) đoán hơn. Lòng trung thành được đo bằng 4 biến<br /> quan sát, phát triển bởi Ratchford (1987) và được<br /> Aaker (1999) cho rằng, giá trị tự thể hiện nghĩa là<br /> Kim (1998) sửa đổi gồm có:<br /> một thương hiệu được sử dụng để tự biểu hiện và<br /> phản ánh chính nó. Khi được thể hiện một cách - Tôi sẽ tiếp tục sử dụng thương hiệu này vì tôi<br /> đúng đắn, tính cách thương hiệu ảnh hưởng tích cảm thấy hài lòng và quen thuộc với thương<br /> cực đến thái độ của người tiêu dùng đối với hiệu này.<br /> thương hiệu. - Tôi sẽ tiếp tục sử dụng thương hiệu này cho dù<br /> Theo Fournier (1998), khi có một sự phù hợp giữa có những lợi thế từ đối thủ cạnh tranh.<br /> tính cách thương hiệu và một sự biểu hiện của - Tôi sẽ mua thêm những sản phẩm và dịch vụ<br /> khách hàng, khách hàng có thể xem một thương của thương hiệu này.<br /> hiệu như một người, hay thậm chí một người bạn. - Tôi thích những thương hiệu này hơn những<br /> Trong thế giới thật sự, có thể tìm thấy mối quan thương hiệu khác.<br /> hệ này giữa thương hiệu và con người. Giá trị tự<br /> 2.1.3 Mô hình về tác động của tính cách thương<br /> thể hiện được đo bằng 3 biến quan sát do Kim<br /> hiệu đến lòng trung thành của khách hàng<br /> (1998) phát triển, gồm có:<br /> Kết quả nghiên cứu của Kim & ctg. (2001) đối<br /> - Thương hiệu này giúp tôi thể hiện chính mình.<br /> với mặt hàng điện thoại di động tại Hàn Quốc cho<br /> - Thương hiệu này phản ánh tính cách của tôi.<br /> <br /> <br /> 24<br /> An Giang University Journal of Science – 2017, Vol. 17 (5), 22 – 29<br /> <br /> thấy, có thể đo lường tính cách thương hiệu thông hiệu cao, người tiêu dùng sẽ càng đánh giá cao sự<br /> qua các nhân tố: lôi cuốn của tính cách thương hiệu; gắn kết<br /> - Sự lôi cuốn của tính cách thương hiệu. thương hiệu có một tác động tích cực lên lời đồn<br /> về thương hiệu; tính hấp dẫn của tính cách thương<br /> - Những lời đồn về thương hiệu.<br /> hiệu tác động trực tiếp đến lời đồn tích cực về<br /> - Sự gắn kết với thương hiệu. thương hiệu. Cuối cùng là khẳng định các nhân tố<br /> - Giá trị tự thể hiện. của tính cách thương hiệu đều có một sự tác động<br /> trực tiếp hoặc gián tiếp lên lòng trung thành của<br /> - Sự khác biệt so với thương hiệu.<br /> khách hàng.<br /> Đồng thời Kim & ctg. (2001) cũng chứng minh có<br /> 2.1.4 Lược khảo một số nghiên cứu liên quan<br /> sự ảnh hưởng giữa các nhân tố này, cụ thể: Giá trị<br /> tự thể hiện và tính khác biệt của tính cách thương<br /> <br /> Bảng 1. Lược khảo các nghiên cứu về quan hệ tính cách thương hiệu và lòng trung thành<br /> <br /> Phương pháp<br /> Tác giả Đề tài và thang đo Kết quả nghiên cứu<br /> nghiên cứu<br /> <br /> Đề tài nghiên cứu tác động của các Nghiên cứu định Mức độ trung thành đạt 4.48<br /> nhân tố tính cách thương hiệu đến tính và định điểm cao hơn mức trung bình<br /> lòng trung thành của khách hàng: lượng. của thang đo likert 7.<br /> nghiên cứu trường hợp thị trường Cỡ mẫu n = 250. Có 14 biến quan sát được<br /> Phạm<br /> điện thoại di động Việt Nam. Phân tích EFA, chia làm 3 thang đo: sự lôi<br /> Anh Tuấn<br /> (2008) Đề tài nghiên cứu qua các nhân tố: sự phân tích hồi quy. cuốn của tính cách thương<br /> lôi cuốn của tính cách thương hiệu, sự hiệu, sự gắn kết với thương<br /> gắn kết với thương hiệu, giá trị tự thể hiệu và giá trị tự thể hiện.<br /> hiện.<br /> Đề tài phân tích các nhân tố ảnh Nghiên cứu định Chất lượng cảm nhận tác<br /> hưởng đến lòng trung thành của lượng. động mạnh mẽ đến lòng trung<br /> Lưu Tiến khách hàng đối với nước giải khát Cỡ mẫu n = 171. thành của khách hàng.<br /> Thuận có gas Pepsi tại thành phố Cần Thơ. Phân tích số liệu Sự thoả mãn và hình ảnh<br /> và Huỳnh Đề tài nghiên cứu qua các nhân tố: bằng EFA, CFA, công ty tỉ lệ thuận với lòng<br /> Phương giá cả, sự thoả mãn, thói quen, chất SEM. trung thành của khách hàng.<br /> Linh lượng cảm nhận, hình ảnh công ty. Lòng trung thành của khách<br /> (2012) hàng chưa cao.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 25<br /> An Giang University Journal of Science – 2017, Vol. 17 (5), 22 – 29<br /> <br /> Đề tài nghiên cứu tác động của các Nghiên cứu định Mức độ trung thành đạt 3.36<br /> nhân tố tính cách thương hiệu đến tính và định điểm cao hơn mức trung bình<br /> lòng trung thành của khách hàng: lượng. của thang đo likert 5 nhưng<br /> nghiên cứu trường hợp laptop tại Cỡ mẫu n = 200. điểm không cao do sức cạnh<br /> Phan Thị<br /> thành phố Long Xuyên. Phân tích EFA, tranh cao.<br /> Đề tài nghiên cứu qua các nhân tố: phân tích hồi quy. Có 13 biến quan sát được<br /> Ngọc<br /> sự lôi cuốn của tính cách thương chia làm 3 thang đo: sự lôi<br /> Huyền<br /> hiệu, sự gắn kết với thương hiệu, cuốn của tính cách thương<br /> (2013)<br /> giá trị tự thể hiện. hiệu, sự gắn kết với thương<br /> hiệu và giá trị tự thể hiện.<br /> Trong đó có 9 biến đạt được.<br /> Những nghiên cứu của Kim & ctg. (2001), Phạm v.v… khác nhau nhưng đều cho thấy có sự tác<br /> Anh Tuấn (2008), Lưu Tiến Thuận và Huỳnh động của các nhân tố tính cách thương hiệu đến<br /> Phương Linh (2012), Phan Thị Ngọc Huyền lòng trung thành của khách hàng.<br /> (2013), v.v… mặc dù tiến hành nghiên cứu ở 2.1.5 Mô hình và giả thuyết nghiên cứu:<br /> những sản phẩm, thị trường, khu vực, quốc gia,<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Sự lôi cuốn của<br /> tính cách thương<br /> hiệu (BDI) H1<br /> <br /> <br /> H2<br /> Sự gắn kết với Lòng trung<br /> thương hiệu thành với<br /> (ABP) thương hiệu<br /> H3<br /> <br /> <br /> Giá trị tự thể hiện<br /> (SEV)<br /> <br /> <br /> Hình 1. Mô hình nghiên cứu đề nghị<br /> Giả thuyết về ảnh hưởng của các nhân tố tính cách - H2: Sự lôi cuốn của tính cách thương hiệu và<br /> thương hiệu đến lòng trung thành của khách hàng lòng trung thành đối với thương hiệu có quan<br /> tại thị trường thành phố Long Xuyên như sau: hệ cùng chiều.<br /> - H1: Giá trị tự thể hiện của tính cách thương - H3: Sự gắn kết với thương hiệu và lòng trung<br /> hiệu và lòng trung thành đối với thương hiệu thành đối với thương hiệu có quan hệ cùng<br /> có quan hệ cùng chiều. chiều.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 26<br /> An Giang University Journal of Science – 2017, Vol. 17 (5), 22 – 29<br /> <br /> 2.2 Phương pháp nghiên cứu<br /> Bảng 2. Thiết kế nghiên cứu<br /> <br /> Bước Dạng Phương pháp Kỹ thuật nghiên cứu<br /> Thảo luận tay đôi n = 10<br /> 1 Sơ bộ Định tính Điều chỉnh bảng câu hỏi<br /> <br /> 2 Chính thức Định lượng Điều tra qua bảng câu hỏi chi tiết n = 200<br /> <br /> <br /> Nghiên cứu được tiến hành theo 2 giai đoạn: trong (2) Phân tích nhân tố khám phá EFA; (3) Phân<br /> nghiên cứu sơ bộ, thảo luận với 10 người ở thành tích hồi qui.<br /> phố Long Xuyên có mua và dùng xe máy nhằm 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO<br /> khám phá, hiệu chỉnh và bổ sung thang đo tính LUẬN<br /> cách thương hiệu và lòng trung thành làm cơ sở 3.1 Đánh giá thang đo bằng hệ số tin cậy<br /> cho việc thiết kế bảng câu hỏi chuẩn bị cho Cronbach Alpha<br /> nghiên cứu chính thức. Theo Hair & ctg. (1998),<br /> Sau khi sàng lọc và loại những phiếu không đạt<br /> để có thể phân tích nhân tố khám phá cần có ít<br /> yêu cầu, còn lại 192 phiếu trả lời để tiến hành<br /> nhất 5 quan sát trên một biến và cỡ mẫu không<br /> phân tích. Cronbach Alpha của 3 thành phần tính<br /> nhỏ hơn 100. Để dự trù cho một số bảng câu hỏi<br /> cách thương hiệu và lòng trung thành đều lớn hơn<br /> không đạt và vì vùng khảo sát tương đối lớn nên<br /> 0,7. Hệ số tương quan biến tổng của tất cả các<br /> cỡ mẫu chọn là 200. Nghiên cứu sử dụng phương<br /> biến đều lớn hơn 0,3 do đó tất cả 13 biến của<br /> pháp lấy mẫu thuận tiện, phỏng vấn trực tiếp<br /> thang đo tính cách thương hiệu và 4 biến của<br /> người có sử dụng xe máy tại thành phố Long<br /> thang đo lòng trung thành đều đủ điều kiện tiến<br /> Xuyên và dữ liệu được phân tích qua 3 bước: (1)<br /> hành phân tích tiếp theo. Phân tích nhân tố khám<br /> Đánh giá thang đo bằng hệ số Cronbach Alpha;<br /> phá EFA.<br /> Bảng 3. Đánh giá thang đo bằng hệ số tin cậy Cronbach Alpha<br /> <br /> Hệ số Cronbach<br /> STT Thang đo Mã hoá Biến<br /> Alpha<br /> 1 Sự gắn kết thương BDI BDI1, BDI2, BDI3, BDI4, BDI5<br /> 0,811<br /> hiệu<br /> 2 Giá trị tự thể hiện SEV SEV1, SEV2, SEV3, SEV4 0,756<br /> 3 Sự lôi cuốn của tính ABP ABP1, ABP2, ABP3, ABP4<br /> 0,716<br /> cách thương hiệu<br /> 4 Lòng trung thành LOY LOY1, LOY2, LOY3, LOY4 0,743<br /> <br /> 3.2 Phân tích nhân tố khám phá EFA và phép quay Varimax, phân tích nhân tố trích<br /> (Exploratory Factor Analysis) được 3 nhân tố với phương sai trích là 59,5%.<br /> Sau 2 lần phân tích EFA các thành phần tính Các mục đo đều có hệ số tải lớn hơn 0,5.<br /> cách thương hiệu, kiểm định KMO là 0,727 > Phân tích EFA cho thành phần lòng trung thành<br /> 0,5 với mức ý nghĩa bằng 0, Eigenvalues > 1 với thương hiệu (LOY), kiểm định KMO là<br /> với phương pháp rút trích Principal components 0,751 > 0,5 với mức ý nghĩa = 0; Eigenvalue<br /> <br /> <br /> 27<br /> An Giang University Journal of Science – 2017, Vol. 17 (5), 22 – 29<br /> <br /> 2,28 > 1, phương sai trích là 56,96% và hệ số tải còn những yếu tố khác ảnh hưởng đến lòng trung<br /> của các biến quan sát đều lớn hơn 0,7. Thang đo thành của khách hàng mua xe máy trong trường<br /> đạt yêu cầu cho phân tích tiếp theo. hợp của người dân thành phố Long Xuyên. Kiểm<br /> 3.3 Phân tích hồi qui bội định F có mức ý nghĩa < 0,05.<br /> <br /> Giá trị R2 điều chỉnh là 0,26. Hệ số R2adj chưa cao Phần dư có trung bình là 0,000 và độ lệch chuẩn<br /> điều này cho thấy ngoài tính cách thương hiệu ra 0,992 rất gần 1 cho thấy phân phối chuẩn.<br /> Bảng 4. Các thông số thống kê của từng biến trong phương trình hồi qui<br /> <br /> Tương quan Đa cộng tuyến<br /> B SE β T Sig Cor Pcor Scor T VIF<br /> <br /> Const 1,189 0,385 3,091 0,002<br /> BDI 0,237 0,059 0,276 4,058 0,000 0,417 0,284 0,251 0,831 1,204<br /> SEV 0,125 0,061 0,127 2,041 0,043 0,180 0,147 0,126 0,989 1,011<br /> ABP 0,360 0,077 0,318 4,685 0,000 0,442 0,323 0,290 0,832 1,202<br /> <br /> <br /> <br /> Hệ số phóng đại phương sai VIF của mỗi biến < yếu hơn. Nghiên cứu cho thấy mức độ trung thành<br /> 2. Mức ý nghĩa các thang đo < 0,05 và hệ số hồi của khách hàng đối với các thương hiệu xe máy là<br /> qui ước lượng đều dương (+), cho thấy tất cả biến khá cao với điểm trung bình đạt 4,18 điểm (thang<br /> độc lập của nhân tố tính cách thương hiệu đều ảnh đo likert 5 điểm).<br /> hưởng cùng chiều đến lòng trung thành của khách 4.2 Khuyến nghị<br /> hàng.<br /> Về sự lôi cuốn của tính cách thương hiệu (ABP):<br /> Cảm nhận của khách hàng về sự lôi cuốn của tính đây là nhân tố có tác động mạnh nhất đến lòng<br /> cách thương hiệu (ABP) ảnh hưởng mạnh nhất trung thành của khách hàng. Với kết quả này cho<br /> đến lòng trung thành của khách hàng (LOY) vì hệ thấy, các nhà sản xuất xe máy cần tăng cường<br /> số beta chuẩn bằng 0,318, lớn nhất trong các hệ số nâng cao sức lôi cuốn thương hiệu của mình. Đặc<br /> beta chuẩn. Tiếp theo là cảm nhận của khách hàng biệt là chú trọng nâng cao chất lượng, dịch vụ<br /> về sự gắn kết thương hiệu (beta chuẩn bằng nhằm đáp ứng tốt nhu cầu ngày càng cao của<br /> 0,276), sau cùng là cảm nhận của khách hàng về khách hàng. Bên cạnh đó, marketing là công cụ<br /> giá trị tự thể hiện (beta chuẩn bằng 0,127). hữu ích giúp nhà sản xuất đến gần hơn với khách<br /> 4. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ hàng, tăng cường sự lôi cuốn thương hiệu cũng<br /> 4.1 Kết luận như tạo ưu thế cạnh tranh tốt, vững vàng trong<br /> Kết quả phân tích nhân tố khám phá cho thấy lòng khách hàng.<br /> không có thay đổi nhiều về các thành phần khảo Về sự gắn kết thương hiệu (BDI): hiện nay trên thị<br /> sát, vẫn giữ nguyên 3 thang đo tính cách thương trường, xe máy có nhiều thương hiệu khác nhau,<br /> hiệu và 1 thang đo lòng trung thành của khách cảm nhận của khách hàng về chất lượng cũng<br /> hàng với thương hiệu. Các kiểm định cho thấy khác nhau v.v… Sự gắn kết thương hiệu cũng là<br /> thang đo đạt yêu cầu về độ tin cậy, phương sai một nhân tố có tác động không nhỏ đến lòng trung<br /> trích, độ giá trị hội tụ và giá trị phân biệt. Phân thành của khách hàng. Nếu doanh nghiệp có chính<br /> tích hồi quy cho thấy cả ba thành phần tính cách sách giá, dịch vụ, hậu mãi, v.v…tốt sẽ góp phần<br /> thương hiệu có tác động cùng chiều đến lòng rất lớn trong việc nâng cao mức độ trung thành<br /> trung thành của khách hàng khi sử dụng xe máy, của khách hàng.<br /> trong đó: sự lôi cuốn của tính cách thương hiệu có Về giá trị tự thể hiện (SEV): tâm lý của khách<br /> tác động mạnh nhất, các yếu tố còn lại tác động hàng muốn có một chiếc xe phù hợp với nhu cầu<br /> <br /> 28<br /> An Giang University Journal of Science – 2017, Vol. 17 (5), 22 – 29<br /> <br /> cá nhân của mình. Nhà sản xuất cần có những chế theory of social identification. Japanese<br /> độ phù hợp cho từng đối tượng khách hàng nhằm Psychological Research, Volume 43, No. 4,<br /> khai thác tốt lòng trung thành của họ với thương 195 – 206.<br /> hiệu mình. Mael, F. B., & Ashforth, E. (1992). A partial test<br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO of the reformulated model of organizational<br /> Aaker, J. L. (1999). The malleable self: the role of identification. Journal of Organizational<br /> selfexpression in persuasion. Journal of Behavior, 13, 103 – 123.<br /> Marketing Research, 36, 45 – 57. Moore, R. (2003). Thương hiệu dành cho lãnh<br /> Ashforth, B.E., & Mael, F. (1989). Social identity đạo. Thành phố Hồ Chí Minh: Nhà xuất bản<br /> theory and the organization, Academy of Trẻ.<br /> Management Review, 14(1), 20 –39. Phạm Anh Tuấn. (2008). Tác động của các nhân<br /> Fournier, S. (1998), Consumers and their brands: tố tính cách thương hiệu đến lòng trung thành<br /> developing relationship theory in consumer của khách hàng: Nghiên cứu trường hợp thị<br /> research. Journal of Consumer Research, 24, trường điện thoại di động Việt Nam. Luận văn<br /> 343 – 373. thạc sĩ kinh tế. Trường Đại học Kinh tế Thành<br /> phố Hồ Chí Minh.<br /> Hair, J.F., Anderson, R.E., Tatham, R.L., Black,<br /> W.C. (1998). Multivariate Data Analysis. Phan Thị Ngọc Huyền. (2013). Ảnh hương của<br /> Prentical - Hall International, Inc. các nhân tố tính cách thương hiệu đến lòng<br /> trung thành của khách hàng: Nghiên cứu<br /> Huỳnh Phương Linh và Lưu Tiến Thuận. (2012).<br /> trường hợp thị trường laptop tại thành phố<br /> Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến lòng<br /> Long Xuyên. Chuyên đề tốt nghiệp đại học.<br /> trung thành của khách hàng đối với nước giải<br /> Đại học An Giang.<br /> khát có gas PEPSI tại Thành phố Cần Thơ. Kỷ<br /> yếu khoa học 2012. Đại học Cần Thơ, 115 – Plummer, J. T. (1985). How personality makes a<br /> 124. difference. J. of Advertising Research, 24(6),<br /> 27 – 31.<br /> Kim, C.K. (1998). Brand personality and<br /> advertising strategy: an empirical tudy of Ratchford, B. T. (1987). New insights about the<br /> mobile-phone services. Korean Journal of FCB grid. J. of Advertising Research, 27(4),<br /> Advertising, 9, 37 – 52. 34 – 38.<br /> <br /> Kim, C.K., Han, D. & Park, S-B. (2001). The Tabachnick, B.G. & Fidell, L.S. (1996). Using<br /> effect of brand personality and brand Multivariate Statistics. Harper Collins College,<br /> identification on brand loyalty: Applying the New York.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 29<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1