An Giang University Journal of Science – 2017, Vol. 17 (5), 22 – 29<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC NHÂN TỐ TÍNH CÁCH THƯƠNG HIỆU ĐẾN<br />
LÒNG TRUNG THÀNH CỦA KHÁCH HÀNG: NGHIÊN CỨU TRƯỜNG HỢP XE MÁY<br />
TẠI THÀNH PHỐ LONG XUYÊN<br />
<br />
Hồ Bạch Nhật1, Huỳnh Anh Dũng2<br />
1<br />
Trường Đại học An Giang<br />
2<br />
Sinh viên Khoa Kinh tế – Quản trị Kinh Doanh, Trường Đại học An Giang<br />
<br />
Thông tin chung: ABSTRACT<br />
Ngày nhận bài: 28/03/2017<br />
Ngày nhận kết quả bình duyệt: The study includes two basic objectives, in which the first one is to find the<br />
28/05/2017 brand personality factors that affect on customers’ loyalty toward the<br />
Ngày chấp nhận đăng: 10/2017 motorcycle brands and the second is to determine impact levels of brand<br />
Title: personality factors to customers’ loyalty toward the motorcycle brands in Long<br />
Impacts of brand personality Xuyen city. The research was conducted within 192 people who have used<br />
factors to customers’ loyalty: A motorcycles in Long Xuyen city. Research findings showed that there are three<br />
case study on the use of factors that impact positively to customers' loyalty toward the brand, including<br />
motorcycles in Long Xuyen city (1) brand identification, (2) self-expressive value of brand, and (3)<br />
Keywords: attractiveness of brand.<br />
Brand personality,<br />
brand loyalty TÓM TẮT<br />
Từ khóa:<br />
Nghiên cứu đặt ra hai mục tiêu cơ bản: thứ nhất là xác định các nhân tố tính<br />
Tính cách thương hiệu,<br />
lòng trung thành cách thương hiệu ảnh hưởng đến lòng trung thành của khách hàng đối với<br />
thương hiệu xe máy, thứ hai là xác định mức độ tác động của những nhân tố<br />
tính cách thương hiệu đến lòng trung thành của khách hàng đối với thương hiệu<br />
xe máy tại thành phố Long Xuyên. Nghiên cứu tiến hành khảo sát 192 người<br />
dân có sử dụng xe gắn máy tại thành phố Long Xuyên. Kết quả nghiên cứu của<br />
đề tài cho thấy có 3 yếu tố có tác động cùng chiều đến lòng trung thành của<br />
khách hàng với thương hiệu gồm: (1) sự gắn kết thương hiệu, (2) giá trị tự thể<br />
hiện, (3) sự lôi cuốn của tính cách thương hiệu.<br />
<br />
<br />
1. GIỚI THIỆU trường cạnh tranh gay gắt. Sự thành công của<br />
Xe máy là phương tiện giao thông đã trở nên gần công ty liên doanh giữa Việt Nam và Nhật Bản,<br />
gũi và được sử dụng rộng rãi trong các hoạt động Công ty Honda Việt Nam đã mở ra giai đoạn mới<br />
của người dân. Đối với mọi người, xe máy là cho thị trường xe máy ở Việt Nam. Người tiêu<br />
phương tiện đi lại được xem là thuận tiện nhất, dùng có thể sử dụng những chiếc xe máy được lắp<br />
phù hợp với hệ thống giao thông ở Việt Nam, ráp, sản xuất ngay tại Việt Nam. Tiếp ngay sau đó<br />
cũng như về giá cả. Những năm gần đây, thị là nhiều công ty liên doanh khác xuất hiện như<br />
trường xe máy ở Việt Nam đã có sự thay đổi rất Việt Nam Suzuki hay Yamaha Motor Việt Nam,<br />
lớn về số lượng và chất lượng. Sự xuất hiện nhiều v.v… Ngoài ra, cũng phải kể đến nhiều thương<br />
thương hiệu xe máy khác nhau đã tạo nên một thị hiệu xe máy đến từ Trung Quốc được nhập khẩu<br />
vào Việt Nam như Wayec, Lifan, Jiulong, v.v…<br />
<br />
22<br />
An Giang University Journal of Science – 2017, Vol. 17 (5), 22 – 29<br />
<br />
Người tiêu dùng giờ đây đã có thể dễ dàng lựa - Xác định mức độ tác động của những<br />
chọn cho mình chiếc xe máy phù hợp với nhu cầu. nhân tố tính cách thương hiệu đến lòng<br />
thành phố Long Xuyên không chỉ là trung tâm trung thành của khách hàng đối với thương<br />
kinh tế, văn hóa, chính trị, xã hội của tỉnh An hiệu xe máy tại Thành phố Long Xuyên.<br />
Giang mà còn là thị trường đầy tiềm năng cho các - Mức độ trung thành của khách hàng đối với<br />
nhà đầu tư. Trên địa bàn thành phố Long Xuyên, thương hiệu xe máy tại thành phố Long<br />
nhiều cửa hàng, đại lý cung ứng xe máy như Xuyên.<br />
Thành Nam, Nguyễn Huệ, Tiến Tiến Phát, v.v… 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ PHƯƠNG<br />
trưng bày đa dạng các thương hiệu, mẫu mã, kiểu PHÁP NGHIÊN CỨU<br />
dáng với nhiều giá tiền khác nhau cho người tiêu 2.1 Cơ sở lý thuyết<br />
dùng lựa chọn. Để có thị phần riêng cho mình, các 2.1.1 Tính cách thương hiệu<br />
hãng sản xuất đã không ngừng cải tiến, nâng cao Theo Aaker (1999), tính cách thương hiệu là một<br />
chất lượng cũng như dịch vụ. Bên cạnh đó, xây tập hợp thuộc tính của con người gắn liền với một<br />
dựng thương hiệu mạnh là một yếu tố quan trọng, thương hiệu. Như vậy, tính cách thương hiệu sẽ<br />
quyết định lòng trung thành của người tiêu dùng có những đặc tính của con người như giới tính,<br />
với sản phẩm của công ty. Hằng năm, hãng tuổi tác, tầng lớp xã hội, cũng như những cảm xúc<br />
Honda, Suzuki hay Yamaha, v.v… đều tổ chức của họ như nhiệt tình, lo âu, đa cảm,… Theo<br />
nhiều sự kiện nhằm quảng bá thương hiệu của Moore (2003), tính cách thương hiệu là tập hợp<br />
mình đến người tiêu dùng. những nét cảm xúc được dùng để định hình<br />
Trong môi trường cạnh tranh gay gắt như hiện thương hiệu.<br />
nay, việc xây dựng thương hiệu sẽ giúp nhà sản Như vậy, tính cách thương hiệu có tính cách<br />
xuất có mối quan hệ tốt với khách hàng cũng như giống như tính cách của con người. Có 5 loại tính<br />
giữ được lòng trung thành của khách hàng với sản cách được tổng hợp của thương hiệu:<br />
phẩm, thương hiệu mình. Thương hiệu là một<br />
- Tính chân thành: thông qua biểu hiện của sự<br />
trong những yếu tố đầu tiên quan trọng tạo nên<br />
gần gũi, trung thực, hướng cổ điển.<br />
khả nãng nhận biết, gợi nhớ, phân biệt và định<br />
hướng cho khách hàng tìm đến mua và sử dụng - Sôi động: biểu hiện của sự dám làm, chịu sự<br />
sản phẩm, xây dựng tính cách thương hiệu tốt có mạo hiểm, sáng tạo, cập nhật.<br />
thể trở thành một lợi thế cạnh tranh của các công - Có năng lực: biểu hiện của sự tin cậy, thông<br />
ty sản xuất kinh doanh, tạo nên sự khác biệt, hình minh, thành đạt.<br />
thành một thương hiệu chất lượng và đáng tin cậy.<br />
- Tinh tế: biểu hiện của sự cao cấp, quyến rũ.<br />
Vậy tính cách thương hiệu và lòng trung thành<br />
của khách hàng khi mua sản phẩm xe gắn máy tại - Phong trần: biểu hiện sự nam tính, bền bỉ,<br />
thị trường thành phố Long Xuyên có mối quan hệ mạnh mẽ.<br />
như thế nào? Chính từ những lý do nêu trên, việc 2.1.1.1 Sự gắn kết với thương hiệu (Brand<br />
kiểm định mô hình ảnh hưởng của các yếu tố tính identification)<br />
cách thương hiệu đến lòng trung thành là hết sức Qua phân tích thương hiệu, Fournier (1998) đã<br />
cần thiết. Đề tài nghiên cứu thực hiện với mục nghiên cứu tiêu dùng gắn kết xã hội với thương<br />
tiêu: hiệu. Gắn kết xã hội hàm ý chiều hướng thuộc về<br />
- Xác định các nhân tố tính cách thương hiệu các nhóm hoặc tổ chức nhất định. Ở đây, một<br />
ảnh hưởng đến lòng trung thành của khách nhóm bao gồm các nhóm liên quan, nghĩa là nó<br />
hàng đối với thương hiệu xe máy tại thành phố không chỉ bao gồm một nhóm – nơi ở đó mọi<br />
Long Xuyên. người thuộc vào nhóm đó mà còn là một nhóm –<br />
<br />
<br />
23<br />
An Giang University Journal of Science – 2017, Vol. 17 (5), 22 – 29<br />
<br />
nơi ở đó mọi người khao khát được là thành viên. - Thương hiệu này làm tăng giá trị của tôi.<br />
Tuy nhiên, tất cả các nghiên cứu này khảo sát sự 2.1.1.3 Sự lôi cuốn của tính cách thương hiệu<br />
gắn kết tổ chức, không phải sự gắn kết thương (Attractiveness of brand personality)<br />
hiệu.<br />
Sự lôi cuốn của thương hiệu biểu hiện ở chỗ<br />
Aaker (1999) đưa ra một khái niệm về sự gắn kết khách hàng cảm thấy thương hiệu đó hấp dẫn, thu<br />
với thương hiệu dựa trên nghiên cứu của bà về vai hút, đồng thời cảm thấy thương hiệu mà họ đang<br />
trò thương hiệu trong sự tự thể hiện. sử dụng rất có ích và rất đặc biệt đối với họ.<br />
Ngoài ra, Mael & Ashforth (1992) đã đo lường Nghiên cứu của Kim & ctg. (2001) đã chỉ ra giá<br />
mức độ gắn kết thương hiệu bằng các yếu tố: trị tự thể hiện và sự khác biệt của thương hiệu<br />
- Thành công của thương hiệu này chính là (Self-expressivevalue & distinctiveness) có ảnh<br />
thành công của tôi. hưởng đến sự lôi cuốn của tính cách thương hiệu.<br />
- Tôi thích thú với những gì liên quan đến Kim & ctg. (2001) dùng chính thang đo của mình<br />
thương hiệu này. đã được phát triển trong nghiên cứu trước đó<br />
(Kim, 1998), gồm 3 biến quan sát:<br />
- Khi có ai đó ca ngợi thương hiệu này, tôi cảm<br />
thấy như chính mình được khen ngợi. - Thương hiệu này rất lôi cuốn với tôi.<br />
<br />
- Khi nói chuyện về thương hiệu này, tôi thường - Thương hiệu này rất có ích.<br />
dùng “Chúng ta” hơn là “Họ”. - Thương hiệu này rất đặc biệt.<br />
- Nếu có một câu chuyện trên phương tiện 2.1.2 Lòng trung thành với thương hiệu (Brand<br />
truyền thông phê bình đến thương hiệu này, tôi Loyalty)<br />
cảm thấy ngượng nghịu. Lòng trung thành với thương hiệu là đặc điểm của<br />
- Nếu có ai đó phê bình thương hiệu này, tôi những khách hàng thường xuyên chọn một<br />
cảm thấy như mình bị xúc phạm. thương hiệu cùng với thời gian, do đó khiến<br />
2.1.1.2 Giá trị tự thể hiện (Self-expressive value doanh thu và lợi nhuận của thương hiệu ấy dễ dự<br />
of brand personality) đoán hơn. Lòng trung thành được đo bằng 4 biến<br />
quan sát, phát triển bởi Ratchford (1987) và được<br />
Aaker (1999) cho rằng, giá trị tự thể hiện nghĩa là<br />
Kim (1998) sửa đổi gồm có:<br />
một thương hiệu được sử dụng để tự biểu hiện và<br />
phản ánh chính nó. Khi được thể hiện một cách - Tôi sẽ tiếp tục sử dụng thương hiệu này vì tôi<br />
đúng đắn, tính cách thương hiệu ảnh hưởng tích cảm thấy hài lòng và quen thuộc với thương<br />
cực đến thái độ của người tiêu dùng đối với hiệu này.<br />
thương hiệu. - Tôi sẽ tiếp tục sử dụng thương hiệu này cho dù<br />
Theo Fournier (1998), khi có một sự phù hợp giữa có những lợi thế từ đối thủ cạnh tranh.<br />
tính cách thương hiệu và một sự biểu hiện của - Tôi sẽ mua thêm những sản phẩm và dịch vụ<br />
khách hàng, khách hàng có thể xem một thương của thương hiệu này.<br />
hiệu như một người, hay thậm chí một người bạn. - Tôi thích những thương hiệu này hơn những<br />
Trong thế giới thật sự, có thể tìm thấy mối quan thương hiệu khác.<br />
hệ này giữa thương hiệu và con người. Giá trị tự<br />
2.1.3 Mô hình về tác động của tính cách thương<br />
thể hiện được đo bằng 3 biến quan sát do Kim<br />
hiệu đến lòng trung thành của khách hàng<br />
(1998) phát triển, gồm có:<br />
Kết quả nghiên cứu của Kim & ctg. (2001) đối<br />
- Thương hiệu này giúp tôi thể hiện chính mình.<br />
với mặt hàng điện thoại di động tại Hàn Quốc cho<br />
- Thương hiệu này phản ánh tính cách của tôi.<br />
<br />
<br />
24<br />
An Giang University Journal of Science – 2017, Vol. 17 (5), 22 – 29<br />
<br />
thấy, có thể đo lường tính cách thương hiệu thông hiệu cao, người tiêu dùng sẽ càng đánh giá cao sự<br />
qua các nhân tố: lôi cuốn của tính cách thương hiệu; gắn kết<br />
- Sự lôi cuốn của tính cách thương hiệu. thương hiệu có một tác động tích cực lên lời đồn<br />
về thương hiệu; tính hấp dẫn của tính cách thương<br />
- Những lời đồn về thương hiệu.<br />
hiệu tác động trực tiếp đến lời đồn tích cực về<br />
- Sự gắn kết với thương hiệu. thương hiệu. Cuối cùng là khẳng định các nhân tố<br />
- Giá trị tự thể hiện. của tính cách thương hiệu đều có một sự tác động<br />
trực tiếp hoặc gián tiếp lên lòng trung thành của<br />
- Sự khác biệt so với thương hiệu.<br />
khách hàng.<br />
Đồng thời Kim & ctg. (2001) cũng chứng minh có<br />
2.1.4 Lược khảo một số nghiên cứu liên quan<br />
sự ảnh hưởng giữa các nhân tố này, cụ thể: Giá trị<br />
tự thể hiện và tính khác biệt của tính cách thương<br />
<br />
Bảng 1. Lược khảo các nghiên cứu về quan hệ tính cách thương hiệu và lòng trung thành<br />
<br />
Phương pháp<br />
Tác giả Đề tài và thang đo Kết quả nghiên cứu<br />
nghiên cứu<br />
<br />
Đề tài nghiên cứu tác động của các Nghiên cứu định Mức độ trung thành đạt 4.48<br />
nhân tố tính cách thương hiệu đến tính và định điểm cao hơn mức trung bình<br />
lòng trung thành của khách hàng: lượng. của thang đo likert 7.<br />
nghiên cứu trường hợp thị trường Cỡ mẫu n = 250. Có 14 biến quan sát được<br />
Phạm<br />
điện thoại di động Việt Nam. Phân tích EFA, chia làm 3 thang đo: sự lôi<br />
Anh Tuấn<br />
(2008) Đề tài nghiên cứu qua các nhân tố: sự phân tích hồi quy. cuốn của tính cách thương<br />
lôi cuốn của tính cách thương hiệu, sự hiệu, sự gắn kết với thương<br />
gắn kết với thương hiệu, giá trị tự thể hiệu và giá trị tự thể hiện.<br />
hiện.<br />
Đề tài phân tích các nhân tố ảnh Nghiên cứu định Chất lượng cảm nhận tác<br />
hưởng đến lòng trung thành của lượng. động mạnh mẽ đến lòng trung<br />
Lưu Tiến khách hàng đối với nước giải khát Cỡ mẫu n = 171. thành của khách hàng.<br />
Thuận có gas Pepsi tại thành phố Cần Thơ. Phân tích số liệu Sự thoả mãn và hình ảnh<br />
và Huỳnh Đề tài nghiên cứu qua các nhân tố: bằng EFA, CFA, công ty tỉ lệ thuận với lòng<br />
Phương giá cả, sự thoả mãn, thói quen, chất SEM. trung thành của khách hàng.<br />
Linh lượng cảm nhận, hình ảnh công ty. Lòng trung thành của khách<br />
(2012) hàng chưa cao.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
25<br />
An Giang University Journal of Science – 2017, Vol. 17 (5), 22 – 29<br />
<br />
Đề tài nghiên cứu tác động của các Nghiên cứu định Mức độ trung thành đạt 3.36<br />
nhân tố tính cách thương hiệu đến tính và định điểm cao hơn mức trung bình<br />
lòng trung thành của khách hàng: lượng. của thang đo likert 5 nhưng<br />
nghiên cứu trường hợp laptop tại Cỡ mẫu n = 200. điểm không cao do sức cạnh<br />
Phan Thị<br />
thành phố Long Xuyên. Phân tích EFA, tranh cao.<br />
Đề tài nghiên cứu qua các nhân tố: phân tích hồi quy. Có 13 biến quan sát được<br />
Ngọc<br />
sự lôi cuốn của tính cách thương chia làm 3 thang đo: sự lôi<br />
Huyền<br />
hiệu, sự gắn kết với thương hiệu, cuốn của tính cách thương<br />
(2013)<br />
giá trị tự thể hiện. hiệu, sự gắn kết với thương<br />
hiệu và giá trị tự thể hiện.<br />
Trong đó có 9 biến đạt được.<br />
Những nghiên cứu của Kim & ctg. (2001), Phạm v.v… khác nhau nhưng đều cho thấy có sự tác<br />
Anh Tuấn (2008), Lưu Tiến Thuận và Huỳnh động của các nhân tố tính cách thương hiệu đến<br />
Phương Linh (2012), Phan Thị Ngọc Huyền lòng trung thành của khách hàng.<br />
(2013), v.v… mặc dù tiến hành nghiên cứu ở 2.1.5 Mô hình và giả thuyết nghiên cứu:<br />
những sản phẩm, thị trường, khu vực, quốc gia,<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Sự lôi cuốn của<br />
tính cách thương<br />
hiệu (BDI) H1<br />
<br />
<br />
H2<br />
Sự gắn kết với Lòng trung<br />
thương hiệu thành với<br />
(ABP) thương hiệu<br />
H3<br />
<br />
<br />
Giá trị tự thể hiện<br />
(SEV)<br />
<br />
<br />
Hình 1. Mô hình nghiên cứu đề nghị<br />
Giả thuyết về ảnh hưởng của các nhân tố tính cách - H2: Sự lôi cuốn của tính cách thương hiệu và<br />
thương hiệu đến lòng trung thành của khách hàng lòng trung thành đối với thương hiệu có quan<br />
tại thị trường thành phố Long Xuyên như sau: hệ cùng chiều.<br />
- H1: Giá trị tự thể hiện của tính cách thương - H3: Sự gắn kết với thương hiệu và lòng trung<br />
hiệu và lòng trung thành đối với thương hiệu thành đối với thương hiệu có quan hệ cùng<br />
có quan hệ cùng chiều. chiều.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
26<br />
An Giang University Journal of Science – 2017, Vol. 17 (5), 22 – 29<br />
<br />
2.2 Phương pháp nghiên cứu<br />
Bảng 2. Thiết kế nghiên cứu<br />
<br />
Bước Dạng Phương pháp Kỹ thuật nghiên cứu<br />
Thảo luận tay đôi n = 10<br />
1 Sơ bộ Định tính Điều chỉnh bảng câu hỏi<br />
<br />
2 Chính thức Định lượng Điều tra qua bảng câu hỏi chi tiết n = 200<br />
<br />
<br />
Nghiên cứu được tiến hành theo 2 giai đoạn: trong (2) Phân tích nhân tố khám phá EFA; (3) Phân<br />
nghiên cứu sơ bộ, thảo luận với 10 người ở thành tích hồi qui.<br />
phố Long Xuyên có mua và dùng xe máy nhằm 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO<br />
khám phá, hiệu chỉnh và bổ sung thang đo tính LUẬN<br />
cách thương hiệu và lòng trung thành làm cơ sở 3.1 Đánh giá thang đo bằng hệ số tin cậy<br />
cho việc thiết kế bảng câu hỏi chuẩn bị cho Cronbach Alpha<br />
nghiên cứu chính thức. Theo Hair & ctg. (1998),<br />
Sau khi sàng lọc và loại những phiếu không đạt<br />
để có thể phân tích nhân tố khám phá cần có ít<br />
yêu cầu, còn lại 192 phiếu trả lời để tiến hành<br />
nhất 5 quan sát trên một biến và cỡ mẫu không<br />
phân tích. Cronbach Alpha của 3 thành phần tính<br />
nhỏ hơn 100. Để dự trù cho một số bảng câu hỏi<br />
cách thương hiệu và lòng trung thành đều lớn hơn<br />
không đạt và vì vùng khảo sát tương đối lớn nên<br />
0,7. Hệ số tương quan biến tổng của tất cả các<br />
cỡ mẫu chọn là 200. Nghiên cứu sử dụng phương<br />
biến đều lớn hơn 0,3 do đó tất cả 13 biến của<br />
pháp lấy mẫu thuận tiện, phỏng vấn trực tiếp<br />
thang đo tính cách thương hiệu và 4 biến của<br />
người có sử dụng xe máy tại thành phố Long<br />
thang đo lòng trung thành đều đủ điều kiện tiến<br />
Xuyên và dữ liệu được phân tích qua 3 bước: (1)<br />
hành phân tích tiếp theo. Phân tích nhân tố khám<br />
Đánh giá thang đo bằng hệ số Cronbach Alpha;<br />
phá EFA.<br />
Bảng 3. Đánh giá thang đo bằng hệ số tin cậy Cronbach Alpha<br />
<br />
Hệ số Cronbach<br />
STT Thang đo Mã hoá Biến<br />
Alpha<br />
1 Sự gắn kết thương BDI BDI1, BDI2, BDI3, BDI4, BDI5<br />
0,811<br />
hiệu<br />
2 Giá trị tự thể hiện SEV SEV1, SEV2, SEV3, SEV4 0,756<br />
3 Sự lôi cuốn của tính ABP ABP1, ABP2, ABP3, ABP4<br />
0,716<br />
cách thương hiệu<br />
4 Lòng trung thành LOY LOY1, LOY2, LOY3, LOY4 0,743<br />
<br />
3.2 Phân tích nhân tố khám phá EFA và phép quay Varimax, phân tích nhân tố trích<br />
(Exploratory Factor Analysis) được 3 nhân tố với phương sai trích là 59,5%.<br />
Sau 2 lần phân tích EFA các thành phần tính Các mục đo đều có hệ số tải lớn hơn 0,5.<br />
cách thương hiệu, kiểm định KMO là 0,727 > Phân tích EFA cho thành phần lòng trung thành<br />
0,5 với mức ý nghĩa bằng 0, Eigenvalues > 1 với thương hiệu (LOY), kiểm định KMO là<br />
với phương pháp rút trích Principal components 0,751 > 0,5 với mức ý nghĩa = 0; Eigenvalue<br />
<br />
<br />
27<br />
An Giang University Journal of Science – 2017, Vol. 17 (5), 22 – 29<br />
<br />
2,28 > 1, phương sai trích là 56,96% và hệ số tải còn những yếu tố khác ảnh hưởng đến lòng trung<br />
của các biến quan sát đều lớn hơn 0,7. Thang đo thành của khách hàng mua xe máy trong trường<br />
đạt yêu cầu cho phân tích tiếp theo. hợp của người dân thành phố Long Xuyên. Kiểm<br />
3.3 Phân tích hồi qui bội định F có mức ý nghĩa < 0,05.<br />
<br />
Giá trị R2 điều chỉnh là 0,26. Hệ số R2adj chưa cao Phần dư có trung bình là 0,000 và độ lệch chuẩn<br />
điều này cho thấy ngoài tính cách thương hiệu ra 0,992 rất gần 1 cho thấy phân phối chuẩn.<br />
Bảng 4. Các thông số thống kê của từng biến trong phương trình hồi qui<br />
<br />
Tương quan Đa cộng tuyến<br />
B SE β T Sig Cor Pcor Scor T VIF<br />
<br />
Const 1,189 0,385 3,091 0,002<br />
BDI 0,237 0,059 0,276 4,058 0,000 0,417 0,284 0,251 0,831 1,204<br />
SEV 0,125 0,061 0,127 2,041 0,043 0,180 0,147 0,126 0,989 1,011<br />
ABP 0,360 0,077 0,318 4,685 0,000 0,442 0,323 0,290 0,832 1,202<br />
<br />
<br />
<br />
Hệ số phóng đại phương sai VIF của mỗi biến < yếu hơn. Nghiên cứu cho thấy mức độ trung thành<br />
2. Mức ý nghĩa các thang đo < 0,05 và hệ số hồi của khách hàng đối với các thương hiệu xe máy là<br />
qui ước lượng đều dương (+), cho thấy tất cả biến khá cao với điểm trung bình đạt 4,18 điểm (thang<br />
độc lập của nhân tố tính cách thương hiệu đều ảnh đo likert 5 điểm).<br />
hưởng cùng chiều đến lòng trung thành của khách 4.2 Khuyến nghị<br />
hàng.<br />
Về sự lôi cuốn của tính cách thương hiệu (ABP):<br />
Cảm nhận của khách hàng về sự lôi cuốn của tính đây là nhân tố có tác động mạnh nhất đến lòng<br />
cách thương hiệu (ABP) ảnh hưởng mạnh nhất trung thành của khách hàng. Với kết quả này cho<br />
đến lòng trung thành của khách hàng (LOY) vì hệ thấy, các nhà sản xuất xe máy cần tăng cường<br />
số beta chuẩn bằng 0,318, lớn nhất trong các hệ số nâng cao sức lôi cuốn thương hiệu của mình. Đặc<br />
beta chuẩn. Tiếp theo là cảm nhận của khách hàng biệt là chú trọng nâng cao chất lượng, dịch vụ<br />
về sự gắn kết thương hiệu (beta chuẩn bằng nhằm đáp ứng tốt nhu cầu ngày càng cao của<br />
0,276), sau cùng là cảm nhận của khách hàng về khách hàng. Bên cạnh đó, marketing là công cụ<br />
giá trị tự thể hiện (beta chuẩn bằng 0,127). hữu ích giúp nhà sản xuất đến gần hơn với khách<br />
4. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ hàng, tăng cường sự lôi cuốn thương hiệu cũng<br />
4.1 Kết luận như tạo ưu thế cạnh tranh tốt, vững vàng trong<br />
Kết quả phân tích nhân tố khám phá cho thấy lòng khách hàng.<br />
không có thay đổi nhiều về các thành phần khảo Về sự gắn kết thương hiệu (BDI): hiện nay trên thị<br />
sát, vẫn giữ nguyên 3 thang đo tính cách thương trường, xe máy có nhiều thương hiệu khác nhau,<br />
hiệu và 1 thang đo lòng trung thành của khách cảm nhận của khách hàng về chất lượng cũng<br />
hàng với thương hiệu. Các kiểm định cho thấy khác nhau v.v… Sự gắn kết thương hiệu cũng là<br />
thang đo đạt yêu cầu về độ tin cậy, phương sai một nhân tố có tác động không nhỏ đến lòng trung<br />
trích, độ giá trị hội tụ và giá trị phân biệt. Phân thành của khách hàng. Nếu doanh nghiệp có chính<br />
tích hồi quy cho thấy cả ba thành phần tính cách sách giá, dịch vụ, hậu mãi, v.v…tốt sẽ góp phần<br />
thương hiệu có tác động cùng chiều đến lòng rất lớn trong việc nâng cao mức độ trung thành<br />
trung thành của khách hàng khi sử dụng xe máy, của khách hàng.<br />
trong đó: sự lôi cuốn của tính cách thương hiệu có Về giá trị tự thể hiện (SEV): tâm lý của khách<br />
tác động mạnh nhất, các yếu tố còn lại tác động hàng muốn có một chiếc xe phù hợp với nhu cầu<br />
<br />
28<br />
An Giang University Journal of Science – 2017, Vol. 17 (5), 22 – 29<br />
<br />
cá nhân của mình. Nhà sản xuất cần có những chế theory of social identification. Japanese<br />
độ phù hợp cho từng đối tượng khách hàng nhằm Psychological Research, Volume 43, No. 4,<br />
khai thác tốt lòng trung thành của họ với thương 195 – 206.<br />
hiệu mình. Mael, F. B., & Ashforth, E. (1992). A partial test<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO of the reformulated model of organizational<br />
Aaker, J. L. (1999). The malleable self: the role of identification. Journal of Organizational<br />
selfexpression in persuasion. Journal of Behavior, 13, 103 – 123.<br />
Marketing Research, 36, 45 – 57. Moore, R. (2003). Thương hiệu dành cho lãnh<br />
Ashforth, B.E., & Mael, F. (1989). Social identity đạo. Thành phố Hồ Chí Minh: Nhà xuất bản<br />
theory and the organization, Academy of Trẻ.<br />
Management Review, 14(1), 20 –39. Phạm Anh Tuấn. (2008). Tác động của các nhân<br />
Fournier, S. (1998), Consumers and their brands: tố tính cách thương hiệu đến lòng trung thành<br />
developing relationship theory in consumer của khách hàng: Nghiên cứu trường hợp thị<br />
research. Journal of Consumer Research, 24, trường điện thoại di động Việt Nam. Luận văn<br />
343 – 373. thạc sĩ kinh tế. Trường Đại học Kinh tế Thành<br />
phố Hồ Chí Minh.<br />
Hair, J.F., Anderson, R.E., Tatham, R.L., Black,<br />
W.C. (1998). Multivariate Data Analysis. Phan Thị Ngọc Huyền. (2013). Ảnh hương của<br />
Prentical - Hall International, Inc. các nhân tố tính cách thương hiệu đến lòng<br />
trung thành của khách hàng: Nghiên cứu<br />
Huỳnh Phương Linh và Lưu Tiến Thuận. (2012).<br />
trường hợp thị trường laptop tại thành phố<br />
Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến lòng<br />
Long Xuyên. Chuyên đề tốt nghiệp đại học.<br />
trung thành của khách hàng đối với nước giải<br />
Đại học An Giang.<br />
khát có gas PEPSI tại Thành phố Cần Thơ. Kỷ<br />
yếu khoa học 2012. Đại học Cần Thơ, 115 – Plummer, J. T. (1985). How personality makes a<br />
124. difference. J. of Advertising Research, 24(6),<br />
27 – 31.<br />
Kim, C.K. (1998). Brand personality and<br />
advertising strategy: an empirical tudy of Ratchford, B. T. (1987). New insights about the<br />
mobile-phone services. Korean Journal of FCB grid. J. of Advertising Research, 27(4),<br />
Advertising, 9, 37 – 52. 34 – 38.<br />
<br />
Kim, C.K., Han, D. & Park, S-B. (2001). The Tabachnick, B.G. & Fidell, L.S. (1996). Using<br />
effect of brand personality and brand Multivariate Statistics. Harper Collins College,<br />
identification on brand loyalty: Applying the New York.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
29<br />