Ảnh hưởng của chỉ số áp dụng công nghệ thông tin (ICT Index) đến lợi nhuận của NHTM Việt Nam
lượt xem 0
download
Nghiên cứu "Ảnh hưởng của chỉ số áp dụng công nghệ thông tin (ICT Index) đến lợi nhuận của NHTM Việt Nam" nhằm mục đích: (1) xác định ảnh hưởng của chỉ số ICT tổng hợp (ICT_total) và lợi nhuận của các ngân hàng thương mại Việt Nam. (2) Nghiên cứu xem xét tác động cụ thể của các chỉ số thành phần khác gồm chỉ số hạ tầng kỹ thuật (ICT_htkt), chỉ số hạ tầng nhân lực (ICT_htnl), chỉ số ứng dụng nội bộ (ICT_udnb); và chỉ số dịch vụ thông tin (ICT_dvtt) đến lợi nhuận của các ngân hàng Việt Nam. Mời các bạn cùng tham khảo!
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Ảnh hưởng của chỉ số áp dụng công nghệ thông tin (ICT Index) đến lợi nhuận của NHTM Việt Nam
- Kỷ yếu Hội thảo Khoa học Quốc gia về Kế toán và Kiểm toán – VCAA 2021 ẢNH HƯỞNG CỦA CHỈ SỐ ÁP DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN (ICT INDEX) ĐẾN LỢI NHUẬN CỦA NHTM VIỆT NAM THE IMPACT OF INFORMATION AND COMMUNICATION TECHNOLOGIES INDEX ON PROFITABILITY OF VIETNAMESE COMMERCIAL BANKS TS. Vương Thị Hương Giang1, TS. Nguyễn Hữu Mạnh2, TS. Nguyễn Thành Cường3 1 Trường Đại học Ngân hàng Thành phố Hồ Chí Minh, 2,3Trường Đại học Nha Trang Ngày nhận bài: 25/9/2021 Ngày nhận kết quả phản biện: 15/10/2021 Ngày chấp nhận đăng: 15/11/2021 TÓM TẮT Chúng tôi điều tra xem liệu đổi mới công nghệ thông tin và truyền thông (ICT) có tác động đến lợi nhuận của ngân hàng hay không với dữ liệu thu được từ 27 ngân hàng thương mại Việt Nam từ năm 2009 đến năm 2020. Tại Việt Nam, đổi mới sáng tạo trong nền kinh tế đang thu hút nhiều sự quan tâm của các nhà hoạch định chính sách và học giả. Tuy nhiên, tác động cụ thể của đổi mới sáng tạo đối với nền kinh tế và cụ thể là hệ thống ngân hàng, vẫn là một câu hỏi bỏ ngỏ. Kết quả nghiên cứu cho thấy việc áp dụng ICT có ảnh hưởng tích cực đáng kể đến lợi nhuận của các ngân hàng thương mại trong mẫu. Mặt khác, các chỉ số thành phần tạo nên chỉ số CNTT-TT tổng thể (bao gồm chỉ số đầu tư cơ sở hạ tầng, chỉ số đầu tư nguồn lực CNTT-TT, chỉ số áp dụng CNTT-TT nội bộ và chỉ số CNTT-TT dịch vụ thông tin) cũng có liên quan đáng kể đến hiệu quả hoạt động của các ngân hàng. Chúng tôi tin rằng việc đầu tư vào CNTT-TT của các ngân hàng thương mại Việt Nam là cần thiết và tác động đến lợi nhuận, cho dù sử dụng biện pháp lợi nhuận nào. Từ khóa: Toàn cầu hóa, Đổi mới sáng tạo, Chỉ số phát triển và ứng dụng CNTT, Ngân hàng thương mại, lợi nhuận. ABSTRACT We investigate whether information and communication technology (ICT) innovation impacts banks' profitability with data obtained from 27 Vietnamese commercial banks from 2009 to 2020. In Vietnam, innovation in the economy is attracting more attention from policymakers and scholars. However, the specific impact of innovation on the economy and the banking system, in particular, is still an open question. The results show a significant positive effect on the profitability of commercial banks in the sample. On the other hand, the component indexes that make up the overall ICT index (including the infrastructure investment index, the ICT resource investment index, the internal ICT adoption index, and the information service ICT index) are also significantly relevant to banks' performance. We believe that investment in ICT by Vietnamese commercial banks is necessary and impacts profitability, no matter which profit measure is used. Keywords: Globalization, Innovation, ICT index, commercial banks, performance. 1580
- Kỷ yếu Hội thảo Khoa học Quốc gia về Kế toán và Kiểm toán – VCAA 2021 1. Giới thiệu Quá trình đổi mới nền kinh tế trong những qua đây đã gặt hái được những kết quả vượt bậc về lượng và chất. Từ một trong những quốc gia nghèo nhất thế giới, Việt Nam trở thành nước có thu nhập trung bình thấp và là một trong những quốc gia năng động nhất khu vực Châu Á - Thái Bình Dương. Chính phủ Việt Nam cũng đã thể hiện cam kết và nỗ lực mạnh mẽ về đổi mới sáng tạo và ứng dụng ICT trong chiến lược phát triển chung của đất nước, cũng như trong tầm nhìn trung và dài hạn. Những nỗ lực và kết quả đạt được của Việt Nam trong thời gian qua thể hiện tính thống nhất cao trong chủ trương và chính sách liên quan đến chuyển đổi số và áp dụng ICT. Từ quan điểm định hướng qua đại hội Đảng lần thứ XIII với định hướng chiến lược phát triển kinh tế xã hội trong 10 năm tới 2021 - 2030 tập trung vào khoa học, công nghệ và đổi mới sáng. Việt Nam đã đề ra hàng loạt các quyết sách quan trọng liên quan đến đổi mới sáng tạo như “Chương trình Phát triển công nghiệp CNTT, điện tử - viễn thông đến năm 2025 tầm nhìn đến năm 2030”; “Chiến lược phát triển doanh nghiệp công nghệ số Việt Nam”; Chỉ thị 01/CT-TTg của Thủ tướng chính phủ với mục tiêu thành lập 100.000 DN công nghệ số Chiến lược quốc gia về nghiên cứu, phát triển và ứng dụng trí tuệ nhân tạo tại Việt Nam vào năm 2030… Theo Báo cáo Chỉ số đổi mới sáng tạo toàn cầu năm 2020 được Tổ chức Sở hữu trí tuệ thế giới (WIPO) công bố, Việt Nam đã tăng xếp hạng từ vị trí 45 lên vị trí 42 trên Bảng xếp hạng Chỉ số đổi mới toàn cầu trên tổng số 129 các nền kinh tế được đánh giá. Việt Nam xếp trên cả Thailand (vị trí 44), Nga (47), Ấn Độ (48), và Brazil (62). Xét riêng trong nhóm 29 quốc gia có thu nhập trung bình thấp theo phân loại của Ngân hàng thế giới, Việt Nam được xếp hạng tốt nhất về đổi mới sáng tạo. Theo bộ thông tin và truyền thông (2020), ngành công nghiệp CNTT, điện tử viễn thông đã và đang trở thành ngành kinh tế quan trọng của Việt Nam. Năm 2019, doanh thu ước đạt 112 tỷ USD, tăng 98% so với năm 2018, giải quyết việc làm cho một triệu lao động, đóng góp hơn 14% tổng GDP. Tổng số tiền nộp ngân sách nhà nước từ công nghiệp ICT năm 2019 là 54 ngàn tỷ đồng, tăng 2000 tỷ so với năm 2018. Cùng với xu thế phát triển mạnh mẽ của kinh tế số, đổi mới sáng tạo và hội nhập, ngành tài chính – ngân hàng cũng đang trải qua một sự thay đổi nhanh chóng cùng với sự thay đổi về mặt công nghệ của quá trình số hóa nền kinh tế (Mention, 2021). Các ngân hàng ở Việt Nam cũng đang phải chịu áp lực rất lớn do sự cạnh tranh phát sinh khi nền kinh tế hội nhập vào nền kinh tế thế giới (Vo et al., 2020). Mặt khác, các mô hình kinh doanh với sự hỗ trợ của công nghệ hiện đại đang tạo ra sự thay đổi mô hình hoạt động của các tổ chức tài chính trong đó có ngân hàng (Schueffel, 2016). Với sự phát triển của hàng loạt công nghệ thanh toán, các công ty công nghệ fintech...các ngân hàng đang chịu áp lực ngày càng tăng trong việc cung cấp các dịch vụ tốt hơn cho khách hàng. Đặc biệt, xu hướng phát triển gần đây của CNTT, đặc biệt là công nghệ trí tuệ nhân tạo (AI) cho phép ngân hàng phát triển nhanh chóng các dịch vụ, chiếm lĩnh thị phần với chi phí giảm đáng kể so với cách làm truyền thống. Việc đầu tư vào công nghệ hiện đại trong đó có công nghệ thông tin và truyền thông của ngân hàng có thể giúp thay đổi nhanh chóng việc tiếp cận với khách hàng, giảm chi phí quản lý nhân viên cũng như doanh nghiệp, gia tăng hiệu suất hoạt động, chiếm lĩnh thị phần và cuối cùng là gia tăng lợi nhuận. Báo cáo Global Findex Database (2018) của ngân hàng thế giới cho thấy sức mạnh của công nghệ đã đóng góp đáng kể vào việc tăng cường và mở rộng khả năng tiếp cận tài chính ở các nền kinh tế mới nổi. Công nghệ kỹ thuật số cũng đang thay đổi bối cảnh thanh toán trên toàn cầu, các gã khổng lồ công nghệ đã chuyển sang lĩnh vực tài chính, tận dụng kiến thức sâu rộng của khách 1581
- Kỷ yếu Hội thảo Khoa học Quốc gia về Kế toán và Kiểm toán – VCAA 2021 hàng để cung cấp một loạt các dịch vụ tài chính. Nghiên cứu này nhằm mục đích xem xét tác động của việc đổi mới và áp dụng công nghệ thông tin và truyền thông (ICT) đến lợi nhuận của các ngân hàng thương mại Việt Nam từ năm 2009 đến năm 2020. Cụ thể, nghiên cứu nhằm mục đích: (1) xác định ảnh hưởng của chỉ số ICT tổng hợp (ICT_total) và lợi nhuận của các ngân hàng thương mại Việt Nam. (2) Nghiên cứu xem xét tác động cụ thể của các chỉ số thành phần khác gồm chỉ số hạ tầng kỹ thuật (ICT_htkt), chỉ số hạ tầng nhân lực (ICT_htnl), chỉ số ứng dụng nội bộ (ICT_udnb); và chỉ số dịch vụ thông tin (ICT_dvtt) đến lợi nhuận của các ngân hàng Việt Nam. Bằng việc sử dụng các phương pháp đo lường lợi nhuận khác nhau, chúng tôi chỉ ra rằng chỉ số ICT tổng hợp và 3 trên bốn chỉ số thành phần (thể hiện việc tăng cường đầu tư vào ICT của các ngân hàng) có tác động tích cực đáng kể về mặt thống kê đối với tỷ suất sinh lời trên tổng Tài sản và tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu. Tuy nhiên, chúng tôi không tìm thấy bằng chứng có ý nghĩa thống kê của việc áp dụng ICT có tác động đến biên lãi ròng của Ngân hàng. Ngoài ra, chỉ số ICT_udnb thể hiện việc gia tăng đầu tư vào các công nghệ lõi hiện đại đòi hỏi chi phí đầu tư ban đầu cao ảnh hưởng tiêu cực đến ROA và ROE. 2. Tổng quan tài liệu Tác động của hoạt động đổi mới nói chung đến tăng trưởng kinh tế đã được nghiên cứu sâu rộng đối với các nền kinh tế thị trường phát triển (Gërguri‐Rashiti et al., 2017). Nhiều nghiên cứu thực nghiệm cho thấy các hoạt động đổi mới sáng tạo giúp tăng năng suất lao động của Hoa Kỳ tăng cao (O'Mahony et al., 2010; Groth et al., 2015). Nhiều nghiên cứu khác tập trung tìm hiểu tác động của sự phát triển công nghệ và áp dụng ICT trong các tổ chức doanh nghiệp (Gërguri‐Rashiti et al., 2017). Rất nhiều tài liệu đã được xuất bản về nhu cầu đổi mới và áp dụng ICT trong các tổ chức doanh nghiệp (Guillemette & Pare, 2012; Okruhlica & Marsin, 2012; Ratten, 2009), bệnh viện (Devaraj and Kohli, 2000); bảo hiểm nhân thọ (Francalanci and Galal, 1998), doanh nghiệp vừa và nhỏ (Blili and Raymond, 1993). Sự khẳng định lợi thế về công nghệ nói chung, công nghệ thông tin nói riêng tạo động lực về cạnh tranh và gia tăng năng suất được chấp nhận rộng rãi trong các tài liệu kinh tế và quản lý. Chẳng hạn, Morone (1989) coi đổi mới công nghệ là động lực chính thúc đẩy phát triển công nghiệp và tăng năng suất. Trong khi đó, Porter (1983) cho rằng công có thể là một trong những yếu tố đằng sau sự sụp đổ của các công ty truyền thống không theo kịp được thay đổi công nghệ. Tác động của ICT đến hiệu quả và lợi nhuận của các doanh nghiệp tại các nước phát triển đã được tìm thấy trong nhiều nghiên cứu kể trên. Gần đây, các nghiên cứu về tác động của ICT đến các nền kinh tế mới nổi và đang phát triển được chú ý và trở lên sôi nổi hơn. Những bài học kinh nghiệm thu được từ các quốc gia đã thành công như Hoa Kỳ, Châu Âu đã đặt ra động lực lớn hơn cho các nền kinh tế mới nổi khác (McCarthy et al., 2014); nhưng không phải công ty nào cũng thành công nếu thiếu chiến lược xây dựng các khả năng cần thiết để hưởng lợi từ đổi mới và áp dụng công nghệ (Prud'homme, 2015). Nghiên cứu tại nhiều công ty ở các nước mới nổi cho thấy việc áp dụng ICT đã có tác động tích cực đến hiệu quả hoạt động của họ (Worldbank, 2021). Các thay đổi về công nghệ đã và đang diễn ra nhanh chóng và ảnh hưởng trực tiếp đến các chiến lược phát triển của ngân hàng. ICT là một trong những cách thức để các ngân hàng sử dụng công nghệ hiện đại và ưu thế của mạng internet gia tăng hiệu quả hoạt động của mình. Các ý tưởng đổi mới có thể bao gồm việc sử dụng ICT để tạo ra thị trường mới và đạt được lợi thế cạnh tranh thông qua tính tương tác cao hơn, giao dịch rẻ hơn và giao tiếp trực tiếp với các đối tác và khách hàng (Zhu et al., 2020). Những thay đổi trong môi trường kinh doanh hiện đại buộc các ngân hàng 1582
- Kỷ yếu Hội thảo Khoa học Quốc gia về Kế toán và Kiểm toán – VCAA 2021 thương mại muốn phát triển phải dựa vào ICT để đạt được và duy trì khả năng cạnh tranh, cải thiện năng suất. Tuy nhiên, mặc dù các tổ chức trong các lĩnh vực khác nhau đang áp dụng rộng rãi ICT, một số báo cáo khảo sát đã phát hiện ra rằng nhiều doanh nghiệp không tiến bộ trong các giai đoạn của vòng đời kinh doanh (Amankwah-Amoah, 2019). Các ngân hàng ngày nay hoạt động trong một môi trường mang tính cạnh tranh cao, các rào cản về địa lý, quy mô dường như bị thu hẹp đáng kể bởi công nghệ. Để có thể tồn tại và phát triển trong môi trường cạnh tranh gay gắt, các ngân hàng cần đầu tư nhiều hơn vào ICT và các công nghệ mới nhất, nhằm đáp ứng nhanh chóng với tốc độ thay đổi của thị trường tài chính và nền kinh tế số. Nó cũng được coi là một công cụ giảm chi phí và giao tiếp hiệu quả với mọi người và các tổ chức liên quan đến hoạt động kinh doanh ngân hàng. Công nghệ thông tin cho phép phát triển sản phẩm tinh vi, cơ sở hạ tầng thị trường tốt hơn, thực hiện các kỹ thuật đáng tin cậy để kiểm soát rủi ro và giúp các trung gian tài chính tiếp cận các thị trường đa dạng và xa xôi về địa lý. Việc đầu tư và áp dụng ICT vào ngành tài chính, cũng như ngân hàng giúp gia tăng sản phẩm cũng như lợi nhuận. Đặc biệt, với sự xuất hiện của nhiều doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực Fintech. Ky et al. (2019) cho rằng việc áp dụng ICT cũng như triển khai các sản phẩm công nghệ Fintech trong các ngân hàng làm tăng lợi nhuận và hiệu quả của ngân hàng, đồng thời tăng cường tương tác với khách hàng và phát triển các phân khúc khách hàng mới. Việc áp dụng ICT trong công nghệ ngân hàng cũng tạo điều kiện thuận lợi cho hành vi chấp nhận rủi ro của ngân hàng, qua đó thu hút và duy trì khách hàng bằng cách cung cấp dịch vụ chất lượng và kịp thời, cũng như giảm chi phí khách hàng và tăng lợi nhuận của ngân hàng (Wang và cộng sự, 2020). Tuy nhiên, ngoài một số điểm tích cực nêu trên, việc đầu tư chuyên sâu vào ICT, các sản phẩm Fintech cũng đòi hỏi chi phí về đào tạo nhân viên, chi phí bảo trì, nâng cấp cũng như có thể gặp rủi ro vì không thành công (Alt và cộng sự, 2018). Tuy vậy, đầu tư vào ICT cũng như công nghệ Fintech vẫn là điều cần phải làm và mang lại chiều hướng tích cực hơn cho ngân hàng. 3. Dữ liệu và mô hình nghiên cứu 3.1. Dữ liệu nghiên cứu Nghiên cứu này sử dụng dữ liệu cập nhật từ báo cáo thường niên về chỉ số sẵn sàng cho phát triển và ứng dụng công nghệ thông tin được thu thập từ Hội tin học Việt Nam23 (từ năm 2009 đến năm 2012) và Bộ thông tin và truyền thông24 (từ năm 2013 đến năm 2020). Báo cáo ứng dụng và phát triển ICT là một báo cáo xếp hạng khá đầy đủ và toàn diện của các Bộ, ngành, địa phương, tổ chức, doanh nghiệp nói chung và ngân hàng thương mại nói riêng trong việc ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin và truyền thông. ICT index Dịch vụ trực Ứng dụng nội Hạ tầng nhân Hạ tầng kỹ tuyến của bộ ngân hàng lực thuật ngân hàng Hình 1: Cấu trúc hệ thống chỉ tiêu ICT index của các NHTM Nguồn: Báo cáo ICT index năm 2020, Bộ thông tin và truyền thông 23 http://vaip.org.vn/default.asp?xt=xt33&page=content&linkID=206&menu=2 https://mic.gov.vn/mic_2020/Pages/TinTuc/tinchitiet.aspx?tintucid=147043 1583
- Kỷ yếu Hội thảo Khoa học Quốc gia về Kế toán và Kiểm toán – VCAA 2021 Trong đó, từng chỉ tiêu bộ phận được tính chi tiết và cụ thể. Với dịch vụ trực tuyến (ICT_dvtt) của ngân hàng, các chỉ tiêu được đưa vào tính toán chỉ số gồm: Website của ngân hàng; Internet Banking cho khách hàng cá nhân; Internet Banking cho khách hàng doanh nghiệp; Các dịch vụ ngân hàng điện tử khác. Chỉ tiêu Ứng dụng CNTT nội bộ ngân hàng (ICT_udnb) gồm các chỉ tiêu: Triển khai core banking; Triển khai các ứng dụng cơ bản; Triển khai thanh toán điện tử. Chỉ tiêu hạ tầng nguồn nhân lực (ICT_htnl) gồm: tỷ lệ cán bộ chuyên trách về CNTT; tỷ lệ cán bộ chuyên trách về an toàn thông tin; tỷ lệ cán bộ chuyên trách CNTT có chứng chỉ quốc tế chuyên ngành CNTT trên tổng số cán bộ chuyên trách CNTT. Chỉ tiêu hạ tầng kỹ thuật (ICT_htkt) gồm: Hạ tầng máy chủ, máy trạm; Hạ tầng truyền thông; Hạ tầng ATM, POS; Triển khai các giải pháp an ninh thông tin và an toàn dữ liệu; Trung tâm dữ liệu và Trung tâm dự phòng thảm họa25. Dữ liệu chỉ số ICT index tổng hợp được tính dựa trên các chỉ số thành phần (ICT_htkt – chỉ số hạ tầng kỹ thuật; ICT_htnl – chỉ số hạ tầng nhân lực; ICT_udnb – chỉ số ứng dụng nội bộ; và ICT_dvtt – chỉ số dịch vụ thông tin) theo tỷ lệ trọng số của từng chỉ tiêu thành phần. Dữ liệu tài chính của NHTM được chúng tôi thu thập từ công ty cổ phần Tài Việt (https://finance.vietstock.vn). Tổng cộng có 27 NHTM đáp ứng đầy đủ cả hai thông tin về chỉ số ICT và thông tin tài chính. 3.2. Mô hình nghiên cứu Để kiểm tra tác động của chỉ số ICT tổng hợp và các chỉ số ICT thành phần lên lợi nhuận của NHTM, chúng tôi sử dụng mô hình dữ liệu bảng như sau: 𝑃𝑟𝑜𝑓𝑖,𝑡 = 𝛼0 + 𝛼1 𝐼𝐶𝑇_𝑡𝑜𝑡𝑎𝑙 𝑖,𝑡 + 𝛼2 𝑆𝐼𝑍𝐸 𝑖,𝑡 + 𝛼3 𝐺𝑅𝑂𝑊𝑖,𝑡 + 𝛼4 𝐸𝑄𝑇𝐴 𝑖,𝑡 + 𝜋 𝑖,𝑡 (1) 𝑃𝑟𝑜𝑓𝑖,𝑡 = 𝛽0 + 𝛽1 𝐼𝐶𝑇_ℎ𝑡𝑘𝑡 𝑖,𝑡 + 𝛽2 𝑆𝐼𝑍𝐸 𝑖,𝑡 + 𝛽3 𝐺𝑅𝑂𝑊𝑖,𝑡 + 𝛽4 𝐸𝑄𝑇𝐴 𝑖,𝑡 + 𝑢 𝑖,𝑡 (2) 𝑃𝑟𝑜𝑓𝑖,𝑡 = б0 + б1 𝐼𝐶𝑇_ℎ𝑡𝑛𝑙 𝑖,𝑡 + б2 𝑆𝐼𝑍𝐸 𝑖,𝑡 + б3 𝐺𝑅𝑂𝑊𝑖,𝑡 + б4 𝐸𝑄𝑇𝐴 𝑖,𝑡 + 𝑒 𝑖,𝑡 (3) 𝑃𝑟𝑜𝑓𝑖,𝑡 = 𝛾0 + 𝛾1 𝐼𝐶𝑇_𝑢𝑑𝑛𝑏 𝑖,𝑡 + 𝛾2 𝑆𝐼𝑍𝐸 𝑖,𝑡 + 𝛾3 𝐺𝑅𝑂𝑊𝑖,𝑡 + 𝛾4 𝐸𝑄𝑇𝐴 𝑖,𝑡 + Ө 𝑖,𝑡 (4) 𝑃𝑟𝑜𝑓𝑖,𝑡 = µ0 + µ1 𝐼𝐶𝑇_𝑑𝑣𝑡𝑡 𝑖,𝑡 + µ2 𝑆𝐼𝑍𝐸 𝑖,𝑡 + µ3 𝐺𝑅𝑂𝑊𝑖,𝑡 + µ4 𝐸𝑄𝑇𝐴 𝑖,𝑡 + ѡ 𝑖,𝑡 (5) Trong đó: PROF là lợi nhuận của ngân hàng (i) trong năm (t), phù hợp với nhiều nghiên cứu trước (Batten and Vo, 2016; Nguyen and Nguyen, 2020; Vuong and Nguyen, 2020), chúng tôi sử dụng chỉ số ROA, ROE và NIM làm thước đo lợi nhuận. ROA là tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản và ROE là tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu. ROA và ROE là hai chỉ tiêu thường dùng để đánh giá khả năng sinh lợi của các ngân hàng. Ngoài ra, chúng tôi sử dụng chỉ tiêu NIM (Net Interest Margin - chỉ số thu nhập lãi cận biên) được tính bằng cách lấy thu nhập lãi thuần chia cho tổng tài sản sinh lãi của ngân hàng làm thước đo lợi nhuận. Chỉ số NIM phản ánh sự chênh lệch (tính trên phần trăm) giữa thu nhập lãi và chi phí lãi phải trả của ngân hàng, cho biết hiện các ngân hàng đang thực sự hưởng chênh lệch lãi suất giữa hoạt động huy động và hoạt động đầu tư tín dụng là bao nhiêu. Hệ số NIM càng cao thì càng thể hiện khả năng sinh lời của ngân hàng đó càng tốt. Các biến phụ thuộc sử dụng trong mô hình gồm: ICT_total là chỉ số tác động tổng hợp, 25 Chi tiết về cách tính các chỉ số trên được trình bày trong báo cáo ICT hàng năm. 1584
- Kỷ yếu Hội thảo Khoa học Quốc gia về Kế toán và Kiểm toán – VCAA 2021 ICT_htkt là chỉ số hạ tầng kỹ thuật; ICT_htnl là chỉ số hạ tầng nhân lực; ICT_dvtt là chỉ số áp dụng dịch vụ thông tin; và ICT_udnb là chỉ số ứng dụng nội bộ. Phù hợp với một số nghiên cứu về ngân hàng của Việt Nam, chúng tôi sử dụng các biến kiểm soát khác gồm: SIZE phản ánh quy mô của ngân hàng, được tính bằng Logarit tự nhiên của tổng tài sản. GROW phản ánh tăng trưởng của ngân hàng, được đo bằng tốc độ tăng trưởng tổng tài sản của ngân hàng hàng năm. EQTA phản ánh tỷ lệ vốn chủ sở hữu so với tổng tài sản. 4. Kết quả nghiên cứu 4.1. Thống kê mô tả dữ liệu Bảng 1 trình bày thống kê mô tả cơ bản về các biến sử dụng trong nghiên cứu. Trung bình cứ 1000 đồng tổng tài sản bình quân của các ngân hàng mang lại 9 đồng lợi nhuận sau thuế, trong khi đó cứ 1000 đồng vốn và các quỹ bình quân mang lại 102 đồng lợi nhuận. Bảng 1: Thống kê mô tả các biến ICT ICT ICT ICT ICT ROA ROE NIM SIZE GROW EQTA total htkt htnl udnb dvtt Mean 0.009 0.102 0.030 0.520 0.474 0.483 0.514 0.667 18.51 0.238 0.094 Std 0.008 0.082 0.013 0.115 0.120 0.233 0.188 0.229 1.250 0.320 0.044 Min -0.060 -0.563 -0.009 0.253 0.191 0.000 0.000 0.000 15.018 -0.392 0.026 Max 0.056 0.296 0.094 0.811 0.759 1.000 1.000 1.000 21.17 3.436 0.332 Obs 315 315 318 227 227 227 227 227 318 315 318 Tỷ lệ NIM đạt 3% trong khi đó tốc độ tăng trưởng tổng tài sản hàng năm đạt 23.8% cho thấy sự phát triển nhanh chóng tổng tài sản của hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam trong bối cảnh nền kinh tế tăng trưởng nhanh. Chỉ số áp dụng ICT tổng hợp của ngân hàng đạt trung bình 52% nhưng có sự phân hóa rất rõ rệt. Ngân hàng đạt mức cao nhất 81.1% trong khi ngân hàng thấp nhất chỉ đạt 25.3% (thang điểm 1). Cuối cùng các ngân hàng trong mẫu có trung bình 9.4 đồng vốn chủ sở hữu trong tổng 100 đồng tài sản bình quân. Mức vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản cao giúp ngân hàng ổn định hơn và hạn chế rủi ro gặp phải trong quá trình hoạt động, tăng cường tiềm lực cho đầu tư cơ sở vật chất và công nghệ hiện đại. Bảng 2 cung cấp thông tin về ma trận tương quan giữa các biến sử dụng trong mô hình (1- 4). Các biến liên quan đến chỉ số ICT không có mối tương quan đáng kể với các thước đo lợi nhuận. Mức tương quan mạnh nhất là 0.37 giữa ICT_htkt và ROE. Tổng thể, hầu hết thang đo ICT tổng hợp và ICT thành phần có tương quan thuận chiều với lợi nhuận của ngân hàng và có ý nghĩa thống kê. Trừ ICT_htnl có tương quan âm với ROE và NIM, ICT_udnb có tương quan nghịch với ROA nhưng không có ý nghĩa thống kê. Trên quan điểm về hệ số tương quan như trên, có thể thấy chỉ số ICT có thể ảnh hưởng tích cực đến lợi nhuận của các ngân hàng thương mại trong mẫu khảo sát. Cần có minh chứng rõ ràng hơn về định lượng để khẳng định giả thuyết nêu trên. 1585
- Kỷ yếu Hội thảo Khoa học Quốc gia về Kế toán và Kiểm toán – VCAA 2021 Bảng 2: Ma trận tương quan ICT ICT ICT ICT ICT ROA ROE NIM SIZE GROW EQTA total htkt htnl udnb dvtt ROA 1 ROE 0.83a 1.00 (0.00) NIM 0.60a 0.47a 1.00 (0.00) (0.00) b ICT_total 0.17 0.25a 0.06 1.00 (0.01) (0.00) (0.34) a a ICT_htkt 0.29 0.37 0.15b 0.6a 1.00 (0.00) (0.00) (0.03) (0.00) ICT_htnl 0.05 -0.05 -0.08 0.4a 0.18b 1.00 (0.49) (0.44) (0.22) (0.00) (0.01) c a ICT_udnb -0.02 0.11 0.08 0.5 0.20a -0.06 1.00 (0.78) (0.10) (0.25) (0.00) (0.00) (0.36) ICT_dvtt 0.22a 0.28a 0.06 0.7a 0.38a 0.19a 0.24a 1.00 (0.00) (0.00) (0.35) (0.00) (0.00) (0.00) (0.00) a a a a SIZE -0.02 0.34 -0.01 0.3 0.32 -0.32 0.38a 0.25a 1.00 (0.71) (0.00) (0.86) (0.00) (0.00) (0.00) (0.00) (0.00) a b c c b GROW 0.23 0.13 -0.10 0.12 0.05 0.14 0.00 0.27a -0.25a 1.00 (0.00) (0.02) (0.07) (0.07) (0.46) (0.03) (0.97) (0.00) (0.00) EQTA 0.33a -0.13a 0.37a -0.15b -0.13b 0.22a -0.24a -0.12c -0.69a 0.07 1.00 (0.00) (0.02) (0.00) (0.02) (0.05) (0.00) (0.00) 0.07) (0.00) (0.20) Note: Pvalue in parentheses (). c, b, and a significant at 10%, 5%, and 1% levels, respectively 4.2. Kết quả hồi quy mô hình Chúng tôi sử dụng nhiều kỹ thuật ước lượng và kiểm định mô hình khác nhau để đi đến lựa chọn mô hình tối ưu là bình phương tối thiểu tổng quát khả thi FGLS (lệnh xtgls trong stata). Quy trình chúng tôi thực hiện cụ thể như sau. Trước hết chúng tôi ước lượng mô hình hồi quy tổng quát Pool OLS, REM (random effect) và FEM (fixed effect) sau đó thực hiện các kiểm định khuyết tật mô hình. Kết quả cho thấy tồn tại hiện tượng tự tương quan và phương sai sai số không đồng nhất trong các mô hình trên. Do đó, mô hình FGLS được chọn nhằm đạt kết quả ước lượng tối ưu 26. Bảng 3 trình bày kết quả hồi quy kiểm tra tác động của các biến độc lập lên tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA) của các ngân hàng thương mại. 26 Để tiết kiệm không gian trình bày, tác giả không trình bày các kết quả kiểm định khuyết tật của mô hình. Các kết quả kiểm định là có sẵn và tác giả sẵn lòng cung cấp khi có yêu cầu cần thiết. 1586
- Kỷ yếu Hội thảo Khoa học Quốc gia về Kế toán và Kiểm toán – VCAA 2021 Bảng 3: Tác động của chỉ số ICT tổng hợp đến ROA của các NHTM Việt Nam Models Coefficient (1) (2) (3) (4) (5) ICT_total 0.00534* [2.17] ICT_htkt 0.00984*** [4.41] ICT_htnl 0.00307* [2.44] ICT_udnb -0.00396** [-3.03] ICT_dvtt 0.00265* [2.10] SIZE 0.00285*** 0.00262*** 0.00318*** 0.00330*** 0.00287*** [9.06] [8.50] [10.48] [10.47] [9.09] GROW 0.00868*** 0.00871*** 0.00899*** 0.00958*** 0.00833*** [5.82] [6.33] [6.14] [6.49] [5.31] EQTA 0.124*** 0.119*** 0.123*** 0.125*** 0.124*** [12.21] [12.12] [12.06] [12.15] [12.10] cons -0.0607*** -0.0577*** -0.0656*** -0.0643*** -0.0599*** [-9.64] [-9.37] [-10.14] [-10.23] [-9.39] N 224 224 224 224 224 Note: t statistics in brackets, * p
- Kỷ yếu Hội thảo Khoa học Quốc gia về Kế toán và Kiểm toán – VCAA 2021 Bảng 4: Tác động của chỉ số ICT_htkt đến ROE của các NHTM Việt Nam Models Coefficient (1) (2) (3) (4) (5) ICT_total 0.0714* [2.40] ICT_htkt 0.116*** [4.21] ICT_htnl 0.0497*** [3.38] ICT_udnb -0.0443** [-2.77] ICT_dvtt 0.0338* [2.20] SIZE 0.0355*** 0.0335*** 0.0401*** 0.0433*** 0.0365*** [8.92] [8.76] [11.29] [10.78] [9.30] GROW 0.0714*** 0.0707*** 0.0734*** 0.0842*** 0.0690*** [4.42] [4.61] [4.57] [5.08] [3.93] EQTA 0.449*** 0.429*** 0.422*** 0.477*** 0.456*** [3.98] [3.92] [3.72] [4.13] [3.99] cons -0.658*** -0.637*** -0.729*** -0.747*** -0.662*** [-8.48] [-9.78] [-9.47] [-8.55] N 224 224 224 224 224 Note: t statistics in brackets, * p
- Kỷ yếu Hội thảo Khoa học Quốc gia về Kế toán và Kiểm toán – VCAA 2021 Bảng 5: Tác động của chỉ số ICT_htkt đến NIM của các NHTM Việt Nam Models Coefficient (1) (2) (3) (4) (5) ICT_total 0.0027 [0.70] ICT_htkt 0.00691 [1.70] ICT_htnl -0.00036 [-0.17] ICT_udnb 0.000698 [0.27] ICT_dvtt 0.000594 [0.35] SIZE 0.00392*** 0.00376*** 0.00387*** 0.00410*** 0.00403*** [6.69] [6.47] [6.86] [7.00] [7.19] GROW -0.00214 -0.00128 -0.00144 -0.00146 -0.00214 [-0.85] [-0.51] [-0.53] [-0.57] [-0.84] EQTA 0.185*** 0.178*** 0.180*** 0.186*** 0.184*** [8.97] [8.63] [8.67] [8.99] [8.96] cons -0.0617*** -0.0602*** -0.0588*** -0.0644*** -0.0628*** [-5.03] [-4.88] [-5.34] [-5.39] N 224 224 224 224 224 Note: t statistics in brackets, * p
- Kỷ yếu Hội thảo Khoa học Quốc gia về Kế toán và Kiểm toán – VCAA 2021 mại nói riêng cũng không đứng ngoài dòng chảy đầu tư và áp dụng công nghệ đang ngày càng phát triển. Chúng tôi tin rằng những phát hiện của nghiên cứu này không chỉ có ích trong bối cảnh các ngân hàng thương mại hay bối cảnh Việt Nam mà còn có thể mở rộng hướng nghiên cứu sang các doanh nghiệp trong lĩnh vực sản xuất hoặc các ngân hàng thương mại ở các quốc gia trong khu vực và thế giới. Nghiên cứu này có thể mở rộng hơn đối với các doanh nghiệp niêm yết trên sở giao dịch chứng khoán hoặc một số ngành đặc thù chịu tác động mạnh mẽ của đổi mới sáng tạo trong công nghệ thông tin và truyền thông như ngành hàng tiêu dùng, bán lẻ… TÀI LIỆU THAM KHẢO [1] Báo cáo Chỉ số sẵn sàng cho phát triển và ứng dụng CNTT-TT Việt Nam năm 2009 đến năm 2020, Bộ thông tin và truyền thông. [2] Quyết định số 749/QĐ-TTg ngày 3 tháng 6 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt "Chương trình Chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 [3] Quyết định số 942/QĐ-TTg ngày 15 tháng 6 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ: Phê duyệt Chiến lược phát triển Chính phủ điện tử hướng tới Chính phủ số giai đoạn 2021 - 2025 định hướng đến năm 2030 [4] Nghị quyết 52-NQ/TW ngày 27 tháng 9 năm 2019 của Bộ Chính trị về chủ trương, chính sách chủ động tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư. [5] Nghị quyết số 50/NQ-CP ngày 17/4/2020 của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 52- NQ/TW ngày 27 tháng 9 năm 2019 của Bộ Chính trị về một số chủ trương, chính sách chủ động tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư. [6] Nghị quyết số 136/NQ-CP ngày 25/9/2020 của Chính phủ về phát triển bền vững; phù hợp với xu thế mới về phát triển Chính phủ số [7] Tổ chức Sở hữu trí tuệ thế giới (WIPO), Báo cáo Chỉ số đổi mới sáng tạo toàn cầu năm 2020. [8] Alt, R., Beck, R., & Smits, M. T. (2018). FinTech and the transformation of the financial industry. [9] Amankwah‐Amoah, J. (2019). Technological revolution, sustainability, and development in Africa: Overview, emerging issues, and challenges. Sustainable Development, 27(5), 910-922. [10] Batten, J. A., & Vo, X. V. (2016). Bank risk shifting and diversification in an emerging market. Risk Management, 18(4), 217-235. [11] Blili, S., & Raymond, L. (1993). Information technology: Threats and opportunities for small and medium-sized enterprises. International journal of information management, 13(6), 439-448. [12] Demirgüç-Kunt, A., Klapper, L., Singer, D., Ansar, S., & Hess, J. (2020). The global Findex database 2017: measuring financial inclusion and opportunities to expand access to and use of financial services. The World Bank Economic Review, 34(Supplement_1), S2-S8. [13] Devaraj, S., & Kohli, R. (2000). Information technology payoff in the health-care industry: a longitudinal study. Journal of management information systems, 16(4), 41-67. [14] Gërguri‐Rashiti, S., Ramadani, V., Abazi‐Alili, H., Dana, L. P., & Ratten, V. (2017). ICT, innovation and firm performance: the transition economies context. Thunderbird International Business Review, 59(1), 93-102. 1590
- Kỷ yếu Hội thảo Khoa học Quốc gia về Kế toán và Kiểm toán – VCAA 2021 [15] Groth, O. J., Esposito, M., & Tse, T. (2015). What Europe needs is an innovation‐driven entrepreneurship ecosystem: Introducing EDIE. Thunderbird International Business Review, 57(4), 263-269. [16] Guillemette, M. G., & Paré, G. (2012). Toward a new theory of the contribution of the IT function in organizations. Mis Quarterly, 529-551. [17] Francalanci, C., & Galal, H. (1998). Information technology and worker composition: Determinants of productivity in the life insurance industry. MIS quarterly, 227-241. [18] Ky, S., Rugemintwari, C., & Sauviat, A. (2019). Is fintech good for bank performance. The case of mobile money in the East African Community. The Case of Mobile Money in the East African Community (June 5, 2019). [19] Index, G. I. (2020). The Global Innovation Index 2020: Who Will Finance Innovation? [20] Loukis, E., Sapounas, I., & Milionis, A. (2009). The effect of information and communication technologies investments and strategic alignment on Greek firm’s performance. Journal of Money, Investment and Banking, 9(9), 81-94. [21] McCarthy, D. J., Puffer, S. M., Graham, L. R., & Satinsky, D. M. (2014). Emerging innovation in emerging economies: can institutional reforms help Russia break through its historical barriers? Thunderbird International Business Review, 56(3), 243-260. [22] Mention, A. L. (2021). The age of FinTech: Implications for research, policy and practice. The Journal of FinTech, 1(01), 2050002. [23] Morone, J. (1989). Strategic use of technology. California Management Review, 31(4), 91- 110. [24] Nguyen, L. T., & Nguyen, K. V. (2020). The impact of corporate social responsibility on the risk of commercial banks with different levels of financial constraint. Asia-Pacific Journal of Business Administration. [25] Okruhlica, F., & Marsina, S. (2012). Actual comprehension of the project as a tool of innovation strategy implementation. Ekonomicky Casopis, 60(5), 495-508. [26] O’Mahony, M., Rincón-Aznar, A., & Robinson, C. (2010). Productivity growth in Europe and the US: A sectoral study. Review of Economics and Institutions, 1(1), 1–27 [27] Porter, M. E. (1983). Industrial organization and the evolution of concepts for strategic planning: the new learning. Managerial and Decision Economics, 4(3), 172-180. [28] Prud'homme van Reine, P. (2015). A networking culture to benefit from open innovation- a comparison between technology and business services industries in The Netherlands. Journal of Innovation Management, 3(2), 71-105. [29] Rashid, S. M. (2018). Impact of Information Technology (IT) Investment on Banks’ Performance: A Study on Dhaka Stock Exchange (DSE) Listed Banks of Bangladesh. Journal of Information Engineering and Applications, 8(2), 8-12. [30] Ratten, V. (2015). International consumer attitudes toward cloud computing: A social cognitive theory and technology acceptance model perspective. Thunderbird International Business Review, 57(3), 217-228. [31] Schueffel, P. (2016). Taming the beast: A scientific definition of fintech. Journal of Innovation Management, 4(4), 32-54. [32] Vo, D. H., Van, L. T. H., Dinh, L. T. H., & Ho, C. M. (2020). Financial inclusion, corporate social responsibility and customer loyalty in the banking sector in Vietnam. Journal of International Studies, 13(4), 9-23. 1591
- Kỷ yếu Hội thảo Khoa học Quốc gia về Kế toán và Kiểm toán – VCAA 2021 [33] Vuong, G. T. H., & Nguyen, M. H. (2020). Revenue Diversification and Banking Risk: Does The State Ownership Matter? Evidence from An Emerging Market. Annals of Financial Economics, 15(04), 2050019. [34] Wang, C. N., Nguyen, N. A. T., Dang, T. T., & Trinh, T. T. Q. (2021). A Decision Support Model for Measuring Technological Progress and Productivity Growth: The Case of Commercial Banks in Vietnam. Axioms, 10(3), 131. [35] World Bank Group. (2021). Business Environment and Enterprise Performance Survey (BEEPS), from https://openknowledge.worldbank.org/handle/10986/9393 [36] Zhu, H., & Andersen, S. T. (2020). ICT-mediated social work practice and innovation: professionals’ experiences in the Norwegian Labour and Welfare Administration. Nordic Social Work Research, 1-15. 1592
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Nâng cao chất lượng dịch vụ tại Agribank – Chi nhánh Khánh Hòa
6 p | 211 | 29
-
Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận tín dụng chính thức của nông hộ tỉnh An Giang
12 p | 123 | 15
-
Ảnh hưởng của thu nhập và giá cả đến chi tiêu cho thực phẩm của các hộ gia đình Việt Nam
12 p | 89 | 7
-
Bài giảng Chương 3: Tài khoản và ghi sổ kép - ĐH Mở TP. HCM
10 p | 172 | 6
-
Vận dụng mô hình tam giác gian lận trong nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng tới gian lận trên báo cáo tài chính của các doanh nghiệp Việt Nam
19 p | 76 | 5
-
Các nhân tố ảnh hưởng đến việc nắm giữ tiền của các công ty ngành Công nghiệp niêm yết trên HOSE
7 p | 34 | 4
-
Mức độ áp dụng kế toán quản trị trong các doanh nghiệp Việt Nam - Kết quả từ nghiên cứu thực nghiệm
10 p | 42 | 4
-
Bài giảng môn Nguyên lý kế toán - Chương 3: Tài khoản và ghi sổ kép
48 p | 23 | 4
-
Ảnh hưởng của tâm lý nhà đầu tư đến chỉ số thị trường chứng khoán: Bằng chứng thực nghiệm tại 6 nước Đông Nam Á
12 p | 41 | 4
-
Các nhân tố ảnh hưởng đến áp dụng phương pháp kế toán quản trị chi phí tại các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam
9 p | 39 | 3
-
So sánh các phương pháp phân tích và kiểm định yếu tố ảnh hưởng đến khả năng vỡ nợ trong tín dụng khách hàng cá nhân: Trường hợp của ngân hàng hợp tác (CO-OP BANK)
17 p | 55 | 3
-
Một số thủ thuật kế toán để thực hiện hành vi chi phối thu nhập được áp dụng phổ biến tại các doanh nghiệp Việt Nam
5 p | 47 | 3
-
Các nhân tố ảnh hưởng đến việc áp dụng thành công mô hình thẻ điểm cân bằng tại các doanh nghiệp Việt Nam
15 p | 42 | 2
-
Ảnh hưởng của năng lực nhân sự và áp dụng Fintech tới khả năng đổi mới của các ngân hàng thương mại Việt Nam
11 p | 7 | 2
-
Vận dụng giá trị hợp lý theo chuẩn mực kế toán quốc tế tại các công ty niêm yết trên Sở Giao dịch Chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh
7 p | 5 | 2
-
Một số cách thức tiếp cận kế toán xanh - Nhân tố ảnh hưởng đến kế toán xanh và sự phát triển bền vững trong doanh nghiệp
13 p | 5 | 2
-
Chi phí sử dụng vốn chủ sở hữu của các công ty ngành Bất động sản Việt Nam
16 p | 2 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn