
Ảnh hưởng của công tác lãnh đạo số và chuyển đổi số đối với sự phát triển bền vững trong hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp nhỏ và vừa ngành thực phẩm và đồ uống tại Đồng Nai
lượt xem 1
download

Nghiên cứu này nhằm phân tích các ảnh hưởng của lãnh đạo số và chuyển đổi kinh doanh số đến tính bền vững của doanh nghiệp. Đối tượng nghiên cứu là các chủ sở hữu/người lãnh đạo doanh nghiệp nhỏ và vừa trong lĩnh vực thực phẩm và đồ uống tại Đồng Nai đã áp dụng công nghệ, với mẫu khảo sát gồm 139 người tham gia.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Ảnh hưởng của công tác lãnh đạo số và chuyển đổi số đối với sự phát triển bền vững trong hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp nhỏ và vừa ngành thực phẩm và đồ uống tại Đồng Nai
- TẠP CHÍ KHOA HỌC - ĐẠI HỌC ĐỒNG NAI, SỐ 33 – 2024 ISSN 2354-1482 ẢNH HƯỞNG CỦA CÔNG TÁC LÃNH ĐẠO SỐ VÀ CHUYỂN ĐỔI SỐ ĐỐI VỚI SỰ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA NGÀNH THỰC PHẨM VÀ ĐỒ UỐNG TẠI ĐỒNG NAI Trần Ngọc Lâm Trường Đại học Đồng Nai Email: lamtn@dnpu.edu.vn (Ngày nhận bài: 30/11/2024, ngày nhận bài chỉnh sửa: 9/12/2024, ngày duyệt đăng: 11/12/2024) TÓM TẮT Các doanh nghiệp nhỏ và vừa, các doanh nghiệp siêu nhỏ cũng được đặt trong bối cảnh này đóng vai trò quan trọng trong tăng trưởng kinh tế của Việt Nam. Tuy nhiên, doanh nghiệp nhỏ và vừa thường phải đối mặt với nhiều thay đổi ảnh hưởng đến sự bền vững của hoạt động kinh doanh. Các doanh nghiệp nhỏ và vừa trong lĩnh vực thực phẩm và đồ uống tại Đồng Nai cũng không ngoại lệ. Trong kỉ nguyên số hiện nay, việc ứng dụng công nghệ là một trong những chiến lược dành cho chủ sở hữu/người lãnh đạo doanh nghiệp nhỏ và vừa nhằm nâng cao tính bền vững của doanh nghiệp. Nghiên cứu này nhằm phân tích các ảnh hưởng của lãnh đạo số và chuyển đổi kinh doanh số đến tính bền vững của doanh nghiệp. Đối tượng nghiên cứu là các chủ sở hữu/người lãnh đạo doanh nghiệp nhỏ và vừa trong lĩnh vực thực phẩm và đồ uống tại Đồng Nai đã áp dụng công nghệ, với mẫu khảo sát gồm 139 người tham gia. Phân tích được thực hiện bằng phương pháp PLS-SEM với phần mềm SmartPLS 3.29. Kết quả nghiên cứu cho thấy lãnh đạo số và chuyển đổi kinh doanh số có ảnh hưởng tích cực đến tính bền vững của doanh nghiệp, đồng thời lãnh đạo số cũng có ảnh hưởng tích cực đến chuyển đổi kinh doanh số. Keywords: Lãnh đạo số, chuyển đổi số, bền vững kinh doanh 1. Giới thiệu sang ngành nghề khác trong giai đoạn Trong bối cảnh hiện nay, các doanh 2022-2023 (Sở Công Thương Đồng Nai, nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) đang phải 2023). Sự phục hồi chậm chạp này đối mặt với một loạt thách thức nghiêm không chỉ do yếu tố khách quan từ đại trọng ảnh hưởng đến khả năng duy trì dịch mà còn do sự thiếu hụt về nguồn lực hoạt động và phát triển bền vững. Những tài chính, nhân lực và khả năng thích ứng khó khăn này, đặc biệt là trong ngành với thị trường thay đổi nhanh chóng. Các thực phẩm và đồ uống (F&B), đã được doanh nghiệp nhỏ, đặc biệt là những nhiều nghiên cứu chỉ ra và có thể được doanh nghiệp có vốn dưới 10 tỉ đồng, phân tích qua các yếu tố chính dưới đây. chiếm tỉ trọng lớn tại Việt Nam (89,5%) Sau khi đại dịch Covid-19 tác động nhưng lại gặp phải thách thức lớn trong sâu rộng đến nền kinh tế, nhiều việc duy trì lợi thế cạnh tranh trên thị DNNVV, đặc biệt là trong ngành F&B, trường. Một nghiên cứu từ VCCI (2023) vẫn chưa thể phục hồi hoàn toàn. Một chỉ ra rằng sự cạnh tranh khốc liệt từ các nghiên cứu tại Đồng Nai cho thấy thương hiệu lớn và sản phẩm nhập khẩu khoảng 22% doanh nghiệp phải giảm giá rẻ đang làm suy yếu vị thế của quy mô hoạt động hoặc chuyển hướng DNNVV. Thêm vào đó, yêu cầu ngày 46
- TẠP CHÍ KHOA HỌC - ĐẠI HỌC ĐỒNG NAI, SỐ 33 – 2024 ISSN 2354-1482 càng cao về tiêu chuẩn vệ sinh an toàn Để thực hiện mục tiêu này, vai trò thực phẩm cũng đặt ra gánh nặng lớn cho của chủ sở hữu hoặc lãnh đạo doanh các doanh nghiệp này, dẫn đến tỉ lệ phá nghiệp là rất cần thiết, kể cả đối với các sản trong ngành F&B tăng lên đến 12% DNVV. Theo định nghĩa về lãnh đạo, trong hai năm qua. Các doanh nghiệp đây là quá trình ảnh hưởng đến những mới thành lập, đặc biệt là những người theo mình nhằm đạt được các mục DNNVV hoạt động dưới 5 năm, đang tiêu của tổ chức hoặc doanh nghiệp đối mặt với nguy cơ cao trong việc duy (Oberer & Erkollar, 2018). Trong kỉ trì sự tồn tại. Theo Bộ Kế hoạch và Đầu nguyên số hiện nay, việc sử dụng công tư, có đến 42,3% doanh nghiệp tạm nghệ trong hoạt động kinh doanh là điều ngừng kinh doanh trong số 163.800 không thể tránh khỏi. Do đó, các chủ sở doanh nghiệp rút lui khỏi thị trường hữu hoặc lãnh đạo DNVV cần phải có kĩ trong năm 2022. Điều này phản ánh sự năng lãnh đạo số (Digital Leadership), mong manh của các DNNVV, đặc biệt là bao gồm sự hiểu biết, khả năng thích khi họ thiếu kinh nghiệm quản lí, nguồn nghi và cởi mở với các công nghệ mới. lực tài chính hạn chế và không đủ khả Những kĩ năng này rất cần thiết để đảm năng cạnh tranh với các doanh nghiệp bảo sự bền vững kinh doanh một cách lớn. Đặc biệt trong ngành F&B, đang hiệu quả trong môi trường kĩ thuật số phải thay đổi địa điểm kinh doanh, cắt đang không ngừng thay đổi (Somerville, giảm danh mục sản phẩm hoặc chuyển 2013). Tuy nhiên, theo khảo sát của hướng sang các ngành nghề khác để duy DSInnovate (2023), các chủ sở hữu hoặc trì hoạt động. Những thay đổi này cho lãnh đạo DNVV vẫn gặp khó khăn trong thấy các doanh nghiệp nhỏ đang gặp khó việc áp dụng công nghệ và còn nhiều hạn khăn trong việc duy trì tính bền vững và chế trong việc tiếp thị sản phẩm của họ khả năng đổi mới để đáp ứng nhu cầu một cách số hóa, chủ yếu do trình độ hiểu ngày càng cao của người tiêu dùng và biết về công nghệ số còn thấp (Suyanto các tiêu chuẩn quốc tế. và nnk., 2023). Chuyển đổi số doanh Theo Handayani (2007), sự bền nghiệp (Digital business transformation) vững kinh doanh (business là việc sử dụng công nghệ để chuyển đổi sustainability) là một điều kiện mà doanh doanh nghiệp một cách số hóa, nhằm tối nghiệp sở hữu các chiến lược để duy trì, ưu hóa dịch vụ và sản phẩm, duy trì tăng phát triển và bảo vệ các nguồn lực hiện trưởng kinh doanh, cũng như cải thiện có cũng như đáp ứng các nhu cầu cần trải nghiệm người dùng (Baslyman, thiết. Khái niệm sự bền vững kinh doanh 2022; Kueng & Kawalek, 1997). liên quan đến mục tiêu của doanh nghiệp Tại Đồng Nai, nhiều công nghệ hiện nhằm tạo ra tác động dài hạn thông qua đại đã được các chủ sở hữu hoặc lãnh đạo việc tích hợp ba khía cạnh: kinh tế, môi doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNVVN) trường, và xã hội, được biết đến với tên trong lĩnh vực thực phẩm và đồ uống gọi “triple bottom line” (Dyllick & (F&B) áp dụng bao gồm nền tảng mạng Hockerts, 2002; Elkington, 1997; van xã hội, thương mại điện tử (E- Marrewijk, 2003). commerce), và thanh toán điện tử (E- payment). Tuy nhiên, tính đến năm 47
- TẠP CHÍ KHOA HỌC - ĐẠI HỌC ĐỒNG NAI, SỐ 33 – 2024 ISSN 2354-1482 2023, chỉ khoảng 48% các DNVVN những thay đổi trong hành vi người tiêu trong ngành F&B tại Đồng Nai triển khai dùng và yêu cầu về chất lượng (Ranjan & chuyển đổi số trong hoạt động kinh Hossain, 2021). doanh (Sở Công Thương Đồng Nai, Lãnh đạo số và chuyển đổi số 2023). Điều này cho thấy tỉ lệ chuyển đổi Mức độ chuyển đổi số của DNNVV số của các doanh nghiệp vẫn còn thấp so tại Đồng Nai bị ảnh hưởng mạnh mẽ bởi với tiềm năng, mặc dù các nghiên cứu đã năng lực lãnh đạo, đặc biệt là khả năng chứng minh rằng chuyển đổi số không sử dụng công nghệ và nền tảng giáo dục chỉ giúp doanh nghiệp nâng cao hiệu quả công nghệ của nhà lãnh đạo. Cụ thể, khi kinh doanh mà còn góp phần đạt được lãnh đạo có trình độ học vấn cao về công các mục tiêu bền vững lâu dài (Rupeika- nghệ và kĩ năng sử dụng các công nghệ Apoga & Petrovska, 2022). Trong bối số, doanh nghiệp sẽ có xu hướng triển cảnh cạnh tranh ngày càng gay gắt và sự khai chuyển đổi số một cách hiệu quả thay đổi nhanh chóng trong hành vi tiêu hơn. Ngoài ra, sự cam kết của nhà lãnh dùng, chuyển đổi số là yếu tố then chốt đạo đối với đổi mới công nghệ và khả mà các DNVVN cần chú trọng để duy trì năng lãnh đạo đổi mới sẽ thúc đẩy quá và phát triển trong môi trường kinh tế trình áp dụng công nghệ vào các lĩnh vực hiện đại. kinh doanh, từ đó tạo ra giá trị bền vững Dựa trên những vấn đề nêu trên, cho doanh nghiệp (Ghobakhloo, 2020). nghiên cứu này được thực hiện với tiêu Chuyển đổi số và sự bền vững kinh đề: “Ảnh hưởng của công tác lãnh đạo số doanh và chuyển đổi số đối với sự phát triển bền Chuyển đổi số không chỉ giúp doanh vững trong hoạt động kinh doanh của các nghiệp nâng cao hiệu quả vận hành mà doanh nghiệp nhỏ và vừa ngành thực còn thúc đẩy sự phát triển bền vững phẩm và đồ uống tại Đồng Nai”. thông qua các chiến lược đổi mới sáng 2. Tổng quan nghiên cứu tạo và khả năng thích ứng linh hoạt. Cụ Lãnh đạo số và sự bền vững kinh thể, việc tích hợp công nghệ số vào các doanh quy trình quản lí và sản xuất giúp DNVV Mối quan hệ này sẽ được củng cố bởi trong ngành thực phẩm và đồ uống tại các yếu tố như khả năng thích ứng nhanh Đồng Nai giảm thiểu chi phí, tối ưu hóa với thay đổi thị trường và sự đổi mới nguồn lực và cải thiện chất lượng sản trong mô hình kinh doanh. Cụ thể, khi phẩm, từ đó nâng cao năng lực cạnh lãnh đạo có kĩ năng số mạnh mẽ, họ sẽ có tranh trên thị trường. Hơn nữa, chuyển khả năng nhận diện và tận dụng cơ hội từ đổi số còn giúp các doanh nghiệp nhanh công nghệ mới, giúp doanh nghiệp duy trì chóng đáp ứng các thay đổi trong nhu sự linh hoạt và nâng cao hiệu quả hoạt cầu tiêu dùng và các quy định về bảo vệ động trong bối cảnh kinh tế không ổn môi trường, tạo ra các sản phẩm và dịch định. Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng, lãnh vụ xanh, thân thiện với người tiêu dùng đạo số không chỉ đóng vai trò trong việc và môi trường (Al-Debei và nnk., 2022). thúc đẩy đổi mới sản phẩm và dịch vụ mà Do đó, các giải thuyết nghiên cứu và còn giúp doanh nghiệp điều chỉnh các mô hình nghiên cứu được thể hiện trong chiến lược kinh doanh để thích ứng với hình 1. 48
- TẠP CHÍ KHOA HỌC - ĐẠI HỌC ĐỒNG NAI, SỐ 33 – 2024 ISSN 2354-1482 Giải thuyết H1: Lãnh đạo số có tác của DNNVV trong ngành thực phẩm và động tích cực đến sự bền vững của đồ uống tại Đồng Nai. DNNVV trong ngành thực phẩm và đồ Giải thuyết H3 : Chuyển đổi số có tác uống tại Đồng Nai. động tích cực đến sự bền vững kinh Giải thuyết H2 : Lãnh đạo số có tác doanh của DNNVV trong ngành thực động tích cực đến mức độ chuyển đổi số phẩm và đồ uống tại Đồng Nai. Chuyển đổi số (Digital business Transformation) H2 H3 Lãnh đạo số H1 Bền vững kinh (Digital doanh (Business Leadership) Sustainability) ( Hình 1: Mô hình nghiên cứu do tác giả đề xuất 3. Phương pháp nghiên cứu trước. Sau khi tiến hành nghiên cứu định 3.1 Nghiên cứu định tính tính, một số điều chỉnh nhỏ đã được thực Phương pháp thảo luận với các hiện. Bảng khảo sát bao gồm 11 biến chuyên gia là một bước thiết yếu trong quan sát thuộc 3 yếu tố. Nghiên cứu sử quá trình điều chỉnh thang đo trong bất dụng thang đo Likert với 5 mức độ (1- kỳ nghiên cứu nào. Tác giả đã tiến hành Hoàn toàn phản đối, 2- Phản đối, 3- Trung thảo luận với 6 chuyên gia có nhiều năm lập, 4- Đồng ý, 5- Hoàn toàn đồng ý). kinh nghiệm trong quản lí doanh nghiệp, Nghiên cứu này áp dụng phương pháp lấy am hiểu các lĩnh vực học thuật và mẫu “ngẫu nhiên đơn giản”. phương pháp nghiên cứu liên quan đến Đối tượng nghiên cứu chủ đề bền vững kinh doanh. Tổng quan, Đối tượng của nghiên cứu là các chủ kết quả thảo luận với các chuyên gia cho sở hữu/lãnh đạo DNVV thuộc lĩnh vực thấy thang đo đã được điều chỉnh phù thực phẩm và đồ uống tại Đồng Nai, hợp với thang đo gốc, với các thuật ngữ những người đã áp dụng công nghệ trong được sửa đổi để phù hợp với phạm vi hoạt động kinh doanh. Do quy mô dân số nghiên cứu. không xác định, việc lấy mẫu được thực 3.2 Nghiên cứu định lượng hiện bằng kĩ thuật chọn mẫu ngẫu nhiên Bảng câu hỏi khảo sát trong nghiên đơn giản hai giai đoạn thông qua việc cứu này được xây dựng dựa trên việc phát phiếu khảo sát. Giai đoạn đầu tiên: tham khảo và kế thừa các nghiên cứu Phiếu khảo sát được phân phát cho 10 49
- TẠP CHÍ KHOA HỌC - ĐẠI HỌC ĐỒNG NAI, SỐ 33 – 2024 ISSN 2354-1482 đối tượng để xác định giá trị xác suất (P), đến tháng 6 năm 2024. Dữ liệu được mã phục vụ cho việc tính toán cỡ mẫu. Kết hóa, nhập, làm sạch, xử lí và phân tích quả khảo sát giai đoạn đầu cho thấy: 9/10 dữ liệu thông qua phần mềm SPSS 22.0 đối tượng được hỏi hiểu biết về công và Smart PLS 3.29. Theo kết quả khảo nghệ; 1/10 đối tượng không có hiểu biết, sát, tỉ lệ chủ sở hữu/lãnh đạo DNVV là dù đã sử dụng công nghệ. Tính toán mẫu nữ : 65%, còn nam: 35%; độ tuổi từ 31 – tối thiểu theo công thức của Lemeshow 40 tuổi: 40% (chiếm tỉ lệ lớn nhất), từ 20 2 (1 𝑍1−𝛼 ∗ 𝑃 ∗ − 𝑃) – 30 tuổi: 35%, 41 – 50 tuổi: 20%, 51 – 2 𝑛= 60 tuổi: 5%; trình độ học vấn tốt nghiệp 𝑑2 1,962 ∗ 0,9 ∗ (1 − 0,9) trung học phổ thông (THPT): 50% = = 138,3 (chiếm đa số), tốt nghiệp trung học cơ sở 0,052 Ký hiệu và giá trị trong công thức: (THCS): 10%, cao đẳng: 15%, đại học: • n: Số lượng mẫu cần xác định. 22%, thạc sĩ: 3%; vị trí địa lí của doanh • Z1−α/2: Giá trị z từ bảng phân phối nghiệp tại thành phố Biên Hòa: 35% chuẩn, với mức độ tin cậy 95% (α=0,05), (chiếm tỉ lệ lớn nhất), huyện Trảng Bom: tương ứng với giá trị 1,96. 25%, huyện Long Thành: 20%, huyện • P: Xác suất xảy ra, được tính là Nhơn Trạch: 15%, huyện Vĩnh Cửu: 5%; 90% (0,9). doanh thu hàng tháng: ≤ 50 triệu VND: • d: Sai số lấy mẫu, đặt là 5% (0,05). 30%, từ 50 – 100 triệu VND: 38% Kết quả, số lượng mẫu tối thiểu thu (chiếm đa số), từ 100 – 200 triệu VND: nhập cần thiết là 139 đối tượng (bao gồm 20%, 200 – 300 triệu VND: 8%, từ 300 làm tròn và 10 đối tượng khảo sát trong triệu VND: 4%; công nghệ được sử dụng giai đoạn đầu tiên). với mạng xã hội (social media): 45%, Phân tích và công cụ thanh toán điện tử (e-payment): 35%, Nghiên cứu sử dụng phương pháp thương mại điện tử (e-commerce): 20%. Partial Least Square-Structural Equation 4.2 Đánh giá mô hình đo lường kết quả Modelling (PLS-SEM) để kiểm tra mối Bảng 1 và bảng 2 sẽ trình bày kết quả quan hệ giữa các biến, và phân tích được kiểm định độ tin cậy và độ giá trị của cấu thực hiện bằng phần mềm SmartPLS trúc bao gồm kiểm định mức độ tin cậy 3.29. từng chỉ báo, độ tin cậy nhất quán nội bộ, 4. Kết quả nghiên cứu độ chính xác về sự hội tụ và độ chính xác 4.1 Mô tả mẫu về sự phân biệt. Số lượng bảng khảo sát là 139 được thu thập từ đáp viên từ tháng 4 năm 2024 Bảng 1: Đánh giá mô hình đo lường kết quả Hệ số tải Hệ số Mức độ giải Độ tin cậy Mã hóa ngoài (Outer Cronbach’s thích trung tổng hợp (CR) loading) Alpha bình (AVE) DL1 0,772 DL2 0,718 0,815 0,872 0,631 DL3 0,908 DL4 0,768 DB1 0,841 0,699 0,847 0,582 50
- TẠP CHÍ KHOA HỌC - ĐẠI HỌC ĐỒNG NAI, SỐ 33 – 2024 ISSN 2354-1482 Hệ số tải Hệ số Mức độ giải Độ tin cậy Mã hóa ngoài (Outer Cronbach’s thích trung tổng hợp (CR) loading) Alpha bình (AVE) DB2 0,772 DB3 0,722 DB4 0,710 BS1 0,709 BS2 0,710 0,691 0,780 0,543 BS3 0,789 (Nguồn: Kết quả phân tích từ dữ liệu của tác giả, 2024) Bảng 1 cho thấy tất cả chỉ báo của các Tại bảng 2 cho thấy hệ tải ngoài đều thang đo đều hội tụ về đúng các yếu tố với lớn hơn hệ số chéo; tại bảng 3 tiêu chí về hệ số tải ngoài hầu hết đều lớn hơn 0,70. giá trị phân biệt đối với các biến chỉ số Hệ số Cronbach's Alpha của từng thang Heterotrait Monotrait (HTMT) đều nhỏ đo đều lớn hơn 0,60 nên các thang đo này hơn 0,85; tại bảng 4 khi sử dụng phương có độ tin cậy tốt (Rabindra Ishaya và nnk., pháp bootstrap với mức ý nghĩa thống kê 2020); CR cao hơn giá trị ngưỡng 0,70 và đạt 95%, các hệ số HTMT (cột 2,5% và nhỏ hơn 0,9 chứng tỏ mô hình kết quả đạt cột 97,5%) đều nhỏ hơn 1. Từ các kết quả tính nhất quán nội bộ; giá trị AVE cao trên chứng tỏ mô hình đạt độ chính xác về hơn 0,50 chứng tỏ mô hình đạt độ chính sự phân biệt. xác về sự hội tụ. Bảng 2: Hệ số tải chéo (Cross Loadings) BS DB DL BS_1 0,709 0,617 0,051 BS_2 0,710 0,376 0,144 BS_3 0,789 0,318 0,688 DB_1 0,526 0,841 0,143 DB_2 0,362 0,772 0,130 DB_3 0,439 0,722 0,109 DB_4 0,332 0,710 0,088 DL_1 0,334 0,079 0,772 DL_2 0,159 0,020 0,718 DL_3 0,506 0,218 0,908 DL_4 0,295 0,103 0,768 (Nguồn: Kết quả phân tích từ dữ liệu của tác giả, 2024) Bảng 3: Chỉ số HTMT BS DB DL BS DB 0,899 DL 0,535 0,180 (Nguồn: Kết quả phân tích từ dữ liệu của tác giả, 2024) 51
- TẠP CHÍ KHOA HỌC - ĐẠI HỌC ĐỒNG NAI, SỐ 33 – 2024 ISSN 2354-1482 Bảng 4 : Chỉ số HTMT với phương pháp bootstrap Original Sample Sample Mean Bias 2.5% 97.5% (O) (M) DB -> BS 0,899 0,913 0,014 0,728 0,989 DL -> BS 0,535 0,581 0,046 0,353 0,671 DL -> DB 0,180 0,237 0,058 0,077 0,252 (Nguồn: Kết quả phân tích từ dữ liệu của tác giả, 2024) 4.3 Mô hình cấu trúc thuộc, được biểu thị bằng các giá trị sau Kiểm định này được thực hiện để (Chin & Marcoulides, 1998): đánh giá độ chính xác và độ bền của mô a. 0,67: Mô hình được coi là mạnh. hình cấu trúc trong nghiên cứu (Ghozali b. 0,33 – 0,67: Mô hình được coi là & Latan, 2014). Tham số được sử dụng: trung bình/vừa phải. R-square: Đo lường mức độ thay đổi của c. 0.19 – 0.33: Mô hình được coi là yếu. biến độc lập ảnh hưởng đến biến phụ Bảng 5 : Chỉ số R bình phương và R hiệu chỉnh R Square R Square Adjusted BS 0,475 0,467 DB 0,35 0,345 (Nguồn: Kết quả phân tích từ dữ liệu của tác giả, 2024) Dựa vào bảng 5, kết quả kiểm định các biến khác không được đưa vào mô R-Square cho thấy rằng biến chuyển hình. đổi số doanh nghiệp có giá trị R- Hai giá trị R-Square nằm trong Square là 0,35, tức 35%. Điều này cho khoảng 0,33 – 0,67, do đó mô hình này thấy rằng biến chuyển đổi số doanh được xếp vào loại mô hình trung bình nghiệp được ảnh hưởng bởi biến lãnh hoặc vừa phải. đạo số với tỉ lệ 35%, trong khi 65% còn Để khái quát hóa kết quả cho toàn lại đến từ các biến khác không được đưa bộ, mô hình cần được kiểm định lại bằng vào mô hình này. Giá trị R-Square của phương pháp Bootstrap (Hair và nnk, biến sự bền vững kinh doanh là 0,475 2014). Tác giả thực hiện kiểm định hoặc 47,5%, cho thấy rằng sự bền vững Bootstrap phi tham số cỡ mẫu lấy lại là kinh doanh bị ảnh hưởng bởi lãnh đạo số 5.000. Kết quả kiểm định mối liên hệ và chuyển đổi số doanh nghiệp với tỉ lệ giữa cấu trúc trong mô hình thể hiện tại 47,5%, trong khi 52,5% còn lại đến từ bảng 6. Bảng 6 : Kết quả kiểm định mối liên hệ giữa cấu trúc trong mô hình Giải Mối quan hệ Original Sample P Kết luận thuyết H1 DL → SB Sample 0,371(O) Mean 0,387(M) 0,000 Chấp nhận values H2 DL → DB 0,523 0,517 0,000 Chấp nhận H3 DB → SB 0,164 0,180 0,036 Chấp nhận (Nguồn: Kết quả phân tích từ dữ liệu của tác giả, 2024) Kết quả phân tích PLS-SEM được thể hiện trong bảng 6 và hình 2. 52
- TẠP CHÍ KHOA HỌC - ĐẠI HỌC ĐỒNG NAI, SỐ 33 – 2024 ISSN 2354-1482 Hình 2: Kết quả PLS-SEM mô hình cấu trúc theo nghiên cứu của tác giả Giả thuyết 1: còn khuyến khích thực hành kinh doanh Lãnh đạo số ảnh hưởng tích cực đến bền vững về mặt môi trường, chẳng hạn sự bền vững kinh doanh. Dựa trên kết như sử dụng công nghệ xanh, góp phần quả phân tích, biến lãnh đạo số đối với bảo vệ môi trường. Như vậy, lãnh đạo số sự bền vững kinh doanh có hệ số đường đảm bảo rằng doanh nghiệp không chỉ dẫn là 0,371 và giá trị p-value là 0,000. tồn tại mà còn phát triển một cách bền Điều này cho thấy rằng lãnh đạo số có vững và có trách nhiệm. ảnh hưởng tích cực đến sự bền vững kinh Giả thuyết 2: doanh, do đó giả thuyết 1 được chấp Lãnh đạo số ảnh hưởng tích cực đến nhận. chuyển đổi số doanh nghiệp. Dựa trên Kết quả này cung cấp bằng chứng kết quả kiểm định, lãnh đạo số có ảnh rằng khi lãnh đạo số được nâng cao, sự hưởng tích cực đến chuyển đổi số doanh bền vững kinh doanh cũng tăng lên nghiệp, với hệ số đường dẫn là 0,164 và (Prakasa, 2022). Mặc dù việc phát triển giá trị p-value là 0,036. Điều này, khẳng cơ sở hạ tầng không phải là trọng tâm định rằng giả thuyết 2 được chấp nhận. chính của doanh nghiệp trong một số Kết quả này cho thấy rằng khi lãnh lĩnh vực cụ thể (Mollah và nnk., 2023), đạo số tăng lên, chuyển đổi số doanh lãnh đạo số vẫn tạo ra tác động tích cực nghiệp cũng sẽ tăng (Ravesteijn & đến sự bền vững kinh doanh thông qua Ongena, 2019; Türk, 2023). Hiểu biết và việc nâng cao hiệu quả, đổi mới và khả khả năng của một nhà lãnh đạo trong năng thích nghi. Các nhà lãnh đạo có việc sử dụng công nghệ đóng vai trò hiểu biết sâu sắc về công nghệ số và biết quan trọng trong việc thúc đẩy đổi mới, cách sử dụng công nghệ để tối ưu hóa chẳng hạn như ứng dụng công nghệ vào quy trình kinh doanh và giảm chi phí vận hoạt động kinh doanh. Một yếu tố thúc hành sẽ thúc đẩy sự bền vững kinh doanh đẩy mối quan hệ này là nền tảng giáo dục trong dài hạn. Bên cạnh đó, lãnh đạo số 53
- TẠP CHÍ KHOA HỌC - ĐẠI HỌC ĐỒNG NAI, SỐ 33 – 2024 ISSN 2354-1482 về công nghệ của nhà lãnh đạo (Zhang & triển khai nhiều chính sách hỗ trợ, nhưng Bu, 2024). vẫn cần cải thiện công nghệ và nâng cao Giả thuyết 3: kĩ năng nhân lực. Hệ sinh thái hỗ trợ Chuyển đổi số doanh nghiệp ảnh chuyển đổi số đang dần hình thành qua hưởng tích cực đến sự bền vững kinh các hoạt động kết nối và hội thảo doanh nghiệp (Hải Quân, 2022). Chính quyền doanh. Kết quả kiểm định giả thuyết cho Đồng Nai đang hỗ trợ DNNVV chuyển thấy chuyển đổi số doanh nghiệp có ảnh đổi số qua các kế hoạch như giai đoạn hưởng tích cực đến sự bền vững kinh 2022-2025 và Kế hoạch phát triển kinh doanh, với hệ số đường dẫn là 0,280 và tế số, xã hội số đến 2025. Các mục tiêu giá trị p-value là 0,010. Do đó, giả thuyết bao gồm tăng tỉ trọng kinh tế số và tỉ lệ 3 được chấp nhận. lao động trong lĩnh vực này. Kế hoạch Kết quả này chỉ ra rằng khi chuyển chuyển đổi số 2024 tập trung vào dữ liệu đổi số doanh nghiệp tăng lên, sự bền số, chính quyền số và an toàn thông tin, vững kinh doanh cũng sẽ tăng (Ji và cùng các giải pháp hỗ trợ DNNVV như nnk., 2023; Pardiman và nnk., 2022). hợp đồng điện tử, thuế điện tử. Đồng Nai Thông qua số hóa, doanh nghiệp có thể: cũng chú trọng phát triển hạ tầng số, tuy nhiên, việc thu thập dữ liệu vẫn còn hạn • Tự động hóa quy trình vận hành, chế (Vương Hải, 2023). giảm thiểu sử dụng nguồn lực. 5. Kết luận và đề xuất • Giảm chi phí vận hành, hỗ trợ 5.1. Kết luận tăng cường khả năng duy trì kinh doanh Dựa trên kết quả nghiên cứu về các lâu dài. chủ sở hữu/lãnh đạo DNVV trong lĩnh Ngoài ra, công nghệ số thúc đẩy đổi vực thực phẩm và đồ uống tại Đồng Nai, mới, tạo điều kiện phát triển sản phẩm và có thể rút ra các kết luận sau: dịch vụ mới thân thiện với môi trường, (i) Lãnh đạo số và chuyển đổi số phù hợp với nhu cầu thị trường đang thay doanh nghiệp có ảnh hưởng tích cực và đổi. Chuyển đổi số cũng nâng cao khả đáng kể đến sự bền vững kinh doanh. năng của doanh nghiệp trong việc thích (ii) Lãnh đạo số cũng có ảnh hưởng nghi nhanh chóng với các biến động, góp tích cực và đáng kể đến chuyển đổi số phần củng cố sự bền vững trong dài hạn. doanh nghiệp. Đối với các thay đổi của thị trường và 5.2. Đề xuất quy định, việc áp dụng công nghệ giúp Nghiên cứu này khuyến nghị rằng doanh nghiệp giữ vững khả năng cạnh các nghiên cứu tiếp theo nên tập trung tranh. Do đó, việc triển khai công nghệ khai thác sâu hơn các yếu tố khác ảnh sẽ nâng cao hiệu quả hoạt động của các hưởng đến sự bền vững kinh doanh, đặc DNVV, từ đó thúc đẩy sự bền vững kinh biệt là trong các DNVV. Nghiên cứu doanh (Asif và nnk., 2024). hiện tại chỉ giới hạn ở các biến lãnh đạo Mặc dù các DNNVV tại Đồng Nai đang nhận thức về tầm quan trọng của số và chuyển đổi số doanh nghiệp, trong chuyển đổi số, đa số vẫn sử dụng công khi còn nhiều yếu tố khác có thể góp nghệ lạc hậu, với mức độ tự động hóa phần vào việc duy trì và phát triển kinh thấp. Hơn 70% DNNVV chưa biết bắt doanh bền vững. đầu chuyển đổi số và 90% thiếu hiểu biết Đồng thời, nghiên cứu này cũng có về quá trình này. Chính quyền tỉnh đã khuyến nghị đối các DNNVV tại Đồng 54
- TẠP CHÍ KHOA HỌC - ĐẠI HỌC ĐỒNG NAI, SỐ 33 – 2024 ISSN 2354-1482 Nai cần xây dựng lộ trình chuyển đổi, thuật số để nâng cao hiệu quả trao đổi đầu tư vào cơ sở hạ tầng công nghệ, và thông tin và giao dịch. Việc này sẽ giúp triển khai chiến lược tuyển dụng, đào tối ưu hóa quy trình, cải tiến, tự động tạo nhân lực có trình độ, đặc biệt là về hóa và nâng cao năng suất lao động, từ công nghệ. Doanh nghiệp cần tạo môi đó cải thiện hiệu quả hoạt động (Trần trường làm việc ứng dụng công nghệ kĩ Ngọc Lâm, 2023). TÀI LIỆU THAM KHẢO Tiếng Anh Bouncken, R.B., Kraus, S., & Roig-Tierno, N. (2019). Knowledge- and innovation- based business models for future growth: Digitalized business models and portfolio considerations. Review of Managerial Science, 15(1), pp. 1–14. doi:10.1007/s11846-019-00366-z Dyllick, T., & Hockerts, K. (2002). Beyond the business case for corporate sustainability. Business Strategy and the Environment, 11(2), 130–141. https://doi.org/10.1002/bse.323 Eller, R., Alford, P., Kallmünzer, A., & Peters, M. (2020). Antecedents, consequences, and challenges of small and medium-sized enterprise digitalization. Journal of Business Research, 112, pp. 119–127. doi:10.1016/j.jbusres.2020.03.004. Elkington, J. (1997). Cannibals with Forks: The Triple Bottom Line of 21st Century Business. New Society Publishers. Firdaus, T. I. (2023). Representation of the Hedonism of the Main Character in Kevin Kwan’s Chinese Novel Rich Girlfriend. Syntax Idea, 5(7). https://doi.org/10.46799/syntax-idea.v5i7.2416 Ghozali, I., & Latan, H. (2014). Partial Least Squares Konsep, Metode dan Aplikasi Menggunakan Program WARPPLS 4.0. Hair, J. F., Hult, G. T. M., Ringle, C. M., Sarstedt, M., Danks, N. P., & Ray, S. (2021). Partial Least Squares Structural Equation Modeling (PLS-SEM) Using R. Springer International Publishing. https://doi.org/10.1007/978-3-030-80519-7. Ji, Z., Zhou, T., & Zhang, Q. (2023). The Impact of Digital Transformation on Corporate Sustainability: Evidence from Listed Companies in China. Sustainability, 15(3), 2117. https://doi.org/10.3390/su15032117. Levy, P. S., & Lemeshow, S. (2013). Sampling of populations: methods and applications. John Wiley & Sons. Kueng, P., & Kawalek, P. (1997). Goal‐based business process models: creation and evaluation. Business Process Management Journal, 3(1), 17–38. https://doi.org/10.1108/14637159710161567. Mollah, M. A., Choi, J.-H., Hwang, S.-J., & Shin, J.-K. (2023). Exploring a Pathway to Sustainable Organizational Performance of South Korea in the Digital Age: The Effect of Digital Leadership on IT Capabilities and Organizational Learning. Sustainability, 15(10), 7875. https://doi.org/10.3390/su15107875 . Oberer, B., & Erkollar, A. (2018). Leadership 4.0: Digital Leaders in the Age of Industry 4.0. International Journal of Organizational Leadership, 7(4), 404– 412. https://doi.org/10.33844/ijol.2018.60332 55
- TẠP CHÍ KHOA HỌC - ĐẠI HỌC ĐỒNG NAI, SỐ 33 – 2024 ISSN 2354-1482 Pardiman, P., Susyanti, J., Heriyawati, D. F., Zakaria, Z., & Masyhuri, M. (2022). Impact of financial capital, social capital, and business digitalization on business sustainability of SMEs in Indonesia. Jurnal Manajemen Dan Pemasaran Jasa, 15(1), 69–82. https://doi.org/10.25105/jmpj.v15i1.13114. Prakasa, Y. (2022). Digital Capability and Digital Innovation: The Impact of Small Business Sustainability During Pandemic Covid 19. J-MAS (Jurnal Manajemen Dan Sains), 7(1), 189. https://doi.org/10.33087/jmas.v7i1.389 . Rabindra Ishaya, S., Wibowo, E. W., & Yoeliastuti, D. (2020). Faktor-Faktor yang Mempengaruhi Kepuasan Penumpang Kereta Moda Raya Terpadu (Mrt) Jakarta dengan Model SEM PLS. 511). https://doi.org/10.36418/syntax- literate.v5i11.1766. Ravesteijn, P., & Ongena, G. (2019). The Role Of E-Leadership in Relation to It Capabilities And Digital Transformation. 12th IADIS International Conference Information Systems 2019, 171–179. https://doi.org/10.33965/is2019_201905L022 . Rupeika-Apoga, R., & Petrovska, K. (2022). Barriers to Sustainable Digital Transformation in Micro-, Small-, and Medium-Sized Enterprises. Sustainability, 14(20), 13558. https://doi.org/10.3390/su142013558 . Somerville, M. M. (2013). Digital Age Discoverability: A Collaborative Organizational Approach. Serials Review, 39(4), 234–239. https://doi.org/10.1080/00987913.2013.10766404 Suyanto, B., Sugihartati, R., Egalita, N., Mas’udah, S., Singgih, D. S., & Sudarso. (2023). Digital literacy and survival mechanism of micro-small enterprises in practicing sharing economy. Cogent Social Sciences, 9(2). https://doi.org/10.1080/23311886.2023.2245691 . Türk, A. (2023). Digital leadership role in developing business strategy suitable for digital transformation. Frontiers in Psychology, 13. https://doi.org/10.3389/fpsyg.2022.1066180 van Marrewijk, M. (2003). Concepts and Definitions of CSR and Corporate Sustainability: Between Agency and Communion. Journal of Business Ethics, 44(2), 95–105. https://doi.org/10.1023/A:1023331212247. Zhang, K., & Bu, C. (2024). Top managers with information technology backgrounds and digital transformation: Evidence from small and medium companies. Economic Modelling, 132, 106629. https://doi.org/10.1016/j.econmod.2023.106629. Tiếng Việt Trần Ngọc Lâm.(2023). Các nhân tố ảnh hưởng đến chuyển đổi số của doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Đồng Nai. Tạp chí khoa học - Đại học Đồng Nai, 29, 42-53. Sở Công Thương Đồng Nai. (2023). Báo cáo tình hình phát triển ngành thực phẩm và đồ uống tại Đồng Nai. Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI). (2023). Báo cáo ngành thực phẩm và đồ uống tại Đồng Nai: Thực trạng và triển vọng phát triển. 56
- TẠP CHÍ KHOA HỌC - ĐẠI HỌC ĐỒNG NAI, SỐ 33 – 2024 ISSN 2354-1482 Vương Hải. (16/4/2023). Đẩy mạnh chuyển đổi số ở Đồng Nai. Truy cập 9/12/2024, từ https://nhandan.vn/day-manh-chuyen-doi-so-o-dong-nai-post748108.html. Hải Quân. (26/12/2022). Hỗ trợ chuyển đổi số cho doanh nghiệp nhỏ và vừa. Truy cập 9/12/2024, từ https://baodongnai.com.vn/kinhte/202212/ho-tro-chuyen-doi-so- cho-doanh-nghiep-nho-va-vua-3150815/. PHỤ LỤC Tên biến Biến quan sát (chỉ báo) Mã hoá Nguồn tham khảo Người giám sát/lãnh đạo nâng cao nhận thức về các công nghệ có thể được sử DL1 dụng để cải thiện quy trình tổ chức Người giám sát/lãnh đạo đóng vai trò cung cấp thông tin trong việc giảm sự DL2 Somerville kháng cự đối với những đổi mới do (2013); công nghệ thông tin mang lại Oberer & Lãnh đạo số Người giám sát/lãnh đạo chia sẻ kinh Erkollar (Digital nghiệm của mình về các khả năng công (2018); Md Leadership) nghệ sẽ tăng cường sự đóng góp của DL3 Alamgir đồng nghiệp vào việc học hỏi cấu trúc Mollah và tổ chức nnk (2023) Người giám sát/lãnh đạo kĩ thuật số hướng dẫn nhân viên của tổ chức về các công cụ công nghệ có thể được sử dụng DL4 để tăng cường sự tham gia vào tầm nhìn doanh nghiệp Mức độ số hóa các quy trình nội bộ DB1 Baslyman Mức độ số hóa giúp doanh nghiệp cải (2022); thiện hiệu quả công việc và năng suất DB2 Rupeika- lao động Apoga & Chuyển đổi số (Digital Mức độ số hóa các giao dịch, tương tác, Petrovska DB3 business trải nghiệm với khách hàng và đối tác (2022); Bouncken Transformation) và nnk. Mức độ ra quyết định kinh doanh từ dữ DB4 (2019); liệu và phân tích kĩ thuật số Eller và nnk. (2020) Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ chất Elkington BS1 lượng cao (1997); Bền vững kinh Doanh nghiệp có thể chấp nhận cơ hội Dyllick & doanh BS2 dịch vụ mới Hockerts (Business Sustainability) Doanh nghiệp hoạt động tốt trong việc (2002); Md cải thiện hiệu quả của các dịch vụ được Alamgir BS3 cung cấp Mollah và nnk (2023) 57
- TẠP CHÍ KHOA HỌC - ĐẠI HỌC ĐỒNG NAI, SỐ 33 – 2024 ISSN 2354-1482 THE IMPACT OF DIGITAL LEADERSHIP AND DIGITAL TRANSFORMATION ON THE BUSINESS SUSTAINABILITY OF SMALL AND MEDIUM ENTERPRISES IN THE FOOD AND BEVERAGE INDUSTRY IN DONG NAI Tran Ngoc Lam Dong Nai University Email: lamtn@dnpu.edu.vn (Received: 30/11/2024, Revised: 9/12/2024, Accepted for publication: 11/12/2024) ABSTRACT Small and Medium Enterprises (SMEs), including micro-enterprises (collectively referred to as SMEs), play an important role in the economic growth of Vietnam. However, SMEs often face numerous changes that impact the sustainability of their business operations. SMEs in the food and beverage sector in Dong Nai are no exception. In the current digital era, the application of technology is one of the strategies for SME owners/leaders to enhance business sustainability. This study aims to analyze the impact of digital leadership and digital business transformation on business sustainability. The research focuses on SME owners/leaders in the food and beverage industry in Dong Nai who have adopted technology, with a survey sample of 139 participants. The analysis was conducted using the PLS-SEM method with SmartPLS 3.29 software. The results indicate that digital leadership and digital business transformation have a positive impact on business sustainability, while digital leadership also positively influences digital business transformation. Keywords: Digital leadership, digital business transformation, business sustainability 58

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
KỸ NĂNG PHÂN QUYỀN GIAO VIỆC
26 p |
306 |
124
-
LÃNH ĐẠO
52 p |
216 |
93
-
Báo cáo thực hành nghề nghiệp 1 đề tài: Phân tích công tác tổ chức bộ máy và hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty Trách nhiệm hữu hạn Hasan - Dermapharm
60 p |
1193 |
84
-
Ảnh hưởng của việc thay đổi lãnh đạo đối với hiệu quả công việc của công ty
5 p |
184 |
44
-
Bài học khởi nghiệp
7 p |
191 |
29
-
CÔNG TÁC HUẤN LUYỆN ĐÀO TẠO TRONG DOANH NGHIỆP
4 p |
172 |
20
-
Lãnh đạo có cần tới nguyên tắc xử thế?
4 p |
116 |
19
-
Phía sau sự thành công của Intel
8 p |
173 |
13
-
Doanh nghiệp quảng cáo - kẻ lạnh người ấm
9 p |
80 |
12
-
Tạo dựng lòng tin để khích lệ nhân viên
4 p |
131 |
12
-
Chủ đề Lãnh đạo và động viên
28 p |
98 |
7
-
Xây dựng thương hiệu & lãnh đạo
5 p |
69 |
7
-
Kiểm soát chuyển giá của doanh nghiệp FDI ở Việt Nam
7 p |
17 |
6
-
7 lý do đồng nghiệp không tin tưởng bạn
4 p |
56 |
4
-
Ảnh hưởng của các nhân tố tới sự hài lòng trong công việc của công nhân sản xuất tại các doanh nghiệp khai thác than hầm lò trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
11 p |
52 |
3
-
Tác động của lãnh đạo đích thực đến sự sáng tạo của nhân viên thông qua trao quyền và hành vi công dân trong tổ chức
11 p |
6 |
1
-
Hiệu quả công việc của nhân viên ngành logistics dưới tác động của lãnh đạo chuyển hóa: Nhận diện hành vi tích cực
16 p |
4 |
1


Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn
