Khoa học Nông nghiệp<br />
<br />
Ảnh hưởng của giá thể, nồng độ benzyladenine và loại hom<br />
đến sự sinh trưởng của hom giâm cây rau cần nước<br />
(Oenanthe javanica (Blume) DC.)<br />
Nguyễn Thị Hoàng1*, Phạm Thị Minh Tâm2, Nguyễn Thị Thùy Loan3, Nguyễn Thị Quỳnh Thuận4<br />
1<br />
Huyện ủy Cẩm Mỹ, Đồng Nai<br />
Khoa Nông học, Trường Đại học Nông lâm TP Hồ Chí Minh<br />
3<br />
Trung tâm Ứng dụng Công nghệ sinh học Đồng Nai<br />
4<br />
Viện Khoa học Kỹ thuật nông nghiệp miền Nam<br />
<br />
2<br />
<br />
Ngày nhận bài 13/6/2017; ngày chuyển phản biện 16/6/2017; ngày nhận phản biện 21/7//2017; ngày chấp nhận đăng 25/7/2017<br />
<br />
Tóm tắt:<br />
Cần nước là loại rau thủy sinh đã được trồng, sử dụng rộng rãi ở Việt Nam và chủ yếu được nhân giống vô tính bằng<br />
giâm hom. Giá thể giâm hom, loại hom giâm và việc xử lý hom giâm bằng BA ở nồng độ thích hợp là những yếu tố<br />
quyết định đến sự sinh trưởng của hom giâm. Kết quả thí nghiệm cho thấy hom thân là vật liệu tốt nhất để nhân<br />
giống vô tính cây rau cần nước. Hom thân được phun BA nồng độ 5 ppm và giâm trên giá thể 5/6 xơ dừa + 1/6 phân<br />
vi sinh (PVS) có tỷ lệ sống cao (81,18%) và tỷ lệ cây đạt tiêu chuẩn xuất vườn cao (64,12%).<br />
Từ khoá: BA, giá thể, loại hom, rau cần nước.<br />
Chỉ số phân loại: 4.1<br />
<br />
Đặt vấn đề<br />
Cần nước (Oenanthe javanica (Blume) DC.) là loại rau<br />
thủy sinh, chủ yếu được nhân giống vô tính [1]. Giâm hom<br />
là một phương pháp nhân giống vô tính có nhiều ưu điểm<br />
như đảm bảo chất lượng, hệ số nhân giống cao, giữ được<br />
đặc tính di truyền của cây mẹ. Giá thể là một trong những<br />
yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến sự ra rễ, tỷ lệ sống và sự<br />
sinh trưởng của hom giâm. Tỷ lệ sống của hom giâm sẽ<br />
không cao khi giá thể không giữ nước tốt. Ngược lại, nếu<br />
giá thể quá chặt, thiếu độ thông thoáng sẽ làm rễ bị nén chặt<br />
nên hom giâm không phát triển được. Do đó, việc tìm ra một<br />
môi trường giá thể phù hợp là rất cần thiết trong nhân giống<br />
cây rau cần nước, góp phần vào quá trình sản xuất bền vững<br />
và an toàn. Mặt khác, nhiều kết quả thí nghiệm cũng chỉ ra<br />
rằng loại hom là yếu tố quyết định đến sức sống và tỷ lệ nảy<br />
chồi của hom trong quá trình nhân giống. Ngoài ra, việc sử<br />
dụng chất điều hòa sinh trưởng là một phương pháp khá phổ<br />
biến để đem lại hiệu quả cao trong nhân giống. Theo Đường<br />
Hồng Dật, để có giống cây rau cần nước thì phải mất 3-4<br />
tháng [1]. Theo Nguyễn Hoàng Mỹ, người dân giâm hom<br />
rải ra ruộng sau 30-45 ngày sẽ có cây cần giống [2]. Theo<br />
phương pháp truyền thống, để có cây cần giống phải mất từ<br />
1-4 tháng; đồng thời phải cần diện tích đất để giâm hom. Vì<br />
vậy, việc nghiên cứu ảnh hưởng của giá thể, nồng độ BA<br />
và loại hom đến sự sinh trưởng của hom giâm cây rau cần<br />
nước đã được tiến hành nhằm tìm được một giá thể phù hợp,<br />
cùng nồng độ chất điều hòa sinh trưởng BA và loại hom tốt<br />
<br />
nhất phục vụ cho công tác nhân giống rau cần để rút ngắn<br />
thời gian giâm hom, đồng thời cung cấp cây rau cần giống<br />
cho việc trồng rau cần nước thuỷ canh (cả trong thời điểm<br />
nghịch vụ) là cần thiết.<br />
<br />
Vật liệu và phương pháp nghiên cứu<br />
Thời gian và địa điểm<br />
Thí nghiệm đã được tiến hành từ tháng 4/2015 đến tháng<br />
6/2015 tại Trung tâm Ứng dụng Công nghệ sinh học Đồng<br />
Nai.<br />
Vật liệu thí nghiệm<br />
- Giống rau cần nước lấy từ xã Gia Kiệm, huyện Thống<br />
Nhất, tỉnh Đồng Nai. Hom dài 12 cm. Có 3 loại hom là hom<br />
gốc, hom thân và hom ngọn (hom gốc được lấy ở phần gốc<br />
dưới cùng của cây; hom ngọn được lấy ở vị trí cách đỉnh<br />
sinh trưởng ngọn 3 cm trở xuống; hom thân được lấy trên<br />
đoạn cành còn lại sau khi đã lấy hom gốc và hom ngọn).<br />
- Chất kích thích sinh trưởng BA dạng bột màu trắng, độ<br />
tinh khiết 98%.<br />
- Xơ dừa được xử lý bằng cách ngâm nước 7 ngày và rửa<br />
lại 2 lần bằng nước sạch, phân hữu cơ vi sinh (do Trung tâm<br />
Ứng dụng Công nghệ sinh học Đồng Nai sản xuất, thành<br />
phần gồm 21,7% chất hữu cơ; 0,96% N tổng số; 1,48% P2O5<br />
và 1,22% K2O).<br />
<br />
Tác giả liên hệ: Email: dosthoang@gmail.com<br />
<br />
*<br />
<br />
21(10) 10.2017<br />
<br />
20<br />
<br />
Khoa học Nông nghiệp<br />
<br />
Phương pháp thí nghiệm<br />
<br />
The rooting medium,<br />
types of stem cuttings, and the<br />
concentration of Benzyladenine<br />
influencing the growth of stem<br />
cuttings of water dropwort<br />
(Oenanthe javanica (Blume) DC.)<br />
Thi Hoang Nguyen1*, Thi Minh Tam Pham2,<br />
Thi Thuy Loan Nguyễn3, Thi Quynh Thuan Nguyen4<br />
1<br />
Cam My District party committee<br />
Department of Agronomy, University of Agriculture and Forestry, HCM city<br />
3<br />
Dong Nai Center for Biotechnology Application<br />
4<br />
Southern Institute of Agricultural Science and Technology<br />
<br />
2<br />
<br />
Received 13 June 2017; accepted 25 July 2017<br />
<br />
Abstract:<br />
Water dropwort, an aquatic vegetable, is cultivated<br />
and used popularly as fresh and processed vegetable<br />
in Vietnam. Propagation by stem cuttings is the<br />
most commonly used method to propagate water<br />
dropwort. Rooting medium, types of stem cuttings,<br />
and treating cuttings, with Benzyladenine at a suitable<br />
concentration are the most important factors for<br />
successful propagation. The experiment results showed<br />
that stem cuttings were the best materials for successful<br />
propagation of water dropwort. Inserting the cuttings<br />
which were treated with BA at the concentration of 5<br />
ppm into the rooting medium including a ratio of 5/6<br />
coconut dust and 1/6 microorganic-fetilizer resulted in<br />
a high percentage of survival cuttings (81.18%) and a<br />
high percentage of young plants (64.12%).<br />
Keywords: BA, rooting medium, types of cuttings, water<br />
dropwort.<br />
Classification number: 4.1<br />
<br />
21(10) 10.2017<br />
<br />
Nghiên cứu gồm 2 thí nghiệm:<br />
Thí nghiệm 1: Ảnh hưởng của giá thể đến khả năng sinh<br />
trưởng của hom giâm cây rau cần nước trong nhân giống.<br />
Thí nghiệm được bố trí theo kiểu hoàn toàn ngẫu nhiên 1<br />
yếu tố gồm 4 nghiệm thức (xơ dừa - đối chứng; 5/6 xơ dừa<br />
+ 1/6 PVS; 4/5 xơ dừa + 1/5 PVS; 3/4 xơ dừa + 1/4 PVS) và<br />
3 lần lặp lại; mỗi ô cơ sở có 289 hom; tổng số là 3.468 hom;<br />
hom sử dụng là hom thân.<br />
Thí nghiệm 2: Ảnh hưởng của nồng độ BA và loại hom<br />
đến khả năng sinh trưởng của hom giâm rau cần nước trong<br />
nhân giống. Thí nghiệm đã được bố trí theo kiểu lô phụ 2<br />
yếu tố gồm 9 nghiệm thức và 3 lần lặp lại. Yếu tố lô chính là<br />
loại hom (hom gốc; hom thân và hom ngọn). Yếu tố lô phụ<br />
là nồng độ BA (0 ppm; 5 ppm; 10 ppm). Mỗi ô cơ sở gồm<br />
289 hom; tổng số là 7.803 hom. Bắt đầu phun BA vào thời<br />
điểm 3 ngày sau khi giâm cành, phun 3 lần, định kỳ 7 ngày/<br />
lần. Mỗi ô thí nghiệm phun 500 ml dung dịch.<br />
Các chỉ tiêu theo dõi: Ngày xuất hiện chồi (ngày sau<br />
giâm - NSG, được tính khi trên ô cơ sở có khoảng 50% số<br />
hom có chồi xuất hiện); ngày xuất hiện lá trên chồi (NSG,<br />
được tính khi trên ô cơ sở có khoảng 50% số hom có chồi<br />
xuất hiện lá); tỷ lệ ra chồi (%); chiều cao chồi (cm); số lá<br />
trung bình/chồi (lá/chồi); số chồi trung bình/hom (chồi); tỷ<br />
lệ sống của hom (%); ngày cây đủ tiêu chuẩn xuất vườn<br />
[NSG, được tính khi trên ô cơ sở có khoảng 50% số cây đủ<br />
tiêu chuẩn xuất vườn. Một cây đạt tiêu chuẩn xuất vườn khi<br />
chồi đạt chiều cao từ 10 cm trở lên và không bị dị tật (uốn<br />
cong, xoăn lá), sâu bệnh phá hoại]; tỷ lệ cây đạt tiêu chuẩn<br />
xuất vườn (%).<br />
Phương pháp xử lý số liệu: Tính toán số liệu, vẽ đồ thị<br />
bằng phần mềm Microsoft Excel; phân tích ANOVA và trắc<br />
nghiệm phân hạng bằng phần mềm SAS 9.1.<br />
<br />
Kết quả và thảo luận<br />
Ảnh hưởng của loại giá thể đến khả năng sinh trưởng<br />
của hom giâm cây rau cần nước trong nhân giống<br />
Kết quả ở bảng 1 cho thấy các loại giá thể ảnh hưởng<br />
khác biệt rất có ý nghĩa về mặt thống kê đến tỷ lệ ra chồi,<br />
chiều cao chồi, số lá và số chồi của hom cây rau cần nước<br />
ở 22 NSG. Hom giâm trên giá thể 5/6 xơ dừa + 1/6 PVS có<br />
tỷ lệ ra chồi và chiều cao chồi cao nhất (đạt 73,59%) trong<br />
khi hom giâm trên giá thể xơ dừa (đối chứng - ĐC) có tỷ lệ<br />
ra chồi thấp nhất đạt (59,40%) ở 22 NSG. Hom giâm trên<br />
giá thể 5/6 xơ dừa + 1/6 PVS cũng có số chồi đạt cao nhất<br />
(1,49 chồi/hom), khác biệt có ý nghĩa thống kê so với giâm<br />
trên giá thể xơ dừa (ĐC) và các loại giá thể khác trong thí<br />
nghiệm. Hom giâm trên giá thể 4/5 xơ dừa + 1/5 PVS và<br />
trên giá thể 5/6 xơ dừa + 1/6 PVS có trung bình số lá cao<br />
<br />
21<br />
<br />
Khoa học Nông nghiệp<br />
<br />
nhất (4,10 lá/chồi và 4,07 lá/chồi), khác biệt có ý nghĩa so<br />
với giâm trên giá thể xơ dừa (ĐC) (2,56 lá/chồi).<br />
Bảng 1. Ảnh hưởng của loại giá thể đến tỷ lệ ra chồi (%),<br />
chiều cao chồi (cm), số lá (lá/chồi) và số chồi (chồi/hom)<br />
của hom giâm cây rau cần nước ở 22 NSG.<br />
Giá thể<br />
<br />
Tỷ lệ ra<br />
chồi (%)<br />
<br />
Xơ dừa (ĐC)<br />
<br />
59,40a<br />
<br />
5/6 xơ dừa + 1/6 PVS<br />
4/5 xơ dừa + 1/5 PVS<br />
3/4 xơ dừa + 1/4 PVS<br />
<br />
10,62c<br />
<br />
2,56b<br />
<br />
1,09bc<br />
<br />
73,59a<br />
<br />
14,47a<br />
<br />
4,07a<br />
<br />
1,49a<br />
<br />
70,59a<br />
<br />
12,86b<br />
<br />
4,10a<br />
<br />
1,24b<br />
<br />
61,02b<br />
<br />
10,47c<br />
<br />
3,93a<br />
<br />
0,93c<br />
<br />
3,44<br />
<br />
4,57<br />
<br />
11,16<br />
<br />
6,09<br />
<br />
28,39<br />
<br />
35,94<br />
<br />
9,81<br />
<br />
31,57**<br />
<br />
CV (%)<br />
F tính<br />
<br />
Chiều cao chồi<br />
Số chồi<br />
Số lá (lá/chồi)<br />
(cm)<br />
(chồi/hom)<br />
<br />
**<br />
<br />
**<br />
<br />
**<br />
<br />
Ghi chú: Ký tự theo sau các giá trị trung bình giống nhau trong cùng<br />
một cột thì không có sự khác biệt trong thống kê; **: sự khác biệt có<br />
ý nghĩa ở mức a = 0,01.<br />
<br />
Kết quả ở bảng 2 cho thấy hom giâm cây rau cần nước<br />
xuất hiện chồi khoảng 5-7 NSG trên các loại giá thể khác<br />
nhau. Hom giâm trên giá thể 5/6 xơ dừa + 1/6 PVS cho chồi<br />
xuất hiện sớm nhất ở 5 NSG so với giá thể xơ dừa (ĐC) và<br />
các loại giá thể khác trong thí nghiệm. Hom rau cần nước<br />
bắt đầu xuất hiện lá sau 8-9 NSG khi được giâm trên các<br />
loại giá thể sử dụng trong thí nghiệm. Hom giâm trên giá thể<br />
5/6 xơ dừa + 1/6 PVS là có thời gian xuất vườn sớm nhất<br />
(18 NSG) cùng với hom giâm trên giá thể 4/5 xơ dừa + 1/5<br />
PVS. Hom giâm trên giá thể 5/6 xơ dừa + 1/6 PVS có tỷ lệ<br />
cây xuất vườn cao nhất (64,12%) trong 4 loại giá thể do có<br />
tốc độ phát triển về chiều cao chồi và số lá mạnh. Kết quả<br />
này cho thấy có sự ảnh hưởng của tỷ lệ xơ dừa và PVS đối<br />
với tốc độ tăng trưởng của hom giâm. Hom giâm trên giá thể<br />
xơ dừa (ĐC) và giá thể 3/4 xơ dừa + 1/4 PVS đạt tiêu chuẩn<br />
xuất vườn trễ hơn ở 21 NSG và tỷ lệ xuất vườn thấp nhất.<br />
Bảng 2. Ảnh hưởng của loại giá thể đến một số chỉ tiêu<br />
theo dõi của hom giâm cây rau cần nước.<br />
Giá thể<br />
<br />
Ngày xuất Ngày xuất hiện Ngày cây đủ<br />
Tỷ lệ xuất<br />
Tỷ lệ sống<br />
hiện chồi<br />
lá trên chồi tiêu chuẩn xuất<br />
vườn<br />
(%)<br />
(NSG)<br />
(NSG)<br />
vườn (NSG)<br />
(%)<br />
<br />
Xơ dừa (ĐC)<br />
<br />
6<br />
<br />
8<br />
<br />
21<br />
<br />
70,23<br />
<br />
47,75<br />
<br />
5/6 xơ dừa + 1/6 PVS<br />
<br />
5<br />
<br />
8<br />
<br />
18<br />
<br />
81,18<br />
<br />
64,12<br />
<br />
4/5 xơ dừa + 1/5 PVS<br />
<br />
7<br />
<br />
8<br />
<br />
18<br />
<br />
82,36<br />
<br />
59,63<br />
<br />
3/4 xơ dừa + 1/4 PVS<br />
<br />
7<br />
<br />
9<br />
<br />
21<br />
<br />
76,09<br />
<br />
51,21<br />
<br />
Theo Nguyễn Hoàng Mỹ [2], khoảng từ 7-10 ngày cây<br />
rau cần nước trồng tại xã Gia Kiệm, huyện Thống Nhất,<br />
tỉnh Đồng Nai nẩy mầm khoảng 3-5 cm và khoảng từ 25-30<br />
ngày, chồi rau phát triển chiều cao từ 15-20 cm, nhổ đem<br />
đi cấy. Điều này cũng cho kết quả tương tự với thí nghiệm<br />
được thực hiện, tuy nhiên thời gian chồi rau đạt 15-20 cm<br />
chỉ ở 22 NSG.<br />
<br />
21(10) 10.2017<br />
<br />
Hình 1. Cây đủ tiêu chuẩn xuất vườn.<br />
<br />
Ảnh hưởng của nồng độ Benzyladenine và loại hom<br />
đến khả năng sinh trưởng của hom giâm rau cần nước<br />
trong nhân giống<br />
Ở 22 NSG, tỷ lệ ra chồi của các hom giâm được xử lý<br />
BA giữa các nồng độ có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê.<br />
Hom giâm được phun BA với nồng độ 5 ppm đạt tỷ lệ ra<br />
chồi cao nhất (66,13%), khác biệt có ý nghĩa thống kê so<br />
với hom giâm không được phun BA (58,13%). Giữa các<br />
loại hom, tỷ lệ ra chồi có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê.<br />
Hom thân đạt tỷ lệ ra chồi cao nhất (72,28%), khác biệt có<br />
ý nghĩa đối với hom gốc (49,90%) và hom ngọn (65,55%).<br />
Kết quả cũng cho thấy khi dùng loại hom giâm được xử lý<br />
BA ở nồng độ 5-10 ppm đều có tỷ lệ ra chồi khác biệt có ý<br />
nghĩa thống kê so với đối chứng không phun (bảng 3).<br />
Bảng 3. Ảnh hưởng của nồng độ Benzyladenine và loại<br />
hom đến tỷ lệ ra chồi (%) của hom giâm cây rau cần nước<br />
ở 22 NSG.<br />
Loại hom (C)<br />
<br />
Nồng độ BA (ppm) (M)<br />
<br />
Trung<br />
bình C<br />
<br />
Ftính<br />
<br />
0<br />
<br />
5<br />
<br />
10<br />
<br />
Gốc<br />
<br />
43,25<br />
<br />
52,71<br />
<br />
53,75<br />
<br />
49,90c<br />
<br />
FC = 194,49**<br />
<br />
Thân<br />
<br />
66,32<br />
<br />
78,08<br />
<br />
72,43<br />
<br />
72,28a<br />
<br />
FM = 8,98**<br />
<br />
Ngọn<br />
<br />
64,82<br />
<br />
67,59<br />
<br />
64,24<br />
<br />
65,55b<br />
<br />
FCM = 1,94ns<br />
<br />
Trung bình M<br />
<br />
58,13 B<br />
<br />
66,13 A<br />
<br />
63,47 AB<br />
<br />
CV: 6,52%<br />
<br />
Ghi chú: Ký tự theo sau các giá trị trung bình giống nhau trong cùng<br />
một cột và cùng một hàng thì không có sự khác biệt trong thống kê;<br />
**: sự khác biệt có ý nghĩa ở mức 0,01; ns: sự khác biệt không có ý<br />
nghĩa.<br />
<br />
22<br />
<br />
Khoa học Nông nghiệp<br />
<br />
động tích cực lên chiều cao chồi khi được sử dụng ở nồng<br />
độ thích hợp. Bên cạnh đó, hom thân có ảnh hưởng tốt nhất<br />
lên sự phát triển của chiều cao chồi so với hom ngọn và hom<br />
gốc ở 22 NSG.<br />
Bảng 5. Ảnh hưởng của nồng độ Benzyladenine và loại<br />
hom đến các thời kỳ sinh trưởng, tỷ lệ sống (%) và tỷ lệ<br />
xuất vườn (%) của hom giâm cây rau cần nước.<br />
Chỉ tiêu theo<br />
dõi<br />
Ngày xuất<br />
hiện chồi<br />
(NSG)<br />
<br />
Hình 2. Toàn cảnh khu thí nghiệm 10 NSG.<br />
<br />
Kết quả ở bảng 4 cho thấy sự khác biệt về chiều cao chồi<br />
của hom giâm được xử lý các nồng độ BA là có ý nghĩa<br />
thống kê ở 22 NSG. Khi tăng nồng độ BA thì chiều cao chồi<br />
có xu hướng giảm, trung bình chiều cao chồi đạt cao nhất<br />
ở hom giâm được phun BA nồng độ 5 ppm (15,47 cm), kế<br />
đến là 10 ppm (14,91 cm), cả hai đều khác biệt có ý nghĩa<br />
thống kê so với hom giâm không được phun BA (12,97 cm).<br />
<br />
Ngày cây đủ<br />
tiêu chuẩn<br />
xuất vườn<br />
(NSG)<br />
<br />
Bảng 4. Ảnh hưởng của nồng độ Benzyladenine và loại<br />
hom đến chiều cao chồi (cm) của hom giâm cây rau cần<br />
nước ở 22 NSG.<br />
<br />
Tỷ lệ sống<br />
(%)<br />
<br />
Loại hom (C)<br />
<br />
Nồng độ BA (ppm) (M)<br />
<br />
Trung<br />
bình C<br />
<br />
Ftính<br />
<br />
Tỷ lệ xuất<br />
vườn (%)<br />
<br />
0<br />
<br />
5<br />
<br />
10<br />
<br />
Gốc<br />
<br />
9,33<br />
<br />
12,82<br />
<br />
11,44<br />
<br />
11,19b<br />
<br />
FC = 62,28<br />
<br />
Thân<br />
<br />
15,84<br />
<br />
17,70<br />
<br />
17,62<br />
<br />
17,05a<br />
<br />
FM = 26,55**<br />
<br />
Ngọn<br />
<br />
13,75<br />
<br />
15,89<br />
<br />
15,66<br />
<br />
15,10a<br />
<br />
FCM = 1,11<br />
<br />
Trung bình M<br />
<br />
12,97 B<br />
<br />
15,47 A<br />
<br />
14,91 A<br />
<br />
14,45<br />
<br />
**<br />
<br />
ns<br />
<br />
CV: 5,28%<br />
<br />
Ghi chú: Ký tự theo sau các giá trị trung bình giống nhau trong cùng<br />
một cột và cùng một hàng thì không có sự khác biệt trong thống kê.<br />
**: sự khác biệt có ý nghĩa ở mức 0,01; ns: sự khác biệt không có ý<br />
nghĩa.<br />
<br />
Chiều cao chồi đạt giá trị cao nhất ở hom thân (17,05<br />
cm), khác biệt có ý nghĩa thống kê đối với hom gốc (11,19<br />
cm), tuy nhiên lại khác biệt không có ý nghĩa thống kê so<br />
với hom ngọn (15,10 cm). Kết quả ở bảng 4 cho thấy chiều<br />
cao chồi khác biệt không có ý nghĩa thống kê khi các loại<br />
hom giâm được xử lý BA ở các nồng độ từ 5-10 ppm nhưng<br />
khác biệt có ý nghĩa thống kê so với đối chứng.<br />
Nhìn chung, chiều cao chồi không tăng khi tăng nồng<br />
độ BA, điều này cho thấy BA có ảnh hưởng đến chiều cao<br />
chồi của hom giâm cây rau cần nước và chúng chỉ có tác<br />
<br />
21(10) 10.2017<br />
<br />
Ngày xuất<br />
hiện lá trên<br />
chồi (NSG)<br />
<br />
Loại hom<br />
<br />
Nồng độ BA (ppm)<br />
0<br />
<br />
5<br />
<br />
10<br />
<br />
Gốc<br />
<br />
8<br />
<br />
7<br />
<br />
7<br />
<br />
Thân<br />
<br />
5<br />
<br />
5<br />
<br />
6<br />
<br />
Ngọn<br />
<br />
6<br />
<br />
6<br />
<br />
6<br />
<br />
Gốc<br />
<br />
9<br />
<br />
8<br />
<br />
8<br />
<br />
Thân<br />
<br />
6<br />
<br />
6<br />
<br />
7<br />
<br />
Ngọn<br />
<br />
7<br />
<br />
7<br />
<br />
7<br />
<br />
Gốc<br />
<br />
22<br />
<br />
22<br />
<br />
22<br />
<br />
Thân<br />
<br />
17<br />
<br />
15<br />
<br />
15<br />
<br />
Ngọn<br />
<br />
18<br />
<br />
16<br />
<br />
15<br />
<br />
Gốc<br />
<br />
49,94<br />
<br />
57,55<br />
<br />
57,90<br />
<br />
Thân<br />
<br />
72,09<br />
<br />
83,39<br />
<br />
77,97<br />
<br />
Ngọn<br />
<br />
72,55<br />
<br />
76,47<br />
<br />
73,59<br />
<br />
Gốc<br />
<br />
35,64<br />
<br />
45,10<br />
<br />
46,48<br />
<br />
Thân<br />
<br />
62,51<br />
<br />
73,93<br />
<br />
68,17<br />
<br />
Ngọn<br />
<br />
60,32<br />
<br />
61,71<br />
<br />
59,28<br />
<br />
Vũ Thanh Hải [3] đã nghiên cứu biện pháp kỹ thuật nhân<br />
giống rau cần nước trong mùa hè, kết quả để có cây cần<br />
giống tốt trong mùa hè sử dụng cây cần 8 tuần tuổi, thân<br />
được cắt thành từng đoạn với mỗi đoạn có 1 đốt và che nắng<br />
bằng 1 lớp lưới đen cho tỷ lệ cây giống đạt cao nhất. Kết<br />
quả thí nghiệm ở bảng 5 cho thấy thời gian xuất hiện chồi<br />
của các loại hom và giữa các nồng độ BA dao động từ 5-8<br />
NSG. Hom thân xuất hiện chồi sớm nhất (5 NSG) và hom<br />
gốc xuất hiện chồi trễ nhất (8 NSG). Hom thân không được<br />
phun BA với hom thân được phun BA nồng độ 5 ppm đều<br />
có thời gian xuất hiện chồi sớm nhất (5 NSG).<br />
Thời gian xuất hiện lá của các loại hom dao động từ 6-9<br />
NSG. Giữa các nồng độ BA, thời gian hom giâm bắt đầu<br />
xuất hiện lá nhìn chung không có sự khác biệt (trung bình<br />
7 NSG). Kết quả cũng cho thấy hom thân không được phun<br />
BA cùng với hom thân được phun BA nồng độ 5 ppm đều<br />
có thời gian xuất hiện lá sớm nhất (6 NSG).<br />
Kết quả ở bảng 5 cũng cho thấy thời gian cây đủ tiêu<br />
<br />
23<br />
<br />
Khoa học Nông nghiệp<br />
<br />
chuẩn xuất vườn của các loại hom có sự biến động khá lớn,<br />
dao động từ 15-22 ngày sau khi giâm. Hom thân được phun<br />
BA nồng độ 5 ppm có tỷ lệ sống (83,39%) và tỷ lệ xuất vườn<br />
(73,93%) cao nhất.<br />
<br />
Kết luận<br />
<br />
phun BA nồng độ 5 ppm cho chiều cao chồi (17,70 cm), tỷ<br />
lệ ra chồi (78,08%), tỷ lệ sống (83,39%) và tỷ lệ xuất vườn<br />
(73,93%) cao nhất.<br />
<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
[1] Đường Hồng Dật (2003), Kỹ thuật trồng rau ăn lá, rau ăn hoa, rau<br />
gia vị, NXB Lao động - Xã hội.<br />
<br />
Hom thân rau cần nước được giâm trên giá thể 5/6 xơ<br />
dừa + 1/6 PVS có chiều cao chồi (14,47 cm), số lá/chồi<br />
(4,07 lá/chồi) cũng như tỷ lệ sống (81,18%) và tỷ lệ cây đạt<br />
tiêu chuẩn xuất vườn (64,12%) cao nhất.<br />
<br />
[2] Nguyễn Hoàng Mỹ (2014) “Điều tra hiện trạng sản xuất rau cần<br />
nước (Oenanthe javanica (Blum) DC.) tại xã Gia Kiệm, huyện Thống<br />
Nhất, tỉnh Đồng Nai”, Luận văn tốt nghiệp Kỹ sư ngành nông học, Trường<br />
Đại học Nông lâm, TP Hồ Chí Minh.<br />
<br />
Chất điều hòa sinh trưởng BA và loại hom có tác động<br />
rõ rệt đến sự phát triển của hom giâm cây rau cần nước<br />
trong suốt thời gian thực hiện thí nghiệm. Hom thân được<br />
<br />
[3] Vũ Thanh Hải (2006), “Nghiên cứu biện pháp kỹ thuật nhân<br />
giống rau cần trong mùa hè”, Hội thảo khoa học công nghệ quản lý<br />
nông học vì sự phát triển nông nghiệp bền vững ở Việt Nam, NXB Nông<br />
nghiệp, tr.81-84.<br />
<br />
21(10) 10.2017<br />
<br />
24<br />
<br />