intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Ảnh hưởng của hệ thống vận chuyển mẫu tự động lên xét nghiệm tổng phân tích tế bào máu ngoại vi và xét nghiệm đông máu tại Bệnh viện Nhi Trung ương

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

2
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết khảo sát ảnh hưởng của vận chuyển khí nén tới kết quả xét nghiệm tổng phân tích tế bào máu ngoại vi và xét nghiệm đông máu tại Bệnh viện Nhi trung ương. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang vào tháng 5 năm 2024 trên 31 người lớn khỏe mạnh, được lấy máu tĩnh mạch vào ống chống đông Natri Citrat 3,2%.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Ảnh hưởng của hệ thống vận chuyển mẫu tự động lên xét nghiệm tổng phân tích tế bào máu ngoại vi và xét nghiệm đông máu tại Bệnh viện Nhi Trung ương

  1. T¹P CHÝ Y häc viÖt nam tẬP 544 - th¸ng 11 - QuyỂN 2 - sè ĐẶC BIỆT - 2024 ẢNH HƯỞNG CỦA HỆ THỐNG VẬN CHUYỂN MẪU TỰ ĐỘNG LÊN XÉT NGHIỆM TỔNG PHÂN TÍCH TẾ BÀO MÁU NGOẠI VI VÀ XÉT NGHIỆM ĐÔNG MÁU TẠI BỆNH VIỆN NHI TRUNG ƯƠNG Nguyễn Thị Duyên1 , Nguyễn Thị Thanh Tâm1 , Nguyễn Thị Thu Nga1 , Lương Thị Nghiêm1 , Nguyễn Văn Hải1 , Nguyễn Thị Phương Thảo1 , Nguyễn Hoàng Long1 , Nguyễn Thị Trang1 TÓM TẮT 72 với p>0,05 đồng thời các kết quả của 2 phương Hệ thống vận chuyển khí nén (Pneumatic pháp vận chuyển có mối tương quan với nhau. tube systems – PTS) hiện đang được sử dụng Kết luận: Tại Bệnh viện Nhi trung ương, kết quả rộng rãi tại nhiều bệnh viện với mục đích vận xét nghiệm tổng phân tích tế bào máu ngoại vi và chuyển mẫu bệnh phẩm tự động. Bên cạnh những xét nghiệm đông máu thường quy của bệnh máu ưu điểm của PTS như vận chuyển nhanh, an toàn, được vận chuyển bởi hệ thống ống khí nén (PTS) giảm thời gian trả kết quả xét nghiệm, hiệu quả và vận chuyển thủ công là không có sự khác biệt về chi phí và nhân lực thì PTS có thể ảnh hưởng và có mối tương quan tốt. đến kết quả xét nghiệm. Nghiên cứu được thực hiện nhằm khảo sát ảnh hưởng của vận chuyển SUMMARY khí nén tới kết quả xét nghiệm tổng phân tích tế THE EFFECTS OF SAMPLE TRANSPORT BT bào máu ngoại vi và xét nghiệm đông máu tại PNEUMATIC TUBE SYSTEM ON FULL BLOOD Bệnh viện Nhi trung ương. Đối tượng và COUNT AND COAGULATION TESTS phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang vào tháng 5 năm 2024 trên 31 người lớn The pneumatic tube systems (PTS) are khỏe mạnh, được lấy máu tĩnh mạch vào ống currently widely used in many hospitals for the chống đông Natri Citrat 3,2%. Kết quả nghiên purpose of automatically transporting patient cứu: Kết quả cho thấy tất cả các mẫu được vận samples. Besides the advantages of PTS such as chuyển khí nén hay vận chuyển thủ công đều fast, safe transportation, reduced time to return đảm bảo các tiêu chí về nhiệt độ, chính xác, an test results, cost and human resource efficiency, toàn, không rò rỉ mẫu. Sau quá trình vận chuyển PTS can affect test results. The study was bằng 2 phương pháp trên, kết quả cho thấy không conducted to investigate the impact of PTS on có sự khác biệt giữa các mẫu được vận chuyển the results of Complete Blood Count test and bằng PTS và vận chuyển thủ công bởi nhân viên, Coagulation tests at the National Children's Hospital. Patients and methods: 31 healthy participants participated in a cross-sectional 1 Khoa Huyết học, Bệnh viện Nhi Trung Ương descriptive study in May 2024, whose venous Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Thị Duyên blood was collected into a 3.2% Sodium Citrate SĐT: 0915589309 anticoagulant tube. Results: The results showed Email: duyentao@gmail.com that all samples met the criteria of temperature, Ngày nhận bài: 01/07/2024 accuracy, safety, and no sample leakage. There Ngày phản biện khoa học: 01/08/2024 were no significant differences in the results Ngày duyệt bài: 30/9/2024 625
  2. KỶ YẾU CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH HUYẾT HỌC - TRUYỀN MÁU between the methods of transport, with p>0.05 PTS mang lại, nhiều nghiên cứu đã chỉ ra and the results of the 2 methods of transport are những lo ngại về ảnh hưởng của vận chuyển interrelated. Conclusion: At the National khí nén tới chất lượng mẫu, đặc biệt là mẫu Children's Hospital, the results of peripheral bệnh phẩm máu.2 Nguyên nhân của vấn đề blood cell count and routine coagulation tests of này được cho là do tốc độ vận chyển cao, blood patients transported by the pneumatic tube chiều dài hệ thống, sự thay đổi gia tốc, thay system (PTS) and manually transported were not đổi hướng đột ngột và các va chạm trong quá different and had good correlation. trình vận chuyển. Mặt khác, ảnh hưởng của vận chuyển khí nén tới chất lượng mẫu tại I. ĐẶT VẤN ĐỀ các cơ sở y tế khác nhau là khác nhau do mỗi Đảm bảo chất lượng xét nghiệm là một hệ thống có sự khác biệt về quãng đường, tốc trong những nhiệm vụ quan trọng của tất cả độ hay cách đóng gói mẫu bệnh phẩm. các phòng xét nghiệm. Một quá trình xét Tại Việt Nam, hệ thống vận chuyển khí nghiệm gồm 3 giai đoạn: giai đoạn trước xét nén ngày càng được sử dụng rộng rãi tại nghiệm, giai đoạn xét nghiệm và giai đoạn nhiều cơ sở y tế. Tuy nhiên ảnh hưởng của sau xét nghiệm. Trong đó giai đoạn trước xét quá trình vận chuyển khí nén tới kết quả xét nghiệm được nhiều nghiên cứu như nghiên nghiệm chưa có nhiều khảo sát khoa học. Do cứu của Goswani (2010) chỉ ra là giai đoạn đó, chúng tôi thực hiện nghiên cứu này nhằm xảy ra nhiều nguy cơ sai số nhất trong xét mục tiêu khảo sát ảnh hưởng của vận chuyển nghiệm.1 Các giai đoạn trước xét nghiệm bao khí nén tới kết quả xét nghiệm huyết học tại gồm các công việc như chỉ định xét nghiệm, Bệnh viện Nhi Trung ương. thu thập mẫu, vận chuyển mẫu, nhận mẫu và xử lý mẫu. Trong đó, vận chuyển mẫu không II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU phù hợp có thể gây ra những ảnh hưởng như 2.1. Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu chậm kết quả, chất lượng kết quả xét nghiệm thu thập mẫu máu của 31 người lớn khỏe không đảm bảo do chậm vận chuyển mẫu mạnh tình nguyện vào cùng thời điểm buổi hoặc vận chuyển sai quy cách. Hiện nay, có sáng trước khi ăn sáng. Mỗi người sẽ được nhiều phương pháp khác nhau được sử dụng lấy máu tĩnh mạch vào 4 ống nghiệm có chất để vận chuyển mẫu giữa các khoa phòng, chống đông Natri Citrat 3.2%. 62 mẫu ghép trong số đó hệ thống vận chuyển khí nén đôi được sử dụng để thực hiện xét nghiệm (Pneumatic tube systems – PTS) là một tổng phân tích tế bào máu ngoại vi và 62 phương pháp vận chuyển mẫu hiện đại trong mẫu ghép đôi còn lại thực hiện xét nghiệm nhiều bệnh viện với mục đích vận chuyển mẫu bệnh phẩm tự động từ các khoa lâm đông máu tại khoa Huyết học – bệnh viện sàng hoặc phòng khám đến khu vực phòng Nhi trung ương. Các mẫu thu thập được chia xét nghiệm thay vì vận chuyển thủ công bởi thành hai nhóm. Nhóm 1: vận chuyển thông nhân viên. Đây được coi là giải pháp tốt để qua hệ thống vận chuyển mẫu tự động. giải quyết vấn đề vận chuyển mẫu bệnh Nhóm 2: vận chuyển thủ công bởi nhân viên. phẩm từ các khoảng cách xa, đảm bảo độ an 2.2. Phương pháp nghiên cứu toàn và kịp thời gian trong các trường hợp - Phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt khẩn cấp. Bên cạnh những giá trị hữu ích mà ngang 626
  3. T¹P CHÝ Y häc viÖt nam tẬP 544 - th¸ng 11 - QuyỂN 2 - sè ĐẶC BIỆT - 2024 - Mẫu của nhóm 1 được vận chuyển - Đối với nghiên cứu các chỉ số đông ngay về phòng thí nghiệm thông qua hệ máu, các mẫu ngay lập tức được ly tâm với thống vận chuyển mẫu tự động. Hệ thống vận tốc 3500g trong 15 phút ở nhiệt độ PTS tại bệnh viện Nhi trung ương: PTS của phòng, thu được huyết tương nghèo tiểu cầu. hãng Telecom (Hà Lan), tốc độ vận chuyển Các xét nghiệm APTT, PT, Fibrinogen được 3-6m/ giây phụ thuộc lượng mẫu vận chuyển, thực hiện trên máy Top 750Las có 6 line, 5 trạm chung chuyển, line dài nhất - Các giá trị xét nghiệm tổng phân tích tế dài 500m, kích thước ống chứa mẫu bệnh bào máu ngoại vi và xét nghiệm đông máu phẩm với đường kính 86cm và dài 220cm, đối với PTS và vận chuyển bởi nhân viên mỗi ống có thể mang trọng lượng 8kg. Các được nhập vào bảng dữ liệu. mẫu máu được vận chuyển bởi PTS được 2.3. Xử lý số liệu: Sử dụng phần mềm thực hiện vận chuyển từ trạm chuyển của Excel, SPSS 20.0 để phân tích thống kê các phòng khám trung tâm quốc tế S, là trạm giá trị trung bình, độ lệch chuẩn. So sánh sự chuyển mẫu dài khoảng 500 m. khác biệt giữa 2 nhóm bằng kiểm định t-test - Mẫu của nhóm 2 được nhân viên vận ghép cặp. Giá trị p < 0,05 được coi là có ý chuyển thủ công đến phòng thí nghiệm ngay. nghĩa thống kê. Viết phương trình hồi quy - Các mẫu máu làm xét nghiệm tổng tuyến tính y=ax + b, tính hệ số tương quan phân tích tế bào máu ngoại vi từ máy phân (r) giữa các chỉ số. tích tự động XN-9100 thu được các giá trị của các thành phần máu. III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Bảng 1: Đặc điểm chung của mẫu nghiên cứu Vận chuyển Vận chuyển khí nén PTS thủ công Đạt tiêu chí đảm bảo nhiệt độ khi vận chuyển 100% 100% Đạt tiêu chí vận chuyển chính xác, đảm bảo thông tin liên lạc 100% 100% Đạt tiêu chí đảm bảo an toàn không rò rỉ mẫu 100% 100% Mẫu làm XN đông máu, sau khi ly tâm, được quan sát bởi nhân viên có kinh nghiệm: 100% 100% - Đạt tiêu chuẩn không có hiện tượng tan máu, đông máu Nhận xét: Tất cả các mẫu bệnh phẩm máu được vận chuyển khí nén, vận chuyển thủ công đều đạt các tiêu chí đảm bảo nhiệt độ khi vận chuyển thay đổi dưới 10 C, vận chuyển chính xác và đảm bảo an toàn, không rò rỉ mẫu. Các mẫu làm xét nghiệm đông máu đảm bảo không có hiện tượng tan máu và đông máu khi quan sát. 627
  4. KỶ YẾU CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH HUYẾT HỌC - TRUYỀN MÁU Bảng 2: So sánh giá trị trung bình các chỉ số tổng phân tích tế bào máu ngoại vi giữa hệ thống vận chuyển mẫu tự động PTS và vận chuyển thủ công PTS Thủ công Độ lệch STT Chỉ số XN p-value GTTB SD GTTB SD GTTB SD 1 WBC 6,41 1,62 6,30 1,66 0,11 0,93 0,54 2 RBC 4,43 0,57 4,52 0,70 0,09 0,45 0,29 3 HGB 12,44 1,84 12,68 2,01 0,25 1,37 0,33 4 HCT 35,58 4,86 39,14 5,84 0,56 4,19 0,46 5 MCV 87,26 5,61 86,87 5,46 0,39 3,37 0,52 6 MCH 28,12 2,48 28,15 2,41 0,03 1,62 0,91 7 MCHC 321,87 11,32 323,65 10,33 1,77 8,15 0,24 8 PLT 210,23 47,67 208,58 48,12 1,65 47,14 0,85 9 RDW-SD 41,52 2,65 41,10 2,68 0,42 2,47 0,36 10 RDW-CV 13,10 1,15 13,05 1,14 0,05 1,39 0,84 11 PDW 9,69 1,10 9,53 1,07 0,16 0,86 0,32 12 MPV 9,35 0,57 9,37 0,68 0,02 0,62 0,84 13 P-LCR 19,85 4,56 19,90 5,24 0,05 4,76 0,95 14 NEUT# 3,62 1,29 3,59 1,31 0,03 0,57 0,78 15 LYMPH# 2,16 0,60 2,08 0,60 0,07 0,36 0,26 16 MONO# 0,44 0,12 0,44 0,12 0,0006 0,08 0,97 17 EO# 0,14 0,07 0,14 0,06 0,0006 0,03 0,90 18 BASO# 0,04 0,02 0,04 0,02 0,0009 0,014 0,71 Nhận xét: Bảng 2 cho thấy sự khác biệt của các giá trị trung bình của tất cả chỉ số của xét nghiệm tổng phân tích tế bào máu ngoại vi giữa những mẫu được vận chuyển bằng PTS và các mẫu vận chuyển thủ công không có ý nghĩa thống kê, với p > 0,05. Bảng 3: So sánh giá trị trung bình các chỉ số xét nghiệm đông máu giữa hệ thống vận chuyển mẫu tự động PTS và vận chuyển thủ công PTS Thủ công Độ lệch STT Chỉ số XN p-value GTTB SD GTTB SD GTTB SD s 32,41 3,11 32,62 3,48 0,21 1,51 0,45 1 APTT INR 0,99 0,09 0,99 0,11 0,007 0,045 0,42 s 10,77 0,54 10,78 0,56 0,013 0,32 0,83 2 PT % 102,36 7,31 102,26 7,98 0,10 4,42 0,90 INR 0,99 0,05 0,99 0,05 0,0009 0,03 0,86 3 FIB 3,08 0,52 3,11 0,49 0,12 0,19 0,32 Nhận xét: Bảng 3 cho thấy sự khác biệt của các giá trị trung bình của tất cả chỉ số của xét nghiệm đông máu giữa những mẫu được vận chuyển bằng PTS và các mẫu vận chuyển thủ công không có ý nghĩa thống kê, với p > 0,05. 628
  5. T¹P CHÝ Y häc viÖt nam tẬP 544 - th¸ng 11 - QuyỂN 2 - sè ĐẶC BIỆT - 2024 Bảng 4: Mối tương quan của các chỉ số xét nghiệm tổng phân tích tế bào máu ngoại vi và xét nghiệm đông máu giữa hệ thống vận chuyển mẫu tự động PTS và vận chuyển thủ công STT Chỉ số XN Hệ số tương quan (r) Độ dốc (Slope) 1 WBC 0,84 0,86 2 RBC 0,77 0,96 3 HGB 0,75 0,82 4 HCT 0,71 0,85 5 MCV 0,82 0,79 6 MCH 0,78 0,76 7 MCHC 0,72 0,66 8 PLT 0,52 0,52 9 RDW-SD 0,57 0,57 10 RDW-CV 0,96 0,96 11 PDW 0,67 0,66 12 MPV 0,50 0,59 13 P-LCR 0,52 0,59 14 NEUT# 0,90 0,91 15 LYMPH# 0,82 0,83 16 MONO# 0,76 0,74 17 EO# 0,91 0,78 18 BASO# 0,67 0,64 s 0,9 1,01 19 APTT INR 0,9 0,99 s 0,83 0,86 20 PT % 0,84 0,91 INR 0,81 0,86 21 Fibrinogen 0,93 0,88 Nhận xét: Tất cả các chỉ số của xét mạnh giữa 2 hệ thống vận chuyển mẫu (hệ số nghiệm tổng phân tích tế bào máu ngoại vi tương quan r>0,7) và xét nghiệm đông máu đều có sự tương quan giữa vận chuyển mẫu tự động PTS và IV. BÀN LUẬN vận chuyển thủ công (hệ số tương quan Đảm bảo chất lượng mẫu bệnh phẩm giai r>0,5). Đặc biệt, các chỉ số WBC, RBC, đoạn trước xét nghiệm luôn là một vấn đề HGB, HCT, MCV, MCH, MCHC, RDW- được quan tâm trong quá trình đảm bảo chất CV, NEUT#, LYMPH#, MONO#, EO#, lượng vì đây là một trong những yếu tố hàng APTT, PT, Fibrinogen có mối tương quan đầu có thể dẫn tới sai sót trong xét nghiệm.1 629
  6. KỶ YẾU CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH HUYẾT HỌC - TRUYỀN MÁU Bên cạnh công tác chuẩn bị mẫu và lấy mẫu, đột ngột về lực trong quá trình vận chuyển quá trình vận chuyển mẫu cũng tiềm ẩn gây ra sự phân mảnh tiểu cầu. Kết quả này nhiều nguy cơ ảnh hưởng tới chất lượng mẫu tương đồng với nghiên cứu của Devi bệnh phẩm, ngay cả khi đã có bộ tiêu chí Subbarayan và cộng sự, 2018 khi cũng cho ISO/TS 20658.2017 là bộ tiêu chí dành riêng thấy sự gia tăng giá trị PLT ở nhóm vận cho vấn đề vận chuyển mẫu. Hệ thống vận chuyển PTS.3 Tuy nhiên sự khác biệt của các chuyển khí nén (PTS) được sử dụng rộng rãi giá trị trung bình của tất cả chỉ số của xét trong các bệnh viện để vận chuyển mẫu máu nghiệm tổng phân tích tế bào máu ngoại vi đến phòng xét nghiệm cho hầu hết các phân giữa những mẫu được vận chuyển bằng PTS tích sinh hóa và huyết học. Nghiên cứu của và các mẫu vận chuyển thủ công không có ý chúng tôi nhằm mục đích khảo sát sự khác nghĩa thống kê, với p > 0,05. Kết quả này biệt của vận chuyển khí nén và vận chuyển tương đồng với nhiều nghiên cứu trước đây thủ công tới kết quả xét nghiệm huyết học khi không thấy sự khác biệt về giá trị trung đối với công thức máu toàn phần và đông bình của các chỉ số công thức máu giữa 2 máu bằng máy phân tích tế bào máu tự động cách thức vận chuyển.4-7 Như nghiên cứu của XN-9100 và máy phân tích đông máu Top Sari và cộng sự (2012) kiểm tra tác động của 750Las. Trong nghiên cứu này của chúng tôi, PTS đối với kết quả công thức máu toàn tất cả mẫu bệnh phẩm được vận chuyển bởi phần trong các mẫu máu thu được từ 26 tình hệ thống vận chuyển khí nén PTS hay vận nguyện viên khỏe mạnh cho thấy không quan chuyển thủ công đều đáp ứng được các tiêu sát thấy sự khác biệt có ý nghĩa thống kê của chí đảm bảo nhiệt độ trong khi vận chuyển giá trị trung bình của các chỉ số công thức thay đổi dưới 10 C, vận chuyển chính xác và máu.6 Hay như nghiên cứu khác của Emel đảm bảo an toàn, không rò rỉ máu. Đối với Koçak F. và cộng sự (2013) trên 48 người nguy cơ tan máu hay hình thành cục máu lớn khỏe mạnh cho thấy PTS không gây ảnh đông đối với các mẫu làm xét nghiệm đông hưởng đến kết quả xét nghiệm công thức máu, kết quả quan sát của nhân viên có kinh máu và 1 số xét nghiệm đông máu cơ bản nghiệm cho thấy tất cả mẫu nghiên cứu đều như PT và APTT.7 không xảy ra hiện tượng này. Đối với xét nghiệm đông máu, giá trị PT, Khi so sánh các kết quả xét nghiệm tổng APTT và Fibrinogen là tương đương nhau và phân tích tế bào máu ngoại vi trên 2 nhóm có mối tương quan mạnh giữa hai hệ thống vận chuyển, kết quả nghiên cứu cho thấy các vận chuyển. Kết quả này tương đồng với thông số HCT, MCHC giảm ở nhóm vận nghiên cứu của Kratz và cộng sự (2007) khi chuyển khí nén PTS, trong khi các thông số nghiên cứu tác động của hệ thống vận PLT, RDW-SD tăng ở nhóm vận chuyển chuyển PTS lên kết quả xét nghiệm PT, PTS. Sự tăng số lượng tiểu cầu PLT ở các APTT, Fibrinogen và D-dimer cho thấy mẫu vận chuyển PTS có thể do sự thay đổi không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê.5 630
  7. T¹P CHÝ Y häc viÖt nam tẬP 544 - th¸ng 11 - QuyỂN 2 - sè ĐẶC BIỆT - 2024 Trong nghiên cứu này, chúng tôi thấy hệ 2. Cakirca G, Erdal H, The Effect of thống vận chuyển khí nén PTS được sử dụng Pneumatic Tube Systems on the Hemolysis tại bệnh viện Nhi Trung ương không ảnh of Biochemistry Blood Samples,J Emerg hưởng đến kết quả xét nghiệm tổng phân tích Nurs 2017;43(3): 255-258, doi:10,1016/ tế bào máu ngoại vi và xét nghiệm đông máu j,jen,2016,09, 007 3. Devi Subbarayan, Chidambharam thường quy. Tuy nhiên, mỗi hệ thống PTS Choccalingam, et al, The Effects of Sample của các bệnh viện khác nhau có thể có những Transport by Pneumatic Tube System on tiềm ẩn rủi ro khác nhau tùy thuộc vào điều Routine Hematology and Coagulation Tests, kiện vật chất của bệnh viện và đặc tính kỹ 2018, doi: 10.1155/2018/6940152 thuật của PTS, vì vậy chúng tôi khuyến cáo 4. Weaver D. K., Miller D., Leventhal E. A., mỗi bệnh viện nên tự đánh giá hệ thống vận Tropeano V. Evaluation of a computer chuyển PTS của riêng mình. Nghiên cứu của directed pneumatic tube system for chúng tôi còn một số hạn chế khi không so pneumatic transport of blood specimens. sánh tác động của hệ thống vận chuyển khí American Journal of Clinical Pathology. nén PTS ở các khoảng cách khác nhau cũng 1978;70(3): 400–405. doi: 10.1093/ajcp/ như số lượng mẫu của nghiên cứu còn ít 70.3.400 chưa đủ tính chất khái quát. 5. Kratz A., Salem R. O., Van Cott E. M. Effects of a Pneumatic Tube System on V. KẾT LUẬN Routine and Novel Hematology and Tại Bệnh viện Nhi trung ương, kết quả Coagulation Parameters in Healthy xét nghiệm tổng phân tích tế bào máu ngoại Volunteers. Archives of Pathology & Laboratory Medicine. 2007;131:293–296 vi và xét nghiệm đông máu thường quy của 6. Sarı I, Arslan A, Ozlu C, Hacıoglu S, Dogu bệnh máu được vận chuyển bởi hệ thống ống MH, Isler K, Keskin A. The effect of khí nén (PTS) và vận chuyển thủ công là pneumatic tube system on complete blood không có sự khác biệt và có mối tương quan count parameters and thrombocyte donation tốt. in healthy donors. Transfus Apher Sci 2012;47:81-3 TÀI LIỆU THAM KHẢO 7. Emel Koçak F., Yöntem M., Yücel Ö., Çilo 1. Goswami B, Singh B, Chawla R, et al, M., Genç Ö., Meral A. The effects of Evaluation of errors in a clinical laboratory: a transport by pneumatic tube system on blood one-year experience, Clin Chem Lab Med, cell count, erythrocyte sedimentation and 2010;48(1): 63-66, doi:10,1515/CCLM, coagulation tests. Biochemia Medica. 2012; 2010,006 23(2):206–210. doi: 10.11613/BM.2013.024 631
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2