intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Ảnh hưởng của khí quyển đến truyền dẫn vô tuyến trong điều kiện khí hậu tại Việt Nam

Chia sẻ: Hoang Son | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

106
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài báo này đề cập đến ảnh hưởng của khí hậu lên truyền dẫn vô tuyến, đặc biệt là ảnh hưởng do mưa – một trong số các yếu tố chính của khí hậu nhiệt đới gió mùa ở Việt Nam, đồng thời bước đầu nghiên cứu mô phỏng suy hao tín hiệu vô tuyến do mưa, từ đó đưa ra một số nhận xét phục vụ cho việc thiết kế các tuyến truyền dẫn vi ba mặt đất tầm nhìn thẳng (LOS) phù hợp với điều kiện khí hậu Việt Nam.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Ảnh hưởng của khí quyển đến truyền dẫn vô tuyến trong điều kiện khí hậu tại Việt Nam

Phạm Thị Minh Nguyệt và đtg<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> 81(05): 109 - 114<br /> <br /> ẢNH HƯỞNG CỦA KHÍ QUYỂN ĐẾN TRUYỀN DẪN VÔ TUYẾN<br /> TRONG ĐIỀU KIỆN KHÍ HẬU TẠI VIỆT NAM<br /> Phạm Thị Minh Nguyệt1*, Trần Anh Thắng2, Nguyễn Đăng Quế3<br /> 1<br /> <br /> Trường CĐ Điện tử - Điện lạnh Hà Nội, 2Trường ĐH Kỹ thuật Công nghiệp- ĐH Thái Nguyên<br /> 3<br /> Viện Khoa học Khí tượng thủy văn và môi trường – Bộ Tài nguyên và Môi trường<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Các yếu tố khí hậu như nhiệt độ, mưa, sương mù, tuyết... ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng truyền<br /> dẫn vô tuyến. Sự nóng lên toàn cầu do hiệu ứng khí nhà kính nhân tạo gây ra biến đổi khí hậu có<br /> tác động nhất định đến cấu trúc của khí quyển (môi trường truyền dẫn chính của sóng vô tuyến<br /> điện từ). Bài báo này đề cập đến ảnh hưởng của khí hậu lên truyền dẫn vô tuyến, đặc biệt là ảnh<br /> hưởng do mưa – một trong số các yếu tố chính của khí hậu nhiệt đới gió mùa ở Việt Nam, đồng<br /> thời bước đầu nghiên cứu mô phỏng suy hao tín hiệu vô tuyến do mưa, từ đó đưa ra một số nhận<br /> xét phục vụ cho việc thiết kế các tuyến truyền dẫn vi ba mặt đất tầm nhìn thẳng (LOS) phù hợp với<br /> điều kiện khí hậu Việt Nam.<br /> Từ khóa: Khí hậu nhiệt đới, Biến đổi khí hậu, Truyền dẫn vô tuyến, Suy hao do mưa, truyền dẫn viba<br /> <br /> MỞ ĐẦU*<br /> Sự tác động của môi trường khí quyển đến tín<br /> hiệu vô tuyến đóng một vai trò quan trọng<br /> trong việc thiết kế các đường truyền dẫn vô<br /> tuyến hoạt động từ các dải tần số trên 10GHz.<br /> Trong đó, sự hấp thụ, phản xạ và tán xạ sóng<br /> vô tuyến từ các giọt mưa dẫn đến suy hao tín<br /> hiệu và làm suy giảm khả năng, độ tin cậy của<br /> hệ thống truyền dẫn vô tuyến. Tần số càng<br /> cao thì mức độ suy hao tín hiệu do mưa càng<br /> tăng mạnh và biến đổi theo khu vực địa lý,<br /> đặc biệt tại các khu vực nhiệt đới và xích đạo.<br /> Chính vì vậy điều quan trọng là chúng ta phải<br /> đưa ra được dự đoán chính xác về suy hao tín<br /> hiệu do mưa cho các đường truyền sóng.<br /> Trước đây, việc dự đoán suy hao tín hiệu vô<br /> tuyến do mưa sử dụng phương pháp ngoại suy<br /> kết quả đo theo các địa điểm, tần số và độ cao<br /> khác nhau. Tuy nhiên do tính chất phức tạp và<br /> sự thay đổi của lượng mưa theo từng khu vực<br /> làm cho cách tiếp cận này thường không cho<br /> kết quả chính xác.<br /> Trong thời gian gần đây, nhiều bài viết và<br /> công trình nghiên cứu đã đưa ra các phương<br /> pháp tiếp cận và công cụ khác nhau để giải<br /> quyết vấn đề này. Mục đích của các phương<br /> pháp này là cung cấp các công cụ để dự đoán<br /> lượng mưa và sự suy giảm cường độ mưa ở<br /> dạng bản đồ đường đồng mức cho các nhà<br /> *<br /> <br /> Tel: 0986385855<br /> <br /> thiết kế hệ thống truyền dẫn (như các hệ<br /> thống vệ tinh ở các nước nằm trong khu vực<br /> nhiệt đới và xích đạo – Nigeria, Sudan). Các<br /> công cụ này được sử dụng để thiết kế sơ bộ<br /> các đường truyền dẫn vô tuyến vi ba mặt đất<br /> và vệ tinh [7, 8, 9].<br /> Một vấn đề đặt ra trong thực tế là tại Việt<br /> Nam, không chỉ là một quốc gia nằm trong<br /> khu vực nhiệt đới gió mùa mà còn có địa hình<br /> phức tạp nên đã chia khí hậu Việt Nam ra bảy<br /> vùng có khí hậu khác nhau: Tây Bắc, Đông<br /> Bắc, Đồng bằng Bắc Bộ, Bắc Trung Bộ, Nam<br /> Trung Bộ, Tây Nguyên và Nam Bộ [1].<br /> Vì vậy, bài báo này đã bước đầu đề xuất đến<br /> việc tính toán mô phỏng suy hao tín hiệu vô<br /> tuyến do mưa trên lãnh thổ Việt Nam, cụ thể<br /> là cho truyền dẫn vi ba mặt đất. Để từ những<br /> kết quả thu được trong khuôn khổ bài báo sẽ<br /> làm tiền đề cho những nghiên cứu tiếp theo về<br /> ảnh hưởng của khí hậu đến truyền dẫn vô<br /> tuyến tại Việt Nam, đặc biệt xét cho từng<br /> vùng khí hậu điển hình của Việt Nam.<br /> Bài gồm 4 phần tiếp theo như sau. Phần II<br /> trình bày khái quát về ảnh hưởng của khí hậu<br /> đến truyền dẫn vô tuyến, đặc biệt là suy hao<br /> tín hiệu vô tuyến do mưa. Phần III trình bày<br /> về phương pháp, các bước tính toán mô<br /> phỏng suy hao do mưa trên lãnh thổ Việt<br /> Nam. Phần IV thực hiện phân tích kết quả đạt<br /> được khi thực hiện tính toán mô phỏng suy<br /> hao do mưa trên lãnh thổ Việt Nam và phần V<br /> là kết luận của bài báo.<br /> 109<br /> <br /> Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên<br /> <br /> http://www.lrc-tnu.edu.vn<br /> <br /> Phạm Thị Minh Nguyệt và đtg<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> KHÁI QUÁT VỀ ẢNH HƯỞNG CỦA KHÍ<br /> HẬU ĐẾN TRUYỀN DẪN VÔ TUYẾN<br /> Ảnh hưởng của khí quyển đến truyền dẫn vô<br /> tuyến<br /> Khi truyền tải các tín hiệu vô tuyến qua khí<br /> quyển có rất nhiều yếu tố môi trường ảnh<br /> hưởng tới chất lượng tín hiệu do thường hay<br /> xảy ra các hiện tượng phản xạ, tán xạ từ tầng<br /> điện ly & tầng đối lưu.<br /> Các cơ chế quan trọng nhất của khí quyển là<br /> không bị ion hoá tác động và có thể gây biến<br /> thiên cường độ tín hiệu sóng vô tuyến điện từ<br /> (fading) ở các tần số dưới 30 MHz bao gồm:<br /> bức xạ trong không gian tự do, sự không đồng<br /> nhất của khí quyển, các hiệu ứng khúc xạ,<br /> phản xạ, tán xạ. Các đường thông tin vi ba<br /> không bị fading nghiêm trọng trong hầu hết<br /> các điều kiện khí tượng. Tuy nhiên, sự phân<br /> tầng khí quyển và những điều kiện khí tượng<br /> khác có thể gây ra fading nghiêm trọng.<br /> Cơ chế tác động của khí quyển lên tín hiệu vô<br /> tuyến ở dải tần cao hơn 30MHz bao gồm: bức<br /> xạ vào không gian tự do, khúc xạ, phản xạ từ<br /> các lớp khí quyển tầng cao, tán xạ về phía<br /> trước từ những khu vực không đồng nhất của<br /> các lớp chất khí, tán xạ và hấp thụ do các<br /> thành phần khí quyển. Các điều kiện khí<br /> tượng đóng vai trò quan trọng khi xác định<br /> cường độ và tính chất fading của truyền sóng<br /> thông qua tầng đối lưu. Suy hao truyền dẫn do<br /> nhiễu xạ tăng nhanh theo khoảng cách và<br /> được coi như là fading do tán xạ tầng đối lưu.<br /> Để tính toán khả năng thay đổi các đường tán<br /> xạ về phía trước trong khoảng thời gian dài,<br /> cần sử dụng thông tin về khí hậu để phân biệt<br /> sự thay đổi này giữa các vùng địa lý.<br /> Ở dải tần số cao hơn 7 GHz, ngoài hiệu ứng<br /> nhiễu xạ và đa đường, suy hao và khử phân<br /> cực do các chất khí, bụi, nước trong khí<br /> quyển cũng cần được quan tâm.<br /> Ở dải tần cao hơn 10 GHz, chủ yếu xảy ra các<br /> hiệu ứng tán xạ, hấp thụ do hơi nước, các hạt<br /> ẩm và oxy. Suy hao năng lượng tín hiệu bức<br /> xạ do hấp thụ trong khí quyển xảy ra từ sự<br /> hấp thụ sóng vô tuyến do oxy và hơi nước<br /> trong không khí. Các hạt nước trong khí<br /> quyển, mà chủ yếu là hạt mưa gây ra cả suy<br /> <br /> 81(05): 109 - 114<br /> <br /> hao lẫn tán xạ cho sóng vô tuyến. Vì thế việc<br /> nghiên cứu đánh giá độ lớn của trường nhiễu<br /> tiềm tàng do các hạt mưa tán xạ gây ra trong<br /> dải tần số này là rất quan trọng.<br /> Ở dải tần số trung bình và cao, phản xạ ở tầng<br /> điện ly cho phép truyền dẫn vô tuyến trên<br /> khoảng cách lớn. Suy hao đáng kể nhất trong<br /> dải tần này là suy hao do mưa (với các sóng<br /> có bước sóng λ cỡ vài cm hoặc nhỏ hơn) và<br /> do tuyết. Với các sóng có bước sóng λ cỡ vài<br /> mm, suy hao chủ yếu là do sương mù, hơi<br /> nước và các chất khí khác trong khí quyển.<br /> Ảnh hưởng của mây, cát và bụi mặc dù ít rõ<br /> rệt hơn, song tùy thuộc vào tính chất của các<br /> vùng khí hậu đang quan tâm mà cũng cần<br /> phải xem xét đến. Tuyết và mưa đá chứa hỗn<br /> hợp của tinh thể đá và nước cũng gây suy hao<br /> tín hiệu vô tuyến. Suy hao của dải vi sóng<br /> trong tuyết khô nhỏ hơn một bậc so với suy<br /> hao trong mưa cùng tốc độ. Suy hao do tuyết<br /> ướt có thể xấp xỉ suy hao do mưa và thậm chí<br /> có thể cao hơn suy hao ở dải sóng mm [2].<br /> Như vậy, đối với truyền dẫn vô tuyến, cấu<br /> trúc các chất khí trong khí quyển và đặc biệt<br /> là các yếu tố khí hậu như nhiệt độ, mưa,<br /> sương mù, tuyết... ảnh hưởng rất lớn đến chất<br /> lượng tín hiệu. Với các vùng có chế độ khí<br /> hậu nhiệt đới đặc thù như Việt Nam thì suy<br /> hao do mưa ảnh hưởng rất lớn đến môi trường<br /> truyền dẫn vô tuyến.<br /> Cơ sở lý thuyết tính suy hao tín hiệu do mưa<br /> Suy hao tín hiệu vô tuyến do mưa ở tần số<br /> khoảng 7 GHz thường cao hơn sự hấp thụ tổ<br /> hợp do ôxy, hơi nước. Suy hao này nảy sinh<br /> từ sự hấp thụ năng lượng của các giọt nước và<br /> từ tán xạ năng lượng của chúng khỏi chùm<br /> anten. Hấp thụ và tán xạ do mưa phụ thuộc<br /> chủ yếu vào hình dạng, kích thước, hằng số<br /> điện môi của các hạt mưa, sự phân cực và<br /> bước sóng điện từ. Việc xác định suy hao do<br /> mưa là rất phức tạp vì trên thực tế trường mưa<br /> thường không đồng nhất và có độ biến động<br /> rất lớn. Mưa thay đổi đáng kể về mật độ, kích<br /> thước và hình dạng của hạt mưa. Trong bất kỳ<br /> dạng mưa nào đều có kích thước hạt không<br /> đồng đều, thay đổi theo thời gian và không<br /> gian. Các giọt mưa nhỏ ảnh hưởng rất lớn đến<br /> bước sóng milimét, tác động mạnh mẽ đến<br /> mức độ suy hao năng lượng sóng điện từ.<br /> <br /> 110<br /> <br /> Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên<br /> <br /> http://www.lrc-tnu.edu.vn<br /> <br /> Phạm Thị Minh Nguyệt và đtg<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> Suy hao năng lượng sóng điện từ thường<br /> được biểu thị bằng một hàm của lượng mưa R<br /> bao gồm cả lượng nước, tốc độ rơi và kích<br /> thước của các giọt mưa. Tổng độ suy hao Ar<br /> do lượng mưa trên quãng đường dài r0 có thể<br /> xác định được bởi tích phân hệ số hấp thụ do<br /> mưa γr(r) dọc theo đường tầm nhìn thẳng giữa<br /> hai anten [3]:<br /> r0<br /> <br /> Ar = ∫ γ r (r )dr dB<br /> <br /> (1)<br /> <br /> 0<br /> <br /> Đối với áp dụng thực tế, quan hệ giữa hệ số<br /> suy hao γr (dB/km) và lượng mưa R (mm/h) ở<br /> dải tần số đã cho có thể được xấp xỉ theo định<br /> luật hàm mũ [6]:<br /> γr = k.Rα (dB/km) (2)<br /> Trong đó, tham số k và α được tính trên dải<br /> tần rộng với dạng mưa có nhiệt độ và phân bố<br /> kích thước giọt khác nhau. Trên thực tế số<br /> liệu lượng mưa trong một vùng, được các cơ<br /> quan khí tượng cung cấp, không có đủ các<br /> đặc trưng thống kê cần thiết cho các phép tính<br /> suy hao. Đối với các tính toán mức độ suy<br /> hao trên đường truyền tín hiệu trong khí<br /> quyển yêu cầu thông tin mưa phức tạp hơn,<br /> đó là cần phải biết độ cao mà mưa bắt đầu rơi.<br /> Các hệ số α và k phụ thuộc tần số được đưa<br /> ra trong bảng 1[6]. Các hệ số này là cho phân<br /> cực tuyến tính (đứng-V và ngang-H) và các<br /> đường truyền ngang.<br /> Đối với phân cực tròn, k và α được tính từ<br /> các giá trị trong bảng 1 sử dụng các phương<br /> trình sau[6]:<br /> k = [ k H + kV ] / 2<br /> <br /> (3)<br /> <br /> α = [kHαH + kVαV ] / 2k<br /> <br /> (4)<br /> <br /> Bảng 1. Các hệ số phụ thuộc tần số phục vụ tính<br /> suy hao do mưa khi sử dụng phương trình (2), (3)<br /> và (4) [6]<br /> Frequency<br /> (GHz)<br /> 10<br /> 11<br /> 12<br /> 13<br /> 14<br /> 15<br /> <br /> kH<br /> <br /> αH<br /> <br /> kV<br /> <br /> αV<br /> <br /> 0.01217<br /> 0.01772<br /> 0.02386<br /> 0.03041<br /> 0.03738<br /> 0.04481<br /> <br /> 1.2571<br /> 1.2140<br /> 1.1825<br /> 1.1586<br /> 1.1396<br /> 1.1233<br /> <br /> 0.01129<br /> 0.01731<br /> 0.02455<br /> 0.03266<br /> 0.04126<br /> 0.05008<br /> <br /> 1.2156<br /> 1.1617<br /> 1.1216<br /> 1.0901<br /> 1.0646<br /> 1.0440<br /> <br /> Frequency<br /> (GHz)<br /> 16<br /> 17<br /> 18<br /> 19<br /> 20<br /> <br /> 81(05): 109 - 114<br /> <br /> kH<br /> <br /> αH<br /> <br /> kV<br /> <br /> αV<br /> <br /> 0.05282<br /> 0.06146<br /> 0.07078<br /> 0.08084<br /> 0.09164<br /> <br /> 1.1086<br /> 1.0949<br /> 1.0818<br /> 1.0691<br /> 1.0568<br /> <br /> 0.05899<br /> 0.06797<br /> 0.07708<br /> 0.08642<br /> 0.09611<br /> <br /> 1.0273<br /> 1.0137<br /> 1.0025<br /> 0.9930<br /> 0.9847<br /> <br /> TÍNH TOÁN MÔ PHỎNG SUY HAO DO<br /> MƯA TRÊN LÃNH THỔ VIỆT NAM<br /> 1. Như chúng ta đã biết lãnh thổ Việt Nam<br /> nằm trong khu vực Đông Nam châu Á có chế<br /> độ khí hậu nhiệt đới gió mùa khá đặc trưng –<br /> nóng, ẩm và mưa nhiều. Lãnh thổ Việt Nam<br /> nằm trọn trong vùng nội chí tuyến bắc, có chế<br /> độ bức xạ mặt trời dồi dào nên nền nhiệt độ<br /> trung bình năm khá cao. Lượng mưa trên hầu<br /> hết các vùng khí hậu đều cao, song phân bố<br /> không đều trong năm. Khoảng 85% lượng<br /> mưa tập trung trong mùa mưa và chỉ có<br /> khoảng 15% trong các tháng mùa khô. Việt<br /> Nam nằm trong khu vực có bão vào loại<br /> nhiều và hoạt động mạnh nhất thế giới [1].<br /> Bão gây ra những đợt mưa với cường độ lớn<br /> và kéo dài trong nhiều ngày gây nên tình<br /> trạng ngập lụt nghiêm trọng làm ảnh hưởng<br /> đến mọi hoạt động kinh tế – xã hội, trong đó<br /> có ngành truyền thông.<br /> Việc đánh giá tác động của hiện tượng mưa<br /> đến truyền dẫn vô tuyến ở Việt Nam là hết<br /> sức cần thiết đối với công nghệ vô tuyến. Vì<br /> vậy, trong bài này chúng tôi lựa chọn thực<br /> hiện việc tính toán mô phỏng suy hao tín hiệu<br /> vô tuyến do mưa dựa trên số liệu thống kê dài<br /> hạn về lượng mưa trên lãnh thổ Việt Nam.<br /> 2. Hiện nay ở Việt Nam, để truyền tải sóng vô<br /> tuyến trong khoảng cách từ 2-10km, hệ thống<br /> vi ba mặt đất đang sử dụng dải tần 14, 15<br /> GHz. Tuy vậy, thực tế cho thấy các dải tần số<br /> này đang trở nên quá tải. Vì lẽ đó, Bộ thông<br /> tin & truyền thông Việt Nam lên quy hoạch<br /> sử dụng dải tần số 17 GHz. Để phục vụ cho<br /> mục đích nêu trên, trong công trình này chúng<br /> tôi lựa chọn tính toán mô phỏng suy hao do<br /> mưa trên dải tần số 17 GHz.<br /> 3. Việc tính toán độ suy hao tín hiệu vô tuyến<br /> do mưa theo các đặc trưng thống kê dài hạn<br /> được thực hiện theo các bước:<br /> 111<br /> <br /> Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên<br /> <br /> http://www.lrc-tnu.edu.vn<br /> <br /> Phạm Thị Minh Nguyệt và đtg<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> Bước 1: Thu thập cường độ mưa (R0.01) có tỉ<br /> phần thời gian cao hơn 0,01% của năm trung<br /> bình (bước tính bằng một phút). Số liệu về<br /> cường độ mưa trong công trình này được tính<br /> toán, trích xuất từ tập số liệu tái phân tích về<br /> lượng mưa của Trung tâm dự báo thời tiết hạn<br /> vừa Châu Âu (ECMWF) - ERA 40, tương tự<br /> như Khuyến cáo ITU-R P.837-5 [4]. Theo đó<br /> thì vùng lãnh thổ Việt Nam có cường độ mưa<br /> (R0.01) với tỷ phần thời gian cao hơn 0,01%<br /> năm trung bình là 90mm/h.<br /> Bước 2: Xác định các hệ số k và α cho các<br /> kiểu phân cực ngang, đứng và tròn.<br /> Đối với tần số 17 GHz, theo công thức (3),<br /> (4) và bảng 1, các giá trị k và α cho các<br /> trường hợp phân cực ngang, đứng và tròn<br /> được tính và trình bày trong bảng 2 sau:<br /> Bảng 2. Giá trị các hệ số k và α đối với dải 17<br /> GHz cho phân cực ngang, đứng và tròn<br /> Kiểu phân cực<br /> Ngang<br /> Đứng<br /> Tròn<br /> <br /> k<br /> 0,06146<br /> 0,06797<br /> 0,064715<br /> <br /> α<br /> 1,0949<br /> 1,0137<br /> 1,0526<br /> <br /> 81(05): 109 - 114<br /> <br /> Đồ thị đầu tiên biểu thị độ suy hao tín hiệu vô<br /> tuyến (dB/km) tương ứng với cường độ mưa<br /> (mm/h). Suy hao được mô phỏng trong khoảng<br /> giá trị cường độ mưa từ 0-150 mm/h. Mưa<br /> phùn có tốc độ 0,25 mm/h, mưa nhẹ là 1mm/h,<br /> mưa nặng hạt là 25 mm/h và mưa to lên đến<br /> 150 mm/h. Ba đường khác nhau trên đồ thị đầu<br /> đại diện cho mức độ suy hao khác nhau của ba<br /> kiểu phân cực ngang, đứng và tròn.<br /> Đồ thị thứ hai là tổng suy hao (dB) tương ứng<br /> với khoảng cách đường truyền (km). Đồ thị<br /> thứ hai cũng cho thấy mức độ suy hao khác<br /> nhau của ba kiểu phân cực. Mục đích chính<br /> của đồ thị này là xác định chiều dài quãng<br /> đường tối đa có thể đạt được. Ví dụ, hình 2<br /> cho thấy mức suy hao theo cường độ mưa 90<br /> mm/h đối với từng khoảng cách đường cụ thể.<br /> Từ đồ thị thấy rằng, mức suy hao 15 dB<br /> tương ứng với khoảng cách khoảng 3 km, 20<br /> dB tương ứng với khoảng cách khoảng 4,7<br /> km. Vì vậy, đối với đường cong có suy hao<br /> 15 dB (phân cực đứng), độ dài quãng đường<br /> đạt được là 3 km và đạt 4,7 km đối với đường<br /> cong có suy hao 20 dB.<br /> <br /> Bước 3: Tính độ suy hao, γr (dB/km), cho các<br /> dải tần số, kiểu phân cực và cường độ mưa đã<br /> tính ở bước 1 theo công thức (2).<br /> Bước 4: Tính chiều dài đường truyền sóng<br /> hiệu quả, deff, bằng cách nhân chiều dài đường<br /> dẫn thực tế d với hệ số khoảng cách r.<br /> Với:<br /> (5)<br /> 1<br /> <br /> r=<br /> <br /> 1 + d / d0<br /> <br /> Trong đó:<br /> Khi R0.01 ≤ 100mm/h: d0 = 35e–0.015 R0.01 (6)<br /> Khi R0.01 > 100mm/h: sử dụng giá trị R0.01 =<br /> 100mm/h.<br /> Bước 5: Tính tổng suy hao do mưa, Ar, trên<br /> quãng đường với cường độ mưa có tỉ phần<br /> thời gian cao hơn 0,01% của năm trung bình:<br /> A0.01 = γR deff = γR dr (dB) (7)<br /> PHÂN TÍCH KẾT QUẢ<br /> Việc tính toán mô phỏng suy hao do mưa,<br /> khoảng cách đường hiệu quả (deff) ở tần số<br /> 17GHz được thực hiện bằng phần mềm<br /> Matlab. Kết quả tính toán mô phỏng được đưa<br /> ra dưới dạng hai đồ thị:<br /> <br /> Hình 1. Suy hao tín hiệu vô tuyến do mưa tại tần<br /> số 17GHz<br /> <br /> Hình 2. Suy hao tín hiệu vô tuyến theo khoảng<br /> cách đường với cường độ mưa R0.01 = 90mm/h<br /> <br /> 112<br /> <br /> Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên<br /> <br /> http://www.lrc-tnu.edu.vn<br /> <br /> Phạm Thị Minh Nguyệt và đtg<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> Khi thay lần lượt các giá trị khoảng cách<br /> đường truyền giữa hai trạm vi ba mặt đất tầm<br /> nhìn thẳng (từ 2 đến 10 km) thì chúng tôi thu<br /> được các kết quả như bảng 3 & 4 sau:<br /> Bảng 3. Tổng suy hao (dB) theo khoảng cách<br /> (2-5km) với ba kiểu phân cực<br /> Phân cực 2km<br /> 3km<br /> 4km<br /> Đứng 13,0126 14.6688 18.0624<br /> Tròn 14,7368 16.6125 20.4557<br /> Ngang 16,956 19.1141 23.5361<br /> <br /> 5km<br /> 20.9737<br /> 23.7527<br /> 27.3296<br /> <br /> Bảng 4 Tổng suy hao (dB) theo khoảng cách (610km) với ba kiểu phân cực<br /> Phân<br /> 6km<br /> 7km<br /> 8km<br /> 9km 10km<br /> cực<br /> Đứng 23.4987 25.7095 27.6613 29.3972 30.951<br /> Tròn 26.6123 29.1161 31.3265 33.2924 35.0521<br /> Ngang 30.6198 33.5006 36.044 38.3059 40.3306<br /> <br /> Qua phân tích cho thấy phân cực ngang bị suy<br /> hao nhiều nhất (Hình 1), phân cực đứng bị<br /> suy hao ít nhất, trong khi phân cực tròn có<br /> mức suy hao trung bình giữa hai kiểu phân<br /> cực ngang và phân cực đứng.<br /> Ngoài ra, với cường độ mưa R0.01 = 90mm/h,<br /> chúng tôi thực hiện tính thêm trên quãng<br /> đường 10 km với các tần số 10, 12 & 15GHz<br /> và thu được kết quả như bảng 5:<br /> Bảng 5. Tổng suy hao (dB) trên 10km tại các tần<br /> số khác nhau với ba kiểu phân cực<br /> Kiểu<br /> phân cực<br /> Đứng<br /> Tròn<br /> Ngang<br /> <br /> 10GHz 12GHz<br /> <br /> 15GHz<br /> <br /> 17GHz<br /> <br /> 12.4574 17.6906 25.5136 30.951<br /> 13.7097 19.5163 28.4183 35.0521<br /> 14.9719 21.3704 31.4198 40.3306<br /> <br /> Từ bảng 5 cho thấy, cùng khoảng cách đường<br /> truyền và cùng kiểu phân cực, nhưng tần số<br /> càng cao thì tổng suy hao càng lớn.<br /> Đối với khoảng cách đường truyền hiệu quả<br /> (deff), độ dài quãng đường tương ứng với<br /> cường độ mưa 90mm/h tại tần số 17GHz,<br /> chúng tôi thu được kết quả như bảng 6. Từ<br /> bảng 6 cho thấy, deff (km) bị hạn chế khi<br /> khoảng cách đường truyền dài. Phương án<br /> này chỉ thích hợp cho hệ thống tầm nhìn<br /> thẳng khoảng cách ngắn. Điều này đồng nghĩa<br /> với việc hạn chế tính linh hoạt của hệ thống<br /> <br /> 81(05): 109 - 114<br /> <br /> LOS khi làm việc ở khoảng cách đường<br /> truyền dài, dải tần cao.<br /> Bảng 6: Khoảng cách đường truyền hiệu quả (deff)<br /> theo độ dài quãng đường<br /> Độ dài quãng đường (km)<br /> 3<br /> 4<br /> 5<br /> 6<br /> 7<br /> 8<br /> 9<br /> 10<br /> <br /> deff (km)<br /> 2,2546<br /> 2,7761<br /> 3,2236<br /> 3,6117<br /> 3,9515<br /> 4,2515<br /> 4,5183<br /> 4,7571<br /> <br /> KẾT LUẬN<br /> Các điều kiện khí hậu ảnh hưởng rất lớn đến<br /> chất lượng truyền dẫn thông tin vô tuyến, đặc<br /> biệt là mưa nên phải nghiên cứu xử lý trên cơ<br /> sở sử dụng số liệu thống kê dài hạn cho từng<br /> vùng khí hậu điển hình của Việt Nam.<br /> Chế độ khí hậu ở Việt Nam, đặc biệt là chế độ<br /> mưa có tính đặc thù rất cao. Mưa phân bố<br /> không đều trong năm và giữa các khu vực<br /> khác nhau trên lãnh thổ. Kết quả tính toán độ<br /> suy hao do mưa ở Việt Nam cho thấy, với<br /> cường độ mưa 90mm/h, hệ thống truyền<br /> thông vi ba mặt đất 17 GHz là thích hợp nhất<br /> với khoảng cách đường truyền ngắn và theo<br /> kiểu phân cực đứng.<br /> Các kết quả nêu trên cho thấy, nếu tài nguyên<br /> tần số ở những dải tần thấp đã hết, khi muốn<br /> mở rộng ra những dải tần lớn hơn trong thiết<br /> kế các tuyến truyền dẫn vi ba trong tương lai<br /> cần phải tham khảo kết quả tính toán tổng<br /> mức suy hao do điều kiện khí hậu, đặc biệt là<br /> do mưa như đã trình bày trên đây đề từ đó đề<br /> ra các biện pháp tăng công suất phát tín hiệu<br /> nhằm đạt được hiệu quả tối ưu.<br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> [1].Nguyễn Đức Ngữ (chủ biên), Biến đổi khí hậu,<br /> Nxb Khoa học Kỹ thuật, 2008.<br /> [2].Donald G.Fink-Donald Christiansen, Sổ tay kỹ<br /> sư điện tử, Nxb Khoa học-Kỹ thuật, 2000.<br /> [3].Robert E.Collin, “Antennas and Radiowave<br /> Propagation”, McGraw-Hill Book Company, 1985<br /> [4]. “Characteristic<br /> of<br /> precipitation<br /> for<br /> propagation modelling”, Rec ITU-R p837-5, 2007.<br /> <br /> 113<br /> <br /> Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên<br /> <br /> http://www.lrc-tnu.edu.vn<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
7=>1