Ảnh hưởng của làm đất tối thiểu và che tủ đất đến sinh trưởng và năng suất giống ngô VS71 trên đất dốc tại tỉnh Yên Bái
Chia sẻ: Trinhthamhodang1214 Trinhthamhodang1214 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8
lượt xem 3
download
Bài viết nghiên cứu ảnh hưởng của làm đất tối thiểu và che tủ đất đến sinh trưởng và năng suất giống ngô lai VS71 được thực hiện trong hai vụ Xuân Hè 2017 và Hè Thu 2017; xác định phương pháp canh tác thích hợp tăng năng suất ngô, hạn chế xói mòn rửa trôi và tăng độ phì cho đất.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Ảnh hưởng của làm đất tối thiểu và che tủ đất đến sinh trưởng và năng suất giống ngô VS71 trên đất dốc tại tỉnh Yên Bái
- TNU Journal of Science and Technology 225(08): 366 - 373 ẢNH HƯỞNG CỦA LÀM ĐẤT TỐI THIỂU VÀ CHE TỦ ĐẤT ĐẾN SINH TRƯỞNG VÀ NĂNG SUẤT GIỐNG NGÔ VS71 TRÊN ĐẤT DỐC TẠI TỈNH YÊN BÁI Hoàng Hải Hiếu1, Trần Trung Kiên2*, Đặng Văn Minh2 1Công ty CP Chứng nhận và Giám định VinaCert, 2Trường Đại học Nông Lâm – ĐH Thái Nguyên TÓM TẮT Nghiên cứu ảnh hưởng của làm đất tối thiểu và che tủ đất đến sinh trưởng và năng suất giống ngô lai VS71 được thực hiện trong hai vụ: Xuân Hè 2017 và Hè Thu 2017 tại huyện Văn Yên, tỉnh Yên Bái. Mục tiêu của nghiên cứu nhằm xác định phương pháp canh tác thích hợp tăng năng suất ngô, hạn chế xói mòn rửa trôi và tăng độ phì cho đất. Thí nghiệm 2 nhân tố với 9 công thức gồm nhân tố chính là vật liệu che tủ thân cây ngô (3 mức: D1, D2, D3) và nhân tố phụ là phương thức làm đất (3 mức: S1, S2, S3). Kết quả nghiên cứu cho thấy: Công thức che tủ 4 tấn/ha làm giảm tỉ lệ đất bị xói mòn rõ rệt. Biện pháp làm đất tối thiểu và che tủ đất không ảnh hưởng nhiều đến thời gian sinh trưởng của giống ngô lai VS71 trên đất dốc tại huyện Văn Yên, tỉnh Yên Bái. Áp dụng làm đất tối thiểu và che tủ đất tăng chiều cao cây, chiều cao đóng bắp, các yếu tố cấu thành năng suất của giống ngô lai VS71. Biện pháp làm đất tối thiểu và che tủ đất làm tăng năng suất ngô rõ rệt so với phương pháp canh tác truyền thống. Công thức S2D3 (không cày bừa, rạch hàng, che tủ 4 tấn/ha) thích hợp cho canh tác giống ngô VS71 trên đất dốc tại địa bàn huyện Văn Yên, tỉnh Yên Bái. Từ khóa: Đất dốc; che tủ đất; làm đất tổi thiểu; sinh trưởng và năng suất ngô; Yên Bái. Ngày nhận bài: 22/7/2020; Ngày hoàn thiện: 29/7/2020; Ngày đăng: 31/7/2020 THE EFECTS OF NO-TILL FARMING SYSTEM AND SOIL MULCHING ON GROWTH AND YIELD OF CORN VARIETY VS71 IN SLOPPING LAND AT YEN BAI PROVINCE Hoang Hai Hieu1, Tran Trung Kien2*, Dang Van Minh2 1VinaCert Certification and Inspection Joint Stock Company 2TNU - University of Agriculture and Forestry ABSTRACT Study the effects of no-till farming system and soil mulching on growth and yield of corn variety VS71 has been carried out in the two continuous crop seasons: Spring - Summer and Summer - Auturm season of 2017 at Van Yen district, Yen Bai province. The objective of the study was to identify appropriate cultivation methods to increase corn yield, limit erosion, and increase soil fertility. The two factorial experiment with 9 treatments was layed out, in which mulching materials by using corn stem is the main factorial (with 3 level D1, D2, D3) and no-till systems (with 3 levels: S1, S2, S3). Results indicated that mulching by (4 tons of mulching materials ha -1) reduced soil loss from erosion. Applications of no-till farming system and soil mulching have not affected on growth duration of corn variety VS71 in slopping land at Yen Bai. In addition, this method has increased plant height, yield components and consequently, it increased crop yield compared to traditional practice. The treatment S2D3 (with no ploughing, slitting line and muclching by 4 tons of mulching materials ha-1) was more suitable to growing of corn variety VS71 in slopping land at Van Yen district, Yen Bai province. Keywords: Slopping land; mulching; no-till farming; growth and yield of corn; Yen Bai. Received: 22/7/2020; Revised: 29/7/2020; Published: 31/7/2020 * Corresponding author. Email: kienngodhnl@gmail.com 366 http://jst.tnu.edu.vn; Email: jst@tnu.edu.vn
- Hoàng Hải Hiếu và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ ĐHTN 225(08): 366 - 373 1. Đặt vấn đề dựng được các biện pháp canh tác ngô trên Biện pháp làm đất tối thiểu và che tủ đất là đất dốc theo hướng bền vững nhằm tăng năng các kỹ thuật canh tác có hiệu quả cao trong suất ngô, bảo vệ và nâng cao độ phì đất góp chống xói mòn và thoái hoá đất. Một số kết phần nâng cao hiệu quả kinh tế cho người quả nghiên cứu gần đây [1]-[5] đã khẳng định nông dân, đồng thời hạn chế sự xói mòn rửa các lợi ích khi áp dụng các kỹ thuật che phủ trôi đảm bảo cân bằng sinh thái. và làm đất tối thiểu như làm giảm xói mòn 2. Vật liệu và phương pháp nghiên cứu đất, giảm lượng phân bón bị thất thoát do bốc 2.1. Vật liệu nghiên cứu hơi và rửa trôi, tăng khả năng giữ ẩm đất, hạn chế sự phát triển của cỏ dại, giảm chi phí về - Giống ngô lai VS71 phân bón và thuốc trừ cỏ. - Vật liệu che tủ: Thân cây ngô. Yên Bái là tỉnh miền núi có diện tích đất dốc 2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu lớn, trong đó ngô là cây trồng chủ lực canh - Thí nghiệm được thực hiện tại xã Đông tác chủ yếu trên đất dốc. Năm 2018, diện tích Cuông, huyện Văn Yên, tỉnh Yên Bái trên đất trồng ngô của tỉnh Yên Bái là 28,5 nghìn ha có độ dốc 10o. (diện tích trồng ngô trên đất dốc khoảng 16 – 18 nghìn ha/năm, chiếm 59 - 63% tổng diện - Thời gian nghiên cứu: Vụ Xuân Hè 2017; tích trồng ngô), năng suất 34,2 tạ/ha, chỉ bằng Vụ Hè Thu 2017. 72,5% so với năng suất trung bình của cả 2.3. Phương pháp nghiên cứu nước [6]. Nguyên nhân chính làm cho năng Thí nghiệm hai nhân tố được thiết kế theo suất ngô thấp, không ổn định là do tập quán kiểu ô chính – ô phụ (Split - Plot Design - canh tác độc canh và thói quen dọn, đốt SPD) với 3 lần nhắc lại được tiến hành trong nương trước khi gieo trồng của nông dân, làm vụ Xuân Hè và vụ Hè Thu năm 2017. Vật liệu cho đất canh tác bị xói mòn nghiêm trọng, có che tủ thân cây ngô là nhân tố chính gồm 3 độ phì nhiêu thấp. Đất dốc chiếm vị trí quan mức (D1, D2, D3) và phương thức làm đất là trọng trong phát triển sản xuất nông nghiệp nhân tố phụ gồm 3 mức (S1, S2, S3), chi tiết của tỉnh Yên Bái, đời sống của phần lớn như bảng 1. Số công thức thí nghiệm là: 3 x 3 người dân đều dựa chủ yếu vào canh tác trên đất dốc. = 9 công thức, số lần nhắc lại 3. Diện tích ô thí nghiệm là 14,5 m2/ô. Ngô được trồng với Xuất phát từ những cơ sở khoa học và thực khoảng cách 60 x 25 cm (mật độ 6,6 vạn tiễn trên, chúng tôi đã tiến hành thực hiện đề cây/ha), dưới chân các ô thí nghiệm đào hố tài: “Nghiên cứu ảnh hưởng của làm đất tối với kích thước 5 m x 0,5 m x 0,8 m, các hố thiểu và che tủ đất đến sinh trưởng và năng đều được phủ nilon lên bề mặt để thu giữ suất giống ngô lai VS71 trên đất dốc tại tỉnh lượng đất bị rửa trôi do mưa. Yên Bái”. Mục đích chính của đề tài là xây Bảng 1. Phương thức làm đất và che tủ sinh học Nhân tố phụ Nhân tố chính Công thức (Phương thức làm đất) (Vật liệu che tủ: thân cây ngô) S1D1 Cày bừa, rạch hàng 0 tấn/ha S1D2 Cày bừa, rạch hàng 2,0 tấn/ha S1D3 Cày bừa, rạch hàng 4,0 tấn/ha S2D1 Không cày bừa, rạch hàng 0 tấn/ha S2D2 Không cày bừa, rạch hàng 2,0 tấn/ha S2D3 Không cày bừa, rạch hàng 4,0 tấn/ha S3D1 Không cày bừa, cuốc hốc 0 tấn/ha S3D2 Không cày bừa, cuốc hốc 2,0 tấn/ha S3D3 Không cày bừa, cuốc hốc 4,0 tấn/ha Ghi chú: Vật liệu che tủ (D): D1: không che tủ; D2: 2,0 tấn/ha; D3: 4,0 tấn/ha. Phương thức làm đất (S): S1: Cày bừa, rạch hàng; S2: Không cày bừa, rạch hàng; S3: Không cày bừa, cuốc hốc. http://jst.tnu.edu.vn; Email: jst@tnu.edu.vn 367
- Hoàng Hải Hiếu và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ ĐHTN 225(08): 366 - 373 Các chỉ tiêu theo dõi bao gồm xói mòn đất và đất xói mòn cao hơn vụ Xuân và dao động trong các chỉ tiêu về nông sinh học, thời gian sinh khoảng 5,0 – 11,8 tấn/ha. trưởng, năng suất và hiệu quả kinh tế. Chọn - So sánh tổ hợp làm đất: Lượng đất bị xói cây ở 2 hàng giữa ô và theo dõi theo phương mòn dao động từ 7,6 – 8,5 tấn/ha. Kết quả xử pháp thường quy về nghiên cứu ngô. lí thống kê cho thấy, các công thức làm đất Theo dõi về xói mòn đất theo phương pháp: sai khác không có ý nghĩa so với đối chứng Dưới chân các ô thí nghiệm đào hố với kích (cày bừa, rạch hàng) ở mức tin cậy 95%. thước 5 m x 0,5 m x 0,8 m, lót nilon. Các ô thí nghiệm được đắp gờ đất xung quanh và - So sánh tổ hợp che tủ: Lượng đất bị xói mòn phía trên các gờ đất phủ nilon, phía dưới làm dao động từ 5,3 – 10,7 tấn/ha. Các công thức các rãnh hứng đất xói mòn, đáy và xung có che tủ cho lượng đất xói mòn thấp hơn chắc quanh rãnh được lót nilon. chắn so với công thức đối chứng không che tủ. Số liệu thu thập được tổng hợp, xử lý và phân tích Công thức D2 (2,0 tấn/ha) có lượng xói mòn đạt trên phần mềm Excel 2010 và IRRISTAT 5.0. 8,0 tấn/ha giảm 25,2% so với công thức đối 3. Kết quả và thảo luận chứng D1. Công thức D3 (4,0 tấn/ha) có lượng xói mòn đạt 5,3 tấn/ha giảm 50,5% so với công 3.1. Ảnh hưởng của làm đất tối thiểu và che tủ đất đến lượng đất xói mòn trong vụ Xuân thức không che tủ (Bảng 2). Hè 2017 và Hè Thu 2017 Biểu đồ ở hình 1 cho thấy ảnh hưởng chủ yếu Vụ Xuân Hè 2017: của yếu tố che tủ tới lượng đất xói mòn của khu vực đất trồng ngô trong 2 vụ canh tác. - So sánh tổ hợp làm đất: Lượng đất xói mòn dao động từ 7,1 – 7,6 tấn/ha. Kết quả xử lí Yếu tố làm đất không gây nên ảnh hưởng rõ thống kê cho thấy, các công thức làm đất sai rệt đến lượng đất bị xói mòn, rửa trôi so với khác không có ý nghĩa so với đối chứng ở việc sử dụng vật liệu che tủ, mà cụ thể trong mức tin cậy 95%. thí nghiệm là tàn dư thực vật (thân, lá ngô) từ - So sánh tổ hợp che tủ: Lượng đất rửa trôi vụ trước. Công thức che tủ 4,0 tấn/ha làm dao động từ 5,6 – 9,1 tấn/ha. Các công thức giảm tỉ lệ đất bị xói mòn rõ rệt, tàn dư thực sử dụng vật liệu che tủ có lượng đất xói mòn vật ngoài chức năng chống xói mòn còn hạn thấp hơn chắc chắn so với công thức đối chế cỏ dại, giảm công làm cỏ và cung cấp chứng không che tủ. Công thức D2 (2,0 thành phần hữu cơ khi phân giải vào đất. Việc tấn/ha) có khối lượng xói mòn là 7,3 tấn/ha sử dụng tàn dư thực vật sau khi canh tác cũng giảm 19,8% so với công thức không che tủ có nguy cơ lây lan các bệnh từ vụ này sang vụ D1. Công thức D3 (4,0 tấn/ha) có khối lượng khác; vì vậy cần phải sử dụng các loại thuốc xói mòn đạt 5,6 tấn/ha giảm 38,5% so với bảo vệ thực vật, thuốc sát trùng để xử lí mầm công thức đối chứng không che tủ. bệnh tránh lây lan sang vụ khác. Kết quả Vụ Hè Thu 2017: Do lượng mưa trong vụ Hè nghiên cứu của đề tài cũng phù hợp với một Thu lớn kéo dài từ tháng 7 đến tháng 10, lượng số kết quả nghiên cứu gần đây [1]-[5]. Bảng 2. Ảnh hưởng của làm đất tối thiểu và che tủ đất đến lượng đất xói mòn trong vụ Xuân Hè 2017 và Hè Thu 2017 Nhân tố Xuân Hè 2017 (tấn/ha) Hè Thu 2017 (tấn/ha) Tổ hợp làm đất S1 7,6 8,0 S2 7,1 8,5 S3 7,2 7,6 Tổ hợp che tủ D1 9,1 10,7 D2 7,3 8,0 D3 5,6 5,3 LSD0.05 D 0,89 0,76 CV (%) 11,8 9,3 368 http://jst.tnu.edu.vn; Email: jst@tnu.edu.vn
- Hoàng Hải Hiếu và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ ĐHTN 225(08): 366 - 373 Hình 1. Tương quan giữa che tủ đất và lượng đất xói mòn 3.2. Ảnh hưởng của làm đất tối thiểu và che tủ đất đến thời gian sinh trưởng của giống ngô lai VS71 trong vụ Xuân Hè 2017 và Hè Thu 2017 Qua bảng 3 cho thấy: Thời gian sinh trưởng của các công thức trong vụ Xuân Hè 2017 dao động từ 112 – 116 ngày. Vụ Hè Thu 2017, các công thức trong thí nghiệm có thời gian sinh trưởng dao động từ 103 – 106 ngày. Biện pháp làm đất tối thiểu và che tủ đất không ảnh hưởng nhiều đến thời gian sinh trưởng, phát triển của giống ngô lai VS71 trên đất dốc tại huyện Văn Yên, tỉnh Yên Bái. Bảng 3. Ảnh hưởng của làm đất tối thiểu và che tủ đất đến thời gian sinh trưởng phát triển của giống ngô lai VS71 vụ Xuân Hè 2017 và vụ Hè Thu 2017 Xuân Hè 2017 Hè Thu 2017 Tổ hợp làm Thời gian từ gieo đến.... (ngày) Thời gian từ gieo đến....(ngày) đất x che tủ Tung phấn Phun râu Chín sinh lý Tung phấn Phun râu Chín sinh lý S1D1 64 66 112 54 55 105 S1D2 64 66 115 55 55 105 S1D3 63 65 115 56 57 105 S2D1 64 66 115 55 57 104 S2D2 64 66 112 54 55 106 S2D3 65 67 116 55 56 105 S3D1 64 66 115 54 56 103 S3D2 65 67 114 56 57 106 S3D3 64 66 114 54 56 105 3.3. Ảnh hưởng của làm đất tối thiểu và che - So sánh tổ hợp che tủ đất: Chiều cao cây tủ đất một số đặc điểm nông sinh học của trong công thức che tủ đất dao động trong giống ngô lai VS71 khoảng 221,1 – 230,7 cm; Công thức D3 (che * Chiều cao cây: Chiều cao cây của các công tủ 4,0 tấn/ha) có chiều cao cây cao hơn công thức trong vụ Xuân Hè 2017 dao động từ thức D1 (không che tủ) và D2 (che tủ 2,0 201,5 – 241,3 cm. Kết quả xử lí thống kê cho tấn/ha) chắc chắn ở mức xác suất 95%. thấy P(S*D) > 0,05 cho phép so sánh chiều cao Chiều cao cây của các công thức trong vụ Hè cây qua ảnh hưởng của từng nhân tố thí Thu 2017 dao động từ 201,7 – 247,1 cm. Kết nghiệm (Bảng 4). quả xử lí thống kê cho kết quả P(S*D) > 0,05 - So sánh tổ hợp làm đất tối thiểu: Chiều cao cho phép so sánh chiều cao cây qua ảnh cây trong công thức làm đất tối thiểu dao hưởng của từng nhân tố thí nghiệm: động từ 209,7 - 230,5 cm. Công thức S3 - So sánh tổ hợp làm đất tối thiểu: Chiều cao (không cày bừa, cuốc hốc) có chiều cao cây cây trong công thức làm đất tối thiểu dao cao hơn chắc chắn so với công thức S1 (cày động từ 212,2 – 231,1 cm. Chiều cao cây giữa bừa, rạch hàng) ở mức tin cậy 95%. các công thức sai khác không có ý nghĩa. http://jst.tnu.edu.vn; Email: jst@tnu.edu.vn 369
- Hoàng Hải Hiếu và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ ĐHTN 225(08): 366 - 373 Bảng 4. Ảnh hưởng của làm đất tối thiểu và che tủ đất đến một số đặc điểm nông sinh học của giống ngô lai VS71 trên đất dốc vụ Xuân Hè 2017 và vụ Hè Thu 2017 LAI Chiều cao cây (cm) Cao đóng bắp (cm) Số lá (lá) Nhân tố (m2 lá/m2 đất) X17 HT17 X17 HT17 X17 HT17 X17 HT17 Tổ hợp làm đất S1 209,7 212,2 106,1 105,1 18,7 18,9 3,75 3,64 S2 223,5 215,2 111,9 112,6 18,7 19,0 3,86 3,94 S3 230,5 231,1 107,8 126,2 19,0 19,0 3,83 3,67 Tổ hợp che tủ đất D1 221,8 207,5 102,3 107,6 18,6 19,0 3,63 3,61 D2 221,1 221,1 109,0 115,4 18,8 19,1 3,81 3,70 D3 230,7 230,0 114,6 129,9 18,8 18,9 4,00 3,96 LSD0.05 S 13,61 - 4,05 5,27 - - - 0,17 LSD0.05 D 6,14 5,59 2,56 4,37 - - 0,05 0,10 CV(%) 2,7 2,5 2,3 3,7 1,4 0,9 1,4 2,6 - So sánh tổ hợp che tủ đất: Chiều cao cây lá/m2 đất vụ Xuân 2017 và từ 3,62 – 3,84 m2 trong công thức che tủ đất dao động trong lá/m2 đất vụ Hè Thu 2017, kết quả xử lí thống khoảng 207,5 – 230,0 cm; Công thức D3 (che kê cho thấy sai khác giữa các công thức tủ 4,0 tấn/ha) và D2 (che tủ 2,0 tấn/ha) có không có ý nghĩa ở mức tin cậy 95%. chiều cao cây cao hơn công thức D1 (không 3.4. Ảnh hưởng của làm đất tối thiểu và che che tủ) chắc chắn ở độ tin cậy 95%. tủ đất tới các yếu tố cấu thành năng suất và * Tỷ lệ chiều cao đóng bắp/ chiều cao cây: năng suất của giống ngô lai VS71 trên đất Ở 2 vụ nghiên cứu, tỷ lệ chiều cao đóng bắp/ dốc vụ Xuân Hè 2017 và vụ Hè Thu 2017 chiều cao cây dao động từ 48 - 59%, trong đó Tăng năng suất cây trồng là chỉ tiêu quan công thức S2D3 (không cày bừa, rạch hàng) trọng nhất của mọi tiến bộ kỹ thuật về giống dao động trong khoảng 52 - 55% thuận lợi và kỹ thuật canh tác. Thông thường, việc bón cho quá trình thụ phấn, thụ tinh. nhiều phân và bón phân cân đối sẽ cho năng * Số lá trên cây: Số lá trên cây là đặc điểm suất cao hơn. Tuy nhiên, đối với đất dốc, điều tương đối ổn định chủ yếu phụ thuộc vào này không hoàn toàn đúng khi phần lớn lượng giống, có quan hệ chặt chẽ với số đốt và thời phân bón bị rửa trôi theo dòng chảy bề mặt gian sinh trưởng. Kết quả nghiên cứu cho cùng với sự xói mòn đất. Che tủ đất dốc là một thấy rằng, số lá dao động từ 18,5 – 19,2 lá và biện pháp rất quan trọng trong việc tăng và ổn không có sự biến động về số lá ở các công định năng suất cây trồng mà không cần sử thức thí nghiệm qua hai vụ nghiên cứu. dụng nhiều phân bón, nhất là phân hoá học. * Chỉ số diện tích lá (LAI): Chỉ số diện tích lá 3.4.1. Ảnh hưởng của làm đất tối thiểu và che của các công thức thí nghiệm vụ Xuân Hè 2017 tủ đất tới các yếu tố cấu thành năng suất và dao động từ 3,69 – 4,35 m2 lá/m2 đất, vụ Hè năng suất của giống ngô lai VS71 trên đất Thu 2017 dao động từ 3,32 – 4,22 m2 lá/m2 đất. dốc vụ Xuân Hè 2017 P(S*D) > 0,05 cho phép so sánh LAI trên cơ sở * Ảnh hưởng của che tủ đất và làm đất tối ảnh hưởng riêng rẽ của 2 nhân tố thí nghiệm: thiểu đến số hạt trên hàng - So sánh tổ hợp làm đất tối thiểu: LAI của Qua bảng 5 cho thấy, số hạt trên hàng của các các công thức làm đất tối thiểu dao động từ công thức dao động từ 29,9 – 34,9 hạt/hàng, 3,75 – 4,08 m2 lá/m2 đất trong vụ Xuân 2017 kết quả xử lí thống kê cho giá trị P(S*D) > 0,05 và từ 3,58 – 3,76 m2 lá/m2 đất vụ Hè Thu cho phép so sánh số hạt/hàng riêng rẽ theo 2017, kết quả xử lí thống kê cho thấy sai khác từng nhân tố thí nghiệm: giữa các công thức không có ý nghĩa ở mức - So sánh tổ hợp làm đất tối thiểu: Số hạt/hàng tin cậy 95%. dao động từ 31,4 – 32,8 hạt; Các công thức làm - So sánh tổ hợp che tủ đất: LAI của các công đất S2 và S3 có số hạt/hàng tương đương nhau thức che tủ đất dao động từ 3,74 – 3,96 m2 và tương đương với đối chứng. 370 http://jst.tnu.edu.vn; Email: jst@tnu.edu.vn
- Hoàng Hải Hiếu và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ ĐHTN 225(08): 366 - 373 Bảng 5. Ảnh hưởng của làm đất tối thiểu và che tủ đất tới các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của giống ngô lai VS71 trên đất dốc vụ Xuân Hè 2017 và vụ Hè Thu 2017 Số hàng hạt Số hạt/hàng (hạt) Khối lượng 1000 hạt (g) NSLT (tạ/ha) NSTT (tạ/ha) Nhân tố X17 HT17 X17 HT17 X17 HT17 X17 HT17 X17 HT17 Tổ hợp làm đất tối thiểu S1 14,4 14,1 31,4 30,1 264,9 264,8 76,3 72,3 56,9 55,5 S2 14,6 14,3 32,8 32,7 264,7 274,6 79,4 81,7 62,9 63,7 S3 14,4 14,2 32,6 31,6 263,0 263,4 77,6 74,5 59,4 59,3 Tổ hợp che tủ đất D1 14,2 14,1 30,1 30,0 259,7 258,6 69,1 69,5 55,0 56,2 D1 14,7 14,1 32,6 31,3 261,0 269,9 78,9 75,6 60,0 59,2 D3 14,5 14,4 34,1 33,1 271,9 274,3 85,3 83,4 64,2 63,2 LSD0.05 S - - - 2,37 - 16,69 - 4,67 1,83 4,55 LSD0.05 D - 0,13 0,74 1,32 7,14 7,76 2,92 3,09 2,92 2,57 CV(%) 2,7 0,9 2,2 4,1 2,6 2,8 3,7 3,9 4,8 4,2 So sánh tổ hợp che tủ đất: Số hạt/hàng dao - So sánh tổ hợp làm đất tối thiểu: NSLT động từ 30,1 – 34,1 hạt; Công thức D3 (che tủ trong công thức làm đất tối thiểu dao động từ 4,0 tấn/ha) có số hạt/hàng đạt 34,1 hạt tương 76,3 – 79,4 tạ/ha; Năng suất lý thuyết ở các đương so với công thức D2 (che tủ 2 tấn/ha) công thức làm đất khác nhau sai khác không và cao hơn công thức D1 (không che tủ) ở có ý nghĩa thống kê. mức tin cậy 95%. - So sánh tổ hợp che tủ đất: NSLT trong công * Ảnh hưởng của che tủ đất và làm đất tối thức dao động từ 69,1 – 85,3 tạ/ha, công thức thiểu đến khối lượng 1000 hạt che tủ D3 (che tủ 4 tấn/ha) có NSLT cao hơn Khối lượng 1000 hạt của các công thức thí chắc chắn so với công thức D2 (che tủ 2 tấn/ha) nghiệm dao động từ 254,6 – 277,6 gam. và D1 (không che tủ) ở mức tin cậy 95%. Tương tác tổ hợp che tủ đất và làm đất tối * Ảnh hưởng của che tủ đất và làm đất tối thiểu không có ý nghĩa thống kê (P(S*D) > thiểu đến năng suất thực thu 0,05) cho phép so sánh số hạt/hàng riêng rẽ Năng suất thực thu (NSTT) của các công thức theo từng nhân tố thí nghiệm: dao động từ 52,1 – 68,4 tạ/ha, giá trị P(S*D) > - So sánh tổ hợp làm đất tối thiểu: Khối lượng 0,05 cho phép xét ảnh hưởng của từng nhân tố: 1000 hạt dao động từ 263,0 – 264,7 gam, kết - So sánh ảnh hưởng của làm đất tối thiểu: quả xử lí thống kê cho thấy số hạt/hàng của NSTT của các công thức dao động từ 56,9 – công thức làm đất tối thiểu sai khác không có 62,9 tạ/ha; Công thức làm đất S2 có NSTT ý nghĩa ở mức tin cậy 95%. 62,9 tạ/ha cao hơn công thức S3 (không cày - So sánh tổ hợp che tủ đất: Khối lượng 1000 bừa, cuốc hốc) và công thức S1 (cày bừa, rạch hạt dao động từ 259,7 – 271,9 gam, kết quả xử hàng) ở mức tin cậy 95%. lí thống kê cho thấy khối lượng 1000 hạt của - So sánh ảnh hưởng của che tủ đất: Các công công thức D3 (che tủ 4,0 tấn/ha) cao hơn công thức có NSTT đạt từ 55,0 - 64,2 tạ/ha; Công thức D2 (che tủ 2,0 tấn/ha) và công thức đối thức che tủ D3 (64,2 tạ/ha) có NSTT cao hơn chứng D1 (không che tủ) ở mức tin cậy 95%. so với công thức D2 (60,0 tạ/ha) và công thức * Ảnh hưởng của che tủ đất và làm đất tối đối chứng D1 (55,0 tạ/ha) chắc chắn ở mức thiểu đến năng suất lý thuyết tin cậy 95%. Năng suất lý thuyết (NSLT) của các công Kết quả nghiên cứu của đề tài phù hợp với kết thức thí nghiệm dao động từ 66,9 – 88,1 tạ/ha, quả nghiên cứu trước đây [1]-[5]. kết quả xử lí thống kê cho thấy P(S*D) > 0,05 cho phép so sánh năng suất lý thuyết của từng 3.4.2. Ảnh hưởng của làm đất tối thiểu và che nhân tố thí nghiệm: tủ đất tới các yếu tố cấu thành năng suất và http://jst.tnu.edu.vn; Email: jst@tnu.edu.vn 371
- Hoàng Hải Hiếu và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ ĐHTN 225(08): 366 - 373 năng suất của giống ngô lai VS71 trên đất Năng suất lý thuyết của các công thức thí dốc vụ Hè Thu 2017 nghiệm dao động từ 65,0 – 87,9 tạ/ha, kết quả * Ảnh hưởng của che tủ đất và làm đất tối xử lí thống kê cho thấy P(S*D) > 0,05 cho phép thiểu đến số hạt trên hàng so sánh năng suất lý thuyết của từng nhân tố Số hạt trên hàng của các công thức dao động từ thí nghiệm: 28,9 – 34,4 hạt/hàng, kết quả xử lí thống kê cho - So sánh tổ hợp làm đất tối thiểu: NSLT giá trị P(S*D) > 0,05 cho phép so sánh số trong công thức làm đất tối thiểu dao động từ hạt/hàng riêng rẽ theo từng nhân tố thí nghiệm: 72,3 – 81,7 tạ/ha; Công thức S2 (không cày - So sánh tổ hợp làm đất tối thiểu: Số bừa, rạch hàng) có năng suất lý thuyết cao hạt/hàng dao động từ 30,1 – 32,7 hạt; Công hơn công thức S3 (không cày bừa, cuốc hốc) thức làm đất S2 (32,7 hạt) có số hạt/hàng và công thức S1 (cày bừa, rạch hàng) ở mức tương đương với công thức S3 (31,6 hạt) và tin cậy 95%. cao hơn công thức S1 (30,1 hạt) ở mức xác - So sánh tổ hợp che tủ đất: NSLT trong công suất 95%. thức dao động từ 69,5 – 83,4 tạ/ha, công thức So sánh tổ hợp che tủ đất: Số hạt/hàng ở các che tủ D3 (che tủ 4 tấn/ha) có NSLT cao hơn công thức che tủ dao động từ 30,0 – 33,1 hạt; chắc chắn so với công thức D2 (che tủ 2 tấn/ha) Công thức D3 (che tủ 4,0 tấn/ha) có số và D1 (không che tủ) ở mức tin cậy 95%. hạt/hàng đạt 33,1 hạt tương đương so với công * Ảnh hưởng của che tủ đất và làm đất tối thức D2 (che tủ 2 tấn/ha) và cao hơn công thức thiểu đến năng suất thực thu D1 (không che tủ) ở mức tin cậy 95%. Năng suất thực thu của các công thức dao * Ảnh hưởng của che tủ đất và làm đất tối động từ 50,6 – 68,9 tạ/ha, giá trị P(S*D) > 0,05 thiểu đến khối lượng 1000 hạt cho phép xét ảnh hưởng của từng nhân tố: Khối lượng 1000 hạt của các công thức thí - So sánh ảnh hưởng của làm đất tối thiểu: nghiệm dao động từ 248,9 – 278,5 gam. Tương tác tổ hợp che tủ đất và làm đất tối NSTT của các công thức dao động từ 55,5 – thiểu không có ý nghĩa thống kê (P(S*D) > 63,7 tạ/ha; Công thức làm đất S2 có NSTT 0,05) cho phép so sánh số hạt/hàng riêng rẽ 63,7 tạ/ha cao hơn công thức S3 (không cày theo từng nhân tố thí nghiệm: bừa, cuốc hốc) và công thức S1 (cày bừa, rạch hàng) ở mức tin cậy 95%. - So sánh tổ hợp làm đất tối thiểu: Khối lượng 1000 hạt dao động từ 263,4 – 274,6 gam, kết - So sánh ảnh hưởng của che tủ đất: Các công quả xử lí thống kê cho thấy khối lượng 1000 thức có NSTT đạt từ 56,2 - 63,2 tạ/ha; Công hạt của công thức làm đất S2 tương đương thức che tủ D3 (che tủ 4,0 tấn/ha) có NSTT với công thức S3 và cao hơn công thức S1 cao hơn so với công thức D2 (che tủ 2,0 (không che tủ) ở mức tin cậy 95%. tấn/ha) và công thức D1 (không che tủ) ở mức - So sánh tổ hợp che tủ đất: Khối lượng 1000 tin cậy 95%. hạt dao động từ 259,7 – 271,9 gam, kết quả Kết quả nghiên cứu của đề tài cũng phù hợp với xử lí thống kê cho thấy số hạt/hàng của công kết quả nghiên cứu của các tác giả [1]- [5]. thức D3 (che tủ 4,0 tấn/ha) tương đương công 4. Kết luận và đề nghị thức D2 (che tủ 2,0 tấn/ha) và cao hơn công 4.1. Kết luận thức đối chứng D1 (không che tủ) ở mức tin cậy 95%. - Công thức che tủ thân lá ngô với lượng 4,0 * Ảnh hưởng của che tủ đất và làm đất tối tấn/ha làm giảm tỉ lệ đất bị xói mòn rõ rệt qua thiểu đến năng suất lý thuyết 2 vụ nghiên cứu. 372 http://jst.tnu.edu.vn; Email: jst@tnu.edu.vn
- Hoàng Hải Hiếu và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ ĐHTN 225(08): 366 - 373 - Biện pháp làm đất tối thiểu và che tủ đất conservation agriculture systems in the không ảnh hưởng nhiều đến thời gian sinh Philippines,” Proceedings the 3rd International Conference on Conservation trưởng của giống ngô lai VS71 trên đất dốc Agriculture in Southeast Asia, Hanoi 10th – tại huyện Văn Yên, tỉnh Yên Bái. 15th December, 2012, pp. 56-258. - Làm đất tối thiểu và che tủ đất làm tăng [2]. J. R. Benites, “Effect of No-Till on Conservation of the Soil and Soil Fertility,” chiều cao cây, chiều cao đóng bắp, các yếu tố No - Till farming Systems, World Association cấu thành năng suất của giống ngô lai VS71. of Soil and Water Conservation, Special - Biện pháp làm đất tối thiểu và che tủ đất làm Publication, no. 3, p. 61, 2007. tăng năng suất lý thuyết của giống ngô lai VS71 [3]. H. Olivier, L. Pascal, S. Lucien, T. H. Dinh, and Q. D. Le, Development of direct so với phương pháp canh tác truyền thống. sowing and mulching techniques as - Công thức S2 có NSTT đạt 62,9 tạ/ha (vụ alternatives to slash-and-burn systems in Xuân hè 2017) và đạt 63,7 tạ/ha (vụ Hè thu northern Vietnam, Conservation agriculture, a worldwide challenge: Ist World congress on 2017); Công thức D3 đạt 64,2 tạ/ha (vụ Xuân conservation agriculture, Madrid, Espagne, 1 hè 2017) và đạt 63,2 tạ/ha (vụ Hè thu 2017) October 2001/5 October 2001. cao hơn so với đối chứng ở mức tin cậy 95%. [4]. N. Menzies, A. Verrell, and G. Kirchhof, Qua nghiên cứu một số biện pháp kĩ thuật che “Can conservation farming practices ensure agricultural ecosystem stability,” Proceedings tủ đất và làm đất tối thiểu trong hai vụ Xuân hè the 3rd International Conference on và Hè thu 2017 cho thấy: Công thức S2D3 Conservation Agriculture in Southeast Asia, (không cày bừa, rạch hàng, che tủ 4,0 tấn/ha) Hanoi 10th – 15th December 2012, pp. 202- thích hợp cho canh tác giống ngô VS71 trên đất 220. dốc tại địa bàn huyện Văn Yên, tỉnh Yên Bái. [5]. S. Chabierskia, P. Koub, S. Sanb, R. Kongb, V. Lengb, V. Sarb, K. Chhitb, and L. Seguyd, 4.2. Đề nghị “Adaptation of direct-sowing mulch-based Áp dụng công thức S2D3 (không cày bừa, cropping systems for annual cash crop rạch hàng, che tủ 4,0 tấn/ha) thích hợp cho production in Cambodian rainfed uplands,” canh tác giống ngô VS71 trên đất dốc tại địa Proceedings the 3rd International Conference on Conservation Agriculture in Southeast bàn tỉnh Yên Bái và các tỉnh có điều kiện Asia, Hanoi 10th – 15th December, 2012, pp. tương tự. 92-108. [6]. General statistics office of Viet Nam, 2020. TÀI LIỆU THAM KHẢO/ REFERENCES [Online]. Available: [1]. A. R. Mercado Jr, V. Ella, and M. Reyes, https://www.gso.gov.vn/default.aspx?tabid=7 “Yield, biomass and soil quality of 17. [Accessed July 10, 2020]. http://jst.tnu.edu.vn; Email: jst@tnu.edu.vn 373
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tác động của biến đổi khí hậu đến sản xuất nông nghiệp huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế
10 p | 124 | 8
-
TRỒNG KHOAI TÂY LÀM ĐẤT TỐI THIỂU ĐƠN GIẢN, DỄ LÀM MÀ HIỆU QUẢ
3 p | 90 | 7
-
Ảnh hưởng của việc thu hồi đất để xây dựng khu du lịch sinh thái đến sinh kế của các hộ sản xuất nông - ngư nghiệp ven biển trường hợp nghiên cứu tại xã Hải Ninh, huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình
12 p | 105 | 7
-
Thực trạng và các yếu tố ảnh hưởng đến công tác tạo quỹ đất phục vụ phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn huyện Việt Yên, tỉnh Bắc Giang
9 p | 34 | 6
-
Giáo trình Quản lý rừng phòng hộ: Phần 1 - ĐH Lâm Nghiệp
81 p | 34 | 6
-
Ảnh hưởng của phương thức cho ăn lên chất lượng nước, sinh trưởng và tỉ lệ sống của cá trê vàng (Clarias macrocephalus)
9 p | 56 | 5
-
Ảnh hưởng của vật liệu che phủ đến quá trình phát sinh dòng chảy và lượng đất xói mòn trong quy mô thí nghiệm
11 p | 8 | 3
-
Ảnh hưởng đồng thời của hình thức và mật độ nuôi tới tỉ lệ sống, sinh trưởng, năng suất và hiệu quả kinh tế của tu hài (Lutraria rhynchaena) tại Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh
8 p | 25 | 3
-
Ảnh hưởng của tỉ lệ gốm xốp kĩ thuật trong thành phần giá thể tới sinh trưởng và năng suất cây đậu bắp và ớt
5 p | 36 | 3
-
Nghiên cứu ảnh hưởng của nhân tố mưa tới xói mòn mặt dưới một số thảm thực vật tại Lương Sơn, Hòa Bình
0 p | 43 | 3
-
Ảnh hưởng của tỉa thưa và phân bón tới sinh trưởng, năng suất rừng trồng keo lai cung cấp gỗ tại khu vực Đông Nam Bộ
11 p | 53 | 2
-
Ảnh hưởng của các yếu tố trồng rừng đến sinh trưởng của rừng trồng sao đen (Hopea odorata) và dầu rái (Dipterocarpus alatus) trong các mô hình phục hồi rừng tại khu bảo tồn thiên nhiên Đồng Nai
9 p | 51 | 2
-
Khảo sát ảnh hưởng của kích thước đồng ruộng đến hiệu quả cơ giới hóa sản xuất lúa ở đồng bằng sông Hồng
5 p | 58 | 2
-
Nghiên cứu ảnh hưởng của khoảng cách trồng sắn lấy lá đến sản lượng lá sắn và giá thành của bột lá sắn
4 p | 68 | 2
-
Ảnh hưởng của nấm rễ nội cộng sinh AM (Arbuscular mycorrhiza) tới sinh trưởng và cải tạo đất bãi thải than Quảng Ninh của Keo tai tượng (Acacia mangium) ở vườn ươm
11 p | 5 | 2
-
Ảnh hưởng của kỹ thuật làm đất trong cơ giới hóa đến sinh trưởng và năng suất của đậu tương trong vụ thu đông tại Hưng Hà, tỉnh Thái Bình
0 p | 56 | 1
-
Ảnh hưởng của cây giữ lại sau khai thác đến sinh trưởng và năng suất rừng trồng tràm lá dài (Melaleuca leucadendra) chu kỳ 2 trên đất phèn tại huyện Thạnh Hóa, tỉnh Long An
7 p | 6 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn