intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Ảnh hưởng của liệu pháp laser công suất thấp lên chỉ số miễn dịch Immunoglobulin A trong nước bọt sau phẫu thuật nhổ răng khôn hàm dưới lệch ngầm

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

8
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết phân tích ảnh hưởng của liệu pháp laser công suất thấp trong việc làm giảm phản ứng viêm sau phẫu thuật nhổ răng khôn hàm dưới lệch ngầm thông qua việc đo lường nồng độ của chỉ số miễn dịch IgA trong nước bọt (sIgA).

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Ảnh hưởng của liệu pháp laser công suất thấp lên chỉ số miễn dịch Immunoglobulin A trong nước bọt sau phẫu thuật nhổ răng khôn hàm dưới lệch ngầm

  1. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 480 - THÁNG 7 - SỐ 1&2 - 2019 Trong nghiên cứu này, tình trạng viêm, được nồng độ hsCRP. Đồng thời, năng lượng và protein thể hiện bằng nồng độ hsCRP HT có tương quan chế độ ăn thấp ở bệnh nhân đái tháo đường, nghịch có ý nghĩa với DEI nhưng không có tương bệnh nhân có tình trạng vị giác giảm (chán ăn). quan với DPI, điều này có thể do tình trạng viêm Chúng tôi tin rằng số liệu này có thể có ích trong gây nên tình trạng giảm vị giác dẫn tới giảm DEI. xác định các bước dinh dưỡng trong cải thiện thực Kết quả này tương tự như trong nghiên cứu của phẩm ăn vào ở bệnh nhân STMT TNT. Aguilera và cs [8] thấy rằng tăng nồng độ cytokine có liên quan với chán ăn và SDD ở bệnh TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. National Kidney Foundation (2000), "K/DOQI nhân lọc màng bụng. Tuy nhiên trong nghiên Clinical Practice Guidelines for Nutrition in Chronic cứu của Bossola và cs [6] thì các tác giả không Renal Failure I. Adult guidelines. A. maintenance thấy mối tương quan giữa tình trạng viêm thể dialysis", Am J Kidney Dis, 35 (6, Supplement 2), hiện bằng nồng độ CRP và DEI, DPI. S17-S55. 2. Kopple J. D (1997), "McCollum Award Lecture, Bảng 2 cũng cho thấy, DEI và DPI có tương 1996: protein-energy malnutrition in maintenance quan thuận, có ý nghĩa với các chỉ số dinh dưỡng dialysis patients", Am J Clin Nutr, 65 (5), 1544-1557. như nồng độ albumin HT, prealbumin HT, 3. Wang A. Y, Sanderson J, Sea M. M. et al. creatinine HT, phần trăm lympho máu, trong khi (2003), "Important factors other than dialysis adequacy associated with inadequate dietary DEI và DPI có tương quan nghịch có ý nghĩa với protein and energy intakes in patients receiving điểm SGA-DMS, không chưa thấy tương quan với maintenance peritoneal dialysis", The Am J Clin nồng độ cholesterol HT và số lượng lympho máu. Nutr, 77 (4), 834-841. Điều đó có nghĩa là khi tăng năng lượng và 4. Viện Dinh Dưỡng (2007), Bảng thành phần thực phẩm Việt Nam, NXB Y học, Hà Nội. protein chế độ ăn thì các chỉ số dinh dưỡng 5. Burrowes J. D, Powers S. N, Cockram D. B. albumin, prealbumin, creatinine HT, phần trăm et al. (1996), "Use of an appetite and diet lympho máu cũng có xu hướng tăng, đồng thời assessment tool in the pilot phase of a chỉ số SGA-DMS giảm, và do đó nguy cơ SDD hemodialysis clinical trial: Mortality and morbidity in hemodialysis study", J Ren Nutr, 6 (4), 229-232. giảm xuống. Điều này cũng hoàn toàn phù hợp 6. Bossola M, Muscaritoli M, Tazza L. et al. với trong nghiên cứu của Bossola và cs [6] khi (2005), "Variables associated with reduced dietary thấy rằng DEI, DPI thấp thì chỉ số BMI, nồng độ intake in hemodialysis patients", J Ren Nutr, 15 albumin huyết thanh, lympho máu thấp hơn. (2), 244-252. 7. Bossola M, Tazza L, Giungi S. et al. (2006), Điều này gợi ý, có thể can thiệp để tăng DEI và "Anorexia in hemodialysis patients: An update", DPI để bệnh nhân có dinh dưỡng tốt hơn. Kidney Int, 70 (3), 417-422. 8. Aguilera A, Codoceo R, Selgas R. et al. (1998), IV. KẾT LUẬN "Anorexigen (TNF-alpha, cholecystokinin) and Nghiên cứu này cho thấy rằng năng lượng và orexigen (neuropeptide Y) plasma levels in protein chế độ ăn là không đủ ở đa số bệnh nhân peritoneal dialysis (PD) patients: their relationship with nutritional parameters", Nephrol Dial Transpl, STMT TNT và có tương quan nghịch với tuổi, 13 (6), 1476-1483. ẢNH HƯỞNG CỦA LIỆU PHÁP LASER CÔNG SUẤT THẤP LÊN CHỈ SỐ MIỄN DỊCH IMMUNOGLOBULIN A TRONG NƯỚC BỌT SAU PHẪU THUẬT NHỔ RĂNG KHÔN HÀM DƯỚI LỆCH NGẦM Lê Thanh Thái Hà*, Nguyễn Thị Bích Lý* TÓM TẮT số miễn dịch IgA trong nước bọt (sIgA). Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng 53 Mục tiêu: Nhằm phân tích ảnh hưởng của liệu ngẫu nhiên có nhóm chứng với thiết kế nửa miệng pháp laser công suất thấp trong việc làm giảm phản được thực hiện trên 13 bệnh nhân khỏe mạnh có răng ứng viêm sau phẫu thuật nhổ răng khôn hàm dưới khôn hàm dưới 2 bên phải và trái lệch ngầm đối xứng lệch ngầm thông qua việc đo lường nồng độ của chỉ nhau. Nhóm thử nghiệm được chiếu laser có bước sóng 810nm trong miệng, cách vùng nhổ răng khôn 1cm ngay sau phẫu thuật, và 2 ngày liên tiếp sau đó. *Trường ĐH Y Dược TP.HCM Laser công suất thấp được sử dụng cókích thước đầu Chịu trách nhiệm chính: Lê Thái Thanh Hà chiếu 400 µm, được di chuyển vòng tròn ở chế độ Email: thanhthaihayds@gmail.com phát liên tục trong 30 giây, công suất 0,5W ± 20%, Ngày nhận bài: 9/5/2019 với tổng năng lượng thực sự phát ra được là 12,8 J và Ngày phản biệnkhoa học: 7/6/2019 mật độ năng lượng thực sự là 4 J/cm2. Nhóm chứng Ngày duyệt bài: 28/6/2019 211
  2. vietnam medical journal n01&2 - JULY - 2019 cũng được đặt đầu chiếu laser trong miệng tại vùng reduce of inflammation process after application of phẫu thuật nhưng không kích hoạt tia laser. Lấy mẫu low-level laser, which means a low-level laser therapy nước bọt bệnh nhân trước phẫu thuật và ngày thứ 3 is able to reduce inflammation and support healing sau phẫu thuật. Đo lường nồng độ sIgA trong nước after the removal of the impacted lower third molars. bọt bằng phương pháp Elisa sandwich. Kết quả: Sau Keywords: Impacted lower third molar removal khi chiếu laser, nồng độ trung bình sIgA trong mẫu surgery, Low-level laser therapy, secretory nước bọt của nhóm can thiệp giảm từ 799,6 ± immunoglobulin A, Elisa sandwich technique. 77,6mg/L xuống 446 ± 226,8mg/L sau phẫu thuật, và ở nhóm chứng nồng độ này giảm từ 800,4 ± 74mg/L I. ĐẶT VẤN ĐỀ xuống 767,6 ± 124,4mg/L. Nồng độ sIgA của nhóm Phẫu thuật nhổ răng khôn là một trong những can thiệp được chiếu laser công suất thấp sau phẫu phẫu thuật nha khoa thường gặp nhất. Tuy thuật giảm có ý nghĩa thống kê so với nhóm chứng (p nhiên, phẫu thuật này thường có liên quan đến
  3. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 480 - THÁNG 7 - SỐ 1&2 - 2019 II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Sau khi được phẫu thuật nhổ răng khôn hàm 1. Mẫu nghiên cứu: Mẫu gồm 13 bệnh nhân dưới lệch ngầm, bệnh nhân được chiếu tia laser khỏe mạnh có răng khôn hàm dưới 2 bên phải và ở nhóm thử nghiệm. Bệnh nhân được chiếu 3 lần trái mọc lệch ngầm đối xứng nhau đến khám tại liên tiếp sau phẫu thuật vào các thời điểm: ngay Khoa Răng Hàm Mặt Đại học Y Dược TPHCM và sau khi kết thúc mũi khâu cuối cùng, ngày thứ 1 có nhu cầu muốn nhổ răng khôn ở cả 2 bên. và ngày thứ 2 sau phẫu thuật. Laser được sử Tiêu chuẩn chọn mẫu: Bệnh nhân có chỉ định dụng trong nghiên cứu có bước sóng nhổ răng khôn hàm dưới lệch, ngầm ở hai bên 810nm,chiếu trong miệng cách vùng nhổ răng phải và trái có mức độ khó nhổ từ trung bình khôn 1cm với chế độ phát liên tục trong 30 giây, đến khó theo phân loại của Mai Đình Hưng và công suất 0,5W± 20%, đầu chiếu laser có kích cộng sự(7), độ tuổi bệnh nhân từ 19-30, bệnh thước 400 µm, tổng năng lượng thực sự phát ra nhân đồng ý tham gia nghiên cứu, trong thời là 12,8 J và mật độ năng lượng thực sự là 4 gian từ tháng 5/2018 đến tháng 5/2019. J/cm2. Nhóm chứng được đưa đầu chiếu vào vị Tiêu chuẩn loại trừ:Bệnh nhân có bệnh toàn trí ổ răng khôn vừa nhổ nhưng không kích hoạt thân: tim mạch, tăng huyết áp, đái tháo tia. đường,.., BN có thai hoặc cho con bú, BN đang Xử lí mẫu nước bọt: Ảnh hưởng của laser có tình trạng nhiễm trùng tại chỗ, BN từ chối công suất thấp được đánh giá dựa trên cơ sở tham gia nghiên cứu, BN không tuân thủ điều trị miễn dịch thông qua kết quả nồng độ sIgA trước hoặc không đến tái khám theo yêu cầu. và sau điều trị. Nước bọt không kích thích được 2. Phương tiện nghiên cứu thu thập từ bệnh nhân trong vòng 1 phút vào Máy Laser diode công suất thấp AMD Lasers, trước khi tiến hành phẫu thuật và ngày thứ 3 sau Dentsply phẫu thuật. Mẫu sau khi lấy được bảo quản ở Elisa Kit Elabscience Human Secretory IgA 4oC và được xử lí trong vòng 6-8 giờ. Mẫu nước Máy đọc Kit Elisa bọt sau đó được quay li tâm lạnh trong 10 phút, 3. Phương pháp nghiên cứu tốc độ 3000 rpm, ở nhiệt độ 4oC. Sau đó mẫu 3.1. Thiết kế nghiên cứu được thêm vào chất ức chế phân giải protein Nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng ngẫu (proteinase inhibitor). Cuối cùng, mẫu được rung nhiên,có nhóm chứng, thiết kế nửa miệng. với máy votex trong 20 giây và bảo quản trong 3.2. Tiến hành nghiên cứu: Nghiên cứu tủ đông -80oC. của chúng tôi gồm 13 bệnh nhân (nam 7 bệnh Sau khi thu thập đủ mẫu, các mẫu được rã nhân, nữ 6 bệnh nhân, với độ tuổi trung bình đông và thực hiện quy trình Elisa sandwich theo 23,23 ± 1,03 (Bảng 1) với tổng cộng 26 răng hướng dẫn chuẩn của Kit Elisa Elabscience khônhàm dưới lệch ngầm (13 trong nhóm chứng Human Secretory IgA. và 13 trong nhóm can thiệp được chiếu laser Để khắc phục sai lệch trong đo đạc, tất cả các công suất thấp). Bệnh nhân đến Bộ môn Phẫu thao tác đều được thực hiện bởi tác giả dưới sự thuật miệng- Khoa Răng Hàm Mặt- Đại học Y tập huấn của 1 kĩ thuật viên chuyên về kĩ thuật Dược TPHCM, có nhu cầu muốn nhổ răng khôn Elisa và kết quả đo OD được đọc bởi cùng 1 máy hàm dưới lệch ngầm hai bên sẽ được khám, lập đọc kit Elisa chuẩn bước sóng 450nm. Để đánh hồ sơ bệnh án và chụp phim toàn cảnh. Bệnh giá độ kiên định của phép đo, chọn ngẫu nhiên 5 nhân được thông tin và giải thích đầy đủ về mẫu và đo lặp lại. nghiên cứu. Nếu đồng ý tham gia nghiên cứu, 4. Phân tích thống kê: Chúng tôi sử dụng bệnh nhân kí vào bảng thông tin dành cho đối phần mềm SPSS 20 để phân tích thống kê. Kiểm tượng nghiên cứu đã được duyệt y đức bởi Hội định Mann-Whitney để xác định sự khác biệt có đồng Y Đức trong nghiên cứu Y Sinh học của Đại ý nghĩa thống kê giữa 2 nhóm chứng và nhóm học Y Dược TPHCM cấp phép mã số 264/ ĐHYD- can thiệp. Kiểm định này được dùng cho hai biến HĐĐĐ ngày 12/6/2018 độc lập không phân phối chuẩn và mẫu nghiên Phẫu thuật được thực hiện theo quy trình cứu nhỏ. Độ tin cậy 95% với p=0,05 là khác biệt chuẩn tại Bộ môn Phẫu thuật miệng- Đại học Y có ý nghĩa thống kê. Dược TPHCM. Quy trình bao gồm các bước: gây III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU tê gai Spix và tại chỗ cho bệnh nhân tại vùng Bảng 1. Mẫu nghiên cứu răng cần nhổ, tạo vạt, bóc tách, khoan xương Mẫu nghiên cứu tạo rãnh ngoài răng khôn cần nhổ, chia cắt răng, Nam 7 (53,85%) nạy lấy răng, nạo, dũa, bơm rửa, làm sạch và Giới tính Nữ 6 (46,15%) khâu đóng. Tuổi trung bình 23,23 ± 1,03 213
  4. vietnam medical journal n01&2 - JULY - 2019 Tổng cộng có 13 BN được đánh giá, trong đó dưới lệch ngầm, chúng tôi đo lường nồng độ có 6 BN nữ (46,15%) và 7 BN nam (53,85%). sIgA trong nứơc bọt không kích thích trước và Độ tuổi trung bình là 23,23 ± 1,03 tuổi (Bảng 1). sau phẫu thuật ở cả 2 nhóm: nhóm can thiệp Bảng 2. Liều lượng thuốc tê và thời gian được điều trị với laser công suất thấp và nhóm phẫu thuật chứng bằng kĩ thuật Elisa sandwich. Nhóm có Kết quả cho thấy nồng độ sIgA ở mỗi bệnh Nhóm sử dụng p* nhân là rất khác nhau với khoảng phân bố rộng chứng laser từ 96,8 - 852,8mg/L. Liều lượng 3,77 ± 3,54 ± Nồng độ sIgA trung bình trước khi thực hiện p>0,05 thuốc tê (ml) 0,83 0,52 phẫu thuật ở cả 2 nhóm lần lượt là 800,4 ± 74 Thời gian phẫu 12,77 ± 13,46 ± mg/L và 799,6 ± 77,6 mg/L; sự khác biệt không p>0,05 thuật (phút) 5,46 4,7 có ý nghĩa thống kê (p>0,05). *Phép kiểm Mann Whitney U Ở nhóm can thiệp sau khi được chiếu laser, Để giảm thiểu những yếu tố ảnh hưởng và nồng độ sIgA trung bình giảm từ 799,6 ± 77,6 giúp cho việc đánh giá chính xác hơn chúng tôi mg/L xuống 446 ± 226,8 mg/L. So với trước khi thực hiện nghiên cứu với thiết kế nửa miệng. Với phẫu thuật, nồng độ sIgA sau phẫu thuật giảm thiết kế này tỉ lệ nam: nữ, độ tuổi, phân loại răng khôn là giống nhau ở cả 2 nhóm. Tất cả có ý nghĩa thống kê (p 0,05 (Bảng 2) kê (p>0,05) ( phép kiểm Wilcoxon) Bảng 3. Nồng độ sIgA trước và sau phẫu Sau phẫu thuật, so với nhóm chứng không thuật nhổ răng khôn hàm dưới lệch ngầm ở cả được chiếu laser, nhóm can thiệp có nồng độ hai nhóm: nhóm chứng và nhóm can thiệp với sIgA trung bình giảm có ý nghĩa thống kê với laser công suất thấp p
  5. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 480 - THÁNG 7 - SỐ 1&2 - 2019 vẫn còn chưa thật rõ ràng(4), tuy nhiên, nước Kết quả nghiên cứu của chúng tôi có khác so bọt và các thành phần của nước bọt (miễn dịch với nghiên cứu của Kucerova và cs (1999)(6). hay không miễn dịch) của chủ thể đóng vai trò Điều này có thể là do sự khác biệt về loại laser, quan trọng trong việc đánh giá và phân tích hiệu tần suất, bước sóng cũng như phương pháp quả của liệu pháp điều trị laser công suất thấp. chiếu giữa hai nghiên cứu. Hệ thống miễn dịch niêm mạc rất quan trọng Tuy nhiên, trong nghiên cứu của chúng tôi trong các hệ thống phòng thủ, và do đó,nghiên còn giới hạn ở cỡ mẫu nhỏ nên cần thiết phải cứu của chúng tôi đã đánh giá hiệu quả của dấu tăng cỡ mẫu của nghiên cứu để có thêm nhiều ấn miễn dịch có trong nước bọt, đó là sIgA. Và bằng chứng đáng tin cậy hơn. một trong những phương pháp miễn dịch có độ nhạy và độ đặc hiệu cao được sử dụng phổ biến V. KẾT LUẬN ngày nay đó là phương pháp Elisa. Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa Rõ ràng, sIgA là một kháng thể đóng vai trò nồng độ sIgA trong nước bọt giữa hai nhóm: quan trọng trong miễn dịch niêm mạc(1). Có thể nhóm can thiệp với laser công suất thấp và thấy rằng nồng độ cơ bản sIgA của mỗi cá thể là nhóm chứng sau phẫu thuật nhổ răng khôn hàm khác nhau và sự thay đổi nồng độ đó thể hiện dưới lệch ngầm. Nghiên cứu gợi lên rằng có thể khả năng đáp ứng của cơ thể với hệ thống miễn có mối liên hệ giữa việc giảm nồng độ sIgA nước dịch. Trong nghiên cứu này, nồng độ sIgA ở mỗi bọt và sự giảm quá trình viêm sau khi chiếu laser bệnh nhân là rất khác nhau với khoảng phân bố công suất thấp, điều đó có nghĩa là liệu pháp rộng. Sự thay đổi này phụ thuộc vào nhiều yếu laser công suất thấp có khả năng làm giảm viêm tố như lưu lượng nước bọt, các yếu tố về cảm và hỗ trợ lành thương sau phẫu thuật nhổ răng xúc và hormone của cơ thể, hoạt động thể chất khôn hàm dưới lệch ngầm. của bệnh nhân. Vì vậy, để giảm thiểu sự khác TÀI LIỆU THAM KHẢO biệt này, nghiên cứu thực hiện lấy mẫu trên 1. Bratthall D và Gibbons R (1975). Changing bệnh nhân trong khoảng thời gian từ 8-10 giờ agglutination activities of salivary immunoglobulin sáng, và sau đó thu thập 5ml nước bọt không kích A preparations against oral streptococci.Infection thích trong vòng 3-5 phút. Mẫu nước bọt bệnh and immunity. 11(3): 603-606. 2. Brignardello-Petersen R (2012). Is adjuvant nhân được xử lí theo cùng 1 quy trình chuẩn. laser therapy effective for preventing pain, Trong nghiên cứu này chúng tôi sử dụng kĩ swelling, and trismus after surgical removal of thuật miễn dịch Elisa sandwich với độ nhạy và độ impacted mandibular third molars? A systematic tin cậy cao, trong khi các nghiên cứu trước đây review and meta-analysis. Journal of Oral and của Veronika Kroulikova (2015), Tatjana Maxillofacial Surgery. 70(8): 1789-1801. 3. Dostalova T và cs (2017). Low-level laser Dostalova (2017)(3) đều sử dụng phương pháp therapy after wisdom teeth surgery: evaluation of miễn dịch khuếch tán đơn. Ngoài độ nhạy và độ immunologic markers (secretory immunoglobulin A đặc hiệu cao, Elisa sandwich được đánh giá là and lysozyme levels) and thermographic một phương pháp đo lường nhanh chóng, dễ examination: placebo controlled study. Photomedicine and laser surgery. 35(11): 616-621. thực hiện hơn so với phương pháp miễn dịch 4. Ferrante M và cs (2013). Effect of low-level laser khuếch tán đơn. therapy after extraction of impacted lower third Theo nghiên cứu của chúng tôi, có thể thấy molars.Lasers in medical science.28(3): 845-849. rằng có mối tương quan giữa sự giảm nồng độ 5. Kroulikova V, Dostálová T và Podzimek S (2015). Biostimulation effect of low-level laser on sIgA nước bọt và sự giảm phản ứng viêm ở bệnh healing process after third molar surgery, based on nhân sau khi được chiếu laser công suất thấp, biochemical markers in saliva in Lasers in Dentistry thể hiện trực tiếp qua nồng độ sIgA ở từng bệnh XXI. International Society for Optics and Photonics. nhân. Có sự giảm có ý nghĩa thống kê nồng độ 6. Kuccerová H và cs (2000). Low-level laser sIgA ở nhóm được chiếu laser công suất thấp so therapy after molar extraction. Journal of clinical laser medicine & surgery. 18(6): 309-315. với nhóm chứng sau phẫu thuật, nghĩa là có sự 7. Lê Đức Lánh (2012). Phẫu thuật miệng Tập 2, giảm phản ứng viêm ở nhóm can thiệp so với tr:122-124. Nhà xuất bản Y học, Thành phố Hồ Chí nhóm chứng. Điều này là hoàn toàn phù hợp với Minh. cơ sở sinh học của marker sIgA với phản ứng 8. López-Ramírez M và cs (2012). Efficacy of low- level laser therapy in the management of pain, viêm. Kết quả này là tương dồng với các nghiên facial swelling, and postoperative trismus after a cứu trước đây của các tác giả Tatjana Dostalova lower third molar extraction. A preliminary (2017)(3), Veronika Kroulikova (2015)(5). study.Lasers in medical science. 27(3): 559-566. 215
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
8=>2