intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Ảnh hưởng của mật độ đến sinh trưởng, tỷ lệ sống, năng suất và hiệu quả kinh tế của nghêu (Ameretrix Lyrata) nuôi thương phẩm trong ao đất

Chia sẻ: Năm Tháng Tĩnh Lặng | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

82
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu này nhằm đánh giá ảnh hưởng của các mật độ thả giống khác nhau đến sinh trưởng, tỷ lệ sống, năng suất và hiệu quả kinh tế của nghêu Meretrix lyrata nuôi trong ao đất.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Ảnh hưởng của mật độ đến sinh trưởng, tỷ lệ sống, năng suất và hiệu quả kinh tế của nghêu (Ameretrix Lyrata) nuôi thương phẩm trong ao đất

J. Sci. & Devel. 2015, Vol. 13, No. 2: 192-199 Tạp chí Khoa học và Phát triển 2015, tập 13, số 2: 192-199<br /> www.vnua.edu.vn<br /> <br /> <br /> <br /> ẢNH HƯỞNG CỦA MẬT ĐỘ ĐẾN SINH TRƯỞNG, TỶ LỆ SỐNG,<br /> NĂNG SUẤT VÀ HIỆU QUẢ KINH TẾ CỦA NGHÊU (Meretrix lyrata)<br /> NUÔI THƯƠNG PHẨM TRONG AO ĐẤT<br /> Lê Văn Khôi*, Lê Thanh Ghi<br /> <br /> Viện nghiên cứu Nuôi trồng thủy sản 1<br /> <br /> Email*: levankhoi@yahoo.com<br /> <br /> Ngày gửi bài: 03.09.2014 Ngày chấp nhận: 02.03.2015<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> <br /> Ảnh hưởng của mật độ thả nuôi đến sinh trưởng, tỷ lệ sống và hiệu quả sản xuất của nuôi nghêu (Meretrix<br /> 2<br /> lyrata) thương phẩm được tiến hành tại các ao đất với diện tích 500m . Nghêu giống (kích cỡ 2,45 ± 0,08g) được thả<br /> 2<br /> với các mật độ 90, 150 và 210 con/m và nuôi trong thời gian 12 tháng. Kết quả nghiên cứu cho thấy mật độ khác<br /> +<br /> nhau không ảnh hưởng đến hàm lượng DO, pH, NH4 và chlorophyll-a trong các ao nuôi (P>0,05). Tốc độ sinh<br /> 2 2<br /> trưởng của nghêu ở các mật độ từ 90-150 con/m (0,57-0,60%/ngày) cao hơn sinh trưởng của nghêu ở 210 con/m<br /> 2<br /> (0,48%/ngày), năng suất nghêu nuôi cao nhất (26,4-27,0 tấn/ha) ở mật độ 150-210 con/m , cao hơn nghêu thả 90<br /> 2<br /> con/m (18,8 tấn/ha). Tỷ lệ sống của nghêu tỷ lệ nghịch với mật độ thả giống (P< 0,05). Lợi nhuận (134,6 triệu<br /> 2<br /> đồng/ha) và tỷ suất lợi nhuận cao nhất (32,13%) ở nghêu nuôi ở mật độ 150 con/m và thấp nhất (33,4 triệu đồng/ha<br /> 2<br /> và 9,01%) tại mật độ 210 con/m . Kết quả nghiên cứu khuyến nghị rằng mật độ thả giống phù hợp khi nuôi nghêu<br /> 2<br /> trong ao đất là 150 con/m .<br /> Từ khóa: Ao đất, Meretrix lyrata, nghêu, tăng trưởng, tỉ lệ sống, thức ăn.<br /> <br /> <br /> Effects of Stocking Densities on Growth, Survival Rates,<br /> Productivity and Economic Return of Clam (Meretrix lyrata) Reared in Earthponds<br /> <br /> ABSTRACT<br /> <br /> Effects of stocking densities on the growth, survival rate and production efficiency of Meretrix lyrata commercial<br /> culture were investigated out in 500 square meter earth pond. Clam seeds (2.45±0.08g in body weight) were stocked<br /> 2<br /> at densities of 90, 150 and 210 individuals/m and reared in a period of 12 months. Results showed that stocking<br /> +<br /> densities did not affect the concentrations of DO, pH, NH4 and chlorophyll-a in culture ponds (P>0.05). Growth rate<br /> 2<br /> (0.57-0.60 %/day) of clam reared at 90-150 individuals/m was significantly (P0,05). Kết quả nghiên cứu của<br /> L2: khối lượng tại thời điểm t2; L1: Khối lượng Li và cộng sự. (2010) cho thấy nghêu (Meretrix<br /> tại thời điểm t1; t2: thời điểm đo chiều dài lần lyrata) có thể tồn tại trong môi trường có nhiệt<br /> sau; t1: thời điểm đo chiều dài lần trước độ từ 12,2-35,6oC, nhiệt độ thích hợp là 24-30oC<br /> <br /> <br /> 194<br /> Lê Văn Khôi, Lê Thanh Ghi<br /> <br /> <br /> <br /> Bảng 1. Giá trị trung bình một số yếu tố môi trường trong thời gian thí nghiệm<br /> Mật độ (con/m2)<br /> 90 150 210<br /> 0 a a<br /> Nhiệt độ ( C) 23,33 ± 1,41 23,28 ± 1,22 23,88 ± 0,96a<br /> a a<br /> pH 7,94 ± 0,32 7,86 ± 0,18 7,75 ± 0,43a<br /> DO (mg/l) 5,86 ± 0,41a 5,66 ± 0,34a 5,24 ± 0,34a<br /> Độ mặn (‰) 18,58 ± 3,84a 18,53 ± 1,63a 18,44 ± 2,93a<br /> NH4+ (mg/l) 0,17 ± 0,05a 0,21 ± 0,02a 0,25 ± 0,04a<br /> NO2- (́g/l) 320,3 ± 5,1a 350,8±6,8a 396,8±8,4b<br /> a a<br /> Chlorophyll-a (mg/l) 0,05 ± 0,004 0,04± 0,006 0,03± 0,005a<br /> <br /> Ghi chú: Số liệu biểu diễn ở dạng trung bình ± sai số chuẩn. Các chữ cái giống nhau trong cùng một hàng chứng tỏ không<br /> khác biệt thống kê (P>0,05)<br /> <br /> <br /> và nhiệt độ tăng trưởng tối ưu là 27-30oC. Từ cửa sông giảm xuống dưới 7,0 vẫn không gây<br /> kết quả nghiên cứu cho thấy các tháng mùa hè chết ngao, thậm chí ấu trùng có thể sống được ở<br /> thích hợp cho nghêu sinh trưởng. các cấp độ pH thấp hơn. Như vậy, giá trị pH<br /> Độ mặn trong các ao thí nghiệm dao động trong các ao thí nghiệm phù hợp cho nghêu sinh<br /> từ 3,0-26,0‰. (chủ yếu là 15-26‰ trong hầu hết trưởng và phát triển. Hàm lượng oxy ở các ao thí<br /> các tháng thí nghiệm), trừ các tháng 9-10 là nghiệm hầu như không có nhiều biến động, hàm<br /> mùa mưa lũ ở miền Bắc, độ mặn có thời điểm lượng oxy trung bình trong các ngày thí nghiệm<br /> (2-4 ngày) chỉ 3-10‰. Độ mặn tối ưu cho sự từ 5,45-6,87 mg/l.<br /> phát triển của trứng ngao khoảng 26,5-27,5‰<br /> 3.1.2. Các yếu tố môi trường đo định kỳ<br /> (Davis, 1958). Phạm vi độ mặn tối ưu cho ngao,<br /> Mercenaria campechiensis trưởng thành từ 24- Giá trị NH4+ dao động trong khoảng<br /> 35‰ và 20-30‰ đối với ngao M. mercenaria. Độ 0,020,44 mg/l, trung bình 0,22 ± 0,05 mg/l. Hàm<br /> mặn tối ưu cho nghêu Meretrix lyrata sinh lượng NH4+có xu hướng tăng tỷ lệ thuận với mật<br /> trưởng và phát triển là từ 15-25‰ (Mulholland, độ thả giống, tuy nhiên phân tích thống kê cho<br /> 1984). Nhìn chung, các yếu tố môi trường nằm thấy không có sự sai khác về hàm lượng NH4+<br /> trong giới hạn phù hợp cho sinh trưởng và phát trung bình khi nuôi nghêu ở mật độ khác nhau<br /> triển của nghêu (Trương Quốc Phú, 1999; Chien (P>0,05) (Bảng 1). Giá trị NH4+ trong nghiên<br /> and Hsu, 2006; Boyd, 1990). cứu này tương đồng với kết quả quan trắc (0,05-<br /> 0,28 mg/l) ở 4 đợt điều tra từ tháng 6 đến tháng<br /> Giá trị pH biến động trong khoảng từ 7,5-<br /> 8 năm 2011 tại Giao Thủy của Nguyễn Đức<br /> 8,4, trung bình là 8,1±2,2. Kết quả phân tích<br /> Bình và cộng sự (2011). NH4+ trong ao thí<br /> thống kê cho thấy không có sự sai khác về giá<br /> nghiệm chủ yếu được hình thành thông qua quá<br /> trị pH trung bình ở các ao nuôi giữa các mật độ<br /> trình hô hấp của nghêu (Jones and Preston,<br /> nghêu giống (P>0,05) (Bảng 1). Nghiên cứu của<br /> 1999), chất thải của nghêu (phân và sản phẩm<br /> Calabrese (1972) cho thấy loài ngao M.<br /> bài tiết) và quá trình phân hủy hữu cơ có nguồn<br /> Mercenaria có thể sống được ở vùng cửa sông có<br /> gốc nitơ. Trong nước hàm lượng NH4+ tăng theo<br /> pH cao hơn 7,0 và số lượng phôi của ngao không<br /> chiều thuận cùng với pH là yếu tố gây độc cho<br /> giảm trong điều kiện độ pH từ 7,00-8,75. Số<br /> động vật thủy sản.<br /> lượng phôi ngao giảm rất nhiều trong điều kiện<br /> pH = 9,0. Độ pH từ 6,25-8,75 là điều kiện môi Hàm lượng NO2- dao động trong khoảng<br /> trường cho ấu trùng ngao tồn tại và pH từ 6,75- 320,3-396,8 ́g/l và có sự sai khác thống kê về<br /> 8,50 là khoảng tối ưu cho sự phát triển. hàm hượng NO2- giữa các mật độ nuôi khác<br /> Calabrese (1972) quan sát thấy pH thủy triều nhau. Epifanio and Srna (1975) cho rằng khả<br /> <br /> <br /> 195<br /> Ảnh hưởng của mật đến sinh trưởng, tỷ lệ sống, năng suất và hiệu quả kinh tế của nghêu (Meretrix lyrata) nuôi<br /> thương phẩm trong ao đất<br /> <br /> <br /> năng chịu đựng đối với NO2- của nghêu rất cao, 3.2.1. Tốc độ tăng trưởng<br /> giới hạn chịu đựng trung bình trong 96 giờ đối Nghêu có xu hướng tăng trưởng nhanh vào<br /> với NO2- từ 1863-1955 ́g/l. Do vậy, nghêu không các tháng mùa hè (tháng 5 đến tháng 9) và sinh<br /> bị ảnh hưởng của NO2- trong thí nghiệm. trưởng chậm vào các tháng khác (Hình 1). Nhiệt<br /> Hàm lượng chlorophyll-a trong các ao dao độ và thức ăn có thể là nguyên nhân làm tốc độ<br /> động trung bình từ 0,03-0,05 mg/l và không có sinh trưởng biến động theo mùa. Nhiệt độ thích<br /> sự sai khác về giá trị trung bình của hợp cho nghêu tăng trưởng 24-30oC và nhiệt độ<br /> chlorophyll-a giữa các mật độ nghêu nuôi tăng trưởng tối ưu là 27-30oC (Li et al., 2010).<br /> thương phẩm (P>0,05). Thành phần thức ăn Hơn nữa, các tháng mùa hè do nhiệt độ cao là<br /> chính trong dạ dày của nghêu bãi triều vùng điều kiện cho tảo phát triển nên thức ăn dồi dào<br /> Trà Vinh là mùn bã hữu cơ, chiếm từ 75-90%, cho nghêu (Trương Quốc Phú, 1999).<br /> tảo chiếm từ 10-25%. Trong thành phẩn tảo, tảo Tốc độ tăng trưởng của nghêu cao nhất ở<br /> silic chiếm 90-95%, tảo giáp chiếm 3,3-6,6%, còn mật độ thấp nhất và ngược lại. Tốc độ tăng<br /> lại là tảo lam, tảo lục, tảo vàng ánh chiếm 0,8- trưởng trung bình tương đối ở các ao dao động<br /> 1,0% (Nguyễn Hữu Phụng, 1996). Kết quả trong khoảng 0,48-0,60 %/ngày và có sai khác<br /> nghiên cứu của Trương Quốc Phú (1999) về thống kê giữa các mật độ thí nghiệm thí nghiệm<br /> thành phần thức ăn trong dạ dày nghêu tại (P< 0,05) (Bảng 2). Tốc độ tăng trưởng trung<br /> vùng biển Tân Thành cũng cho thấy hàm lượng bình cao nhất ở mật độ 90-150 con/m2 và thấp<br /> mùn bã hữu cơ chiếm 78,82-90,38%, tảo chiếm nhất ở mật độ 210 con/m2 (P< 0,05). Tốc độ sinh<br /> tỷ lệ 9,62-21,18%, với 44 loài khác nhau. Trong trưởng của nghêu trong nghiên cứu này thấp<br /> thành phần tảo, đa số là tảo silic chiếm 93,18% hơn 0,9%/ngày (tương đương 27,02%/tháng) khi<br /> với một số giống thường gặp là Coscinodiscus, nghêu nuôi ở bãi triều ở đồng bằng sông Cửu<br /> Cycltella, Nitzschia… tảo giáp chiếm 2,27% và Long trong nghiên cứu của Trương Quốc Phú<br /> tảo lam chiếm 4,55%. (1999). Kết quả nuôi nghêu bãi triều tại Thanh<br /> Hóa cho thấy với kích cỡ chiều cao vỏ 1,7cm, tốc<br /> 3.2. Tốc độ tăng trưởng, tỷ lệ sống và độ sinh trưởng tương đối của nghêu dao động từ<br /> năng suất 0,32-0,62%/ngày ở các mật độ thả 0,34; 0,68;<br /> <br /> <br /> 4,00<br /> 3,50<br /> 3,00<br /> 2,50<br /> g/tháng<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 2,00<br /> 1,50 90 con/m2<br /> 150 con /m2<br /> 1,00<br /> 210 con/m2<br /> 0,50<br /> 0,00<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> tháng<br /> <br /> <br /> Hình 1. Tốc độ sinh trưởng tuyệt đối (g/tháng) của nghêu trong thời gian thí nghiệm<br /> <br /> <br /> 196<br /> Lê Văn Khôi, Lê Thanh Ghi<br /> <br /> <br /> <br /> 1,32 và 2,03 kg/m2 (Như Văn Cẩn và cs., 2010). nghiệm, tỷ lệ sống của nghêu dao động từ 88,23-<br /> Trong nghiên cứu này mật độ nghêu thả là 90; 95,49%. Nghêu nuôi ở mật độ 90 con/m2 và 150<br /> 150 và 210 con/m2 (tương đương với 0,22; 0,37 con/m2 có tỷ lệ sống cao hơn nghêu nuôi mật độ<br /> và 0,57 kg/m2) và tốc độ sinh trưởng của nghêu 210 con/m2 (P< 0,05) (Bảng 2). Tuy nhiên, so với<br /> trong ao tương đồng với kết quả nuôi tại bãi nghêu được nuôi với kích cỡ 11,85 ± 0,33mm tại<br /> triều ở Thanh Hóa. Willows (1992) cho rằng tốc các bể 100L với mật độ 40 con/bể có bổ sung trực<br /> độ tăng trưởng của loài hai mảnh vỏ là sự kết tiếp chế phẩm sinh học chứa vi khuẩn Bacillus<br /> hợp giữa thời gian thức ăn lưu giữ trong ruột, subtillis và Lactobacillus acidophilus vào bể<br /> khả năng tiêu hóa, hệ số thức ăn, số lượng và ương (Ngô Thị Thu Thảo và cs., 2012) thì kết<br /> chất lượng thức ăn. Việc tăng số lượng cá thể ở quả nghiên cứu này thấp hơn.<br /> cùng đơn vị diện tích có thể làm giảm tăng<br /> trưởng và hệ số thành thục của nghêu ở vùng 3.3. Năng suất và hiệu quả kinh tế của<br /> bãi triều do hiệu ứng đám đông (crowding effect) mô hình<br /> (Beal et al., 2001). Hơn nữa, khi mật độ nuôi Mật độ thả giống ảnh hưởng tới năng suất<br /> của nghêu tăng cao lượng thức ăn trong ao suy nghêu nuôi. Năng suất cao nhất tại mật độ 150<br /> giảm trong khi nghêu còn phải cạnh tranh về và 210 con/m2 và thấp nhất tại mật độ 90 con/m2<br /> không gian với các cá thể khác nên suy giảm về (P< 0,05) (Bảng 2). Kết quả nghiên cứu tương tự<br /> tốc độ tăng trưởng (Trần Thị Kim Anh và Chu với kết quả nuôi nghêu bãi triều của Nguyễn<br /> Chí Thiết, 2012). Tốc độ tăng trưởng của nghêu Thị Kim Anh và Chu Chí Thiết (2012) tại Thanh<br /> nuôi trong ao ở nghiên cứu này thấp hơn so với Hóa. Tuy nhiên, năng suất trung bình của<br /> ngoài bãi triều có thể do nguyên nhân thức ăn nghêu nuôi ao trong nghiên cứu này (18,8-27,0<br /> và nền đáy. Trong các ao nuôi hầu như không có tấn/ha) thấp hơn nhiều so với năng suất trung<br /> tác động của sóng biển nên nền đáy ao ít bị đào bình tại Thái Bình (59,1 tấn ha) và tại Nam<br /> xới. Do vậy hàm lượng mùn bã hữu cơ trong Định (48,4 tấn/ha); nhưng tương đương với<br /> nước ao thấp hơn so với nước biển ở bãi triều. Thanh Hóa (24,7 tấn/ha) (Bùi Đắc Thuyết và<br /> Trong khi mùn bã là thức ăn chủ yếu chiếm Trần Văn Dũng, 2013) khi nghêu được nuôi ở<br /> 78,82-90,38%, tảo chiếm tỷ lệ 9,62-21,18% trong các bãi triều. Mặc dù năng suất nuôi nghêu<br /> dạ dày nghêu (Trương Quốc Phú, 1999). Hơn trong thí nghiệm thấp hơn năng suất ngoài bãi<br /> nữa nền đáy do sự tác động cả sóng và thủy triều ở một số địa phương nhưng kết quả cho<br /> triều đã làm nền đáy luôn đào xới và tươi xốp thấy việc nuôi nghêu trong ao đất là hoàn toàn<br /> làm điều kiện cho nghêu sinh trưởng (Trương khả thi. Để nâng cao năng suất và hiệu quả<br /> Quốc Phú, 1999).3.2.2. Tỷ lệ sống nuôi trong ao, các nghiên cứu về thức ăn, nền<br /> Tỷ lệ sống của nghêu nuôi ảnh hưởng bởi đáy và chế độ thủy triều cần được triển khai.<br /> mật độ nuôi thả của chúng trong thời gian thí Phân tích hiệu quả kinh tế của nuôi nghêu<br /> <br /> Bảng 2. Tốc độ sinh trưởng và tỷ lệ sống của nghêu trong thí nghiệm<br /> Mật độ nghêu thí nghiệm (con/m2)<br /> Yếu tố<br /> 90 150 210<br /> a a<br /> Kích cỡ ban đầu (g) 2,45±0,05 2,47±0,03 2,44±0,08 a<br /> a ab<br /> Kích cỡ thu hoạch (g) 21,97±0,07 20,23±0,08 14,09±0,05b<br /> Tăng trưởng tuyệt đối (g/tháng) 1,63±0,15a 1,47±0,13a 0,97±0,09b<br /> Tăng trưởng tương đối (%/ngày) 0,60±0,07a 0,57±0,07a 0,48±0,02b<br /> Tỷ lệ sống (%) 94,49±0,32a 90,64±0,05ab 88,23±0,31b<br /> Năng suất (tấn/ha) 18,80±0,06a 27,00±0,15b 26,40±0,10b<br /> <br /> Ghi chú: Số liệu biểu diễn ở dạng trung bình ± sai số chuẩn. Các chữ cái giống nhau trong cùng một hàng chứng tỏ không khác<br /> biệt thống kê (P>0,05)<br /> <br /> <br /> 197<br /> Ảnh hưởng của mật đến sinh trưởng, tỷ lệ sống, năng suất và hiệu quả kinh tế của nghêu (Meretrix lyrata) nuôi<br /> thương phẩm trong ao đất<br /> <br /> <br /> Bảng 3. Sơ bộ hoạch toán kinh tế mô hình (đơn vị tính: triệu đồng)<br /> Mật độ thả giống (con/m2)<br /> <br /> 90 150 210<br /> CHI PHÍ (%)<br /> Ngao giống 30,2±0,9 41,4±1,2 49,5±0,6<br /> Vật liệu 42,8±1,2 34,2±0,8 28,5±0,9<br /> Hóa chất 11,2±0,7 9,3±0,5 8,2±0,4<br /> Năng lượng 10,9±0,5 8,7±0,3 7,6±0,2<br /> Chi khác 5,8±0,4 5,4±0,2 6,2±0,2<br /> HIỆU QUẢ KINH TẾ<br /> Tổng chi (triệu/ha) 250,2±1,2 293,2±3,2 336,3±2,5<br /> Tổng thu (triệu/ha) 319,6±5,6 432,0±7,8 369,6±6,8<br /> Lợi nhuận (triệu/ha) 69,3±2,3 138,6±3,6 33,4±4,9<br /> Tỷ lệ lợi nhuận (%) 21,71±0,6a 32,13±0,9b 9,01±0,7c<br /> <br /> Ghi chú: tại thời điểm thí nghiệm giá nghêu giống khoảng 28.000 đ/kg; nghêu thịt sạch: 17.000 đ/kg (45 con/kg); 16.000 đ/kg<br /> (50 con/kg) và 14.000 đ/kg (70 con/kg)<br /> <br /> <br /> trong ao đất cho thấy chi phí nghêu giống chiếm TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> từ 30,2-49,5% tổng chi phí, trong khi chi phí Nguyễn Thị Kim Anh, Chu Chí Thiết (2012). Ảnh<br /> (cát, lưới, cọc gỗ) chiếm khoảng từ 28,5-42,8% hưởng của mật độ thả nuôi đến tăng trưởng, tỷ lệ<br /> tổng chi phí. Các chi phí về năng lượng (dầu, sống và hiệu quả sản xuất của ngao (Meretrix<br /> lyrata) nuôi ở vùng bãi triều Thanh Hóa. Tạp chí<br /> điện), hóa chất gây màu và diệt tạp chỉ chiếm Nông nghiệp và phát triển nông thôn, tr. 17-21.<br /> khoảng 10% tổng chi. Nguyễn Đức Bình, Nguyễn Thị Là và Phan Thị Vân<br /> Lợi nhuận và tổng thu cao nhất lần lượt là (2011). Đánh giá hiện trạng môi trường một số<br /> vùng nuôi ngao miền Bắc Việt Nam. Báo cáo<br /> 138,6 triệu/ha và 432,0 triệu/ha và đều ở mật độ thuộc nhiệm vụ khẩn cấp: “Nghiên cứu biện pháp<br /> nuôi 150 con/m2. Tỷ suất lợi nhuận (lợi phòng bệnh cho ngao nuôi ở miền Bắc Việt Nam”.<br /> nhuận/doanh thu) trong nghiên cứu này dao Như Văn Cẩn, Chu Chí Thiết, Lê Thanh Ghi, Nguyễn<br /> Bá Lương và Martin S Kumar (2010). Phát triển<br /> động từ 9-32% và cao nhất (32,13%) tại mật độ<br /> công nghệ nuôi nghêu ngoài bãi triều: Ảnh hưởng<br /> thả giống 150 con/m2 và thấp nhất (9,01%) tại của mật độ đến sinh trưởng và tỷ lệ sống của 2 cỡ<br /> mật độ 210 con/m2. nghêu Meretrix lyrata (Sowerby, 1851) nuôi ở bãi<br /> triều. Báo cáo tổng kết Dự án Vie/027/05.<br /> Trương Quốc Phú (1999). Nghiên cứu một số đặc điểm<br /> 4. KẾT LUẬN sinh học, sinh hóa và kỹ thuật nuôi nghêu Meretrix<br /> lyrata đạt năng suất cao. Luận án tốt nghiệp tiến sĩ,<br /> Mật độ thả giống ảnh hưởng đến tốc độ sinh Trường Đại học Cần Thơ.<br /> trưởng, tỷ lệ sống, năng suất và hiệu quả kinh Nguyễn Hữu Phụng (1996). Đặc điểm sinh học và kỹ<br /> tế của nghêu nuôi trong ao đất. Tốc độ sinh thuật ương nuôi ấu trung ngao Bến Tre (Meretrix<br /> lyrata Sowerby). Tạp chí Khoa học và Công nghệ<br /> trưởng và tỷ lệ sống của nghêu cao nhất ở mật số, 7 + 8: 13-21; 14-18.<br /> độ thấp nhất và ngược lại. Năng suất nghêu Ngô Thị Thu Thảo, Đào Thị Mỹ Dung và Võ Minh Thế<br /> nuôi cao nhất ở mật độ thả 150 và 210 con/m2 và (2012). Ảnh hưởng của việc bổ sung chế phẩm<br /> hiệu quả kinh tế của nuôi nghêu thương phẩm sinh học đến sinh trưởng và tỷ lệ sống của nghêu<br /> (Meretrix lyrata) giai đoạn giống. Tạp chí khoa<br /> đạt cao nhất tại mật độ 150 con/m2. Kết quả học, 21b: 97-107.<br /> nghiên cứu đề xuất nên thả nghêu với mật độ Bùi Đắc Thuyết và Trần Văn Dũng (2013). Hiện trạng<br /> 150 con/m2 khi nuôi trong các ao đất. nghệ nuôi ngao ở một số tỉnh ven biển miền Bắc và<br /> <br /> <br /> 198<br /> Lê Văn Khôi, Lê Thanh Ghi<br /> <br /> <br /> Bắc Trung Bộ. Tạp chí khoa học và phát triển, Jack, M. W., L. N. Sturmer and M. J. Oesterling<br /> 11(7): 972-980. (2005). Biology and Culture of the Hard Clam<br /> Beal, B. F., M.R. Parkerb and K. W. Vencilec (2001). (Mercenaria mercenaria). Southern Regional<br /> Seasonal effects of intraspecific density and Aquaculture Center, Publication No. 433.<br /> predator exclusion along a shore-level gradient on Jeng, S.S and Y.M. Tyan (1982). Growth of the hard<br /> survival and growth of juveniles of the soft-shell clam Meretrix lusoria in Taiwan. Aquaculture,<br /> clam, Mya arenaria L., in Maine, USA. J. Exp. 27(1): 19-28.<br /> Mar. Biol. Ecol., 264(2): 133-169. Jones, A. B. and N. P. Preston (1999). Sydney rock<br /> Boyd, C.E. (1990). Water quality in ponds for oyster, Saccostrea commercialis (Iredale &<br /> aquaculture. Alabama Agricultural Experiment Roughley), filtration of shrimp farm effluent: the<br /> Station, Auburn University, p. 462. effects on water quality. Aquac. Res., 30(1): 51-57.<br /> Calabrese, A. (1972). How some pollutants affect Li, Z., Z. Liu, R. Yao, C. Luo and J. Yan (2010). Effect<br /> embryos and larvae of American oyster and hard- of temperature and salinity on the survival and<br /> shell clam. Mar. Fish. Rev., 34(1-12): 66-77. growth of Meretrix lyrata juveniles. Acta Ecol.<br /> Chien, Y. H. and W. H. Hsu (2006). Effects of diets, Sin., 13: 3406-3413.<br /> their concentrations and clam size on filtration rate Mulholland, R. (1984). Habitat suitability index models:<br /> of hard clams (Meretrix lusoria). J. Shellfish Res., hard clam. U.S. Fish Wildlife service, p.21.<br /> 25(1): 15-22. Tang, B., B. Liu, G. Wang, T. Zhang and J. Xiang<br /> Davis, H. C. (1958). Survival and growth of clam and (2006). Effects of various algal diets and starvation<br /> oyster larvae at different salinities. Biological. on larval growth and survival of Meretrix meretrix.<br /> Bulluletin (Woods Hole), 114: 296-307. Aquaculture, 254: 526-533.<br /> Helm, M.M. and N. Bourne (2004). Hatchery culture of Willows, R. I. (1992). Optimal digestive investment: A<br /> bivalves, a practical manual. FAO fisheries model for filter feeders experiencing variable diets.<br /> technical, p. 471. Limnol. Oceanogr., 37(4): 829-847.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 199<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
21=>0