Ảnh hưởng của men vi sinh BIOPROMAX đối với tăng khối lượng của gà lai Hồ và hiệu quả kinh tế
lượt xem 3
download
Bài viết Ảnh hưởng của men vi sinh BIOPROMAX đối với tăng khối lượng của gà lai Hồ và hiệu quả kinh tế được thực hiện nhằm tìm hiểu ảnh hưởng của việc bổ sung các vi sinh vật có lợi này đối với tăng khối lượng của gà lai giữa giống Hồ và Lương Phượng.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Ảnh hưởng của men vi sinh BIOPROMAX đối với tăng khối lượng của gà lai Hồ và hiệu quả kinh tế
- DINH DƯỠNG VÀ THỨC ĂN CHĂN NUÔI 8. Trần Thị Thu Hồng, Lê Văn An và Phan Thị Hằng Intestine. Ann. Rev. Immunol., 33(1): 227-56. (2017). Ảnh hưởng của thức ăn lên men bởi Pichia 18. Vũ Thanh Thảo, Nguyễn Minh Thái, Nguyễn Thị kudriavzevii đến khả năng sinh trưởng của gà Ri’. Tạp Linh Giang, Trần Hữu Tâm và Trần Cát Đông (2014). chí KH Đại học Huế, 126(3A): 107-15. Nghiên cứu đặc tính probiotic của Bacillus subtilis 9. Jin L.Z., Ho Y.W., Abdullah N. and Jalaludin S. (2000). BS02’. Tạp chí Y học thực hành, Dược TP Hồ Chí Minh, Digestive and Bacterial Enzyme Activities in Broilers 3(907): 21-25. Fed Diets Supplemented with Lactobacillus Cultures. 19. Nguyễn Tiến Toàn và Đỗ Văn Ninh (2013). Nghiên Poul. Sci., 79(6): 886-91. cứu ảnh hưởng của Lysine, probiotics đến tốc độ sinh 10. Kabir S.M.L. (2009). The Role of Probiotics in the trưởng và chất lượng thịt gà ta. Tạp chí KHCN Thủy Poultry Industry. Int. J. Mol. Sci., 10(8): 3531-46. sản, Đại học Nha Trang, 4: 144-49. 11. Đỗ Võ Anh Khoa, Nguyễn Thị Diệu Thúy, Vũ Thị 20. Torres-Rodriguez A., Donoghue A., Donoghue Tiến, Đinh Thị Ngọc Thúy, Bùi Thị Trà Mi, Nguyễn D., Barton J., Tellez G. and Hargis B. (2007). Thị Hồng Tươi và Nguyễn Thảo Nguyên (2019). Ảnh Performance and condemnation rate analysis of hưởng của bổ sung Bacillus subtilis lên hiệu quả sử commercial turkey flocks treated with a Lactobacillus dụng thức ăn và chất lượng quày thịt gà Ross 308’. Tạp spp. based probiotic. Poul. Sci., 86: 444-46. chí KHKT Chăn nuôi, Đại học Cần Thơ, 241: 31-37. 21. Torres-Rodriguez A., Sartor C., Higgins S.E., 12. Matur E., Ergul E., Akyazi I., Eraslan E. and Cirakli Z.T. Wolfenden A.D. and Bielke L.R. (2005). Effect of (2010). The effects of Saccharomyces cerevisiae on the Aspergillus meal prebiotic (fermacto) on performance weight of some organs, liver, and pancreatic digestive of broiler chickens in the starter phase and fed low enzyme activity in breeder hens fed diets contaminated protein diets. J. App. Poul. Res., 14: 665-69. with aflatoxins. Poul. Sci., 89(10): 2213-20. 22. Trần Anh Tuyên, Nguyễn Thị Quyên, Nguyễn Xuân 13. Meurman J. H. (2005). Probiotics : do they have a role Việt và Hoàng Thị Phương Thúy (2019). Sử dụng chế in oral medicine and dentistry? Euro. J. Oral Sci., 113(3): phẩm probiotics bổ sung trong thức ăn chăn nuôi gà 188-96. thịt’. Tạp chí KHCN, Đại học Hùng Vương, 3: 3-9. 14. Patterson J.A. and Burkholder K.M. (2003). Application 23. Wang J., Ji H., Wang S., Liu H., Zhang W., Zhang D. of Prebiotics and Probiotics in poultry production. and Wang Y. (2018). Probiotic Lactobacillus plantarum Poul. Sci., 82: 627-31. promotes intestinal barrier function by strengthening 15. Ramos L.S.N., Lopes J.B., Ribeiro M.N., Silva F.E.S., the epithelium and modulating gut microbiota. Merval R.R. and Albuquerque D.M. (2014). Alternative Frontiers in Microbiol., 9: 1953. Additives for Antibiotics for broiler chickens from 22 to 24. Wiedemann I., Breukink E., Kraaij C.van., Kuipers 42 days of age. Rev. Bra. Saúde Pro. Anim., 15: 897-906. O.P., Bierbaum G., Kruijff B.de. and Sahl H.G. (2000). 16. Shim Y.H., Ingale S.L., Kim J.S., Kim K.H., Seo D.K., Lee Specific binding of nisin to the peptidoglycan precursor S.C., Chae B.J. and Kwon I.K. (2012). A multi-microbe lipid II combines pore formation and inhibition of cell probiotic formulation processed at low and high drying wall biosynthesis for potent antibiotic activity. J. Biol. temperatures: effects on growth performance, nutrient Che., 276(3): 1772-79. retention and caecal microbiology of broilers. Bri. Poul. 25. Willis W.L., Isikhuemhen O.S. and Ibrahim S.A. Sci., 53:4: 482-90. (2007). Performance assessment of broiler chickens 17. Silvia C. and Eric G.P. (2015). Microbiota-Mediated given mushroom extract alone or in combination with Inflammation and Antimicrobial Defense in the probiotics. Poul. Sci., 86(9): 1856-60. ẢNH HƯỞNG CỦA MEN VI SINH BIOPROMAX ĐỐI VỚI TĂNG KHỐI LƯỢNG CỦA GÀ LAI HỒ VÀ HIỆU QUẢ KINH TẾ Phan Văn Sơn1, Nguyễn Văn Nhất1, Nguyễn Thị Lệ1, Lê Thị Lệ Thương1* và Trần Đức Huy2 Ngày nhận bài báo: 04/11/2021 - Ngày nhận bài phản biện: 28/11/2021 Ngày bài báo được chấp nhận đăng: 10/12/2021 TÓM TẮT Nghiên cứu này được thực hiện nhằm tìm hiểu ảnh hưởng của việc bổ sung chế phẩm BIOPROMAX vào khẩu phần ăn của gà lai (Hồ x Lương Phượng) đến khả năng tăng khối lượng và hiệu quả kinh tế. Thí nghiệm được thực hiện trên 50 gà trống 1 ngày tuổi, được chia hoàn toàn ngẫu 1 SV Khoa Thú y, Học viện Nông nghiệp Việt Nam 2 Cục Kiểm định Hải quan * Tác giả liên hệ: Lê Thị Lệ Thương, SV Khoa Thú y, Học viện Nông nghiệp Việt Nam. Điện thoại: 0357037673. Email: lethilethuong2612@gmail.com KHKT Chăn nuôi số 274 - tháng 2 năm 2022 27
- DINH DƯỠNG VÀ THỨC ĂN CHĂN NUÔI nhiên thành 2 nhóm, mỗi nhóm có 25 con. Ở nhóm thí nghiệm, gà được ăn cám trộn với chế phẩm vi sinh BIOPROMAX. Thức ăn được cân hàng ngày để tính toán lượng thức ăn tiêu thụ. Hàng tuần gà được cân, chỉ số FCR được tính cho hàng tuần. Kết thúc thí nghiệm ở 77 ngày tuổi, gà ở nhóm bổ sung chế phẩm vi sinh có khối lượng lớn hơn so với nhóm đối chứng là 134,4g. Trong khi đó, giá trị FCR trung bình trong cả quá trình nghiên cứu của nhóm thí nghiệm (2,60) thấp hơn so với nhóm đối chứng (2,74). Tổng khối lượng xuất chuồng của nhóm bổ sung BIOPROMAX cao hơn so với nhóm đối chứng (61.082g so với 57.856g). Lợi nhuận tính trên từng gà của nhóm bổ sung BIOPROMAX cao hơn so với nhóm đối chứng (20.400 VND so với 15.600 VND). Nghiên cứu này cho thấy bổ sung chế phẩm vi sinh BIOPROMAX vào khẩu phần ăn của gà giống lai Hồ giúp gà tăng khối lượng nhanh hơn, tăng hiệu quả chuyển hóa thức ăn và tăng hiệu quả kinh tế. Từ khóa: BIOPROMAX, FCR, hiệu quả kinh tế, gà thịt. ABSTRACT Effect of BIOPROMAX supplementation of growth rate of (Ho x Luong Phuong) crossbred broilers and economic efficiency This study aimed to investigate the effect of BIOPROMAX supplementation on growth of Ho x Luong Phuong crossbred broilers and economic efficiency. Fifty one day old (Ho x Luong Phuong) crossbred broilers were enrolled in the study. Experimental chickens were allocated into 2 equal groups. In the treatment group, chickens were supplemented with BIOPROMAX. Chickens were weighed every week, and feed was calculated everyday. FCR was calculated every week. At the end of experiment (day 77), birth weight of experimental group was higher than that in the control group by 133.4g. By contrast, the average FCR of the experimental group was lower than that in the control group (2.60 vs 2.74). Overall birth weight of the treatment group was higher in comparison with that of the control group (61,082g vs 57,856g). Furthermore, everage profit per head in the treatment group was higher than that in the control (20,400 VND vs 15,600 VND). The study indicated that suppementation of BIOPROMAX increased the growth rate of (Ho x Luong Phuong) crossbred broilers and improved economic efficiency. Keywords: BIOPROMAX, broiler, economic efficiency, FCR. 1. ĐẶT VẤN ĐỀ Một số vi sinh vật có lợi thường được sử dụng trong thức ăn chăn nuôi bao gồm vi Vi sinh vật có lợi hay probiotic là nhóm vi khuẩn Lactobacilus acidophilus và Bacilus subtili, sinh vật sống có bản chất không gây bệnh và nấm men Saccharomyces cerevisiae (Alkhalf và không độc hại, khi được sử dụng qua đường ctv, 2010; Patterson và ctv, 2003). Hiện nay, việc tiêu hóa sẽ có lợi cho sức khỏe của vật chủ sử dụng các sản phẩm probiotic trong chăn (Kabir, 2009). Các vi sinh vật có lợi tạo ra nhiều nuôi đang được khuyến khích tại Việt Nam lợi ích cho con người và vật nuôi như sinh các và trên thế giới. Việc bổ sung các vi sinh vật enzyme amylase, protease và lipase giúp hỗ trợ có lợi này vào khẩu phần thức ăn cho gà nuôi tiêu hóa cho vật chủ (Vũ Thanh Thảo và ctv, thương phẩm làm cải thiện tốc độ sinh trưởng, 2014), làm tăng hệ vi sinh vật đường ruột, cải hiệu quả chuyển hóa thức ăn (HQCHTA) và thiện chất lượng thịt và tăng cường đáp ứng chất lượng thịt (Nguyễn Tiến Toàn và ctv, miễn dịch (Yitbarek và ctv, 2012). Chúng còn 2013). Theo Trần Anh Tuyên và ctv (2019), củng cố hàng rào đường ruột bằng cách tăng bổ vi khuẩn Lactobacillus acidophilus vào khẩu cường chức năng bảo vệ của biểu mô ruột, phần ăn cho gà Ri Dabaco 2 tuần tuổi cho tăng cường hệ thống miễn dịch bằng cách thúc thấy khả năng tăng trọng của gà và khả năng đẩy sự biểu hiện của các cytokine chống viêm chuyển hóa thức ăn đều tăng, trong khi đó tỷ (Wang và ctv, 2018), giảm nguy cơ mắc các lệ nhiễm bệnh giảm. Các kết quả đó được giải bệnh đường ruột, ung thư và dị ứng (Abul và thích là do vi sinh vật có lợi đã làm giảm độ ctv, 2018) và ngăn chặn sự sinh trưởng của hệ pH của đường ruột, do đó ức chế sự phát triển vi sinh vật có hại (Meurman, 2005). của các loại vi khuẩn và nấm gây bệnh (Forte 28 KHKT Chăn nuôi số 274 - tháng 2 năm 2022
- DINH DƯỠNG VÀ THỨC ĂN CHĂN NUÔI và ctv, 2018). Bên cạnh đó, L.acidophilus, nấm enzyme amylaza, proteaza, phytaza, xylanaza, men S. cereviae còn có tác dụng làm giảm ảnh cellunaza và một số chất khác. hưởng của độc tố aflatoxin lên tuyến tụy của 2.2. Bố trí thí nghiệm gà mái đẻ (Matur và ctv, 2010). Tương tự, Đỗ Võ Anh Khoa và ctv (2019), bổ sung B. subtilis Gà trong các lô được đánh dấu từ số 1 vào khẩu phần ăn cho gà Ross từ lúc 1 ngày đến số 25. Trong 1 tuần đầu, việc đánh dấu tuổi đã giúp cải thiện khả năng hấp thu thức được thực hiện bằng cách viết số lên băng y ăn ở gà, giảm thiểu bệnh đường tiêu hóa, nâng tế và dán lên lông lưng. Sau 7 ngày tuổi, gà cao hệ miễn dịch của gà và giảm chi phí thuốc được đánh dấu bằng băng dán Ergo viết số và thú y trong quá trình nuôi dưỡng. kẹp vào chân. Gà được cân theo từng cá thể ở Hiện nay, giống gà lai Hồ đang là một đối ngày bắt đầu nghiên cứu (ngày 0) và sau đó tượng được nhiều người chăn nuôi ưa chuộng cứ 7 ngày được cân một lần cho tới ngày thứ do có khả năng tăng khối lượng nhanh, thịt 77 (xuất bán). Hàng ngày lượng thức ăn thừa chắc, thơm ngon. Tuy nhiên, ở Việt Nam được cân để tính khối lượng cám sử dụng ở thông tin về bổ sung các vi sinh vật có lợi này mỗi nhóm. Gà và cám được cân bằng cân điện vào khẩu phần ăn trong chăn nuôi gà vẫn còn tử có sai số ±1g. Các chỉ số tăng khối lượng chưa phổ biến. Do đó, nghiên cứu này của theo từng tuần và chỉ số chyển hóa thức ăn chúng tôi được thực hiện nhằm tìm hiểu ảnh được tính toán từ khối lượng gà và khối lượng hưởng của việc bổ sung các vi sinh vật có lợi thức ăn tiêu thụ. Sau khi xuất bán, các chi phí này đối với tăng khối lượng của gà lai giữa được tính toán để tính hiệu quả kinh tế ở 2 giống Hồ và Lương Phượng. nhóm đối chứng và thí nghiệm. 2. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.3. Xử lý số liệu 2.1. Động vật thí nghiệm Số liệu được ghi chép và lưu giữ trong file Nghiên cứu này sử dụng 50 gà trống lai Excel. Khối lượng trung bình của gà ở hai nhóm (Hồ x Lương Phượng) 1 ngày tuổi, chia ngẫu được so sánh bằng phương pháp t-test trong nhiên thành 2 lô, mỗi lô gồm 25 con. Gà được phần mềm SPSS phiên bản 26. Giá trị P
- DINH DƯỠNG VÀ THỨC ĂN CHĂN NUÔI Kết quả theo dõi khối lượng của gà thí trong những chỉ tiêu được người chăn nuôi nghiệm được trình bày tại bảng 1. Trong quan tâm nhất. Kết quả (Bảng 3) cho thấy quá trình thí nghiệm khối lượng của gà ở giá thành của nhóm bổ sung chế phẩm nhóm bổ sung chế phẩm BIOPROMAX luôn BIOPROMAX thấp hơn so với nhóm đối chứng cao hơn nhóm đối chứng. Sự chênh lệch thể (39.639 so với 41.223VND). Trong khi đó, tổng hiện rõ ở ngày tuổi thứ 42 (1.005,7±124,3 g KL xuất chuồng của nhóm bổ sung chế phẩm so với 901,0±141,6g), 49 (1.265,9±174,7 so với BIOPROMAX cao hơn nên lợi nhuận vì thế 1.152,1±151,1g) và 77 (2.545,1±281,9 so với càng cao hơn so với nhóm đối chứng. Lợi 2.410,7±262,9g) (P
- DINH DƯỠNG VÀ THỨC ĂN CHĂN NUÔI amylase trong ruột non (Jin và ctv, 2000), sản axit amin và glucose dễ hấp thụ, góp phần cải xuất các chất kháng khuẩn (Wiedemann và thiện khả năng tiêu hóa và tăng cường hấp ctv, 2001) và điều chỉnh hệ vi sinh đường ruột. thu các chất dinh dưỡng của vật nuôi. Nghiên Trong giai đoạn mà việc sử dụng thuốc kháng cứu cho thấy, hoạt động của enzyme amylase sinh để kích thích sinh trưởng đang dần bị trong ruột non của gia cầm tăng lên 42% khi loại bỏ như hiện nay, việc duy trì sức khỏe bổ sung 2x106 cfu/g L.acidophilus (Jin và ctv, đường ruột của vật nuôi thông qua điều chỉnh 2000). Do vậy, việc sử dụng đồng thời các loại chế độ ăn để cải thiện năng suất của vật nuôi vi sinh vật có lợi và các enzyme tiêu hóa giúp có vai trò rất quan trọng (Choct, 2009). Một sản phẩm BIOPROMAX tạo ra tác dụng hiệp trong những yếu tố chính quyết định đường đồng giúp cho quá trình tiêu hóa của vật nuôi tiêu hóa khỏe mạnh chính là thành phần của tốt hơn, tăng khối lượng nhanh hơn. quần thể vi sinh vật. Các vi sinh vật có lợi này Chi phí thức ăn chiếm tỷ trọng rất lớn có vai trò quan trọng trong việc cải thiện khả trong tổng chi phí chăn nuôi gia cầm, vì vậy, năng tiêu hóa và khả năng miễn dịch của cơ những cải tiến nhỏ trong việc sử dụng thức thể. Tuy nhiên, trong đường tiêu hóa không ăn cũng đem lại tác động đáng kể đến hiệu chỉ có những vi sinh vật có lợi mà còn có quả kinh tế. Việc cải thiện năng suất chăn một số lượng lớn các vi khuẩn có hại (E. coli, nuôi gà do bổ sung chế phẩm sinh học trong Clostridium spp) luôn cạnh tranh, đối kháng thức ăn được cho là do tăng lượng thức ăn với các lợi khuẩn. Probiotics có khả năng làm ăn vào và cải thiện HQCHTA (Shim và ctv, giảm số lượng các vi sinh vật gây bệnh trong 2012). Trong nghiên cứu trước đây, Ramos và đường tiêu hóa bằng cách sản xuất các chất ctv (2014) cho biết khi bổ sung các vi sinh vật kháng khuẩn (Shim và ctv, 2012), bám dính Lactobacillus acidophilus, Bifidobacterium bifidum vào các biểu mô ruột nhằm cạnh tranh vị trí và Streptococcus faecium vào thức ăn của gà, bám. Chẳng hạn như chất kháng khuẩn Nisin lượng thức ăn thu nhận và tăng trọng đều tăng được sản xuất bởi các chủng Lactobacillus có lên so với nhóm đối chứng. Probiotics có khả trong chế phẩm vi sinh có tác dụng ức chế sự năng làm tăng chiều cao lông nhung của biểu phát triển của vi sinh vật gây bệnh bằng cách mô ruột, từ đó ảnh hưởng đến lượng thức ăn ức chế tổng hợp thành tế bào (Wiedemann và ăn vào, khả năng tiêu hóa và hấp thu các chất ctv, 2001). Để đạt được điều này, chất kháng dinh dưỡng và hiệu quả sử dụng thức ăn của khuẩn tạo thành các lỗ trên màng tế bào vi gia cầm. Do đó, chế phẩm sinh học được coi là khuẩn gây bệnh, làm thoát các ion tự do, một giải pháp thay thế cho kháng sinh để bổ axit amin, adenosine triphotphate ra khỏi tế sung vào thức ăn vì các hiệu quả của chúng bào và từ đó gây chết tế bào vi khuẩn có hại mang lại bao gồm ngăn ngừa các bệnh truyền (Wiedemann và ctv, 2001). nhiễm đường ruột, tăng cường sức khỏe, tăng Chế phẩm vi sinh BIOPROMAX giúp năng suất và cải thiện chất lượng của các sản tăng tiêu hóa và hấp thu các chất dinh dưỡng, phẩm gia cầm (Silvia Caballerro và ctv, 2015). mang lại hiệu quả TKL cho gà. Tăng tỷ lệ Trong nghiên cứu này, hiệu quả kinh tế tiêu hóa các chất dinh dưỡng trong khẩu đạt được khi sử dụng probiotics lớn hơn so phần ăn có thể là do probiotics kích thích với chi phí bỏ ra cho nó và đây là kết quả mà tăng cường hoạt động của enzyme tiêu hóa người chăn nuôi mong muốn khi ứng dụng trong ruột. Các vi khuẩn probiotics B.subtilis, vào chăn nuôi quy mô lớn. Tuy nhiên, quyết L.acidophilus, S.cereviae có khả năng sản sinh ra định sử dụng các loại men vi sinh cụ thể bị chi các enzyme tiêu hóa như amylase, protease, phối bởi giá thành của các sản phẩm này so với cellulose. Hơn nữa, chế phẩm BIOPROMAX lợi ích tiềm năng của chúng để cải thiện hiệu còn chứa nhiều loại enzyme tiêu hóa khác. suất sản xuất và tăng lợi nhuận tổng thể. Nếu Các loại enzyme này có thể chuyển hóa các năng suất tăng trưởng và hiệu quả sử dụng chất như cellulose, tinh bột, protein thành các thức ăn được tăng lên trong chăn nuôi thương KHKT Chăn nuôi số 274 - tháng 2 năm 2022 31
- DINH DƯỠNG VÀ THỨC ĂN CHĂN NUÔI phẩm thì chi phí sản xuất có thể sẽ giảm xuống. parameters and growth performance in broiler chickens. Saudi J. Biol. Sci., 17: 219-25. Ngoài ra, nếu đàn gà có thể chống lại bệnh tật 3. Anjum M.I., Khan A.G., Azim A. and Afzal M. (2005). và tồn tại cho đến khi chúng đạt KL xuất bán, Afzal Effect of dietary supplementation of multi-strain chi phí thuốc men và chi phí sản xuất tổng probiotic on broiler growth performance. Pak. Vet. J., thể sẽ giảm đáng kể. Torres-Rodriguez và ctv 25(1): 25-29. 4. Bai S.P., Wu A.M., Ding X.M., Lei Y., Bai J., Zhang (2007) cho biết việc bổ sung probiotics cho gà K.Y. and Choo J. S. (2013). Effects of probiotic- tây cho hiệu quả kinh tế cao hơn ở nhóm thí supplemented diets on growth performance and nghiệm so với nhóm đối chứng. Anjum và ctv intestinal immune characteristics of broiler chickens. (2005) đã chứng minh hiệu quả kinh tế của việc Poul. Sci., 92(3): 663-70. 5. Choct M. (2009). Managing gut health through sử dụng chế phẩm sinh học probiotics tổng nutrition. Bri. Poul. Sci., 50(1): 9-15. hợp trên gà thịt. Kết quả của nghiên cứu chỉ 6. Forte C., Manuali E., Abbate Y. and Vieceli L. ra rằng việc bổ sung probiotics tổng hợp có lợi (2018). Dietary Lactobacillus acidophilus positively cho việc tăng trọng, hiệu quả sử dụng thức ăn influences growth performance, gut morphology, and gut microbiology in rurally reared chickens. Poul. Sci., và hiệu quả kinh tế ở gà thịt. Tổng lợi nhuận 97: 930-36. trung bình của mỗi con gà khi bán ra là 93,01 7. Gutierrez-Fuentes C.E., Zu ̃niga-Orozco L.A., Vicente Rupees với tổng chi phí tiêu tốn trung bình là J.L., Hernandez-Velasco X., Menconi A., Kuttappan V.A., Kallapura G., Latorre J.D., Layton S. and 56,25 Rupees và cho lợi nhuận trung bình trên Hargis B.M. (2013). Effect of aLactic Acid Bacteria mỗi con gà là 36,76 Rupees (58 Rupees bằng Based Probiotic, FloraMax-B11R©,Onper-formance, 1 USD). Điều này chỉ ra rằng việc bổ sung bone qualities and morphometric analysis of broiler probiotics tổng hợp vào khẩu phần ăn có lợi chickens: an economic analysis. Int. J. Poul. Sci., 12(6): 322-27. về mặt kinh tế (Anjum và ctv, 2005). Ngoài ra, 8. Trần Thị Thu Hồng, Lê Văn An và Phan Thị Hẳng Gutierrez-Fuentes và ctv (2013) đã đánh giá (2017). Ảnh hưởng của thức ăn lên men bởi Pichia ảnh hưởng của chế phẩm sinh học thương kudriavzevii đến khả năng sinh trưởng của gà ri’. Tạp chí KH Đại học Huế, 126(3A): 107-15. mại chứa vi khuẩn lactic (FloraMax-B11) đối 9. Jin L.Z., Ho Y.W., Abdullah N. and Jalaludin S. (2000). với năng suất tăng trưởng, chất lượng xương Digestive and Bacterial Enzyme Activities in Broilers và phân tích hình thái của gà thịt. Các tác giả Fed Diets Supplemented with Lactobacillus Cultures. cũng ước tính lợi ích chi phí của việc sử dụng Poul. Sci., 79(6): 886-91. 10. Kabir S.M.L. (2009). The Role of Probiotics in the chế phẩm sinh học này trong nghiên cứu của Poultry Industry. Int. J. Mol. Sci., 10(8): 3531-46. họ. Kết quả cho thấy sự gia tăng trọng lượng 11. Đỗ Võ Anh Khoa, Nguyễn Thị Diệu Thúy, Vũ Thị cơ thể và cải thiện chuyển đổi thức ăn khi sử Tiến, Đinh Thị Ngọc Thúy, Bùi Thị Trà Mi, Nguyễn dụng probiotic. Những nghiên cứu trên cho Thị Hồng Tươi và Nguyễn Thảo Nguyên (2019). Ảnh hưởng của bổ sung Bacillus subtilis lên hiệu quả sử thấy sử dụng probiotics trong chăn nuôi gia dụng thức ăn và chất lượng quày thịt gà Ross 308’. Tạp cầm đạt được hiệu quả kinh tế cao và có cùng chí KHKT Chăn nuôi, Đại học Cần Thơ, 241: 31-37. kết quả với kết quả nghiên cứu chúng tôi đã 12. Matur E., Ergul E., Akyazi I., Eraslan E. and Cirakli Z.T. trình bày. (2010). The effects of Saccharomyces cerevisiae on the weight of some organs, liver, and pancreatic digestive 5. KẾT LUẬN enzyme activity in breeder hens fed diets contaminated with aflatoxins. Poul. Sci., 89(10): 2213-20. Sử dụng chế phẩm vi sinh BIOPROMAX 13. Meurman J. H. (2005). Probiotics : do they have a role trong khẩu phần thức ăn cho gà trống lai Hồ in oral medicine and dentistry? Euro. J. Oral Sci., 113(3): 188-96. giúp gà chóng lớn hơn, HQCHTA cao hơn và 14. Patterson J.A. and Burkholder K.M. (2003). Application hiệu quả kinh tế tốt hơn. of prebiotics and probiotics in poultry production. Poul. Sci., 82: 627-31. TÀI LIỆU THAM KHẢO 15. Ramos L.S.N., Lopes J.B., Ribeiro M.N., Silva F.E.S., 1. Abul K.A.Md., Manobendro S., Tiejun L. and Jie Y. Merval R.R. and Albuquerque D.M. (2014). Alternative (2018). Probiotic Species in the Modulation of Gut Additives for Antibiotics for broiler chickens from 22 to Microbiota: An Overview. Bio. Med. Res. Int., Article 42 days of age. Rev. Bra. Saúde Pro. Anim., 15: 897-906. 9478630. 16. Shim Y.H., Ingale S.L., Kim J.S., Kim K.H., Seo D.K., Lee 2. Alkhalf A., Alhaj M. and Al-homidan I. (2010). S.C., Chae B.J. and Kwon I.K. (2012). A multi-microbe Influence of probiotic supplementation on blood probiotic formulation processed at low and high drying 32 KHKT Chăn nuôi số 274 - tháng 2 năm 2022
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Biến đổi vi sinh vật trong thành phần thủy sản
28 p | 117 | 23
-
Ứng dụng các Peptide đối kháng vi khuẩn gây bệnh trong nuôi trồng thủy sản
3 p | 94 | 7
-
Ảnh hưởng của các mức protein khác nhau trong thức ăn tới sinh trưởng của cá Trắm cỏ (Ctenopharyngodon idellus) nuôi thương phẩm
8 p | 45 | 7
-
Chuyển giao công nghệ chăn nuôi heo trên nền đệm lót sinh học (Ứng dụng công nghệ lên men vi sinh vật) cho hộ chăn nuôi
5 p | 30 | 6
-
Ảnh hưởng của việc bổ sung các enzyme phân giải xơ đến khả năng sinh khí in vitro của một số loại thức ăn giàu cellulose làm thức ăn cho gia súc nhai lại
10 p | 33 | 5
-
Ảnh hưởng của thời gian lên men Whey tới chất lượng đậu phụ
9 p | 53 | 5
-
Ứng dụng chế phẩm sinh học thu nhận từ vi khuẩn Bacillus subtilis và enzyme công nghiệp để phân giải nấm men bia
4 p | 59 | 4
-
Nghiên cứu sử dụng cành thanh long ủ chua làm thức ăn cho bò thịt
7 p | 8 | 4
-
Giáo trình Vi sinh vật đại cương (Nghề: Bảo vệ thực vật - Trung cấp) - Trường Trung cấp nghề GDTX Hồng Ngự
74 p | 9 | 4
-
Tối ưu hóa quy trình sản xuất phân bón dạng lỏng từ bã men bia sử dụng chế phẩm enzyme alcalase thương mại
7 p | 49 | 4
-
Ứng dụng phương pháp vi sinh, hóa sinh và giải trình tự vùng gen 16S rDNA để định danh vi khuẩn lactic có khả năng sinh protease trong quá trình lên men mắm mực
4 p | 82 | 4
-
Ảnh hưởng của đệm lót chuồng lên men vi sinh vật và giàn đậu đến một số chỉ tiêu phúc lợi và khả năng sinh trưởng của gà thịt lông màu
8 p | 44 | 3
-
Đánh giá ảnh hưởng của men TUAF - Saccha bổ sung trong khẩu phần đến năng suất và chất lượng trứng của gà đẻ
8 p | 44 | 3
-
Nghiên cứu ảnh hưởng của một số yêu tố môi trường đến quá trình lên men giấm nước quả thanh long
6 p | 45 | 2
-
Ảnh hưởng của nhiệt độ và thời gian đến quá trình lên men hạt ca cao chất lượng tại Châu Thành, Bến Tre
9 p | 3 | 2
-
Hiệu quả của chế phẩm vi sinh vật đối với cây lạc trồng trên đất cát biển tỉnh Nghệ An và Bình Định
6 p | 7 | 2
-
Ảnh hưởng của thời gian lên men whey tới cmu chất lượng đậu phụ
9 p | 51 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn