Ảnh hưởng của một số thuốc trừ nhện đỏ hại bông đến loài nhện nhỏ bắt mồi Neoseiulus longispinosus Evans (Mesostigmata: Phytoseiidae)
lượt xem 7
download
Các loài nhện nhỏ bắt mồi thuộc họ Phytoseiidae là những kẻ thù tự nhiên chủ yếu của nhện nhỏ hại thực vật. Rất nhiều loài thuộc họ này được nhân nuôi hàng loạt và ứng dụng như tác nhân sinh học quan trọng trong phũng chống nhện nhỏ hại thực vật (Nguyễn Văn Đĩnh, 2004). Loài nhện nhỏ bắt mồi Neoseiulus longispinosus Evans được xem là loài thiên địch quan trọng của nhện đỏ Tetranychus urticae Koch tại Thỏi Lan, Úc, Trung Quốc, Ai Cập, Ấn Độ, Malaysia, Triều Tiên, Đài Loan (Manita Kongchuensin và Akio Takafuji, 2006; Eberhard Schicha, 1987)....
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Ảnh hưởng của một số thuốc trừ nhện đỏ hại bông đến loài nhện nhỏ bắt mồi Neoseiulus longispinosus Evans (Mesostigmata: Phytoseiidae)
- kết quả nghiên cứu khoa học BVTV - Số 5/2007 Ảnh hưởng của một số thuốc trừ nhện đỏ hại bông đến loài nhện nhỏ bắt mồi Neoseiulus longispinosus Evans (Mesostigmata: Phytoseiidae) Side effect of some pesticides for controlling the red spider mite on the predator mite, Neoseiulus longispinosus Evans (Mesostigmata: Phytoseiidae) Mai Văn Hào(1), Hoàng Thị Mỹ Lệ(1) Nguyễn Viết Tựng(2) Abstract The study was carried out at the Research Institute for Cotton and Agricultural Development of Vietnam. Eight pesticides (Petis 24,5EC, VINEEM 1500EC, PolytrinP 440EC, Pegasus 500SC, Comite 73EC, Bifentox 30ND, Secure 10EC, Sokupi 0.36AS) were evaluated their side effect on the predator mite, Neoseiulus longispinosus Evans. The result show that Sokupi 0.36AS (Matrine), Vineem 1500EC (Azadirachtin), Comite 73EC (Propargite), Petis 24EC (Abamectin + Petroleum oil), Bifentox 30ND (Dimethoate + fenvalerate) harmless to the predator mite, N. longispinosus. These chemicals are expected to be promising pesticides on IPM for cotton in Vietnam, where N. longispinosus is major natural enemy of red spider mite. Besides, Pegasus 500SC (Diafenthiuron), Secure 10EC (Chlorfenapyr) and PolytrinP 440EC (Profenofos+Cypermethrin) are harmful to N. longispinosus. Key words: Neoseiulus longispinosus Evans, predator mite, Phytoseiidae, pesticide, cotton. I. ĐẶT VẤN ĐỀ nhân sinh học quan trọng trong phũng Các loài nhện nhỏ bắt mồi thuộc họ chống nhện nhỏ hại thực vật (Nguyễn Phytoseiidae là những kẻ thù tự nhiên Văn Đĩnh, 2004). Loài nhện nhỏ bắt chủ yếu của nhện nhỏ hại thực vật. Rất mồi Neoseiulus longispinosus Evans nhiều loài thuộc họ này được nhân được xem là loài thiên địch quan trọng nuôi hàng loạt và ứng dụng như tác của nhện đỏ Tetranychus urticae Koch tại Thỏi Lan, Úc, Trung Quốc, (1) Ai Cập, Ấn Độ, Malaysia, Triều Viện Nghiờn cứu Bụng và Phỏt triển Tiên, Đài Loan (Manita Nụng nghiệp Nha Hố Kongchuensin và Akio Takafuji, (2) Trường Đại học Nông nghiệp I Hà
- kết quả nghiên cứu khoa học BVTV - Số 5/2007 2006; Eberhard Schicha, 1987). Loài 0.36AS (Matrine) và một số vật liệu N. longispinosus cũng là loài bắt mồi chuyờn dụng khỏc. quan trọng của nhện đỏ T. urticae hại Phương pháp nghiên cứu bông ở Việt Nam (Mai Văn Hào và Thí nghiệm được thực hiện theo cộng sự, 2006). phương pháp của FAO (1984), Tại Việt Nam, để phũng chống nhện Overmeer (1985), Manita đỏ hại bông hiện vẫn dựa vào thuốc Kongchuensin và Akio Takafuji hóa học là chủ yếu. Việc phun thuốc (2006), có điều chỉnh để phù hợp với trừ nhện đỏ không những diệt trừ được điều kiện thực tế. nhện đỏ mà cũn cú thể ảnh hưởng đến Nhện nhỏ bắt mồi trưởng thành của các loài thiên địch, trong đó có loài loài N. longispinosus được thu ngoài nhện nhỏ bắt mồi N. longispinosus. Để đồng về cho đẻ trứng và nuôi trong có cơ sở khuyến cáo sử dụng thuốc trừ phũng thớ nghiệm. Khi cú pha trưởng nhện đỏ hại bông hợp lý nhằm giảm thành xuất hiện, cho ghép đôi rồi sau đến mức thấp nhất việc ảnh hưởng của đó 2-3 ngày tiến hành khảo nghiệm. thuốc đến loài nhện nhỏ bắt mồi N. Đĩa lá bông (diện tích 25cm2) có Longispinosus, chúng tôi đánh giá ảnh trưởng thành cái hoặc trứng của nhện hưởng của một số loại thuốc trừ nhện nhỏ bắt mồi (NNBM) N. longispinosus đến loài nhện nhỏ bắt mồi Neoseiulus được nhúng vào dung dịch thuốc trong longispinosus. thời gian 5 giây. Mỗi đĩa lá có 10 II. VẬT LIỆU trứng (các trứng từ 8 giờ – 1 ngày tuổi) VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU hoặc 10 cá thể cái trưởng thành (2-3 ngày tuổi) của loài NNBM N. Vật liệu nghiờn cứu longispinosus. Sau khi nhỳng mẫu lá - Nhện nhỏ bắt mồi N. vào dung dịch nước thuốc, dùng panh longispinosus được thu thập trên cây nhấc đĩa lá đặt lên giấy thấm trong bông và nhân nuôi tại Viện Nghiên thời gian 15 phút để bay hết hơi nước cứu bông và Phát triển Nông nghiệp rồi đếm tổng số nhện hoặc trứng nhện Nha Hố,. giống bụng lai VN15. cũn trờn đĩa lá. Sau đó chuyển lên đĩa - 08 loại thuốc gồm Petis 24,5EC petri có bông ẩm. Sau 24, 48 giờ đếm (Abamectin + Petroleum oil), số nhện nhỏ bắt mồi trưởng thành VINEEM 1500EC (Azadirachtin), sống và sau 24, 48, 72 giờ đếm số PolytrinP 440EC trứng nở. Các thao tác đếm nhện được (Profenofos+Cypermethrin), Pegasus thực hiện dưới kính lúp. Những cá thể 500SC (Diafenthiuron), Comite 73EC NNBM không phản ứng khi dùng bút (Propargite), Bifentox 30ND lông chạm vào cả 2 chân được coi là (Dimethoate + fenvalerate), Secure chết. Thí nghiệm gồm 9 công thức với 10EC (Chlorfenapyr) và Sokupi
- kết quả nghiên cứu khoa học BVTV - Số 5/2007 3 lần lặp lại. Tính độ hữu hiệu của III. KẾT QUẢ NGHIấN CỨU thuốc theo cụng thức của Abbott VÀ THẢO LUẬN (1925). Kết quả thớ nghiệm cho thấy trong Đánh giá ảnh hưởng độc của mỗi 8 loại thuốc trừ nhện đỏ hại bông loại thuốc đến NNBM N. (Petis 24,5EC, Vineem 1500EC, longispinosus theo bảng phân hạng độ PolytrinP 440EC, Pegasus 500SC, độc của IOBC (Hassan, 1994) gồm 4 Comite 73EC, Bifentox 30ND, Secure cấp: cấp 1, không độc (tỷ lệ nhện 10EC và Sokupi 0.36AS) có hai loại trưởng thành cái chết 99%). Bảng 1. Ảnh hưởng của thuốc trừ nhện đỏ hại bông đến trứng nhện nhỏ bắt mồi Neoseiulus longispinosus Evans trong phũng thớ nghiệm (Nha Hố - Ninh Thuận, 2006) Độ hữu hiệu của thuốc sau khi Tỷ lệ Nồng xử lý (%) trứng nở STT Tờn thuốc độ sau 72 (‰) 24 giờ 48 giờ 72 giờ giờ (%) 1 Petis 24,5EC 0,35 46,67 b 17,78 b 10,37 b 96,30 a 2 Vineem 1500EC 0,35 23,33 c 3,33 d 3,33 cd 100,0 a 3 PolytrinP 440EC 0,75 70,00 a 46,30 a 31,11 a 68,89 b 4 Pegasus 500SC 0,40 23,33 c 10,74 c 10,37 b 92,96 a 5 Comite 73EC 0,20 23,33 c 10,74 c 3,33 cd 100,0 a 6 Bifentox 30ND 0,50 23,33 c 3,33 d 6,67 bc 100,0 a 7 Secure 10EC 0,25 46,67 b 42,96 a 34,44 a 70,93 b 8 Sokupi 0.36AS 0,30 6,67 d 3,33 d 6,67 bc 100,0 a LSD0,05 9,92 6,43 6,52 7,36 Đối chiếu với kết quả nghiên cứu độc đối với trứng NNBM loài N. của (Nguyễn Thị Hai, Mai Văn Hào và longispinosus. Thuốc Secure 10EC có ctv, 2005), chúng tôi thấy, mặt dù khả năng tiêu diệt trứng nhện đỏ cao, PolytrinP 440EC là loại thuốc ít độc đồng thời đây cũng là loại thuốc rất đối với trứng nhện đỏ nhưng lại rất độc hại cho trứng NNBM loài N.
- kết quả nghiên cứu khoa học BVTV - Số 5/2007 longispinosus. Hai loại thuốc ngày xử lý cỏc loại thuốc này. Từ kết PolytrinP 440EC và Secure 10EC làm quả thớ nghiệm cú thể sắp xếp độ độc cho tỷ lệ nở của trứng NNBM loài N. của các loại thuốc đến trứng nhện nhỏ longispinosus giảm tương ứng đến bắt mồi N. longispinosus theo thứ tự 31,11% và 29,07% sau khi xử lý thuốc tăng dần như sau Sokupi 0.36AS, 72 giờ. Đặc biệt, các quan sát cũn cho Vineem 1500EC, Comite 73EC, thấy thuốc PolytrinP 40EC khụng Bifentox 30ND, Pegasus 500SC, Petis những tỏc động làm cho trứng không 24,5EC, Secure 10EC, PolytrinP nở mà cũn làm cho 20,69% số trứng 440EC. khụ teo hẳn đi. Kết quả thí nghiệm cũn Kết quả thí nghiệm ảnh hưởng của 8 cho thấy thuốc Petis 24,5EC và loại thuốc trừ nhện đỏ đến nhện trưởng Pegasus 500SC cũng có ảnh hưởng thành cái của loài nhện nhỏ bắt mồi N. đến tỷ lệ nở của trứng NNBM loài N. longispinosus cho thấy tất cả 8 loại longispinosus. Bốn loại thuốc cũn lại thuốc đều có độ độc cao. Đặc biệt, ba là Sokupi 0.36AS, Vineem 1500EC, loại thuốc PolytrinP 440EC, Pegasus Comite 73EC và Bifentox 30ND ít ảnh 500SC và Secure 10EC đó gõy chết hưởng đến trứng của NNBM loài N. 100% nhện trưởng thành cái chỉ 24 giờ longispinosus. Trứng của NNBM loài sau khi xử lý thuốc (bảng 2). N. longispinosus nở đạt 100% sau 3 Bảng 2. Ảnh hưởng của thuốc trừ nhện đỏ hại bông đến nhện cái trưởng thành Neoseiulus longispinosus Evans trong phũng thớ nghiệm (Nha Hố - Ninh Thuận, 2006) Nồng Độ hữu hiệu của thuốc Tỷ lệ nhện Phõn STT Tờn thuốc độ sau khi xử lý (%) chết sau 48 hạng (‰) 24 giờ 48 giờ giờ (%) IOBC 1 Petis 24,5EC 0,35 54,17 b 77,59 b 76,85 b 2 2 Vineem 1500EC 0,35 7,50 d 48,15 d 50,00 d 2 3 PolytrinP 440EC 0,75 100,0 a - - 4 4 Pegasus 500SC 0,40 100,0 a - - 4 5 Comite 73EC 0,20 15,00 c 55,19 c 53,71 d 2 6 Bifentox 30ND 0,50 50,00 b 74,26 b 75,19 b 2 7 Secure 10EC 0,25 100,0 a - - 4 8 Sokupi 0.36AS 0,30 50,00 b 58,89 c 59,35 c 2
- kết quả nghiên cứu khoa học BVTV - Số 5/2007 CV(%) 6,55 5,46 4,31 LSD0,05 6,01 6,45 5,10 Vineem 1500EC là loại thuốc ít gây lực trừ nhện đỏ T. urticae Koch khỏ độc nhất trong 8 loại thuốc được cao ngoại trừ thuốc Comite 73EC (Mai nghiên cứu đối với nhện trưởng thành Văn Hào và ctv, 2006). Mặt dù thuốc cái loài N. longispinosus. Tỷ lệ nhện PolytrinP 440EC hiệu lực trừ nhện đỏ sống sút sau 48 giờ là 50%. Cỏc thuốc hại bông có cao hơn so với Comite Comite 73EC và Sokupi 0.36AS gây 73EC nhưng lại là loại thuốc độc hại độc cho loài N. longispinosus cao hơn cho loài N. longispinosus. Riêng 2 loại so với thuốc Vineem 1500EC, nhưng thuốc Pegasus 500SC, Secure 10EC có vẫn ít gây độc hơn cho nhện N. hiệu lực cao đối với cả trứng và trưởng longispinosus so với thuốc Petis thành cái của nhện đỏ T. urticae hại 24,5EC và Bifentox 30ND. Tỷ lệ sống bông nhưng lại khá độc đối với loài sút trung bỡnh của nhện trưởng thành nhện nhỏ bắt mồi N. longispinosus. Vỡ cái sau 48 giờ tương ứng ở cỏc cụng vậy, khụng nờn sử dụng 3 loại thuốc thức này là 46,29% và 40,65% so với PolytrinP 440EC, Pegasus 500SC và 23,15% và 24,81%. Secure 10EC để trừ nhện đỏ hại bông Theo phân hạng của IOBC, 3 loại khi có sự tồn tại của nhện nhỏ bắt mồi thuốc PolytrinP 440EC, Pegasus N. longispinosus. 500SC và Secure 10EC thuộc nhóm IV. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ thuốc gây độc cao (cấp 4) cho trưởng thành cái loài N. longispinosus; 5 loại Kết luận thuốc cũn lại gồm Vineem 1500EC, - Hai loại thuốc PolytrinP Comite 73EC, Sokupi 0.36AS, Petis 440EC, Secure 10EC là những loại 24,5EC và Bifentox 30ND thuộc nhóm thuốc rất độc đối với trứng và nhện độc nhẹ (cấp 2) cho trưởng thành cái trưởng thành cái của loài nhện nhỏ bắt loài N. longispinosus. mồi N. longispinosus trờn cõy bụng. Tóm lại, kết quả đánh giá ảnh - Pegasus 500SC ít độc đối với hưởng của các loại thuốc đến loài nhện trứng nhưng lại rất độc đối với nhện nhỏ bắt mồi Neoseiulus longispinosus trưởng thành cái của loài nhện nhỏ bắt Evans cho thấy năm loại thuốc mồi N. longispinosus trờn cõy bụng. (Vineem 1500EC, Comite 73EC, - Năm loại thuốc ít độc với loài Sokupi 0.36AS, Petis 24,5EC và nhện nhỏ bắt mồi N. longispinosus tồn Bifentox 30ND) ít độc đối với NNBM tại trờn cõy bụng là Vineem 1500EC, loài N. longispinosus. Năm loại thuốc Comite 73EC, Sokupi 0.36AS, Petis này cũng là những loại thuốc có hiệu 24,5EC và Bifentox 30ND.
- kết quả nghiên cứu khoa học BVTV - Số 5/2007 Đề nghị Phan Công Kiên và ctv, 2005. Bỏo cỏo - Không sử dụng các loại thuốc kết quả đề tài KHCN cấp Bộ "Nghiờn Pegasus 500SC, Secure 10EC và cứu phũng trừ sõu chớch hỳt và bệnh cõy PolytrinP 440EC để trừ nhện hại bông bụng con trồng vụ Đông xuân". Viện và các loài sâu chích hút khi trên đồng Nghiờn cứu và Phỏt triển Cõy bụng. có sự tồn tại của loài nhện nhỏ bắt mồi 5. Mai Văn Hào, Phan Công Kiên, N. longispinosus. Nguyễn Văn Chính và ctv, 2006. Bỏo cỏo - Để trừ nhện đỏ T. urticae hại kết quả đề tài KHCN cấp Bộ “Nghiên bông, nên sử dụng loại thuốc Sokupi cứu nhện hại bông và biện pháp phũng 0.36AS, Vineem 1500EC, Petis 24EC chống”. Viện Nghiờn cứu và Phỏt triển và Bifentox 30ND nhằm hạn chế ảnh Cõy bụng. hưởng đến loài nhện nhỏ bắt mồi N. 6. Hassan, 1994. Activities of the longispinosus. IOBC/WPRS Working Group “Pesticides and Beneficial TÀI LIệU THAM KHảO Organisms”. In: Pesticides and 1. Nguyễn Văn Đĩnh, 2004. Giỏo Beneficial Organisms, (ed. Vogt H.), trỡnh nhện nhỏ hại cõy trồng, Nxb IOBC/WPRS Bulletin, 17, p.1-5. Nụng nghiệp. 7. Manita Kongchuensin, Akia 2. Eberhard Schicha, 1987. Takafuji, 2006. Effects of some Phytoseiidae of Australia and pesticides on the predatory mite, neighboring areas. Indira publishing Neoseiulus longispinosus (Evans) house. (Gamasina: Phytoseiidae). Journal of 3. FAO, 1984. Recommended the Acarological Society of Japan, methods for the detection and 15(1), p. 17-27. measurement of resistance of 8. Overmeer, W.P.J., 1985. agricultural pests to pesticides – Toxicological methods. Spider mite, Method for phytoseiid predatory 1(B) (eds., Helle, W. and M. W. mites. FAO Plant Protection Bulletin, Sabelis), p. 183-189, Elsevier, 32(1), p. 25-27. Amsterdam. 4. Nguyễn Thị Hai, Mai Văn Hào,
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Ảnh hưởng của một số yếu tố ngoại cảnh và điều kiện sử dụng đến độ an toàn và hiệu quả của các thuốc trừ sâu sinh học
8 p | 147 | 26
-
Khóa luận tốt nghiệp đại học ngành Dược học: Nghiên cứu sự ảnh hưởng của một số yếu tố đến độ ổn định của dung dịch thuốc chứa Vitamin C
57 p | 41 | 12
-
Báo cáo: Ảnh hưởng của việc trôi gen Bt đến một số loài côn trùng thuộc bộ cánh vảy trên quần thể lúa hoang
5 p | 143 | 10
-
Luận án Tiến sĩ: Nghiên cứu ảnh hưởng của một số biện pháp kỹ thuật đến sinh trưởng, phát triển, năng suất và chất lượng thuốc lào trồng tại Hải Phòng
182 p | 75 | 7
-
Khóa luận tốt nghiệp ngành Dược học: Nghiên cứu sự ảnh hưởng của một số yếu tố đến độ ổn định của dung dịch thuốc chứa Vitamin C
57 p | 37 | 7
-
Luận án Tiến sĩ Sinh học: Nghiên cứu hành vi xã hội, trí nhớ, học tập trên động vật thực nghiệm được tiêm ketamin và đánh giá tác dụng của một số thuốc chống loạn thần
52 p | 65 | 6
-
Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu ảnh hưởng của một số thông số công nghệ hàn tự động dưới lớp thuốc hàn với hạt kim loại bổ sung đến chất lượng hàn
143 p | 40 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu sự ảnh hưởng của một số yếu tố chế độ cắt đến chi phí năng lượng riêng và chất lượng gia công trên máy tiện CNC-CTX 310
106 p | 20 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Nghiên cứu ảnh hưởng của nhóm tham khảo đến hành vi lựa chọn trung tâm tiếng Anh của học viên tại Hà Nội
118 p | 23 | 5
-
Luận án tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu ảnh hưởng của một số thông số công nghệ và kích thước hình học cối đến khả năng tạo hình trong dập thủy tĩnh phôi tấm
114 p | 43 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu sự ảnh hưởng của một số yếu tố đến năng suất và chi phí năng lượng của thiết bị vận chuyển trấu từ thuyền lên kho chứa tại Long Mỹ - Hậu Giang
94 p | 42 | 4
-
Luận án Tiến sĩ: Nghiên cứu ảnh hưởng của một số yếu tố nông sinh học đến sinh trưởng và ra hoa của giống thuốc lá K.326 trồng tại miền Bắc Việt Nam
177 p | 74 | 4
-
Khóa luận tốt nghiệp: Ảnh hưởng của một số thông số vật lý và hóa lý đến động học quá trình phân hủy DDT bằng sắt siêu mịn
51 p | 27 | 3
-
Luận án tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu ảnh hưởng của một số phụ gia, xúc tác cháy đến quy luật tốc độ cháy của thuốc phóng keo ballistic trên nền NCNG-DG và NC-NG-DINA
154 p | 64 | 3
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ: Nghiên cứu ảnh hưởng của một số yếu tố nông sinh học đến sinh trưởng và ra hoa của giống thuốc lá K.326 trồng tại miền Bắc Việt Nam
27 p | 66 | 3
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ: Nghiên cứu ảnh hưởng của một số biện pháp kỹ thuật đến sinh trưởng, phát triển, năng suất và chất lượng thuốc lào trồng tại Hải Phòng
27 p | 78 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu ảnh hưởng của một số yếu tố thuộc chế độ hàn đến chất lượng mối hàn nồi hơi sử dụng trong sấy gỗ
160 p | 22 | 3
-
Tóm tắt Luận văn tiến sĩ Kỹ thuật vật liệu: Nghiên cứu ảnh hưởng của một số thông số công nghệ và kích thước hình học cối đến khả năng tạo hình trong dập thủy tĩnh phôi tấm
27 p | 59 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn