Bùi Thị Thơm và Đtg<br />
<br />
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br />
<br />
112(12)/2: 169 - 175<br />
<br />
ẢNH HƯỞNG CỦA NĂNG LƯỢNG TRAO ĐỔI TRONG KHẨU PHẦN ĂN<br />
ĐẾN SINH TRƯỞNG, CHẤT LƯỢNG THỊT VÀ HIỆU QUẢ CHĂN NUÔI<br />
LỢN RỪNG LAI TẠI THÁI NGUYÊN<br />
Bùi Thị Thơm*, Trần Văn Phùng<br />
Trường Đại học Nông Lâm – ĐH Thái Nguyên<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Thí nghiệm được tiến hành theo phương pháp phân lô so sánh với tổng số 72 lợn rừng lai thương<br />
phẩm được chia làm 2 lô thí nghiệm, thí nghiệm 2 lần, mỗi lần 18 con/lô. Các lô thí nghiệm đảm<br />
bảo đồng đều về giống, tuổi, khối lượng và tình trạng sức khoẻ và nhắc lại một lần. Lợn được nuôi<br />
bán hoang dã và bổ sung 2-3 bữa / ngày tùy giai đoạn tuổi. Khẩu phần thí nghiệm được thiết kế<br />
như sau: Mức năng lượng trao đổi 3000 -2900 và 2900-2800 kcal tương ứng giai đoạn sinh trưởng<br />
và vỗ béo, lần lượt lô thí nghiệm 1 và 2; Hai thí nghiệm có cùng mức protein thô là 16-14 % và<br />
axit amin được tính toán theo đề xuất của ARC 1981, [2], [3], [7]. Kết quả cho thấy lô thí nghiệm<br />
có mức năng lượng 3000-2900 kcal/kg thức ăn ở mức protein thô trong khẩu phần là 16 – 14 % thì<br />
tốc độ sinh trưởng của lợn rừng lai F2 tăng hơn 4,31%; giảm tiêu tốn thức ăn tinh 4,71% và thức ăn<br />
xanh 5,97% đồng thời giảm được chi phí thức ăn 4,74% so với lô thí nghiệm có mức năng lượng<br />
2900-2800 kcal/kg thức ăn ở cùng giai đoạn tuổi. Chất lượng thịt nạc có xu hướng tăng lên khi<br />
năng lượng trao đổi trong khẩu phần hợp lý. Tuy nhiên, số lượng tăng này không có ý nghĩa thông<br />
kê và cũng không ảnh hưởng đến thành phần hóa học của thịt. Như vậy, chăn nuôi lợn rừng lai<br />
thương phẩm trong điều kiện bán hoang dã tại Thái Nguyên có mức năng lượng trao đổi 30002900 kcal và tỷ lệ protein 16-14% tương ứng giai đoạn sinh trưởng và vỗ béo trong khẩu phần là<br />
hợp lý vừa phù hợp điều kiện thực tế, khả năng sinh trưởng của lợn và có hiệu quả kinh tế.<br />
Từ khoá: Năng lượng trao đổi (ME), lợn rừng lai, sinh trưởng của lợn rừng lai.<br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ*<br />
Trong thời gian vừa qua, chăn nuôi lợn rừng<br />
thương phẩm đã và đang được người tiêu<br />
dùng ưa chuộng và sản xuất theo hướng hàng<br />
hóa “đặc sản” đáp ứng nhu cầu hiện nay. Xu<br />
thế nuôi thuần hóa lợn rừng Việt Nam, con lai<br />
giữa lợn đực rừng với con cái giống lợn địa<br />
phương trong điều kiện bán hoang dã để khai<br />
thác tiềm năng di truyền và tận dụng nguồn<br />
thức ăn ở địa phương là phù hợp điều kiện<br />
miền núi. Thịt lợn rừng là món ăn được hấp<br />
dẫn người tiêu dùng ở chất lượng thịt nạc, ít<br />
cholesterol, sạch và an toàn do được chăn<br />
nuôi bán tự nhiên.<br />
Năm 2008, Trần Văn Phùng và cs đã tạo ra<br />
dòng lợn rừng lai F1 giữa lợn rừng với lợn địa<br />
phương ở Bắc Kạn. Nhóm lợn lai này mang<br />
có các đặc điểm ưu thế mang giá trị kinh tế<br />
của hai giống lợn bố mẹ, tuy nhiên cần có<br />
những khảo sát đánh giá khả năng sinh<br />
trưởng, tính năng sản xuất thịt để tạo ra các<br />
*<br />
<br />
Tel: 0985 382 125<br />
<br />
sản phẩm có giá trị thực phẩm và giá trị kinh<br />
tế. Để đáp ứng nhu cầu người tiêu dùng, bên<br />
cạnh việc chú trọng công tác giống, thú y, cải<br />
tạo giống vv… để nâng cao năng suất, chất<br />
lượng thịt được con người ưu thích thì cần bổ<br />
sung nguồn thức ăn giàu dinh dưỡng hợp lý,<br />
giá thành hạ nhưng phải được cân đối đầy đủ<br />
các chất phù hợp với từng loại lợn, các giai<br />
đoạn chăn nuôi lợn, cũng như các hướng nuôi<br />
lợn khác nhau vv… Trong đó, nhu cầu năng<br />
lượng trao đổi (ME) trong chăn nuôi lợn là<br />
nhu cầu rất cần thiết cho đối tượng lợn rừng,<br />
con lai sinh trưởng, tích lũy mỡ vừa phải góp<br />
phần nâng cao chất lượng thịt và hiệu quả<br />
chăn nuôi.<br />
Từ những lý do đó, chúng tôi tiến hành<br />
nghiên cứu thí nghiệm này nhằm xác định ảnh<br />
hưởng của mức năng lượng trao đổi trong<br />
khẩu phần đến sinh trưởng, chất lượng thịt và<br />
hiệu quả chăn nuôi lợn rừng lai thương phẩm,<br />
từ đó tìm ra mức năng lượng trao đổi hợp lý<br />
nhằm phát triển chăn nuôi lợn rừng lai trên<br />
diện rộng, đặc biệt là vùng núi phía Bắc.<br />
169<br />
<br />
Bùi Thị Thơm và Đtg<br />
<br />
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br />
<br />
VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP<br />
NGHIÊN CỨU<br />
Vật liệu nghiên cứu và các chỉ tiêu theo dõi<br />
- Nguyên liệu thức ăn bao gồm: Thức ăn<br />
xanh, ngô đỏ, cám mạch, khô đậu tương, bột<br />
cá, bột cá loại 1.<br />
- Lợn rừng lai F2 [♂ rừng Việt Nam x ♀ F1<br />
(♂ rừng x ♀ Địa phương)]<br />
- Các chỉ tiêu theo dõi gồm: Sinh trưởng tích<br />
luỹ (kg/con); Tiêu tốn thức ăn và tiêu tốn<br />
protein/kg tăng khối lượng (kg); Chi phí thức<br />
ăn/kg tăng khối lượng (đồng); Các chỉ tiêu về<br />
khảo sát và phân tích chất lượng thịt.<br />
Phương pháp nghiên cứu<br />
Phương pháp thí nghiệm<br />
Thí nghiệm tiến hành theo phương pháp phân<br />
lô so sánh, với tổng số 72 lợn rừng lai được<br />
chia làm 2 lô mỗi lô 36 con, thí nghiệm 2 lần,<br />
mỗi lần 18 con/ lô và đảm bảo đồng đều về<br />
khối lượng, tính biệt, tình trạng sức khỏe....<br />
Lợn được tẩy giun sán và tiêm phòng đầy đủ<br />
trước khi đưa vào thí nghiệm chính thức theo<br />
quy trình thú y của cơ sở, được nuôi theo chế<br />
độ ăn tự do có bổ sung 2-3 bữa/ ngày, hình<br />
thức bán hoang dã.<br />
Khẩu phần thức ăn thí nghiệm<br />
- Công thức thức ăn thí nghiệm được xây<br />
dựng trên phần mềm Brill Formulation của<br />
Mỹ. Thí nghiệm được thiết kế 2 lô thí nghiệm<br />
1 và 2 tương ứng mức năng lượng trao đổi là<br />
3000-2900 và 2900-2800 kcal/kg thức ăn, các<br />
khẩu phần đều có cùng mức protein thô trong<br />
<br />
112(12)/2: 169 - 175<br />
<br />
khẩu phần là 16-14% tương ứng với các giai<br />
đoạn sinh trưởng và vỗ béo. Tính toán các<br />
axit amin theo đề xuất của ARC 1981, Wang,<br />
Fuller 1989, Cole 1992, Baker, Chung 1992.<br />
- Về phương pháp chế biến thức ăn:<br />
Các nguyên liệu thức ăn được dự trữ đầy đủ<br />
trong suốt thời gian thí nghiệm và được phân<br />
tích xác định thành phần hoá học tại Viện<br />
Khoa học sự sống- Đại học Thái Nguyên để<br />
làm căn cứ tính toán phối hợp khẩu phần.<br />
Thức ăn được trộn theo nguyên tắc vết dầu<br />
loang, sau đó trộn nhiều lần cho đều và thức<br />
ăn thành phẩm có dạng bột. Lợn được nuôi<br />
chăn thả, cho ăn theo bữa (2-3 bữa/ngày định<br />
mức tùy theo giai đoạn tuổi).<br />
Kết quả thí nghiệm được xử lý thống kê bằng<br />
phần mềm Exell và Minitab 12.<br />
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN<br />
Sinh trưởng tích luỹ của lợn thí nghiệm<br />
Kết quả sinh trưởng tích luỹ của lợn thí<br />
nghiệm ở Bảng 1 cho thấy: Khối lượng trung<br />
bình của lợn lúc bắt đầu thí nghiệm (2 tháng<br />
tuổi) của cả hai lô không có sự khác nhau với<br />
mức P >0,05. Cụ thể khối lượng lợn trung bình<br />
của lô 1 là 3,83 kg, lô 2 là 3,88 kg /con. Điều<br />
này chứng minh rằng việc bố trí lợn thí nghiệm<br />
ở các lô đảm bảo được yếu tố đồng đều về khối<br />
lượng. Đây chính là cơ sở ban đầu để đánh giá<br />
chính xác hơn về sinh trưởng của lợn thí<br />
nghiệm ở hai mức protein khác nhau.<br />
<br />
Bảng 1. Sinh trưởng tích lũy của lợn thí nghiệm (kg/con)<br />
STT<br />
<br />
Diễn giải<br />
<br />
Diễn giải<br />
<br />
1<br />
2<br />
3<br />
4<br />
5<br />
<br />
P bắt đầu TN<br />
P sau 1 tháng TN<br />
P sau 2 tháng TN<br />
P sau 3 tháng TN<br />
P sau 4 tháng TN<br />
<br />
P bắt đầu TN<br />
P sau 1 tháng TN<br />
P sau 2 tháng TN<br />
P sau 3 tháng TN<br />
P sau 4 tháng TN<br />
<br />
6<br />
<br />
P sau 5 tháng TN<br />
<br />
P sau 5 tháng TN<br />
<br />
7<br />
<br />
P sau 6 tháng TN<br />
<br />
P sau 6 tháng TN<br />
<br />
8<br />
<br />
So sánh<br />
<br />
So sánh<br />
<br />
Lô TN1 (n=36)<br />
<br />
Lô TN2 (n=36)<br />
<br />
X ± mX<br />
3,83a ± 0,16<br />
6,45 ± 0,22<br />
8,56 ± 0,36<br />
11,25 ± 0,47<br />
<br />
X ± mX<br />
3,88a ± 0,17<br />
6,36 ± 0,24<br />
8,24 ± 0,30<br />
10,66 ± 0,37<br />
<br />
± 0,54<br />
17,17 ± 0,73<br />
20,59b ± 1,19<br />
<br />
± 0,65<br />
19,70b ± 0,695<br />
<br />
100<br />
<br />
95,69<br />
<br />
14,22<br />
<br />
13,59 ± 0,46<br />
<br />
16,44<br />
<br />
Ghi chú: Trong cùng hàng ngang, các số mang các chữ cái giống nhau thì mức độ sai khác nhau không có<br />
ý nghĩa thống kê (P > 0,05)<br />
<br />
170<br />
<br />
Bùi Thị Thơm và Đtg<br />
<br />
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br />
<br />
112(12)/2: 169 - 175<br />
<br />
Kết quả theo dõi về sinh trưởng cho thấy, nhóm lợn rừng lai giữa lợn đực rừng Việt Nam và lợn<br />
địa phương của 2 lô thí nghiệm đều có tốc độ sinh trưởng chậm. Trong đó, lợn rừng lai ở lô TN2<br />
sinh trưởng chậm hơn lợn rừng lai của 2 lô TN1. Nếu coi khối lượng lợn của lô TN1 là 100%, thì<br />
khối lượng lợn của lô TN2 thấp hơn 4,31%. Kết thúc đợt thí nghiệm ta thấy ở lô TN1 với mức<br />
năng lượng 3000-2900 kcal/kg thức ăn, thì lợn có xu hướng phát triển nhanh hơn so với lợn của<br />
lô còn lại. Điều này, cho thấy rằng năng lượng trao đổi chưa hợp lý ở giai đoạn đoạn sinh trưởng<br />
đã làm giảm khả năng sinh trưởng của lợn. Kết quả nghiên cứu của Phùng Thị Vân và cs<br />
(2007)[8] cho biết sinh trưởng của lợn Co Mạ của Sơn La lúc 2, 6, 8 và 12 tháng tuổi đạt 4,8 kg;<br />
13,7 kg; 22,2 kg và 43,8 kg.<br />
Bảng 2. Sinh trưởng tuyệt đối của lợn thí nghiệm (g/con/ngày)<br />
STT<br />
1<br />
2<br />
3<br />
4<br />
5<br />
6<br />
7<br />
8<br />
<br />
Diễn giải<br />
Giai đoạn 2 -3 tháng TN<br />
Giai đoạn >3-4 tháng TN<br />
Giai đoạn >4-5 tháng TN<br />
Giai đoạn >5-6 tháng TN<br />
Giai đoạn >6-7 tháng TN<br />
Giai đoạn >7-8 tháng TN<br />
TB cả giai đoạn TN<br />
So sánh (%)<br />
<br />
X ± mX<br />
<br />
Lô TN1 (n=36)<br />
87,15 ± 5,32<br />
72,19 ± 5,78<br />
87,95 ± 8,34<br />
98,84 ± 8,99<br />
98,55 ± 9,12<br />
113,77 ± 10,23<br />
93,08a ± 7,95<br />
100<br />
<br />
X ± mX<br />
<br />
Lô TN2 (n=36)<br />
82,50 ± 4,78<br />
62,81 ± 5,55<br />
80,58 ± 8,34<br />
97,81 ± 9,03<br />
94,95 ± 9,56<br />
108,57 ± 11,12<br />
87,87b ± 8,06<br />
94,41<br />
<br />
Ghi chú: Trong cùng hàng ngang, các số mang các chữ cái giống nhau thì mức độ sai khác nhau không có<br />
ý nghĩa thống kê (P > 0,05)<br />
<br />
Kết quả bảng 2 cho thấy, sinh trưởng tuyệt đối của lợn rừng lai F2 có sự thay đổi giữa các lô thí<br />
nghiệm. Ở giai đoạn 2 - 3 tháng thí nghiệm, sinh trưởng tuyệt đối của lợn lai F2 ở lô TN1 là<br />
87,15 g/con/ngày, lô TN2 là 82,50 g/con/ngày. Đến giai đoạn 7 - 8 tháng thí nghiệm sinh trưởng<br />
tuyệt đối của lợn đã có sự biến đổi lớn, ở lô TN1 là 113,77 g/con/ngày và lô TN 2 là 108,57<br />
g/con/ngày. Khi năng lượng trao đổi giảm đi từ 3000-2900 kcal (Lô TN1) xuống 2900-2800<br />
kcal/kg khối lượng (lô TN2) thì sinh trưởng tuyệt đối giảm đi đáng kể 5,59% (P3-4 tháng TN<br />
Giai đoạn >4 - 5 tháng TN<br />
Giai đoạn >5 - 6 tháng TN<br />
Giai đoạn >6 -7 tháng TN<br />
Giai đoạn >7 - 8 tháng TN<br />
Trung bình lượng TTTĂ<br />
<br />
Lô TN1 (n=36)<br />
TA tinh<br />
TA xanh<br />
0,26<br />
0,35<br />
0,39<br />
0,42<br />
0,50<br />
0,58<br />
0,42<br />
<br />
0<br />
0<br />
0,10<br />
0,25<br />
0,30<br />
0,40<br />
0,18<br />
<br />
Lô TN2 (n=36)<br />
TA tinh<br />
TA xanh<br />
0,26<br />
0,35<br />
0,39<br />
0,42<br />
0,50<br />
0,55<br />
0,41<br />
<br />
0<br />
0<br />
0,10<br />
0,25<br />
0,30<br />
0,40<br />
0,18<br />
<br />
Số liệu thu được ở Bảng 3 cho thấy khả năng tiêu thụ thức ăn tinh và thức ăn xanh giữa hai lô<br />
tương đương nhau, với lô TN2 tiêu thụ thức ăn/ngày của lợn là cao hơn chút ít so với lô còn lại<br />
và thức ăn xanh không có sự thay đổi giữa 2 lô. Điều này cho thấy khẩu phần có mức năng lượng<br />
171<br />
<br />
Bùi Thị Thơm và Đtg<br />
<br />
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br />
<br />
112(12)/2: 169 - 175<br />
<br />
trao đổi cao thường có nhu cầu thức ăn tinh cao hơn, đáp ứng nhu cầu của cơ thể phù với quy luật<br />
hợp nhưng chưa rõ ràng lắm. Vì vậy, trong thí nghiệm có thể chưa bổ sung tối đa nhu cầu thức ăn<br />
tinh cho đối tượng lợn rừng.<br />
Tiêu tốn thức ăn và năng lượng trao đổi /kg tăng khối lượng<br />
Bảng 4. Tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng lợn thí nghiệm<br />
STT<br />
1<br />
2<br />
3<br />
4<br />
5<br />
6<br />
7<br />
<br />
Chỉ tiêu<br />
Tổng KL lợn tăng<br />
Tổng thức ăn tinh tiêu thụ<br />
Tiêu tốn thức ăn tinh/kg tăng KL<br />
So sánh<br />
Tổng thức ăn xanh tiêu thụ<br />
Tiêu tốn thức ăn xanh/kg tăng KL<br />
So sánh<br />
<br />
ĐVT<br />
kg<br />
kg<br />
kg<br />
%<br />
kg<br />
kg<br />
%<br />
<br />
Lô TN1<br />
582,5<br />
2643,3<br />
4,54<br />
100<br />
735<br />
1,26<br />
100,00<br />
<br />
Lô TN2<br />
549,7<br />
2611,8<br />
4,75<br />
104,71<br />
735<br />
1,34<br />
105,97<br />
<br />
Kết quả Bảng 4 cho thấy, tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng của lợn rừng lai F2 ở lô TN2 là cao<br />
hơn lô TN1. Lô có năng lượng trao đổi 2900-2800 kcal thì tiêu tốn thức ăn tinh và thức ăn xanh<br />
tương ứng tăng lên 4,71-5,97%. Do vậy, nuôi lợn lai F2 với mức năng lượng trong khẩu phần là<br />
3000 kcal/kg thức ăn, sẽ đem lai hiệu quả kinh tế cao. Kết quả nghiên cứu của Lê Đình Cường và<br />
cs (2008)[4], cho thấy tiêu tốn thức ăn tinh/kg tăng khối lượng ở lợn Mường Khương là 3,56 ±<br />
0,8, thấp hơn kết quả nghiên cứu của chúng tôi về lợn rừng lai F2 (5,04 - 5,44 kg/con/ngày). Điều<br />
này tương đối phù hợp với kết quả thí nghiệm của chúng tôi khi nghiên cứu trên lợn rừng lai.<br />
Bảng 5. Tiêu tốn năng lượng trao đổi (ME) /kg tăng khối lượng lợn thí nghiệm<br />
STT<br />
1<br />
2<br />
3<br />
4<br />
5<br />
6<br />
<br />
Chỉ tiêu<br />
Tổng KL lợn tăng<br />
Tổng TT ME trong thức ăn tinh tiêu thụ<br />
Tổng TT ME trong thức ăn xanh tiêu thụ<br />
Tổng TT ME trong thức ăn<br />
Tiêu tốn năng lượng/kg tăng KL<br />
So sánh<br />
<br />
ĐVT<br />
kg<br />
kcal/kg<br />
kcal/kg<br />
kcal/kg<br />
kcal/kg<br />
%<br />
<br />
Lô TN1<br />
582,5<br />
7.835.400<br />
418.516<br />
8.348.115<br />
14.332<br />
100<br />
<br />
Lô TN2<br />
549,7<br />
7.574.220<br />
418.516<br />
7.992.435<br />
14.540<br />
101,45<br />
<br />
Kết quả bảng 5 cho thấy, lợn thí nghiệm ở 2 lô TN1 và TN2 mức tiêu tốn năng lượng gần tương<br />
đương nhau. Tiêu tốn năng lượng ở lô TN2 cao hơn 1,45% so với lô TN1. Bên cạnh tính được<br />
tiêu tốn ME/kg tăng khối lượng của lợn thí nghiệm, thí nghiệm tính toán được chi phí thức ăn của<br />
lợn thí nghiệm/kg tăng khối lượng.<br />
Chi phí thức ăn/ kg tăng khối lượng của lợn thí nghiệm<br />
Bảng 6. Chi phí thức ăn/kg tăng khối lượng lợn thí nghiệm<br />
STT<br />
1<br />
2<br />
3<br />
4<br />
5<br />
6<br />
7<br />
8<br />
<br />
172<br />
<br />
Chỉ tiêu<br />
Tổng KL lợn tăng<br />
Tổng thức ăn tinh tiêu thụ<br />
Đơn giá TA tinh<br />
Tổng thức ăn xanh tiêu thụ<br />
Đơn giá TA xanh<br />
Tổng chi phí thức ăn<br />
Chi phí thức ăn/kg tăng khối lượng<br />
So sánh<br />
<br />
ĐVT<br />
kg<br />
kg<br />
đ/kg<br />
kg<br />
đ/kg<br />
đ<br />
đ<br />
%<br />
<br />
Lô TN1<br />
582,5<br />
2.643,3<br />
8.720<br />
735<br />
1.000<br />
23.784.576<br />
40.832<br />
100<br />
<br />
Lô TN2<br />
549,7<br />
2.611,8<br />
8.720<br />
735<br />
1.000<br />
23.509.896<br />
42.769<br />
104,74<br />
<br />
Bùi Thị Thơm và Đtg<br />
<br />
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br />
<br />
112(12)/2: 169 - 175<br />
<br />
Qua bảng 6 chúng ta thấy, chi phí thức ăn/kg tăng khối lượng của lợn rừng lai F2 ở lô TN2 là cao<br />
hơn so với lô TN1, mà đơn giá của 1 kg thức ăn xanh là như nhau. Chi phí thức ăn/kg tăng khối<br />
lượng lợn thí nghiệm của lô 1 (3000-2900 kcal/kg) là 100%, thì lô thí nghiệm 2 (2900-2800 kcal)<br />
lại tăng lên 4,74 %. Vì vậy, so sánh các mức năng lượng trên 2 lô thí nghiệm thì kết quả cho thấy,<br />
lô TN1 (3000-2900 kcal/kg thức ăn) có kết quả hợp lý hơn lô TN2. Điều này cho thấy rằng thành<br />
phần dinh dưỡng hợp lý sẽ thúc đẩy khả năng sinh trưởng tốt và có hiệu quả.<br />
Kết quả khảo sát năng suất và thành phần hoá học của thịt lợn<br />
Bảng 7: Kết quả mổ khảo sát năng suất thịt lợn thí nghiệm<br />
Lô TN1 (n=3)<br />
Lô TN2 (n=3)<br />
Diễn giải<br />
ĐVT<br />
<br />
TT<br />
<br />
Khối lượng sống<br />
Tỷ lệ móc hàm<br />
KL thịt xẻ<br />
Tỷ lệ thịt xẻ<br />
Tỷ lệ thịt nạc<br />
Tỷ lệ thịt mỡ<br />
<br />
1<br />
2<br />
3<br />
4<br />
5<br />
6<br />
<br />
Kg<br />
Kg<br />
Kg<br />
%<br />
%<br />
%<br />
<br />
X ± mX<br />
<br />
X ± mX<br />
<br />
24,11 ± 2,45<br />
78,12 ± 0,19<br />
13,45 ± 2,10<br />
68,59 ± 1,26<br />
55,67a ± 0,81<br />
14,07 ± 0,76<br />
<br />
24,14 ± 2,16<br />
78,89 ± 0,43<br />
13,88 ± 2,15<br />
68,69 ± 2,09<br />
55,23a ± 1,11<br />
14,23 ± 0,45<br />
<br />
Ghi chú: Trong cùng hàng ngang, các số mang các chữ cái giống nhau thì mức độ sai khác nhau không có<br />
ý nghĩa thống kê (P > 0,05)<br />
<br />
Kết quả Bảng 7 cho thấy rằng ở các lô thí nghiệm, với kết quả mổ khảo sát lợn thí nghiệm tương<br />
đương nhau nhưng tỷ lệ nạc ở các lô thí nghiệm TN 1 có tỷ lệ thịt nạc cao hơn tuy nhiên sự sai<br />
khác không đáng kể, không có ý nghĩa thống kê (P> 0,05). Mặt khác thí nghiệm còn đánh giá<br />
thành phần hóa học của thịt lợn ở Bảng 8.<br />
Bảng 8: Kết quả phân tích thành phần hoá học của thịt lợn thí nghiệm<br />
(% trong thịt tươi)<br />
Chỉ tiêu<br />
Vật chất<br />
khô<br />
Protein<br />
tổng số<br />
Lipit tổng<br />
số<br />
Khoáng<br />
tổng số<br />
<br />
Mông<br />
Vai<br />
Mông<br />
Vai<br />
Mông<br />
Vai<br />
Mông<br />
Vai<br />
<br />
Lô TN1 (n=3)<br />
Con đực<br />
23,45±0,03<br />
24,37±0,12<br />
21,19±0,17<br />
20,3±0,18<br />
0,93±0,23<br />
2,91±0,34<br />
1,20 ±0,09<br />
1,11±0,02<br />
<br />
X ± mX<br />
Con cái<br />
22,56±0,34<br />
22,43±0,03<br />
20,27±0,15<br />
20,12±0,19<br />
1,23±0,24<br />
2,03±0,19<br />
1,24±0,34<br />
1,11±0,12<br />
<br />
Kết quả phân tích thành phần hoá học của thịt<br />
lợn thí nghiệm Bảng 8 cũng cho thấy, hầu<br />
như không có sự khác nhau về tỷ lệ các thành<br />
phần hoá học thịt, nhất là tỷ lệ protein của thịt<br />
lợn. Điều này cho thấy, khi cân đối năng<br />
lượng trao đổi trong khẩu phần ăn, cùng mức<br />
protein nhưng vẫn cân đối một số axit amin<br />
thiết yếu thì không ảnh huởng đến thành phần<br />
hoá học của thịt lợn.<br />
<br />
Lô TN2 (n=3)<br />
Con đực<br />
24,04±0,04<br />
25,61±0,08<br />
19,53±0,12<br />
18,44±0,18<br />
3,43±0,06<br />
11,56±0,03<br />
1,07±0,02<br />
1,01±0,01<br />
<br />
X ± mX<br />
Con cái<br />
23,12±0,18<br />
24,08±0,23<br />
21,12±0,43<br />
19,32±0,34<br />
3,21±0,45<br />
2,99±0,23<br />
1,05±0,56<br />
1,02±0,34<br />
<br />
KẾT LUẬN<br />
Kết quả thí nghiệm cho thấy: Lợn rừng lai F2<br />
[♂ Rừng VN x ♀ F1 (♂ Rừng x ♀ địa<br />
phương) có mức năng lượng 3000-2900<br />
kcal/kg thức ăn, với mức protein tương ứng là<br />
16-14% có tốc độ sinh trưởng tăng lên 4,31%<br />
(0,89 kg/con) và sinh trưởng tuyệt đối tăng<br />
5,59% (5,21 g/con/ngày); giảm tiêu tốn thức<br />
ăn trong đó 4,71% thức ăn tinh và 5,97% thức<br />
173<br />
<br />