VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM<br />
<br />
ẢNH HƯỞNG CỦA PACLOBUTRAZOL ĐẾN SINH TRƯỞNG, ĐỘ CỨNG<br />
CÂY VÀ NĂNG SUẤT GIỐNG LÚA OM4218<br />
Lê Vĩnh Thúc, Nguyễn Thành Hối, Mai Vũ Duy, Châu Tính, Bùi Văn Tùng<br />
1<br />
Khoa Nông nghiệp & Sinh học Ứng dụng, Trường Đại học Cần Thơ<br />
mvduy@ctu.edu.vn<br />
TÓM TẮT<br />
Đổ ngã là một trong những yếu tố quan trọng làm giảm năng suất và phẩm chất hạt. Đổ ngã<br />
làm quá trình vận chuyển chất khô để tạo hạt bị trở ngại, bông lúa bị dìm trong nước, bị thối hư và gây<br />
khó khăn cho thu hoạch. Nghiên cứu được thực hiện với mục tiêu xác định nồng độ Paclobutrazol<br />
(PBZ) thích hợp đến sinh trưởng, độ cứng cây giúp hạn chế đổ ngã, gia tăng năng suất lúa. Thí<br />
nghiệm được thực hiện trong vụ Hè Thu ở huyện Thoại Sơn, tỉnh An Giang. Thí nghiệm được bố trí<br />
theo thể thức khối hoàn toàn ngẫu nhiên (RCBD) với 6 nghiệm thức (0, 25, 50, 75, 100, 125 mg/L), 4<br />
lần lập lại. Kết quả thí nghiệm cho thấy xử lý 50 mg/L PBZ trên lúa OM4218 giúp gia tăng số chồi/m2,<br />
độ cứng cây, số bông/m2, tỷ lệ hạt chắc, và năng suất lúa (5.85 tấn/ha, năng suất lúa tăng 8,13% so<br />
với đối chứng).<br />
Từ khóa: Paclobutrazol, sinh trưởng, độ cứng cây, năng suất, giống lúa OM4218.<br />
<br />
I. GIỚI THIỆU<br />
<br />
Liang, 1990).<br />
<br />
Trong quá trình sản xuất lúa cho thấy<br />
cây lúa bị đổ ngã là một trong những nguyên<br />
nhân gây ra thất thoát lớn về cả năng suất lẫn<br />
chất lượng hạt. Cây bị đổ ngã, quá trình tạo hạt<br />
bị đình trệ do quá trình vận chuyển các chất bị<br />
trở ngại (Yoshida, 1981). Ngoài ra, đổ ngã còn<br />
gây không ít khó khăn cho thu hoạch. Để khắc<br />
phục được tình trạng đổ ngã trên lúa, một số<br />
biện pháp được nông dân sử dụng phổ biến<br />
như: sử dụng giống kháng đổ ngã, tháo nước<br />
giữa vụ, bón phân đúng cách,… Bên cạnh đó,<br />
sử dụng chất điều hòa sinh trưởng được cho là<br />
một trong những kỹ thuật canh tác quan trọng<br />
để tăng năng suất lúa mà còn hạn chế đổ ngã.<br />
<br />
Tuy nhiên, nghiên cứu về chất điều hòa<br />
sinh trưởng PBZ trên các giống lúa nói chung<br />
và giống lúa OM4218 hiện nay vẫn còn hạn<br />
chế. Vì vậy, đề tài được thực hiện nhằm tìm ra<br />
nồng độ PBZ thích hợp đến sinh trưởng, độ<br />
cứng và năng suất giống lúa OM4218.<br />
<br />
Trên thế giới, việc sử dụng các chất điều<br />
hòa sinh trưởng thực vật ngoại sinh như: PBZ<br />
để nâng cao độ cứng cây giúp tăng năng suất<br />
cho cây lúa trong mỗi mùa vụ đã trở nên hết<br />
sức cần thiết. Việc sử dụng PBZ trên đồng<br />
ruộng cũng được xem là biện pháp làm hạn chế<br />
đổ ngã và gia tăng năng suất lúa khi phun PBZ<br />
ở cuối giai đoạn tăng trưởng của lúa làm tăng<br />
tỷ lệ hạt chắc do quá trình lão hóa lá bị trì hoãn<br />
(Zhang và ctv., 2007). PBZ là chất ức chế sinh<br />
trưởng làm hạn chế sự phát triển chiều cao cây<br />
vì vậy sẽ làm giảm sự đổ ngã trên nhiều giống<br />
lúa (Ueno và ctv., 1987). Trong những năm<br />
gần đây có nhiều nghiên cứu sử dụng PBZ trên<br />
lúa để hạn chế đổ ngã, tăng năng suất lúa được<br />
công bố (Bridgemohan và Bridgemohan, 2014;<br />
Sinniah và ctv., 2012; Peng và ctv., 2011;<br />
<br />
966<br />
<br />
II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP<br />
NGHIÊN CỨU<br />
2.1. Phương tiện<br />
Địa điểm: thí nghiệm được tiến hành<br />
tại huyện Thoại Sơn, tỉnh An Giang. Thời gian<br />
thực hiện: Vụ Hè thu, năm 2015. Chất điều hoà<br />
sinh trưởng thực vật: Paclobutrazol (PBZ),<br />
giống lúa OM4218 có thời gian sinh trưởng từ<br />
90-95 ngày. Phân đạm (urea) 46% N; DAP 1846-0, NPK 20-20-15, thuốc bảo vệ thực vật,<br />
giá đỡ đo độ cứng và một số dụng cụ khác như:<br />
bình xịt, lưỡi liềm, thước đo, tủ sấy, cân điện<br />
tử, máy đo độ ẩm.<br />
2.2. Phương pháp nghiên cứu<br />
Thí nghiệm được bố trí ngoài đồng<br />
theo thể thức khối hoàn toàn ngẫu nhiên với<br />
thừa số một nhân tố gồm sáu nghiệm thức: Đối<br />
chứng, 25, 50, 100 và 125 mg/L PBZ và bốn<br />
lần lặp lại. Mỗi lần lặp lại tương ứng với một<br />
khối, mỗi khối chứa tất cả các nghiệm thức và<br />
mỗi nghiệm thức là một lô đất với diện tích<br />
25m2, mỗi lô đặt 2 khung lấy chỉ tiêu có kích<br />
thước 0,5 x 0,5 m = 0,25 m2. Tất cả các nghiệm<br />
<br />
Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ hai<br />
<br />
thức được xử lý phun PBZ một lần vào giai<br />
đoạn 55 ngày sau sạ (NSS).<br />
Các chỉ tiêu theo dõi<br />
<br />
III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN<br />
3.1. Chỉ tiêu nông học<br />
3.1.1. Chiều cao cây và số chồi/m2<br />
<br />
Tính toán thống kê các số liệu bằng phần<br />
mềm SPSS và dùng phép thử Duncan để so<br />
sánh sự khác biệt giữa các nghiệm thức.<br />
<br />
Chiều cao cây vào các thời điểm thu<br />
hoạch giữa các nghiệm thức không có khác biệt<br />
ý nghĩa thống kê. Chiều cao cây dao động từ<br />
79,8-80,2 cm. Số chồi/m2 giữa các nghiệm thức<br />
có khác biệt ý nghĩa thống kê ở mức 1%.<br />
Nghiệm thức 50 mg/L cho số chồi/m2 cao nhất<br />
khác biệt ý nghĩa thống kê so với các nghiệm<br />
thức còn lại, số chồi/m2, thấp nhất ở nghiệm<br />
thức đối chứng (hình 1).<br />
<br />
Chiều cao (cm)<br />
<br />
Chiều cao (cm)<br />
<br />
90<br />
80<br />
70<br />
<br />
c<br />
<br />
bc<br />
<br />
a<br />
<br />
Số chồi/m2<br />
b<br />
<br />
b<br />
<br />
bc<br />
<br />
700<br />
600<br />
500<br />
<br />
60<br />
50<br />
<br />
400<br />
<br />
40<br />
30<br />
<br />
300<br />
<br />
20<br />
10<br />
<br />
100<br />
<br />
Số chồi/m2<br />
<br />
Các chỉ tiêu theo dõi gồm: chiều cao cây<br />
(cm), số chồi/m2, chiều dài lóng thân, độ cứng<br />
lóng thân, cấp đỗ ngã, chiều dài bông, số<br />
bông/m2, tỷ lệ hạt chắc/bông (%), khối lượng<br />
1000 hạt (w14%, g), năng suất lý thuyết, năng<br />
suất thực tế (tấn/ha), hệ số kinh tế, hiệu quả<br />
kinh tế. Độ cứng của cây lúa được áp dụng đo<br />
theo phương pháp Nguyễn Minh Chơn (2007).<br />
<br />
200<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
Đối chứng<br />
<br />
25<br />
<br />
50<br />
<br />
75<br />
<br />
100<br />
<br />
125<br />
<br />
Nghiệm thức<br />
<br />
Hình 1. Chiều cao (cm) và số chồi/m2 của giống lúa OM4218 ở thời điểm thu hoạch. Cột giống<br />
nhau có cùng chữ giống nhau không khác biệt ý nghĩa thống kê.<br />
3.1.2. Chiều dài lóng thân<br />
Chiều dài lóng thân giữa các nghiệm<br />
thức ở lóng 1, 2 và 3 không có khác biệt ý<br />
nghĩa thống kê. Tuy nhiên, chiều lóng thứ 4<br />
giữa các nghiệm thức có khác biệt ý nghĩa<br />
<br />
thống kê ở mức 1%, khi xử lý PBZ với nồng<br />
độ 50 mg/L cho chiều dài lóng thấp nhất (3,70<br />
cm), khác biệt so với các nghiệm thức còn lại<br />
và cao nhất ở nghiệm thức đối chứng (4,28 cm)<br />
(bảng 1).<br />
<br />
Bảng 1. Chiều dài (cm) lóng thân của giống lúa OM4218 ở thời điểm thu hoạch<br />
Chiều dài 4 lóng (cm)<br />
Lóng 1<br />
Lóng 2<br />
Lóng 3<br />
Lóng 4<br />
Đốichứng<br />
31,3<br />
13,8<br />
9,25<br />
4,28a<br />
25<br />
31,3<br />
13,7<br />
9,18<br />
4,08ab<br />
50<br />
31,1<br />
13,1<br />
9,10<br />
3,70c<br />
75<br />
31,2<br />
13,2<br />
9,03<br />
3,95b<br />
100<br />
31,2<br />
13,6<br />
9,15<br />
4,00b<br />
125<br />
31,4<br />
13,5<br />
9,15<br />
3,98b<br />
F<br />
ns<br />
ns<br />
ns<br />
**<br />
CV (%)<br />
1,25<br />
2,58<br />
2,59<br />
3,63<br />
Ghi chú: Trong cùng một cột các giá trị có cùng chữ giống nhau không khác biệt ý nghĩa thống<br />
kê; ns: khác biệt không ý nghĩa; **: khác biệt có ý nghĩa thống kê ở mức 1%.<br />
PBZ (mg/L)<br />
<br />
967<br />
<br />
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM<br />
<br />
3.1.3. Độ cứng lóng thân<br />
Độ cứng lóng thứ nhất và thứ hai giữa<br />
các nghiệm thức có khác biệt ý nghĩa thống kê<br />
ở mức 1%. Độ cứng cao nhất ở nghiệm thức 50<br />
mg/L khác biệt so với nghiệm thức 25 mg/L<br />
PBZ và đối chứng, trừ các nghiệm thức còn lại.<br />
Lóng thứ 3 và lóng thứ 4 là lóng dễ bị gãy, nứt<br />
gãy lóng thân. Việc tăng độ cứng trên những<br />
lóng này có ý nghĩa quan trọng trong việc hạn<br />
chế đổ ngã trên lúa qua đó nâng cao năng suất<br />
<br />
và chất lượng hạt gạo khi thu hoạch (Nguyễn<br />
Minh Chơn, 2007). Tương tự, độ cứng lóng thứ<br />
3,4 cao nhất ở nghiệm thức 50 mg/L (lần lượt<br />
là 2,63N; 3,28N), thấp nhất vẫn là nghiệm thức<br />
đối chứng (lần lượt là 1,76N; 2,42 N). Tương<br />
tự với thí nghiệm của Zheng và ctv, (2011), độ<br />
cứng của thân lúa sẽ tăng lên khi xử lý với PBZ<br />
với nồng độ 50 mg/L đồng thời làm tăng số<br />
bông, nâng cao năng suất và duy trì áp suất<br />
trương cao trong tế bào (bảng 2).<br />
<br />
Bảng 2: Độ cứng (Newton/N) các lóng của cây lúa ở thời điểm thu hoạch<br />
Nghiệm thức<br />
(mg/L)<br />
Đối chứng<br />
25<br />
50<br />
75<br />
100<br />
125<br />
F<br />
CV (%)<br />
<br />
Độ cứng lóng (N)<br />
Lóng 2<br />
Lóng 3<br />
0,89c<br />
1,76c<br />
b<br />
1,18<br />
2,39b<br />
1,24a<br />
2,63a<br />
ab<br />
1,22<br />
2,43b<br />
1,19ab<br />
2,44b<br />
ab<br />
1,19<br />
2,45b<br />
**<br />
**<br />
2,75<br />
2,33<br />
<br />
Lóng 1<br />
0,80c<br />
1,05b<br />
1,10a<br />
1,08ab<br />
1,07ab<br />
1,06ab<br />
**<br />
3,08<br />
<br />
Lóng 4<br />
2,42c<br />
3,23b<br />
3,28a<br />
3,18b<br />
3,20b<br />
3,20b<br />
**<br />
1,03<br />
<br />
Ghi chú:Trong cùng một cột các giá trị có cùng chữ giống nhau không khác biệt ý nghĩa thống kê;<br />
**: khác biệt có ý nghĩa thống kê ở mức 1%<br />
<br />
2<br />
<br />
3.2.1. Số bông/m và tỷ lệ hạt chắc/bông<br />
<br />
Tỷ lệ hạt chắc (%)<br />
<br />
Số bông/m2 giữa các nghiệm thức khác<br />
biệt có ý nghĩa qua phân tích thống kê ở mức<br />
1%. Số bông/m2 cao nhất ở nghiệm thức 50<br />
mg/L (629 bông/m2) khác biệt so với các<br />
nghiệm thức còn lại. PBZ là nhóm nội tiết tố<br />
kích thích đẻ nhánh và phân hóa mầm hoa, do<br />
PBZ ức chế sự phát triển của chồi ngọn nên<br />
chúng sẽ thúc đẩy sự phát triển chồi nhánh<br />
100<br />
90<br />
80<br />
70<br />
60<br />
50<br />
40<br />
30<br />
20<br />
10<br />
0<br />
<br />
b<br />
<br />
c<br />
<br />
b<br />
<br />
đồng thời thúc đẩy quá trình chuyển hóa chất<br />
dinh dưỡng lên phía trên để tạo bông nuôi hạt ở<br />
thời kỳ trổ bông và nuôi hạt (Burondkar and<br />
Gunjate., 1993). Theo nghiên cứu của Pan et<br />
al. (2013), cũng cho biết khi xử lý với PBZ<br />
tăng khả năng đẻ nhánh ức chế tăng trưởng<br />
mầm lá đẩy nhanh quá trình phân hóa mầm hoa<br />
làm tăng số bông trên đơn vị diện tích trên hai<br />
giống lúa Peizataifeng và Huayou 86 tăng từ<br />
258-266 bông/m2 (hình 2).<br />
<br />
Tỷ lệ hạt chắc/bông<br />
a a<br />
b<br />
bc<br />
<br />
Số bông/m2<br />
b<br />
<br />
b<br />
<br />
b<br />
<br />
b<br />
<br />
bc<br />
<br />
700<br />
600<br />
500<br />
400<br />
300<br />
<br />
Số bông/m2<br />
<br />
3.2. Các thành phần năng suất<br />
<br />
200<br />
100<br />
0<br />
Đối chứng<br />
<br />
25<br />
<br />
50<br />
<br />
75<br />
<br />
100<br />
<br />
125<br />
<br />
Nghiệm thức<br />
<br />
Hình 2. Số bông/m2 và tỷ lệ hạt chắc/bông của giống lúa OM4218 ở thời điểm thu hoạch.<br />
Trong cùng một cột các giá trị có cùng chữ giống nhau không khác biệt ý nghĩa thống kê.<br />
<br />
968<br />
<br />
Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ hai<br />
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM<br />
<br />
Tỷ lệ hạt chắc/bông giữa các nghiệm<br />
thức có khác biệt ý nghĩa thống kê ở mức 1%.<br />
Tỷ lệ hạt chắc/bông cao nhất ở nghiệm thức 50<br />
mg/L (91,7%) khác biệt so với các nghiệm thức<br />
còn lại và tăng 3,01% so với nghiệm thức đối<br />
chứng (89,0%). Điều này tương tự với nghiên<br />
cứu của Zhang và ctv (2007) khi phun PBZ<br />
trên lá ở giai đoạn tăng trưởng cuối của cây lúa<br />
có thể làm tăng tỷ lệ thiết lập hạt và năng suất<br />
hạt bằng cách trì hoãn quá trình lão hóa lá.<br />
Theo Pan và ctv, (2013) đã nghiên cứu khi xử<br />
b<br />
<br />
Số hạt chắc/bông<br />
a a<br />
b bc<br />
<br />
c<br />
<br />
3.2.2. Số hạt/bông và khối lượng 1000 hạt<br />
Số hạt trên bông giữa các nghiệm thức<br />
khác biệt không có ý nghĩa thống kê, số<br />
hạt/bông dao động từ 41,4 - 42,1 hạt/bông.<br />
Như vậy, khi xử lý bằng chất điều hòa sinh<br />
trưởng thực vật PBZ không ảnh hưởng đến số<br />
hạt/bông (hình 3).<br />
Khối lượng 1000 hạt (g)<br />
b b<br />
b b<br />
<br />
b bc<br />
<br />
S ố hạt<br />
ch ắc/bông<br />
<br />
40<br />
35<br />
<br />
30<br />
25<br />
20<br />
<br />
30<br />
25<br />
<br />
15<br />
<br />
20<br />
15<br />
<br />
10<br />
<br />
10<br />
5<br />
<br />
5<br />
<br />
Kh ố i lượn g 1 0 0 0 h ạt (g<br />
<br />
45<br />
<br />
lý chất điều hòa sinh trưởng PBZ giúp tăng tỷ<br />
lệ hạt chắc từ 86,6% lên 88,9% trên giống lúa<br />
Huayou 86 (hình 2).<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
Đối chứng<br />
<br />
25<br />
<br />
50<br />
<br />
75<br />
<br />
100<br />
<br />
125<br />
<br />
Nghiệm thức<br />
<br />
Hình 3. Số hạt/bông và khối lượng 1.000 hạt của giống lúa OM4218 ở thời điểm thu hoạch.<br />
Cột giống nhau có cùng chữ giống nhau không khác biệt ý nghĩa thống kê.<br />
Khối lượng 1000 hạt giữa các nghiệm<br />
thức không có khác biệt ý nghĩa thống kê. Khối<br />
lượng 1000 hạt giữa các nghiệm thức dao động<br />
từ 27,1-27,7 g. Kết quả này tương tự với nhận<br />
định của Yoshida (1981) cho rằng khối lượng<br />
hạt là đặc tính của giống và kích thước hạt bị<br />
kiểm sát chặc chẽ bởi vỏ trấu hạt, kích thước<br />
vỏ trấu thay đổi chút ít do bức xạ mặt trời trong<br />
hai tuần trước trổ gié (hình 3).<br />
<br />
3.3. Năng suất lý thuyết và năng suất thực tế<br />
3.3.1. Năng suất lý thuyết<br />
Năng suất lý thuyết giữa các nghiệm<br />
thức có khác biệt ý nghĩa thống kê ở mức 1%.<br />
Năng suất cao nhất ở nghiệm thức 50 mg/L<br />
(6,63 tấn/ha) khác biệt so với các nghiệm thức<br />
còn lại và tăng 14,5% so với nghiệm thức đối<br />
chứng (5,79 tấn/ha) (hình 4).<br />
<br />
Năng suất thực tế (tấn/ha)<br />
7<br />
6<br />
<br />
Năng suất lý thuyết (tấn/ha)<br />
<br />
a<br />
c<br />
<br />
c<br />
<br />
bc<br />
<br />
bc<br />
<br />
a<br />
<br />
b<br />
<br />
b<br />
<br />
b<br />
<br />
b<br />
<br />
b<br />
<br />
b<br />
<br />
Tấn/ha<br />
<br />
5<br />
4<br />
3<br />
2<br />
1<br />
0<br />
Đối chứng<br />
<br />
25<br />
<br />
50<br />
<br />
75<br />
<br />
100<br />
<br />
125<br />
<br />
Nghiệm thức<br />
<br />
Hình 4. Năng suất thực tế và lý thuyết của giống lúa OM4218 ở thời điểm thu hoạch.<br />
Cột giống nhau có cùng chữ giống nhau không khác biệt ý nghĩa thống kê.<br />
<br />
969<br />
<br />
969<br />
<br />
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM<br />
<br />
DOI:10.5897/JCO14.0128.<br />
<br />
3.3.2. Năng suất thựctế<br />
Năng suất thực tế giữa các nghiệm thức<br />
có khác biệt ý nghĩa thống kê ở mức 1%.<br />
Nghiệm thức 50 mg/L cho năng suất cao nhất<br />
(5,85 tấn/ha) khác biệt so với các nghiệm thức<br />
còn lại và tăng 8,13% so với đối chứng (5,41<br />
tấn/ha). Ở trong nước, kết quả này tương tự với<br />
nghiên cứu ở trên chậu của Mai Vũ Duy (2015),<br />
khi xử lí PBZ ở nồngđộ 50 mg/L giúp gia tăng<br />
năng suất lúa so với đối chứng không phun.<br />
Tương tự trên thế giới, nghiên cứu của Peng và<br />
ctv, (2011) cho thấy khi phun PBZ giúp các yếu<br />
tố về năng suất và sản lượng tăng lên 11,9% so<br />
với đối chứng, do cải thiện khả năng quang hợp<br />
và tăng số bông trên đơn vị diện tích, cùng với<br />
khả năng giúp cây lúa chống đỗ ngã.<br />
IV. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ<br />
4.1. Kết luận<br />
Khi xử lý Paclobutrazol (PBZ) với nồng<br />
độ 50 mg/L trên giống lúa OM4218 ở thời điểm<br />
55 ngày sau sạ, giúp cây lúa gia tăng số nhánh<br />
hữu hiệu, độ cứng cây, tỷ lệ hạt chắc và năng<br />
suất thực tế tăng 8,13% so với đối chứng.<br />
4.2. Đề nghị<br />
Nên thực hiện thí nghiệm xử lý PBZ<br />
với nồng độ 50 mg/L trên nhiều giống lúa khác<br />
nhau ở những vùng đất khác nhau, để có cơ sở<br />
khuyến cáo và áp dụng rộng rãi vào sản xuất.<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
1. Nguyễn Minh Chơn, 2007. Hạn chế đổ ngã cho<br />
cây lúa. Kỷ yếu hội thảo khoa học. Hội thảo<br />
phát triển bền vững Đồng bằng sông Cửu<br />
Long sau khi Việt Nam gia nhập tổ chức<br />
thương mại quốc tế (WTO), 342-350.<br />
2. Bridgemohan, P. and R.S.H. Bridgemohan,<br />
2014. Evaluation of anti-lodging plant<br />
growth regulators on the growth and<br />
development of rice (Oryza sativa). Journal<br />
of Cereals and oilseeds 5(3):12-16.<br />
<br />
970<br />
<br />
3.<br />
<br />
Burondkar, M.M. and R.T. Gunjate,<br />
1993. Control of vegetative growth and<br />
inductive of regular and early cropping in<br />
Alphonso mango with paclobutrazol.<br />
ActaHortic., 341: 206-215.<br />
<br />
4. Liang, G.L., 1990. Effects of paclobutrazol and<br />
KH2PO4 on rice seedlings and grain yield.<br />
International<br />
Rice<br />
Research<br />
Newsletter 15(5):17.<br />
5. Pan, S., F.Rasul, Li, W., H. Tian, Z. Mo,<br />
M.Duan and X. Tang, 2013. Roles of plant<br />
growth regulators on yield, grain qualities<br />
and antioxidant enzyme activities in super<br />
hybrid rice (Oryza sativa L.). Rice Journal<br />
6(9) 1-10.<br />
6. Peng, Z.P., J.C. Huang, J.H. Yu, S.H. Yang<br />
and W.Y. Li, 2011. Effects of PP333 and<br />
nutrient elements applied on yields and root<br />
growth of rice. Chin AgricSci Bull, 27(05),<br />
234–237.<br />
7. Sinniah, U.R., Wahyuni, S., Syahputra, B.S.A.<br />
and Gantait, S., 2012. A potential retardant<br />
for lodging resistance in direct seeded rice<br />
(Oryza sativa L.). Canadian Journal of<br />
Plant Science 92(1):13-18.<br />
8. Ueno, H., French, P.N., Kohli, A. and<br />
Matsuyuki, H., 1987.Paclobutrazol: Control<br />
of rice lodging in Japan, Proceeding 11th<br />
International Congress of Plant Protection.<br />
Manila.<br />
9. Yoshida, S., 1981. Cơ sở khoa học cây lúa.<br />
IRRI, Los Banos, Laguna, Philippines (bản<br />
dịch của Trần Minh Thành 1– Trường Đại<br />
học Cần Thơ).<br />
10. Zhang, W.X., C.R Peng, G. Sun, F.Q. Zhang<br />
and S.X. Hu, 2007. Effect of different<br />
external<br />
phytohormones<br />
on<br />
leaves<br />
senescence in late growth period of<br />
lateseason rice. Acta Agric Jiangxi, 19 (2),<br />
11– 13.<br />
<br />