intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Ảnh hưởng của các loại hóa chất đến sự ra hoa nghịch vụ của chanh không hạt limca

Chia sẻ: Nguyễn Văn H | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:0

71
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Thí nghiệm ảnh hưởng của các loại hóa chất đến sự ra hoa nghịch vụ của cây chanh không hạt Limca nhằm xác định loại, nồng hóa chất thích hợp, không làm ảnh hưởng đến sinh trưởng cây, được thực hiện từ 9/2013-4/2014, tại xã Thạnh Hoà huyện Bến Lức tỉnh Long An. Thí nghiệm được bố trí theo khối đầy đủ ngẫu nhiên ( RCBD) 2 yếu tố: Yếu tố thứ nhất là công thức xử lí: (0,5% MKP +.0,15% Bloom plus) và (Paclobutrazol 0,1% + 0,25% MKP + 0,25% Bloom plus), yếu tố thứ hai là: 7 nồng độ, hóa chất ( Ca (NO3) 2 2%; Ca(NO3)2 3%; Ure 7,5%; Ure 10%; Fofer-x 0,15%, Fofer-x 0,20%.và Fofer-x 0,25%) kích thích chanh không hạt ra hoa.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Ảnh hưởng của các loại hóa chất đến sự ra hoa nghịch vụ của chanh không hạt limca

VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM<br /> <br /> ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC LOẠI HÓA CHẤT ĐẾN SỰ RA HOA<br /> NGHỊCH VỤ CỦA CHANH KHÔNG HẠT LIMCA<br /> Nguyễn Vũ Sơn, Võ Hữu Thoại<br /> Viện Cây ăn quả miền Nam<br /> TÓM TẮT<br /> Thí nghiệm ảnh hưởng của các loại hóa chất đến sự ra hoa nghịch vụ của cây chanh không hạt<br /> Limca nhằm xác định loại, nồng hóa chất thích hợp, không làm ảnh hưởng đến sinh trưởng cây, được<br /> thực hiện từ 9/2013-4/2014, tại xã Thạnh Hoà huyện Bến Lức tỉnh Long An. Thí nghiệm được bố trí<br /> theo khối đầy đủ ngẫu nhiên ( RCBD) 2 yếu tố: Yếu tố thứ nhất là công thức xử lí: (0,5% MKP +<br /> 0,15% Bloom plus) và (Paclobutrazol 0,1% + 0,25% MKP + 0,25% Bloom plus), yếu tố thứ hai là: 7<br /> nồng độ, hóa chất ( Ca (NO3) 2 2%; Ca(NO3)2 3%; Ure 7,5%; Ure 10%; Fofer-x 0,15%, Fofer-x 0,20%<br /> và Fofer-x 0,25%) kích thích chanh không hạt ra hoa. Kết quả cho thấy phun công thức xử lí gồm:<br /> Paclobutrazol 0,1% + 0,25% MKP+ 0,25% Bloom Plus sau đó kích thích trổ hoa bằng cách phun<br /> Fofer-x 0,15%, cây có tỷ lệ lá rụng thấp, có tỷ lệ cành ra hoa cao, số hoa/cành nhiều, năng suất của<br /> cây cao nhất (29,33kg/cây) nhưng không ảnh hưởng đến phẫm chất trái.<br /> Từ khóa: Chanh không hạt “Limca”, ra hoa trái vụ, Paclobutrazol.<br /> <br /> I. ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Việc sử dụng hóa chất để xử lý cây ra<br /> hoa như mong muốn cũng được áp dụng trên<br /> nhiều loại cây có múi như cây bưởi 5 Roi khi<br /> phun Paclobutrazol ở nồng độ 1000 ppm và<br /> thiore giúp cây ra hoa đồng loạt (Trần Văn<br /> Hâu, 2005), Trên cây chanh tàu kích thích ra<br /> hoa bằng cách phun paclobutrazol ở các nồng<br /> độ 500, 1.000 hay 1.500 ppm sau đó kích thích<br /> trổ hoa bằng cách phun thiourea nồng độ 0,1%<br /> ở giai đoạn 25-30 ngày sau khi xử lý<br /> paclobutrazol có hiệu quả làm giảm tỉ lệ rụng<br /> lá so với phương pháp “phá lá” của nông dân<br /> 3-4 lần (Trần Văn Hâu, 2012). Tại Long An<br /> cây chanh được nhà vườn xử lý ra hoa bằng<br /> Fofer-x ở nồng độ cao, ure kết hợp với 2,4 D<br /> hay những loại phân bón lá với nồng độ cao<br /> làm cho lá rụng nhiều, điều này ảnh hưởng đến<br /> sinh trưởng của cây. Trong sản xuất chanh theo<br /> hướng GAP, Thiore và 2,4D là chất gây ung<br /> thư trên người và ảnh hưởng môi trường được<br /> cấm sử dụng ở các nước trên thế giới.<br /> Từ những vấn đề trên để tìm ra các loại<br /> hóa chất xử lý ra hoa nghịch vụ trên cây chanh<br /> không hạt nhưng không làm ảnh hưởng đến<br /> <br /> sinh trưởng cây, sức khỏe con người và môi<br /> trường nên thí nghiệm “Ảnh hưởng của các<br /> loại hóa chất đến sự ra hoa nghịch vụ của<br /> chanh không hạt Limca” được thực hiện<br /> nhằm tìm ra loại hóa chất và nồng độ thích hợp<br /> để cây ra hoa nghịch vụ là rất cần thiết.<br /> II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP<br /> NGHIÊN CỨU<br /> 2.1. Nguyên vật liệu<br /> - Toba Jum (20% Paclobutrazol),<br /> Ca(NO3)2 (15%N và 25% CaO), Ure Phú Mỹ<br /> (46%N), Bloom plus (10-60-10), MKP (0-5234), FoFer-x (10%N, 30% K2O).<br /> - Cây chanh không hạt 6 năm tuổi.<br /> 2.2. Thời gian thực hiện: 9/2013-4/2014.<br /> 2.3. Địa điểm: tại xã Thạnh Hòa huyện Bến<br /> Lức tỉnh Long An.<br /> 2.4. Phương pháp nghiệm<br /> - Bố trí thí nghiệm: Thí nghiệm được bố<br /> trí theo khối đầy đủ ngẫu nhiên 2 yếu tố với 3<br /> lần lặp lại, mỗi lần lặp lại 1 cây.<br /> <br /> Yếu tố thứ nhất: có 2 công thức xử lý:<br /> Stt<br /> <br /> Công thức xử lý<br /> <br /> 1<br /> <br /> 0,5% MKP + 0,15% Bloom plus (A)<br /> <br /> 2<br /> <br /> Paclobutrazol 0,1% + 0,25% MKP<br /> + 0,25% Bloom plus (B)<br /> <br /> 996<br /> <br /> Số lần, thời điểm phun<br /> Phun 2 lần:<br /> Lần 1: Sau khi bón phân 30 ngày<br /> Lần 2: Sau khi bón phân 37 ngày (nồng độ MKP<br /> và Paclobutrazol giảm 50% so với lần 1 ở công<br /> thức A và B).<br /> <br /> Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ hai<br /> <br /> Yếu tố thứ hai: có 7 loại, nồng độ hóa chất xử lý:<br /> Stt<br /> 1<br /> 2<br /> 3<br /> 4<br /> <br /> Loại hóa chất<br /> <br /> Nồng độ (%)<br /> <br /> Thời điểm phun<br /> <br /> 7,5<br /> <br /> Phun 1 lần:<br /> Sau khi bón phân 51 ngày.<br /> <br /> Ure<br /> <br /> 10<br /> <br /> Ure<br /> <br /> 2<br /> <br /> Ca(NO3))2<br /> <br /> 3<br /> <br /> 5<br /> <br /> Ca(NO3))2<br /> Fofer-x<br /> <br /> 0,15<br /> <br /> 6<br /> <br /> Fofer-x<br /> <br /> 0,2<br /> <br /> 7<br /> <br /> Fofer-x<br /> <br /> 0,25<br /> <br /> Chỉ tiêu theo dõi và phương pháp lấy chỉ<br /> tiêu:<br /> <br /> 6427-2:1998).<br /> Xử lý số liệu:<br /> <br /> - Tỷ lệ lá rụng (%): chọn 4 cành ở 4<br /> hướng, mỗi cành có 20-60 lá, đếm trước và sau<br /> khi xử lý.<br /> tổng số lá rụng<br /> Tỷ lệ lá rụng (%) =<br /> × 100<br /> tổng số lá theo dõi<br /> <br /> Các số liệu thu thập được xử lý theo<br /> phần mềm thống kê MSTATC và theo phương<br /> pháp thống kê trong nông nghiệp Gomez và<br /> Gomez (1984).<br /> <br /> - Tỷ lệ cành ra hoa (%): mỗi hướng<br /> chọn 6-10 cành, chọn 4 hướng/cây theo dõi tỉ<br /> lệ cành ra hoa.<br /> <br /> 3.1. Ảnh hưởng của các loại hóa chất đến tỷ<br /> lệ rụng lá cây chanh không hạt<br /> <br /> số cành ra hoa<br /> Tỷ lệ cành ra hoa (%) =<br /> <br /> tổng số cành × 100<br /> theo dõi<br /> <br /> - Số hoa/ cành: chọn 4 cành ở 4 hướng<br /> đếm số hoa/ cành.<br /> - Tỷ lệ đậu trái: chọn 8 chùm hoa ở 4<br /> hướng theo dõi tỷ lệ đậu trái.<br /> tổng số trái đậu<br /> Tỷ lệ đậu trái (%) =<br /> <br /> tổng số hoa theo × 100<br /> dõi<br /> <br /> - Khối trái (g): Cân 20 trái/lần lặp lại,<br /> lấy giá trị trung bình.<br /> - Năng suất của cây (kg): Cân toàn bộ<br /> số trái của cây (kg/cây)<br /> - Hàm lượng acid Arcorbic (mg/100 ml<br /> nước quả): theo tiêu chuẩn Việt Nam (TCVN<br /> <br /> III. KẾT QUẢ THẢO LUẬN<br /> <br /> Tỷ lệ (%) số lá rụng của các loại hóa chất<br /> trong thí nghiệm biến động trong khoảng 13,25<br /> - 50,22 (%). Trong đó xử lý Ca(NO3))2 ở nồng<br /> độ 2 (%) cành chanh có tỷ lệ lá rụng thấp nhất<br /> (13,25%) khác biệt có ý nghĩa ở mức 5% so<br /> với các loại hóa chất xử lý như Ca(NO3))2 3%,<br /> Ure 10%, Fofer-x 0,15%, Fofer-x 0,2% và xử<br /> lý Fofer-x 0,25%, ngược lại nghiệm thức phun<br /> Fofer-x 0,25% có tỷ lệ lá rụng cao nhất (50,22<br /> %) khác biệt có ý nghĩa ở mức 5% so với các<br /> nghiệm thức khác.<br /> Cùng loại hóa chất khi gia tăng nồng<br /> độ xử lý có sự khác biệt có ý nghĩa ở mức<br /> 5% như: Ca(NO3))2 2% với Ca(NO3)2 3%;<br /> Ure 7,5% với Ure 10% hay Fofer-x 0,15%,<br /> Fofer-x 0,2%, Fofer-x 0,25%. Như vậy,<br /> phun Ca(NO3)2 2% cây có số lá rụng thấp<br /> nhất và phun Fofer-x 0,25% cây có số lá<br /> rụng cao nhất.<br /> <br /> 997<br /> <br /> VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM<br /> <br /> Bảng 1: Ảnh hưởng của các loại hóa chất đến tỷ lệ rụng lá (%) cây chanh không hạt<br /> Công thức xử lý<br /> 0,5% MKP + 0,15%<br /> Paclobutrazol 0,1%<br /> Bloom plus<br /> + 0,25% MKP +<br /> (A)<br /> 0,25% Bloom plus (B)<br /> 1 Ure 7,5%<br /> 17,62<br /> 19,62<br /> 2 Ure 10 %<br /> 33,80<br /> 34,20<br /> 3 Ca(NO3))2 2%<br /> 13,68<br /> 12,81<br /> 4 Ca(NO3))2 3%,<br /> 36,54<br /> 36,21<br /> 5 Fofer-x 0,15%<br /> 18,75<br /> 21,73<br /> 6 Fofer-x 0,2%<br /> 37,92<br /> 39,33<br /> 7 Fofer-x 0,25%<br /> 49,33<br /> 51,10<br /> 29,66<br /> 30,71<br /> Trung bình<br /> CV(%)<br /> 17,03<br /> LSD.05(Công thức xử lý)<br /> 3,19<br /> LSD.05(loại hóa chất)<br /> 5,96<br /> LSD.05(Công thức xử lý × loại hóa chất)<br /> 8,43<br /> 1/2<br /> Ghi chú: Số liệu được chuyển đổi sang arcsin(x) trước khi xử lý thống kê.<br /> Stt<br /> <br /> Loại hóa chất<br /> <br /> Trung<br /> bình<br /> 18,62<br /> 34,00<br /> 13,25<br /> 36,37<br /> 20,24<br /> 38,63<br /> 50,22<br /> <br /> 3.2. Ảnh hưởng của các loại hóa chất đến sự ra hoa của cây chanh không hạt<br /> Bảng 2: Ảnh hưởng của các loại hóa chất đến tỷ lệ cành ra hoa (%) cây chanh không hạt<br /> Stt<br /> <br /> Loại hóa chất<br /> <br /> 1<br /> Ure 7,5%<br /> 2<br /> Ure 10 %<br /> 3<br /> Ca(NO3))2 2%<br /> 4<br /> Ca(NO3))2 3%,<br /> 5<br /> Fofer-x 0,15%<br /> 6<br /> Fofer-x 0,2%<br /> 7<br /> Fofer-x 0,25%<br /> Trung bình<br /> CV(%)<br /> LSD.05(Công thức xử lý)<br /> LSD.05(loại hóa chất)<br /> LSD.05(Công thức xử lý × loại hóa chất)<br /> <br /> Công thức xử lý<br /> 0,5% MKP + 0,15%<br /> Paclobutrazol 0,1%<br /> Bloom plus<br /> + 0,25% MKP +<br /> (A)<br /> 0,25% Bloom plus (B)<br /> 23,03<br /> 42,21<br /> 13,96<br /> 46,34<br /> 50,45<br /> 58,48<br /> 64,48<br /> 42,71<br /> <br /> 41,98<br /> 57,99<br /> 26,76<br /> 60,33<br /> 78,08<br /> 80,33<br /> 82,91<br /> 61,20<br /> <br /> Trung bình<br /> <br /> 32,51<br /> 50,10<br /> 20,36<br /> 53,33<br /> 64,26<br /> 69,40<br /> 73,69<br /> <br /> 9,95<br /> 3,24<br /> 6,01<br /> 8,56<br /> <br /> Ghi chú: Số liệu được chuyển đổi sang arcsin(x)1/2 trước khi xử lý thống kê.<br /> <br /> Tỷ lệ cành ra hoa được trình bày ở bảng<br /> 2 cho thấy: Công thức A (0,5% MKP + 0,15%<br /> Bloom plus) kết hợp với Ca(NO3)2 2% có tỷ lệ<br /> (%) cành ra hoa thấp nhất (13,96%) khác biệt<br /> có ý nghĩa ở mức 5% so với các nghiệm thức<br /> phun Ure 7,5%, Ure 10%, Ca(NO3)2 3%, Foferx 0,15%, Fofer-x 0,2% và Fofer-x 0,25%.<br /> <br /> 998<br /> <br /> Tương tự, đối với công thức B<br /> (Paclobutrazol 0,1% + 0,25% MKP + 0,25%<br /> Bloom plus) nghiệm thức phun Ca(NO3))2 2%<br /> có số cành ra hoa thấp nhất khác biệt có ý<br /> nghĩa ở mức 5% so với các nghiệm thức phun<br /> Ure 7,5%, Ure 10%, Ca(NO3)2 3%, Fofer-x<br /> 0,15%, Fofer-x 0,2% và Fofer-x 0,25%. Trong<br /> khi đó, nghiệm thức phun Fofer-x 0,25% khi<br /> kết hợp với công thức A (0,5% MKP + 0,15%<br /> <br /> Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ hai<br /> <br /> Bloom plus) hay công thức B (0,5% MKP +<br /> 0,15% Bloom plus) điều có tỷ lệ (%) cành ra<br /> hoa cao nhất đạt 64,48 và 82,91 (%).<br /> <br /> Như vậy, khi phun Fofer-x 0,15%, 0,2%<br /> và 0,25% kết hợp với công thức B<br /> (Paclobutrazol 0,1% + 0,25% MK+ 0,25%<br /> Bloom plus) cây chanh có tỷ lệ (%) cành ra<br /> hoa cao.<br /> <br /> 3.3. Ảnh hưởng của các loại hóa chất xử lý đến số hoa/ cành chanh không hạt<br /> Bảng 3: Ảnh hưởng của các loại hóa chất xử lý đến số hoa/ cành chanh không hạt<br /> Stt<br /> <br /> Loại hóa chất<br /> <br /> 1 Ure 7,5%<br /> 2 Ure 10 %<br /> 3 Ca(NO3))2 2%<br /> 4 Ca(NO3))2 3%,<br /> 5 Fofer-x 0,15%<br /> 6 Fofer-x 0,2%<br /> 7 Fofer-x 0,2,5%<br /> Trung bình<br /> CV(%)<br /> LSD.05(Công thức xử lý)<br /> <br /> Công thức xử lý<br /> 0,5% MKP + 0,15% Paclobutrazol 0,1% + 0,25% MKP +<br /> Bloom plus (A)<br /> 0,25% Bloom plus (B)<br /> 3,08<br /> 4,08<br /> 3,92<br /> 4,92<br /> 3,00<br /> 3,83<br /> 4,25<br /> 4,58<br /> 5,00<br /> 5,25<br /> 4,92<br /> 5,00<br /> 4,42<br /> 5,33<br /> 4,08<br /> 4,71<br /> 12,46<br /> 0,35<br /> <br /> LSD.05(loại hóa chất)<br /> LSD.05(Công thức xử lý × loại hóa chất)<br /> <br /> Qua bảng 3 cho thấy công thức xử lí A<br /> (0,5% MKP + 0,15% Bloom plus) nghiệm thức<br /> phun Fofer-x 0,15% có số hoa/ cành nhiều nhất<br /> (5 hoa/cành) khác biệt có ý nghĩa ở mức 5% so<br /> với các nghiệm thức phun Ure 7,5 %, Ure 10%<br /> và Ca(NO3))2 2%, nhưng sự biệt này không có ý<br /> nghĩa so với nghiệm thức phun Ca(NO3))2 3%,<br /> Fofer-x 0,2% và Fofer-x 0,25%.<br /> Đối với công thức xử lí B (Paclobutrazol<br /> 0,1% + 0,25% MK+ 0,25% Bloom plus) nghiệm<br /> thức phun Fofer-x 0,25% có số hoa /cành nhiều<br /> nhất (5,33 hoa/cành) khác biệt có ý nghĩa ở mức<br /> 5% so với các nghiệm thức phun Ure 7,5% và<br /> Ca(NO3))2 2%, nhưng không khác biệt có ý<br /> nghĩa so với các nhiệm thức phun Ure 10%,<br /> Ca(NO3))2 3%, Fofer-x 0,15% và Fofer-x 0,20%.<br /> Như vậy, phun Fofer-x 0,15% với hợp<br /> với công thức A (0,5% MKP + 0,15% Bloom<br /> plus) hay công thức B (Paclobutrazol 0,1% +<br /> <br /> Trung<br /> bình<br /> 3,58<br /> 4,42<br /> 3,42<br /> 4,42<br /> 5,13<br /> 4,96<br /> 4,88<br /> <br /> 0,65<br /> 0,92<br /> <br /> 0,25% MK+ 0,25% Bloom plus) cây có số hoa/<br /> cành nhiều, có hiệu quả nhất.<br /> Qua bảng 4 cho thấy tỷ lệ đậu trái của<br /> cây ở thời điểm 45 ngày, tỷ lệ đậu trái ở các<br /> nghiệm thức biến động trong khoảng 24,25 32,63%, trong đó công thức xử lý B kết hợp<br /> với Fofer-x 0,2,5% có tỷ lệ đậu trái thấp nhất<br /> (24,25%).<br /> Từ kết quả bảng 1, 2, 3 cho thấy khi xử<br /> lý ra hoa bằng hóa chất ở các công thức xử lý<br /> có tỷ lệ lá rụng cao, số cành ra hoa và số hoa/<br /> cành nhiều nhưng lại cho tỷ lệ đậu trái thấp.<br /> Điều này cho thấy có sự cạnh tranh dinh<br /> dưỡng giữa chồi, lá non và trái hay sự thiếu<br /> dưỡng chất được cung cấp từ lá chính vì thế ở<br /> nghiệm thức có tỷ lệ lá rụng nhiều sẽ có tỷ lệ<br /> đậu trái thấp.<br /> Như vậy, công thức khi phun công thức<br /> B kết hợp Fofer-x 0,25% cây có tỷ lệ đậu trái<br /> thấp nhất.<br /> <br /> 999<br /> <br /> VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM<br /> <br /> 3.4. Ảnh hưởng của các loại hóa chất đến tỷ lệ đậu trái của cây chanh không hạt<br /> Bảng 4: Ảnh hưởng của các loại hóa chất đến tỷ lệ đậu trái ở thời điểm 45 ngày (%)<br /> Stt<br /> <br /> Loại hóa chất<br /> <br /> 1 Ure 7,5%<br /> 2 Ure 10%<br /> 3 Ca(NO3))2 2%<br /> 4 Ca(NO3))2 3%<br /> 5 Fofer-x 0,15%<br /> 6 Fofer-x 0,2%<br /> 7 Fofer-x 0,25%<br /> Trung bình<br /> CV(%)<br /> LSD.05(Công thức xử lý)<br /> LSD.05(loại hóa chất)<br /> LSD.05(Công thức xử lý × loại hóa chất)<br /> <br /> Công thức xử lý<br /> 0,5% MKP + 0,15%<br /> Paclobutrazol 0,1%<br /> Bloom plus<br /> + 0,25% MKP +<br /> (A)<br /> 0,25% Bloom plus (B)<br /> 31,45<br /> 30,40<br /> 30,30<br /> 30,13<br /> 32,37<br /> 32,63<br /> 30,34<br /> 30,01<br /> 31,19<br /> 31,90<br /> 29,26<br /> 28,02<br /> 27,69<br /> 24,25<br /> 30,37<br /> 29,62<br /> 10,93<br /> 2,08<br /> 3,90<br /> 5,51<br /> <br /> Trung bình<br /> <br /> 30,93<br /> 30,21<br /> 32,50<br /> 30,18<br /> 31,55<br /> 28,64<br /> 25,97<br /> <br /> 3.5. Ảnh hưởng của các loại hóa chất đến khối lượng trái, năng suất và phẩm chất của trái<br /> chanh không hạt.<br /> Bảng 5: Ảnh hưởng của các loại hóa chất đến khối lượng của trái (g).<br /> Stt<br /> <br /> Loại hóa chất<br /> <br /> 1 Urê 7,5%<br /> 2 Urê 10%<br /> 3 Ca(NO3))2 2%<br /> 4 Ca(NO3))2 3%<br /> 5 Fofer-x 0,15%<br /> 6 Fofer-x 0,2%<br /> 7 Fofer-x 0,2,5%<br /> Trung bình<br /> CV(%)<br /> LSD.05(Công thức xử lý)<br /> LSD.05(loại hóa chất)<br /> LSD.05(Công thức xử lý × loại hóa chất)<br /> <br /> Công thức xử lý<br /> 0,5% MKP + 0,15%<br /> Paclobutrazol 0,1%<br /> Bloom plus (A)<br /> + 0,25% MKP +<br /> 0,25% Bloom plus (B)<br /> 69,03<br /> 69,73<br /> 67,30<br /> 65,13<br /> 70,53<br /> 69,17<br /> 66,23<br /> 68,87<br /> 67,67<br /> 66,97<br /> 68,13<br /> 65,20<br /> 66,97<br /> 66,17<br /> 67,98<br /> 67,32<br /> 7,92<br /> 3,40<br /> 6,35<br /> 8,99<br /> <br /> Khối lượng của trái là một trong những<br /> yếu tố cấu thành năng suất của cây, qua bảng 5<br /> cho thấy khối lượng trái của các nghiệm thức<br /> xử lý trong thí nghiệm tương đương nhau trong<br /> khoảng 65,2 - 69,73 g/trái.<br /> Năng suất của cây là kết quả của việc xử<br /> lí ra hoa, qua bảng 6 cho thấy: Nghiệm thức<br /> phun Fofer-x 0,15% kết hợp với công thức B<br /> <br /> 1000<br /> <br /> Trung<br /> bình<br /> 69,38<br /> 66,22<br /> 69,85<br /> 67,55<br /> 67,32<br /> 66,67<br /> 66,57<br /> <br /> có năng suất của cây đạt (29,33 kg/cây) khác<br /> biệt có ý nghĩa ở mức 5% so với nghiệm thức<br /> phun Urê 7,5; Urê 10%; Ca(NO3))2 2% kết hợp<br /> với công thức A và nghiệm thức phun<br /> Ca(NO3)2 2% kết hợp với công thức B, nhưng<br /> không khác biệt so với các công thức xử lí ra<br /> hoa khác trong thí nghiệm.<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2